Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG của BAO bì đến NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG VIỆC lựa CHỌN sử DỤNG nước HOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.67 KB, 66 trang )

TING

THƯỞNG DẠI HỌC
TÀI CHÍNH

-MÁAKẼTING

BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1



ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BAO BÌ
ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG VIỆC
LỰA CHỌN SỬ DỤNG NƯỚC HOA

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Anh Tuấn
Sinh viên thực tập
Vy
Lớp
MSSV

: Vũ Trương Ngọc
: CLC_18DMA03
: 1821000471

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2020

ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày.......tháng......năm



Giảng viên


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm bài báo cáo thực hành nghề nghiệp 1 - Marketing Căn
Bản này, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ thầy cơ, gia đình, bạn bè.
Đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Anh Tuấn.

Đây là lần đầu tiên em làm thực hành nghề nghiệp, vẫn cịn nhiều bỡ ngỡ và sai
sót là khó tránh khỏi, nhưng với sự chỉ bảo tận tình của thầy qua từng buổi gặp, em
cảm thấy bản thân tiến bộ nhiều hơn, biết được nhiều kiến thức để dần cải thiện kĩ
năng viết báo cáo. Em xin chân thành cảm ơn thầy!

Vì kiến thức cịn nhiều hạn hẹp, nên bài báo cáo của em vẫn chưa thể hoàn thiện
một cách tốt nhất, em mong thầy và các bạn có thể tận tình chỉ dẫn, góp ý để em có thể
làm tốt hơn cho những lần sau này.


Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BAO BÌ ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG
TRONG VIỆC LỰA CHỌN SỬ DỤNG NƯỚC HOA
Họ tên sinh viên thực hiện nghiên cứu: Vũ Trương Ngọc Vy
Đơn vị quản lí: Khoa Marketing, Trường Đại học Tài Chính - Marketing
Họ và tên người huớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Tuấn
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NƯỚC HOA:
Theo thống kê của tờ báo Marketwatch dự báo đến năm 2023, thị trường
nước hoa toàn cầu sẽ đạt giá trị khoảng 64,6 tỉ đô la Mỹ. Nước hoa nữ chiếm tỉ trọng
lớn hơn, đạt khoảng 37,2 tỉ đô la Mỹ nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân chỉ đạt
5,67%, trong khi thị trường nước hoa nam dự kiến đạt gần 24 tỉ đô la Mỹ với tốc độ
tăng trưởng vượt trội, 6,53% mỗi năm. Những con số hứa hẹn của thị trường khiến các

công ty sản xuất nước hoa không ngần ngại dành 7 - 12% doanh thu đầu tư cho nghiên
cứu và phát triển. Mỗi loại nước hoa nhìn chung chỉ có sức hút trên thị trường khoảng
3 - 4 năm, sau đó sẽ phải thay thế bằng một sản phẩm mới hoặc ít nhất là phát triển từ
sản phẩm trước đó một phiên bản mới. Việc cải tiến như vậy giúp các nhà sản xuất
nước hoa không bỏ lỡ khách hàng nào, tác động đến tâm lý người tiêu dùng để đẩy
mạnh doanh số bán hàng của bản gốc, đồng thời tiết kiệm chi phí quảng cáo. Bởi theo
thống kê, cứ khoảng 3 lần ra mắt nước hoa mới, mỗi lần tiêu tốn khoảng 70 triệu USD,
thì các nhà sản xuất nước hoa lại vấp phải một lần thất bại. (theo
nhu cầu sử dụng nước hoa của người Việt đã gia tăng rất
mạnh và cũng đồng


Bắt đầu được nhân rộng trong phân khúc khách hàng đô thị khoảng 15
năm nay, thị trường nước hoa Việt Nam đặc biệt phát triển trong 5 năm trở lại đây với
một thực tế là bất kể dòng nước hoa nào lên kệ các store nước ngồi hơm trước thì
hơm sau đã xuất hiện ở Việt Nam, thậm chí sớm hơn. Hiện ta có thể dễ dàng thấy được
rằng các thương hiệu nước hoa đắt tiền, lạ, hiếm đều có thể tìm kiếm địa điểm mua
ởViệt Nam một cách dễ dàng, cho dù giá một chai có thể lên tới hàng nghìn USD. Điều
này cho thấy được thời tạo ra nhiều cơ hội cho những nhà pha chế và kinh doanh mặt
hàng đặc biệt này.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

