Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

SÁNG KIẾN dạy học phát triển năng lực thông qua hoạt động trải nghiệm và tích hợp trong môn tiếng việt 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.51 KB, 25 trang )

1

MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
Bước sang thế kỉ 21, do tốc độ phát triển của xã hội, cùng với xu thế hội
nhập quốc tế và tồn cầu hóa, giáo dục và đào tạo của Việt Nam đã được ưu tiên
ở vị trí hàng đầu trong hệ thống các chính sách phát triển quốc gia. Để đảm bảo
cho sự phát triển bền vững của đất nước, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực
cho sự phát triển của thời đại, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã kí ban hành
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết
số 29-NQ/TW) với nội dung “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Khâu then chốt trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực là đổi mới mục tiêu giáo dục. Đại hội XII đã nâng tầm các
quan điểm trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung
ương 8 khoá XI, về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thành Văn
kiện Đại hội Đảng. Trong đó, khẳng định: Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ
yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học. Đây là là một bước chuyển đổi căn bản của giáo dục Việt Nam, hướng vào
đổi mới mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Mục tiêu giáo dục truyền thống chủ yếu là
coi trọng trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp. Thực hiện
Nghị quyết 29 của Đảng, ngành giáo dục đã tiến hành đổi mới toàn diện với
nhiều nội dung khác nhau. Năm học 2020- 2021 bắt đầu thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông 2018, và thay sách với lớp 1 trên cả nước. Trong các nội
dung đổi mới hiện nay, dạy học theo hướng phát triển năng lực người học là nội
dung cơ bản, trọng tâm được triển khai rộng rãi ở tất cả các cấp học, môn học.
Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng và cần thiết nhất ở bậc
tiểu học. Bởi lẽ tiếng Việt là một môn học giúp cho học sinh chiếm lĩnh tri thức
mới đồng thời là cơng cụ để học sinh có thể học tập và tìm hiểu với các mơn học
khác. Bên cạnh việc học toán để phát triển tư duy logic cho học sinh, việc học


Tiếng Việt sẽ giúp các em hình và phát triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua môn
Tiếng Việt, học sinh sẽ được học cách giao tiếp, truyền đạt tư tưởng, cảm xúc
của mình một cách chính xác và biểu cảm. Ngoài ra, tầm quan trọng của Tiếng
Việt ở bậc tiểu học cịn hướng đến việc hình thành các kỹ năng mềm, kỹ năng
sống cần thiết cho trẻ.. Tiếng Việt sẽ dạy trẻ biết cách giao tiếp, ứng xử phù hợp
trong các mối quan hệ với người thân, với cộng đồng và với môi trường tự
nhiên, biết sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, mọi hồn cảnh.


2

Như vậy có thể khẳng định, Tiếng Việt là mơn học không thể thiếu trong
hệ thống giáo dục của đất nước, đặc biệt đối với lứa tuổi học sinh ở bậc tiểu học
– lứa tuổi đang trong giai đoạn hình thành về nhân cách và tư duy. Tiếng Việt
không những là “cơng cụ của tư duy” mà cịn bước đệm để hình thành nhân cách
của một đứa trẻ. Vì vậy, để thực hiện được mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện
ở bậc tiểu học cần phải đổi mới trong dạy học tất cả các môn học và đặc biệt là
mơn Tiếng Việt. Nội dung đổi mới cần phải tồn diện, trong đó đổi mới tổ chức
dạy học mơn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm.
Tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất bước đầu đã được triển khai ở một số trường tiểu học. Tuy nhiên,
quá trình tổ chức dạy học để phát huy năng lực cá nhân, tạo điều kiện cho học
sinh phát huy được năng lực, tính sáng tạo và phối hợp, tương trợ lẫn nhau
trong học tập trong mỗi đơn vị kiến thức, mỗi tiết học, hoạt động giáo dục vẫn
còn là một thách thức rất lớn đối với tất cả giáo viên.
Xuất phát từ những lí do trên, nên tôi đã lựa chọn sáng kiến: “ Dạy
học phát triển năng lực thông qua hoạt động trải nghiệm và tích hợp trong
mơn Tiếng Việt 1 ”.
2. Cơ sở lí luận:

2. 1. Dạy học phát triển năng lực
Một trong những điểm đổi mới và xu thế chung của chương trình giáo dục
phổ thông nhiều nước trên thế giới từ đầu thế kỉ XXI đến nay là chuyển từ dạy
học cung cấp nội dung sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực người
học. Với Việt Nam, đây là yêu cầu mang tính đột phá của cơng cuộc đổi mới
theo nghị quyết 29 ( 2013) của Đảng và Nghị quyết số 88 (2014) của Quốc hội.
2.1.1.Năng lực và dạy học phát triển năng lực
Năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh competentia“. Ngày nay
khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Tiếp thu quan niệm về
năng lực của các nước phát triển, Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể của
Bộ Giáo dục & Đào tạo ( tháng 7 năm 2017) đã xác định:
- Năng lực: Là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất
sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp
các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí,... thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể. Có hai loại năng lực lớn:


3

+ Năng lực cốt lõi: Là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ ai cũng cần
phải
có để sống, học tập và làm việc hiệu quả.
+ Năng lực đặc biệt: Là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao,
kỹ
năng sống,… nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người.
Cũng theo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, năng lực cốt lõi gồm
năng lực chung và năng lực đặc thù.
- Năng lực chung là năng lực được tất cả các mơn học và hoạt động giáo
dục góp phần hình thành, phát triển như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực

giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực đặc thù là năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định như: năng lực ngơn ngữ,
năng lực tính tốn, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ,
năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo
dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu)
của học sinh.
2.1.2.Dạy học định hướng nội dung và dạy học phát triển năng lực
Từ những năm 90 của thế kỉ trước, khi so sánh quốc tế về thiết kế chương
trình giáo dục phổ thơng, người ta thường nêu hai cách tiếp cận chính là tiếp cận
dựa vào nội dung hoặc chủ đề ( Chương trình theo nội dung) và tiếp cận dựa vào
kết quả đầu ra (Chương trình theo kết quả đầu ra).
Chương trình theo nội dung là loại chương trình tập trung xác định và nêu
ra một danh mục đề tài của một lĩnh vực/môn học nào đó. Tức là tập trung trả lời
câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh cần biết những gì? Cách tiếp cận này chủ yếu
dựa vào cấu trúc nội dung học vấn của một khoa học bộ môn tương ứng với bậc
đại học để thu nhỏ lại cho cấp phổ thơng nên thường mang tính “hàn lâm”, nặng
về lí thuyết và tính hệ thống, nhất là khi người thiết kế ít chú ý đến các giai đoạn
phát triển, nhu cầu, hứng thú và điều kiện của người học.
Chương trình theo kết quả đầu ra là cách tiếp cận nêu rõ kết quả, những
khả năng hoặc kĩ năng mà học sinh mong muốn đạt được vào cuối mỗi giai đoạn
học tập trong nhà trường ở một môn học cụ thể ( theo NIER 2 – 1999). Nói cách
khác chương trình này nhằm trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết và có
thể làm được những gì? Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực
được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành


4


xu hướng giáo dục quốc tế. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng
lực có thể coi là một tên gọi khác hay một mơ hình cụ thể hố của chương trình
định hướng kết quả đầu ra, một cơng cụ để thực hiện giáo dục định hướng điều
khiển đầu ra. Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, mục
tiêu dạy học của chương trình được mơ tả thơng qua các nhóm năng lực.
2.2. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực ở bậc tiểu học
2.2.1. Mục tiêu
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển
những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hịa về thể chất và tinh
thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân,
gia đình, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh
hoạt.
2.2.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực
Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực cốt lõi sau:
- Năng lực chung (gồm 10 năng lực): Năng lực tự chủ và tự học, giao
tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, ngơn ngữ, tính tốn, tìm hiểu tự
nhiên và xã hội, Năng lực cơng nghệ, năng lực tin học, thẩm mĩ, thể chất.
- Những năng lực chun mơn được hình thành, phát triển chủ yếu
thơng qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ,
năng lực tính tốn, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ,
năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo
dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu)
của học sinh.
2.3.Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực trong dạy học
môn Tiếng Việt ở tiểu học
2.3.1.Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở trường tiểu học
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (đọc,
viết, nghe, nói) và cung cấp những kiến thức sơ giản gắn với việc học Tiếng Việt

nhằm từng bước tạo ra ở học sinh năng lực dùng Tiếng Việt để học tập ở tiểu
học và các bậc học cao hơn, để giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa
tuổi.
- Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện cho học sinh
các thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, phán đoán...).


