Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Quản trị doanh nghiệp trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
--------

QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC TUÂN THỦ
NGHĨA VỤ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN QUẢN TRỊ - LUẬT

SVTH:

PHẠM THỊ MỸ HẠNH

LỚP:

QUẢN TRỊ - LUẬT

KHÓA:

34

KHOA:

QUẢN TRỊ

GVHD:

TS. PHAN THỊ THÀNH DƯƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÁNG 7/2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN QUẢN TRỊ LUẬT

QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
TRONG VIỆC TUÂN THỦ NGHĨA VỤ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

SINH VIÊN THỰC HIỆN: PHẠM THỊ MỸ HẠNH
KHÓA: 34.

MSSV: 0955060032

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. PHAN THỊ THÀNH DƯƠNG

TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 7 NĂM 2014


Lời cam đoan

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan Luận văn “Quản trị doanh nghiệp trong việc tuân thủ
nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp” là kết quả của quá trình nghiên cứu
nghiêm túc và nổ lực của chính bản thân tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của
Tiến sĩ Phan Thị Thành Dương.
Bài viết được xây dựng dựa trên sự tham khảo và phân tích các tài liệu chính

thống phù hợp với các quy định của pháp luật cũng như quy định của trường Đại
học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Mỹ Hạnh


Danh mục các từ viết tắt

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

NỘI DUNG

VIẾT TẮT

1

Thuế Thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN

2

Luật

Thuế

Thu


nhập

doanh

nghiệp

số

14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 được sửa
đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Thuế TNDN
của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số
32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013.
3

2008

Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng
11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số

Luật Quản lý
thuế 2006

21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012.
4

Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12
năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Nghị định

Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
218/2013/NĐ-CP


Mục lục

MỤC LỤC
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
TRONG VIỆC

TUÂN THỦ NGHĨA VỤ THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP ..................................................................................................................... 5
1.1. Khái quát về quản trị doanh nghiệp trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế
Thu nhập doanh nghiệp ........................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp
trong doanh nghiệp .............................................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp
trong doanh nghiệp .............................................................................................. 6
1.1.3. Vai trò của quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp
trong doanh nghiệp .............................................................................................. 9
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp........................................................................ 9
1.1.3.2. Đối với nhà nước ............................................................................ 11
1.1.3.3. Đối với xã hội .................................................................................. 11
1.2. Nội dung quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp
trong doanh nghiệp ............................................................................................. 12
1.2.1. Chủ thể tham gia quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh
nghiệp trong doanh nghiệp ................................................................................ 12
1.2.2. Quản trị theo nội dung các quy định của pháp luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp ............................................................................................................... 15

1.2.2.1. Thu nhập tính thuế .......................................................................... 15
1.2.2.2. Thuế suất ......................................................................................... 19
1.2.2.3. Các quy định về ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp .................... 20
1.2.3. Mục đích doanh nghiệp đạt được khi quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế
Thu nhập doanh nghiệp trong doanh nghiệp ..................................................... 21
1.3. Các vấn đề ảnh hƣởng đến quá trình quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế
Thu nhập doanh nghiệp trong doanh nghiệp ................................................... 22
1.3.1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô ........................................................... 22
1.3.2. Các vấn đề rủi ro pháp lý ......................................................................... 23


Mục lục

1.3.3. Các vấn đề về đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp ............................................................................................................... 25
* Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................. 27
CHƢƠNG 2. QUẢN TRỊ TUÂN THỦ NGHĨA VỤ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP ................................................... 28
2.1. Quản trị các đại lƣợng biến đổi trong cấu thành thuế Thu nhập doanh
nghiệp ................................................................................................................... 28
2.1.1. Thu nhập tính thuế .................................................................................. 28
2.1.1.1. Doanh thu ......................................................................................... 29
2.1.1.2. Chi phí .............................................................................................. 30
2.1.2. Thuế suất ................................................................................................. 38
2.2. Quản trị các khoản ƣu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp ........................ 40
2.3. Quản trị theo không gian và thời gian ....................................................... 45
2.3.1. Quản trị theo không gian ......................................................................... 45
2.3.2. Quản trị theo thời gian ............................................................................ 49
2.3.2.1. Kỳ tính thuế ..................................................................................... 49
2.3.2.2. Chuyển lỗ ....................................................................................... 50

* Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................. 52
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 53


Phần mở đầu

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để một doanh nghiệp hoạt động tốt, ngoài những điều kiện cơ sở vật chất cần
thiết, nguồn nhân lực chất lượng, các giải pháp quản trị và các chiến lược hiệu quả
cịn cần phải đảm bảo được sự an tồn trong hoạt động, đặc biệt là sự an toàn pháp
lý và khả năng thích ứng nhanh trước những thay đổi của mơi trường kinh tế, chính
trị, luật pháp bên ngồi. Vì thế, để đảm bảo cho quá trình hoạt động và phát triển
của doanh nghiệp, đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp cần phải có sự quan tâm và
đầu tư nhất định trong việc quản trị những thay đổi của môi trường khách quan bên
ngoài cũng như quản trị việc thực hiện nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp đối với
nhà nước, xã hội.
Một trong những nghĩa vụ quan trọng của doanh nghiệp khi tham gia thị trường
là nghĩa vụ nộp thuế TNDN. Nghĩa vụ này vừa là “chi phí” để doanh nghiệp được
hưởng lợi từ các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như những chính sách khuyến
khích phát triển kinh doanh, chính sách phúc lợi của nhà nước nhưng cũng vừa là
gánh nặng tài chính đối với mỗi doanh nghiệp. Để giảm thiểu được gánh nặng thuế,
gia tăng lợi nhuận kinh doanh mà vẫn đảm bảo được nghĩa vụ của mình đối với nhà
nước, trách nhiệm đối với xã hội, nhà quản trị doanh nghiệp cần phải đặt ra các mục
tiêu, kế hoạch quản trị việc tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN và tổ chức thực hiện các
mục tiêu, kế hoạch đó một cách hiệu quả, hợp pháp.
Trong quá trình quản trị doanh nghiệp của mình, nhà quản trị đã hiểu và vận
dụng các quy định của pháp luật thuế TNDN như thế nào? Có các giải pháp quản trị
nào để nhà quản trị vừa có thể đảm bảo tốt nhất nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối
với nhà nước vừa không vi phạm đạo đức kinh doanh nhưng vẫn có thể gia tăng tối

đa giá trị doanh nghiệp? Đó là những băn khoăn của tác giả khi tìm hiểu về mối liên
kết và ảnh hưởng lẫn nhau giữa quản trị doanh nghiệp và pháp luật thuế TNDN
trong quá trình học tập tại Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
Và để đi tìm lời giải đáp cho những câu hỏi đó, tác giả chọn tìm hiểu và nghiên
cứu đề tài “Quản trị doanh nghiệp trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập
doanh nghiệp” với mong muốn tổng hợp được những kiến thức ban đầu về nội
dung quản trị này tại Việt Nam.

