1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong quyển luận văn này với đề tài: “Quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu và sáng tạo của chính tác giả
Nguyễn Thị Thanh Huyền dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.Thân Danh Phúc
– Trường Đại học Thương Mại.
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2016
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Huyền
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, gia
đình và bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy TS.Thân Danh Phúc –
Khoa Quản lý kinh tế - Trường Đại học Thương Mại, đã có những góp ý cho tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương mại, Khoa Đào tạo sau đại
học, phòng Tài chính – kế hoạch, phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Thống kê huyện
Yên Phong đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè và
người thân đã động viên, khuyến khích giúp tôi vượt qua những khó khăn trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2016
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Huyền
3
MỤC LỤC
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Chữ viết tắt
NSNN
XDCB
UBND
HĐND
ODA
XDCB
GDRP
QL
ĐT
Nội dung
Ngân sách nhà nước
Xây dựng cơ bản
Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Hỗ trợ phát triển chính thức
Xây dựng cơ bản
Tổng sản phẩm
Quốc lộ
Đường tỉnh
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
NS
GTNT
NVH
ĐTC
CTDA
QHC
QHCT
BCKTKT
QLDA
QLCL
Ngân sách
Giao thông nông thôn
Nhà văn hoá
Đầu tư công
Chương trình dự án
Quy hoạch chung
Quy hoạch chi tiết
Báo cáo kinh tế kỹ thuật
Quản lý dự án
Quản lý chất lượng
5
DANH MỤC CÁC BẢNG, SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Tình hình phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2014 và ước đạt năm
2015
Bảng 2.2: Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Yên Phong giai
đoạn 2011-2014.
Bảng 2.3: Kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân sách tỉnh.
Bảng 2.4: Kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân sách huyện.
Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình thanh quyết toán của các công trình trên địa bàn
huyện Yên Phong giai đoạn 2011-2014 nguồn NS tỉnh.
Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình thanh quyết toán vốn của các công trình trên địa bàn
huyện Yên Phong giai đoạn 2011-2014 nguồn NS huyện.
Bảng 3.1: Kế hoạch đầu tư trung hạn của huyện giai đoạn 2016-2020
Bảng 3.2: Các tiêu chí chính và trọng số đánh giá dự án.
Bảng 3.3: Biên độ xếp hạng kết quả đầu tư
Bảng 3.4: Điểm tổng hợp ở cấp dự án phục vụ đánh giá lựa chọn dự án đầu tư.
Hộp 2.1 Ý kiến của Chủ tịch UBND xã Văn Môn huyện Yên Phong về công tác
quản lý đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn xã Văn Môn
Hộp 2.2 Ý kiến của Chủ tịch UBND xã Đông Thọ huyện Yên Phong về công tác
quản lý đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn xã Đông Thọ.
Hộp 3.1: Ý kiến phát biểu của Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Yên
Phong về các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Hộp 3.2: Ý kiến phát biểu của PhóTrưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Yên
Phong về các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng là một ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển toàn diện của đất nước, nó chiếm vị trí chủ chốt ở khâu cuối cùng trong
quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. Là ngành
phục vụ cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân khác, phục vụ đắc lực cho
đường lối phát triển kinh tế, ổn định chính trị quốc gia của Đảng và Nhà
nước, tạo nên sự cân đối, hợp lý về sản xuất giữa các vùng miền đất nước,
góp phần thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo, xóa bỏ sự cách biệt giữa
thành thị và nông thôn. Do đó, hàng năm NSNN dành một tỷ lệ lớn tiền vốn
chi đầu tư XDCB.
