Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Thuyết minh dự án du lịch nông nghiệp trồng dược liệu và chăm sóc sức khỏe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.04 MB, 73 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>THUYẾT MINH DỰ ÁN</b>

<b>KHU DU LỊCH NƠNG NGHIỆP DƯỢCLIỆU VÀ CHĂM SĨC SỨC KHỎE </b>

<b>Địa điểm: </b>

tỉnh Hịa Bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DỰ ÁN </b>

<b>KHU DU LỊCH NƠNG NGHIỆP DƯỢCLIỆU VÀ CHĂM SĨC SỨC KHỎE </b>

<i><b>Địa điểm: tỉnh Hịa Bình</b></i>

<b>ĐƠN VỊ TƯ VẤN</b>

<i>0918755356</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

MỤC LỤC...2

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU...6

I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...6

II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN...6

III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ...7

IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ...11

V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN...12

5.1. Mục tiêu chung...12

5.2. Mục tiêu cụ thể...13

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN...14

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN...14

1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án...14

1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án...16

II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG...17

2.1. Du lịch chăm sóc sức khỏe trỗi dậy ngày càng mạnh mẽ...17

2.2. Chăm sóc sức khỏe toàn cầu sẽ đạt 7 nghìn tỷ USD vào năm 2025...17

III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN...20

3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án...20

3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư...22

IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG...26

4.1. Địa điểm xây dựng...26

4.2. Hình thức đầu tư...26

V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO.26 5.1. Nhu cầu sử dụng đất...26

5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án...27

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG

TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ...28

I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...28

II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ...29

2.1. Các hạng mục cơ bản...29

2.2. Hệ thống khách sạn tiêu chuẩn...30

2.3. Hệ thống Vila cư sĩ và thiền thất...35

2.4. Khu viện dưỡng lão và chăm sóc sức khỏe cộng đồng...38

2.5. Hệ thống trường thiền...41

2.6. Khu chức năng, chăm sóc sức khỏe...43

2.7. Khu dược liệu, trị liệu, trà thiền - thực dưỡng...47

2.8. Các khu phụ trợ khác...49

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN...52

I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG...52

1.1. Chuẩn bị mặt bằng...52

1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:...52

1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...52

II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...52

2.1. Các phương án xây dựng cơng trình...52

2.2. Các phương án kiến trúc...53

III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...54

3.1. Phương án tổ chức thực hiện...54

3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý...55

CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...57

I. GIỚI THIỆU CHUNG...57

II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG...57

III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN...58

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI

VỚI MƠI TRƯỜNG...58

4.1. Giai đoạn thi cơng xây dựng cơng trình...58

4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...60

V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT...62

VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG...63

6.1. Giai đoạn xây dựng dự án...63

6.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...64

VII. KẾT LUẬN...65

CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN...67

I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN...67

II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN...69

2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án...69

2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án:...69

2.3. Các chi phí đầu vào của dự án:...70

2.4. Phương ánvay...70

2.5. Các thơng số tài chính của dự án...70

KẾT LUẬN...73

I. KẾT LUẬN...73

II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ...73

PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH...74

Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án...74

Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm...78

Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm...85

Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm...95

Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án...96

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn...97

Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu...100

Phụ lục 8: Bảng Tính tốn phân tích hiện giá thuần (NPV)...103

Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)...106

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU</b>

<b>I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ</b>

<b>Tên doanh nghiệp/tổ chức: CƠNG TY CỔ PHẦN </b>

<i><b>Thơng tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng kýđầu tư, gồm:</b></i>

Họ tên:

MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN Tên dự án:

<i><b>“Khu du lịch nông nghiệp dược liệu và chăm sóc sức khỏe”</b></i>

<b>Địa điểm thực hiện dự án: tỉnh Hịa Bình.</b>

<b>Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 288.000,0 m<small>2</small> (28,80 ha).</b>

Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án: <b>353.224.067.000 đồng. </b>

<i>(Ba trăm năm mươi ba tỷ, hai trăm hai mươi bốn triệu, khơng trăm sáu mươibảy nghìn đồng)</i>

Trong đó:

+ Vốn tự có (15%) : 52.983.610.000 đồng. + Vốn vay - huy động (85%) : 300.240.457.000 đồng. Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:

<i>Dịch vụ lưu trú nghỉ dưỡng villa cư sĩ, </i>

<i>Kinh doanh nhà hàng, thương mại, dịch vụ<sup>136.180,</sup><sub>0</sub><sub>khách/năm</sub><sup>lượt</sup>Dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thiền dưỡng68.090,0<sub>khách/năm</sub><sup>lượt</sup>Dịch vụ viện dưỡng lão, chăm sóc sức </i>

<b>I. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ</b>

<i><b>Lý do thực hiện dự án</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Cuộc sống hiện đại ngày nay với guồng quay công việc hối hả, ô nhiễm môi trường nặng nề, dịch bệnh hoành hành. Tất cả khiến cho con người cảm thấy mệt mỏi và áp lực.

Khi đó được về với thiên nhiên tận hưởng cuộc sống để tinh thần và cả thế chất là lựa chọn của rất nhiều người, và Wellness là chìa khóa giải bài toán sống cân bằng. Trong bối cảnh đại dịch Covid - 19, du lịch chăm sóc sức khỏe không chỉ là xu hướng mà đang dần trở thành nhu cầu của du khách nhắm hướng đến cuộc sống khỏe mạnh, thư thái, gần gũi với thiên nhiên, trải nghiệm cân bằng cảm xúc.

<i><b>Phương hướng phát triển của quốc gia</b></i>

Ngày 19 tháng 6 năm 2020 Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 120/2020/QH14 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030. Phạm vi, đối tượng thực hiện chương trình: Chương trình trên được thực hiện trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; trong đó, ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho các địa bàn đặc biệt khó khăn (xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn), xã an toàn khu (ATK) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đối tượng của Chương trình là xã, thơn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức kinh tế hoạt động ở địa bàn các xã, thôn đặc biệt khó khăn.

