Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản của thanh tra tỉnh (từ thực tiễn tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.24 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
TRỊNH VĂN HIỀN

TRỊNH VĂN HIỀN

LUẬN VĂN CAO HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NĂM 2014

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

TRỊNH VĂN HIỀN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60380102

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Quang

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Viết tắt
UBND
QLNN

NSNN
ĐTXDCB
XHCN

Viết đầy đủ
:
:
:
:

Uỷ ban nhân dân
Quản lý nhà nước

Ngân sách nhà nước

Đầu tư xây dựng cơ bản
: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Sơ đồ Bộ máy cơ quan Thanh tra tỉnh ............................................................. 27
Bảng 2. 2. Kế hoạch thanh tra các đơn vị từ năm 2009 đến năm 2013 ............................. 47
Bảng 2. 3. Tổng hợp sai phạm phát hiện qua thanh tra tại các cơng trình, dự án từ

năm 2009 đến năm 2013............................................................................................... 57
Bảng 2. 4. Nguồn vốn NSNN xây dựng hệ thống giao thông thị trấn Bằng Lăng .............. 64

Bảng 2.5. Thời gian phê duyệt kế hoạch thanh tra ........................................................... 67


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài............................................................................... 5
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu .................. 5
5. Bố cục của Luận văn................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1. THANH TRA VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN - MỘT SỐ VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN......................................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm.............................................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm thanh tra ......................................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản.............................................. 11
1.2. Vai trò của hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản ................................. 15
1.2.1. Thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản giúp các cơ quan quản lý nâng cao trách
nhiệm được giao, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. ............. 15
1.2.2. Thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản là phương thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ
nghĩa trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ........................................ 18
1.2.3. Thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản là một biện pháp quan trọng góp phần tích
cực phịng, chống bệnh quan liêu, nạn tham ơ, lãng phí và các hành vi vi phạm pháp
luật khác trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản...................................................... 19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng
cơ bản......................................................................................................................... 20
1.3.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động thanh tra trong lĩnh vực này. 20
1.3.2. Tổ chức bộ máy thanh tra............................................................................... 20
1.3.3. Trình độ năng lực của thanh tra viên, cán bộ làm công tác thanh tra ............. 21
1.3.4. Việc đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hỗ trợ hoạt động thanh tra..... 22
1.3.5. Công tác chuẩn bị, tổ chức và phối hợp thực hiện công việc trong hoạt động

thanh tra.................................................................................................................. 23
CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG THANH TRA VỀ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA THANH TRA TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG ............................................................................................................................ 26


2.1. Pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản
.................................................................................................................................... 26
2.1.1. Bộ máy thanh tra............................................................................................ 26
2.1.2. Nội dung hoạt động thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản............................... 28
2.1.3. Quyền hạn của cơ quan thanh tra trong hoạt động thanh tra.......................... 32
2.1.4. Trình tự, thủ tục thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản .................................... 35
2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản của cơ quan Thanh
tra tỉnh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ năm 2009 đến năm 2013 ........................... 47
2.2.1. Khái quát về tình hình hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản của Thanh
tra tỉnh Lâm Đồng ................................................................................................... 47
2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản của Thanh tra tỉnh
từ năm 2009 đến năm 2013...................................................................................... 50
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH
TRA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA THANH TRA TỈNH LÂM ĐỒNG ....... 74
3.1. Định hướng cơ bản của ngành thanh tra đối với lĩnh vực hoạt động thanh tra
về đầu tư xây dựng cơ bản trong thời gian tới ......................................................... 74
3.2. Một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra đầu tư xây
dựng cơ bản của Thanh tra tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới .............................. 76
3.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật có liên quan ............................................... 76
3.2.2. Về cơ cấu tổ chức của bộ máy thanh tra......................................................... 78
3.2.3. Về biên chế đội ngũ cán bộ thanh tra ............................................................. 79
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, nắm tình hình tại các chương trình, dự
án đầu tư trước khi triển khai thanh tra ................................................................... 80
3.2.5. Về xây dựng kế hoạch thanh tra ..................................................................... 81

3.2.6. Tổ chức, quản lý, điều hành đoàn thanh tra ................................................... 82
3.2.7. Tăng cường phối kết hợp với các Sở, Ban, Ngành .......................................... 83
3.2.8. Việc theo dõi, đôn đốc, xử lý sau thanh tra ..................................................... 84
3.2.9. Chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra trong đầu tư xây
dựng cơ bản............................................................................................................. 85
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 1


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là một nhu cầu tất yếu khi xã hội phát triển. Ở bất kỳ
xã hội nào, đầu tư xây dựng cơ bản là việc làm cần thiết nhằm góp phần hồn thiện
cơ sở hạ tầng, tạo ra cơ sở vật chất để phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, tăng
nguồn thu đáng kể cho ngân sách và tạo công ăn việc làm cho xã hội. Do đó, trong
những năm qua, Nhà nước ta đã quan tâm đầu tư rất nhiều cơng trình, dự án lớn của
quốc gia cũng như của các địa phương. Việc đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác
nhau cùng với những nỗ lực, cố gắng trong quản lý đầu tư xây dựng của các cấp,
các ngành, các địa phương và các doanh nghiệp đã tạo nên sự chuyển biến to lớn về
hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của người dân theo mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Để quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản, Nhà nước đã ban hành nhiều văn
bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh kịp thời các vấn đề nảy sinh trong lĩnh vực
này. Tuy nhiên, qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán những năm qua cho thấy
việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật về pháp luật trong đầu tư xây dựng chưa thực sự
nghiêm túc. Tình trạng đầu tư dàn trải còn diễn ra phổ biến, việc quản lý sử dụng
các nguồn vốn đầu tư xây dựng nhất là vốn ngân sách nhà nước kém hiệu quả gây
lãng phí thất thốt nhiều đã và đang diễn ra mang tính phổ biến trong thời gian qua.