Trang 1/64


Phần mở đầu

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thực tiễn nghiên cứu hiện nay, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về sự
phát triển của những quy định pháp luật về Thuế TNDN mà nhà nước đưa ra nhằm
dung hịa tốt nhất giữa lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội
trong việc đảm bảo khả năng nộp thuế TNDN của các doanh nghiệp. Đồng thời
cũng có nhiều đề tài chỉ ra những bất cập của các quy định pháp luật về Thuế
TNDN khi áp dụng vào thực tiễn và đưa ra các giải pháp hoàn thiện như:
- Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Phan Thị Thành Dương nghiên cứu về
“Pháp luật thuế Thu nhập doanh nghiệp – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”.
- Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Lưu Thị Tuyết về “Pháp luật về ưu đãi
thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Tú Nguyệt nghiên cứu về
“Pháp luật về ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp”.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Cao Văn Tỵ về “Pháp luật thuế Thu
nhập doanh nghiệp trong hoạt động chuyển nhượng bất động sản”.
Tuy nhiên, trong khả năng tìm kiếm của mình, tác giả vẫn chưa tìm được những
cơng trình nghiên cứu về việc tiếp cận pháp luật Thuế dưới góc độ tuân thủ của

doanh nghiệp, chủ thể trực tiếp áp dụng các quy định pháp luật vào thực tế kinh
doanh của mình. Đồng thời trên các phương tiện thơng tin đại chúng hiện nay cũng
chỉ cung cấp những thông tin về việc nhà nước quản lý thuế tại các doanh nghiệp,
chưa có một bài nghiên cứu chính thức nào đứng dưới góc độ doanh nghiệp để phân
tích về q trình quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế trong nội bộ doanh nghiệp.
Trước tình hình nghiên cứu hiện tại và xét thấy sự cần thiết phải tìm hiểu những
giải pháp quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN trong doanh nghiệp, tác giả chọn
nghiên cứu đề tài “Quản trị doanh nghiệp trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế
Thu nhập doanh nghiệp” với mong muốn tổng hợp được những kiến thức ban đầu
về nội dung quản trị tương đối mới này tại Việt Nam.

Trang 2/64


Phần mở đầu

3. Mục đích nghiên cứu
Tác giả đặt ra 03 mục đích chính khi thực hiện luận văn:
- Mục đích thứ nhất, nghiên cứu những quy định của pháp luật thuế TNDN hiện
hành liên quan đến quá trình quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế tại doanh nghiệp.
- Mục đích thứ hai, nghiên cứu các nội dung và cách thức quản trị doanh nghiệp
để tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN trên cơ sở đảm bảo thực hiện trách nhiệm xã hội,
đạo đức kinh doanh, tuân thủ pháp luật và đảm bảo tốt nhất phần lợi nhuận kinh
doanh hợp pháp thu được của doanh nghiệp.
- Mục đích thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu hai nội dung trên, tìm ra các nguyên
tắc và giải pháp quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Để làm cơ sở thực hiện luận văn, tác giả chọn nghiên cứu các đối tượng sau:
- Các quy định hiện hành của pháp luật thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng

tại Việt Nam.
- Các quan điểm về việc thực hiện quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN của
các nhà phân tích, các học giả nước ngồi thơng qua các tài liệu, các bài nghiên cứu
tìm được.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được tác giả thực hiện trong phạm vi các quy định của pháp luật Thuế
TNDN Việt Nam hiện hành và trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, giáo trình, sách
báo trong nước và một số bài viết, bài phân tích từ các chuyên gia nước ngoài. Các
nội dung được triển khai với mục đích áp dụng vào quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế
TNDN của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Trong phạm vi thực hiện đề tài, tác giả chỉ giới hạn đưa ra các giải pháp quản trị
tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN nhằm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Các
giải pháp giảm thiểu số thuế TNDN phải nộp bằng các hành vi trốn thuế, gian lận
thuế vi phạm pháp luật sẽ không được đề cập trong phạm vi nghiên cứu của luận
văn.

Trang 3/64


Phần mở đầu

5. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích và tổng hợp các kiến thức quản trị
kinh doanh và các quy định của pháp luật thuế TNDN tại Việt Nam để đưa ra những
luận cứ, luận điểm xuyên suốt quá trình thực hiện luận văn.
- Phương pháp kế thừa: tiếp thu có chọn lọc những kiến thức mang tính lý luận
và các số liệu từ các cơng trình nghiên cứu thực tiễn của các học giả, các nhà phân
tích, các tác giả trước đây để làm căn cứ chứng minh cho các lập luận đưa ra trong
luận văn.

- Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng phương pháp diễn giải và so sánh để làm rõ các
quan điểm và luận cứ đưa ra trong suốt quá trình triển khai luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng
Luận văn chỉ ra được sự quan trọng, ý nghĩa cũng như những lý do, những lợi
ích mà doanh nghiệp và xã hội đạt được khi doanh nghiệp quan tâm đến quản trị
tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN. Trên cơ sở đó, góp phần thay đổi nhận thức của
doanh nghiệp về việc quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế: quản trị tuân thủ nghĩa vụ
thuế TNDN không chỉ là một hoạt động đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn là
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơng trình nghiên
cứu chun sâu về quản trị doanh nghiệp trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN
và phục vụ quá trình học tập, nghiên cứu của sinh viên các chuyên ngành Quản trị
kinh doanh và Luật.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 02 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản trị doanh nghiệp trong việc tuân thủ
nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực hiện quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp
trong doanh nghiệp.
Trang 4/64


Chương 1. Một số vấn đề lý luận về …

Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DOANH
NGHIỆP TRONG VIỆC

TUÂN THỦ NGHĨA VỤ THUẾ THU NHẬP


DOANH NGHIỆP
1.1.
Khái quát về quản trị doanh nghiệp trong việc tuân thủ nghĩa vụ
thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.
Khái niệm Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh
nghiệp trong doanh nghiệp
Khi những nhà kinh doanh được hỏi về mục đích cơ bản của một quyết định
quản trị là gì, phần lớn họ sẽ trả lời rằng mục đích là tăng lợi nhuận. Đó là mục đích
nhìn ở ngắn hạn, mục đích dài hạn của những quyết định kinh doanh là gia tăng tối
đa giá trị doanh nghiệp1. Nhà kinh doanh cho rằng, lợi ích trong ngắn hạn và giá trị
doanh nghiệp trong dài hạn chỉ có thể đạt được khi tất cả các chi phí, bao gồm cả
chi phí thuế, được kiểm soát. Những nhà quản trị dày dạn kinh nghiệm khơng bao
giờ cho rằng thuế là một khoản chi phí cố định và khơng thể tránh được2. Vì thế,
thuế là một trong những yếu tố cần được quản trị trong doanh nghiệp, quản trị tuân
thủ nghĩa vụ thuế TNDN là một trong những vấn đề quản trị được các nhà quản trị
quan tâm.
Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường3. Khoa
học quản trị hiện nay chia quản trị thành các chuyên ngành tương đối độc lập với
nhau như: Quản trị Marketing, Quản trị Sản xuất, Quản trị Công nghệ, Quản trị
Chất lượng, Quản trị Nhân sự, Quản trị rủi ro, Quản trị Tài chính,… Quản trị tuân
thủ nghĩa vụ thuế TNDN là một nội dung thuộc chuyên ngành Quản trị Tài chính
doanh nghiệp.
Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN theo đó, có thể định nghĩa là sự tác
động của các chủ thể quản trị lên quá trình tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN bằng
các kế hoạch quản trị thuế nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu tài chính trong
các giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp với mục đích cuối cùng là giảm chi
phí thuế để gia tăng tối đa giá trị doanh nghiệp.


