LỜI NÓI ĐẦU
Để đánh giá kết quả học tập sau bốn năm đào tạo tại trường gắn liền
với công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học với thực tiễn sản xuất, giúp cho
sinh viên bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, được sự phân
công của Bộ môn Điều tra - Quy hoạch, khoa Lâm học và của nhà trường, tôi
tiến hành thực hiện khoá luận:
“Kiểm định mô hình chuyển hoá rừng trồng Mỡ (Manglietia glauca
Dandy) cấp tuổi III và IV (5 - <7 và 7 - < 9 tuổi) cung cấp gỗ nhỏ thành
rừng cung cấp gỗ lớn, tại Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn – Tuyên Quang”.
Sau thời gian thực tập khẩn trương, nghiêm túc, được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy-cô giáo trong Bộ môn Điều tra - Quy hoạch rừng, sự hướng
dẫn trực tiếp của PGS.TS.Vũ Nhâm đến nay khoá luận tốt nghiệp đã hoàn
thành.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
PGS.TS Vũ Nhâm, các thầy-cô giáo trong Bộ môn Điều tra - Quy hoạch
rừng. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới toàn thể cán bộ Công ty Lâm
nghiệp Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang cũng như các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đợt thực tập và bản khoá luận
tốt nghiệp theo đúng quy định của nhà trường.
Do thời gian có hạn, trình độ và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế,
hơn nữa đây là lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên
bản khoá luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót và sai sót nhất định.
Tôi xin ghi nhận những ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy, cô giáo và các
bạn đồng nghiệp để bản khoá luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 25 tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Phan Văn Lực
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỡ (Manglietia glauca Dandy) với đặc điểm sinh trưởng nhanh, tỉa
cành tự nhiên tốt, tái sinh chồi mạnh trong 20 đến 25 năm đầu, có thể kinh
doanh một, hai luân kỳ tiếp theo với năng suất cao. Là một trong những loài
cây gỗ có nhiều công dụng, gỗ Mỡ dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp gỗ
dán lạng, nguyên liệu giấy, gỗ xây dựng, gỗ gia dụng, gỗ trụ mỏ…Chính vì
vậy, đã từ lâu Mỡ được chọn là một trong những loài cây trồng chính ở hầu hết
các tỉnh miền Bắc nước ta.
Trong những năm gần đây cùng với các loài cây trồng khác, Mỡ được
trồng tập trung ở các tỉnh thuộc vùng Trung tâm ẩm miền Bắc Việt Nam như
Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang, Phú Thọ với mục đích kinh
doanh chủ yếu là cung cấp gỗ nhỏ làm nguyên liệu cho ngành Công nghiệp
giấy sợi.
Trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất
nước nói chung, sự phát triển của ngành Lâm nghiệp nói riêng, trong khi rừng
tự nhiên đã cạn kiệt, không còn khả năng khai thác, nhu cầu về cung cấp gỗ
đặc biệt là gỗ lớn phục vụ công nghiệp chế biến ngày càng gia tăng thì việc
nghiên cứu, xây dựng vùng nguyên liệu cung cấp loại gỗ này lâu dài là hết
sức cần thiết, không những đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn hướng tới
xuất khẩu. Tuy nhiên, nếu tiến hành trồng mới từ bây giờ thì ít nhất 20 - 25
năm sau mới có thể cho khai thác gỗ lớn phục vụ công nghiệp chế biến.
Hiện nay, tại Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn – Tuyên Quang có diện tích
rừng Mỡ rất lớn, được trồng với mật độ khá dày với mục đích cung cấp gỗ
nhỏ. Nếu được chuyển hóa các loại rừng này thành rừng cung cấp gỗ lớn phục
vụ công nghệ chế biến thì chỉ trong 5 - 10 năm tới chúng ta sẽ có nguồn cung
cấp loại gỗ này. Không những làm tăng sản lượng gỗ đáp ứng nhu cầu gỗ
ngày càng cao, giảm được chi phí trồng ban đầu, giảm quá trình xói mòn đất
mà còn có thể tạo nguồn thu nhập lớn nhằm tái tạo rừng, tăng khả năng hấp
2
thụ khí CO
2
trong không khí, đạt hiệu quả cao về môi trường và góp phần
nâng cao đời sống của người dân.