Cùng với điều này, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản xảy ra
ngày càng gia tăng với nhiều phương pháp và thủ đoạn khác nhau để rút ruột các
cơng trình làm thất thốt, lãng phí vốn của nhà nước làm giảm lòng tin của nhân
dân.
Những tồn tại, sai phạm, bất cập nêu trên do nhiều nguyên nhân khác nhau
trong đó phải kể đến mặt trái của việc xây dựng và phát triển kinh tế thị trường; sự
thiếu đồng bộ trong việc xây dựng các quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra,
thanh tra, giám sát trong đầu tư xây dựng cơ bản; vai trò của cơ quan chủ quản chưa
được phát huy, chưa làm hết trách nhiệm khi được giao, một phần do năng lực trình
độ cịn hạn chế; việc chấp hành kỷ luật – kỷ cương của pháp luật của các đơn vị có


2

liên quan chưa thực sự nghiêm minh.... Trong số những nguyên nhân nêu trên,
không thể không kể đến những hạn chế, bất cập của hoạt động thanh tra do các cơ
quan thanh tra tiến hành trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Trên thực tế, hoạt
động thanh tra trong lĩnh vực này đã có những đóng góp tích cực trong việc nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản,
giúp các cơ quan quản lý nhà nước kịp thời sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật
cho phù hợp với thực tế, khắc phục các tồn tại yếu kém trong hoạt động quản lý.
Tuy nhiên, hoạt động này cũng bộc lộ một số hạn chế yếu kém như: Về cơ cấu tổ
chức chia thành nhiều phòng thực hiện chức năng quản lý toàn diện, nhưng lực
lượng quá mỏng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cơng tác thanh tra cịn nhiều
hạn chế, trình độ năng lực cán bộ làm công tác thanh tra chưa đồng điều, vừa thiếu,
vừa yếu, nhất là cán bộ làm làm được việc trong công tác thanh tra về đầu tư xây
dựng cơ bản chỉ chiếm khoảng 20%, một số kết luận thanh tra chất lượng chưa cao,
chưa sát thực tế, thiếu tính khả thi, nên sau khi ban hành khơng thể thực hiện được
trên thực tế làm giảm hiệu lực hiệu quả của công tác thanh tra, đa phần các cuộc
thanh tra chỉ đi sâu vào phát hiện sai phạm về tài chính, chưa chú trọng phát hiện sơ

hở, bất cập của cơ chế chính sách để kiến nghị bổ sung, sửa đổi kịp thời. Để khắc
phục tình trạng trên, nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, việc nghiên cứu những vấn đề về lý luận, quy
định pháp luật và thực tiễn hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó có
hoạt động của cơ quan Thanh tra tỉnh trong lĩnh vực này là cần thiết. Thông qua
việc nghiên cứu này, một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra đầu
tư xây dựng cơ bản của Thanh tra tỉnh Lâm Đồng sẽ được tác giả luận văn đề xuất.
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản của Thanh
tra tỉnh (từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng” có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước, thực hiện
nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay.


3

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Mặc dù quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản luôn được
coi trọng, nhưng hoạt động thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn là một đề
tài tương đối mới mẽ đối với các công trình nghiên cứu mang tính chất chun
ngành. Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy, các cơng trình khoa học nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào những vấn đề chung của thanh tra và thanh tra chuyên
ngành; trong khi đó hầu như khơng có các cơng trình nghiên cứu khoa học chuyên
sâu nào về thanh tra trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản của Thanh tra tỉnh. Các
cơng trình nghiên cứu về những vấn đề chung của hoạt động thanh tra phải kể đến:
– Nhóm các Đề tài nghiên cứu cấp Bộ tiêu biểu bao gồm:
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của tác giả Trần Đức Lượng (2003),
“Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước”.
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Tổ chức, hoạt động và mối quan hệ

giữa Thanh tra Bộ và Thanh tra chuyên ngành”, Nguyễn Khắc Hường (2004).
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Trách nhiệm pháp lý của chủ tịch
UBND các cấp trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng
chống tham nhũng” do Th.S Nguyễn Tuấn Khanh, Phó Viện trưởng Viện Khoa học
Thanh tra làm Chủ nhiệm (2011).
– Nhóm các luận văn, luận án tiêu biểu bao gồm:
+ Luận án tiến sĩ luật học: “Những vấn đề pháp lý cơ bản của việc đổi mới tổ
chức và hoạt động thanh tra nhà nước Việt Nam”, Phạm Tuấn Khải (1998).
+ Luận văn thạc sĩ luật học: “Vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước
trong giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam”, Nguyễn Văn Kim (2004).
+ Luận văn thạc sĩ luật học: “Hoạt động thanh tra hành chính của cơ quan
Thanh tra tỉnh, từ thực tiễn tỉnh Cà Mau”, Ngô Trường Lộc (2011).
+ Luận văn thạc sĩ luật học: “Pháp luật về hoạt động thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực Văn hóa – Thực trạng và giải pháp hồn thiện” Bùi Ngọc Thanh
Trung (2011).