Huyện Yên Phong là một trong 8 huyện/thị thuộc Tỉnh Bắc Ninh, trong
những năm qua đã ưu tiên và chú trọng đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng thuộc các Khu công nghiệp Yên Phong I,II, Cụm đa nghề Đông Thọ,
… và chương trình xây dựng nông thôn mới cho toàn bộ các xã trên địa bàn
huyện, góp phần thu hút nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như:
Công ty Sam Sung Bắc Ninh, Sam Sung SDI…việc đầu tư các dự án góp
phần tạo nên sự thành công của Huyện, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo
an sinh xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đầu tư XDCB từ vốn
NSNN mang lại, trong những năm qua còn nhiều tồn tại và bất cập cần phải
khắc phục như: kế hoạch hoá vốn đầu tư XDCB tại địa phương còn chưa sát,
thiếu vốn đầu tư; việc sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án công trình cần đầu tư
thực hiện mới chỉ dừng lại ở bước đánh giá chủ quan, chưa áp dụng các tiêu
chuẩn cụ thể để lượng hoá mức độ ưu tiên của các dự án, công trình cần đầu
tư thực hiện; việc quản lý đầu tư, quản lý chất lượng, quản lý trật tự xây dựng
ở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức, còn để xảy ra sai phạm
7
trong một số khâu; tình trạng thất thoát, lãng phí vốn và tham nhũng trong
đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn tồn tại;hồ sơ thanh quyết toán còn thiếu; công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên liên tục, số lượng dự án,
công trình được kiểm tra, thanh tra, kiểm toán so với tổng số công trình được
đầu tư xây dựng vẫn còn đạt tỷ lệ thấp.
Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầucần phải hoàn thiện quản lý, sử dụng
hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó
khăn không thể giải quyết triệt để cùng một lúc. Để góp phần làm sáng tỏ cơ
sở lý luận và nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, tác giả
đã chọn đề tài "Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh" để làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Tổng quan công trình nghiên cứu có liên quan
Đầu tư XDCB từ nguốn vốn NSNN là vấn đề đang được Đảng, Nhà
nước và các cấp, các ngành, các địa phương rất quan tâm. Hiện nay, đã có
một số đề tài nghiên cứu về quản lý đầu tư và vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên nhiều phạm vị, góc độ khác nhau như:
Nguyễn Mạnh Hà (2012),Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư
xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu-Bộ Quốc Phòng,Luận văn thạc sỹ, chuyên
ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học Khoa học và Kỹ thuật Long Hoa.
Luận văn nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình và phân tích một số tồn tại, vướng mắc, khó khăn trong công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thời gian vừa qua để đưa ra một
số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng nhìn từ góc độ của cơ
quan quản lý.
8
Đặng thị Ngọc Viễn Mỹ (2014), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Kinh tế
chính trị,trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.
Luận văn nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, đánh giá thực trạng sử dụng và quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại tỉnh Ninh Bình, gợi ý một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
vốn đầu tư XDCB tại địa phương.
Nguyễn Xuân Thành (2013), Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Hải Dương, luận văn Thạc
sỹ, chuyên ngành Quản lý kinh tế, trường Đại học Thương mại.
Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư từ nguồn
NSNN của tỉnh Hải Dương những năm qua, luận văn đã sử dụng các phiếu
điều tra trắc nghiệm (các chính sách liên quan đến ĐTXD cơ bản, đánh giá
công tác quản lý vốn từ vốn NSNN của tỉnh), kết quả nghiên cứu của luận văn
đã chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của thực trạng
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Hải Dương, luận văn đề xuất hệ
thống các giải pháp góp phần tăng cường, hoàn thiện quản lý vốn đầu tư từ
nguồn NSNN của tỉnh Hải Dương, các giải pháp đề xuất được luận giải có
căn cứ, đồng bộ, thiết thực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Ngoài những công trình tác giả đã nêu trên còn có nhiều công trình khác
liên quan đến việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, các kết quả nghiên
cứu của các đề tài nêu trên tương đối phù hợp với tình hình thực tế tại các địa
bàn nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của một số đề tài sử dụng phương
pháp điều tra trắc nghiệm, phiếu phỏng vấn để đánh giá công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB mang tính thực tiễn cao, một số nghiên cứu đã có giá trị nhất
định trong việc hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một đề tài nào đề cập đến
9
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.Mặc
dù vậy, các nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo giá trị cho việc nghiên
cứu và viết luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN huyệnYên Phong trong giai đoạn đến năm 2020.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng những tiền đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB, NSNN và
quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, trong đó luận giải rõ phần nội
dung và trách nhiệm quản lý của địa phương theo phân công, phân cấp quản
lý nhà nước.