Mục tiêu chủ yếu:Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân của vùng so với bình quân chung của cả nước; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân.

Bên cạnh đó Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 nêu mục tiêu tổng quát của Chương trình MTQG xác định rất rõ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

là khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương; thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, tăng thu nhập bình quân chung, quy hoạch ổn định dân cư, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ; phát triển giáo dục đào tạo, y tế… tăng cường, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.

Nghị quyết số 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án Tổng thể phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi (DTTS&MN) được Quốc hội thông qua vào ngày 18/11/2019. Nghị quyết là quyết định đúng chủ trương, đường lối của Đảng và đúng Hiến pháp; thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đối với vùng đồng bào DTTS&MN.

<i><b>Đường hướng phát triển du lịch tại Hịa Bình</b></i>

Theo Đề án phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030, tỉnh Hịa Bình phấn đấu phát huy tối đa lợi thế để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, xây dựng Hịa Bình thành điểm đến hấp hẫn với các sản phẩm du lịch đặc trưng, là trung tâm du lịch lớn của khu vực Trung du và Miền núi phía Bắc.

Theo đề án, tỉnh chú trọng công tác quy hoạch phát triển du lịch; ưu tiên đầu tư hạ tầng du lịch trong Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia Hồ Hịa Bình, Khu du lịch Mai Châu và những địa phương có tiềm năng du lịch như Lạc Sơn, Kim Bôi, Lạc Thủy.

Tỉnh phát triển du lịch theo hướng dẫn bền vững, gắn chặt với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ mơi trường và đa dạng sinh học; đa dạng các sản phẩm du lịch gắn với phát huy văn hóa, tiềm năng, lợi thế của địa phương và xây dựng nông thôn mới

Các dòng sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng-chữa bệnh-chăm sóc sức khỏe; du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, du lịch thể thao, du lịch cộng đồng, du lịch hội thảo, kinh tế ban đêm sẽ được tập trung phát triển …Chú trọng khai thác thị trường vùng thủ đô Hà Nội song song với mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.

Tỉnh đặt mục tiêu từ nay đến năm 2025, thu hút đầu tư đạt trên 20.000 tỷ đồng; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao; cơ sở lưu trú đạt trên 6.000 phòng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Đến năm 2025, tỉnh sẽ đón 4,9 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế là 1 triệu lượt; tổng thu từ hoạt động du lịch đạt khoảng 5,4 nghìn tỷ đồng; tạo việc làm cho khoảng 26 nghìn lao động, trong đó gần 9 nghìn lao động trực tiếp có chuyên môn nghiệp vụ về du lịch; tiếp tục duy trì mức tăng trưởng của ngành du lịch, phấn đấu xây dựng Khu du lịch hồ Hịa Bình cơ bản đạt các điều kiện của Khu du lịch Quốc gia vào năm 2025.

<i><b>Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch</b></i>

Đề án Phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2021-2025 đã đề ra 11 giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch bao gồm tuyên truyền nâng cao nhận thức về phát triển du lịch; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về du lịch.

Tỉnh chú trọng đầu tư xây dựng hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch; xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư phát triển du lịch; phát triển thị trường và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch; đẩy mạnh tuyên truyền quảng quá, xúc tiến du lịch; mở rộng liên kết, hợp tác phát triển du lịch; bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch an toàn, vệ sinh, thân thiện, văn minh.

Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế tiến tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành du lịch, nâng cao khả năng hội nhập của du lịch Hịa Bình với hoạt động phát triển du lịch ở trong nước, khu vực và trên thế giới; đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội xây dựng tỉnh Hịa Bình thành điểm đến du lịch hấp dẫn, an toàn, thân thiện, có môi trường đầu tư, kinh doanh minh bạch và phát triển bền vững.

Theo thống kê, tỉnh Hịa Bình có 101 di tích được xếp hàng và 100 di tích chưa được xếp hạng. Ngoài ra, có trên 30 khu, điểm du lịch, trong đó, đã công nhận 9 điểm du lịch địa phương và 1 khu du lịch cấp tỉnh. Đây là tiềm năng lớn để ngành Du lịch từng bước đầu tư khai thác và phát triển các sản phẩm du lịch mang tính đặc thù, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Trong thời gian qua, số lượng khách du lịch và thu nhập từ hoạt động du lịch đạt tốc độ tăng trưởng khá. Trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh đã đón hơn 12.500 nghìn khách du lịch. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2016-2019 tăng 10,7%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Tuy nhiên, năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, lượng khách du lịch giảm, chỉ đạt 65,5% so với kế hoạch đề ra. Tổng thu từ khách du lịch đến tỉnh đạt trên 7.700 tỷ đồng, đây là mức tăng nhanh và ổn định.

Toàn tỉnh có 72 dự án đầu tư lĩnh vực du lịch còn hiệu lực, chiếm 12,2% tổng số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 20,594 tỷ đồng.

Nhiều khu, điểm du lịch sinh thái được xây mới như Mai Châu Hideway, Mai Châu Ecolodge, Bakhan Village Resort (Mai Châu); Khu du lịch nghỉ dưỡng Hồ Dụ và Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Sunset (Lương Sơn); An Lạc Farm và Serena Resort (Kim Bôi),...

Các ngành chức năng thực hiện có hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư phát triển du lịch, thu hút một số nhà đầu tư trong và ngoài nước lập dự án đầu tư phát triển du lịch như: Dự án Cáp treo và khu phức hợp vui chơi giải trí sân Golf (thành phố Hịa Bình), Khu du lịch nghỉ dưỡng Mai Đà Resort và Dự án trồng rừng kết hợp du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Hiền Lương (Đà Bắc); khu nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái Hồ Hòa Bình và Khu du lịch sinh thái hồ Gươm sơng Đà (Tân Lạc)...