4

– Nhóm các kỷ yếu hội thảo, sách tham khảo và bài viết tạp chí tiêu biểu bao
gồm:
+ Phạm Tuấn Khải (1998), “Những vấn đề pháp lý cơ bản của việc đổi mới tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Nhà nước ở Việt Nam”, NXB Công an nhân dân,
Hà Nội.
+ Nguyễn Văn Thâm (2002), “Một số vấn đề về thanh tra và tổ chức, hoạt
động của thanh tra trong tình hình hiện nay”, Kỷ yếu nghiên cứu khoa học thanh tra,
tập IV.
+ Thanh tra Chính phủ (2002): Nghiệp vụ công tác thanh tra, NXB Thống kê,
Hà Nội.
+ Thanh tra Chính phủ (2008): Nghiệp vụ cơng tác thanh tra, NXB Giao thơng

vận tải, Hà Nội.
+ Thanh tra Chính phủ (2010): Nghiệp vụ công tác thanh tra, Hà Nội.
+ Võ Thị Bích Thủy (2011): “Kinh nghiệm rút ra qua cơng tác thanh tra kinh
tế – xã hội của tỉnh Bến Tre”, Tạp chí Thanh tra Chính phủ, (số 01).
+ Thùy Dương (2011): “Giải pháp nâng cao chất lượng kết luận thanh tra”,
Tạp chí Thanh tra Chính phủ, (số 01).
+ Nguyễn Duy Phương (2013): “Vai trò của thanh tra trong đấu tranh phịng,
chống tham nhũng”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (số 15).
+ Đinh Văn Minh (2013): “Vai trò, ý nghĩa của thanh tra đối với các hoạt
động kinh tế – xã hội”, Tạp chí Thanh tra Chính phủ, (số 11).
Dù đã có khá nhiều các bài viết về hoạt động thanh tra nhưng chưa có cơng
trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về hoạt động thanh tra về đầu tư xây
dựng cơ bản của Thanh tra tỉnh để luận giải, xem xét, giải quyết những tồn tại, hạn
chế về những vấn đề bức xúc hiện nay. Từ những lý do đó, trên cơ sở kế thừa kết
quả của các cơng trình đã nghiên cứu có liên quan, luận văn tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn của “Thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản của
Thanh tra tỉnh (từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng) góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước trong lĩnh vực thanh tra nói chung và lĩnh vực thanh tra về đầu tư
xây dựng cơ bản của thanh tra tỉnh nói riêng. Vì vậy, đề tài của luận văn khơng
trùng với các cơng trình đã cơng bố trước đây.


5

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thơng qua việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và thực trạng công tác thanh tra về đầu tư
xây dựng cơ bản của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở nước ta hiện
nay nói chung, ở tỉnh Lâm Đồng nói riêng, luận văn tập trung đánh giá, phân tích
chỉ ra những bất cập, hạn chế về tổ chức và hoạt động này trong thời gian qua đặc

biệt là từ thực tiễn hoạt động thanh tra của Thanh tra tỉnh Lâm Đồng. Trên cơ sở đó,
luận văn đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của công tác Thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản của Thanh tra tỉnh ở nước ta
đáp ứng yêu cầu của ngành trong thời gian tới.

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên
cứu
– Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý về công tác thanh tra đầu
tư xây dựng cơ bản của Thanh tra tỉnh và thực tiễn hoạt động công tác thanh tra về
đầu tư xây dựng cơ bản của Thanh tra tỉnh Lâm Đồng. Hoạt động thực tiễn được
đánh giá trong luận văn này giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm
2013. Luận văn không nghiên cứu các hoạt động thanh tra hành chính khác của
Thanh tra tỉnh, hoạt động thanh tra của các tổ chức thanh tra chuyên ngành và thanh
tra chuyên ngành xây dựng.
– Phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh theo quan điểm lịch
sử cụ thể về hoạt động của thanh tra hành chính nói chung và hoạt động thanh tra về
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản của Thanh tra tỉnh nói riêng.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống bao gồm tổng
hợp, thống kê, phân tích, so sánh, khảo sát thực tế.


6

5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận
văn được chia thành 3 chương.
Chương 1. Thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản – Một số vấn đề lý luận.

Chương 2. Pháp luật và thực tiễn hoạt động thanh tra về đầu tư xây dựng cơ
bản của Thanh tra tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2013.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra đầu tư
xây dựng cơ bản của Thanh tra tỉnh Lâm Đồng.


