Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.32 KB, 25 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cung cấp thơng tin kế tốn là một trong những nội dung quan trọng của cơng tác kế
tốn. Các thơng tin kế tốn cung cấp thơng tin về tồn bộ q trình hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh quá trình và hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Các đối
tượng sử dụng thơng tin kế tốn bao gồm nhà quản trị doanh nghiệp, các cơ quan chức năng
của nhà nước, các chủ nợ, nhà đầu tư, người mua người bán... Báo cáo kế toán (BCKT) là
phương tiện để truyền tải cung cấp thơng tin kế tốn đến các đối tượng sử dụng thơng tin kế
tốn và được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu thơng tin kế tốn.

Các Công ty lâm nghiệp (CTLN) là các doanh nghiệp hoạt động theo luật
doanh nghiệp trong các lĩnh vực trồng rừng, chế biến lâm sản, thực hiện dịch vụ về
rừng và mơi trường rừng. Đối tượng sản xuất chính của các CTLN là các sản phẩm
sinh học, cụ thể là rừng trồng, rừng tự nhiên hoặc rừng đặc dụng, các sản phẩm từ
rừng như gỗ nguyên liệu các lâm sản ngoài gỗ.
Trong quá trình xây dựng và áp dụng ở các CTLN, nhất là trong giai đoạn tiến
hành cổ phần hoá, đổi mới sắp xếp lại CTLN, tổ chức hệ thống BCKT và tổ chức
cung cấp thông tin đã bộc lộ nhiều hạn chế gặp nhiều lúng túng trong việc tổ chức,
lập hệ thống BCKT hiện nay.
Nhằm góp phần hồn thiện tổ chức hệ thống BCKT tại các Công lâm nghiệp
phù hợp hơn với điều kiện hiện nay, tác giả chọn viết đề tài “Hoàn thiện hệ thống
BCKT tại các CTLN ở Việt Nam” làm luận án tiến sỹ.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước Các
cơng trình nghiên cứu đề cập đến BCKT
Ở Việt Nam, nghiên cứu hệ thống BCKT trong các doanh nghiệp là vấn đề
quan trọng và có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể có một số các cơng trình
nghiên cứu như sau:
Năm 2011, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện “Tổ chức hệ thống BCKT
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của tác giả Ngơ Thị Thu
Hồng. Nghiên cứu “Hồn thiện hệ thống BCKT trong các doanh nghiệp sản xuất thức


ăn chăn nuôi của Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Thu Hương (2011). Luận án tiến sỹ
kinh tế “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hịa (2017)
Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống BCKT
riêng trong một số loại hình doanh nghiệp.
Các cơng trình nghiên cứu đề cập đến BCTC:
- Luận án của tác giả Nguyễn T h ị Kim Cúc (2009) với đề tài “Hoàn thiện hệ
thống BCTC doanh nghiệp nhằm phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển
1


của Việt Nam”. Luận án : “Vận dụng chuẩn mực kế tốn quốc tế để hồn thiện hệ
thống BCTC doanh nghiệp trong điều kiện ở Việt Nam” của Tác giả Lê Hoàng Phúc.
Nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống BCTC trong các doanh nghiệp xây lắp hoạt động
theo mơ hình Cơng ty mẹ - Công ty con” của tác giả Bùi Thị Hằng (2014).
Các cơng trình nghiên cứu đề cập đến BCKTQT
- Phạm Quang (2002) luận án tiến sĩ kinh tế Đại học Kinh tế quốc dân “Phương
hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh
nghiệp Việt Nam”
Tóm lại, qua nghiên cứu khảo sát, tác giả cho rằng các cơng trình nghiên cứu về
BCKT mới chủ yếu đi vào các giải pháp kế tốn nói chung hoặc phân tích lý luận và đề
xuất giải pháp hoàn thiện BCTC gắn với các doanh nghiệp sản xuất chung của Việt Nam
nhưng chưa đi và nghiên cứu cụ thể đối với loại hình doanh nghiệp lâm nghiệp.
Các nghiên cứu nói chung đã hầu hết đi sâu vào nghiên cứu các phương pháp
kế toán và kỹ thuật lập các BCKT cụ thể. Các nghiên cứu chưa nghiên cứu được tổng
quát tình hình tổ chức một hệ thống gồm các BCTC và BCKT quản trị có mối quan
hệ mật thiết với nhau về mặt tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế tốn
cho các đối tượng kế tốn quan tâm
Bên cạnh đó các nghiên cứu chưa nghiên cứu cập nhật những khác biệt về lập
và trình bày BCTC của Việt Nam với thông lệ quốc tế cũng như các quốc gia trên thế

giới. Mặc dù cũng có một số cơng trình nghiên cứu về BCKTQT nhưng chưa gắn với
phạm vi nghiên cứu tại các doanh nghiệp đặc thù hơn nữa các công trình này cũng đã
khá lâu chủ yếu phân tích các công cụ KTQT truyền thống mà chưa cập nhật những
công cụ KTQT hiện đại.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Grusd, Neville (2006) “Đề xuất giải pháp cải thiện BCTC cho các công ty tư
nhân”. Li, Qingyuan, Wang, Tielin (2010) .“Nâng cao chất lượng BCTC và hiệu quả
đầu tư của công ty: Kinh nghiệm từ Trung Quốc” đã nghiên cứu mối quan hệ giữa
chất lượng BCTC và hiệu quả đầu tư ở Trung Quốc bằng cách phân tích nền tảng thể
chế và phát triển giả thuyết. Bài viết này có ý nghĩa cho nghiên cứu xem xét các yếu
tố quyết định hiệu quả đầu tư và những hiệu quả kinh tế của các BCTC đem lại, đồng
thời nâng cao vai trò của thơng tin kế tốn mà BCTC cung cấp.
Howard M. Armitage và Alan Webb (2013) thuộc đại học Waterloo “Việc sử
dụng công cụ KTQT tại 11 SME ở Canada” đã giải quyết được 2 vấn đề lớn: (1) xác
định mức độ áp dụng các công cụ KTQT tại các doanh nghiệp có quy mơ khác nhau
và hoạt động trong những ngành nghề khác nhau, (2) giải thích lý do tại sao một số
công cụ KTQT cụ thể không được sử dụng.
Kamilah Ahmad, luận án tiến sĩ (2012) Đại học Exeter “KTQT trong công tác
quản lý tại các SME ở Malaysia” đã chỉ ra vai trị của KTQT trong cơng tác quản lý
tại các SME ở Malaysia; Đồng thời xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp
2


dụng KTQT tại các doanh nghiệp này; Nêu lên mối liên hệ giữa việc áp dụng KTQT
với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Ding, Yuan and Jeanjean, Thomas and Stolowy,
Hervé (2005) với đề tài “Why Do Firms Opt for Alternative-Forma Financial
Statements?”. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã trình bày các vấn đề liên quan đến
hình thức BCTC.
- Những nghiên cứu đề cập đến BCKTQT:

Nghiên cứu của nhóm tác giả Michael Lucas, Malcolm Prowle và Glynn
Lowth (2013) trong công bố báo cáo của dự án nghiên cứu được bảo trợ bởi Viện kế
toán quản trị Anh Quốc - CIMA với đề tài nghiên cứu về thực hành kế toán quản trị
tại DN nhỏ và vừa - Management Accounting Practices of (UK) Small-MediumSized Enterprises (SMEs), đã đưa ra kết luận: Các SMEs thường lập BCKT phục vụ
mục đích tuân thủ cá quy định về thuế, và không lập BCKTQT;
2.3. Kết luận rút ra từ các cơng trình nghiên cứu
Nhìn chung, các cơng trình khoa học này đã góp phần:
Phân tích những lý luận về bản chất vai trò, mục tiêu của BCTC, các nguyên
tắc lập, trình bày BCTC, nội dung thơng tin trình bày trên BCTC, đánh giá khái quát
quá trình phát triển của hệ thống BCTC ở Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu các cơng trình trong và ngồi nước về các vấn đề liên quan
đến luận án, ngồi những thành tựu đóng góp tác giả nhận thấy cịn một số hạn chế sau:
Về nội dung nghiên cứu: các cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến hệ thống
BCKT trong các doanh nghiệp sản xuất như: các nguyên tắc và xây dựng mô hình
mẫu về hệ thống BCKT trong các doanh nghiệp. trong đó đi sâu vào nghiên cứu
nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày BCKT đối với từng loại hình doanh nghiệp
trên một số lĩnh vực hoặc nghiên cứu về lập BCTC hợp nhất trong các tập đoàn kinh
tế, hoặc nghiên cứu về lập BCKT riêng trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa có
nghiên cứu nào đi sâu và đề cập đến vấn đề nội dung hệ thống BCKT bao gồm BCTC
theo hướng tiếp cận với chuẩn mực Kế toán quốc tế hiện nay và BCKTQT theo nhu
cầu sử dụng thông tin của các cấp quản trị và người sử dụng.
Về phạm vi nghiên cứu: Một số cơng trình nghiên cứu mặc dù đã nghiên cứu
về hệ thống BCKT nhưng tại các loại hình DN Việt Nam, khơng phân biệt loại hình
sở hữu vốn hay loại hình kinh doanh là sản xuất hay thương mại.
-Về lĩnh vực nghiên cứu: chưa có cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp và cụ thể
về hệ thống BCKT thực hiện trên lĩnh vực lâm nghiệp.
Từ các nhận xét trên, tác giả cho rằng khoảng trống để tác giả nghiên cứu là
hoàn thiện hệ thống BCKT trong các CTLN Việt Nam là cần thiết và được thực hiện
theo các nội dung như sau: Nghiên cứu và chỉ ra các nhân tố tác động đến hệ thống
BCKT trong các CTLN; Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống BCKT trong các CTLN