Năm 2007 một nhóm sinh viên dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ
Nhâm đã thực hiện đề tài “Quy hoạch chuyển hoá rừng trồng Mỡ
(Manglietia glauca Dandy) cấp tuổi III và IV (5-<7 và 7-<9 tuổi) cung cấp
gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn, tại Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn-
Tuyên Quang”. Cho đến nay, sau khi thực hiện chặt chuyển hóa, cùng với sự
thay đổi của thời gian, của khí hậu, thì các mô hình chuyển hoá đó phát triển
như thế nào, có đi đúng hướng chuyển hoá hay không?, cấu trúc có gì thay
đổi thì chưa có một nghiên cứu nào về kiểm định các mô hình chuyển hoá
rừng Mỡ ở Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn- Tuyên Quang. Xuất phát từ thực tế
đó nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Kiểm địmh mô hình chuyển hoá
rừng trồng Mỡ (Manglietia glauca Dandy) cấp tuổi III và IV (5 - <7 và 7 -
< 9 tuổi) cung cấp gỗ nhỏ thành rùng cung cấp gỗ lớn tại Công ty Lâm
nghiệp Yên Sơn – Tuyên Quang”.
3
Phần I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số nhận thức về loài cây Mỡ, kiểm định và phân chia cấp tuổi.
1.1.1. Một số nhận thức về đặc điểm sinh thái, hình thái và giá trị kinh tế
của loài Mỡ(Manglietia glau Dandy)
Như chúng ta đã biết, loài Mỡ có tên khoa học là Manglietia glauca
Dandy, thuộc họ Ngọc Lan(Magnoliaceae). Phân bố tự nhiên ở Nam Trung
Quốc, Lào, Thái Lan,Việt Nam.
Ở Việt Nam, Mỡ là loài cây bản địa mọc tự nhiên hổn giao trong các
khu rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh ở một số tỉnh miền Bắc và miền Trung.
Mỡ được trồng ở Việt Nam từ năm 1932 và từ năm 1960 trở lại trồng đại trà ở
các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ,Yên Bái…
Về đặc điểm hình thái: Mỡ là loài gỗ nhỏ, cao 20-25m, đường kính 30-
60cm. Thân đơn trục, thẳng, tròn đều, độ thon nhỏ. Tán hình tháp. Vỏ nhãn
màu xám xanh, không nứt, lớp vỏ trong màu trắng ngà, thơm nhẹ. Cành non
mọc thẳng với thân chính, màu xanh nhạt. Lá đơn mọc cách, hình trứng hoặc
trái xoan. Phiến lá dài 15-20cm, rộng 4-6cm. Hai mặt lá nhẵn, mặt trên màu
lục sẫm, mặt dưới nhạt hơn, gân lá nỗi rõ. Hoa màu trắng mọc lẽ đầu cành,
dài 6-8cm. Bao hoa 9 cánh, 3 cánh bên ngoài có màu phớt xanh. Nhị nhiều,
chỉ nhị ngắn. Nhị và nhuỵ xếp sát nhau trên đế hoa hình trụ. Nhuỵ có nhiều lá
noãn xếp xoắn ốc tạo thành khối hình trứng, vòi nhuỵ ngắn. Quả đại kép nứt
bung. Mỗi đại mang 5-6 hạt. Hạt nhẵn, vỏ hạt đỏ, thơm nồng.
Về đặc điểm sinh thái: Mỡ là loài cây ưa sáng, nhưng lúc nhỏ cần ánh
sáng yếu, là cây tiên phong định vị phân bố trong rừng thứ sinh ở các đai thấp
dưới 500m so với mặt nước biển. Cây Mỡ sinh trưởng thích hợp ở những nơi
có nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22-24
o
C, chiụ được nhiệt độ tối cao
tuyệt đối 42
o
C và tối thấp tuyệt đối -1
o
C, thích hợp với độ ẩm không khí hàng
năm khoảng 80%, lượng mưa hàng năm từ 1400mm - 2000mm. Cây Mỡ mọc
tốt ở những nơi đất sâu, ẩm, tơi xốp, thoát nước, thành phần cơ giới thịt đến
thịt nhẹ, đất feralit phát triển trên các loại đá mẹ macma chua.