1

Sự gia tăng giá trị doanh nghiệp ở hiện tại được thể hiện qua chỉ số Hiện giá thuần (NPV - Net Present
Value) của từng dự án, từng giao dịch của doanh nghiệp. Hiện giá thuần của một dự án hoặc một giao dịch là
tổng giá trị của dòng tiền trong tương lai được quy về giá trị hiện tại trừ đi vốn và khoản chi phí dự kiến ban
đầu của dự án hoặc giao dịch.
2
Sally M.Jones – Shelley C.Rhoades Catanach (2011), Principles of taxation for business and investment
planning, McGraw-Hill Irwin, pg.xxii.
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2009), Giáo trình Quản trị học, NXB Tài chính, Hà Nội, tr.12.

Trang 5/64


Chương 1. Một số vấn đề lý luận về …

1.1.2.

Đặc điểm của Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh

nghiệp trong doanh nghiệp
Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN vừa mang những đặc điểm chung của
quản trị vừa có những đặc thù riêng của để phân biệt với các nội dung quản trị khác.
Một số đặc điểm tiêu biểu của nội dung quản trị này bao gồm:
- Chủ thể trực tiếp quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN trong doanh nghiệp là
chủ thể trong chính doanh nghiệp đó.
Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế là việc doanh nghiệp muốn quản trị tuân thủ
nghĩa vụ của mình đối với nhà nước nên chủ thể quản trị nghĩa vụ này không phải là
bất kỳ một cơ quan nhà nước, một tổ chức, cá nhân nào bên ngoài mà do chính các

cá nhân trong doanh nghiệp đảm nhiệm. Tùy vào quy mô hoạt động của doanh
nghiệp mà chủ thể này có thể là giám đốc Tài chính hoặc một chun viên thậm chí
có thể là cơng việc của nhân viên Kế toán,... Các cấp lãnh đạo, điều hành trong
doanh nghiệp cũng tham gia vào quá trình quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế thông qua
các mục tiêu, định hướng chỉ đạo, điều hành chung.
- Đối tượng quản trị trong quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN là khoản thuế
mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy
định của pháp luật.
Từ những quy định của pháp luật đến quá trình tuân thủ trên thực tế vào từng
hoạt động của doanh nghiệp là cả một quá trình. Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế
TNDN tập trung vào các vấn đề tuân thủ nghĩa vụ thuế ở góc độ đảm bảo an tồn
pháp lý và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp hướng đến đối tượng là số tiền thuế
mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước trong mỗi kỳ tính thuế.
- Mục đích của quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN là đảm bảo thực hiện
hiệu quả nhất nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với nhà nước.
Một trong những lý do con người cần phải có hoạt động quản trị là do sự khan
hiếm của các nguồn lực trong xã hội4. Quản trị tn thủ nghĩa vụ thuế TNDN khơng
ngồi lý do đó, cũng nhằm mục đích đảm bảo sử dụng hiệu quả nhất nguồn lực tài
chính hiện có của doanh nghiệp. Bởi chi phí của thuế đối với người đóng thuế nói
chung và đối với doanh nghiệp nói riêng, ngồi bản thân khoản thuế phải nộp cịn
có các chi phí khác phát sinh từ sự thiết kế các chính sách thuế như những tổn thất

4

N.Gregory Mankiw (2003), Nguyên lý Kinh tế học (tập 1), NXB Thống kê, Hà Nội, tr.15.

Trang 6/64


Chương 1. Một số vấn đề lý luận về …


tải trọng5 phát sinh từ việc thuế làm biến dạng các quyết định của mọi người hay
những gánh nặng hành chính mà người đóng thuế phải chịu khi họ tuân thủ luật
thuế6.
- Giai đoạn lập kế hoạch được coi là quan trọng nhất trong quản trị tuân thủ
nghĩa vụ thuế TNDN.
Một quá trình quản trị thường bao gồm 04 giai đoạn: Lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra7. Mỗi giai đoạn đều đóng một vai trị quan trọng riêng trong
quản trị một tổ chức. Tuy nhiên trong mỗi nội dung quản trị, một hoặc một vài giai
đoạn sẽ được nhà quản trị tập trung quan tâm nhiều hơn bởi sự ảnh hưởng của
chúng đến tiến trình và kết quả quản trị. Trong quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế
TNDN, theo tác giả, giai đoạn được đánh giá là quan trọng nhất là giai đoạn đầu
tiên: lập kế hoạch.
Kế hoạch quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN thường được xây dựng trong
một kỳ tính thuế trên cơ sở các quy định của pháp luật liên quan đến từng nội dung
quản trị của nghĩa vụ thuế như thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ và ghi nhận
doanh thu; thời điểm chuyển rủi ro, chuyển lỗ; thủ tục cần tuân thủ để được hưởng
các mức ưu đãi thuế suất khi đủ điều kiện,… Đây là điểm khác biệt của một kế
hoạch quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN so với một kế hoạch của những
chuyên ngành quản trị khác: xây dựng trên nền tảng tuân thủ các nội dung của các
quy định pháp luật Thuế TNDN.
- Quá trình quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN có sự trao đổi thông tin
nhiều chiều trong nội bộ doanh nghiệp và với mơi trường bên ngồi.
Trong nội bộ doanh nghiệp, q trình quản trị tn thủ nghĩa vụ thuế TNDN địi
hỏi phải có sự hợp tác, trao đổi thơng tin từ rất nhiều các phòng ban, các đơn vị
chức năng trong doanh nghiệp như Phịng Kinh doanh, Phịng Kế tốn, Phịng Tài
chính, Phịng Pháp chế, …

5


Trong kinh tế vi mơ, tổn thất tải trọng được định nghĩa là độ giảm của tổng thặng dư xã hội, bao gồm thặng
dư nhà sản xuất, thặng dư người tiêu dùng và thặng dư chính phủ, gây ra do việc đánh thuế. Tổn thất tải trọng
của một khoản thuế là phần chênh lệch giữa mức giảm lợi ích của người đóng thuế và số tiền mà chính phủ
huy động được. Tổn thất tải trọng là tình trạng phi hiệu quả mà thuế tạo ra khi người dân phân bổ nguồn lực
theo các kích thích phát sinh từ thuế, chứ khơng phải theo chi phí và lợi ích thật sự của hàng hóa và dịch vụ
mà họ mua hoặc bán. (Tham khảo tại: N.Gregory Mankiw (2003), Nguyên lý Kinh tế học (tập 1), NXB
Thống kê, Hà Nội, tr.273.
6
N.Gregory Mankiw (2003), Nguyên lý Kinh tế học (tập 1), NXB Thống kê, Hà Nội, tr.273.
7
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2009), Giáo trình Quản trị học, NXB Tài chính, Hà Nội, tr.14.