5

- Cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con
người, về văn hố và văn học của Việt Nam và nước ngồi để từ đó:
- Góp phần bồi dưỡng tình u cái đẹp, cái thiện, lòng trung thực, lòng tốt,
lẽ phải và sự cơng bằng trong xã hội; góp phần hình thành lịng u mến và thói
quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt.
- Góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại: có tri thức,
biết tiếp thu truyền thống tốt đẹp của dân tộc, biết rèn luyện lối sống lành mạnh,
ham thích làm việc và có khả năng thích ứng với cuộc sống xã hội sau này.
2.3.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực trong dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học
Năng lực trong mơn Tiếng Việt ở tiểu học nói chung và mơn Tiếng Việt lớp
là năng lực ngơn ngữ. Đó chính là khả năng sử dụng tiếng nói và chữ viết trong
giao tiếp, thể hiện ở các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Đây chính là biểu hiện rõ
nhất của năng lực giao tiếp, một năng lực chung hết sức quan trọng dối với
người học, năng lực công cụ. Năng lực ngơn ngữ được thể hiện thơng qua các
tiêu chí sau:
- Đọc trôi chảy và hiểu đúng các văn bản thuộc các kiểu loại khác nhau có
chủ đề, nội dung phù hợp với lứa tuổi; biết phản hồi về các văn bản đã học; có
thói quen tìm tịi, mở rộng phạm vi đọc.
- Viết được các văn bản thuộc các kiểu loaị khác nhau có chủ đề, nội dung
phù hợp về lứa tuổi, phục vụ yêu cầu học tập và đời sống; bảo đảm các yêu cầu
về chính tả, từ ngữ, ngữ pháp và phong cách văn bản.

- Biết nói rõ ràng, mạch lạc; biết trình bày một cách thuyết phục và bảo vệ
quan điểm cá nhân, có tính đến quan điểm của người khác trong giao tiếp.
- Hiểu ý kiến người khác trong giao tiếp thông thường; chắt lọc được thơng
tin quan trọng, bổ ích từ bài thuyết trình, các cuộc đối thoại, thảo luận, tranh
luận và có phản hồi linh hoạt phù hợp.
2.4. Phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo định hướng phát
triển năng lực
2.4.1. Phương pháp dạy học
Trong dạy học nói chung, đã có rất nhiều định nghĩa, cách hiểu về phương
pháp dạy học. Theo các tác giả trong cuốn “ Dạy học phát triển năng lực môn
Tiếng Việt tiểu học” – NXB ĐHSP thì “ Phương pháp dạy học là cách thức hoạt
động của giáo viên khi thực hiện dạy học; quy định mơ hình hoạt động của giáo
viên nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh dối tượng và đạt mục tiêu bài học”.
Xuất phát từ bản chất của chương trình phát triển năng lực, có thể xác định
một số phương pháp dạy học đặc thù trong môn Tiếng Việt ở tiểu học như sau:


6

-

Phương pháp dạy đọc đúng và đọc diễn cảm.
Phương pháp dạy đọc hiểu.
Phương pháp dạy viết đúng.
Phương pháp dạy viết đoạn văn và văn bản.
Phương pháp dạy nói và nghe.
Trong mỗi phương pháp dạy học lớn nêu trên có nhiều biện pháp và kĩ
thuật dạy học. Vì vậy để đạt được mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển
năng lực, người giáo viên cần vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy
học, hình thức dạy học cho phù hợp với nội dung, mục tiêu bài học, đối tượng

học sinh, điều kiện cơ sở vật chất…
2.4.2. Yêu cầu cơ bản của phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học theo
định hướng phát triển năng lực
a. Phát huy tính tích cực của người học
Đề đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực, giáo viên cần chú ý hình thành cho
học sinh cách học, tự học, từ phương pháp tiếp cận, phương pháp đọc hiểu đến
cách thức tạo lập văn bản và nghe – nói; thực hành, luyện tập và vận dụng nhiều
kiểu loại văn bản khác nhau để các em có thể học tập suốt đời và có khả năng
giải quyết các vấn đề trọng cuộc sống. Nhiệm vụ của giáo viên là tổ chức các
hoạt động cho học sinh; hướng dẫn, giám sát và hỗ trợ để các em từng bước hình
thành và phát triển các phẩm chất và năng lực mà chương trình giáo dục mong
đợi.
GV cần khơi gợi, vận dụng kinh nghiệm, vốn hiểu biết đã có của người
học về vấn đề đang học; khuyến khích Hstrao đổi, tranh luận, khám phá, sáng
tạo…bên cạnh việc phát huy tính tích cực của người học,GV cần chú ý về tính
chuẩn mực của người thầy cả về tri thức và kĩ năng sư phạm.
b. Dạy học tích hợp và phân hóa.
Địi hỏi GV phả thấy được mối liên hệ nội mơn (đọc, viết, nghe, nói), theo
đó nội dung dạy đọc có liên quan đến các nội dung dạy viết, nói và nghe và
ngược lại. Cùng với yêu cầu tích hợp nội mơn, trong khi dạy đọc, viết, nói, nghe
GV còn phải biết tận dụng các cơ hội để lồng ghép một cách nhuần nhuyễn, hợp
lí vào giờ học có các u cầu giáo dục liên mơn (Đạo đức, Lịch sử, Địa lí…).
Dạy học phân hóa được thực hiện bằng nhiều cách: Nêu câu hỏi, bài tập
theo nhiều mức độ khác nhau; yêu cầu tất cả HS đều làm việc và lựa chọn vấn
đề phù hợp với mình; khuyến kkhichs sự mạnh dạn, tự tin… của HS
c. Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học.