4
Về đặc điểm sinh học: Mỡ sinh trưởng tương đối nhanh. Trong trồng
rừng ở giai đoạn tuổi non, tăng trưởng hàng năm có thể đạt 1,5cm đường kính
và 1,5m chiều cao, sau đó sinh trưởng chậm dần, sau tuổi 20 tốc độ sinh
trưởng chậm rõ rệt. Mỡ là loài cây thường xanh, sinh trưởng nhịp điệu, thay lá
nhiều vào các tháng mùa đông. Cây 9-10 tuổi bắt đầu ra hoa kết quả. Hoa nở
vào tháng 2-4, quả chín vào tháng 9-10
Giá trị kinh tế : Mỡ là loài cây có giá trị lớn về mặt kinh tế. Đây là loài
gỗ mềm, nhẹ, thớ thẳng, mịn, ít co rút, chịu được mưa nắng, ít bị mối mọt,
dác gỗ có màu trắng xám, lõi gỗ màu vàng nhạt hơi có ánh bạc. Gỗ Mỡ
thường được dùng làm nhà cửa, đóng đồ gia dụng, nguyên liệu giấy, gỗ trụ
mỏ, gỗ dán, lạng, bút chì…
1.1.2. Kiểm định
Kiểm định rừng là một lĩnh vực hoạt động còn rất mới ở Việt Nam.
Kiểm định tiến hành định kỳ trong phạm vi cả chu kỳ kinh doanh và đối với
từng loài cây cụ thể
Mục đích của kiểm định nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu cung
cấp gỗ lớn của dự án đề ra trong từng giai đoạn nhất định.
Để thực thi hiệu quả kiểm định thì cũng phải xây dựng các tiêu chuẩn,
mỗi tiêu chuẩn có một số tiêu chí, mỗi tiêu chí được đo bằng hai mức. Mức 1
là tăng trưởng loài Mỡ khi chặt chuyển hoá bằng với khi chưa chặt. Mức 2 là
tăng tưởng của loài Mỡ sau khi chặt chuyển hoá nhanh hơn khi chưa chặt
chuyển hoá. Tiêu chuẩn đặt ra phải đáp ứng mục tiêu cung cấp gỗ lớn đặt ra
của dự án.
1.1.3. Phân chia cấp tuổi
Có 3 cách để phân chia cấp tuổi như sau:
+ Phân chia cấp tuổi nhân tạo
+ Phân chia cấp tuổi tự nhiên
+ Phân chia cấp tuổi kinh doanh
Để tổ chức các biện pháp kinh doanh rừng người ta thường phân chia
rừng theo cấp tuổi nhân tạo, nghĩa là phân chia 3 năm, 5 năm hay 10 năm
5
một cấp, phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh và tốc độ sinh trưởng của cây.
Việc phân chia cấp tuổi có ý nghĩa lớn trong tính lượng khai thác và đề xuất
biện pháp kỹ thuật tác động vào nó.
Đối với loài Mỡ (Manglietia glauca Dandy) là loài cây mọc nhanh nên
kinh doanh gỗ lớn chu kỳ khoảng 20- 25 năm. Vì vậy số năm trong một cấp
tuổi là 3 năm là phù hợp chu kỳ kinh doanh và mục đích kinh doanh, bên cạnh
đó thì mỗi năm đường kính cây có thể tăng trưởng 1,4 - 1,5 cm vì thế sau 3
năm cây sẽ chuyển lên cỡ kính trên với khoảng cách cỡ kính là 4cm.
1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về chuyển hoá rừng
1.2.1. Chuyển hoá rừng
Các nhà Lâm nghiệp Mỹ (1952) cho rằng: Chuyển hoá rừng là quá
trình áp dụng các nguyên tắc kỹ thuật lâm sinh và phương pháp kinh doanh để
đạt được mục đích kinh doanh.
Sự phát triển của khoa học chuyển hoá rừng gắn chặt với phát triển của
Lâm nghiệp. Hiện nay có nhiều chương trình quốc gia và quốc tế về chuyển
hoá rừng như: Chuyển hoá rừng thuần loài thành rừng hỗn loài, chuyển hoá
rừng gỗ lớn thành rừng gỗ nhỏ,…
Thực chất của chuyển hoá rừng là chặt nuôi dưỡng. Vì Chặt nuôi
dưỡng có ưu điểm là thúc đẩy sinh trưởng nhanh, cải thiện điều kiện sống một
cách trực tiếp thích hợp cho lâm phần; là khâu quan trọng trong việc điều
khiển quá trình hình thành rừng và là biện pháp thay đổi định hướng phát
triển của cây rừng và lâm phần trước khi thu hoạch nhưng không thay thế nó
bằng một lâm phần mới (K. Wenger. 1984). Như vậy, “Chặt nuôi dưỡng là
biện pháp chính để nuôi dưỡng rừng bằng cách chặt bớt đi một số cây rừng
nhằm tạo điều kiện cho những cây phẩm chất tốt được giữ lại sinh trưởng,
nuôi dưỡng hình thân, tạo tán, tăng lượng sinh trưởng, cải thiện chất lượng
gỗ và nâng cao các chức năng có lợi khác của rừmg”
6
Chặt nuôi dưỡng không đặt mục tiêu tái sinh rừng và thu hoạch sản
phẩm trước mắt làm mục đích chính mà mục tiêu có tính chiến lược là: “Nuôi
dưỡng những cây tốt nhất thuộc nhóm mục đích kinh doanh”.