- Thu thập, xử lý các dữ liệu, thông tin với các phương pháp phù hợp để
phân tích kết quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong mối quan hệ với kết quả sử dụng vốn
đã phân tích ở trên.
- Chỉ rõ những mặt thành công, hạn chế, nguyên nhân và phát hiện các
vấn đề bất cập, nảy sinh từ thực tiễn cần giải quyết về quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN huyện.
- Xây dựng các luận chứng và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh trong thời gian tới.
10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN, chủ thể quản lý vốn là cơ quan quản lý nhà nước,
trong đó tập trung vào nội dung và trách nhiệm quản lý của cấp chính quyền
địa phương phù hợp với phân cấp quản lý NSNN.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung:
Nghiên cứu căn cứ pháp lý của quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN; các nguyên tắc, quy trình và nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN; các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN.
Về không gian, địa bàn:
Nghiên cứu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh, bao gồm nguồn tự tạo tại chỗ và nguồn do tỉnh phân bổ. Nghiên
cứu vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện Yên Phong phân bổ theo lĩnh vực,
ngành nghề và theo địa bàn các xã trong huyện.
Về thời gian:
Phân tích, đánh giá thực trạng với nguồn dữ liệu sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN giai đoạn 2011-2014, cơ chế chính sách và biện pháp quản
lý của nhà nước, chính quyền địa phương liên quan tới sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN trong giai đoạn trên, đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu đã xác lập, đề tài sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phương pháp thu thập và tổng quan tài
liệu hệ thống hóa lý luận, thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp từ kết quả sử dụng
vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện Yên Phong, hệ thống hóa thông tin về cơ
chế, chính sách, pháp luật của nhà nước, văn bản quản lý của địa phương liên
11
quan quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN. Luận văn sử dụng
phương pháp phân tích thống kê kinh tế, phương pháp so sánh thông qua hệ
thống dữ liệu về tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN được xác lập
ở các bảng hình.Ngoài ra, kết hợp phương pháp khảo sát, sử dụng công cụ tin
học hỗ trợ thiết kế các bảng hình và trình bày luận văn.
Nguồn dữ liệu thu thập và xử lý vấn đề dự toán, phân bổ vốn, triển khai
dự án, giải ngân, sử dụng vốn, thanh quyết toán, giải quyết nợ đọng, ... và
thanh tra xử lý vi phạm lấy từ các công trình nghiên cứu đã được công bố, từ
báo cáo tổng hợp của Phòng Tài chính và Kế hoạch huyện, Phòng Kinh tế và
hạ tầng, Ban quản lý các dự án của huyện, chủ đầu tư (UBND các xã, thị
trấn),…về lĩnh vực đầu tư XDCB giai đoạn 2011-2014.
6. Ý nghĩa nghiên cứu và dự kiến đóng góp của đề tài
- Luận giải một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về hoạt động
quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN theo tiếp cận vĩ mô, từ chủ thể là
cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể hóa vào phạm vi một địa phương.
-Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2014, nhận dạng được các
biện pháp quản lý thành công, có hiệu quả của địa phương và những hạn chế
tồn tại trong quản lý vốn đầu từ XDCB từ nguồn NSNN cần khắc phục.
- Xây dựng và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh cho
giai đoạn đến năm 2020.
- Kết quả nghiên cứu giúp cá nhân có thêm kỹ năng, phương pháp giải
quyết vấn đề kinh tế từ góc độ tiếp cận quản lý nhà nước. Luận văn có thể là
tài liệu tham khảo trong học tập và nghiên cứu về lĩnh vực quản lý, sử dụng
vốn NSNN và hoạt động đầu tư XDCB.
12
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2014.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh.
13
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN
LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1.1.Các khái niệm cơ bản và sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN
1.1.1. Khái niệm về đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn
thực hiện đầu tư có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các tài sản cố định có tính chất sản xuất và không sản xuất cho các ngành kinh
tế thông qua các hình thức: xây dựng mới, cải tạo mở rộng, xây dựng lại, hiện
đại hoá hay khôi phục các tài sản của Nhà nước.