7


GV cần tránh máy móc rập khn, khơng tuyệt đối hóa một phương pháp
dạy học nào mà cần phải biết vận dụng các phương pháp phù hợp với đối tượng,
bối cảnh, nội dung, mục đích giờ học. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các
phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy
nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được ngun tắc
“Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của
GV”.
Cần mở rộng không gian dạy và học, không chỉ giới hạn trong phạm vi
lớp học mà cịn có thể tổ chức ngoài lớp học.Việc sử dụng phương pháp dạy học
gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối
tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá
nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương
pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học mơn học tối thiểu đã qui
định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội
dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng cơng nghệ thơng
tin trong dạy học.
3. Thực trạng việc dạy Tiếng Việt 1 theo hướng phát triển năng lực hiện
nay:
Trong những năm học qua, dưới sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng
tiểu học Sở giáo dục & Đào tạo tỉnh Hải Dương, Phịng GD&ĐT huyện Cẩm
Giàng ln chú trọng tới việc nâng cao chất lượng dạy và học, đặc biệt chú trọng
tới việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Phòng Giáo dục
đã tập trung chỉ đạo tổ chức các chuyên đề, trong đó có chuyên đề về dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh, triển khai tới 100% các đơn vị
trường trong toàn huyện và nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của đông đảo
các thầy cô giáo.
Thực tế trong giảng dạy hiện nay, giáo viên đã tích cực đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, dạy

học đến từng đối tượng học sinh, tuy nhiên việc hướng học sinh vào các
hoạt động thực tế để các em được trải nghiệm, được trao đổi, khám phá...
còn hạn chế.
Qua hoạt động trị chuyện, điều tra, phân tích kết quả điều tra về thực trạng
việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học tơi
thấy cịn tồn tại những vấn đề sau:


8

- Hầu hết các giáo viên đều đã áp dụng dạy học theo định hướng phát triển năng
lực trong giảng dạy ở tất cả các môn học trong trường tiểu học, trong đó các
giáo viên đều khẳng định mơn Tiếng Việt là môn học quan trọng ở cấp tiểu học
và cần phải tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở mơn học này.
Tuy nhiên, trình độ nhận thức của giáo viên về bản chất của vấn đề dạy học theo
định hướng phát triển năng lực còn nhiều hạn chế. Hầu hết giáo viên còn mơ hồ
với vấn đề này. Họ cảm thấy rất lúng túng khi thực hiện.
- Trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực hiện nay ở trường
tiểu học, giáo viên cịn gặp rất nhiều khó khăn như:
+ Giáo viên thiếu kinh nghiệm, phương pháp, tài liệu tham khảo.
+ Khó khăn về phía dư luận xã hội và phụ huynh khơng hiểu và khơng đồng
tình.
+ Học sinh lớp 1 cịn thiếu kĩ năng, năng lực tham gia các hoạt động.
+ Nội dung chương trình học mới mẻ.
+ Khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất…
Những khó khăn đó khiến cho việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển
năng lực ở trường tiểu học chưa đạt được kết quả như mong muốn.
4. Giải pháp:
4.1. Xây dựng kế hoạch dạy học linh hoạt, sáng tạo theo định hướng
phát triển năng lực:

4.1.1. Tự xây dựng kế hoạch dạy học linh hoạt , sáng tạo.
- Qua thời gian học sinh lớp 1 tiếp cận chương trình GDPT 2018. Khoảng
thời gian ngắn nhưng chia sẻ trên các diễn đàn, nhiều phụ huynh có con học lớp
1 đánh giá chương trình lớp 1 năm nay quá nặng với trẻ, khiến các con phải tiếp
nhận khối lượng kiến thức quá lớn và giáo viên cũng vất vả trong việc dạy học.
Đánh giá này chưa chính xác, bởi vì:
+ Hiện sách giáo khoa mới lớp 1 đang triển khai chương trình chuẩn đầu
ra. Chẳng hạn, đối với môn tiếng Việt, chuẩn đầu ra nêu rõ tốc độ 40-60
tiếng/phút. Biết ngắt nghỉ hơi chỗ dấu phẩy hoặc kết thúc dấu câu….. Để đạt
được chuẩn đầu đó, học sinh sẽ học 420 tiết/năm. Như vậy nếu vừa mới tiếp cận
thì học sinh sẽ cịn rất nhiều thời gian để hồn thành chuẩn đầu ra của mơn học.
Mặc dù, so với chương trình lớp 1 cũ, nội dung chương trình tiếng Việt mới tinh
giản hơn nhưng thời lượng được kéo dài hơn như vậy thực chất là học sinh
không phải học nặng hơn như nhiều thông tin dư luận.
+ Bên cạnh đó, Bộ GDĐT cũng đã ban hành nhiều văn bản khẳng định
quyền tự chủ chuyên môn của giáo viên như trong Thơng tư 32/2018 ban hành
chương trình giáo dục phổ thông, Điều lệ trường Tiểu học, Thông tư


9

27/2020/TT-BGD ĐT ngày 04/9/2020 về việc ban hành Quy định đánh giá học
sinh tiểu học. Vì vậy, giáo viên cần xây dựng kế hoạch dạy học một cách linh
hoạt và phù hợp với điều kiện, nhằm đảm bảo đích đến chuẩn đầu ra cho học
sinh.
- Thực hiện theo hướng này, ngay trong quá trình chọn sách, giáo viên cần
nghiên cứu, tìm hiểu kĩ chương trình. Sau khi có quyết định chọn bộ sách nào,
giáo viên, Ban giám hiệu cùng nghiên cứu cách dạy học, xây dựng yêu cầu cần
đạt trong từng tuần cho từng môn học. Ngay từ khi bắt đầu thực hiện chương
trình, giáo viên cùng với tổ chuyên môn tự xây dựng kế hoạch giáo dục cho môn

Tiếng Việt một cách hợp lí. Đến khi vào thực giảng, giáo viên căn cứ vào phân
phối chương trình, cùng tình hình thực tế để điều tiết việc dạy học. Nếu trong
tiết học, học sinh chưa đạt yêu cầu đề ra, giáo viên có thể chuyển sang dạy ở tiết
sau hoặc các tiết củng cố.
- Sau khi đã có phân phối phù hợp, mỗi giáo viên khi soạn giảng sẽ xây
dựng kế hoạch bài học theo định hướng phát triển năng lực phù hợp với thực tế
học sinh lớp mình theo các bước như sau:
* Bước 1: Tìm hiểu chương trình, sách giáo khoa môn học.
- Ngay khi lựa chọn được bộ sách, giáo viên tìm hiểu chương trình, sách
giáo khoa môn học để xác định được nhiệm vụ dạy học của mình trong từng tiết
dạy, bài dạy, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của mơn học.
Ví dụ: Tại trường tơi, ngay từ những ngày cuối năm học 2019-2020, tồn
tổ đã thực hiện nghiên cứu lựa chọn bộ sách giáo khoa cho phù hợp với trường
mình. Sau đó trong tháng 6,7 giáo viên tích cực nghiên cứu mục tiêu và nội
dung chương trình từng mơn học.
* Bước 2: Xác định các năng lực chung và năng lực đặc thù cần phát
triển ở học sinh.
- Mỗi mơn học đều có thể góp phần hình thành, phát triển năng lực chung
và năng lực đặc thù, tùy vào đặc trưng của môn học. Ngồi việc cùng với các
mơn học khác hình thành 3 năng lực chung là : Tự chủ, tự học; Giao tiếp hợp
tác; Giải quyết vấn đề sáng tạo; môn Tiếng Việt giúp hình thành và phát triển
năng lực ngơn ngữ, giúp học sinh biết sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ trong học tập và
đời sống thực tế.
- Các năng lực đặc thù được hình thành, phát triển trong quá trình dạy
học. Vì thế khi xây dựng kế hoạch dạy học cần xác định rõ các năng lực này qua
từng tiết dạy, bài dạy, từng chương và tồn bộ mơn học. Có như vậy, giáo viên
mới chủ động trong hình thành, phát triển các năng lực chuyên biệt; đồng thời
tham gia vào phát triển các năng lực chung cho học sinh.
Ví dụ: Trong bài
* Bước 3: Xác định các hoạt động học tập của học sinh