Các nhà lâm nghiệp Mỹ (1925) cho rằng: Chặt nuôi dưỡng là quá trình
áp dụng các nguyên tắc kỹ thuật lâm sinh và phương pháp kinh doanh để đạt
được mục đích kinh doanh. Nước Mỹ chia chặt nuôi dưỡng ra làm 5 loại:
(1) Chặt loại trừ, chặt những cây chèn ép, không dùng, thứ yếu.
(2) Chặt tự do, chặt bỏ những cây gỗ tầng trên.
(3) Chặt tỉa thưa và chặt sinh trưởng.
(4) Chặt chỉnh lý, chặt các loài cây thứ yếu, hình dáng và sinh trưởng
kém.
(5) Chặt gỗ thải, chặt các cây bị hại.
Năm 1950 Trung quốc đã ban hành quy trình chặt nuôi dưỡng chủ yếu
là dựa vào các giai đoạn tuổi của lâm phần, đưa ra nhiệm vụ và quy định thời
kỳ chặt và phương pháp chặt nuôi dưỡng. Thời kỳ phát triển khác nhau thì
cây rừng có những đặc điểm sinh trưởng khác nhau và do đó nhiệm vụ chặt
nuôi dưỡng cũng ở mức độ khác.
Phương pháp chặt nuôi dưỡng của Nhật Bản thường chia làm 2 loại:
Loại thứ nhất căn cứ vào ngoại hình cây rừng chia ra 5 cấp để tiến hành chặt
nuôi dưỡng nhưng do kỹ thuật của mỗi người khác nhau nên khó đạt được
một tiêu chuẩn nhật định. Loại thứ hai chia ra 3 cấp gỗ tốt, gỗ vừa và gỗ
xấu và yêu cầu phải có cùng đường kính trong không gian như nhau.
Phương pháp này đơn giản dễ thực hiện. Ngoài ra năm 1970 áp dụng
phương pháp cây ưu thế. Phương pháp này đơn giản dễ làm, chủ yếu dựa
vào giá trị sản xuất và lợi ích hiện tại. Ở Nhật Bản, người ta rất coi trọng
chặt nuôi dưỡng, từ năm 1981 đến nay chặt nuôi dưỡng trở thành chính
sách lớn nhất của Lâm nghiệp Nhật Bản
Tuy nhiên áp dụng chặt nuôi dưỡng cho chặt chuyển hoá cần phải
quan tâm đến điều kiện thực tế của lâm phần, nghĩa là chặt chuyển hoá là
7
chặt nuôi dưỡng nhưng cần phải bài chặt cả những cây có đủ không gian
dinh dưỡng nhưng không có khả năng sinh trưởng thành gỗ lớn đồng thời
chặt chọn ở những khoảng phân bố cụm.
Các nhà Lâm học Trung Quốc cho rằng: Trong khi rừng chưa thành
thục để tạo điều kiện cho cây gỗ còn lại sinh trưởng phát triển tốt, cần phải
chặt bớt một phần cây gỗ. Ngoài ra thông qua chặt bớt một phần cây gỗ mà
thu được một phần lợi nhuận nên còn được gọi là “Chặt lợi dụng trung gian”
(Chặt trung gian).
Như vậy, chặt nuôi dưỡng là biện pháp chính để nuôi dưỡng rừng bằng
cách chắt bớt đi một số cây rừng nhằm tạo điều kiện cho những cây phẩm
chất tốt được giữ lại sinh trưởng, nuôi dưỡng hình thân, tạo tán, tăng lượng
sinh trưởng, cải thiện chất lượng gỗ và nâng cao các chức năng có lợi khác
của rừng.