7

CHƯƠNG 1. THANH TRA VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm thanh tra
Ở góc độ chung nhất, thanh tra được hiểu là hoạt động “điều tra, xem xét để
làm rõ sự việc”.1 Ở góc độ luật học, Từ điển giải thích thuật ngữ luật học của
Trường Đại học Luật Hà Nội định nghĩa thanh tra là hoạt động “kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của cơ quan, tổ
chức, cá nhân và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, người có
thẩm quyền”2. Từ điển Luật học (tiếng Đức) cũng giải thích thanh tra “là sự tác
động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm
đạt được mục đích nhất định – sự tác động có tính trực thuộc”3.
Dưới góc độ quản lý nhà nước, “thanh tra” được hiểu là chức năng thiết yếu
của cơ quan quản lý nhà nước, là việc xem xét, đánh giá, xử lý đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động
thanh tra được thực hiện bởi cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục được
pháp luật quy định, nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật,
phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật, để kiến nghị với
Nhà nước các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao
hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Quan niệm về thanh tra như đã nêu trên được phản ánh trong các văn bản quy

phạm pháp luật về thanh tra của nước ta. Từ nội dung những quy định pháp luật
trong lĩnh vực này, có thể nhận thức được những đặc điểm cơ bản dưới đây của hoạt
động thanh tra:

1

Nguyễn Như Ý (Chủ biên 1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa -Thơng tin, tr.1529.
Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học-Phần Luật Hành
chính & Luật Tố tụng hành chính, Nxb. Công an nhân dân, tr.106.
3
Nguyễn Văn Mạnh (2002), “Vị trí, vai trị của các cơ quan thanh tra nhà nước trong cơ chế thanh
tra, kiểm tra, giám sát”, Kỷ yếu nghiên cứu khoa học thanh tra, tr.109.
2


8

Thứ nhất, thanh tra là hoạt động mang tính chuyên trách, chủ yếu do cơ quan
thanh tra nhà nước thuộc hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đảm nhiệm.
Để tiến hành hiệu quả hoạt động kiểm tra, xem xét việc thực hiện các nhiệm vụ
của quản lý hành chính nhà nước, một bộ máy chuyên đảm nhiệm công tác thanh tra
đã được thiết kế, thành lập và đi vào hoạt động trên cơ sở các quy định pháp luật về
thanh tra.
Cơ quan thanh tra nhà nước bao gồm cơ quan thanh tra được thành lập theo
cấp hành chính và cơ quan thanh tra được thành lập ở cơ quan quản lý theo ngành,
lĩnh vực để đảm nhiệm hoạt động thanh tra nhà nước. Các cơ quan này tổ chức
thành một hệ thống trực thuộc bộ máy hành chính nhà nước và chịu sự chỉ đạo
trực tiếp về tổ chức, hoạt động của bộ máy này. Do được phân công thực hiện
chuyên trách hoạt động thanh tra nên các cơ quan thanh tra nhà nước được tổ chức
và hoạt động theo những nguyên tắc đặc thù, phù hợp với tính chất cơng việc mà

nó đảm nhiệm. Cũng xuất phát từ điều này, Nhà nước đã trao cho cơ quan thanh
tra nhà nước những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt, đảm bảo cho nó hồn thành một
cách tốt nhất những nhiệm vụ được giao.
Cần lưu ý rằng, ở nước ta, bên cạnh hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước đảm
nhiệm phần lớn các công việc thanh tra, các ban thanh tra nhân dân cũng được
thành lập ở các xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
đơn vị sản xuất kinh doanh của nhà nước để giám sát việc thực hiện “chính sách,
pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ
sở”4.
Thứ hai, nội dung của hoạt động thanh tra là việc kiểm tra các cơ quan, tổ chức
và cá nhân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước,
trên cơ sở đó đưa ra kết luận chính thức về vụ việc thanh tra cũng như những kiến
nghị, biện pháp xử lý phù hợp với quyền hạn của bộ máy thanh theo quy định của
pháp luật.

4

Khoản 8 Điều 3 Luật thanh tra năm 2010.


9

Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung công việc thanh tra cũng như quyền hạn
của cơ quan thanh tra trong việc thực thi nhiệm vụ của mình. Hoạt động thanh tra
tập trung vào nội dung kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước. Trong quá trình thực hiện cơng
việc này, cơ quan thanh tra sẽ phát hiện ra những việc làm trái pháp luật (bất hợp
pháp), thiếu đúng đắn, không phù hợp với yêu cầu của thực tiễn quản lý hành
chính nhà nước (bất hợp lý) của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trên cơ sở đó, cơ
quan thanh tra sẽ áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp trong khn khổ quyền

hạn được pháp luật quy định.
Thứ ba, hoạt động thanh tra được tiến hành theo trình tự, thủ tục, dưới hình
thức do pháp luật quy định.
Khi tiến hành thanh tra, pháp luật ln địi hỏi cơ quan thanh tra phải tn thủ
đầy đủ những quy định về trình tự, thủ tục cũng như hình thức. Điều này góp phần
bảo đảm cho công tác thanh tra tiến hành theo nguyên tắc khách quan, cơng khai,
dân chủ và đúng pháp luật.
Như vậy, có thể hiểu thanh tra là một hoạt động chuyên trách do bộ máy thanh
tra đảm nhiệm có nội dung là việc kiểm tra, xem xét, đánh giá, kết luận chính thức
về việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong quản lý nhà nước nhằm phòng ngừa, xử lý các vi phạm pháp luật, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, góp
phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
Từ cách hiểu chung về thanh tra như trên, có thể phân chia hoạt động thanh tra
thành hoạt động thanh tra nhà nước và hoạt động thanh tra nhân dân. Trong khuôn
khổ của luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động thanh tra nhà nước
với tính chất là “là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân”5. Hoạt động
thanh tra nhà nước có những đặc điểm cơ bản sau đây:
5

Khoản 1 Điều 3 Luật thanh tra năm 2010.