theo hướng nhằm đáp ứng thông tin của các đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn
3


trong các CTLN tại Việt Nam; Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu trước có liên
quan sẽ được tác giả kế thừa một cách có chọn lọc.
Tác giả tiếp tục kế thừa các kết quả nghiên cứu trước và nghiên cứu các mặt
chưa được giải quyết để góp phần phân tích rõ cơ sở luận và cơ sở thực tiễn nhằm đề
xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống BCKT trong các CTLN Việt Nam hiện nay.
Cụ thể, luận án sẽ giải quyết các nội dung sau:
- Phân tích cơ sở lý luận về hệ thống BCKT trong các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng hệ thống BCKT hiện nay trong các CTLN để từ đó đề
ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống BCKT trong các CTLN hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và vận dụng lý luận vào thực tiễn tại một số
CTLN ở Việt Nam để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống BCKT tại
các CTLN ở Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng
thông tin trong và ngoài doanh nghiệp.
4. Câu hỏi nghiên cứu của luận án
Đề đạt được mục tiêu nghiên cứu của Luận án. Luận án cần phân tích các vấn
đề liên quan đến hệ thống BCKT trong các CTLN nhằm trả lời các câu hỏi sau:
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống BCKT trong doanh nghiệp.
2. Nội dung hệ thống BCTC và hệ thống BCKTQT trong các doanh nghiệp
như thế nào?
3. Thông tin của BCTC và BCKTQT đã thỏa mãn nhu cầu thông tin của các
đối tượng sử dụng thơng tin bên trong và bên ngồi doanh nghiệp .
4. Nội dung và kết cấu hệ thống BCKT của các DNSX như thế nào để có thể
cung cấp thơng tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng và phù hợp với thơng lệ kế
tốn quốc tế trong cách mạng 4.0 hiện nay?
5. Thực trạng hệ thống BCKT tại các CTLN hiện nay như thế nào và giải pháp

nào để hoàn thiện hệ thống BCKT trong các CTLN để phù hợp với chuẩn mực kế tốn
quốc tế và thơng lệ kế toán quốc tế hiện nay?

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống BCKT tại các CTLN ở Việt Nam
bao gồm hệ thống BCTC độc lập và hệ thống BCKTQT của các CTLN ở Việt Nam.
Với đối tượng này, để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận án đặt trọng tâm
nghiên cứu các vấn đề sau:
+ Nghiên cứu lý luận về hệ thống BCKT trong các DNSX.
+ Nghiên cứu thực trạng hệ thống BCKT trong CTLN Việt Nam
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống BCKT tại các
CTLN Việt Nam.
4


* Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về hệ thống báo cáo kế toán trong các công ty
lâm nghiệp Việt Nam bao gồm: hệ thống BCTC độc lập và BCKTQT trong các CTLN
Việt Nam. Trong đó: Về lý luận chung là dựa trên những nền tảng nguyên tắc kế toán
chung được thừa nhận và chuẩn mực kế toán quốc tế; Về đối tượng nghiên cứu: Nghiên
cứu về hệ thống BCKT trong các CTLN Việt Nam bao gồm: hệ thống BCTC độc lập và
BCKTQT trong các CTLN Việt Nam. Luận án không nghiên cứu về hệ thống báo cáo kế
toán hợp nhất và BCKT tổng hợp tại các Tổng cơng ty và tập đồn.
Phạm vi về khơng gian: Nghiên cứu tại các Công ty lâm nghiệp độc lập và các
công ty lâm nghiệp thuộc tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam và Tổng công ty giấy.
Luận án không nghiên cứu tại các Tổng công ty
Trọng tâm của Luận án là phân tích những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn để
từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện hệ thống BCKT riêng của từng CTLN ở Việt
Nam bao gồm hệ thống BCTC và BCKTQT.

Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận án nghiên cứu, khảo sát thực tiễn, thu
thập thông tin số liệu sơ cấp và thứ cấp về thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông
tin BCTC và BCKTQT của các CTLN từ năm 2015 đến năm 2017.
6. Phương pháp nghiên cứu của luận án Về
phương pháp thu nhập thông tin
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Tác giả phân loại, đánh giá và chọn lọc
nhiều tài liệu nghiên cứu chuyên sâu trong và ngồi nước, khai thác các thơng tin thứ
cấp có liên quan đến BCTC để phân tích, lý giải, đánh giá các đối tượng nghiên cứu
theo các chủ điểm về nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã được thiết kế. Tác giả đã
thực hiện việc phỏng vấn ý kiến của các chuyên gia đầu ngành về kế toán và BCTC
doanh nghiệp, sử dụng kết hợp với các thông tin đáng tin cậy khác để lý giải, đánh
giá thực trạng, đề xuất giải pháp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Luận án sử dụng phương pháp thu thập
dữ liệu sơ cấp đó là thơng qua phiếu khảo sát, điều tra về thực trạng hệ thống BCKT.
Để khảo sát thực trạng hệ thống BCKT.
Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra
+ Về chọn mẫu khảo sát: Các CTLN được lựa chọn cho nghiên cứu đề tài luận
án 50 công ty:
+ Về phương pháp khảo sát: Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp,
và gửi phiếu điều tra. Đối tượng được khảo sát là các cán bộ kế toán, các nhà quản trị
CTLN.
Phiếu điều tra được gửi tới 50 đơn vị là các CTLN trên tổng số 139 các CTLN
trên tồn quốc. Tiêu chí lựa chọn gửi cho các CTLN theo vùng miền và theo tỷ lệ các
CTLN theo 3 miền: Miền Bắc 20 công ty, Miền Trung: 15 cơng ty, Miền Trung: 15
cơng ty. Có 38 đơn vị phẩn hồi lại phiếu điều tra. Mẫu phiếu phiếu điều tra được thiết
5


kế theo 3 phần bao gồm: Phần 1 điều tra thông tin chung của CTLN; Phần 2 là thu
thập các thơng tin chung về tổ chức cơng tác kế tốn tại công ty; phần 3 là nội dung

về hệ thống BCTC; Phần 4 là nội dung về KTQT và hệ thống BCKTQT; phần 5 là
các câu hỏi điều tra về thơng tin chung trong phịng kế tốn.
Phương pháp điều tra bằng phương thức phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi cho các
đơn vị theo thư điện tử hoặc đường bưu điện. Đối tượng nhận phiếu điều tra bao gồm
kế toán trưởng, giám đốc tài chính, tổng giám đốc.
Phương pháp thu thập số liệu thông qua phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn ở đây bao gồm 3 nhóm đối tượng: Đối tượng bên trong
doanh nghiệp và đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Các cơ quan chức năng. Tổng
công ty quản lý các CTLN
Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp tư duy:
-Phương pháp thống kê:
Phương pháp so sánh:
Phương pháp chuyên gia:
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài nghiên cứu có đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống báo cáo kế toán doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hệ thống báo cáo kế tốn trong các cơng ty lâm nghiệp
việt nam.
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế tốn tại các cơng ty lâm nghiệp ở
việt nam hiện nay.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về báo cáo kế tốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, mục đích và tác dụng của hệ thớng báo cáo kế tốn doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về hệ thống Báo cáo kế tốn trong doanh nghiệp

