Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

phân tích môi trường marketing và chiến lược marketing hỗn hợp của dòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.94 MB, 74 trang )


Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP.........................................
1.1

Giới thiệu về cơng ty Vinamilk......................................................

1.2

Lịch sử hình thành và phát triển

1.3

Sơ đồ tổ chức, vị trí của Marketing trong sơ đồ tổ chức...........

1.4

Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm/dịch vụ chủ yếu.....................

1.5 Khách hàng mục tiêu của Vinamilk.....................................................
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG MARKETING CỦA DOANH
NGHIỆP........................................................................................................

2.1
Các đặc điểm mơi trường bên trong và mơi trường bên ngồi
doanh nghiệp................................................................................................
2.1.1

Mơi trường bên trong.........................................


2.1.2

Mơi trường bên ngồi........................................

2.2 Phân tích SWOT....................................................................................
PHẦN 3: PHÂN TÍCH TỔ HỢP MARKETING MIX CỦA DÒNG SẢN
PHẨM SỮA TƯƠI VINAMILK................................................................
3.1

Giới thiệu về sản phẩm................................................................

3.1.1

Tên và đặc điểm của sản phẩm..........................

3.1.2

Thị trường mục tiêu..........................................

3.1.3

Đối tượng khách hàng mục tiêu của sản phẩm

3.1.4

Cách doanh nghiệp đang định vị sản phẩm sữ

3.2

Phân tích tổ hợp Marketing mix của Vinamilk áp dụng cho sản ph


tươi.................................................................................................................

3.2.1

Chính sách sản phẩm.........................................

3.2.2

Chính sách giá....................................................

3.2.3

Chính sách phân phối.......................................

3.2.4

Chính sách xúc tiến............................................


PHẦN 4: ĐỀ XUẤT Ý TƯỞNG, CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX
CHO DOANH NGHIỆP..............................................................................
4.1

Đánh giá ưu nhược điểm của chiến lược Marketing.................

4.2

Đề xuất ý tưởng cho các chiến lược trong tương lai..................


4.2.1

Chiến lược sản phẩm.............................................

4.2.2

Chiến lược giá........................................................

4.2.3

Chiến lược phân phối............................................

4.2.4

Chiến lược xúc tiến................................................

KẾT LUẬN...................................................................................................


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, với nền kinh tế thị trường ngày càng năng động và sự
hội nhập với thế giới thì trên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để tránh mất thị phần địi hỏi các doanh
nghiệp cần có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nguồn vốn, cơ sở hạ tầng tốt thì,
trong đó Marketing là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh
nghiệp. Vinamilk là công ty sữa hàng đầu Việt Nam và nằm trong Top 10 thương
hiệu mạnh ở Việt Nam. Vì vậy để hạn chế, giảm bớt những khó khăn trên cũng
như mong muốn Vinamilk sẽ đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng,
nhóm chúng tôi quyết định chọn công ty Vinamilk làm mục tiêu nghiên cứu,

phân tích mơi trường Marketing và chiến lược Marketing hỗn hợp của dòng sản
phẩm sữa tươi Vinamilk.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Khái quát chung tình hình hoạt động của Vinamilk.
-Phân tích mơi trường Marketing của doanh nghiệp

- Tìm hiểu những ưu điểm, nhược điểm về chiến lược Marketing hỗn
hợp. Từ đó đưa ra chiến lược Marketing cho sản phẩm của Vinamilk.
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện chiến lược pháp triển cho Vinamilk những năm
tới.
3. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu


4. Ý nghĩa của đề tài
- Vận dụng được các kiến thức lý thuyết về Marketing nói chung và xây dựng
chiến lược Marketing cho sản phẩm nói riêng.
- Đồng thời qua việc hoàn thành đề tài nghiên cứu này cũng có thể biết được khả
năng, kiến thức của bản thân để có thể khắc phục những điểm yếu mà cố gắng
hơn.
5. Bố cục đề tài.
Phần 1: Tổng quan về doanh nghiệp.
Phần 2: Phân tích mơi trường Marketing của doanh nghiệp.
Phần 3: Nghiên cứu một sản phẩm của doanh nghiệp.
Phần 4: Đề xuất ý tưởng cho các chiến lược marketing hỗn hợp.


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Giới thiệu về công ty Vinamilk
-


Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

(Vietnam Dairy Products Joint Stock Company).
-

Thành lập vào năm 20 tháng 8 năm 1976

-

Trụ sở chính: 10 Tân Trào,phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ

Chí Minh, Việt Nam
-

Khu vực hoạt động: Việt Nam, Châu Á-Thái Bình Dương, Châu Âu,

Trung Đơng, Châu Phi, Bắc Mỹ.