Trang 7/64


Chương 1. Một số vấn đề lý luận về …

Trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tác nhân và mơi trường bên
ngồi, doanh nghiệp phải khơng ngừng cập nhật những quy định pháp luật, những
quy trình chính sách, những quan điểm kinh tế, chính trị mới; khơng ngừng thông
tin qua lại với các đối tác, khách hàng nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất trong quá
trình quản trị.
- Nội dung quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN thường xuyên thay đổi nhằm
đảm bảo thích nghi với những thay đổi trong chính sách kinh tế, pháp luật của nhà
nước.
Quản trị ln ln là một tiến trình năng động vì phải khơng ngừng thích nghi
và đổi mới trước những thay đổi của môi trường8. Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế
TNDN có thể được xem là một tiến trình năng động và “nhạy cảm” nhất bởi phải
thường xuyên thay đổi theo sự đổi mới của các quy định pháp luật. Pháp luật Thuế
nói chung và pháp luật Thuế TNDN nói riêng là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các

giải pháp quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN. Pháp luật về Thuế TNDN Việt
Nam từ khi hình thành vào năm 1951 đến nay đã qua 03 giai đoạn đổi mới với 04
lần sửa đổi Luật Thuế TNDN để phù hợp hơn với tình hình biến động của thị trường
trong thời kỳ hội nhập quốc tế 9. Khi cơ sở nền tảng thay đổi, bắt buộc các nội dung
quản trị phải thay đổi theo.
Sự thay đổi các mức thuế suất, các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế, các thủ
tục kê khai, quyết toán thuế,… qua các lần thay đổi, bổ sung Luật Thuế TNDN và
các văn bản hướng dẫn thi hành đã dẫn đến những thay đổi trong các kế hoạch quản
trị tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xây dựng lại các kế
hoạch lao động, xây dựng lại các kế hoạch kinh doanh tại các vùng miền, thay đổi
các giao dịch, các thỏa thuận kinh doanh,… để phù hợp với bản chất luôn luôn biến
đổi của đối tượng quản trị là nghĩa vụ thuế.
- Giải pháp quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế khơng đúng đắn có thể gây nên
những hậu quả pháp lý cho doanh nghiệp.
Khác với những chuyên ngành quản trị khác, nếu quản trị khơng thành cơng chỉ
có thể dẫn tới hậu quả doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ hoặc giảm hiệu quả hoạt
động, nhân viên bỏ việc, … Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN nếu không được
thực hiện một cách nghiêm túc và đúng đắn, có thể dẫn đến hậu quả pháp lý, phát
8

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2009), Giáo trình Quản trị học, NXB Tài chính, Hà Nội, tr.14.
Nguyễn Thị Tú Nguyệt (2012), Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Trường Đại học Luật
thành phố.Hồ Chí Minh, tr.9-20.
9

Trang 8/64


Chương 1. Một số vấn đề lý luận về …


sinh các trách nhiệm của doanh nghiệp như trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành
chính, thậm chí có thể phát sinh trách nhiệm hình sự đối với các cá nhân trong
doanh nghiệp nếu có các hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng về nghĩa vụ thuế.
Chẳng những thế, khi liên quan đến các nghĩa vụ pháp lý về thuế, uy tín của
doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư, các đối tác kinh doanh và khách hàng cũng bị
ảnh hưởng nghiêm trọng. Sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường
rất có thể bị thị trường tẩy chay do bị đánh giá là trốn thuế, vi phạm đạo đức kinh
doanh. Hậu quả này là kết quả của việc doanh nghiệp phải gánh chịu trách nhiệm
pháp lý khi không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình. Đây là hậu quả rất khó
đo lường và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sinh tồn và phát triển của doanh
nghiệp.
1.1.3.

Vai trò của quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh

nghiệp trong doanh nghiệp
Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN khơng chỉ đóng vai trị quan trọng trong
hiệu quả quản trị doanh nghiệp mà cịn có tác động tích cực đến q trình quản lý
thuế tại các doanh nghiệp của nhà nước và góp phần đảm bảo an sinh xã hội, cụ thể:
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp
- Tiết kiệm được chi phí thuế, tăng lợi nhuận và nguồn vốn tái đầu tư.
Khi thực hiện quản trị tốt khoản thuế TNDN phải nộp cho nhà nước, doanh
nghiệp tiết kiệm được một phần chi phí hoạt động của mình, lợi nhuận còn lại của
doanh nghiệp nhiều hơn, phần lợi nhuận được doanh nghiệp trích lại để thực hiện
tái đầu tư có thể tăng lên. Chẳng hạn doanh nghiệp A có chính sách tài chính là mỗi
năm đều trích 10% phần lợi nhuận sau thuế để tiến hành tái đầu tư, mở rộng sản
xuất kinh doanh. Năm 2010, với phần lợi nhuận là 10 tỷ đồng, phần vốn giữ lại để
thực hiện tái đầu tư của doanh nghiệp là 1 tỷ; Năm 2011, nhờ có kế hoạch quản trị
tuân thủ nghĩa vụ thuế tốt, doanh nghiệp giảm được một phần chi phí đáng kể và
phần lợi nhuận cịn lại trong năm này là 12 tỷ đồng, phần vốn tái đầu tư vì thế cũng

tăng lên là 1,2 tỷ đồng. Như vậy, nhờ có chính sách quản trị thuế tốt, doanh nghiệp
A đã có thêm 0,2 tỷ đồng trong tổng phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư của mình.
Hơn nữa, như đã trình bày ở trên, chi phí liên quan đến thuế của doanh nghiệp
ngoài bản thân số tiền thuế phải nộp cịn có các chi phí khác liên quan đến việc tuân
thủ nghĩa vụ thuế. Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN tốt sẽ giúp cho doanh
nghiệp tiết kiệm được một khoản chi phí khơng cần thiết, phần lợi nhuận sau thuế
Trang 9/64