Thơng tin kế tốn cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau nên yêu cầu
thông tin kế toán cũng khác nhau. Đối với các nhà quản trị DN: thơng tin kế tốn cung
cấp bao gồm thơng tin kế tốn tổng qt và thơng tin kế tốn chi tiết cụ thể về tình hình
tài sản, tình hình nguồn vốn, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh sau một kỳ hoạt động
của DN, tình hình quản lý và sử dụng vốn trong DN... Các đối tượng bên ngồi DN cần
thơng tin kế tốn cung cấp cho các cơ quản quản lý chức năng về tình hình hoạt động
6


của DN trong kỳ đã qua. trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà
từng cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra giám sát hoặc đưa ra các quyết định kinh
tế tài chính đối với đơn vị. Thơng tin kinh tế tài chính của đơn vị được cung cấp đến
các nhà quản trị DN, các đối tượng sử dụng thông tin thông qua hệ thống BCKT.
Hoặc: “BCKT là sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán. Các báo cáo
này được chuyển đến ban quản trị và những người bên ngồi có quan tâm một
hình ảnh súc tích về khả năng sinh lợi và tình hình tài chính của một DN”.
Tóm lại trong mỗi giai đoạn khác nhau của nền kinh tế thì định nghĩa về BCKT
cũng khác nhau. Đặc biệt trong nền kinh tế mở hiện nay, BCKT được xem là hệ thống
thông tin được được xử lý bởi hệ thống kế toán nhằm cung cấp thơng tin tài chính
hữu ích cho những người có nhu cầu sử dụng, qua đó họ sẽ đưa ra được các quyết
định kinh tế.
Theo quan điểm của nhà khoa học của học viện tài chính, BCKT được định
nghĩa như sau: BCKT là phương tiện để cung cấp thông tin kế tốn đến các đối
tượng sử dụng thơng tin. BCKT là báo cáo được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu,
thơng tin kế tốn. Hoặc: BCKT là biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối
kế toán, được lập trên cơ sở kiểm tra, phân tích, tổng hợp số liệu từ các sổ kế
tốn để có được các thơng tin cần thiết cung cấp cho các đối tượng sử dụng
thơng tin kế tốn.
BCKT vừa là phương pháp kế tốn, vừa là phương tiện để cung cấp thơng tin
kế tốn cho các đối tượng sử dụng. Do vậy, BCKT không chỉ là một hoặc một số các

báo cáo mà bao gồm một hệ thống các Báo cáo có liên quan chặt chẽ với nhau. Vậy
theo ý kiến của tác giả: BCKT là bức tranh tổng hợp và chi tiết về tình hình tài
chính, tình hình doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh sau một kỳ
hoạt động hoặc một thời điểm nhằm thỏa mãn thông tin của các đối tượng sử
dụng thông tin bên trong và bên ngoài DN.
Như vậy: Hệ thống BCKT là biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế
toán bao gồm các báo cáo có mối liên hệ chặt chẽ với nhau được lập trên cơ sở số liệu
kế toán nhằm cung cấp thơng tin kế tốn cho các đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn.
1.1.1.2. Vai trị của hệ thống BCKT DN
Cụ thể đối với nhà quản trị DN, thông tin kế tốn do BCKT cung cấp bao gồm cả
thơng tin tổng hợp và thông tin chi tiết theo yêu cầu quản trị của chủ DN. Các thơng tin
kế tốn này phục vụ cho việc ra quyết định, giải pháp cả ngắn hạn và dài hạn trong việc
tổ chức điều hành một cách kịp thời, phù hợp với sự phát triển của DN.
Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước. BCKT cung cấp thơng
tin về tình hình hoạt động của DN trong kỳ đã qua. trên cơ sở chức năng nhiệm vụ
của mình, các cơ quan sẽ căn cứ vào thơng tin kế tốn nhận được thông qua BCKT để
đưa ra các quyết định vi mô liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của DN.
1.1.2. Lý thuyết nền tảng ứng dụng trong nghiên cứu hệ thống Báo cáo kế toán DN

7


1.1.2.1. Lý thuyết thơng tin hữu ích
* Nội dung lý thuyết thơng tin hữu ích
Báo cáo kế tốn mục đích chính là cung cấp thơng tin cho các đối tượng sử
dụng. Các thơng tin trên BCKT phải có tích hữu ích đối với nhu cầu sử dụng thông
tin của người sử dụng. Do vậy việc xây dựng hệ thống báo cáo kế tốn phải dựa trên
nền tảng là tính hữu ích của thơng tin kế tốn.
1.1.2.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Lý thuyết tính đại diện được áp dụng trong hệ thống BCKT

Hiện nay, sự tách biệt giữa người sở hữu vốn và người đại diện ngày càng rõ
nét. Chi phí đại diện sẽ ln phát sinh và đây là chi phí khơng thể tránh khỏi khi
Giám đốc và cổ đơng ln khơng đồng nhất về lợi ích như đã đề cập. Mặt khác lợi ích
giữa người sở hữu vốn và người đại diện khơng đồng nhất và có sự mâu thuẫn.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống báo cáo kế tốn trong DN
Thứ nhất: Nhóm nhân tố kinh tế, chính trị, luật pháp và mơi trường kinh doanh
của nền kinh tế.
Nhân tố kinh tế
Nhân tố chính trị.
Nhân tố pháp lý
Vai trò của Nhà nước và Hội nghề nghiệp trong vấn đề về kế toán giữa các
quốc gia cũng khác nhau.
Q trình tồn cầu hóa
Nhân tố cơng nghệ thông tin trong cuộc cách mạng công nghệ thông tin 4.0
Thứ hai, BCKT chịu ảnh hưởng của cơ sở kế toán, các nguyên tắc kế toán
chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp lý khác về kế tốn nói riêng và kinh tế tài
chính nói chung. Nhóm các nhân tố này quy định về cách thức tổ chức hệ thống
BCKT, các mẫu biểu BCKT, nội dung, phương pháp lập các chỉ tiêu trên BCKT.
Thứ ba, BCKT chịu ảnh hưởng đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm
tổ chức quản lý cũng như yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của cán bộ quản lý DN.
Thứ tư, BCKT chịu ảnh hưởng của trình độ chun mơn của cán bộ kế tốn.
Ngồi các nhân tố trên thì tổ chức hệ thống BCKT còn chịu ảnh hưởng bởi nhu
cầu sử dụng thông tin và sức ép từ việc cung cấp thơng tin kinh tế tài chính minh bạch từ
các đối tượng sử dụng thơng tin bên ngồi DN như khách hàng, chủ nợ, các nhà đầu tư
hiện tại và tương lai…; chịu ảnh hưởng bởi hệ thống các khn khổ pháp lý về kinh tế,
tài chính như luật thuế, luật đầu tư, luật kinh doanh chứng khoán...; chịu ảnh hưởng bởi
trình độ tranh bị các phương tiện xử lý thơng tin phục vụ cho cơng tác kế tốn.
1.1.4. Hệ thống báo cáo kế toán trong DN
BCKT là phương tiện để truyền tải thông tin, cung cấp thông tin kế tốn đến
các đối tựơng sử dụng thơng tin kế toán. BCKT là báo cáo được lập trên cơ sở tổng

hợp số liệu, thơng tin của kế tốn.
8


Để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng thơng tin kế
tốn thì BCKT trong DN được phân loại thành hai loại:
- BCTC cung cấp thơng tin kế tốn tài chính cho các đối tượng bên trong và
bên ngoài DN nhưng chủ yếu là cung cấp thơng tin cho các đối tượng bên ngồi DN
đó là các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ, cơ quan thuế, cơ quan tài chính.
- BCKTQT cung cấp thơng tin kế tốn nội bộ cho các đối tương bên trong DN.
Đó là các nhà quản trị DN các cấp sử dụng thơng tin kế tốn DN để ra các quyết định
kinh tế tài chính liên quan đến DN.
- Căn cứ vào kỳ lập báo cáo thì BCKT bao gồm:
+ BCKT định kỳ: BCKT được lập vào cuỗi mỗi kỳ kế tốn. Báo cáo này gồm
có: Báo cáo năm, báo cáo quý, báo cáo tháng...
+ BCKT thường xuyên (báo cáo nhanh) báo cáo được lập thep kỳ ngắn nhằm
cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý điều hành hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị.
Căn cứ vào quy trình quản lý để lập BCKT , BCKT trong DN gồm:
+ BCKT định mức, dự toán, Kế hoạch: BCKT được lập căn cứ vào thơng tin
kế tốn kế hoạch, định mức nhằm mục đích quản lý, thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ thực hiện của DN.
+ BCKT thực hiện: Đây là những BCKT được lập trên cơ sở thông tin trong
quá khứ. Đây là các BCKT được lập trên cơ sở các giao dịch, sự kiện đã diễn ra trong
DN.
+ BCKT phân tích, dự đoán (dự báo): Đây là những BCKT được lập chủ yếu
dựa trên cơ sở thơng tin dự báo, dự đốn và được sử dụng cho việc ra quyết định của
nhà quản trị DN.
1.2. Báo cáo tài chính
1.2.1. Đối tượng sử dụng thơng tin báo cáo tài chính
BCTC cung cấp thơng tin cho các Đối tượng sử dụng thông tin BCTC bao gồm

những người ở bên trong lẫn bên ngoài DN (chủ yếu là các đối tượng bên ngồi DN),
đó là những đối tượng có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm đưa ra các quyết định
có liên quan đến DN.
Như vậy, vai trị của BCTC là cung cấp thơng tin cho các đối tượng sử dụng
thông tin bên trong và bên ngồi DN bao gồm:
Thứ nhất, nhóm đối tượng bên trong DN: đối với Các nhà quản lý DN, mối
quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển DN.
Thứ hai, nhóm đối tượng bên ngồi DN:
- Nhà đầu tư (các cổ đơng).
- Người cho vay, nhà cung cấp.
9


- Cơ quan chức năng như cơ quan thuế, thống kê...
- Kiểm tốn viên độc lập:
Như vậy, vai trị của BCTC là cung cấp các thơng tin tài chính về đơn vị báo
cáo giúp ích cho các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, chủ nợ để ra quyết định về việc
cung cấp các nguồn lực cho đơn vị.
1.2.2. Mục đích của báo cáo tài chính
Như vậy, mục đích của BCTC là cung cấp thơng tin tài chính hữu ích về DN
cho các đối tượng sử dụng, trong đó chủ yếu là nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng,
người cho vay và các chủ nợ khác, trong việc đưa ra quyết định về việc cung cấp
nguồn lực cho DN.
1.2.3. Yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính
* u cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính
- Thích hợp để giúp người sử dụng BCTC dự đốn, phân tích và đưa ra các
quyết định kinh tế.
- Trung thực, hợp lý: Đầy đủ, khách quan, khơng có sai sót.
- Nhất qn và có thể so sánh được.