1.1 Lí do chọn đề tài

Khi nói đến một thương hiệu là nói đến logo, bao bì, catalogue, trang phục nhân viên,
... tất cả tạo nên tổng thể bộ nhận diện thương hiệu. Trong đó, bao bì sản phẩm giống
như mặt tiền của ngơi nhà, là thứ đầu tiên đập vào mắt người tiêu dùng, khiến người ta
phân biệt rõ ràng hãng này với những hãng khác. Điều đó địi hỏi sự đầu tư thiết kế

đúng mức, nhất là khi chúng ta đang bước vào thời kì hội nhập, cạnh tranh gay gắt
khiến người ta ý thức về thiết kế của bao bì nhiều hơn trước. Thậm chí, một số nhà
marketing đã coi bao bì là chữ P thứ năm cùng với 4 chữ P trong marketing mix Packaging. Bao bì gồm 3 lớp : Bao bì lớp đầu là cái trực tiếp chứa sản phẩm. Bao bì
lớp nhì là bao bì bảo vệ bao bì lớp đầu và sẽ bỏ đi khi ta sắp dùng sản phẩm đó. Nó có
tác dụng bảo vệ bổ sung , vừa là chỗ để quảng cáo thêm. Ví dụ chai đựng nước hoa là
bao bì lớp đầu, hộp đựng chai nước hoa là bao bì lớp nhì . Bao bì vận chuyển là lớp
bao bì cần thiết cho việc lưu kho và vận chuyển . Một số hộp cứng đựng 6 tá chai nước
hoa nói trên là bao bì vận chuyển .

Một trong những mặt hàng mà yếu tố thẩm mỹ của bao bì được đặt lên hàng
đầu chính là nước hoa. Theo khảo sát thì hầu hết những hương phẩm được xếp vào
hàng best-selling đều là những sản phẩm khơng chỉ có hương thơm quyến rũ mà cịn
có thiết kế bao bì cực kì ấn tượng. Thế mới thấy các nhãn hàng đã phải dụng công đến
thế nào để thỏa mãn đồng thời cả khứu giác và thị giác của người tiêu dùng. Bao bì
của nước hoa không chỉ nhằm bảo vệ sản phẩm khỏi các phản ứng hóa học, mà cịn
phải có sức “đánh gục ” khách hàng từ cái nhìn đầu tiên. Những mặt hàng có thương
hiệu thì việc tiêu thụ khơng q khó khăn nhưng đối với các mặt hàng mới xuất hiện,
bao bì chính là “người bán hàng thầm lặng” mà hiệu quả nhất. Bởi vậy các hãng nước
hoa luôn luôn thay đổi bao bì, kiểu dáng của sản phẩm để đáp ứng thị hiếu người tiêu
dùng.


Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những sự cân nhắc, lựa chọn bao bì khi mua
nước hoa của khách hàng nên đề tài mà tôi quyết định sẽ chọn chính là “ĐÁNH GIÁ
ẢNH HƯỞNG CỦA BAO BÌ ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG VIỆC LỰA CHỌN
SỬ DỤNG NƯỚC HOA ”, mục đích đầu tiên của tơi khi phân tích sâu hơn về vấn đề
này là để phục vu việc học tập của bản thân, cho yêu cầu của môn học Thực hành nghề
nghiệp 1 tại trường đại học mà tơi đang theo học, giúp tơi có cái nhìn tổng quan hơn về
thị trường bao bì, đặc biệt là các kiến thức thị trường về phân khúc các loại bao bì
dành cho nước hoa, ngồi ra tơi cịn có thể học hỏi thêm khả năng thu thập thông tin,

dữ liệu ngồi đời thực thơng qua cơng việc quan sát các hành vi lựa chọn, suy tính, cân
nhắc của các khách hàng trước hàng loạt bao bì từ các loại nước hoa khác nhau trước
khi tiến hành đặt vào giỏ hàng và thanh tốn sản phẩm. Mục đích kế đó và khơng kém
phần quan trọng đó là vì để nhằm làm sáng tỏ hơn về vấn đề lựa chọn sản phẩm trước
khi mua trên, tôi đã tổng hợp các dữ liệu sau các giờ quan sát khách hàng và sẽ phân
tích, nghiên cứu sâu hơn, từ đó có thể hồn thành bài nghiên cứu về thị trường bao bì,
trong đó bao gồm cả những giải pháp để nâng cao, khẳng định lại tầm quan trọng của
bao bì, cụ thể ở đây là về thị trường nước hoa cho các doanh nghiệp đã và đang sản
xuất trong ngành hàng này, ngoài ra nghiên cứu cịn có thể giúp các doanh nghiệp
trong ngành hàng nước hoa hiểu rõ về hướng suy nghĩ, cách chọn lựa cũng như mong
muốn của khách hàng và lần tới có thể đáp ứng khách hàng của mình điều họ cần và
muốn ở một chai nước hoa.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài

• Phục vụ cho nhu cầu học tập môn Thực hành nghề nghiệp 1 tại trường đại

học, tìm hiểu và có thêm các kiến thức về ngành thiết kế bao bì sản phẩm nước hoa,
hiểu rõ hơn về giá trị quan trọng về bao bì của nước hoa


-

Tổng hợp, hệ thống hoá và nắm bắt được những lý thuyết, cơ sở lí luận về
thiết kế bao bì như hình dáng, mẫu mã, màu sắc.... của các chai nước hoa
hiện đang trưng bày trên thị trường hiện nay.

-

Đáng giá tổng quan, sơ bộ về ngành thiết kế bao bì, đồng thời tìm kiếm và thu

thập thơng tin, hình ảnh của những mẫu bao bì hiện đang được người tiêu
dùng ưa chuộng, mua nhiều.



Thu nhận và chọn lọc các đánh giá từ phía khách hàng trên các tiêu chí
như: thái độ đón nhận, nhận biết sản phẩm, nhận xét hoặc tỉ lệ mua hàng,... Từ đó
phân
tích và làm rõ thực trạng trong ý thức lựa chọn sản phẩm theo khn mẫu riêng
của

từng

vị khách.



Tổng hợp mọi phản hồi từ khách hàng khi tham gia chọn lựa giữa nhiều
loại nước hoa để phân tích đánh giá chun sâu



Nắm bắt rõ sở thích của các khách hàng và tìm ra điểm tương đồng của họ
để có hướng nhìn khách quan về hành vi lựa chọn sản phẩm của họ.



Đề xuất và trình bày các giải pháp được rút ra sau bài nghiên cứu đến với
các doanh nghiệp trong ngành nước hoa để giúp họ có tầm nhìn xa hơn trong
tương lai.


1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thái độ và sở thích về bao bì dẫn đến hành vi mua
của khách hàng trong ngành hàng nước hoa.


Khách thể nghiên cứu: các loại thiết kế bao bì nước hoa trên thị trường.


Đối tượng khảo sát: người tiêu dùng trong độ tuổi từ 22 - 45 trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh. Vì theo nhận định, đây là nhóm người có khả năng tiêu dùng nước
hoa cao và quan tâm đến thiết kế bao bì của nước hoa
b. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ 30/10/2020 đến 12/12/2020.
Không gian nghiên cứu: tại các hệ thống siêu thị Lotte - quầy nước hoa và
các cửa hàng chuyên bán nước hoa như: Thế Giới Nước Hoa, Linh Perfume Store,...
trong Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiến hành q trình phỏng vấn thơng qua hình thức cho người tham gia
khảo sát làm bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn trên Google Form và phỏng vấn các
chuyên gia ngành hàng, thu thập dữ liệu sơ cấp và hoàn thành bài nghiên cứu.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, nhóm đã sử dụng phương pháp thu
thập thông tin, nghiên cứu tài liệu, tiến hành khảo sát, tiến hành các cuộc phỏng vấn
trực tiếp và đi đến kết luận về ảnh hưởng của 4 thuộc tính: màu sắc, hình dạng, đồ họa
và khả năng nhìn thấy được bao bì có một phần trong suốt), đến kỳ vọng của người
tiêu dùng về chất lượng thực phẩm.
Do đó, phương pháp nghiên cứu theo định tính và phương pháp nghiên
cứu theo định lượng là phù hợp.
1.5 Câu hỏi nghiên cứu:



Để làm cho nghiên cứu trở nên rõ ràng và giúp mọi người dễ hiểu và dễ
nắm bắt hơn, tôi xin đề ra một số câu hỏi nhằm làm rõ hơn về vấn đề của bài Thực
hành nghề nghiệp: Các thuộc tính thiết kế bao bì như màu sắc, hình dạng, hoạ tiết
trang trí hay việc đính kèm logo của hãng nước hoa liệu có đủ khả năng để thể hiệnqua
bao bì sự sang trọng, sự thuận lợi và phù hợp với giá cả bỏ ra đồng thời tạo ra sự
kỳ vọng ở người tiêu dùng về một lọ nước hoa?
1.6 Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài này sẽ dựa trên các mục tiêu nghiên cứu
đã đề ra từ trước. Xác định được vấn đề rằng thiết kế bao bì bắt mắt với những hình
dạng độc đáo kèm theo logo của thương hiệu có thể dễ dàng thu hút ánh nhìn của
người tiêu dùng, khiến họ phải dành nhiều thời gian hơn để lựa chọn, cân nhắc trước
khi đưa ra quyết định mua sản phẩm và các yếu tố mà người tiêu dùng mong muốn,
kì vọng ở một thiết kế nước hoa khiến họ sẵn sàng chi trả để sở hữu chai nước hoa
đó.
Từng vị khách hàng mục tiêu sẽ có những yêu cầu, mong đợi khác nhau về
một thiết kế phù hợp, thể hiện được bản thân lẫn đẳng cấp thông qua phụ kiện nhỏ
như thiết kế vỏ chai nước hoa cũng như mùi hương của sản phẩm.
1.7 Kết cấu đề tài:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lí luận và mơ hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


1.8 Tiến độ thực hiện

STT THỜI GIAN


1

2

3

Từ 19/10/2020 đến
25/10/2020

Từ 26/10/2020

NỘI DUNG CÔNG VIỆC

Sinh viên gặp GVHD để nhận giúp đỡ chọn đề tài phù
hợp

Sinh viên lập đề cương chi tiết, hàng tuần gặp GVHD để

đến 08/11/2020

chỉnh sửa bài đi đúng hướng
Sinh viên tự thu thập thông tin, viết bài và in ra nộp lại

Từ 09/11/2020 đến

để

29/11/2020


GVHD đánh giá và góp ý
GVHD nhận xét bài nghiên cứu thông qua buổi học
hàng

4

Từ 30/11/2020 đến

tuần với sinh viên

13/12/2020
Sinh viên tiếp tục chỉnh sửa bản thảo theo đúng hướng
đi

5

6

Từ 14/12/2020 đến

Sinh viên chỉnh sửa và hồn thiện bản thảo chính để nộp

27/12/2020

trước hạn chót cho giáo viên (27/12/2020)

Từ 28/12/2020 đến
31/12/2020

GVHD nộp lại điểm cho khoa


1.9 Kế hoạch thực hiện nghiên cứu đề tài


a) Lựa chọn đề tài
Sau khi nhận và biết được lịch học THNN1 và tên GVHD làm đề tài sẽ
cùng tạo nhóm với các bạn học chung và liên lạc với GVHD. Ngày đầu tiên gặp
mặt GV sẽ hướng dẫn chọn đề tài và nêu ra hướng nghiên cứu và phân tích của đề
tài mà bản thân đã chọn.
b) Lập kế hoạch thực hiện
Sau buổi gặp mặt với GVHD, sắp xếp lại thời gian biểu để cân bằng giữa
việc làm bài tập trên lớp mà vẫn đảm bảo làm bài THNN đi đúng với tiến độ với
giáo viên. Cụ thể, theo thời khoá biểu trên lớp sẽ được nghỉ vào ngày thứ 5, tức là
sau khi đi gặp giáo viên vào trưa thứ 5 hàng tuần, sẽ dành ra một buổi chiều ngay
hơm đó để bắt tay vào thực hiện những yêu cầu giáo viên đưa ra vào buổi trưa
cùng ngày, đảm bảo rằng sẽ nhớ rõ lời dặn dò của giáo viên và chuẩn bị tốt cho lần
nộp bài vào tuần kế tiếp mà không ảnh hưởng đến kết quả học tập của những mơn
cịn lại.
c) Xây dựng giả thuyết
Bắt tay vào tìm hiểu, tham khảo các tài liệu trên internet về đề tài mà bản
thân đã chọn, vạch sẵn hướng đi của bài nghiên cứu, sau khi lĩnh hội được một số
kiến thức về đề tài có thể đặt vấn đề, viết lí do chọn đề tài và triển khai các mục
trong bản thảo để từ đó có sườn, có cơ sở để tiếp tục tìm kiếm thêm thông tin cần
thiết cho bài. Kế đến xây dựng giả thuyết và lần lượt thu thập dữ liệu và kiến
thức về đề tài để làm sáng tảo, tăng thêm sự thuyết phục cho từng giả thuyết đặt
ra
d) Thu thập số liệu, xử lí thơng tin