Chương 1. Một số vấn đề lý luận về …

và nguồn vốn tái đầu tư của doanh nghiệp cũng được bồi đắp thêm nhờ vào phần
chi phí tiết kiệm này.
- Doanh nghiệp thích ứng nhanh hơn trước những thay đổi của môi trường vĩ
mô và tránh được các rủi ro pháp lý.
Quá trình quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN địi hỏi nhà quản trị phải khơng
ngừng cập nhật và phân tích những quy định của pháp luật cũng như những quan
điểm chính trị, luật pháp trong từng giai đoạn, thời kỳ. Vì thế khi có một chính sách
mới ban hành, khả năng thích ứng của doanh nghiệp sẽ tăng do đã có sự chuẩn bị
trước. Doanh nghiệp tránh được sự bị động trước những thay đổi của môi trường
bên ngồi và vẫn đảm bảo được tiến trình sản xuất kinh doanh của mình.
Hơn nữa, qua quá trình quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN, nhờ những kế
hoạch thuế đúng đắn và kịp thời, doanh nghiệp có thể tránh được những rủi ro pháp
lý khách quan từ môi trường bên ngoài và chủ quan từ bản thân doanh nghiệp. Quản
trị tuân thủ nghĩa vụ thuế tốt, doanh nghiệp sẽ xây dựng được một lịch sử hoạt động
tốt, một trong những cơ sở để được hưởng các chính sách ưu đãi thuế từ nhà nước10.
- Nâng cao được hình ảnh và độ tin cậy của doanh nghiệp đối với các nhà đầu
tư, các đối tác và khách hàng.
Câu chuyện các cơng ty, các tập đồn lớn như Coca Cola, Pepsi Co, Adidas và
một số doanh nghiệp FDI tại Việt Nam rơi vào nghi án trốn thuế gây xôn xao dư

luận trong thời gian qua đã ảnh hưởng khơng ít đến hình ảnh của các doanh nghiệp
này đối với các nhà đầu tư, các đối tác, đặc biệt là các khách hàng của họ có lẽ
khơng cịn là câu chuyện mới11. Các vấn đề pháp lý và công luận tiêu cực có những
tác động rất xấu đến sự thành cơng của bất cứ cơng ty nào. Vì thế, nếu doanh nghiệp
nhận thức được vai trò quan trọng của việc tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN và có kế
hoạch quản trị tuân thủ nghĩa vụ này tốt, doanh nghiệp không chỉ xây dựng được
lòng tin nơi các đối tác, khách hàng của mình mà cịn thu hút được nhiều nhà đầu tư
hơn, khi họ tin tưởng giao vốn của mình cho doanh nghiệp.

10

Điểm a, khoản 1, điều 7 Nghị định 83/2013/NĐ-CP: “Người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí sau đây được áp
dụng các biện pháp ưu tiên trong thủ tục quản lý thuế: Không bị các cơ quan thuế, hải quan xử lý về hành vi
gian lận, trốn thuế, buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong thời gian 2 năm liên tục trở
về trước, kể từ ngày Tổng cục Hải quan nhận được văn bản của người nộp thuế đề nghị được công nhận là
doanh nghiệp ưu tiên”.
11
Doanh nghiệp FDI trốn thuế: Người tiêu dùng hãy lên tiếng!
(Tham khảo tại: />
Trang 10/64


Chương 1. Một số vấn đề lý luận về …

1.1.3.2. Đối với nhà nước
Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN giúp những quy định của nhà nước được
thực thi tốt hơn trong thực tế nhờ vào việc tìm hiểu và cập nhật các quy định pháp
luật của doanh nghiệp. Quá trình tương tác qua lại của doanh nghiệp với cơ quan
thuế thông qua các công văn hoặc các câu hỏi thực tế doanh nghiệp gởi xin ý kiến
hướng dẫn của các cơ quan nhà nước liên quan như Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế,

Cục Thuế các tỉnh, … là cơ hội để nhà nước thể hiện rõ hơn ý chí của mình khi điều
chỉnh quan hệ pháp luật thuế.
Và khi một doanh nghiệp quan tâm đến quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế, doanh
nghiệp đã ý thức rất rõ hậu quả mà một trách nhiệm pháp lý về thuế được đặt ra
ảnh hưởng nghiêm trọng như thế nào đến hình ảnh và kết quả kinh doanh của mình.
Doanh nghiệp phần lớn sẽ cân nhắc giữa uy tín và sự an tồn của mình với những
khoản lợi ích về thuế có thể khơng chắc chắn trong tương lai. Ý thức tuân thủ pháp
luật của doanh nghiệp sẽ cao hơn. Nhờ đó, hoạt động quản lý thuế của nhà nước trở
nên hiệu quả. Nhà nước có thể thể tiết kiệm được một phần chi phí tổ chức quản lý,
thanh tra, xử lý vi phạm về thuế để tập trung vào các hoạt động hỗ trợ lại doanh
nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình.
1.1.3.3. Đối với xã hội
Nguồn thu ngân sách là cơ sở để nhà nước thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng và các
chính sách an sinh, xã hội. Nguồn thu này phần lớn là từ số tiền thuế của các doanh
nghiệp và cá nhân trong xã hội. Khi doanh nghiệp ý thức được nghĩa vụ của mình
và khơng cịn gánh nặng tâm lý về thuế, một phần nguồn thu ngân sách nhà nước
được ổn định hơn, các chính sách đầu tư lại xã hội của nhà nước cũng có thể được
thực hiện hiệu quả hơn nhờ vào sự ổn định đó.
Hơn nữa, việc mỗi doanh nghiệp thực hiện quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế tốt,
trật tự kinh tế, trật tự xã hội sẽ được đảm bảo. Hiện tượng trốn thuế; mua bán hóa
đơn; làm giả giấy tờ, sổ sách kế toán;… sẽ giảm đi, hoạt động của mỗi doanh
nghiệp trở nên minh bạch hơn. Đây là một trong những điều kiện để môi trường
kinh doanh được lành mạnh, cơ sở cho sự cạnh tranh công bằng và bình đẳng giữa
các doanh nghiệp trong tiến trình đầu tư sản xuất, kinh doanh.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra kết luận rằng quản trị tuân thủ nghĩa vụ
thuế TNDN là một hoạt động cần thiết và đóng vai trị quan trọng trong q trình
quản trị hoạt động của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp ý thức được nghĩa vụ của
Trang 11/64



Chương 1. Một số vấn đề lý luận về …

mình đối với nhà nước, xã hội và có những giải pháp quản trị thuế tốt vừa góp phần
làm cho hoạt động của doanh nghiệp được an toàn, ổn định, phát triển hơn vừa góp
phần tạo nên sự lành mạnh hoạt động kinh doanh trong nước, tăng hiệu quả quản lý
thuế của nhà nước, giúp ổn định ngân sách nhà nước và đảm bảo an sinh, công bằng
xã hội.
1.2.