Hiện nay, tỉnh đang tập trung ưu tiên cho một số tập đoàn lớn như Sungroup, Tân Hoàng Minh, FLC nghiên cứu, khảo sát lập các dự án quy mô lớn, chất lượng cao tại khu du lịch hồ Hịa Bình và huyện Kim Bơi, Lạc Sơn theo quy hoạch.

Cùng với đó, tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng phạm vi du lịch như điểm du lịch cộng đồng Đá Bia, Mó Hém (Đà Bắc), Ngòi Hoa, xóm Chiến (Tân Lạc).

Đến nay, Điểm du lịch cộng đồng Đá Bia được nhận giải thưởng du lịch cộng đồng ASEAN và 4 điểm du lịch cộng đồng được công nhận là sản phẩm OCOP.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, ngành du lịch tỉnh mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về du lịch và các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động du lịch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án <i><b>“Khu</b></i>

<i><b>du lịch nơng nghiệp dược liệu và chăm sóc sức khỏe”</b></i>tại, tỉnh Hịa Bìnhnhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhdu lịch sinh thái và chăm sóc sức khỏecủa tỉnh Hịa Bình.

<b>II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ</b>

 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;

 Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;

 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hộinước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;

 Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;

 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

 Nghị định số 54/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2021quy định về đánh giá sơ bộ tác động môi trường;

 Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

 Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;

Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;  Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXDngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựngban hành định mức xây dựng;

 Quyết định 65/QĐ-BXD ngày 20 tháng 01 năm 2021 ban hành Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình năm 2020.

 Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030

 Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025

 Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 phê duyệt đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030

<b>III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN</b>

III.1.

<b>Mục tiêu chung</b>

 <i><b>Phát triển dự án “Khu du lịch nơng nghiệp dược liệu và chăm sóc sứckhỏe” theohướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch</b></i>

nghỉ dưỡng chất lượng, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành du lịch của tỉnh nhà, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.  

 Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực tỉnh Hịa Bình.

 Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của tỉnh Hịa Bình.

 Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hố mơi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.

III.2.

<b>Mục tiêu cụ thể</b>

 Phát triển mơ hình du lịch sinh thái và chăm sóc sức khỏe (Wellness)

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

chuyên nghiệp, hiện đại,góp phần cung cấp sản phẩm dịch vụ nghĩ dưỡng cân bằng cục sốnghướng đến cuộc sống khỏe mạnh, thư thái, gần gũi với thiên nhiên, trải nghiệm cân bằng cảm xúc cho du khách.

 Xây dựng một khu du lịch - nghỉ dưỡng, Thiền dưỡng kết hợp các dịch vụ ẩm thực, vui chơi tạo nên điểm nhấn đặc sắc tại khu vực tỉnh Hịa Bình.

 Khu du lịch nghỉ dưỡng là điểm đến du lịch mới, góp phần đa dạng hóa các điểm đến du lịch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

 Hình thành khudu lịch sinh thái và chăm sóc sức khỏechất lượng cao.  Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:

<i>Dịch vụ lưu trú nghỉ dưỡng villa cư sĩ, khách </i>

<i>Kinh doanh nhà hàng, thương mại, dịch vụ<sup>136.180,</sup><sub>0</sub><sub>khách/năm</sub><sup>lượt</sup>Dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thiền dưỡng68.090,0<sub>khách/năm</sub><sup>lượt</sup>Dịch vụ viện dưỡng lão, chăm sóc sức khỏe </i>

 Mơ hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.

 Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân. Liên kết với bà con trong vùng để có sản phẩm phục vụ cho chuỗi dự án.

 Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Hịa Bìnhnói chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN</b>

<b>I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆNDỰ ÁN</b>

<b>I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án</b>

<i><b>Vị trí địa lý</b></i>

Tỉnh Hoà Bình là tỉnh miền núi, nằm ở toạ độ địa lý 20<small>o</small>19' - 21<small>o</small>08' vĩ độ Bắc, 104<small>o</small>48' - 105<small>o</small>40' kinh độ Ðông, cách thủ đô Hà Nội 73 km. Phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ; phía Nam giáp tỉnh Hà Nam, Ninh Bình; phía Ðơng giáp tỉnh Hà Tây; phía Tây giáp tỉnh Sơn La, Thanh Hóa.

Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 4.662,5 km<small>2</small>, chiếm 1,41% tổng diện tích tự nhiên cả nước.

<i>Bản đồ hành chính tỉnh Hịa Bình</i>

<i><b>Ðịa hình</b></i>

Ðịa hình tỉnh Hịa Bình là núi cao, chia cắt phức tạp, không có các cánh đồng rộng (như các tỉnh Lai Châu, Sơn La), độ dốc lớn và theo hướng Tây Bắc-Ðông Nam, chia thành 2 vùng rõ rệt. Vùng núi cao (phía Tây Bắc) có độ cao trung bình từ 600-700m, độ dốc trung bình 30-350, có nơi có độ dốc trên 400. Ðịa hình hiểm trở, đi lại khó khăn. Diện tích toàn vùng là 2.127,4km2, chiếm

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

46% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; vùng trung du (phía Ðơng Nam) có độ cao trung bình từ 100-200m, độ dốc trung bình từ 20-250, địa hình là các dải núi thấp, ít bị chia cắt với diện tích toàn vùng là 2.535,1km<small>2</small>, chiếm 54 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

<i><b>Khí hậu</b></i>

Mưa, bão tập trung từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm với lượng mưa trung bình hàng năm là 1800 - 2200 mm. Các hiện tượng gió lốc, mưa đá thường xuyên xảy ra. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24,7<small>0</small>C; cao nhất 41,2<small>0</small>C; thấp nhất 1,9<small>o</small>C. Tháng nóng nhất là tháng 7, nhiệt độ trung bình từ 27-29<small>0</small>C; tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình 15,5-16,5<small>0</small>C. Tần suất sương muối xảy ra: 0,9 ngày/năm.