10

- Năng lực chỉ được hình thành, phát triển trong và bằng hoạt động. Đối với
học sinh, năng lực được hình thành, phát triển thơng qua việc vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã học vào các tình huống thực tế với những mức độ khác nhau: từ giải
quyết các nhiệm vụ học tập đến giải quyết các nhiệm vụ của thực tiễn cuộc sống.
Vì thế, kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh phải bao
gồm các hoạt động thực hành, vận dụng kiến thức của từng bài/chương/môn học.
* Bước 4: Lựa chọn PPDH và đánh giá HĐ học tập của HS
- Đối với dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, cần phải
lựa chọn các phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của các em.
- Đánh giá năng lực cần tập trung chủ yếu vào đánh giá khả năng vận
dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ của các em. Vì thế, ở từng nội dung và đối
tượng đánh giá, cần lựa chọn được phương pháp và hình thức đánh giá phù
hợp.
* Bước 5: Xây dựng bản kế hoạch dạy học
- Giáo viên căn cứ điều kiện thực tế và đối tượng học sinh của lớp GV xây
dựng bản kế hoạch dạy học, tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
Ví dụ: Trong tuần 13: Xây dựng kế hoạch dạy học có sự điều chỉnh ở bài
62: um- up – uôm và bài 64: iêm- iêp-yêm. Thay vì dạy trong 2 tiết chuyển sang
dạy trong 3 tiết/bài. Tiết luyện viết của tuần đó chuyển sang gộp với tiết luyện
viết của tuần sau đó. Tiết Kể chuyện lồng ghép vào cùng hai tiết ôn tập.
4.1.2. Điều chỉnh ngữ liệu dạy học môn TV (tiếng, từ, câu, đoạn, văn
bản); nội dung các câu hỏi/bài tập đọc hiểu, chính tả,...)
- Bước sang tuần 6 của năm học 2020-2021, tại các trường dạy Tiếng Việt
theo bộ sách Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục, học sinh đã học hết

phần âm, bắt đầu chuyển sang phần vần. Tốc độ này từng bị đánh giá là quá
nhanh so với khả năng tiếp thu của học sinh, khiến cả giáo viên lẫn phụ huynh
đều vất vả khi dạy con.
- Thời gian gần đây, cuốn Tiếng Việt của bộ Cánh diều lại nhận nhiều ý
kiến phản hồi vì từ ngữ, câu chuyện trong sách.
- Những điều trên cho thấy năm học mới với chương trình mới có khởi
đầu bỡ ngỡ. Cần thừa nhận thừa nhận khi bắt tay vào điều gì mới cũng có khó
khăn. Chương trình cũ kéo dài nhiều năm, khá quen thuộc nên giáo viên biết bài
học tiếp theo sẽ dạy gì. Với chương trình này, giáo viên cần nghĩ nhiều hoạt
động để các con ghi nhớ bài học, khơng phải đọc chép như trước. Ở chương
trình mới, tiến độ bài nhanh, cơ trị khơng có vài tuần làm quen các nét như
chương trình cũ...


11

- Tuy nhiên, giáo viên có lợi thế khi chương trình theo hướng mở, giáo
viên chủ động hơn trong cơng việc dạy học. Ta có thể tự phân bố thời gian giữa
các môn học, các nội dung trong bài học tùy thuộc vào tình hình thực tế.
- Sách giáo khoa chỉ là ngữ liệu, chương trình mới là pháp lệnh. Do đó,
trong q trình dạy học, giáo viên có thể thay đổi ngữ liệu phù hợp với học sinh.
- Cùng hoạt động đó, giáo viên có thể chủ động sử dụng ngữ liệu từ bộ
sách khác, không nhất thiết của bộ sách đã chọn...
Ví dụ: Trong bài 48: n-t: Thay từ buôn làng bằng từ khuôn bánh.
Thay câu hỏi luyện nói “ Thành phố có gì?” bằng câu “ Q em có gì?”
4. 2. Thực hiện dạy học phân hóa theo đối tượng học sinh
- Dạy học phân hóa (DHPH) là cách thức dạy học có tính đến sự khác biệt
của người học (cá nhân) hoặc nhóm người học. Ở tiểu học, DHPH thường được
thể hiện ở việc lấy chuẩn kiến thức, kĩ năng làm nền cơ bản. Ngoài kế hoạch dạy
học, thơng thường phân hóa để có những kế hoạch dạy học phù hợp, giúp HS

yếu kém đạt chuẩn, các đối tượng đã đạt chuẩn hoặc khá, giỏi phát triển ở mức
cao hơn.
- Quy trình thực hiện DHPH ở tiểu học thường diễn ra như sau: Đánh giá,
phân loại trình độ, năng lực học tập của HS. Xây dựng kế hoạch, nội dung và
lựa chọn hình thức, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng nhóm đối tượng
hoặc từng đối tượng đặc biệt. Tổ chức triển khai thực hiện. Kiểm tra, đánh giá
và điều chỉnh, hoàn thiện.
- Đặc thù của dạy học phân hóa là dạy sao cho vừa sức với đối tượng: học
sinh ở mức độ khá, giỏi thì dạy sao cho các em hứng thú, đam mê với việc học;
Đối với học sinh trung bình thì tạo động lực để các em vươn lên; Với học sinh
yếu, kém thì phải bù đắp được chỗ hổng về kiến thức để lĩnh hội được kiến thức
cơ bản. Như vậy, dạy học phân hóa xuyên suốt và chi phối mọi phương pháp
dạy học. Chẳng hạn khi giáo viên thực hiện phương pháp đọc sáng tạo ở trên lớp
thì phải phân hóa cho được các đối tượng học sinh, để áp dụng từng biện pháp
đọc – hiểu văn bản ở những mức độ khác nhau.
- Trong một tiết học Tiếng Việt, việc dạy học phân hóa cần được thực hiện
trong một số hoạt động như:
* Ví dụ: Trong phần luyện đọc bài ứng dụng, với những bạn nhanh có
thể cho đọc cả bài, những bạn kém hơn sẽ cho luyện đọc số câu giảm hơn tùy
khả năng mỗi bạn.
* Ví dụ: Với tiết luyện viết trong vở Tập viết , mỗi từ có thể được viết tối
đa hai dịng. Nhưng trong cùng một thời gian có những học sinh viết hết, có bạn
sẽ chỉ viết được 1 dịng...
* Ví dụ: Với tiết Kể chuyện thì khi tìm hiểu và kể theo tranh thì tùy theo
đối tượng học sinh; Chẳng hạn trong cùng một thời gian HS có thể tìm hiểu và


12

kể theo 1-2 bức tranh nhưng cũng có HS tìm hiểu và kể lại toàn bộ theo tranh

toàn câu chuyện…
4. 3. Tăng cường hoạt động trải nghiệm
- Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là
chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo
dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng
tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung
và đổi mới PPDH ở Tiểu học nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng
tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học...
- Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là
từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng
được cái gì qua việc học.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và bài học cụ thể mà có những
hình thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở
ngoài lớp... Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu
đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết
với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận
dụng CNTT trong dạy học.
* Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
- Một là: dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp
học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những
tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến
hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến
thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
- Hai là: chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và
các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm

tịi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân
tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần
hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
- Ba là: tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học
trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết
và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học
tập chung.