- Có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.
- Đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
* Nguyên tắc lập và trình bày BCTC
- Nguyên tắc hoạt động liên tục:
- Nguyên tắc nhất quán
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích
- Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp
- Nguyên tắc bù trừ
- Nguyên tắc có thể so sánh
Như vậy, việc lập và trình bày BCTC phải được thực hiện trên cơ sở các
nguyên tắc trên nhằm cung cấp thông tin đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin của
người sử dụng.
1.2.4. Đo lường, ghi nhận và trình bày các yếu tớ cơ bản của Báo cáo tài chính
1.2.4.1. Các yếu tố cơ bản của Báo cáo tài chính
* Các yếu tố cơ bản của bảng cân đối kế toán là các tài sản, nợ phải trả và các
loại vốn chủ sử hữu.
Tài sản là “nguồn lực được kiểm soát bởi DN như là kết quả của các sự kiện trong
q khứ và từ đó mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai” (IASB, 2010a, p.4.4). Một tài
sản được ghi nhận trên BCTC khi “có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai,
và tài sản có giá trị có thể xác định một cách đáng tin cậy” (IASB, 2010a, p. 4.44).
Nợ phải trả “là một một nghĩa vụ hiện tại của DN phát sinh từ các sự kiện
trong quá khứ mà việc thanh toán sẽ làm giảm lợi ích kinh tế của DN” (IASB, 2010a,
p.4.4).
10


Vốn chủ sở hữu là “phần lợi ích cịn lại trong tài sản của DN sau khi trừ đi mọi
khoản nợ phải trả” (IASB, 2010a, p.4.4).
Vốn chủ sở hữu gồm hai phần: phần vốn đóng góp hoặc chi trả cho chủ sở hữu;
phần vốn liên quan đến hoạt động trong kỳ (lợi nhuận tổng hợp).

* Các yếu tố trực tiếp phản ánh kết quả hoạt động là thu nhập và chi phí
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh một cách tổng quát tình hình
kết quả hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ hoạt động của DN. Vì vậy, các yếu tố
liên quan trực tiếp đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là các khoản doanh thu,
thu nhập và chi phí, từ đó xác định kết quả kinh doanh
* Các yếu tố liên quan đến sự tăng giảm giá trị tài sản thuần trong kỳ
Yếu tố thay đổi thông tin vốn chủ sở hữu nhằm cung cấp thông tin về sự thay
đổi vốn chủ sở hữu của DN, phản ánh sự tăng, giảm giá trị của tài sản thuần trong kỳ.
Các yếu tố thay đổi thông tin vốn chỉ sở hữu nhằm cung cấp thông tin về sự thay đổi
của tổng lợi nhuận tổng hợp của một kỳ, sự thay đổi so tác động của việc áp dụng hồi
tố hoặc điều chỉnh hồi tối lê từng thành phần của vốn chủ sở hữu của công ty mẹ với
các cổ đông thiểu số, so sánh sự thay đổi giữa đầu kỳ và cuối kỳ cho từng thành phần
của vốn chủ sở hữu và thuyết minh riêng cho các thay đổi do lãi lỗ từ hoạt động kinh
doanh, thu nhập tổng hợp khác và các giao dịch với chủ sở hữu của DN với tư cách là
chủ sở hữu, trình bày rõ giá trị đóng góp của chủ sở hữu và giá trị phân chia cho các
chủ sở hữu và thay đổi về tỷ lệ sở hữu của chủ sở hữu trong các công ty con mà
không dẫn đến mất quyền kiểm soát
* Các yếu tố liên quan đến lưu chuyển tiền trong kỳ
Các yếu tố liên quan trực tiếp đến lưu chuyển tiền thuần trong kỳ được thể hiện
trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ là các khoản tiền và tương đương tiền thu vào, chi ra
và lượng lưu chuyển tiền thuần của DN trong kỳ. Các khoản tiền và tương đương tiền
gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi không kỳ hạn và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
khơng q 3 tháng, có khả năng dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và
khơng có nhiều rủi ro trong sự chuyển đổi đó.
* Yếu tố liên quan đến nội dung thuyết minh BCTC
Các yếu tố về tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn, chi phí, doanh thu và các luồng
tiền cần các thông tin đầy đủ và chi tiết hơn cho các thơng tin tổng hợp ở các báo cáo
tài chính trước. Vì vậy, các yếu tố này được cung cấp thơng qua huyết minh báo cáo
tài chính bao gồm các thơng tin là tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
thu, thu nhập khác, các dịng tiền. Ngồi ra thuyết minh báo cáo tài chính cịn trình

bày đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN, chính sách kế tốn DN áp dụng và
những thơng tin cần thiết khác.
1.2.4.2. Đo lường, ghi nhận và trình bày các yếu tố của báo cáo tài chính
* Đo lường các yếu tố trên BCTC
Cá yếu tố BCTC trước khi dược trình bày trên BCTC phải được đo lường theo
11


cùng nguyên tắc và quy ước chung. Đo lường các yếu tố trên BCTC là việc biểu hiện
bằng tiền các yếu tố của BCTC. Chuẩn mực kế toán quốc tế đưa ra một số phương
pháp được sử dụng để đánh giá các yếu tố đó là:
Phương pháp giá gốc:
Phương pháp giá hiện hành:
Phương pháp giá trị thực hiện:
Phương pháp giá trị chiết khấu dịng tiền:
* Ghi nhận và trình bày các yếu tố của BCTC
Cụ thể nội dung các mẫu biểu BCTC trình bày các nội dung như sau:
(1) Báo cáo tình hình tài chính:
(2) Báo cáo lãi lỗ trình bày các nội dung theo IAS số 01 bao gồm:
(3) Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
(4) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(5) Thuyết minh BCTC
1.3. Báo cáo kế tốn quản trị
1.3.1. Đối tượng sử dụng thơng tin Báo cáo kế tốn quản trị
- Đối tượng sử dụng thơng tin: Đối tượng sử dụng thông tin KTQT là nhà quản
trị các cấp trong DN, bao gồm các nhà quản trị cấp chiến lược, cấp chiến thuật và cấp
tác nghiệp. Mỗi cấp nhà quản trị đều sử dụng thông tin KTQT cho các mục tiêu riêng,
đồng thời phải liên kết với mục tiêu chung toàn DN. Cấp tác nghiệp hướng tới việc sử
dụng thông tin cho điều hành, quản lý hoạt động hàng ngày, lập kế hoạch hàng tháng
và hoạch định mục tiêu hệ thống phòng ban, phân xưởng. Cấp chiến thuật sử dụng

thông tin để điểu hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạch định mục tiêu trung
hạn, phân bổ nguồn lực hoạt động để thực hiện mục tiêu. Cấp chiến lược sử dụng
thông tin cho việc xây dựng chiến lược phát triển và kiểm soát việc thực hiện mục
tiêu chiến lược trên tồn DN.
1.3.2. Mục đích, tác dụng và vai trị của báo cáo kế tốn quản trị
Những thơng tin KTQT này sẽ hữu ích cho việc đánh giá tính hữu hiệu và hiệu
quả của các hoạt động của DN, qua đó giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định làm
tăng giá trị DN. Như vậy, mục đích của BCKTQT là cung cấp thơng tin gắn liền với
các chức năng quản lý, điều hành của các cấp quản lý trong DN, giúp họ đánh giá
hiệu quả của từng bộ phận trong DN nhằm đưa ra các quyết định quản lý phù hợp,
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của DN.
* Tác dụng của BCKTQT
* Vai trị của BCKTQT
- Vai trị cung cấp thơng tin cho q trình lập kế hoạch:
- Vai trị cung cấp thơng tin cho q trình tổ chức thực hiện:
- Vai trị cung cấp thơng tin cho q trình kiểm sốt
12