<i><b>Tài ngun thiên nhiên</b></i>

Hịa Bình là mảnh đất có nguồn tài nguyên phong phú như: tài nguyên rừng, tài nguyên du lịch, khoáng sản, nước khoáng và hệ động vật

Tài ngun rừng: Hịa Bình có trên 200 nghìn ha rừng với hệ thực vật phong phú, trong đó có nhiều loại gỗ có giá trị lớn như: lim, táu, sến, chò chỉ, nghiến, lát hoa,... Trong rừng còn có nhiều loại cây cho củ, quả, nuôi sống con người và làm thuốc chữa bệnh. Hiện nay, rừng Hịa Bình có 400 loài cây thuốc có giá trị.

Nằm trong khu vực giáp ranh của 03 khu hệ động vật của miền Bắc là khu hệ Tây Bắc, khu hệ Trường Sơn Bắc và khu hệ Đông Bắc, hệ động vật của rừng Hoà Bình khá đa dạng. Trong đó, đại đa số các loài động vật (thú, chim, bò sát, ếch nhái) là những loài định cư.

Tài nguyên du lịch: Hoà Bình có nhiều hang động và suối nước nóng cùng nhiều di tích lịch sử, văn hố, nghệ thuật kiến trúc có giá trị; hồ sông Đà và Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là những điểm du lịch hấp dẫn du khách muôn phương. Là nơi hội tụ, sinh sống của nhiều dân tộc (Mường, Thái, Dao, Tày, Mơng,...), Hịa Bình có nền văn hóa đa dạng, rất giàu bản sắc với nhiều loại hình văn hố lễ hội, nghệ thuật dân gian, phong tục tập quán, ngành nghề truyền thống phong phú, độc đáo.

Khoáng sản: trong lịng đất Hoà Bình có chứa nhiều loại khống sản quý như: than, kẽm, a-mi-ăng, diêm trắng, vàng, đá vôi,... Trong đó đáng chú ý là than mỡ ở Kim Bôi có trữ lượng tương đối lớn, là nguyên liệu rất cần cho nghề luyện kim. Vàng sa khoáng có rải rác tại nhiều địa bàn trong tỉnh. Đá vôi, đá xanh có trữ lượng dồi dào phân bố ở các huyện Lương Sơn, Kỳ Sơn, Lạc Thuỷ và thị xã Hoà Bình.

Nước khống cũng là nguồn tài ngun q của Hịa Bình, được phân bố ở các vùng Hạ Bì, Sào Báy (huyện Kim Bơi), Q Hoà (huyện Lạc Sơn). Thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

phần nước khoáng chia làm 02 loại: nước khoáng Bicacbonat- Sunphatcanxi và nước khoáng Sunphatcanxi, nhiệt độ 37 - 41<small>0</small>C.

I.1.

<b>Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án</b>

Sáu tháng đầu năm 2021, trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 có nhiều diễn biến phức tạp, tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, một số lĩnh vực tiếp tục tăng trưởng khá.

Cụ thể, Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm ước tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,57%; công nghiệp-xây dựng tăng 32,22%; dịch vụ tăng 5,51%; thuế sản phẩm tăng 8,09%. Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP: Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản 19,92%; công nghiệp-xây dựng 44,45%; dịch vụ 30,55%; thuế sản phẩm 5,08%.

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản ước đạt 8.631,7 tỷ đồng, tăng 7,12% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 64.000 ha, bằng 100% kế hoạch. Tình hình chăn nuôi phát triển ổn định. Công tác chăm sóc, khoanh nuôi và phát triển rừng được quan tâm, đã trồng được trên 451.000 cây phân tán và cây ăn quả các loại phục vụ Tết trồng cây và trên 4.845 ha rừng tập trung, đạt 85,7% kế hoạch năm. Tiếp tục ni trồng thủy sản trên 2.700 ha diện tích mặt nước và trên 4.700 lồng nuôi cá, sản lượng thu hoạch ước đạt 3.880 tấn. Đến nay, có 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 46 khu dân cư kiểu mẫu, 151 vườn mẫu; có 58/131 xã đạt chuẩn nông thôn mới (chiếm 44,3% tổng số xã), bình qn đạt 15,4 tiêu chí/xã.

Chỉ số sản xuất cơng nghiệp ước tăng 25,89% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 22.344,6 tỷ đồng, tăng 24,29% so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 21.657 tỷ đồng, tăng 14,93% so với cùng kỳ năm trước, bằng 48,71% kế hoạch năm. Kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt kết quả tích cực. Giá trị xuất khẩu ước đạt 578,88 triệu USD, tăng 29,64% so với cùng kỳ năm trước, bằng 47,54% so với kế hoạch năm. Nhập khẩu ước đạt 506,05 triệu USD, tăng 25,7% so với

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

cùng kỳ năm trước, bằng 51,64% so với kế hoạch năm. Tổng lượt khách du lịch đến tỉnh Hịa Bình trong 6 tháng đầu năm ước đạt 690.000 lượt khách, bằng 20,1% kế hoạch năm; tổng doanh thu ước đạt 700 tỷ đồng, bằng 24,1% kế hoạch năm.

<b>II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG</b>

II.1.

<b>Du lịch chăm sóc sức khỏe trỗi dậy ngày càng mạnh mẽ</b>

Sau khi các nước có kế hoạch tái mở cửa du lịch, bên cạnh nhiều hình thái nghỉ dưỡng, xu hướng du lịch kết hợp chăm sóc sức khỏe (wellness) đang tạo nên cơn sốt ở nhiều nơi.

Theo giới chuyên gia, ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 chính là yếu tố đặc biệt thúc đẩy mơ hình du lịch chăm sóc sức khỏe trỡi dậy mạnh mẽ.