Theo Luật Đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại Điều 3 - Giải thích từ
ngữ, khái niệm đầu tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan”. Nhà đầu tư bao gồm:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh
nghiệp.
- Hợp tác xã, liên hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hộ kinh doanh, cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay); đầu tư
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây
14
dựng tài sản cố định - gắn với đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, có thể hiểu
như sau: Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua
các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa
hay khôi phục các tài sản cố định.
Dưới góc độ vốn, thì đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt
được mục đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây
dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua
sắm,lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự
toán.
1.1.2. Nguồn vốn đầu tư XDCB và nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ các nguồn vốn sau:
Nguồn trong nước: Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát triển
của đất nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, nó bao gồm từ các nguồn sau:
- Vốn NSNN: gồm ngân sách TW và ngân sách địa phương, được hình
thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một số nguồn
khác dành cho đầu tư xây dựng cơ bản.
- Vốn tín dụng đầu tư (do ngân hàng đầu tư phát triển và quỹ hỗ trợ phát
triển quản lý) gồm: vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các đơn
vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của các
tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
- Vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần
kinh tế khác.
Vốn nước ngoài: Nguồn này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
đầu tư xây dựng cơ bản và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn này
bao gồm:
15
- Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như WB, ADB, các tổ chức chính
phủ như JBIC (OECF), các tổ chức phi chính phủ (NGO), nguồn hỗ trợ
(ODA).
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hình thức 100% vốn nước
ngoài, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, trong
đó nguồn vốn NSNN chiếm vị trí quan trọng.
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN thành:
Vốn đầu tư từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
- Đối với đầu tư từ Ngân sách Trung ương được hình thành từ các khoản
thu của ngân sách Trung ương nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án phục
vụ cho lợi ích quốc gia.
- Đối với đầu tư từ Ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản
thu của Ngân sách địa phương nhằm thực hiện đầu tư cho các dự án phục vụ
cho lợi ích của từng địa phương đó, đối với nguồn vốn này thông thường
được giao cho các cấp chính quyền địa phương quản lý, sử dụng.
Từ khái niệm đầu tư XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái
niệm vốn đầu tư XDCB từ NSNN là: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước là một phần của vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước
được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư XDCB
nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ,
cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành (huy động), phân
phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội
đề ra trong từng giai đoạn.
16
Từ khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm của quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, đối tượng quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là
nguồn vốn được cấp phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm
nhiều khâu: xây dựng cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự
toán, định mức tiêu chuẩn, chế độ kiểm tra báo cáo, phân bổ dự án năm, phân
bổ hạn mức kinh phí hàng quý có chia ra tháng, thực hiện tập trung nguồn
thu, cấp phát, hạnh toán kế toán thu chi quỹ NSNN, báo cáo quyết toán. Quản
lý vốnđầu tư XDCB là một vấn đề nằm trong nội dung quản lý thu chi NSNN.
Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của quá trình xây dựng cơ bản (quyết định
đến tính chất quản lý vốn) nên chỉ tập trung nghiên cứu những nội dung trọng
tâm như: lập kế hoạch vốn đầu tư; phân bổ vốn đầu tư; thanh quyết toán vốn
đầu tư; kiểm tra và thanh tra các khâu từ hình thành đến thanh toán vốn đầu
tư.
Vốn đầu tư XDCB thường gắn với các dự án đầu tư với quy trình chặt
chẽ gồm 05 bước sau:
Bước 1: Quy hoạch và chủ trương đầu tư.
Bước 2: Lập dự án và chuẩn bị đầu tư.
Bước 3: Triển khai thực hiện dự án.
Bước 4: Nghiệm thu bàn giao sử dụng.
Bước 5: Đánh giá đầu tư.
Quan hệ giữa vốn đầu tư và quy trình dự án rất chặt chẽ. Vốn đầu tư chỉ
được giải ngân và cấp phát cho việc sử dụng chỉ sau khi dự án đầu tư được cấp
có thẩm quyền duyệt. Việc thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB chỉ khi dự án
được nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng.