-

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Thời kỳ bao cấp (1976-1986)


Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Cơng
ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Thực phẩm miền
Nam, sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba nhà máy sữa: Nhà máy sữa Thống Nhất

(tiền thân là nhà máy Foremost Dairies Vietnam S.A.R.L hoạt động từ 1965),
Nhà máy Sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina do Hoa kiều thành lập
1972) và Nhà máy Sữa bột Dielac (đang xây dựng dang dở thuộc Nestle).
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ cơng
nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo
I. Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:
Nhà máy bánh kẹo Lubico.
Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức
đổi tên thành Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp
nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy
sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực
thuộc lên 4 nhà máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng,
phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Cơng
ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Cơng nghiệp Trà Nóc,
Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu
dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng


xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)
Năm 2003: Cơng ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11).
Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. Cũng trong năm 2003,

công ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2004: Mua lại Công ty Cổ phần sữa Sài Gịn. Tăng vốn điều lệ của Cơng ty
lên 1,590 tỷ đồng.
Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Cơng ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh
thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 6 năm 2005, có địa chỉ đặt tại
Khu Cơng nghiệp Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên
Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên
của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào
đầu giữa năm 2007.
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khốn Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Cơng ty Đầu tư và
Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Cơng ty.
Mở Phịng khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6
năm 2006. Đây là phịng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ
thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn
dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.


Khởi động chương trình trang trại bị sữa bắt đầu từ việc mua lại trang
trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006 - một trang trại nhỏ
với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt
động ngay sau khi được mua lại.
Ngày 20 tháng 8 năm 2006. Vinamilk đổi Logo thương hiệu của công ty
Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Cơng ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. Vinamilk bắt
đầu sử dụng khẩu hiệu "Cuộc sống tươi đẹp" cho công ty
Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang
trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, và Tuyên Quang. Đồng thời thay khẩu hiệu từ

"Cuộc sống tươi đẹp" sang "Niềm tin Việt Nam"
Năm 2010: Thay khẩu hiệu từ "Niềm tin Việt Nam" sang "Vươn cao Việt Nam"
và sử dụng đến nay.
Năm 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với
tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD. Thành lập Nhà máy Nước giải khát Việt Nam.
Năm 2012: Thay đổi Logo mới thay cho Logo năm 2006.
Năm 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu
USD.
Năm 2013: Đưa vào hoạt động nhà máy Sữa Việt Nam (Mega) tại Khu cơng
nghiệp Mỹ Phước 2, Bình Dương giai đoạn 1 với cơng suất 400 triệu lít sữa/năm.
Năm 2016: Khánh thành nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia.
Năm 2017: Khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt, trang trại bò sữa
hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam. Thành lập Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi.


Năm 2018: Khánh thành Trang trại số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bị sữa cơng
nghệ cao Vinamilk Thanh Hóa. Khởi cơng dự án tổ hợp trang trại bị sữa Organic
Vinamilk Lao-Jagro tại Lào. Là công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam.

Năm 2019: Khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh.

1.3 Sơ đồ tổ chức, vị trí của Marketing trong sơ đồ tổ chức


Vị trí Marketing trong sơ đồ tổ chức: Giám đốc điều hành Marketing
Giám đốc điều hành Marketing của Vinamilk có nhiệm vụ điều hành các hoạt
động marketing, chủ yếu là lập kế hoạch,chiến lược tiếp thị và nghiên cứu đánh
giá nhu cầu thị trường. Xây dựng và thực hiện các chiến lược tiếp thị của cơng ty
với mục đích làm hài lòng khách hàng và tạo ra lợi nhuận.
1.4 Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm/dịch vụ chủ yếu.

Hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh chính của cơng ty này bao gồm chế biến ,sản xuất và mua
bán sữa tươi,sữa đóng hộp,sữa bột bột dinh đưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu


nành, thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác. Các mặt hàng của
Vinamilk cũng được xuất khẩu sang một số quốc gia khác như Campuchia,
Philippines, Úc và một số nước Trung Đông. Doanh thu xuất khẩu chiếm 13%
tổng doanh thu của công ty. Năm 2011, Vinamilk mở rộng sản xuất, chuyển
hướng sang phân khúc trái cây và rau củ Khơng lâu sau phân khúc hàng
mới,dịng sản phẩm đạt được thành công với 25% thị phần tại kênh bán lẻ tại
siêu thị. Tháng 2 năm 2012, công ty mở rộng sản xuất sang mặt hàng nước trái
cây dành cho trẻ em.