13

- Bốn là: chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong
suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học).
Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với
nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định
tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai
sót(tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).
* Qua thực tế giảng dạy cho thấy: Để dạy học Tiếng Việt 1 hiệu quả đạt
mục tiêu như chương trình GDPT 2018 đưa ra về 10 năng lực, 5 phẩm chất,
chúng ta cần thực hiện tốt việc dạy học phát triển năng lực và tăng cường hoạt
động trải nghiệm. Vì chỉ qua hoạt động trải nghiệm học sinh mới có cơ hội hình
thành các năng lực vận dụng vào cuộc sống. qua hoạt động trải nghiệm cũng
giúp giáo viên đánh giá ngay năng lực của học sinh sau khi học kiến thức mới.
Đồng thời, việc dạy học tích hợp liên mơn đúng chủ đề, đúng thời điểm cũng
giúp học sinh phát triển hoàn thiện các năng lực và phẩm chất cần có.
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động mang lại cho học sinh những trải
nghiệm vô cùng thú vị, làm cho nội dung dạy học trở nên vừa nhẹ nhàng hấp
dẫn, vừa gần gũi lại không kém phần mới lạ. Hoạt động trải nghiệm được triển
khai trong thực tiễn dạy học giúp học sinh biết vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tức là học sinh được học thông qua làm, qua thực hành để có năng lực thực

hiện gắn với kinh nghiệm và cảm xú cá nhân
Mỗi hoạt động đặt ra đòi hỏi học sinh phải giải quyết dựa trên những kinh
nghiệm sẵn có của bản thân và đưa ra các sáng kiến trải nghiệm từ thực tiễn. Từ
đó khuyến khích các em tích cực nghiên cứu, tìm ra cái mới , khơng phụ thuộc
vào cái đã có, kích thích sự hứng thú của học sinh.
Chương trình GDPT 2018 xây dựng theo hướng phát triển năng lực người
học. Mơn Tiếng Việt có vai trị quan trọng trong phát triển năng lực người học
đặc biệt là năng lực đặc thù năng lực giao tiếp, năng lực thẩm mĩ, năng lực cảm
thụ văn học...
Vận dụng HĐTN vào dạy Tiếng Việt 1 hiện nay đã đạt được một số kết
quả: Học sinh có những trải nghiệm thú vị trong môn học, nội dung dạy học trở
lên hấp dẫn hơn; Kết quả là năng lực sử dụng Tiếng Việt của học sinh được cải
thiện. Tuy nhiên việc tổ chức triển khai HĐTN trong Tiếng Việt 1 vẫn còn có
những hạn chế do chưa hề có một tài liệu hướng dẫn cụ thể nào về quy trình tổ
chức hoạt động trải nghiệm trong từng mơn để từ đó GV biết cách tổ chức cho
hiệu quả.
Chính vì vậy chúng ta cần hiểu rõ về HĐTN và từ đó vận dụng linh hoạt
vào thực tế từng bài với các hình thức như: thảo luận, trò chơi, các cuộc thi, các
câu lạc bộ, sinh hoạt tập thể, tham quan, dã ngoại, sân khấu tương tác ... Trong


14

môn Tiếng Việt 1, ở từng hoạt động ta sẽ tổ chức cho học sinh thực hành trải
nghiệm như sau:
+ Ví dụ 1: Trải nghiệm cá nhân trong hoạt động trải nghiệm với bộ đồ
dùng ghép vần, tiếng, từ... Bài cụ thể...
+ Ví dụ 2: Trải nghiệm theo nhóm:
- Thảo luận nhóm đơi thực hành hỏi đáp về nội dung luyện nói, thơng qua
đó rèn năng lực giao tiếp hợp tác.

+ Ví dụ 3: Hoạt động thi đua nhóm tổ,Ví dụ trong bào 45 ôn tập, tổ chức
cho mỗi tổ thi đua tìm và viết tên các con vật có vần đã học. Hoạt động này gắn
với thực tế hàng ngày vận dụng kiến thức thực tế vào bài học và ngược lại. Khi
thi đua theo nhóm tổ học sinh sẽ hỗ trợ lẫn nhau hình thành năng lực giao tiếp,
hợp tác. Khi trình bày kết quả học sinh hình thành năng lực giao tiếp, biết đánh
giá bản thân, đánh giá bạn...
+ Ví dụ 4: Trải nghiệm vận động. Như bài 52 ( Bộ sách Vì sự bình đẳng
và dân chủ trong giáo dục): Thực hành trải nghiệm ngay việc làm sắp xếp ngăn
bàn để hiểu và thực hiện luôn được thế nào là ngăn nắp.
+ Ví dụ 5: Trải nghiệm theo tranh ảnh, video. Ví dụ cho học sinh xem
video để giải nghĩa từ..
Hoặc trong tiết Kể chuyện thì Trải nghiệm qua tranh ảnh để kể theo từng
phần câu chuyện, xem video để đóng vai bắt chước giọng nhân vật trong truyện
(Bài 56: Kể chuyện Sói và Sóc – Bộ sách Cánh Diều).
+ Ví dụ 6: Khuyến khích học sinh tham gia câu lạc bộ Em yêu tiếng Việt,
tham gia các cuộc giao lưu trên mạng....
4. 4. Thực hiện dạy học tích hợp
Trong q trình dạy học, để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện về
năng lực phẩm chất, ngoài việc tăng cường hoạt động trải nghiệm Giáo viên nên
chú ý tích hợp nội dung. Để tích hợp nội dung cần xác định nội dung tích hợp,
phạm vi tích hợp sao cho khai thác hiêu quả kiến thức , kĩ năng của các môn học
khác vào dạy học Tiếng Việt. Đặc biệt đảm bảo nguyên tắc dạy chữ gắn với dạy
người.
- DHTH có những đặc điểm cơ bản: (1) Đảm bảo cho sự huy động tổng
hợp các KT-KN; (2) Thể hiện các mức độ, cấp độ kết nối khác nhau; (3) Đặt
người học vào vị trí trung tâm.
- Ý nghĩa của DHTH:
+ DHTH nhằm hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất HS.
+ DHTH giúp phát triển năng lực tổng hợp KT, KN của người học.
+ DHTH góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa lượng kiến thức ngày càng

tăng với quỹ thời gian không đổi.
* Dạy học tích hợp cần đảm bảo những nguyên tắc:


15

+ Nguyên tắc 1: Phát triển đồng bộ các kĩ năng tiếng Việt,
chú trọng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
+ Nguyên tắc 2: Xác định nội dung tích hợp, phạm vi tích hợp để hoạch
chiến lược tác động tích cực đến người học
+ Nguyên tắc 3: Tăng cường tích hợp liên mơn, khai thác hiệu quả kiến
thức, kĩ năng của các lĩnh vực khoa học khác vào DHTV
Nguyên tắc 4: Phát triển ngôn ngữ gắn liền với phát triển tư duy và nhân
cách cho học sinh tiểu học
* Các phương diện tích hợp thường gặp trong giờ Tiếng Việt:
• Tích hợp dạy tiếng Việt với bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm thẩm mĩ và nhân
cách HS tiểu học.
• VD: Dạy Kể chuyện, bài luyện đọc câu ứng dụng kết hợp hình thành thói
quen tốt, những phẩm chất quan trọng cho HS.
• Tích hợp dạy ngơn ngữ với mở rộng kiến thức về tự nhiên, xã hội, văn
hóa, con người.
VD: Dạy giải nghĩa từ “bánh tét”, kết hợp với mở rộng hiểu biết về những
đặc sản vùng miền khác nhau trên đất nước. Hoặc khắc sâu những kiến thức đã
học ở mơn khác như bài thực nghiệm 52
• Tích hợp KT-KN theo trục dọc trên cơ sở nguyên tắc đồng tâm phát triển.
VD: Dạy phần trả lời câu hỏi bài 52: Tổ Thắm làm gì?(Luyện trả lời dạng
câu đó làm tiền đề cho phân mơn LTVC lớp trên.
4.5. Đổi mới đánh giá:
Thực hiện đánh giá theo Thông tư 27/2020/TT-BGD ĐT ngày 04/9/2020
về việc ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.

* Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá
Theo đó, trong đánh giá thường xuyên:
- Về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục: Giáo viên sử
dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá, nhưng chủ yếu thơng qua
lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết
nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp
cụ thể giúp đỡ kịp thời.
- Về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực: Giáo viên sử dụng
linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá; căn cứ vào những biểu hiện về
nhận thức, hành vi, thái độ của học sinh; đối chiếu với yêu cầu cần đạt của từng
phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi theo Chương trình giáo dục phổ thơng cấp
tiểu học để nhận xét và có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
* Vai trò của phụ huynh trong đánh giá thường xuyên


16

- Về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục: Cha mẹ học sinh
trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù
hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.
- Về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực: Cha mẹ học sinh
trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát
triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi. (Thơng tư 22/2016 quy định
khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên).
4.6. Làm tốt công tác truyền thông
Cùng với việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,
dạy và học, những năm gần đây công tác truyền thông trong các trường học
cũng được đẩy mạnh từ việc tận dụng lợi thế của CNTT để bắt kịp với xu thế
thời đại. Làm tốt công tác truyền thônggiúp cha mẹ học sinh và xã hội hiểu rõ
hơn về nỗ lực và thành tựu của thầy và trị, tạo sự đồng thuận khi triển khai

chương trình mới.
Vậy thực hiện tuyên truyền khi nào và ở đâu cho hiệu quả? Qua thực hiện
cho thấy như câu trả lời như sau:
* Đối với giáo viên:
- Tuyên truyền trong buổi họp phụ huynh.
- Tun truyền đến các trưởng thơn, xóm trong các cuộc họp.
- Tuyên truyền trên nhóm mạng xã hội.
Ngay từ ngày đầu nhập học, giáo viên đã tiến hành họp PHHS để chia sẻ
với cha mẹ việc chuẩn bị tâm thế cho các em vào lớp 1 như không nên cho con
học đọc – viết trước khi vào lớp 1 mà hãy chuẩn bị cho các bé kĩ năng tự phục
vụ (tự ăn uống, đi vệ sinh, vui chơi với bạn, thực hiện các cơng việc có trình tự);
hãy cho các con tới tham quan tìm hiểu về môi trường học tập, vui chơi ở các
trường tiểu học để các con cảm thấy gần gũi hơn, vững tin hơn khi sắp bước vào
mơi trường học mới.
Ngồi ra, cũng chia sẻ với phụ huynh cách trò chuyện, nhận xét khi các bé
mắc lỗi hoặc làm bài tập chưa đúng như thế nào để động viên các bé tự tin hơn
trong giao tiếp và phát triển năng lực học tập thật tốt cho các bé.
* Đối với Ban giám hiệu:
- Nhà trường tích cực tuyên truyền đến các ban ngành, đồn thể, tổ chức
chính trị xã hội ở địa phương thông qua các cuộc giao ban , các cuộc họp...
nhằm tun truyền để tồn dân hiểu về chương trình giáo dục phổ thông mới.
Phối hợp với đài truyền thanh xã tích cực tuyên truyền truyền, giới thiệu sự
chuẩn bị chu đáo các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên của nhà
trường trong việc chuẩn bị thực hiện chương trình GDPT 2018 đối với lớp 1 vào
năm học 2020 – 2021.


17

- Tăng cường chỉ rõ một số ví dụ cụ thể, gần gũi về việc dạy học phát

triển năng lực, phẩm chất học sinh và giới thiệu những thay đổi cơ bản đối với
lớp 1 như: Chương trình sẽ được học 2 buổi/ngày với 7 môn học và hoạt động
giáo dục bắt buộc, giảm lý thuyết thiên về trải nghiệm; mục tiêu GDPT, quy
định yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực đối với học sinh, phạm vi và cấu
trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục,
cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học, chuyên đề học tập và
hoạt động trải nghiệm sáng tạo (gọi chung là môn học) ở mỗi lớp và mỗi cấp
học của GDPT”.
* Trên các nhóm mạng xã hội:
- Giáo viên giới thiệu một số sách giáo khoa lớp 1 được phê duyệt để sử
dụng trong chương GDPTM có quan điểm biên soạn riêng, cấu trúc sách mới,
hiện đại, tiếp cận với cách biên soạn sách của các nước tiên tiến trên thế giới
nhưng vẫn bảo đảm phù hợp với điều kiện nhà trường và học sinh tiểu học Việt
Nam. BGH và giáo viên trong nhà trường có các bước tiếp xúc, tham khảo và
nghiên cứu lựa chọn SGK lớp 1 phù hợp nhất đối với đơn vị và học sinh.
Bằng nhiều hình thức tuyên truyền khác nhau, cơ bản phụ huynh đã có sự
hiểu biết nhất định về Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018, đặc biệt
chương trình lớp 1 năm học 2020 – 2021. Tư đó, việc tiếp cận, cùng phối hợp
giáo dục con được tốt hơn. Nhiều phụ huynh tin tưởng rằng, con em của mình sẽ
phát triển được năng lực, phẩm chất một cách tốt nhất theo Chương trình Giáo
dục phổ thơng mới.
5. Giáo án thực nghiệm
Bài 52: Vần ăm- ăp (Tiết 2) – Bộ sách : “ Vì sự bình đẳng và dân chủ
trong giáo dục ”.
I. Mục tiêu:
Sau bài học, HS:
- Đọc, viết, học được cách đọc vần ăm, ăp và các tiếng/chữ có ăm, ăp. Mở
rộng vốn từ có tiếng chứa ăm, ăp
- Đọc, hiểu bài: ngăn nắp. Đặt và trả lời được câu hỏi về cách sắp xếp đồ đạc
- Có ý thức và biết sắp xếp gọn gàng đồ dùng chung.

II. Đồ dùng dạy học
1. HS:
- SGK TV1 tập 1, Bộ ĐDTV, Vở tập viết.
2. GV:
- SGKTV1, Bộ ĐDTV, ti vi
III. Các hoạt động dạy- học:


18

TIẾT 2
A-Khởi động:
- Tiết 1 các con được học vần gì ?
- Vần ăm - ăp
- Ở tiết học thứ hai này, cơ trị mình
cùng làm quen với một người bạn
mới. Đó là ai ? Chúng mình cùng
quan sát nhé.
- Bạn mới của chúng ta là ai ?
- Bạn ong . Hs nghe
- Hơm nay bạn ong đi tìm mật, bạn đến - Có ạ
1 vườn hoa đầy màu sắc, nhưng - 4 hs đọc giúp bạn ong
muốn lấy được mật ban ong phải đọc - 1 hs đọc cả nội dung trên 4 bơng
được vần, tiếng từ có trong mỗi bơng
hoa
hoa. Bạn ấy có nhờ các bạn lớp 1H
chúng mình đọc giúp. Cả lớp có đồng
ý giúp bạn ong không?
- Gv mở nội dung từng bông hoa


Gv – cả lớp khen các bạn
(Khen bằng cách làm hiệu lệnh vỗ
tay)
- Các con thấy bạn ong thế nào ?
Cô đồng ý với các bạn - bạn ong rất chăm
chỉ.
- Nhờ sự giúp đỡ của lớp mình, hơm nay
bạn ong đã lấy được rất nhiều mật. Để
thay lời cám ơn, bạn ấy gửi tặng cả lớp
mình bài hát. Chúng ta cùng nghe và hát
theo bài hát này nhé.
- Các bạn đã được nghe bài hát này trong
tiết học nào ?
+ Trong tiết học đó, chúng ta đã xây dựng
đựơc nội quy lớp học, cơ thấy chúng
mình thực hiện nội quy lớp học rất tốt,
nhất là việc giữ gìn vệ sinh lớp học.
+ Khơng biết ở các lớp học khác, các bạn
có làm tốt như vậy ko nhỉ? Chúng mình
cùng thăm một lớp học sau:

- Bạn ong chăm chỉ

- Hs nghe vỗ tay hát theo
- Ở tiết đạo đức bài chung tay xây
dựng lớp học ạ.