- Vai trị cung cấp thơng tin cho q trình ra quyết định
1.3.3. Yêu cầu về chất lượng thông tin của báo cáo kế tốn quản trị
Thứ nhất, thơng tin BCKTQT cung cấp, phải phù hợp, thiết thực với yêu cầu
và mục tiêu quản lý DN cũng như phù hợp với từng tình huống quản trị cụ thể của
từng cấp quản trị DN.
Thứ hai, thông tin BCKTQT cung cấp phải đáng tin cậy.
Thứ ba, thông tin BCKTQT cung cấp phải kịp thời.
Thứ tư, thông tin BCKTQT cung cấp phải đầy đủ, dễ hiểu.
Thứ năm, thông tin BCKTQT cung cấp phải đảm bảo tính so sánh được.
1.3.4. Hệ thống Báo cáo kế toán quản trị trong DN
* Căn cứ vào nhu cầu thông tin của các cấp quản trị, hệ thống BCKTQT

được phân loại theo từng cấp của nhà quản trị như sau:
Báo cáo kế toán quản trị phục vụ nhu cầu thông tin nhà quản trị cấp cơ sở
Báo cáo kế tốn quản trị phục vụ nhu cầu thơng tin nhà quản trị cấp trung
gian Báo cáo kế toán quản trị phục vụ nhu cầu thông tin nhà quản trị cấp cao
* Căn cứ vào chức năng quản trị và quy trình quản lý DN, báo cáo kế tốn
quản trị được chia làm 3 nhóm:
Nhóm báo cáo cung cấp thơng tin phục vụ định hướng hoạt động SXKD
(Báo cáo dự tốn):
Nhóm báo cáo kết quả thực hiện:
Nhóm báo cáo kiểm soát, đánh giá và ra quyết định:
* Căn cứ vào nội dung thông tin KTQT cung cấp, BCKTQT bao gồm:
- Báo cáo về hàng tồn kho
- Báo cáo về tiền vốn
- Báo cáo về TSCĐ
Báo cáo về lao động tiền lương
- Báo cáo CPSX, giá thành, kết quả SXKD
- Báo cáo doanh thu, giá vốn hành bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
1.4. Hệ thống báo cáo kế toán trong các DN trên thế giới và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam
1.4.1. Hệ thống báo cáo kế toán ở một số nước trên thế giới
1.4.1.1. Hệ thống báo cáo tài chính ở một số nước trên thế giới
Sau khi tìm hiểu khái quát nội dung hệ thống BCTC theo quy định của
IASB và một số quốc gia đại diện cho một số trường phái kế toán trên thế giới, luận
án rút ra một số nhận xét như sau:
Thứ nhất, có sự tương đồng nhất định trong cấu trúc của các hệ thống BCTC
nói chung

13



Thứ hai, có sự khác nhau trong khuynh hướng cung cấp thông tin và chênh lệch
về độ sâu, độ rộng của thông tin, giữa các quốc gia theo các trường phái khác nhau
Thứ ba, nhiều quốc gia quan tâm đến nội dung báo cáo về nguồn lực tri thức và
trách nhiệm xã hội
1.4.1.2. Tổ chức hệ thống BCKTQT ở một số nước trên thế giới
* Đối với nước Pháp
* Đối với nước MỸ
* Đối với Nhật Bản
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán cho các DN ở
Việt Nam
1.4.2.1. Bài học kinh nghiệm về hệ thống báo cáo tài chính cho các DN ở Việt Nam
a, Áp dụng IFRS tại Việt Nam trong việc lập BCTC.
b. Về hệ thống báo cáo kế toán thống nhất
c. Xây dựng hệ thống BCTC linh hoạt
d. Về việc sử dụng phương pháp giá gốc hay giá trị hợp lý
e. Đảm bảo tính trọng yếu khi trình bày BCTC nhằm cung cấp thơng tin kế
tốn minh bạch và trung thực.
1.4.2.2. Bài học kinh nghiệm về hệ thống báo cáo KTQT cho các DN ở Việt Nam
Quan điểm thứ nhất: KTQT phải được xây dựng từng bước trên cơ sở hồn
thiện hệ thống kế tốn chung có sự phân biệt phạm vi và mục tiêu riêng biệt giữa
KTTC và KTQT.
Quan điểm thứ 2 cho rằng: Xây dựng hệ thống KTQT phải phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức và yêu cầu quản lý DN.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Xây dựng hệ thống KTQT vừa phải đảm bảo tính
thống nhất, vừa phải đảm bảo tính độc lập tương đối.

Chương 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TỐN
TRONG CÁC CƠNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về các Công ty lâm nghiệp Việt Nam

2.1.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty lâm nghiệp
Việt Nam
Giai đoạn từ năm 1958 đến 1975:
Giai đoạn 1976 đến 2003:
Giai đoạn 2003 đến 2013:
Giai đoạn 2014 đến nay:
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và cơ chế tài chính ảnh hưởng
đến hệ thống báo cáo kế tốn của các Cơng ty lâm nghiệp Việt Nam
14


2.1.2.1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Đặc điểm về chu kỳ sản xuất trong các công ty lâm nghiệp
Tính đa dạng, phức tạp và khép kín trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các công ty lâm nghiệp
Đặc điểm về địa bàn hoạt động của các công ty lâm nghiệp
Tính mùa vụ trong sản xuất của các công ty lâm nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của CTLN mang tính xã hội sâu sắc
2.1.2.2. Đặc điểm về cơ chế tài chính và tổ chức cơng tác kế toán trong DN Lâm nghiệp
Đặc điểm về cơ chế tài chính.
Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý các CTLN Các
chế độ kế toán áp dụng tại các CTLN hiện nay.
2.2. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán tại các Công ty lâm nghiệp Việt Nam
hiện nay
2.2.1. Thực trạng hệ thống pháp lý về kế toán Việt Nam đối với lập và trình bày
hệ thống báo cáo kế toán hiện nay
2.2.1.1. Thực trạng hệ thống pháp lý về kế tốn ở Việt Nam trong việc lập và trình
bày hệ thống báo cáo tài chính hiện nay.
Hệ thống pháp lý Việt Nam liên tục hoàn thiện và cải cách cho phù hợp với
thực tế quản lý kinh tế ở Việt Nam, hội nhập thế giới, hòa hợp với chuẩn mực và

thơng lệ kế tốn quốc tế nhằm dáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư và tổ chức
quốc tế. Hệ thống pháp lý về kế toán ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện bao gồm các
văn bản về Luật kế toán ra năm 2003 và được sửa đổi bổ sung năm 2015, 26 chuẩn
mực kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế
(IAS), Chế độ kế toán DN theo TT 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 thay thế QĐ
15/2006/QĐ- BTC và TT số 53/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016 về sửa đổi bổ sung
một số điều của TT số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính; TT
133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ tài chính thay thế cho QĐ
48/2006/TT_BTC là n h ữ n g văn bản thể hiện tính đổi mới của hệ thống pháp luật
kế toán Việt Nam, nghị định hướng dẫn luật Kế toán, hệ thống các chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán...liên quan đến KTTC. Ngồi ra hệ thống kế tốn Việt Nam đã có
sự thừa nhận kế tốn trong DN gồm KTTC và KTQT, vì vậy ngồi những quy định
về KTTC thì chế độ kế tốn cịn ban hành TT 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006
hướng đẫn các DN tổ chức công tác KTQT và lập BCKTQT.
* Đối với hệ thống Báo cáo tài chính
Hiện nay, Hệ thống pháp lý về kế tốn ở Việt Nam đã được ban hành và hoàn
thiện theo chuẩn mực và thơng lệ kế tốn quốc tế. Luật Kế toán đã được ban hành
năm 2003 và sửa đổi bổ sung vào ngày 20 tháng 11 năm 2015 là căn cứ pháp lý cho
cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác tổ chức hệ thống BCTC nói riêng. Đồng thời
15


hệ thống 26 chuẩn mực kế toán được ban hành có vai trị quan trọng trong việc quy
định về tổ chức cung cấp thông tin của BCTC.
* Đối với hệ thống BCKTQT
TT 53/2006/TT-BTC và Luật Kế toán 2015 đã tạo hành lang pháp lý cho cơng
tác kế tốn quản trị trong DN và tạo điều kiện cho các DN tự chủ trong lập hệ thống
BCKTQT. Cụ thể:
TT 53/2006/TT-BTC giúp cho các cấp quản lý DN và người làm Kế toán có cái
nhìn đúng đắn về vai trị và chức năng của kế toán quản trị trong quản lý điều hành