<i><b>Du lịch chăm sóc sức khỏe là xu hướng tất yếu</b></i>

Theo báo cáo của Viện Sức khỏe Toàn cầu (Global Wellness Institute) năm 2017, ngành công nghiệp theo phong cách sống khỏe mạnh toàn cầu đạt giá trị 4.200 tỷ USD, riêng loại hình du lịch wellness đạt giá trị 639 tỷ USD và sẽ chạm mức 919 tỷ USD vào năm 2022.

Trung bình, với 6 USD chi tiêu cho du lịch thì 1 USD thuộc về thị trường wellness cho thấy nhu cầu được chăm sóc sức khỏe, quan tâm đến tinh thần và cân bằng cảm xúc trong tâm hồn đã trở thành xu hướng tất yếu. Trong vòng 5 năm qua, châu Á dẫn đầu về cả số lượng chuyến đi lẫn doanh thu du lịch wellness. Trong 2 năm, số lượng chuyến đi đã tăng trưởng bứt phá lên đến 258 triệu chuyến mỡi năm.

Việc tìm hiểu và đón nhận hình thái du lịch chăm sóc sức khỏe hiện là điều tất yếu của những ai quan tâm đến sống khỏe - "Thân tâm tròn đầy". Nhiều quốc gia trong khu vực đã định vị được thương hiệu trong thị trường hấp dẫn này như Ấn Độ vốn nổi tiếng với thiền và yoga, Nhật Bản với khoáng nóng (tắm Onsen), Hàn Quốc với tắm đá muối.

Các chuyên gia nhận định, nhu cầu là rất lớn đặc biệt khi dịch bệnh xuất hiện, chỉ cần được đầu tư bài bản, chun nghiệp, mơ hình du lịch chăm sóc sức khỏe sẽ đem lại cả lợi ích cho nhà đầu tư lẫn du khách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

II.2.

<b>Chăm sóc sức khỏe toàn cầusẽ đạt 7 nghìn tỷ USD vào năm 2025</b>

Dự báo của viện nghiên cứu chăm sóc sức khoẻ toàn cầu (Global Wellness Institute - GWI) mới công bố gần đây thấy, thị trường chăm sóc sức khỏe toàn cầu sẽ đạt 7 tỷ USD vào năm 2025, riêng đối với lĩnh vực du lịu sức khỏe (wellness tourism) sẽ có mức tăng trưởng ấn tượng 21%/năm trong giai đoạn từ nay đến năm 2025.

<i><b>Tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 2020-2025 </b></i>

Theo nghiên cứu chuyên sâu của GWI, thị trường chăm sóc sức khỏe toàn cầu đạt mức 4,3 nghìn tỷ USD vào năm 2017 và tăng lên mức kỷ lục 4,9 tỷ USD vào năm 2019. Năm 2020, do tác động của đại dịch COVID-19, ngành kinh tế này có mức giảm 11%, gấp gần 4 lần so với mức giảm 2,8% của GDP toàn cầu, đạt 4,4 nghìn tỷ USD. Trong giai đoạn 2017-2019, thị trường chăm sóc sức khỏe tăng trưởng trung bình 6.6%/năm, cao hơn mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu (4%). Khu vực châu Á - Thái Bình Dương là một trong những thị trường chăm sóc sức khỏe phát triển nhanh nhất, tăng trưởng 8,1% và cũng là khu vực có mức giảm ít nhất trong đại dịch (-6,4%). Ngược lại, Bắc Mỹ là khu vực phát triển nhanh nhất trong giai đoạn này (8,4%), nhưng nằm trong số những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi đại dịch (-13,4%). GWI dự báo, tốc độ tăng trưởng hàng năm của thị trường chăm sóc sức khỏe trên phạm vi toàn cầu sẽ đạt 10%/năm, đến năm 2025 đạt doanh thu 7 nghìn tỷ USD.

Trong Báo cáo được cơng bố tại Hội nghị thượng đỉnh về sức khỏe toàn cầu tổ chức ở Boston (Mỹ) vào đầu tháng 12/2021, GWI đã cung cấp thơng tin và phân tích chi tiết cho 11 lĩnh vực trong thị trường chăm sóc sức khỏe giai đoạn trước đại dịch, trong đại dịch và dự báo mức độ tăng trưởng trong tương lai. Châu Á - Thái Bình Dương có thị trường chăm sóc sức khỏe lớn nhất vào năm 2020, đạt 15 nghìn tỷ USD tiếp theo là khu vực Bắc Mỹ đạt 1,3 nghìn tỷ USD và châu Âu đạt 1,1 nghìn tỷ USD. Chỉ tiêu bình quân đầu người cho chăm sóc sức khỏe ở Bắc Mỹ là 3.567 USD và ở châu Âu là 1.236 USD, cao hơn nhiều so với các khu vực khác. GWI nhấn mạnh, “sức khỏe sẽ là ưu tiên hàng đầu trong lối sống và giá trị của người tiêu dùng trong thời gian tới". GWI dự báo thị trường chăm sóc sức khỏe toàn cầu sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 2020-2025, với hầu hết các lĩnh vực sẽ có tốc độ tăng cao hơn mức tăng trưởng. Các lĩnh vực được dự báo tăng trưởng cao nhất gồm du lịch chăm sóc sức khỏe, suối nước nóng, khoáng chất spa. Các phân khúc khác cũng cho thấy sự tăng trưởng tích cực sau nóng/khoáng chất, spa. Các phân khúc khác cũng cho th đại dịch, bao gồm bất động sản chăm sóc sức khỏe và sức khỏe tinh thần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Bà Johnston-chuyên gia nghiên cứu cấp cao của GWI nhấn mạnh, thị trường chăm sóc sức khỏe sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới bởi tầng lớp trung lưu trên phạm vi toàn cầu ngày càng nhiều, tình trạng dân số già đi và bệnh mãn tính gia tăng, nhu cầu bị dồn nén trong hai năm 2020 và 2021,do đại dịch nên xuất hiện thêm các nhu cầu mới tìm về với tự nhiên, con người coi trọng sức khỏe hơn, đặc biệt là sức khỏe tinh thần... Những lý do này tạo nên nền tảng cho sự phục hồi của thị trường chăm sóc sức khỏe, làm thay đổi chi tiêu của người tiêu dùng và cách thức chăm sóc sức khỏe theo những hướng mới.