Mục đích của chặt nuôi dưỡng đối với rừng trồng thuần loài là: Cải
thiện điều kiện sinh trưởng của cây rừng; xúc tiến sinh trưởng cây rừng, rút
ngắn chu kỳ chăm sóc cây rừng; loại bỏ được cây gỗ xấu nâng cao chất lượng
lâm phần. Theo quy định chặt nuôi dưỡng rừng của Trung Quốc năm 1957,
chặt nuôi dưỡng chia làm 4 loại là: Chặt thấu quang, chặt loại trừ, chặt tỉa
thưa và chặt sinh trưởng (Chất lượng gỗ chia làm 3 cấp).
Một số yếu tố kỷ thuật của chặt nuôi dưỡng gồm:
+ Các phương pháp chặt nuôi dưỡng:
Các nghiên cứu cho thấy phân bố số cây theo cấp kính đều theo phấn
bố Parabol hoặc gần Parabol. Căn cứ vào độ lệch của đỉnh Parabol làm cơ sở
xây dựng các phương pháp chặt nuôi dưỡng. Phương pháp áp dụng có 3 loại:
Chặt nuôi dưỡng tầng dưới, chặt nuôi dưỡng chọn lọc và chặt nuôi dưỡng cơ
giới.
+ Để tiến hành nưôi dưỡng trước hết phải phân cấp cây rừng. Hiện nay
chủ yếu theo phân cấp của Kraff (1984). (Phương pháp này chia làm 5 cấp).
+ Xác định thời kỳ bắt đầu chặt nuôi dưỡng:
8
Để xác định kỳ bắt đầu chặt nuôi dưỡng cần phải tổng hợp tất cả các
yếu tố như: Đặc tính sinh vật học của cây; điều kiện lập địa; mật độ lâm phần;
tình hình sinh trưởng; giao thông vận chuyển; nhân lực và khả năng tiêu thụ
gỗ nhỏ. Từ góc độ sinh vật học, việc xác định kỳ bắt đầu chặt nuôi dưỡng
thường dựa vào các yếu tố sau:
- Mức độ phân hoá cây rừng: Việc xác định có thể dựa vào một số tiêu
chí sau: Phân cấp cây rừng; độ phân tán của đường kính lâm phần, tỷ lệ số cây
lâm phần theo cấp kính.
- Hình thái bên ngoài của lâm phần: Có thể căn cứ động thái hình tán
hay độ cao tỉa cành tự nhiên.
+ Xác định cường độ chặt nuôi dưỡng:
Cường độ chặt nuôi dưỡng là chặt bao nhiêu cây, để lại bao nhiêu cây
cũng là vấn đề thông qua việc chặt nuôi dưỡng điều chỉnh độ dày của lâm
phần. Xác định được cường độ chặt nuôi dưỡng hợp lý trong kinh doanh rừng
có một ý nghĩa rất lớn.
* Thể hiện cường độ chặt nuôi dưỡng: Có 2 phương pháp.
- Tính theo tỷ lệ thể tích gỗ cây chặt chiếm trong thể tích gỗ toàn lâm
phần của mỗi lần chặt: P
v
= v\V*100% (v là thể tích của cây chặt, V là sản
lượng của lâm phần, P
v
là cường độ chặt).
- Dựa vào tỷ lệ số cây mỗi lần chặt chiếm trong tổng số cây toàn lâm
phần: P
n
= n\N*100% (Trong đó: n là số cây cần chặt, N là tổng số cây của
lâm phần, P
n
là cường độ chặt).
* Xác định cường độ chặt nuôi dưỡng: Có 2 phương pháp.
- Phương pháp định tính: Thường căn cứ vào phân cấp cây rừng, độ tàn
che hay độ đầy của lâm phần để xác định cường độ chặt nuôi dưỡng.
- Phương pháp định lượng: Căn cứ vào sinh trưởng của lâm phần và
mối quan hệ giữa các loài cây đứng trong các giai đoạn sinh trưởng khác
nhau. Căn cứ vào mật độ hợp lý mà xác định số lượng cây chặt hoặc bảo lưu.
9
Thường xác định theo quy luật tương quan giữa đường kính chiều cao và tán
cây.
+ Xác định cây chặt: Cần đào thải cây có phẩm chất xấu và sinh trưởng
kém, để lại những cây sinh trưởng mạnh, cao lớn, tròn thẳng.
+ Xác định kỳ giãn cách – Chu kỳ chặt nuôi dưỡng:
Kỳ giãn cách dài hay ngắn cần xem xét tốc độ khép tán và lượng sinh
trưởng hàng năm, cường độ chặt nuôi dưỡng càng lớn thì kỳ giãn cách càng
dài. Kỳ giãn cách ở một số nước xác định từ 5 – 10 năm.