Thứ hai, chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các cơ quan
chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư từ
17
NSNN. Mỗi cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình
quản lý vốn. Cụ thể như sau:
- Cơ quan kế hoạch và đầu tư (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư, cấp
huyện là phòng Tài chính – Kế hoạch) chịu trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế
hoạch vốn.
- KBNN quản lý kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài khoản
vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Cơ quan tài chính (ở cấp tỉnh là Sở Tài chính, cấp huyện là Phòng Tài
chính – kế hoạch) chịu trách nhiệm quản lý điều hành nguồn vốn và quyết toán
vốn đầu tư.
- Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng
mục đích sử dụng vốn và đúng định mức.
Thứ ba, mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là bảo đảm sử dụng
vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có
hiệu quả cao. Đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN, hiệu quả không đơn thuần là
lợi nhuận hay hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh
tế - xã hội.
1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.4.1. Do yêu cầu của việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN thể hiện cuối cùng ở kết quả, ở chất
lượng công trình sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng đúng thời gian gắn liền
với năng lực quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Trong những năm qua, nguồn
vốn đầu tư - phát triển của Nhà nước ngày càng tăng, đã góp phần quan trọng
vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao đời
18
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, việc quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc: một số quyết định chủ trương
đầu tư thiếu chính xác; tình trạng đầu tư dàn trải diễn ra phổ biến thể hiện trong
tất cả các khâu của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư quy hoạch, lập, thẩm
định dự án, khảo sát thiết kế đến thực hiện đầu tư đấu thầu, nghiệm thu, điều
chỉnh tăng dự toán, thanh quyết toán và đưa công trình vào khai thác sử dụng
kém chất lượng; Nợ tồn đọng vốn đầu tư XDCB ở mức cao và có xu hướng
ngày càng tăng. Những thất thoát, lãng phí trong xây dựng công trình làm giảm
sút chất lượng của công trình, ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình so với thiết
kế Những điều này đòi hỏi Nhà nước, địa phương cũng phải quan tâm đến việc
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản một cách tiết kiệm, hiệu quả chống lãng phí
và thất thoát.
1.1.4.2. Do yêu cầu phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách và
nguyên tắc tài chính của Nhà nước trong đầu tư XDCB
Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng và ngược lại. Trong đầu tư XDCB, mọi việc làm tăng chi phí đầu tư so
với mức cần thiết dẫn đến làm giảm hiệu quả vốn đầu tư được coi là sự lãng
phí, thất thoát vốn và đều làm cho nhịp độ và chất lượng của tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội suy giảm. Quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý
nhà nước về quá trình đầu tư và xây dựng từ bước xác định dự án đầu tư để
thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu
đã định.
1.1.4.3. Do yêu cầu phải chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB
Quản lý vốn đầu tư XDCB nhằm quản lý việc sử dụng nguồn vốn NSNN
trong đầu tư XDCB đạt hiệu quả cao nhất, chống thất thoát, lãng phí.
19
Thực trạng lĩnh vực đầu tư XDCB, lãng phí và thất thoát là hai căn bệnh
mang tính phổ biến hiện nay. Vì vậy, việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN là vô cùng quan trọng và không thể thiếu được.