Các sản phẩm chủ yếu
Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:
Sữa nước: Sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng,
sữa organic, thức uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD,
Flex, Super SuSu…


Sữa chua: Sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi,
ProBeauty, Vinamilk Star, Love Yogurt, Greek, Yomilk…
Sữa bột: Sữa bột trẻ em Dialac, Alpha, Pedia, Grow Plus Optimum (Gold),
bột dinh dưỡng Ridielac, sữa bột người lớn như Diecerna đặc trị tiểu
đường, SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold, Organic Gold, Yoko...
Sữa đặc: Ngơi sao Phương Nam (Southern Star), Ơng Thọ và tài Lộc….
Kem và phô mai: Kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc
Kem Ozé, phơ mai Bị Đeo Nơ...
Sữa đậu nành và nước giải khát: Nước trái cây Vfresh, nước đóng chai

Icy, sữa đậu nành GoldSoy...

1.5 Khách hàng mục tiêu của Vinamilk


Vinamilk luôn mang đến những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon miệng
nhất cho sức khoẻ của bạn. Bạn sẽ không phải lo lắng khi dùng sản phẩm của
Vinamilk. Mọi lứa tuổi, đối tượng đều phù hợp với Vinamilk.
Các dòng sản phẩm của Vinamilk được phát triển cho độ tuổi thiếu nhi và thiếu
niên bởi độ tuổi này có nhu cầu lớn về sữa và tiêu dùng các sản phẩm từ sữa là
lớn nhất. Vinamilk chia khách hàng mục tiêu thành hai nhóm:
1.5.1 Nhóm khách hàng cá nhân
Nhóm khách hàng cá nhân: là người tiêu dùng, những người có nhu cầu mua và
sẵn sàng chi trả để mua sản phẩm của Vinamilk, đặc biệt các ông bố, bà mẹ có
con từ 0 – 6 tuổi. Đây nhóm khách hàng có nhu cầu về sản phẩm tương đối đa
dạng (chất lượng sản phẩm tốt, giá trị dinh dưỡng sản phẩm mang lại, giá cả phù
hợp, mẫu mã bao bì.....) và chiếm tỉ trọng cũng khá cao.
1.5.2 Nhóm khách hàng tổ chức
Là những nhà phân phối, đại lý bán buôn, bán lẻ, cửa hàng, siêu thị.... mong
muốn và sẵn sàng phân phối sản phẩm của cơng ty Vinamilk. Đây là nhóm có
yêu cầu về chiết khấu, thưởng doanh số, đơn hàng đúng tiến độ... liên quan đến
việc phân phối sản phẩm.


Nguồn: “ /> “


PHẦN 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG MARKETING CỦA DOANH
NGHIỆP
2.1 Các đặc điểm môi trường bên trong và môi trường bên ngồi của doanh

nghiệp
2.1.1 Mơi trường bên trong


Nguồn nhân lực

Cơng ty có một dội ngũ nhiệt tình và giàu kinh nghiệm trong nghành. Chủ tịch
Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong ngành sữa tại công ty và giữ một
vai trị chủ chốt trong q trình tăng trưởng và phát triển cơng ty. Các thành viên
quản lí cấp cao khác trung bình có 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất,
phân phối và bán sản phẩm sữa. Bên cạnh đó, cơng ty có một đõi ngũ quản lý
cấp cao đồng thời tiếp thêm sức trẻ và lịng nhiệt tình vào sự nghiệp phát triển
công ty.
Công ty luôn đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của người
lao động10ngày–20,3%càng .cải thiện như duy trì mức thu nhập năm sau cao

hơn năm trước từ


Ngồi ra Vinamilk cịn có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kĩ sư và 1
nhân viên kĩ thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với
bộ phận tiếp thị, bộ phận này liên tục cọng tác với các tổ chức nghiên cứu thị
trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng. Chính vì vậy mà cơng ty đã
có khả năng phát triển sản phẩm mới dựa trên thị thiếu của người tiêu dùng.


+ Đượ cHìnhnhiề uảnhcơ ngcơngtytyquả ng cá o săn đó n và#nhiề u
doanh nghiệ p lớ n là#m đố(i tá c
+ Ngồ#i ra, cơ ng ty cị#n tổ+chứ c nhiề u hoạ t độ ng quả ng bá , ti ế(p th ị


vớ i cá c nhà#phâ n phố(i đị a phương nhằ-m quả ng bá sả n ph ẩ+m và#xâ

y dự ng thương hiệ u trê n khắ0p đấ(t nướ c.




Cơ sở vật chất

Công ty đàu tư rất nhiều vào cơ sở hạ tầng. Điển hình từ năm 2005 đến năm
2011, công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng hiện đại hóa máy móc thiết bị,
cơng nghệ cho sản xuất và xây dưng thêm các nhà máy chế biến mới cũng như
chi nhánh, xí nghiệp. Nhà máy sữa Lam Sơn (tháng 12/2005); Nhà máy nước
giải khát Việt Nam (2010): Chi hánh Cần Thơ (1998): Xí nghiệp kho vận Hà Nội
(2010), đồng thời đang xúc tiến xây dựng 2 trung tâm Mega hiện đại tự động hóa
hồn tồn ở phía Bắc (Tiên Sơn) và phía Nam (Bình Dương), hai nhà máy sữa
bột Dielac2 tại Bình Dương và nhà máy sữa Đà Nẵng.