Wellness Tourism nhằm mục đích tăng cường sức khỏe, làm mới lại cơ thể thông qua việc khai thác các hoạt động thể chất, tâm lý, thực hiện những liệu trình chăm sóc sức khỏe bằng massage,yoga thiền... Từ đó đưa cơ thể đạt trạng thái cân bằng cả về thể chất và tinh thần, hướng du khách có nhìn cuộc sống tích cực hơn.

<i><b>Phân khúc Wellness Tourism phát triển nhanh nhất </b></i>

Theo khái niệm do GWI đưa ra, du lịch chăm sóc sức khỏe (Wellness Tourism) là “du lịch gắn liền với mục đích duy trì hoặc nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần của mỗi cá nhân”. Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, du lịch chăm sóc sức khỏe không chỉ là xu hướng mà đang dần trở thành nhu cầu của du khách nhằm hướng đến cuộc sống khỏe mạnh và thư thái, gần gũi với thiên nhiên, trải nghiệm và cân bằng cảm xúc... GWI cho biết, lĩnh vực du lịch chăm sóc sức khỏe đạt tốc độ tăng trưởng 8%/năm trong giai đoạn 2017-2019. Năm 2019, lĩnh vực này đạt 720 tỷ USD nhưng giảm mạnh vào năm 2020 (-395%), còn 436 tỷ USD do đại dịch. Số lượng các chuyến du lịch chăm sóc sức khỏe giảm từ 936 triệu đến 600 triệu lượt. Tuy nhiên, GWI dự báo, du lịch chăm sóc sức khỏe sẽ đạt mức tăng trưởng ấn tượng 21% hàng năm cho đến năm 2025.

Theo Báo cáo do Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) phát hành năm 2018, du lịch chăm sóc sức khỏe hiện được công nhận là một trong những lĩnh vực du lịch phát triển nhanh nhất trên thế giới với khu vực châu Á và Thái Bình Dương là đầu tàu. Năm 2017, du lịch chăm sóc sức khỏe ở châu Á -Thái Bình Dương ước đạt doanh thu 136,7 tỷ USD với 257,6 triệu chuyến đi du lịch trong và ngoài nước. Chỉ tiêu của khách du lịch chăm sóc sức khỏe bao gồm chỗ ở, đồ ăn và thức uống, các hoạt động du ngoạn, mua sắm, vận chuyển nội địa và các dịch vụ khác liên quan trực tiếp đến sức khỏe như mát-xa, các gói trị liệu, yoga, thiền, tắm bùn, khoáng nóng... Năm 2017, khu vực châu Á và Thái Bình Dương chiếm 21,4% chi tiêu và 31,0% tổng số chuyến đi du lịch chăm sóc sức khỏe

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

toàn cầu. Ước tính, du lịch chăm sóc sức khỏe chiếm 10,1 triệu việc làm trực tiếp trong khu vực này. Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Việt Nam, Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia, Hàn Quốc và Philippines là những quốc gia có thị trường du lịch chăm sóc sức khỏe phát triển nhanh nhất thế giới.

Du lịch chăm sóc sức khỏe không chỉ là một thị trường lớn và tăng trưởng cao mà còn mang lại lợi nhuận cao so với các lĩnh vực khác trong ngành du lịch nói chung. Khách du lịch chăm sóc sức khỏe, bao gồm cả khách quốc tế hay nội địa đều chi tiêu nhiều hơn khách du lịch bình thường. Năm 2017, khách du lịch quốc tế đi theo loại hình chăm sóc sức khỏe ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương chi trung bình 1741USD cho mỡi chuyến đi, cao hơn 33% so với khách du lịch quốc tế thông thường. Trong khi đó, khách du lịch trong nước thậm chí cịn chi tiêu cao hơn 120% SO với khách du lịch nội địa thơng thường, đạt trung bình 268 USD cho mỗi chuyến đi. Với những ưu thế vượt trội về cảnh quan thiên nhiên, nguồn suối khoáng nóng, các phương pháp trị liệu cổ truyền, nền ẩm thực cân bằng có lợi cho sức khỏe... Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tiềm năng đầu tư và phát triển thành cơng loại hình du lịch chăm sóc sức khỏe. Theo Báo cáo của ADB, khách du lịch đi theo loại hình chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam năm 2017 đạt trên 9,6 triệu lượt, trong đó khách quốc tế đạt trên 31 triệu lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo loại hình chăm sóc sức khỏe chi tiêu trung bình 999 USD/chuyến đi, tương tự khách du lịch nội địa chỉ tiêu 152USD/chuyến đi, mang lại doanh thu trên 4 tỷ USD.

<b>III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN</b>

III.1.

<b>Các hạng mục xây dựng của dự án</b>

Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:

<i>Bảng tổng hợp danh mục các cơng trình xây dựng và thiết bị</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

III.2.

<b>Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư</b>

<i><b>(ĐVT: 1000 đồng)</b></i>

<i>Ghi chú: Dự tốn sơ bộ tổng mức đầu tư được tính toán theo Quyết định 65/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 20 tháng 01 năm2021 về Ban hành suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình năm 2020,Thơng tưsố 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tưxây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG</b>

IV.1.

<b>Địa điểm xây dựng</b>

<i><b>Dự án“Khu du lịch nông nghiệp dược liệu và chăm sóc sức khỏe” được</b></i>

thực hiệntại, tỉnh Hịa Bình.

IV.2.

<b>Hình thức đầu tư</b>

Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới.

<b>V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO</b>

V.1.