19


Mở tranh
+ QS Các bạn đang làm gì?
Để xem các bạn trong lớp học kê bàn ghế
như thế nào? Cô cùng các con đi vào
luyện đọc bài ứng dụng.
B. Bài mới
1. Đọc bài ứng dụng: Ngăn nắp
- Cả lớp đọc thầm.
- Gv đọc mẫu
Tìm tiếng từ có vần ăm- ăp

- HS quan sát, TLCH: Các bạn đang
kê bàn ghế.

- HS đánh vần, đọc trơn nhẩm từng
tiếng
- HS luyện đọc, phân tích các tiếng có
ăm, ăp: Thắm, chăm, lắm, sắp ,tăm
- Giải thích từ tăm tắp: Các bạn xếp hàng tắp, hăm, nắp
thế nào?
- Thẳng, đều, đẹp ạ
- Đúng rồi các con ạ. Các bạn xếp đều,
đẹp ngay hàng thẳng lối ta gọi là thẳng - Hs nghe
tăm tăp.
- Ai nhận ra bức hình này chụp ở đâu?
- Trường tiểu học Cẩm Phúc.
- Trong giờ học nào?
- Giáo dục thể chất.
- Ngoài giờ giáo dục thể chất ra chúng ta - Thể dục giữa giờ, sinh hoạt dưới
cần thực hiên xếp hàng trong các hoạt

cờ.
động nào?
- Cô mong trong tất cả các hoạt động
khi tham gia xếp hàng lớp mình thực
hiện tốt việc xếp hàng như trong hình
nhé!
- Quay lại bài
- Bài đọc có mấy câu?
- Vì sao con biết 4 câu?
- Tìm chữ viết hoa trong bài?
- Vì sao các chữ đó lại viết hoa?
- Sao chữ Thắm khơng phải là đầu câu
mà lại viết hoa?
- Chúng mình đã xác định được số câu.
Bây giờ các con luyện đọc câu nối tiếp
lần 1.
- Gọi hs đọc ( sửa phát âm và ngắt sau
dấu phẩy, nghỉ sau dấu chấm)
- Đọc nối tiếp lân lần 2.

- Bài có 4 câu.
- Vì bài có 4 dấu chấm.
- Ngăn, Hết, Các, Lát, Thắm
- Vì đó là chữ đầu câu
- Vì là tên riêng ạ.

- 4 hs đọc mỗi bạn 1 câu (lần 1)
- 4 HS luyện đọc từng câu: cá
nhân( lần 2)



20

- 1 HS đọc cả bài
+ Đọc sách giáo khoa
- Gv ra hiệu lệnh cho hs mở sgk- tr 117
- GV nêu u cầu – thảo luận đọc
nhóm đơi – ( Thời gian 2 phút)
- Gọi 1 nhóm đọc – nhận xét
- Để xem nhóm nào đọc tốt hơn chúng
ta cùng thi đọc nhé- trong lúc các
nhóm đọc các bạn khác chú ý lắng
nghe để lát nữa chúng ta đưa ra ý
kiến đánh giá các nhóm nhé.
- GV kết luận thắng thua...
- Gọi 1-2 hs đọc cả bài
- Đọc đồng thanh 1 lần
- Cô khen các con đọc rất tốt.
- Qua luyện đọc cho cơ biết:
- Tổ Thắm làm gì?
- Tổ Thắm kê bàn ghế khi nào?
(Gv nhận xét tuyên dương)
Sau giờ ngủ trưa tổ em làm gì?

GIẢI LAO
Cho hs nghe bài hát
2.VIẾT VƠ
Gv ra ký hiệu gõ bảng cho hs mang vở
tập viết
- Chỉ bảng nội dung viết: ăm-ăp-tăm

tre-cặp da
- 1 hs đọc bảng
- Gv- nêu tư thế ngồi viết
- Gv lệnh: Bắt đầu viết
- Viết 1 dòng chữ ghi vần ăm (ăp)
- Viết 1 dòng chữ ghi từ tăm tre( cặp
da)
- Thu 5 bài chấm - gv nhận xét 5 bài
- Đưa bài mẫu
- Gv cho hs nhận xét

- Hs mở sgk
- Hs đọc thảo luận nhóm đơi.
- HS đọc nối tiếp câu theo nhóm
(trong nhóm, trước lớp)
- HS đọc cả bài: cá nhân, nhóm, lớp.

- HS đọc thầm câu hỏi
- Tổ thắm kê lại bàn ghế.
- Sau giờ nghỉ trưa.
-

Tổ em truy bài
Tổ em lau bảng
Tổ em kê lại bàn ghế
Tổ em nhặt rác
HS đứng dạy hát

- 1 Hs đọc bảng nội dung viết
ăm-ăp-tăm tre-cặp da

- 1 hs đọc vở
- cả lớp nêu tư thế ngồi viết
- Hs viết theo lệnh của cô

- Hs nhận xét bài viết của bạn


21

- Gv nhận xét chung
3.Nói và nghe:
- Trong lúc cơ đi hướng dẫn các bạn
viết, cơ có quan sát thấy một số ngăn
bàn chưa được gọn gàng , ngăn nắp.
Vậy chúng ta cần sắp xếp đồ đạc như
thế nào ? Để trả lời được câu hỏi đó
cơ sẽ cho chúng mình thảo luận
nhóm đơi về nội dung :
- Cần sắp đặt đồ đạc như thế nào?
(Thời gian là 2p
- Gv uốn nắn hs nói thành câu.

4. Cho hs trải nghiệm
- Vừa qua cơ thấy các bạn nói với
nhau về cách sắp xếp đồ đạc rất tối
rồi, giờ cô muốn các bạn thực hành
sắp xêp ngăn bàn của mình
- GV cho hs nhận xét ngăn bàn của
minh sau khi xếp- và các bạn nhận
xét ngăn bàn của nhau

- Gv nhận xét chung
- Gv đưa 4 góc học tập:
Quan sát và nhận xết các góc học tập
này thế nào?
- Có bạn nào nhận ra góc học tập nào là
của mình?
- Gv chốt: Những bức ảnh này là do bố
mẹ các con gửi cho cô sau tiết học Tự
nhiên xã hôi bài : “ Nơi gia đình chung
sống ”. Cơ rất vui khi thấy các bạn thực
hiện tốt sau bài học, cô mong rằng chúng
mình ln thực hiện tốt việc sắp xếp đồ
đạc ngăn nắp ở trường cũng như ở nhà
nhé.
C. Củng cố – Dặn dò:
- Chúng ta vừa học vần mới nào?
- Hãy tìm 1 từ có vần mới hoc?