10

– Hoạt động này do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
– Đối tượng của hoạt động thanh tra nhà nước là các cơ quan, tổ chức, đơn vị
và cá nhân hoạt động trong phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền

thực hiện hoạt động thanh tra.
– Nội dung của hoạt động thanh tra nhà nước là kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện các nhiệm vụ, kế hoạch, chính sách, pháp luật của các cơ quan, đơn vị, cá nhân
liên quan đến chức năng quản lý nhà nước (QLNN) của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp với quy định của
pháp luật.
Xét về nội dung hoạt động, thanh tra nhà nước được phân chia thành thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành. Theo quy định của pháp luật “thanh tra hành
chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao”6; trong khi đó “thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ
thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó”7.
Thực hiện hoạt động thanh tra nhà nước ở nước ta là hệ thống các cơ quan
thanh tra nhà nước và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành, cụ thể:
– Hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm: Thanh tra Chính phủ; Thanh
tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là Thanh tra bộ); Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là Thanh tra tỉnh); Thanh tra sở; Thanh tra huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Thanh tra huyện).
– Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là những cơ
quan hoạt động trong lĩnh vực quản lý ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định như
Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, Cục thuộc Tổng cục và tương đương, Chi

6
7

Khoản 2 Điều 3 Luật thanh tra năm 2010.
Khoản 3 Điều 3 Luật thanh tra năm 2010.



11

cục thuộc Sở, Chi cục thuộc Cục và tương đương8.
1.1.2. Khái niệm thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản
Thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là một nội dung hoạt động
thanh tra do cơ quan thanh tra nhà nước thực hiện và vì vậy nó mang đầy đủ các đặc
điểm của hoạt động thanh tra nhà nước nói chung như đã trình bày ở trên. Ngoài
những đặc điểm này, thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản gắn với một nội dung đặc
biệt của QLNN – QLNN về ĐTXDCB nên hoạt động thanh tra này có những nét
đặc thù nhất định. Hoạt động này được tiến hành nhằm mục đích nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của QLNN trong lĩnh vực ĐTXDCB. Thông qua hoạt động này, cơ quan
thanh tra sẽ nhận được thông tin phản hồi để đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh tra; đồng thời phát hiện những hành vi vi phạm, những bất hợp lý, những sơ
hở bất cập trong đường lối, chính sách pháp luật một cách tồn diện, trực tiếp, cụ
thể để trên cơ sở đó có những kiến nghị các cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi kịp
thời.
Thứ nhất, thanh tra về ĐTXDCB được tiến hành trong phạm vi QLNN về đầu
tư xây dựng trong lĩnh vực đầu tư cơng ích, khơng có khả năng thu hồi vốn và được
bố trí kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) như: xây dựng công sở, giao
thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn
theo quy định của pháp luật… Hoạt động thanh tra trong lĩnh vực này luôn gắn chặt
và phục vụ trực triếp cho hoạt động QLNN trong lĩnh vực ĐTXDCB. Đây là lĩnh
vực QLNN rất phức tạp, liên quan đến nhiều nội dung khác nhau như: sử dụng vốn
NSNN, lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư, quản lý dự án đầu tư, quản lý thi
cơng cơng trình....
Thứ hai, do hoạt động này gắn với hoạt động ĐTXDCB nên nó có một số nét
đặc thù so với các nội dung hoạt động thanh tra khác. Điều dễ nhận thấy là các cơng
trình, dự án trong lĩnh vực ĐTXDCB được thực hiện trên cơ sở định mức, tiêu

chuẩn kỹ thuật đã có và thiết kế – dự toán là cơ sở để thẩm định và ra quyết định

8

Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9/02/2012 quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.


12

đầu tư, quyết định tài trợ vốn cho dự án. Vì vậy, việc thực hiện thanh tra trong lĩnh
vực ĐTXDCB địi hỏi những người thực hiện cơng việc này ngồi nắm vững pháp
luật, chính sách liên quan cịn phải có kiến thức chuyên ngành liên quan đến hoạt
động ĐTXDCB. Chỉ như vậy, hoạt động thanh tra ĐTXDCB mới có khả năng phát
hiện những sai phạm xảy ra và đề xuất các biện pháp xử lý phù hợp.
Thứ ba, đối tượng của thanh tra về ĐTXDCB là các tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý trực tiếp của cơ quan QLNN về ĐTXDCB và các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng cơ bản.
Như vậy, có thể hiểu thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động xem
xét, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ theo kế hoạch đã được
thủ trưởng cùng cấp phê duyệt hoặc thanh tra đột xuất đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tài trợ, viện trợ của các tổ
chức, vốn vay nợ... khi tham gia vào hoạt động quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản
để lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát xây
dựng, thiết kế, lập dự toán, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt để thi cơng xây dựng
cơng trình, giám sát thi cơng xây dựng cơng trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có
liên quan đến xây dựng cơng trình.
Do luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động thanh tra ĐTXDCB của
Thanh tra tỉnh – cơ quan thực hiện hoạt động thanh tra hành chính chứ không thực

hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành, cần phải có sự phân biệt hoạt động thanh tra
hành chính về ĐTXDCB với hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực này.
Liên quan đến vấn đề này, có một số nội dung cần lưu ý dưới đây:
 Thứ nhất, hoạt động thanh tra hành chính về ĐTXDCB do các các cơ quan
thanh tra nhà nước có thẩm quyền thực hiện bao gồm: Thanh tra Chính phủ, Thanh
tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện. Các cơ quan này tiến hành thanh tra đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao khi thực hiện các nguồn vốn để ĐTXDCB.