Nội dung quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp

trong doanh nghiệp
1.2.1.
Chủ thể tham gia quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập
doanh nghiệp trong doanh nghiệp
Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN địi hỏi phải có sự phối hợp thực hiện
của các cấp, các phòng ban và các cá nhân trong doanh nghiệp. Cụ thể:
- Cấp quản lý hoặc người giữ vai trò quản lý cao nhất12 của doanh nghiệp đặt
ra các mục tiêu phải đạt được khi thực hiện quản trị.
Thuế chỉ là một trong những vấn đề nhà quản trị cần cân nhắc khi đưa ra các
quyết định đầu tư, kinh doanh. Quyết định quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế không thể
được đưa ra một cách độc lập mà phải phụ thuộc vào kế hoạch hoạt động chung của
doanh nghiệp. Kế hoạch quản trị thuế phải hài hòa với các kế hoạch quản trị khác,
đặc biệt là các kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu tư. Cấp quản lý hoặc người quản lý
cao nhất trong doanh nghiệp được coi là đầu tàu của doanh nghiệp là những người
có tầm nhìn xa rộng và có các mục tiêu quản trị cụ thể cho doanh nghiệp, họ là
những người đủ khả năng, tư cách và có quyền hạn, trách nhiệm đưa ra định hướng
cho hoạt động doanh nghiệp, trong đó có định hướng về việc quản trị tuân thủ nghĩa
vụ thuế TNDN.
Định hướng mục tiêu quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế sẽ được các nhà quản lý

linh hoạt đưa ra trong từng giai đoạn, phù hợp với các quy định của pháp luật và các
chính sách phát triển kinh tế, xã hội của nhà nước. Tuy nhiên, các mục tiêu cụ thể
vẫn luôn hướng về việc thực hiện mục tiêu cơ bản của quản trị tuân thủ nghĩa vụ
thuế TNDN là thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước
trong lĩnh vực thuế.

12

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, tùy theo loại hình doanh nghiệp, cấp quản lý cao nhất có thể
là Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị; Người giữ vai trò quản lý cao nhất có thể là Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp.

Trang 12/64


Chương 1. Một số vấn đề lý luận về …

- Cấp điều hành hoặc người trực tiếp điều hành hoạt động của doanh nghiệp13
đưa ra kế hoạch, lãnh đạo thực hiện và giám sát kết quả thực hiện các mục tiêu đã
được đặt ra.
Trên cơ sở mục tiêu của cấp lãnh đạo hoặc người giữ vai trò lãnh đạo cao nhất
đặt ra, cấp điều hành hoặc người trực tiếp điều hành hoạt động của doanh nghiệp
phải tiến hành cụ thể hóa và đưa mục tiêu đó vào thực hiện bằng các kế hoạch điều
hành chung. Đây là những chủ thể, trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của mình,
có khả năng ảnh hưởng độc lập đến hoạt động của doanh nghiệp nên họ chính là
những người trực tiếp quyết định các kế hoạch quản trị trên cơ sở các ý kiến tham
vấn của các chuyên gia (nếu có) và cấp dưới chun mơn, trong đó có kế hoạch
quản trị tn thủ nghĩa vụ thuế.
Các kế hoạch quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN được thể hiện trong từng
quyết định đầu tư, từng hợp đồng, thương vụ mà nhà quản trị ở cấp điều hành dự

kiến thực hiện trong mỗi năm tài chính. Ở mỗi quyết định đầu tư, mỗi hợp đồng,
thương vụ doanh nghiệp sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế như thế nào, quá trình quản lý
tuân thủ nghĩa vụ đó ra sao để đạt được kết quả như định hướng của doanh nghiệp,
doanh nghiệp sẽ tận dụng các ưu đãi của nhà nước như thế nào, thỏa thuận với các
đối tác làm ăn ra sao để quá trình tuân thủ nghĩa vụ thuế được đầy đủ và có lợi
nhất,… đó là những vấn đề sẽ được cụ thể hóa trong mỗi kế hoạch quản trị về thuế
của nhà quản trị ở cấp điều hành doanh nghiệp. Nhà quản trị cấp điều hành sẽ lãnh
đạo thực hiện, kiểm soát và chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả thực hiện
mục tiêu quản trị nghĩa vụ thuế đặt ra.
- Các bộ phận, cá nhân trực tiếp thực hiện các kế hoạch quản trị thuế.
Tùy điều kiện và quy mô của mỗi doanh nghiệp, các bộ phận và cá nhân được
phân công thực hiện tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN sẽ khác nhau, chẳng hạn như
doanh nghiệp có bộ phận Tài chính thì có thể giao cơng việc này cho bộ phận Tài
chính, doanh nghiệp khơng có bộ phận Tài chính thì chun viên Tài chính – Kế
tốn có thể được giao thực hiện, công việc này trở thành một trong những cơng việc
chính trong mơ tả cơng việc của nhân viên này hay doanh nghiệp có thể giao cho
một nhân viên hoặc một nhóm nhân viên chuyên phụ trách việc quản trị tuân thủ
nghĩa vụ thuế TNDN. Trên cơ sở những kế hoạch được cụ thể ở cấp điều hành,
13

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành, cấp điều hành trong doanh nghiệp là Ban Tổng giám đốc
hoặc Ban giám đốc; Người trực tiếp điều hành hoạt động của doanh nghiệp là Tổng Giám đốc hoặc Giám
đốc. Đối với các doanh nghiệp khơng có Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, cấp điều hành cũng
đồng thời là cấp lãnh đạo của doanh nghiệp, người trực tiếp điều hành cũng đồng thời là người lãnh đạo của
doanh nghiệp.

Trang 13/64


Chương 1. Một số vấn đề lý luận về …


người trực tiếp quản trị sẽ chi tiết hóa q trình thực hiện thành các giai đoạn, các
công việc phải thực hiện cụ thể, chẳng hạn như thực hiện ghi sổ và quản lý sổ sách
ra sao; ghi nhận chi phí và doanh thu như thế nào, tại thời điểm nào; quản lý hóa
đơn chứng từ hợp lệ ra sao; làm gì để thỏa mãn các điều kiện hưởng ưu đãi thuế, …
Người trực tiếp quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế sẽ chịu trách nhiệm về kết quả quản
trị với cấp quản lý, điều hành.
Theo một nghiên cứu được trình bày tại bài viết “The Incentives for Tax
Planning” được đăng trên tạp chí thuế National Tax Journal, một trong những tạp
chí chuyên đề về Thuế của National Tax Association, 65% người quản trị tuân thủ
nghĩa vụ thuế (Tax director) là Giám đốc Tài chính. Vai trị của người quản trị tn
thủ nghĩa vụ thuế khơng chỉ gói gọn trong việc tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về kết quả quản trị thuế mà cịn đóng vai trị như một chuyên gia nghiên cứu
về việc áp dụng các quy định của pháp luật thuế và là người tìm kiếm, phát hiện các
cơ hội quản trị thuế, làm cơ sở tư vấn cho cấp điều hành quyết định các kế hoạch
đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò của người quản trị tuân thủ nghĩa vụ
thuế được thể hiện qua ít nhất qua 03 hoạt động chính sau đây14:
+ Thực hiện các quy định về thuế trong doanh nghiệp. Đây là vai trò cơ bản
nhất của người quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế, bởi để quản trị thuế hiệu quả, trước
tiên phải quản trị tốt việc thực hiện đúng các quy trình, yêu cầu của nhà nước về
thuế tại doanh nghiệp. Người quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế đã dành 33% thời gian
để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thuế, quản trị thuế (trong đó, 9% thời gian
nghiên cứu về các quy định của pháp luật thuế, 8% nghiên cứu về kiểm toán thuế)
và 28% thời gian để tổ chức thực hiện tuân thủ các quy định về thuế tại doanh
nghiệp.
+ Làm cố vấn cho lãnh đạo cấp cao bằng cách đưa ra các giải pháp giảm chi phí
thuế trong hoạt động của doanh nghiệp, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư.
Người quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế không phải là người trực tiếp lựa chọn hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp, nên chỉ đóng vai trị là nhà tư vấn thuế cho các lãnh
đạo cấp cao đưa ra các quyết định đầu tư.