Đến giai đoạn này bản thân sẽ bắt đầu dùng các phương pháp nghiên cứu

khoa học đã học trước đó tại trường vào áp dụng thực hành như: thực hiện hành
động quan sát những người tiêu dùng để thu thập dữ liệu về cảm nhận của họ đối
với sản phẩm hoặc tạo bảng câu hỏi và mời mọi người đóng góp ý kiến cá nhân(có
thể trả lời bảng bằng 2 phương pháp trực tiếp hoạc gián tiếp qua Google
Form). Sau khi có đủ dữ liệu, thống kê lại các chỉ số hiện có và bắt đầu xử lí
thơng tin, thơng số sau các cuộc điều tra, hướng đến kết quả và đề xuất ra giải
pháp sau khi diễn ra quá trình này.
e) Viết báo cáo kết quả nghiên cứu
Cuối cùng và không kém phần quan trọng là thể hiện nghiên cứu của bản
thân sau giai đoạn thu thập và phân tích thơng tin qua bản thảo, thường xun
đọc lại và chỉnh sửa bài báo cáo dưới sự hướng dẫn của giáo viên phụ trách và
nộp bản thảo cho giáo viên trước hạn nộp 3 ngày để đảm bảo nếu có sai sót thì có
thể sửa chữa kịp thời.


Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1.

Nguồn gốc của nước hoa

2.1.1.

Hành trình nước hoa theo dịng lịch sử
Mọi người đã sử dụng nước hoa theo nhiều cách khác nhau trong suốt nhiều

năm. Trước khi là một mặt hàng chủ lực trong ngành thời trang, nước hoa được dùng
để phân biệt giới quý tộc. Trong nhiều nền văn hóa, chỉ những tầng lớp thượng lưu
mới có quyền sử dụng các sản phẩm có nước hoa vì chúng đắt đỏ và khó kiếm.
Nhà sản xuất nước hoa đầu tiên được ghi nhận là một nhà hóa học phụ nữ
tên là Tapputi. Những câu chuyện về cô đã được tìm thấy trên một phiến đất sét từ

Lưỡng Hà, có niên đại từ thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Trong suốt các thời
đại, các nền văn minh khác nhau đã sử dụng nước hoa và hương liệu theo nhiều cách
thú vị khác nhau.
2.1.2.

Nước hoa khi mới hình thành

Ai Cập Cổ Đại
Nước hoa là một vật phẩm xa xỉ, có tầm quan trọng trong xã hội thượng lưu
Ai Cập. Một vái truyền thuyết về thần thoại Ai Cập thậm chí cịn ghi nhận thần
Nefertem là chúa tể của nước hoa. Nefertem đại diện cho những tia sáng đầu tiên của
mặt trời và mùi hương thơm ngát của loài súng xanh Ai Cập. Ông được xem là vị thần
của hương thơm, sắc đẹp và y học. Biểu tượng gắn liền với ông là biểu tượng hoa súng
xanh, một thành phần phổ biến trong nước hoa cổ đại


Người Ai Cập làm nước hoa bằng cách chưng cất các thành phần tự nhiên
với các loại dầu không hương liệu. Các mùi hương phổ biến nhất được lấy từ các loại
hoa, trái cây và gỗ thơm địa phương. Hương liệu cũng được sử dụng thường xuyên
trong nghi lễ quan trọng, chính vì vậy việc bn bán hương dần trở nên đóng một
vaitrị quan trọng trong nền kinh tế và duy trì các mối giao thương của Ai Cập thời bấy
giờ.
Ba Tư
Nước hoa giữ một vị trí cao quý trong xã hội quý tộc Ba Tư. Các vị vua Ba
Tư thường có “mùi hương đặc trưng” riêng mà bạn bè và người thân của họ khơng
được phép sử dụng. Chính vì thế, trong các tác phẩm nghệ thuật của những nhà q
tộc cổ đại, thường có những hình ảnh họ bên cạnh lọ nước hoa hoặc bên cạnh biểu
tượng hương thơm của mình
La Mã cổ đại
Người La Mã và Hy Lạp cổ đại đã ghi chép cẩn thận các quy trình sản xuất