Để góp phần vào khai thác tiềm năng và phát triển ngành chăn ni bị sữa cơng
nghệ

cao,

cơng

ty

đã


hình

thànhTrangcác

trạ

ivùngbị#ngunsữ2aTu

nliệutrongQuangước( 2007);bằngviệcTrangxây trạ idựngbị#nămsữ2atrangNghệ

trạiAn

bị(2009);sữa: Trang trạ i bị#sữ2a Thanh Hó a (2010); Trang trạ i bị#s ữ2a Bì#nh Đ ị nh

(2010); Trang trạ i bò#sữ2a Lâ m Đồ ng (2011); vớ i tổ+ng lượ ng đà#n bò#5.900 con


Cơ cấ(uCơquả ncấulí quảncủ aVinamilklí đượ c thể+hiệ n mộ t cá ch
chuyê n nghiệ

p và#phâ n bổ+phò#ng ban mộ

t cá ch khoa họ c

và#hợ p lý , phâ n cấ(p cụ thể+trá ch nhiệ m củ a mỗAi thà#nh viê n
và#phị#ng ban trong cơ ng ty. Giú p cho cô ng ty hoạ t độ ng mộ t cá
ch hiệ

u quả nhấ(t, giú p cá c phò#ng ban phố(i hợ p nhau chặt


chẽ2để+cù#ng tạ o nê n mộ t Vinamilk vữ2ng mạ nh.

 Nghiên cứu phát triển công nghệ
Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc cơng
nghệ hiện đại, nâng cao cơng tác quản lý và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Các nhà máy chế biến sữa hiện đại, có
quy mơ lớn của Vinamilk sản xuất 100% sản phẩm cho công ty do Vinamilk
không đưa sản phẩm gia cơng bên ngồi. Hầu hết các máy móc thiết bị đều được


nhập từ các nước châu Âu như Mỹ, Đan Mạch, Ý, Đức, Hà Lan…được lắp đặt
bởi các chuyên gia hàng đầu thế giới hướng dẫn vận hành và chuyển giao công
nghệ đã cho ra đời trên 300 chủng loại sản phẩm chất lượng cao. Vinamilk là
công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy
phun do Niro của Dân mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công
nghiệp sản xuất. Ngồi ra, cơng ty cịn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt
chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá
trị cộng thêm khác.


 Nguồn lực Marketing
Vinamilk đã xây dựng chiến dịch tiếp thị truyền thông đa phương tiện. Công ty
quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện truyền thông và tổ chức nhiều hoạt
động quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối địa phương nhằm quảng bá sản
phẩm và xây dựng thương hiệu trên khắp đất nước. Chẳng hạn thông qua các
hoạt động cộng đồng như tài trợ các chương trình truyền hình vì lợi ích của cộng
đồng và người nghèo.
Vinamilk mở rộng thị trường trong đó lấy thị trường nội địa làm trung tâm, đẩy
mạnh và phủ đều điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ của cả nước.
Đối với thị trường ngồi nước, cơng ty tích cực xúc tiến quan hệ đối ngoại, tìm

kiếm thị trường mới để xuất khẩu đồng thời giữ vững thị trường truyền thống.
Mạng lưới phân phối rộng khắp là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công trong hoạt
động và giúp cho Vinamilk chiếm được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo
việc đưa ra các sản phẩm mới và cá chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.




Tài chính

Vinamilk đã khẳng định được mình là cơng ty về sữa lớn nhất tại Việt Nam khi
đã thu về cho doanh nghiệp vào năm 2019 với doanh thu lên tới 56.300 tỷ đồng
và lượi nhuận kinh doanh lên tới 10.581 tỷ đồng. Tuy vào năm 2021 do tình hình
dịch Covid-19 doanh thu của công ty bị sụt giảm hơn so với mọi năm nhưng
doanh thu của công ty với đạt được con số khổng lồ là 15.729 tỷ đồng và lợi
nhuận sau thuế hợp nhất đạt 2.862 tỷ đồng.
Nguồn: “ “

Doanh thu Q2/2021 ở mức 15.716 tỷ đồng đã phá vỡ đỉnh doanh thu được thiết
lập vào Q3/2020
2.1.2 Mơi trường bên ngồi


Mơi trường vi mơ

+ Khách hàng: Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, đồng thời cũng là
yếu tố quyết định sự thành bại cho doanh nghiệp. Vì vậy Vinamilk đã xây dựng



×