+ Có nhiệm vụ phát hiện và theo đuổi các cơ hội của kế hoạch thuế để tìm ra
các cơ hội đầu tư mà giá trị của các dự án đầu tư có được từ các cơ hội đó nhận

14

Christoper S. Armstrong – Jennifer L. Blouin – David F. Larcker (2011), “The Incentives for Tax
Planning”, National Tax Journal, pg 4-7.

Trang 14/64


Chương 1. Một số vấn đề lý luận về …

được các lợi ích thuế. Đây là vai trị bổ sung cho vai trò cố vấn cho lãnh đạo cấp cao
của người quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế.
Ngoài ra, quá trình quản trị tn thủ nghĩa vụ thuế TNDN cịn có sự kết hợp
chặt chẽ với các bộ phận chuyên mơn khác như bộ phận Kế tốn, bộ phận Đầu tư,
bộ phận Pháp chế,… Bộ phận Kế toán tham gia quản trị thực hiện nghĩa vụ Thuế
thông qua nhiệm vụ quản lý các số sách, giấy tờ của doanh nghiệp liên quan đến
nghĩa vụ thuế. Bộ phận Đầu tư tìm kiếm những dự án đầu tư sinh lời mà khi đầu tư
vào đó, doanh nghiệp có thể được hưởng ưu đãi thuế và qua các kiến nghị lên cấp
trên về các kế hoạch đầu tư. Bộ phận Pháp chế tham vấn về những quy định mới
của pháp luật Thuế và các thức giải thích, vận dụng vào thực tế doanh nghiệp;…
Cấp Quản lý

Cấp Điều
hành

Bộ phận/Người
quản trị trực tiếp


Các bộ phận khác

Hình: Mối quan hệ giữa các cấp quản trị trong quản trị tuân thủ
nghĩa vụ thuế TNDN
1.2.2.

Quản trị theo nội dung các quy định của pháp luật thuế Thu nhập

doanh nghiệp
Các kế hoạch quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế được xây dựng trên cơ sở những
quy định của pháp luật Thuế nói chung, pháp luật thuế TNDN nói riêng và một số
ngun tắc trong Quản trị Tài chính. Vì thế, trong quá trình đưa ra các kế hoạch và
thực hiện quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế, nhà quản trị phải tuân thủ đúng những nội
dung được quy định trong pháp luật thuế TNDN Việt Nam.
1.2.2.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế là đại lượng sau cùng quyết định kết quả số thuế TNDN mà
doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước. Các nội dung quản trị các đại lượng liên quan
Trang 15/64


Chương 1. Một số vấn đề lý luận về …

đến việc xác định nghĩa vụ thuế TNDN đều hướng đến mục đích quản trị thu nhập
tính thuế.
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các
khoản lỗ được kết chuyển theo quy định).
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập
khác
Như vậy, cơng thức tính thu nhập tính thuế có thể được triển khai cụ thể như

sau:
Thu nhập tính thuế = [(Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập
khác) – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy
định)].
a. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế là đại lượng đóng vai trị quyết định đến kết quả của khoản
thu nhập tính thuế. Bởi khi doanh nghiệp phát sinh thu nhập chịu thuế thì mới phát
sinh thu nhập tính thuế. Hai đại lượng cịn lại là thu nhập được miễn thuế và các
khoản lỗ được kết chuyển là 02 đại lượng có thể có hoặc khơng xuất hiện trong kỳ
tính thuế của doanh nghiệp.
- Doanh thu
Doanh thu là tồn bộ tiền bán hàng, tiền gia cơng, tiền cung ứng dịch vụ, trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu là đại lượng quan
trọng nhất ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế. Không phát sinh doanh thu, doanh
nghiệp có thể khơng có thu nhập chịu thuế. Tổng doanh thu phát sinh trong mỗi kỳ
tính thuế khác nhau ảnh hưởng đến kết quả xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế đó. Cùng một khoản doanh thu nhưng được ghi nhận trong các kỳ doanh
thu khác nhau cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi của thu nhập chịu thuế trong mỗi kỳ
doanh thu. Vì tính chất của quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN là quá trình quản
trị thường xuyên thay đổi theo các quy định của pháp luật nên cùng một khoản
doanh thu nhưng phát sinh trong các kỳ tính thuế khác nhau, nghĩa vụ thuế của
doanh nghiệp có thể sẽ khác nhau. Vì vậy, ghi nhận và quản lý kỳ doanh thu trở
thành nội dung quan trọng trong quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN.

Trang 16/64


Chương 1. Một số vấn đề lý luận về …

- Chi phí được trừ

Trái với doanh thu, chi phí được trừ là đại lượng làm giảm tổng thu nhập chịu
thuế của doanh nghiệp. Việc quản trị các khoản chi phí được trừ là một trong những
nội dung quan trọng nhất trong quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN, bởi thực tế
doanh nghiệp đã phát sinh các chi phí hợp pháp nhưng có được ghi nhận đúng quy
định của pháp luật để được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế hay không là một
vấn đề khác. Doanh nghiệp đã bỏ chi phí để làm phát sinh doanh thu, làm gia tăng
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với nhà nước thì việc quản trị để tất cả các
khoản chi phí này được trừ khi kê khai, quyết tốn thuế là điều đương nhiên. Vì
vậy, đại lượng chi phí được trừ là đại lượng ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả quản trị
tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN.
- Các khoản thu nhập khác
Các khoản thu nhập khác là các khoản phát sinh ngoài doanh thu, làm phát sinh
nghĩa vụ thuế TNDN của doanh nghiệp. Các khoản thu nhập này còn bao gồm một
số khoản thu nhập được miễn thuế. Những khoản thu nhập khác một phần phát sinh
từ ý chí của doanh nghiệp, một phần phát sinh nằm ngồi ý chí và sự quyết định của
doanh nghiệp. Những khoản thu nhập này càng cao thì kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng được nâng cao nên theo nguyên tắc thông thường, khơng có bất
cứ doanh nghiệp nào muốn các khoản thu nhập này giảm để giảm nghĩa vụ thuế
TNDN. Nhiệm vụ quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN khi quản lý đại lượng này
là xác định đúng trong những khoản thu nhập phát sinh đó, khoản thu nhập nào đủ
điều kiện được miễn thuế TNDN và khoản thu nhập nào phải nộp thuế. Tỷ trọng các
khoản thu nhập được miễn thuế trên tổng thu nhập khác càng cao thì nghĩa vụ thuế
của doanh nghiệp càng giảm.
b. Thu nhập được miễn thuế
Thu nhập được miễn thuế là khoản thu nhập làm phát sinh nghĩa vụ thuế của
doanh nghiệp nhưng không làm gia tăng số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp.
Tức là khi phát sinh thu nhập được miễn thuế, doanh nghiệp có nghĩa vụ kê khai để
cơ quan nhà nước nắm bắt, kiểm soát và số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp
đối với những khoản thu nhập này là 0 đồng. Như vậy, theo thủ tục kê khai thuế và
nộp thuế, thu nhập miễn thuế làm gia tăng tổng thu nhập của doanh nghiệp nhưng