nước hoa của họ, đó là lý do tại sao một số loại nước hoa La Mã ngày nay đang được
tái tạo. Một trong những loại nước hoa này là của nhà máy sản xuất nước hoa lâu đời
nhất thế giới có niên đại khoảng năm 1850 trước Cơng ngun.
Người La Mã ước tính sử dụng khoảng 2.800 tấn trầm hương nhập khẩu và
550 tấn mộc dược mỗi năm. Những loại mùi hương này được sử dụng trong nước tắm
họ để tạo mùi thơm và trong các sản phẩm chăm sóc cơ thể như dầu dưỡng, tinh dầu,
nước hoa cho da và tóc.
Ân Độ và Trung Quốc Cổ Đại
Trong khi người châu Âu quay lưng lại với nước hoa trong một thời gian,
các nền văn hóa khác vẫn dành một niềm yêu thích đặc biệt với nước hoa. Ví dụ, nước
hoa là vật phẩm quan trọng trong các nghi lễ tôn giáo, linh thiêng của người Ản và
được sử dụng trong các buổi lễ trong đền thờ của họ.


Còn người Trung Quốc cổ đại sử dụng nước hoa như một vật không thể
thiếu để mang lại hương thơm trong đời sống hàng ngày của họ. Bên cạnh việc tẩm
nước hoa vào vật dụng hàng ngày như mực, giấy và đồ dùng hằng ngày, người
TrungQuốc cổ đại cũng sử dụng nước hoa trong những không gian cụ thể như nhà
riêng



nơi thờ cúng.
Châu Âu thời Trung cổ và thời kỳ Phục hưng
Vào khoảng thế kỷ 11 sau Công nguyên, trong các cuộc Thập tự chinh,
những người lính thập tự chinh bắt đầu mang các nguyên liệu và kỹ thuật làm hương
thơm trở lại châu Âu. Họ có được những nguyên liệu này ở vùng Viễn Đông và Trung
Đông, bao gồm cả kỹ thuật chưng cất cánh hoa hồng.
Trong thời gian xảy ra bệnh dịch hạch, các bác sĩ sẽ đeo mặt nạ được tẩm
các loại thảo mộc, gia vị và dầu để xua đuổi bệnh tật. Niềm tin rằng dầu thơm và vật

liệu thơm có thể loại bỏ “mùi hơi thối của bệnh dịch” đã giúp hồi sinh việc sử dụng
hương thơm ở châu Âu thời Trung cổ


2.1.3.

Nước hoa của thời hiện đại
Nước hoa và nước hoa ngày nay được hàng triệu người sử dụng và là một

phụ kiện thời trang phổ biến. Các thành phần tự nhiên và tổng hợp được sử dụng để
tạo ra các loại nước hoa phong phú bao gồm nhiều lớp mùi hương và các notes hương
phức tạp khác nhau.
Bên cạnh đó, nước hoa không chỉ là một vật phẩm giúp mang lại hương
thơm đơn thuần, nó cịn khẳng định cá tính, thông điệp của một người thông qua việc
lựa chọn hương thơm đại diện. Chính vì vậy, người ta càng ngày càng chú trọng hơn
trong việc phối trộn các notes hương cũng như lựa chọn hương thơm theo tính cách và
quan niệm sống.
2.1.4.

Công dụng của nước hoa
Công dụng của nước hoa mà ai cũng biết đến đó là lưu giữ hương thơm trên

cơ thể. Tạo sự cuốn hút, thơm tho, quyến rũ cho người dùng. Bên cạnh đó, nước hoa
cịn có nhiều công dụng khác như:
Mùi thơm: Đây được xem là công dụng cơ bản nhất mà nước hoa đem lại.
Mang đến mùi thơm, lưu giữ mùi thơm cả ngày.
Giúp tâm trạng tốt hơn: Khi nghiên cứu tạo ra những loại mùi thơm khác
nhau. Cũng có lí do tạo sự thích thú riêng cho sở thích từng người. Dịng sản phẩm
nước hoa có thể là tinh nghịch, ngọt ngày, nhút nhát. Đầy đủ và phong phú cho cảm
xúc, phù hợp tâm trạng người dùng.

Tạo niềm tin: So sánh với thời trang, nước hoa cũng là một vũ khí tạo nét
đẹp. Một chai nước hoa tốt có thể làm cho con người ta tự tin lên. Mùi thơm cơ thể
làm cho họ không tự ti hay phải ngại ngùng giữa đám đông. Mùi thơm nước hoa phù
hợp với cá tính, thúc đẩy tinh thần, tạo niềm tin hơn.