13

Thanh tra chuyên ngành về ĐTXDCB hoạt động do các cơ quan chức năng
QLNN chuyên ngành, lĩnh vực như xây dựng, giao thông, thủy lợi, kế hoạch và đầu
tư... tiến hành. Chủ thể của cơ quan thanh tra chuyên ngành gồm: Thanh tra bộ,
thanh tra sở. Ngồi ra cịn có các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành như: Tổng cục, cục thuộc bộ, chi cục thuộc sở.
 Thứ hai, đối tượng thanh tra hành chính về ĐTXDCB là cơ quan, tổ chức,
cá nhân trực thuộc về mặt tổ chức. Cụ thể như bộ, cơ quan ngang bộ tiến hành hoạt
động thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu sự quản lý trực tiếp của bộ,
cơ quan ngang bộ; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành thanh tra
đối với các sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có liên quan đến lĩnh vực quản lý
ĐTXDCB của cấp, ngành mình quản lý....
Đối tượng của thanh tra chuyên ngành về ĐTXDCB chủ yếu hướng ra bên
ngoài xã hội để kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến lĩnh vực về ĐTXDCB trong việc chấp hành pháp luật chuyên
ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực
đó, tức là thanh tra hướng ra ngồi xã hội.
 Thứ ba, nội dung và phạm vi hoạt động thanh tra hành chính về ĐTXDCB:
Thanh tra hành chính về ĐTXDCB hướng vào cán bộ, công chức trong bộ máy

hành chính; là thanh tra của cơ quan cấp trên đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân cấp dưới; là thanh tra của chủ thể quản lý này với chủ thể quản lý khác thuộc
quyền quản lý nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức và cá nhân trực thuộc trong lĩnh vực
ĐTXDCB. Do vậy hoạt động này khơng những xem xét tính hợp pháp mà cịn xem
xét cả tính hợp lý của đối tượng được thanh tra cũng như hiệu quả hoạt động quản
lý, vì trên thực tế pháp luật chưa điều chỉnh kịp thời, cịn nhiều bất cập. Thơng qua
hoạt động thanh tra, các quy định của pháp luật khi triển khai trên thực tế phát sinh
những bất cập, không mang lại hiệu quả, thậm chí cản trở hoạt động của các chủ thể
kinh tế sẽ được cơ quan thanh tra phát hiện, chỉ rõ những điểm cần sửa đổi, bổ sung
và phương án sửa đổi, bổ sung thích hợp. Cũng thơng qua hoạt động này, những


14

khoảng trống trong quy định của pháp luật có thể được phát hiện, cơ quan thanh tra
có thể kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành bổ sung những cơ chế còn thiếu
để tạo ra sự đồng bộ trong hệ thống quy định về hoạt động kinh tế.
Nội dung thanh tra là tồn bộ q trình thực hiện đầu tư từ khi xây dựng dự án
đến khi kết thúc bàn giao đưa vào sử dụng....
Phạm vi thanh tra: theo cơng trình, dự án hoặc theo các gói thầu, có gới hạn về
thời kỳ thực hiện; phạm vi là các cơng trình, dự án sử dụng các nguồn vốn NSNN
do cơ quan QLNN trực thuộc thực hiện đầu tư hoặc theo uỷ quyền của thanh tra cấp
trên....
Nội dung của thanh tra chuyên ngành chỉ thanh tra việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành do Bộ quản lý ngành ban hành. Trong đó xem xét, đánh giá việc chấp
hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý
của ngành, lĩnh vực như chấp hành pháp luật về an tồn lao động, quản lý chất
lượng cơng trình, giấy phép xây dựng, kiểm tra việc chấp hành các quy định về đấu
thầu, kiểm tra quá trình triển khai dự án, kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, tình hình

giải ngân, việc bảo vệ mơi trường.... Khi xem xét, các cơ quan tiến hành có quyền
xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm.
 Thứ tư, về trình tự và thời hạn tiến hành thanh tra hành chính về ĐTXDCB
đã được quy định rất chặt chẽ và bắt buộc phải ban hành quyết định thanh tra để
thành lập đoàn thanh tra. Hoạt động thanh tra hành chính chỉ được thực hiện khi có
quyết định thanh tra9 và do thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra quyết định
thanh tra và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra.
Cách thức thanh tra chun ngành có thể theo đồn thanh tra hoặc đồn thanh
tra liên ngành hoặc cũng có thể thanh tra độc lập của thanh tra viên.
Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, việc phân định giữa hoạt động thanh tra
hành chính về ĐTXDCB và thanh tra chuyên ngành chỉ mang tính chất tương đối.
Các hoạt động thanh tra đều do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành để
xem xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật và mục đích là đảm bảo pháp chế xã hội
9

Điều 43 Luật thanh tra năm 2010.