1.2.2. Các yếu tố kỹ thuật làm cơ sở xây dựng phương pháp kiểm định rừng
1.2.2.1. Sinh trưởng và tăng trưởng
Theo V.Bertalanfly (Wenk, G.1990) thì sinh trưởng là sự tăng lên của
một đại lượng nào đó nhờ kết quả của đồng hoá của một vật sống. Như vậy
sinh trưởng gắn liền với thời gian và thường được gọi là quá trình sinh trưởng.
Tăng trưởng là sự tăng lên về kích thước của một hoặc nhiều cá thể
trong lâm phần với khoảng thời gian cho trước (Vanclay, J.K.1999; Avery,
T.E.1995; Wenk, G.1990,…).
Nghiên cứu sinh trưởng và tăng trưởng của các loài cây gỗ đã được đề
cập đến từ thế kỷ 18, nhưng phát triển mạnh mẽ nhất là sau đại chiến thế giới
lần thứ nhất. Về lĩnh vực này phải kể đến tác giả tiêu biểu như: Tuorsky
(1925), Tovstolev (1938), Chapmen và Mayer (1949), Grossman (1961,
1964),… nhìn chung các nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng và lâm
phần, phần lớn đều được xây dựng thành các mô hình toán học chặt chẽ và đã
được công bố trong các công trình của Mayer, H.A, và Stevenson, D.D
(1943), Schumacher, F.X và Coile, T.X (1960), Clutter, J.L, Allison, B.J
(1973), Alder (1980).
1.2.2.2. Các quy luật cấu trúc lâm phần
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp các thành phần cấu tạo nên quần thể thực
vật rừng theo không gian và thời gian. Cấu trúc là cơ sở quan trọng cho công
tác quy hoạch trong việc định hướng sự phát triển của rừng theo mục tiêu
10
kinh doanh lợi dụng. Ngay từ những năm đầu thế kỷ 20 đã có nhiều công
trình nghiên cứu về cấu trúc rừng nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
con người.
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng phát triển từ thấp đến cao, từ chỗ
nghiên cứu chủ yếu là mô tả định tính sang nghiên cứu định lượng. Chúng ta
có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu trên thế giới như sau:
Catinot R và Plaudyi biểu diễn cấu trúc rừng bằng các phẫu đồ ngang
và đứng, Rollet 1971 đã đưa ra hàng loạt các phẫu đồ mô tả cấu trúc hình thái
rừng mưa trong đó nghiên cứu tương quan giữa chiều cao và đường kính
ngang ngực, tương quan đường kính tán và đường kính ngang ngực theo các
hàm hồi quy. Richards PW 1952 phân biệt tổ thành thực vật thành 2 loại rừng
mưa hỗn hợp và rừng đơn ưu.
Mục đích của chuyển hoá rừng là nâng cao sinh trưởng của lâm phần
và chất lượng gỗ, mà chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện được là D
1.3
nhưng để
nghiên cứu tổng quát nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu biến đổi của các quy
luật cấu trúc sau:
- Phân bố số cây theo đường kính ( N – D
1.3
)
Là một trong những quy luật quan trọng nhất của quy luật kết cấu lâm
phần. Nó phản ánh mức độ thích nghi của các loài cây trong quá trình sinh
trưởng và phát triển của các loài cây với điều kiện lập địa. Ngoài ra phân bố
số cây theo đường kính còn sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu thành nên quần
thể thực vật rừng theo không gian và thời gian.
Nếu phân bố số cây theo đường kính hợp lý thì cây rừng sẽ tận dụng
được tối đa các tiềm năng của điều kiện lập địa, tạo ra năng suất sinh khối cao
nhất.
Reineke (1933) đã phát hiện đường kính tương quan với mật độ mà
không liên quan tới điều kiện lập địa, theo phương trình:
LogN = -1,605 log D + k ( k là hằng số thích ứng của một cây nào đó).
Giữa Dg và N luôn tồn tại mối quan hệ mật thiết và thường được biểu
thị dưới dạng: N= a.Dglog
b
11
Một số kết quả thực nghiệm của Smelko 1990 xác định mối quan hệ
giữa N và Dg cho một số loại sau:
Fichte N = 1348.Dg
-1.532
Kiefer N = 2195.Dg
-1.762
Eiche N = 1062.Dg
-1.565
Để nghiên cứu và mô tả quy luật cấu trúc đường kính ta có thể sử dụng
hàm Weibull, Prodan, Gamma…
- Tương quan H
vn
– D
1.3
Trong một lâm phần chiều cao và đường kính có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Nghiên cứu mối quan hệ này có thể hiểu được bản chất lâm phần và
qua đó sẽ đề xuất các giải pháp lâm sinh nhằm cải thiện cấu trúc rừng.