DN, từ đó cho thấy được vai trị và tầm quan trọng của người làm kế tốn quản trị
cũng như thơng tin cung cấp từ hệ thống BCKTQT.
2.2.1.2. Đánh giá thực trạng vận dụng hệ thống pháp lý về kế toán ở Việt Nam trong
việc lập và trình bày hệ thống Báo cáo kế toán hiện nay
* Đối với Báo cáo tài chính
Thứ nhất, Mặc dù hệ thống pháp lý ban hành cho cơng tác kế tốn nói chung
và hệ thống BCTC nói riêng đã được hồn thiện và hội nhập với chuẩn mực và Thơng
lệ kế tốn quốc tế. Tuy nhiên, chế độ kế tốn Việt Nam vẫn cịn chưa hội nhập với kế
toán quốc tế.
Thứ hai, Hệ thống pháp lý về kế toán của Việt Nam tương đối đầy đủ bao gồm
Luật kế toán 2015, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và TT về chế độ kế
toán DN nhưng hệ thống pháp lý chỉ quy định áp dụng chung đối với mọi loại hình
DN. Trong khi đó có những DN đặc thù với đối tượng kinh doanh khác biệt như các
Cơng ty lâm nghiệp chưa có các quy định và chuẩn mực kế toán đặc thù cũng như
hướng dẫn cho các DN đặc thù này. Điều này dẫn đến các DN đặc thù phải tuân thủ
theo chế độ kế tốn nói chung nhưng khơng cung cấp được các thơng tin kế tốn cụ
thể, hữu ích của DN mình cho các đối tượng sử dụng.
* Đối với hệ thống BCKTQT
Tuy nhiên, TT 53/2006/TT-BTC quy định về công tác kế tốn quản trị nói
chung và cơng tác lập BCKTQT nói riêng nhưng chỉ mang tính hướng dẫn, khơng bắt
buộc. Do vậy tính pháp lý khơng cao. Mặt khác TT 53/2006/TT-BTC được ban hành
khá lâu và đã trở nên lạc hậu với một số quy định và chế độ kế toán hiện nay.
2.2.2. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán theo Luật kế toán và theo chuẩn mực
kế tốn tại các Cơng ty lâm nghiệp
2.2.2.1 Thực trạng về nhận thức vai trò và nội dung báo cáo tài chính trong các
CTLN Thứ nhất, nhận thức về mục đích, vai trò của hệ thống BCTC tại các
CTLN Thứ hai, Về tổ chức hệ thống nhân sự lập BCTC
Thứ ba, đánh giá về thực hiện nội dung BCTC theo chế độ kế toán hiện hành
và theo văn bản pháp lý


16


2.2.2.2. Thực trạng đo lường, ghi nhận và trình bày các yếu tố của hệ thống BCTC
trong các công ty lâm nghiệp
* Thực trạng đo lường ghi nhận và trình bày các yếu tố Tài sản trong CTLN
Thứ nhất, đối với các Tài sản là tài sản sinh học như rừng trồng cho sản phẩm,
rừng trồng hình thành TSCĐ được đo lường theo giá gốc như hiện nay chưa phù hợp
với đặc điểm của sản phẩm sinh học
Thứ hai: Việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) số 41 – Nông nghiệp. Thứ
ba, Về việc ghi nhận đất rừng là Tài sản cố định của các Công ty lâm nghiệp

* Thực trạng đo lường ghi nhận và trình bày các yếu tố Doanh thu, chi phí
trong CTLN
Thứ nhất, về việc phản ánh khoản thu từ tiền dịch vụ mơi trường
rừng. Thứ hai, Phản ánh chi phí lãi vay trên BCTC
Thứ ba, Về hạch toán các khoản giao khoán trồng rừng.
* Thực trạng đo lường ghi nhận và trình bày các yếu tố luồng tiền vào và luồng
tiền ra trong doanh nghiệp.
* Thực trạng ghi nhận và trình bày các thông tin trên TMBCTC.
* Về việc tuân thủ các quy định đối với BCTC về hình thức, mẫu biểu, phương
pháp lập, thời hạn lập, nộp và gửi BCTC.
* Thực trạng về cơng tác kiểm tra, kiểm tốn và cơng khai BCTC ở các CTLN.
2.2.3. Thực trạng hệ thống báo cáo kế tốn quản trị trong các Cơng ty lâm
nghiệp ở Việt Nam hiện nay
2.2.3.1. Thực trạng lập Báo cáo dự tốn trong các Cơng ty lâm nghiệp
- Hệ thống định mức:
- Về cơng tác lập dự tốn:
- Báo cáo dự toán
2.2.3.2. Thực trạng lập Báo cáo thực hiện trong các Công ty lâm nghiệp

- Thực trạng công tác lập BCKTQT bộ phận
- Các BCKTQT về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
- Báo cáo quản trị về tình hình doanh thu, chi phí, lãi lỗ trong DN.
- Báo cáo về tình hình tồn kho, cơng nợ, vốn chủ sở hữu khác.
(1) Báo cáo tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho:
(2) Báo cáo tình hình cơng nợ: các cơng ty đều lập báo cáo tình hình cơng nợ
với khách hàng, người bán và với các đối tượng khác.
(3) Báo cáo về TSCĐ và khấu hao TSCĐ:
(4) Báo cáo về vốn chủ sở hữu và các quỹ trong Cơng ty:
2.2.3.3 Hệ thống báo cáo phân tích:

17


Hiện nay, đa số các CTLN chưa xây dựng hệ thống báo cáo phân tích. Chủ yếu
các CTLN chỉ lập các báo cáo dự kiến một số chỉ tiêu trong tương lai căn cứ vào kế
hoạch và định mức chi phí của DN
Về lập BCKT phục vụ cho nhà quản trị ra các quyết định nào?
Để phục vụ mục đích cung cấp thơng tin kế tốn cho các nhà quản trị DN, kế
toán tại các CTLN lập BCKTQT phục vụ 2 mục đích của nhà quản trị: đó là phục vụ
ra quyết định ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, do CTLN là các DN nhà nước, chịu sự
chỉ đạo và điều hành nhiều từ các Tổng công ty cấp trên nên các nhà quản trị nội bộ
thường chỉ sử dụng BCKTQT phục vụ cho mục đích ra quyết định ngắn hạn.
2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo kế tốn của cơng ty lâm nghiệp hiện
nay
2.3.1 Đánh giá thực trạng vận dụng hệ thống pháp lý về kế tốn ở Việt Nam trong việc lập
và trình bày hệ thớng Báo cáo tài chính và Báo cáo kế tốn quản trị trong doanh

nghiệp hiện nay.
a. Ưu điểm

Hiện nay, Luật Kế toán 2015 vẫn áp dụng nguyên tắc giá gốc, nhưng có bổ sung
thêm được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC.
Việt Nam đã ban hành và áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam bao gồm
26 chuẩn mực được 10 năm. Hệ thống chuẩn mực Việt Nam đã có đóng góp rất lớn
trong việc nâng cao tính minh bạch và trung thực của BCTC, cung cấp những thơng tin
có chất lượng, phù hợp với trình độ quản lý và đặc thù ở Việt Nam.
b. Nhược điểm
* Về Luật Kế toán 2015
Tuy nhiên Luật Kế toán mới chỉ đưa ra áp dụng GTHL một vài trường hợp cụ thể,
chưa có chiến lược và định hướng mở rộng áp dụng GTGL cho các đối tượng khác để
dần tiến tới sử dụng GTHL để thay thế cho giá gốc.
* Chế độ kế toán Việt Nam chưa hội nhập với hệ thống chuẩn mực kế tốn quốc
tế trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính
* Đối với hệ thống BCKTQT
Hiện nay các DN đã nắm được tầm quan trọng của hệ thống Báo cáo kế toán quản
trị đối với việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị DN. Tuy nhiên các DN sản xuất
mới chỉ tiếp cận cũng như có sự hiểu biết về KTQT trong giới hạn nhất định mặc dù các
yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý ln được đặt ra, cịn KTTC là phần được
chú trọng nhất

18


2.3.2. Đánh giá thực trạng hệ thống Báo cáo tài chính của các Cơng ty lâm
nghiệp a. Ưu điểm
Qua kết quả khảo sát thực tế về hệ thống BCTC tại các CTLN cho thấy: Các
CTLN nhìn chung đã thực hiện đúng Luật Kế toán 2013, CMKT, chế độ kế toán hiện
hành, TT hướng dẫn của BTC và gắn với các đặc thù của các CTLN. Q trình thực
hiện cơng tác kế tốn đã thể hiện được vai trị của kế tốn trong cơng tác quản lý. Bộ
máy kế tốn chủ yếu tổ chức tập trung, được xây dựng phù hợp với các quy định