15

chủ nghĩa (XHCN) góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả và làm cho bộ máy nhà
nước vận hành đúng quy định.
1.2. Vai trò của hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản
Ngay từ những ngày đầu lập nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất chú ý tới việc
sử dụng, phát huy vai trị cơng tác thanh tra. Nên sau khi Hội đồng Chính phủ họp
thảo luận và quyết định ban hành Nghị định thành lập Ban thanh tra đặc biệt của
Chính phủ. Ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 64/SL thành lập
Ban thanh tra đặt biệt có nhiệm vụ “Chính phủ sẽ thành lập ngay một ban thanh tra
Đặt biệt, có uỷ nhiệm là đi giám sát tất cả các công việc và các nhân viên của Uỷ
ban nhân dân và các cơ quan của Chính phủ”10. Vị trí, vai trị quan trọng của công

tác thanh tra được thể hiện trong nhiều bài viết, bài nói, Chỉ thị của Hồ Chủ tịch ở
nhiều lúc, nhiều nơi. Tại Hội nghị tổng kết thanh tra toàn miền Bắc tháng 4 năm
1957, Hồ Chủ tịch căn dặn “cán bộ thanh tra giúp trên hiểu biết tình hình địa
phương và cấp dưới, đồng thời cũng giúp cho các cấp địa phương kịp thời sửa
chữa, uốn nắn nếu làm sai, hoặc làm chậm. Cho nên trách nhiệm của cơng tác
thanh tra là quan trọng”11.
Từ đó đến nay, cùng với sự phát triển của đất nước thì vị trí cũng như vai trị
của cơ quan thanh tra ngày càng được cũng cố và cơ quan thanh tra luôn gắn liền
với hoạt động QLNN, phục vụ cho công tác QLNN ngày càng tốt hơn, có hiệu quả
hơn. Cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN thì thanh tra ln là một khâu quan trọng khơng thể thiếu được trong chu
trình QLNN.
1.2.1. Thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản giúp các cơ quan quản lý nâng cao
trách nhiệm được giao, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Công tác quản lý đầu tư nói chung, trong đó quản lý dự án ĐTXDCB nói riêng
trong thời gian qua tuy có những chuyển biến nhất định. Tuy nhiên qua thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán cho thấy trong thời gian qua, nhà nước đã đầu tư bằng nhiều
10

Lịch sử ngành thanh tra (2011), NXB Chính trị quốc gia-Sự thật, tr.13.
Một số văn kiện chủ yếu của Đảng và Chính phủ về cơng tác thanh tra. Uỷ Ban Thanh tra của Chính
phủ, 1977.
11


16

nguồn vốn khác nhau, nhưng công tác quản lý, sử dụng và đầu tư còn nhiều hạn
chế, yếu kém, thiếu sót dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trãi khơng kiểm soát được
nguồn vốn, đầu tư kéo dài, nhưng sau khi đầu tư hồn thành khơng phát huy được

hiệu quả đầu tư, hiện tượng bắt tay giữa chủ đầu tư và các đơn vị tham gia thực hiện
cơng trình, dự án để “rút ruột” cơng trình dẫn đến chất lượng kém, mới đưa vào sử
dụng đã bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng.... Do vậy, vai trò của thanh tra về
ĐTXDCB có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc chấn chỉnh nhằm quản lý, sử
dụng các nguồn vốn ĐTXDCB một cách có hiệu quả.
Thực tiễn, chỉ ra rằng hiệu lực, hiệu quả của nhà nước phần lớn tuỳ thuộc vào
nội dung, chất lượng và biện pháp tổ chức thực hiện các quyết định tổ chức Nhà
nước12. Để các quyết định QLNN được các cơ quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ chấp
hành một cách nghiêm chỉnh, thì khi ban hành các quyết định quản lý phải đưa ra
được quy trình thực hiện quyết định đó. Trong quy trình đó không thể thiếu được
hoạt động thanh tra, kiểm tra. Qua thanh, kiểm tra là để đánh giá, nhận xét tình hình
và kết quả thực hiện quyết định quản lý, cũng là phương thức để kiểm nghiệm lại
chính nội dung và chất lượng quản lý. Do vậy, để có cơ sở đánh giá các quyết định
QLNN được các cơ quan, tổ chức và cá nhân chấp hành đầy đủ, chính xác và muốn
biết được các chủ trương, chính sách đưa ra có phù hợp với tình hình thực tiễn cũng
như phát huy hiệu lực, hiệu quả trong quản lý thì cần phải thanh tra để khi cần thiết
phải sửa đổi, bổ sung, hoặc huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết định quản lý. Bên
cạnh đó cũng xem xét nội dung và chất lượng quyết định quản lý qua áp dụng thực
tế là đúng và phù hợp, nhưng các cơ quan, tổ chức, cá nhân không tuân thủ và
không chấp hành, khi đó hoạt động thanh tra phải phục vụ cho việc làm rõ nguyên
nhân cả khách quan và chủ quan của việc không tuân thủ quyết định quản lý, xác
định rõ trách nhiệm để kịp thời kiến nghị các cấp có thẩm quyền khắc phục, cũng
như đưa các chủ trương, chính sách và pháp luật sớm đi vào thực tiễn cuộc sống
góp phần nâng cao hiệu quả QLNN.