<b>Nhu cầu sử dụng đất</b>

<i>Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất</i>

13 Vườn training team dược liệu 13.400,0 4,65%

18 Đất giao thông nội bộ, đường dạo 14.400,0 5,00%

20 Đất cây xanh, rừng sinh thái 187.428,0 65,08%

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

V.2.

<b>Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án</b>

Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.

Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNGCƠNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG</b>

<b>I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH</b>

<i>Bảng tổng hợp quy mơ diện tích xây dựng cơng trình </i>

11 Nhà dịch vụ trị liệu <sup>600,0</sup> <sup>1</sup> <sup>2</sup> <sup>1.200,0</sup> m<small>2</small>

Vườn training team

14 Villa cư sĩ loại 01 <sup>1.380,0</sup> <sup>23</sup> <sup>2</sup> <sup>2.760,0</sup> m<small>2</small>

15 Villa cư sĩ loại 02 <sup>2.750,0</sup> <sup>55</sup> <sup>2</sup> <sup>5.500,0</sup> m<small>2</small>

16 Villa cư sĩ loại 03 <sup>3.002,0</sup> <sup>79</sup> <sup>2</sup> <sup>6.004,0</sup> m<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ</b>

II.1.

<b>Các hạng mục cơ bản</b>

Hệ thống khách sạn Khu dưỡng lão

Hệ thống Thiền dưỡng bao gồm: Trường thiền, Sân khi công, Trà thiền, Thất thiền

Hệ thống villa cư sĩ

Khu chức năng bao gồm: Nhà Chức năng; Nhà luyện tập thể dục, sauna, spa, Khu dịch vụ trị liệu; Zen Office retreat

Vườn dược liệu bao gồm: Hệ thống vườn; Khu đào tạo; khu đóng gói sơ chế; Khu farming

Hệ thống các cơng trình phụ trợ khác bao gồm: Nhà đón tiếp; bãi xe; các cơng trình phụ trợ...vv…

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Phương án quy hoạch dự án</i>

II.2.

<b>Hệ thống khách sạn tiêu chuẩn</b>

<i>Quy hoạch hệ thống khách sạn</i>

Đầu tư xây dựng khách sạn chuẩn với phòng với các hạng mục sau:

<b> Trang thiết bị nội thất</b>

- Bảng/ màn hình niêm yết giá dịch vụ và phương thức thanh tốn - Bảng/ màn hình niêm yết tỷ giá ngoại tệ

- Thiết bị phục vụ thanh tốn bằng thẻ tín dụng - Cửa ra vào được bố trí thuận tiện

- Có nơi giữ đồ và tài sản giá trị của khách

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Xe đẩy cho người khuyết tật.

- Giá để báo, tạp chí hoặc hệ thống đọc báo trực tuyến (Press Reader) - Quầy thông tin, quan hệ khách hàng và hỗ trợ đón tiếp (trực cửa, chuyển hành lý, văn thư, xe đưa đón khách)

Khu vực sảnh đón tiếp khách sạn 4 sao đầy đủ các trang thiết bị phục vụ khách

<i><b> Khu khách sạn</b></i>

Khách sạn hiện nay đang là địa điểm được nhiều người lựa chọn cho chuyến nghỉ dưỡng dài ngày. Xu hướng thiết kế nội thất khách sạn cũng thay đổi rất nhiều để phù hợp với xu thế và thẩm mỹ của xã hội. Đây cũng là điều khiến nhiều chủ đầu tư khách sạn băn khoăn để làm sao mang đến không gian độc đáo, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu từ mọi tầng lớp khách hàng từ thương gia cho đến những đối tượng du lịch bình dân, mang cảm giác mới lạ và thoải mái cho từng đối tượng khách hàng.

Khách sạn 4 sao sang trọng phải hoành tráng, thu hút mọi ánh nhìn từ du khách với phong cách thiết kế và bài trí nội ngoại thất lịch lãm, sang trọng, hài hòa, quý phái đáp ứng mọi nhu cầu sinh hoạt, giải trí của du khách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Việc thiết kế cảnh quan Sân vườn xanh, thoáng mát sẽ giúp du khách có nơi thư giãn thoải mái, dễ chịu. Vì vậy, tiêu chuẩn thiết kế khách sạn 4 sao sang trọng sẽ trở nên đẹp hơn khi được thiết kế đồng bộ, thống nhất với khơng gian khách sạn.

Phong cách bài trí trang nhã, tinh tế kết hợp cùng những ô cửa sổ lớn, mở ra không gian đường phố bên ngoài.

<i><b> Buồng ngủ</b></i>

- Giường đơn 1m x 2m - Giường đôi 1,6m x 2m

- Giường cho người khuyết tật 1,8m x 2m

- Đệm dày 20cm - có ga bọc, chăn – gối có vỏ bọc

- Có tủ hoặc kệ đầu giường – bảng điều khiển thiết bị điện đặt ở tủ đầu giường

- Đèn đầu giường cho mỗi khách, chỉnh được độ sáng - Ổ cắm điện an toàn ở đầu giường

- Minibar – đặt sẵn các loại đồ uống, đồ ăn vặt, đồ ăn nhẹ. - Điện thoại, tivi – hướng dẫn sử dụng điện thoại và tivi - Điều hịa khơng khí

- Tủ đựng quần áo có mắc treo quần áo, mắc áo có nhiều loại để treo được các loại quần, áo – bàn chải quần áo

- Rèm cửa sổ đủ chắn sáng - Đèn đủ chiếu sáng

- Bàn ghế uống nước

- Cốc uống nước, tách uống trà – cà phê

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Ấm đun nước siêu tốc, dụng cụ mở bia – rượu - Hộp giấy ăn

- Bộ đồ trái cây - Giá để hành lý

- Giấy hoặc hộp mút lau giày

- Wifi – đường truyền Internet qua cáp tốc độ cao

- Bàn làm việc cho 100% số buồng ngủ - có đèn bàn làm việc - ổ cắm điện an toàn ở bàn làm việc