Tạo sự hấp dẫn, kích thích: Mùi hương thu hút khứu giác của con người.
Thật vậy, khi bạn sở hữu một mùi thơm quyến rũ, sẽ tạo sự chú ý. Cho dù là không
quen biết, những mùi hương sẽ là cơng cụ tạo sự tị mị, kích thích mọi người.
Tăng cường sức khỏe: Nước hoa tạo niềm tin, tăng tinh thần, kích thích
năng lượng. Có thể được ngửi mùi hương yêu thích và quen thuộc hàng ngày. Tạo cảm
giác thư giãn, giảm bớt căng thẳng, áp lực cuộc sống.
Đem đến ấn tượng: Cho dù chỉ là thoáng qua, cũng để lại ấn tượng sâu sắc
cho người tiếp xúc. Ngay cả khi không thấy mặt nhau, mùi thơm cũng để lại ấn tượng.
Hoặc, mỗi khi đi du lịch đến với vùng đất mới lạ. Bạn sẽ bị ấn tượng bởi mùi nước hoa
lạ lẫm ở đó. Bằng cách này hay cách khác, nước hoa luôn để lại ấn tượng sâu sắc.
Trị liệu: Đối với những người bị chứng mất ngủ. Hay nhức đầu, stress, bị
áp lực. Hương thơm của nước hoa sẽ xua tan đi những nỗi lo đó. Giúp giảm đau đầu,
thư giãn và ngủ ngon.
2.2.

Ý nghĩa của vỏ nước hoa
Bao bì của nước hoa có các cơng dụng như : bảo quản, giữ mùi hương của

nước hoa lâu hơn, dễ cầm nắm, sử dụng,... Ngồi ra, bao bì cịn là một trong những
yếu tố tiên quyết để người tiêu dùng quyết định dẫn đến hành vi mua.
Tuy nhiều loại bao bì có độ bền cơ học tốt nhưng chúng lại có nhược điểm
về chất lượng. Có những sản phẩm còn chưa đủ điều kiện chứa đựng sản phẩm với bề
mặt chất liệu lạ có thể làm mất mùi hương hoặc làm nhạt màu nước hoa...
2.3.


Hành vi tiêu dùng nước hoa
Hành vi tiêu dùng: là hành động của một người tiến hành mua và sử dụng

sản phẩm cũng như dịch vụ, bao gồm cả quá trình tâm lý và xã hội xảy ra trước và sau
khi xảy ra hành động. Hành vi tiêu dùng không chỉ liên quan đến hành động cụ thể xảy
ra bởi từng cá nhân khi mua và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ, mà còn bao gồm những
yếu tố tâm lý, xã hội ảnh hưởng đến hành động này.


Theo Hiệp Hội Marketing Hoa Kỳ, hành vi tiêu dùng chính là sự tác động
qua lại giữa các yếu tố kích thích của mơi trường với nhận thức và hành vi của con
người mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của họ hay nói cách khác
hành vi tiêu dùng bao gồm những suy nghĩ và cảm nhận mà con người có được và
những hành động mà họ thực hiện trong quá trình tiêu dùng. Hành vi người tiêu dùng
là một mơ hình phức tạp địi hỏi việc nghiên cứu thị trường phải có sự hiểu biết tường
tận về hành vi người tiêu dùng, tuy nhiên hiểu một cách đơn giản là nghiên cứu các
hành động tâm lý, xã hội và thể chất khi người mua, sử dụng và cảm nhận về sản
phẩm, dịch vụ, ý tưởng và kinh nghiệm (Solomon, 2006; Blackwell và cộng sự, 2001;
Peter và Olson, 2008). Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của khách hàng là một chủ đề đã
đqợc nghiên cứu từ lâu đời trên thế giới như các nghiên cứu của John A. Howard,
Jagdish N. Sheth (1969), nghiên cứu của James F. Engel, Roger D. Blackwell và
David T. Kotllat (2000). Hành vi của người tiêu dùng là nghiên cứu về người tiêu
dùng khi họ trao đổi một cái gì đó có giá trị cho một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của họ (Well & Prensky, 1996). Tuy nhiên bản chất hành vi tiêu dùng
của khách hàng là động, suy nghĩ, cảm xúc, những hành động của con người và môi
trường kinh doanh ở những nơi khác nhau thì khách nhau. Vì vậy thái độ của những
khách hàng khác nhau sẽ khác nhau đối với cùng một sản phẩm.