Mối quan hệ này được biểu thị rất phong phú theo các tác giả
Hohenald, Krenn, Michailoff, Naslund…
H= a
o
+ a
1
D + a
2
D
2
H -1.3 =D
2
/(D+ b.D
2
)
H= a.D
b
H= a + blogD
….
-Tương quan D
1.3
– D
T
Một số nghiên cứu của các tác giả: Zieger(1928), Cromer O.A.N.
(1948), Miller(1953)… và phổ biến nhất là dạng đường thẳng.
1.2.3. Nhận xét
- Các nghiên cứu, ứng dụng mô hình chặt nuôi dưỡng trên thế giới đã
hoàn thiện.
- Chúng ta vận dụng các nghiên cứu đó vào chặt chuyển hoá rừng ở
Việt Nam và kiểm định lại mô hình đó.
1.3. Các nghiên cứu chuyển hoá rừng ở Việt Nam
1.3.1. Chuyển hoá rừng
Chuyển hoá rừng là một khái niệm còn tương đối mới mẻ. Thực chất
chuyển hoá rừng chính là chặt nuôi dưỡng và quá trình tỉa thưa đã được các
nước trên thế giới nghiên cứu trong một thời gian khá dài.
12
Lịch sử phát triển chặt nuôi dưỡng ở Việt Nam còn tương đối non trẻ
phần lớn mới chỉ tập trung nghiên cứu để ứng dụng cho chặt nuôi dưỡng ở
rừng trồng đều tuổi. Mặc dù còn có một số hạn chế nhất định về các phương
pháp phân cấp cây rừng và xác định mật độ tối ưu, nhưng những kết quả bước
đầu nghiên cứu trong lĩnh vực này đã đóng góp đáng kể cho việc từng bước
xây dựng hệ thống các biện pháp kỷ thuật xử lý lâm sinh trong nuôi dưỡng
rừng nhiệt đới Việt Nam.
Một số kỹ thuật chặt nuôi dưỡng cho rừng trồng đã được kiểm
nghiệm trong thực tiễn sản xuất và được công nhận là tiêu chuẩn ngành
như: Chặt tỉa thưa rừng Thông nhựa, chặt tỉa thưa rừng Thông đuôi ngựa,
chặt tỉa thưa rừng Mỡ…
1.3.2. Các yếu tố kỷ thuật làm cơ sở xây dựng phương pháp kiểm định rừng
1.3.2.1. Sinh trưởng và tăng trưởng
Phùng Ngọc Lan (1985) đã khảo nghiệm một số phương trình sinh
trưởng cho một số loài cây như: Mỡ, Thông đuôi ngựa, Bồ đề, Bạch đàn.
Nguyễn Ngọc Lung (1999) cũng đã cho thử nghiệm các hàm:
Gompertz, Schumacher để mô tả quá trình sinh trưởng của loài thông 3 lá tại
Đà Lạt - Lâm Đồng. Và tác giả đề nghị dùng phương trình Schumacher để mô
tả quy luật sinh trưởng cho một số đại lượng. Tác giả cũng đã giới thiệu một
số hàm sinh trưởng triển vọng nhất được thử nghiệm với các loài cây mọc
nhanh ở Việt Nam, như:
Gompertz, Koller, Schumacher, Kort,…
Các kết quả nghiên cứu về tăng trưởng rừng còn được giới thiệu thông
qua các ấn phẩm của các công trình nghiên cứu cấp nhà nước, cấp ngành,
như: Nguyễn Ngọc Lung (1999), Vũ Tiến Hinh (2000), Đào Công Khanh
(2001). Trong các luận án tiến sĩ của các tác giả: Nguyễn Thị Bảo Lâm
(1996), Trần Cẩm Tú (1998), Nguyễn Văn Dưỡng (2000).