- Cặp đựng tài liệu thông tin về khách sạn và hướng dẫn khách: nội quy, dịch vụ và giá dịch vụ, thời gian phục vụ khách của các dịch vụ, chính sách khuyến mại, phong bì, giấy, bút viết (thông tin về khách sạn có thể cung cấp trên màn hình)

- Gương soi, gương soi cả người - Sọt rác

- Sọt hoặc túi đựng đồ giặt là - Thiết bị phát hiện khói báo cháy

- Hệ thống chữa cháy bằng nước tự động - Dép đi trong phòng

- Tranh ảnh

- Két an toàn cho 80% số buồng ngủ - Mấy sấy tóc

- Túi kim chỉ

- Sàn gỗ hoặc thảm trải buồng ngủ - Sơ đồ hướng dẫn thoát hiểm

<i><b> Phòng vệ sinh trong buồng ngủ</b></i>

- Tường làm bằng vật liệu không thấm nước, sàn lát bằng vật liệu chống trơn.

- Chậu rửa mặt, bệ đặt chậu rửa mặt – gương soi – đèn trên gương soi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Đèn trần

- Ổ cắm điện an toàn

- Vòi nước – nước nóng – vòi tắm hoa sen – hệ thống cây sen tắm đứng phun mưa

- Móc treo quần áo - Giá để khăn các loại

- Bồn cầu – vòi nước di động cạnh bồn cầu - Giấy vệ sinh – thùng rác có nắp

- Thiết bị thông gió

- Vật dụng cho 1 khách: cốc, xà phòng, khăn mặt, khăn tắm, khăn lau tay, bàn chải đánh răng, kem đánh răng, mũ chụp tóc, tăm bông, dầu gội đầu, sữa tắm, dầu xả, áo choàng sau tắm.

- Muối tắm - Khăn chùi chân

- Điện thoại nối với buồng ngủ

- 100% số buồng ngủ có phòng tắm đứng hoặc bồn tắm nằm có rèm che - Cân sức khỏe

- Hệ thống ga và xi phơng thốt sàn đảm bảo ngăn mùi hôi

<i><b> Khu vực bếp</b></i>

+ Thiết kế khu vực bếp thuận tiện cho việc di chuyển thức ăn đến nhà hàng. + Khu vực sơ chế - bếp nóng - lạnh được tách riêng, có diện tích đảm bảo quy trình sơ chế, chế biến các món ăn.

+ Có hệ thống thông gió tốt, có biện pháp ngăn chặn động vật – côn trùng gây hại.

+ Thiết kế tường khu vực bếp phẳng, không thấm nước và dễ làm sạch. + Trần bếp thuận tiện cho việc vệ sinh, đảm bảo an toàn.

+ Sàn bếp phẳng, được lát bằng vật liệu chống trơn, dễ cọ rửa. + Có khu vực bếp Âu, Á – bếp bánh.

+ Có khu vực soạn chia thức ăn.

+ Có lối chuyển rác tách biệt, đảm bảo vệ sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

+ Có phòng vệ sinh cho nhân viên bếp (bên ngoài khu vực bếp).

+ Có phòng đệm, đảm bảo cách âm – cách nhiệt – cách mùi giữa bếp và phòng ăn.

<i>Hệ thống cảnh quan khu khách sạn</i>

<b>I.2. Hệ thống Vila cư sĩvà thiền thất</b>

Hịa Bình gần đây ngày càng trở nên quen thuộc với những tín đồ du lịch. Với vẻ đẹp vốn có của thiên nhiên núi rừng thơ mộng, mát mẻ. Nơi đây là điểm phù hợp cho nhiều du khách bởi hệ thống resort, villa view, thiền thất núi rừng tuyệt đẹp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>Quy hoạch hệ thống villa nghỉ dưỡng và thiền thất</i>

Chúng tôi sẽ đầu tư hệ thống villa, thiền thất nghỉ dưỡng chuẩn 5 sao phục vụ quý khách du lịch trong nước và quốc tế. Thiết kế gồm nhiều nét nổi bật

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>Hệ thống Villa, thiền thất sang trọng hòa hợp với thiên nhiên</i>

Vật liệu cho căn biệt thự cũng đã được các kiến trúc sư lựa chọn để nâng cao đặc tính nhẹ nhàng của tịa nhà, sàn với màu bê tông sáng cho các khu vực lưu thông công cộng, kéo dài ra từ trong nhà ra sân để làm mờ sự ngăn cách giữa bên trong và bên ngoài nhà. Xung quanh phần đế sử dụng tường đá được ốp tự nhiên để hịa vào với tơng màu đậm của khu rừng. Diện ngang được nhấn màu sáng cùng màu gỗ ấm áp và ánh sáng vàng dịu dàng, tạo nên chiều sâu về không gian của ngôi nhà nổi bật ở buổi hoàng hôn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>Hệ thống cảnh quan</i>

<b>I.3. Khu viện dưỡng lão và chăm sóc sức khỏe cộng đồng</b>

<i>Quy hoạch khu viện dưỡng lão và chăm sóc sức khỏe cộng đồng</i>

Khối nhà dưỡng lão được thiết kế cho những người cao tuổi nên ngoài không gian để nghỉ ngơi thì cần có chỡ để đi dạo, tĩnh dưỡng và thư giãn cho người già. Khơng chỉ mỡi một căn phịng nơi đây như một khu nghỉ dưỡng cao cấp mà cảnh quan xung quanh còn được thiết kế hết sức đẹp mắt với lối đi trải thảm cỏ, ánh sáng từ đèn và trần nhà được trang trí khiến người ta cảm nhận như ban ngày có mặt trời chiếu sáng, ban đêm có những ngôi sao lấp lánh xuất hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Đảm bảo hiệu quả trong vận hành: Giảm thiểu khoảng cách đi lại cần thiết giữa các không gian thường hay được sử dụng để nhân viên có thể làm việc một

</div>

×