Mơ hình đơn giản vê hành vi người tiêu dùng
2.4.

Yếu tố bao bì ảnh hưởng đến người tiêu dùng
Bao bì được sử dụng để quảng bá và bán sản phẩm bằng cách xác định danh

tính của sản phẩm, thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, cung cấp thông tin về sản
phẩm và nhà sản xuất, đồng thời đảm bảo sử dụng an toàn (Adofo, 2014). Các nghiên
cứu cho thấy rằng người tiêu dùng đưa ra quyết định về sản phẩm dựa trên hình thức
tổng thể của nó trước khi xem xét thành phần hoặc thẻ giá (Aidnik, 2013), trong
nghiên cứu của mình có tiêu đề “Ảnh hưởng của Bao bì mỹ phẩm đối với nhận thức
của người tiêu dùng”, đã nói rằng người tiêu dùng mong đợi bao bì tuyệt đẹp từ một
sản phẩm đắt tiền và chất lượng cao. Tuy nhiên, bao bì phải phù hợp với mơi trường
mà sản phẩm sẽ được bán. Sản phẩm có thể bị người tiêu dùng coi thường vì bao bì
quá “lạ mắt” nhìn, dẫn đến nhận thức rằng sản phẩm quá đắt hoặc người tiêu dùng sẽ
trả tiền cho chính bao bì. Họ cũng có thể bị coi thường vì hình thức bao bì “quá rẻ”
khiến người tiêu dùng xem sản phẩm có chất lượng thấp (Breetz - 2013), trong nghiên
cứu “Tác động của bao bì sản phẩm đến nhận thức giá trị của người tiêu dùng” đã lập
luận rằng một số yếu tố trong sự lựa chọn của người tiêu dùng có thể được truyền đạt
bởi bao bì sản phẩm để ảnh hưởng đến giá bao gồm các yếu tố khoái lạc và cảm quan
như nhận thức về chất lượng, độ an toàn, sự khác biệt, khả năng chi trả, sự tiện lợi
hoặc vẻ đẹp nghệ thuật của sản phẩm. Đó là lý do tại sao điều rất quan trọng là phải
cho khách hàng mới có ấn tượng tích cực về chất lượng của thương hiệu thơng qua
đóng gói để biện minh cho giá của nó. Ơng cũng đề cập rằng các nghiên cứu nói chung
cho thấy sự lựa chọn từ ngữ, hình ảnh và màu sắc trên bộ bao bì sản phẩm cảm quan
và các kỳ vọng khác về sản phẩm.


Người tiêu dùng thường đưa ra các quyết định bốc đồng khi mua hàng. Làm
thế nào một sản phẩm được đóng gói có thể là yếu tố quyết định xem họ có mua hàng

hay khơng. Bao bì có các yếu tố khác nhau; một yếu tố quan trọng của việc đóng gói
thành cơng là biểu tượng (Jarski - 2014), đã nêu trong bài báo “Bao bì sản phẩm ảnh
hưởng đến việc mua như thế nào. Quyết định Đồ họa thông tin”rằng“ Cảm xúc cũng
thường được kết nối với các biểu tượng thương hiệu như những ký ức và cảm xúc cóthể
hiện lên trong tầm mắt, dẫn đến các mối quan hệ lâu dài giữa thương hiệu và người
tiêu dùng. ” Ngồi ra, màu sắc và thiết kế có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng.
Thiết kế khơng chỉ có khả năng thúc đẩy mua hàng từ người tiêu dùng mục tiêu mà
còn thu hút người tiêu dùng mới. Người tiêu dùng có khả năng bị thương hiệu thu hút
nhiều hơn và chi tiền của họ nếu nước hoa có chất lượng được cung cấp với bao bì bắt
mắt và nước hoa thiết kế đẹp chai (Raza, Nas và Anwer, 32013).
2.5.

Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng
Kiểm tra việc ra quyết định của người tiêu dùng là một nhiệm vụ cần thiết

để hiểu người tiêu dùng hành vi. Việc ra quyết định của người tiêu dùng bao gồm 5
giai đoạn và việc ra quyết định quy trình khơng phải lúc nào cũng hợp lý


Các giai đoạn trong quá trình ra quyết định của người tiêu dùng (Nguồn: Hành vi của người
tiêu dùng: A Quan điểm Châu Âu, xuất bản lần thứ 5, Giáo dục Đại học Pearson)


×