- Hs thảo luận nhóm đơi.
- HS luyện nói theo cặp
- 2 bạn hỏi nhau về cách sắp xếp đồ
đạc
- HS thực hiện

- Hs trả lời

- Hs trả lời

- Hs nghe
-


- Vần ăm- ăp
- 1 hs tìm từ


22

-

Nói câu có vần mới

- 1 hs nói câu, đăt câu( tùy thời
gian)

6. Kết quả đạt được
Qua áp dụng sáng kiến chất lượng học sinh phát triển về phẩm chất và năng
lực rất hài hòa. Phù hợp với những yêu cầu mục tiêu của chương trình Giáo dục
phổ thơng 2018.
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
6.1. Chất lượng khảo sát trước khi thực nghiệm
Kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng đầu vào thu được như sau:
Tổng số
HS
35

Năng lực Tốt
Số
lượng
3


Tỉ lệ %
8,6

Năng lực Đạt
Số
lượng
19

Tỉ lệ %
54,2

Năng lực Cần cố
gắng
Số
Tỉ lệ %
lượng
13
37,2

6.2. Chất lượng khảo sát sau khi thực nghiệm
Sau khi tiến hành thực nghiệm tổ chức dạy học theo định hướng phát triển
năng lực mơn Tiếng Việt lớp 1 có tăng cường thực tích hợp và trải nghiệm đã
thu được kết quả sau:
Tổng số
HS
35

Năng lực Tốt
Số
lượng


Tỉ lệ %

Năng lực Đạt
Số
lượng

Tỉ lệ %

Năng lực Cần cố
gắng
Số
Tỉ lệ %
lượng


23

10

28,6

25

71,4

0

0


6.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Qua quan sát quá trình học tập, trị chuyện với HS và so sánh kết quả giữa 2
lần kiểm tra của HS, tôi thấy kết quả có nhiều khả quan. Việc xây dựng bài
giảng theo định hướng phát triển năng lực vào trong dạy học mơn Tiếng Việt
lớp 1, HS tỏ ra thích thú và tích cực tham gia các hoạt động. Việc kết hợp các
phương pháp dạy học tích cực, hình thức dạy học đa dạng cùng với việc thiết kế
các bài tập theo chủ đề từng tuần với hình thức tiện lợi, gọn nhẹ, vui và đặc biệt
là giúp các em phát triển tốt năng lực trong môn học này. Đối với các em học
lực khá, giỏi tỏ ra phấn khích và thích thử thách với những câu hỏi vận dụng và
đặc biệt là câu hỏi vận dụng cao. Còn đối với các em có học lực yếu, trung bình
cũng cảm thấy khá vui vẻ, nhẹ nhàng khi nhận nhiệm vụ vì có rất nhiều bài tập
vừa sức với khả năng của các em.. Các em tự giác, sôi nổi khi nhận nhiệm vụ
học tập. Kết quả học lực có sự thay đổi tích cực ( Tỉ lệ HS giỏi, khá tăng rõ rệt,
khơng có HS xếp loại yếu, tỉ lệ trung bình giảm đáng kể).
Đối với giáo viên, việc xây dựng và tổ chức tiết dạy theo định hướng phát
triển năng lực vào trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 thơng qua hoạt dộng trải
nghiệm và tích hợp sẽ giúp tiết dạy trở nên hấp dẫn hơn; học sinh học tập tự
giác, tích cực, sáng tạo và cảm thấy vui vẻ hơn; giáo viên đánh giá sát hơn năng
lực của HS hơn.

KẾT LUẬN


24

1. Kết luận chung
Như vậy dạy học phát triển năng lực học sinh không chỉ đảm bảo kiến
thức, kĩ năng, thái độ mà còn quan trọng là cách thức, con đường học sinh “đi”
từ kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có “đến” những kết quả đó, tức là năng
lực. Dạy học phát triển năng lực học sinh coi trọng quá trình học sinh trải

nghiệm khám phá, vận dụng kiến thức, kĩ năng kinh nghiệm vào thực tiễn cuộc
sống. Trong q trình đó, học sinh ln tư duy cao độ để đạt được kết quả là
những kiến thức, kĩ năng, thái độ theo bài học quy định.
Mỗi bài học, bài tập Tiếng Việt là một sự nối kết các phương diện kiến
thức, kỹ năng và hình thành một nhóm phẩm chất và năng lực nhất định. Chính
vì vậy, cần xác định rõ mục tiêu và nội dung bài học để có định hướng tổ chức
hoạt động trải nghiệm và tích hợp đúng.
Cần vận dụng kết hợp, linh hoạt các phương pháp DH nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tạo nên sự tương tác trong giờ học
Tiếng Việt.
Giáo viên đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện chương trình mới.
Vì vậy, yêu cầu quan trọng nhất để chương trình giáo dục mới thành cơng chính
là phương pháp, kỹ thuật dạy học của các thầy cơ giáo. Giáo viên phải lấy mục
tiêu chương trình để xây dựng bài dạy cho mình, khơng phụ thuộc hồn toàn vào
sách giáo khoa.
Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây,
việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học
được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách
con người.
Thiết nghĩ, với sự chủ động của GV trong việc tạo ra hệ thống câu hỏi, qua
ứng dụng công nghệ thông tin, gắn với việc linh hoạt vận dụng các phương pháp
thích ứng có tích hợp kiến thức cũ và mới, và nhất là sự chủ động đưa vào các
cách thức giáo dục kĩ năng sống... chắc chắn hiệu quả giáo dục sẽ được cải
thiện. Với học sinh, khi đã chuẩn bị kỹ bài ở nhà, đến lớp chủ động, tích cực xây
dựng bài và nhất là chủ động trong việc rèn luyện, vận dụng thực hành, hiệu quả
tiết học cũng sẽ khả quan và chất lượng được cải thiện.
2. Đề xuất, khuyến nghị
2. 1. Đối với giáo viên
- Giáo viên trong tổ cần thường xuyên sinh hoạt chuyên môn hơn để trao
đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong việc tổ chức các tiết học môn Tiếng

Việt theo định hướng phát triển năng lực cũng như các phương pháp, kĩ thuật


25

dạy học và hình thức tổ chức dạy học khác nhau nhằm tích cực hóa q trình
học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực.
- Giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian, công sức trong công tác chuẩn bị
lên lớp, cần nghiên cứu dự kiến xây dựng các dạng bài tập phù hợp với mục tiêu
bài học và đối tượng học sinh.
- Ngoài ra, giáo viên cần nghiên cứu tùy theo trình độ nhận thức của học
sinh, điều kiện thực tế ở địa phương để sử dụng phương pháp, xây dựng bài tập
sao cho phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Trong quá trình dạy học, giáo viên cần yêu cầu học sinh nghiêm túc
trong học tập và thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn bị học tập của học
sinh ở nhà, phải chuẩn bị các phiếu theo dõi quá trình học tập của học sinh làm
cơ sở cho quá trình kiểm tra đánh giá được khách quan hơn, tạo động cơ học tập
tốt cho học sinh.
2. 2. Đối với các cấp quản lí
- Cần có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên cho GV. Cần phổ
biến và nhân rộng các đề tài nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm tiêu biểu về
mơn Tiếng Việt để GV có điều kiện giao lưu, học hỏi.
- Cần tổ chức nhiều chuyên đề về môn Tiếng Việt và nhất là những chuyên
đề về dạy học theo định hướng phát triển năng lực, xây dựng hệ thống bài tập
môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực, chuyên đề kiểm tra đánh
giá môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực để GV có điều kiện học
tập.
- Các cấp có thẩm quyền cần tạo điều kiện để đảm bảo điều kiện về cơ sở
vật chất để việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực đạt hiệu
quả cao.

Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên sáng kiến “ Dạy học phát triển
năng lực thông qua hoạt động trải nghiệm và tích hợp trong mơn Tiếng Việt 1
” của chúng tôi không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp xây dựng của các đồng chí đồng nghiệp để sáng kiến này được
hồn thiện và có tính khả thi cao.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!


×