chung của Nhà nước
b. Nhược điểm
Bên cạnh những mặt đạt được về hệ thống BCTC tại các CTLN vẫn còn một số
các tồn tại về hệ thống BCTC như sau:
Thứ nhất: Các CTLN hiện nay chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của hệ
thống BCTC trong việc cung cấp thông tin cho các đối tượng bên trong và bên ngoài
DN.
Thứ hai, Đối tượng sản xuất kinh doanh chính của các CTLN là sản phẩm sinh
học bao gồm rừng trồng và rừng tái sinh..
Thứ ba; Các CTLN chưa phân loại rừng trồng thành Tài sản ngắn hạn và Tài
sản dài hạn theo thời gian thu hồi vốn hoặc theo chu kỳ kinh doanh.
Thứ tư, Việc ghi nhận chi phí lãi vay của các CTLN vào giá trị rừng trồng và
được trình bày là Tài sản ngắn hạn trên BCĐKT.
Thứ năm, mẫu biểu BCTC của các CTLN tuân thủ theo chế độ kế toán hiện
hành, cụ thể là TT 200/2014/TT-BTC và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21.
2.3.2. Đánh giá thực trạng về hệ thống báo cáo kế tốn quản trị tại các Cơng ty
lâm ngiệp ở Việt Nam hiện nay
a. Ưu điểm
Các công ty đã xây dựng được hệ thống BCKTQT thống nhất trong tồn Tổng
cơng ty. Các mẫu biểu này tương đối giống nhau và phù hợp với đặc điểm của CTLN
chuyên trồng rừng khai thác gỗ nguyên liệu phụ vụ cho ngành công nghiệp giấy. Từ
hệ thống mẫu biểu thống nhất đó, các thơng tin không chỉ cung cấp cho nhà quản trị
trong doanh ngiệp tương đối đầy đủ mà cịn cung cấp thơng tin cho Tổng công ty
giấy. Để các nhà quản trị trong Tổng Cơng ty có được những thơng tin có thể so sánh
được giữa các CTLN để từ đó đưa ra các quyết định phù hợp nhất.
b. Hạn chế
- Các CTLN chưa thực sự phân cấp trách nhiệm thành các trung tâm trách
nhiệm.
- Hệ thống BCKTQT mặc dù đã có sự thống nhất giữa các CTLN nhưng không
phải các công ty đều lập đầy đủ BCKTQT theo mẫu hướng dẫn.

- Công tác lập dự toán tại các CTLN chưa được chú trọng thực hiện.
19


- Việc phân công công việc lập BCKTQT được thực hiện cùng với BCKT.
- Một số mẫu biểu BCKTQT chưa hợp lý, một số chỉ tiêu lập trên BCKTQT
chưa hợp lý về nội dung, cách tính tốn cũng như thời điểm lập.
- Về báo cáo giá thành sản phẩm không nên lập chung cho toàn bộ sản phẩm
hay toàn bộ khâu sản xuất mà nên lập theo từng sản phẩm của cơng ty.
Về Báo cáo tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh,
- Hầu như các cơng ty khơng xây dựng định mức chi phí sản xuất hay giá thành
sản xuất của từng sản phẩm hay từng khâu sản xuất.
- Trong quá trình lập BCKTQT, hầu hết các cơng ty khơng phân loại chi phí
thành biến phí và định phí để lập báo cáo.
Chương 3
HỒN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TỐN
TẠI CÁC CƠNG TY LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Định hướng phát triển của các công ty lâm nghiệp Việt Nam trong thời gian
tới
3.1.1 Định hướng phát triển ngành lâm nghiệp đến năm 2030
3.1.2 Định hướng phát triển các công ty lâm nghiệp hiện nay
3.2. Mục tiêu, nguyên tắc hoàn thiện hệ thống báo cáo kế tốn tại các cơng ty
lâm nghiệp Việt Nam
3.2.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo kế tốn
a. Mục tiêu hồn thiện hệ thống báo cáo kế tốn
Qua phân tích ở trên, có thể xác định rằng, xét về trước mắt lẫn lâu dài và trong
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau thì việc hoàn thiện hệ thống BCKT phải đạt
được những mục tiêu:
- Đảm bảo tính hữu ích của thơng tin trình bày trên BCKT đối với người sử
dụng

- Tính so sánh được: Mơ hình báo cáo phải giúp cho người sử dụng so sánh
được thông tin trong BCKT kỳ này với kỳ trước để xác định xu hướng biến động về
tình hình tài chính, kinh doanh của DN. Hịa hợp với thơng lệ quốc tế
- Đáp ứng được yêu cầu phát triển và quản lý nền kinh tế nhiều thành phần phát
triển đa dạng theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
b. Phương hướng hoàn thiện hệ thống BCKT trong các CTLN
Trên cơ sở các quan điểm và mục tiêu đề ra, có thể nhìn thấy một số phương
hướng và giải pháp cơ bản trước mắt để hoàn thiện hệ thống BCKT đáp ứng yêu cầu
hội nhập kinh tế:
3.2.2. Ngun tắc hồn thiện hệ thớng báo cáo kế tốn trong Cơng ty lâm nghiệp
3.2.2.1. Ngun tắc hồn thiện hệ thống báo cáo tài chính trong Cơng ty lâm nghiệp
20


a. Nguyên tắc thống nhất
b. Nguyên tắc đồng bộ
c. Nguyên tắc linh hoạt
3.2.2.2. Nguyên tắc cơ bản hoàn thiện hệ thống báo cáo kế tốn quản trị trong các
cơng ty lâm nghiệp ở Việt Nam
- Hoàn thiện hệ thống Báo cáo KTQT phải xuất phát từ nhu cầu thông tin của
nhà quản trị DN, nhà quản trị cần thông tin gì? Chi tiết và cụ thể hóa đến mức độ
nào? Từ đó thiết kế các BCKTQT phù hợp nhằm cung cấp thơng tin hữu ích, thích
hợp cho người sử dụng thông tin.
- Hệ thống các chi tiêu trên BCKTQT phải phù hợp với nội dung thông tin nhà
quản trị yêu cầu; phù hợp các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch, dự toán và phải được sắp xếp
một cách khoa học theo một trình tự hợp lý, phù hợp với trình tự quản lý của DN.
3.3. Nội dung hoàn thiện hệ thống báo cáo kế tốn tại các cơng ty lâm nghiệp ở
Việt Nam hiện nay
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính trong các cơng ty lâm nghiệp Việt
Nam hiện nay

3.3.1.1. Hồn thiện hệ thống báo cáo tài chính tại các cơng ty lâm nghiệp từ góc độ
chuẩn mực và chế độ kế toán DN hiện hành
a. Sửa đổi, bổ sung Luật Kế toán
Một số nội dung chủ yếu trong Luật kế tốn 2015 có liên quan đến hệ thống
BCTC cần được xem xét sửa đổi như sau:
- Hiện nay, Luật kế toán 2015 Vẫn áp dụng nguyên tắc giá gốc, nhưng có bổ
sung thêm được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC.
- Quy định lại về đơn vị kế toán, theo hướng, một DN phụ thuộc đạt đến quy
mô nhất định phải được xem là đơn vị kế tốn (tránh tình trạng các DN có quy mơ rất
lớn nhưng khơng bổ nhiệm kế tốn trưởng vì chỉ lập và nộp báo cáo cho đơn vị cấp
trên);
- Điều chỉnh thuật ngữ kỳ kế toán theo hướng phân biệt kỳ kế toán với niên độ
kế toán;
- Bổ sung thêm vào Danh mục BCTC (Khoản 3 điều 29) của đơn vị kinh doanh
mẫu “Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu”;
- Quy định về lập BCTC tổng hợp và BCTC hợp nhất: Đơn vị kế toán cấp trên
phải lập BCTC tổng hợp dựa trên các BCTC của các đơn vị trong cùng đơn vị kế tốn
cấp trên. Cơng ty mẹ phải lập BCTC hợp nhất trên cơ sở BCTC cùa công ty mẹ và
các cơng ty con.
b. Hồn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Cụ thế, các nội dung cần thay đổi đối với hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam như sau:
Thứ nhất, Nâng cấp VAS 1, chuẩn hóa quy định về mục tiêu, đặc điểm chất
21


lượng, nguyên tắc soạn thảo và trình bày BCTC.
Thứ hai, Áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS số 13 - Giá trị hợp lý.
Thứ ba, Đưa vào áp dụng chuẩn mực kế tốn quốc tế số 41- Nơng nghiệp đối
với các đối tượng kế toán là tài sản sinh học.