12

Trường cán bộ thanh tra (2008), Nghiệp vụ công tác thanh tra, NXB GTVT, tr.20.



17

Qua thanh tra, kiểm tra các cơ quan thanh tra nắm được thực chất việc chấp
hành những quy định pháp luật về ĐTXDCB, kịp thời phát hiện những sơ hở, yếu
kém. Từ đó có giải pháp xử lý tích cực, hiệu quả, đồng thời qua cơng tác này góp
phần nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc chấp hành các
quy định của pháp luật về tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư. Ở những cơ
quan, đơn vị và cá nhân có những thiếu sót, vướng mắc trong q trình triển khai
thực hiện việc thực thi chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, qua đó rút ra những bài
học kinh nghiệm để hỗ trợ các cơ quan, đơn vị kịp thời khắc phục. Đồng thời qua
công tác thanh tra phát hiện những cơ quan, đơn vị tổ chức và cá nhân có liên quan
có vi phạm pháp luật để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật. Bên cạnh đó, qua cơng tác thanh tra phát hiện những yếu tố khách
quan, chủ quan ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình thực hiện để kiến nghị các cấp, các
ngành sửa đổi bổ sung và có những biện pháp đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo,
điều hành, hoạch định chính sách vĩ mô.
Trong hoạt động thực tiễn cho thấy, thanh tra không chỉ là một phương thức
đảm bảo các quyết định quản lý được tuân thủ một cách nghiêm túc, mà thanh tra
cịn xem xét cả tính hiệu quả của QLNN. Mà “hiệu quả suy đến cùng, là chỉ tiêu so
sánh giữa hai yếu tố: Kết quả và chi phí”13.
Cơng tác thanh tra không chỉ hướng đến xem xét, đánh giá thực hiện một quyết
định quản lý cụ thể, mà phải hướng đến xem xét kết luận, đánh giá kết quả thực
hiện mục tiêu, chương trình, nhiệm vụ của chính cơ quan QLNN. Chỉ đánh giá kết
quả mà không so sánh với chi phí đã bỏ ra thì thanh tra về ĐTXDCB chưa tiếp cận
đến khái niệm hiệu quả mà chưa đánh giá được hiệu quả thì thanh tra chưa đáp ứng
được u cầu của quản lý. Vì vậy, cơng tác thanh tra còn phải hướng đến việc xem
xét và tổ chức việc hoạt động của cơ quan QLNN thông qua các yếu tố về cơ cấu tổ
chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, năng lực, uy tín, phong cách của
cán bộ; tinh thần trách nhiệm, tính dân chủ và uy tín chính trị đối với xã hội.... Tất

13

Trường cán bộ thanh tra (2008), Nghiệp vụ công tác thanh tra, NXB GTVT, tr.22.


18

cả những nội dung đó là nhằm làm cho cơng tác thanh tra hướng tới mục tiêu nâng
cao hiệu quả QLNN.
1.2.2. Thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản là phương thức bảo đảm pháp chế xã
hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
Một nguyên tắc cơ bản phải được tuân thủ của hệ thống chính trị và bộ máy
nhà nước ta là nguyên tắc pháp chế XHCN. Nội dung của nguyên tắc pháp chế là sự
đảm bảo cho pháp luật được tuân thủ một cách tuyệt đối, không một thực thể nào
đứng trên pháp luật hay đứng ngoài pháp luật. Nguyên tắc pháp chế thể hiện ở việc
chấp hành pháp luật của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân là đối tượng
chịu sự quản lý của nhà nước. Về phía các cơ quan nhà nước thì ngun tắc pháp
chế thể hiện ở việc cán bộ, công chức nhà nước phải thực thi đúng chức trách,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà pháp luật đã quy định. Các quyết định, văn bản
của cơ quan cấp dưới phải phù hợp với các quy định trong các văn bản của cấp trên,
văn bản có hiệu lực cao hơn và mọi văn bản khi ban hành phải phù hợp với Hiến
pháp là đạo luật gốc có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Về phía các đối tượng quản lý thì mọi tổ chức, cá nhân đều phải thực hiện theo
các quy định của pháp luật.
Với tư cách là chức năng quản lý, thanh tra về ĐTXDCB là hoạt động xem xét
trong quá trình triển khai thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thực hiện
đúng các quy trình, quy phạm đã được quy định hay chưa và mục đích là phịng
ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm để các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ và chấp hành một cách chính xác, đầy đủ và
nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước.

Qua thanh tra các dự án về ĐTXDCB để đánh giá đúng thực trạng của việc
thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về ĐTXDCB ở một địa phương,
một ngành hoặc ở những đơn vị cơ quan được thanh tra từ đó thấy được ưu – khuyết
điểm; đồng thời làm rõ nguyên nhân để có những kiến nghị, sửa chữa, khắc phục
những khuyết điểm, thiếu sót, trong đó có những sơ hở, khiếm khuyết của chủ
trương, chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý… giúp cho thủ trưởng các cơ quan


×