1.1.4.4. Do yêu cầu phải nâng cao chất lượng công trình đầu tư XDCB
từ ngân sách Nhà nước, góp phần thúc đẩy nhanh sự nghiệp Công nghiệp
hóa, Hiện đại hóa, phát triển nhanh kinh tế thị trường, tăng trưởng và phát
triển kinh tế - xã hội, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
Trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, việc tạo vốn đầu tư
XDCB bằng nhiều nguồn trong đó nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN chiếm
tỷ trọng lớn. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đượclựa chọn
theo con đường phát triển rút ngắn, đã và đang đòi hỏi phải ứng dụng ngày
càng nhiều thiết bị kỹ thuật và công nghệ theo hướng hiện đại và phù hợp với
nó phải là một kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội hiện đại. Cả hai nội dung này
đều cần nhiều đến vốn đầu tư XDCB, nhất là vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
của NSNN. Đặc điểm của loại vốn này có độ rủi ro lớn, chi không hoàn lại
nên dễ dẫn đến lãng phí và thất thoát lớn, đó là một mặt.Mặt khác, tạo vốn đã
khó song việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là điều kiện có ý nghĩa
quyết định đến nhịp độ và sự thành công của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Do đó, đòi hỏi phải thường xuyên đổi mới quản lý và sử dụng một cách có
hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
1.2 Vai trò, đặc điểm và phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.2.1. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây
dựng và phát triển cơ sơ vật chất, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất
nước như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc
duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN
20
góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái
tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập
quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên
môn hoá và phân công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, Đảng và Nhà
nước chủ trương tập trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm,
mũi nhọn như công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông
vận tải đường bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư vào những ngành công nghệ cao…
Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự
lan toả đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu
tư trong nền kinh tế.Việc nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các
ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động
đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh
tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn
đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng
trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tham gia liên kết và hợp
tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với
việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ các
khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng
xa. Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất- kinh
doanh và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải
quyết việc làm, tăng thu thập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
21
1.2.2. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói
chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo
phân cấp về NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối,
sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo luật
định, được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là Hội đồng
Nhân dân tỉnh) phê duyệt hàng năm.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư
cho các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ
tầng theo đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác.
Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên
cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện bên cạnh đó
việc đánh giá này tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự
án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án
đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng
nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các
khâu liên hoàn với nhau từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư,
thực hiện dự án,kết thúc dự án. Các dự án này có thể hình thành dưới nhiều
hình thức như:
- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn mới, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
như đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước...
- Dự áncho vay chính phủ để đầu tư phát triển một số ngành nghề, lĩnh
vực hay sản phẩm.
22
- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham
gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội
dung đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta
phân thành các loại vốn như: Vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để
chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thể sử
dụng cho đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc
mua sắm thiết bị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả
nguồn bên trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc
gia chủ yếu là từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài
nguyên, cho thuê tài sản quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác.
Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ nguồn cho vay nước ngoài, hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và một số nguồn khác.
Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao
gồm cả các cơ quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó
đối tượng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu là các tổ chức nhà nước.
1.2.3. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Để quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn
vốn này.Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của
từng loại nguồn vốn khác nhau. Cụ thể một số cách phân loại như sau:
Theo tính chất công việc của hoạt động XDCB: vốn được phân thành chi
phí xây lắp (nay còn gọi là xây dựng), chi phí thiết bị và chi khác. Trong đó,
chi phí xây dựng và thiết bị chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Căn cứ vào nguồn hình thành, tính chất vốn và mục tiêu đầu tư, người ta
phân chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Một là, nhóm vốn đầu tư XDCB tập trung của NSNN. Nhóm này lại bao
gồm: vốn XDCB tập trung, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, vốn
23
đầu tư cho các chương trình mục tiêu, vốn ngân sách xã dành cho đầu tư
XDCB.
- Vốn XDCB tập trung: là loại vốn lớn nhất về quy mô và tỷ trọng. Việc
thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB chủ yếu hình thành từ
loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Hàng năm ngân sách có
bố trí vốn để phát triển một số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường
sắt… nhưng việc sử dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng
hoặc sửa chữa công trình nên được áp dụng cơ chế quản lý như vốn đầu tư
XDCB.
- Vốn cho các chương trình mục tiêu: Hiện có 10 chương trình mục tiêu
quốc gia và hàng chục chương trình mục tiêu khác.
- Vốn ngân sách xã dành cho đầu tư XDCB: loại vốn này thuộc ngân
sách cấp xã với quy mô không lớn, đầu tư chủ yếu cho các công trình ở xã.
Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn này cũng áp dụng cơ chế quản lý vốn như
đối với các loại vốn XDCB tập trung khác, tuy nhiên có một số chi tiết linh
hoạt hơn và đơn giản hơn.