Thứ tư, Sửa đổi chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn
kho Thứ năm, sửa đổi CMKT SỐ 16-chi phí đi vay
c. Điều chỉnh, bổ sung kết cấu, nội dung hệ thống Báo cáo tài chính hiện hành
(1) Bổ sung Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
Như đã trình bày ở chương 2, hiện tại Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu chưa
được trình bày thành một báo cáo riêng biệt trong hệ thống BCTC DN, trong khi,
theo IFRS Framework, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu là một báo cáo riêng biệt
trong hệ thống BCTC.
(2) Điều chỉnh, bổ sung nội dung các khoản mục trên BCTC
* Bảng cân đối kế toán
Phân loại lại một số chỉ tiêu chưa được phân loại và trình bày phù hợp với
nguyên tắc trọng yếu và tập hợp. Cụ thể :
- Thứ nhất, Tách chỉ tiêu Hàng tồn kho.
-Thứ hai, Bổ sung chỉ tiêu “Phải trả cổ tức” vào phần Nguồn vốn - Loại AMục I, hoặc tính vào chỉ tiêu Phải trả, phải nộp ngắn hạn khác khoản cổ tức phải trả.
- Thứ ba, Bổ sung chỉ tiêu “Tài sản sinh học” vào Bảng cân đối kế toán
- Thứ tư, Hồn thiện việc ghi nhận và trình bày các chỉ tiêu liên quan đến Chi
phí trả trước.
- Thứ năm, Quy định thống nhất đánh giá tài sản trong BCTC đối với trường
hợp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục theo phương pháp đánh giá thấp hơn
giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được tại thời điểm báo cáo hoặc phương
pháp giá hợp lý đối với tất cả các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Do các hoạt động trong DN được chia thành 3 hoạt động: Hoạt động sản xuất
kinh doanh; hoạt động tài chính và hoạt động khác. Mỗi một hoạt động đều phát sinh
doanh thu, chi phí và lợi nhuận cho từng hoạt động cụ thể. Do vậy, tác giả đề xuất
xây dựng mẫu biểu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hướng tách thành 3
phần với 3 hoạt động với các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lãi lỗ.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Xem xét quy định về các khoản thu thấu chi (bank-overdrafts) và các khoản
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trong các luồng tiền, theo hướng: khoản thấu chi ngân

hàng phải được ứng xử như là một khoản nợ vay ngắn hạn và xếp vào các luồng tiền
của hoạt động tài chính (Mục III.3 – Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được); các
khoản tăng giảm về “tiền gửi tiết kiệm” nên được xếp vào các dòng thu, chi như là
một khoản tiền gửi ngân hàng.
22


* Thuyết minh BCTC
Thứ nhất, Bổ sung thuyết minh các khoản trích lập dự phịng giảm giá đầu tư
tài chính để nhà đầu tư có những thơng tin cụ thể về và chi tiết giá trị của các khoản
đầu tư, các khoản dự phịng giảm giá đầu tư tài chính.
Thứ hai, Bắt buộc trình bày tách biệt các hoạt động tiếp tục khỏi các hoạt động
gián đoạn trong phần thuyết minh BCTC
Thứ ba, bổ sung các thông tin chi tiết về các bên liên quan phải trình bày
BCTC theo IAS 24 - Thông tin về các bên liên quan, cụ thể:
Thông tin về các khoản thu nhập cho Ban lãnh đạo phải thuyết minh chi tiết
các nội dung sau:
3.3.1.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo tài chính tại các cơng ty lâm nghiệp từ
thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính của các cơng ty lâm nghiệp hiện nay
* Hoàn thiện việc đo lường ghi nhận và trình bày các yếu tố Tài sản trong CTLN
Thứ nhất. Các CTLN khi đánh giá giá trị rừng đã trưởng thành đến giai đoạn
khai thác nên áp dụng phương pháp GTHL để đánh giá giá trị rừng cây đến tuổi khai
thác và ghi nhận là thành phẩm của DN.
Thứ hai, Các CTLN cần thống nhất và phân biệt rõ Tài sản sinh học là rừng
trồng sản xuất thu sản phẩm và rừng trồng trong giai đoạn đầu tư để tạo thành TSCĐ,
* Đối với Tài sản sinh học là rừng trồng nguyên liệu.
* Đối với Tài sản sinh học là là rừng trồng trong giai đoạn đầu tư để tạo thành
TSCĐ.
Thứ ba, Ghi nhận giá trị quyền sử dụng đất rừng là Tài sản cố định vơ hình của
DN.

* Hồn thiện việc đo lường ghi nhận và trình bày các yếu tố Doanh thu, chi phí
trong CTLN
Thứ nhất, hồn thiện ghi nhận và trình bày khoản thu từ tiền dịch vụ mơi
trường rừng:
Thứ hai, Hồn thiện ghi nhận và trình bày khoản chi phí lãi vay trên Báo cáo
kết quả kinh doanh
* Thiết kế riêng mẫu biểu Bảng cân đối kế toán cho các CTLN:
* Về mẫu biểu Báo cáo kết quả kinh doanh
Hai hoạt động trên có doanh thu, chi phí và lợi nhuận cũng như mục đích kinh
doanh là khác nhau. Do vậy theo tác giả thì trên Báo cáo kết quả kinh doanh tách hoạt
động kinh doanh thành 2 hoạt động: Hoạt động Bán hàng và cung cấp dịch vụ và
Hoạt động Tài chính. Trong mỗi hoạt đơng này thì cần xác định rõ doanh thu, chi phí
và lợi nhuận riêng cho từng hoạt động.
* Các CTLN cần tuân thủ các quy định về mẫu biểu, thời hạn lập và gửi BCTC
3.3.2. Nội dung hoàn thiện hệ thống Báo cáo kế toán quản trị tại các công ty lâm
nghiệp ở Việt Nam
23


Giải pháp 1: Về việc phân chia các trung tâm trách nhiệm
- Phân cấp trung tâm trách nhiệm theo cấp quản lý. Với cách phân cấp này
CTLN sẽ được phân thành 3 trung tâm trách nhiệm căn cứ vào cấp quản lý:
+ Trung tâm lợi nhuận là toàn bộ ban giám đốc, trung tâm này sẽ chịu trách
nhiệm tự chủ và kiểm sốt các khoản chi phí, doanh thu và chịu trách nhiệm về khả
năng sinh lời cho toàn bộ DN.
+ Trung tâm chi phí là các đội cây giống, đội trồng rừng, phân xưởng chế biến.
Trung tâm chi phí được được phân cấp tự chủ và kiểm soát về các khoản chi phí, tự
chịu trách nhiệm về tình hình sản xuất của bộ phận mình.
+ Trung tâm doanh thu được phân cấp quản lý về tình hình và các chỉ tiêu liên
quan đến doanh thu như phòng kinh doanh, bộ phận bán hàng...

Lập báo cáo trách nhiệm tương ứng với các trung tâm trách nhiệm
Giải pháp 2: Thống nhất một số mẫu biểu về BCKTQT bắt buộc các CTLN
phải lập. Đồng thời, tùy theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng
công ty để xây dựng các mẫu biểu phù hợp với cơng ty mình. Cụ thể như sau:
- Xây dựng hệ thống các báo cáo về định mức chi phí:
- Xây dựng hệ thống báo cáo về dự toán sản xuất kinh doanh
Giải pháp 3: Hoàn thiện hệ thống BCKT thực hiện
Giải pháp 4: Hồn thiện các báo cáo phân tích và tư vấn:
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp về hoàn thiện hệ thống báo cáo kế tốn ở
các cơng
3.4.1. Về phía Nhà nước
3.4.2. Về phía Hội kế tốn kiểm tốn Việt Nam (VAA)
3.4.3. Về phía các CTLN

24


KẾT LUẬN
Các CTLN hiện nay trên quá trình hội nhập cũng khơng ngồi nhu cầu đó nhất
là khi tình hình sản xuất kinh doanh ngày càng gặp khó khăn. Với mục đích nâng cao
hiệu quả và chất lượng của BCKT của các CTLN, hoàn thiện tổ chức hệ thống BCKT
của các CTLN hiện nay. Tác giả đã nghiên cứu luận án: Hoàn thiện hệ thống BCKT
của các CTLN ở Việt Nam hiện nay.
Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống báo cáo kế toán trong DN
bao gồm BCTC và BCKTQT theo hướng tiếp cận từ đối tượng sử dụng thông tin.
Luận án đã làm rõ khung lý thuyết về tính hữu ích của thơng tin và ra quyết định kinh
tế làm định hướng cho việc khảo sát và đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo
cáo kế toán. Đồng thời luận án nghiên cứu hệ thống báo cáo kế toán một số nước trên
thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Luận án đã nghiên cứu đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặt điểm cơ chế tài

chính các Cơng ty lâm nghiệp Việt Nam ảnh hưởng đến hệ thống báo cáo kế tốn của
Cơng ty lâm nghiệp. Xuất phát từ khung nghiên cứu của đề tài, luận án đã nghiên
cứu, đánh giá chỉ ra những ảnh hưởng của hệ thống pháp lý về kế toán hiện hành vào
việc lập và trình bày BCTC trong các Cơng ty lâm nghiệp.
Luận án đã đưa ra được mục đích và nguyên tắc hoàn thiện hệ thống BCKT đối
với các CTLN. Đồng thời căn cứ vào thực trạng cơng tác kế tốn và thực trạng tổ
chức hệ thống BCKT của các CTLN, luận án đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
hệ thống BCTC và BCKTQT tại theo chuẩn mực kế toán quốc tế và phù hợp với đặc
điểm tình hình thực tế tại các CTLN. Qua đó, hồn thiện hệ thống BCKT của các
CTLN nhằm tổ chức tốt hệ thống cung cấp thơng tin kế tốn một cách minh bạch,
thống nhất, đầy đủ và tin cậy cho người sử dụng thông tin kế toán. Từng bước nâng
cao khả năng canh tranh của các CTLN trên thị trường trong nước và quốc tế, khi nền
kinh tế Việt Nam gia nhập WTO và CPTTP.

25


×