không làm gia tăng thu nhập tính thuế của doanh nghiệp. Vì thế, khoản thu nhập
này khơng ảnh hưởng nhiều đến q trình quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp. Tuy nhiên vấn đề quản trị vẫn phải đặt ra đối với đại lượng này bởi nếu có
Trang 17/64


Chương 1. Một số vấn đề lý luận về …

thu nhập miễn thuế phát sinh nhưng doanh nghiệp không đảm bảo được các điều
kiện về trình tự, thủ tục trong quá trình xác định, kê khai với cơ quan thuế thì khoản
thu nhập này sẽ làm phát sinh thêm chi phí thuế TNDN cho doanh nghiệp.
c. Các khoản lỗ được kết chuyển
Đại lượng các khoản lỗ được kết chuyển chỉ ảnh hưởng đến kết quả thu nhập
tính thuế của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế hiện tại nếu doanh nghiệp có phát
sinh lỗ trong các kỳ tính thuế trước và vẫn còn trong phạm vi thời hạn được chuyển
lỗ theo quy định của pháp luật. Như vậy, đại lượng này không phải là vấn đề quản
trị đương nhiên phát sinh trong tất cả các kỳ tính thuế của doanh nghiệp. Nếu trong
kỳ tính thuế, đại lượng các khoản lỗ được kết chuyển lớn hơn 0 thì đại lượng này
trở thành một trong những yếu tố làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp. Số
lỗ được kết chuyển sẽ phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tức là phụ thuộc vào kết quả thu nhập tính thuế sau khi đem tổng thu
nhập chịu thuế trừ đi tổng các khoản thu nhập được miễn thuế.
Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN đối với các khoản lỗ được kết chuyển
được thực hiện qua quá trình xác định lỗ và chuyển lỗ theo các kế hoạch tuân thủ
đúng các nguyên tắc và trình tự, thủ tục được pháp luật quy định. Kế hoạch chuyển
lỗ được thiết lập dựa trên cơ sở kế hoạch kinh doanh và kế hoạch Tài chính trong
năm tài chính của doanh nghiệp. Kế hoạch chuyển lỗ được thiết lập nhằm đảm bảo
tất cả các khoản lỗ phát sinh của doanh nghiệp đều có thể được chuyển vào các kỳ
tính thuế sau trong thời hạn được pháp luật cho phép chuyển lỗ. Hiệu quả của việc
thực hiện các kế hoạch chuyển lỗ một phần phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có số lỗ cần chuyển, một phần phụ thuộc
vào cách thức nhà quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế hiểu và áp dụng các quy định của
pháp luật vào thực tế chuyển lỗ của doanh nghiệp.
Mỗi đại lượng hình thành nên thu nhập tính thuế đều đóng một vai trị quan
trọng khác nhau trong nội dung quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN và cần có
cách quản trị riêng để đạt được mục tiêu quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp. Trong số đó, đại lượng doanh thu và chi phí được trừ là 02 đại lượng luôn
tồn tại và ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp
trong mỗi kỳ tính thuế.

Trang 18/64


Chương 1. Một số vấn đề lý luận về …

1.2.2.2. Thuế suất
Thuế suất là mức thuế phải thu thể hiện mức độ điều tiết của nhà nước mà đối
tượng nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước theo một mức nhất
định. Thuế suất áp dụng để tính thuế TNDN là thuế suất tương đối cố định được xác
định bằng tỷ lệ phần trăm (%) dựa vào cơ sở tính thuế. Thuế suất là đại lượng cố
định chỉ có thể thay đổi khi pháp luật quy định. Bản thân doanh nghiệp không thể
quản trị để tạo nên sự thay đổi đối với mức thuế suất, có chăng chỉ là thay đổi bản
chất các khoản thu nhập để hưởng các mức thuế suất khác nhau. Như vậy, quản trị
tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN không đặt ra nhiệm vụ thay đổi mức thuế suất áp
dụng đối với một khoản thu nhập đã phát sinh để được hưởng lợi về thuế.
Mức thuế suất áp dụng, bên cạnh tổng thu nhập tính thuế là đại lượng quyết
định trực tiếp đến số tiền thuế TNDN doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước.
Số tiền thuế phải nộp tỉ lệ thuận với mức thuế suất nên khi thu nhập được áp dụng
mức thuế suất càng thấp thì số tiền thuế của doanh nghiệp càng nhỏ. Vì vậy những
kế hoạch thuế liên quan đến mức thuế suất thường hướng đến mục tiêu áp dụng

mức thuế suất thấp hơn để hưởng lợi từ thuế nhiều hơn. Quản trị tuân thủ nghĩa vụ
thuế TNDN đối với đại lượng thuế suất là quản trị các điều kiện áp dụng các mức
thuế suất phù hợp với thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh mức thuế suất thuế TNDN phổ thông, pháp luật thường quy định các
mức thuế suất ưu đãi và các mức thuế suất áp dụng đối với các khoản thu nhập đặc
thù. Mức thuế suất phù hợp với doanh nghiệp được xác định dựa vào các dấu hiệu
nhận biết của các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn như các dấu hiệu về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh; sản
phẩm, dịch vụ kinh doanh; địa bàn hoạt động kinh doanh;…
Mức thuế suất thuế TNDN cũng có thể thay đổi khi mục đích điều tiết thuế
TNDN của nhà nước thay đổi qua sự thay đổi các quy định của pháp luật thuế.
Trong thời gian “giao thoa” giữa các quy định pháp luật, việc xác định thời điểm
chính xác áp dụng đối với mỗi mức thuế suất là vô cùng quan trọng. Thời điểm này
được xác định dựa vào hiệu lực của các văn bản pháp luật quy định về việc áp dụng
các mức thuế suất đó. Như vậy, bên cạnh việc xác định đúng các dấu hiệu để được
hưởng các mức thuế suất, việc xác định thời gian áp dụng các mức thuế suất đó
cũng quyết định đến mức độ chính xác và hiệu quả của quá trình quản trị tuân thủ
nghĩa vụ thuế TNDN trên đại lượng thuế suất.

Trang 19/64


×