Hai là, nhóm vốn đầu tư XDCB từ NSNN dành cho chương trình mục
tiêu đặc biệt như: Chương trình đầu tư cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn
(chương trình 135); Chương trình 134 đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số;
Chương trình 5 triệu ha rừng…
Ba là, nhóm vốn vay, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài.Nguồn
vốn vay trong nước chủ yếu là trái phiếu chính phủ (vay trong nước của nhân
dân để đầu tư vào giao thông, thuỷ lợi, giáo dục, y tế).Nguồn vốn vay ngoài
nước chủ yếu là vay các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và một số nguồn khác.
24
Bốn là,nhóm vốn đầu tư theo cơ chế đặc biệt như đầu tư cho các công
trình an ninh quốc phòng, công trình khẩn cấp (chống bão lụt), công trình tạm.
1.3. Nội dung cơ bản của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.3.1.Xây dựng danh mục đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ
NSNN
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ,
ngành và nhu cầu thực tiễn để xây dựng và lựa chọn dự án đầu tư XDCB. Các
dự án đầu tư để được duyệt cấp vốn cần phải có đủ các điều kiện theo luật định.
Cụ thể là:
- Đối với các dự án về xây dựng quy hoạch: phải có đề cương hoặc nhiệm
vụ dự án quy hoạch hoặc dự toán công tác quy hoạch được phê duyệt.
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với những quy hoạch
ngành và lãnh thổ được duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm
31/10 trước năm kế hoạch, có thiết kế, có dự toán và tổng mức vốn được duyệt
theo quy định.
Trường hợp dự án chỉ bố trí kế hoạch để làm công tác chuẩn bị thực hiện
dự án thì phải có quyết định đầu tư và dự toán chi phí công tác chuẩn bị thực
hiện dự án được duyệt.
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án được đưa vào quy hoạch
và kế hoạch đầu tư và được được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư hàng năm.
Việc bố trí kế hoạch vốn đầu tư do chính quyền các cấp thực hiện với sự giúp
việc của cơ quan kế hoạch (ở cấp tỉnh là Sở kế hoạch và Đầu tư) thực hiện.
Kế hoạch hoá vốn đầu tư là nội dung của công tác kế hoạch hoá, là quá
trình xác định mục tiêu của hoạt động đầu tư và đề xuất những giải pháp tối
ưu nhất để những mục tiêu đã định của hoạt động đầu tư đạt được với hiệu
quả cao nhất có thể. Kế hoạch hoá vốn đầu tư của mỗi ngành, mỗi cấp phải
25
phản ánh các nguồn vốn đầu tư trong kỳ kế hoạch của ngành, cấp mình (cả
nước, ngành, cấp tỉnh, thành phố, cấp huyện, xã).
Kế hoạch đầu tư ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do cơ quan
quản lý nhà nước cấp tỉnh được phân công sẽ tổng hợp, phản ánh toàn bộ hoạt
động đầu tư của các thành phần kinh tế tại địa phương.
Kế hoạch đầu tư thuộc nguồn vốn nhà nước ở các cấp phải bố trí phù
hợp với kế hoạch vốn đã có và tiến độ dự án được duyệt.
1.3.2. Phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ
NSNN
Về cơ bản lập, phê duyệt và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước là quá trình: xác định rõ nguyên tắc lập và phân bổ dự toán vốn
đầu tư XDCB từ NSNN; xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan tham gia
lập và phân bổ dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN; xác định rõ các
bước tiến hành lập và phân bổ dự toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Một là, việc phân cấp, phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các
nội dung:
- Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư: Phân bổ vốn phải đảm bảo bố trí vốn
tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư, ưu tiên bố trí cho các dự án quan trọng
quốc gia và các dự án lớn khác, các công trình, dự án hoàn thành trong kỳ kế
hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA, không bố trí vốn cho các dự án khi
chưa xác định rõ nguồn vốn.
- Điều kiện phân bổ vốn cho các dự án đầu tư: Đối với các dự án chuẩn
bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được cơ
quan quản lý nhà nước duyệt theo thẩm quyền. Đối với các dự án thực hiện
đầu tư, người quyết định đầu tư phải xác định rõ nguồn vốn, khả năng đảm
bảo cân đối vốn.