1.3.2.2. Các quy luật cấu trúc lâm phần
+ Cấu trúc đường kính thân cây đứng
13
Với rừng tự nhiên nước ta: Đồng Sỹ Hiền (1974) đã chọn hàm Meyer,
Nguyễn Hải Tuất (1986) chọn hàm Khoảng cách…
Với lâm phần thuần loài, đều tuổi giai đoạn còn non và giai đoạn trung
niên, các tác giả: Trịnh Đức Huy (1987, 1988), Vũ Nhâm (1988), Vũ Tiến Hinh
(1990), Phạm Ngọc Giao (1989, 1996) đều nhất trí đường biểu diễn quy luật
phân bố N/D có dạng lệch trái và có thể dùng hàm toán học khác nhau như:
Hàm Weibull, hàm Scharlier
+ Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính cây
rừng
Vũ Đình Phương (1985) thiết lập biểu cấp chiều cao lâm phần Bồ đề tự
nhiên từ phương trình Parabol bậc hai mà không cần phân biệt cấp đất và tuổi.
Vũ Nhâm (1988) đã xây dựng được mô hình đường cong chiều cao lâm
phần cho Thông đuôi ngựa khu vực Đông Bắc.
Ngoài ra còn rất nhiều tác giả khác trong quá trình nghiên cứu cấu trúc,
sinh trưởng, sản lượng rừng đã đề cập tới quy luật tương quan H/D.
+ Nghiên cứu tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang
ngực.
Vũ Đình Phương (1985) đã khẳng định mối liên hệ mật thiết giữa đường
kính tán và đường kính ngang ngực theo dạng phương trình đường thẳng.
Phạm Ngọc Giao (1996) đã xây dựng mô hình động thái tương quan
giữa D
T
/D
1.3
với rừng Thông đuôi ngựa khu Đông Bắc.
1.3.3. Nhận xét
Chuyển hoá rừng là một khái niệm còn tương đối mới mẻ. Thực chất
chuyển hoá rừng chính là chặt nuôi dưỡng và quá trình tỉa thưa đã được các
nước trên thế giới nghiên cứu trong một thời gian khá dài. Tuy nhiên, do đặc
tính sinh vật học mỗi loài cây rừng khác nhau, cấu trúc rừng khác nhau, mật
độ rừng khác nhau và mục đích kinh doanh khác nhau mà cần có các biện
pháp kỹ thuật chuyển hoá khác nhau. Ở Việt Nam, chuyển hoá rừng đã từng
bước được tiến hành ở một số đối tượng như; chuyển hoá rừng giống, chuyển
14
hoá rừng thuần loài thành hỗn loài, chuyển hoá rừng trồng Keo lai nguyên
liệu giấy thành rừng gỗ công nghiệp…Tuy nhiên, việc áp dụng vẫn còn hạn
chế do gặp rất nhiều khó khăn về kỹ thuật, vốn…Trong giai đoạn tới, quá
trình tiến tới toàn cầu hoá sẽ làm cho tính cạnh tranh ngày càng cao, nhu cầu
về lâm sản ngày càng gia tăng đặc biệt đối với nhu cầu về gỗ lớn. Vì vậy, việc
chuyển hoá nhanh rừng cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn là việc
làm tiên quyết không những giúp cho ngành chế biến xuất khẩu gỗ nói riêng
mà còn cho cả ngành Lâm nghiệp nói chung.
Tuy nhiên hiện nay, việc kiểm định các mô hình chuyển hoá mới chỉ
được áp dụng cho một số ít lĩnh vực, thậm chí còn không có. Đặc biệt là chưa
có một nghiên cứu nào về việc kiểm định mô hình chuyển hoá rừng trồng
Mỡ(Manglietia glauca Dandy) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn,
trong khi rừng trồng Mỡ ở Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
chiếm một diện tích khá lớn, được đem vào gây trồng cách đây khoảng 30
năm với mục đích chính là cung cấp gỗ nhỏ làm nguyên liệu cho các nhà máy
chế biến nguyên liệu giấy sợi. Chính vì vậy, mà mật độ trồng rừng ban đầu
tương đối dầy, các rừng Mỡ hiện tại đạt từ tuổi 5 đến tuổi 20 chiếm phần lớn
diện tích, đa số đã có sự phân hoá, tỉa thưa tự nhiên và các tác động nhân tạo.
Do vậy mà mật độ hiện tại và sự phân bố cây trong lâm phần là không đều, do
đó muốn chuyển hoá các lâm phần này cần xây dựng các mô hình lý thuyết ở
các cấp tuổi khác nhau từ đó làm cơ sở xây dựng quy hoạch chuyển hoá rừng.
Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài “Kiểm định các mô hình chuyển
hoá rừng trồng Mỡ(Manglietia glauca Dandy) cấp tuổi III và IV(5-<7 và
7-<9 tuổi), tại Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn – Tuyên Quang”
15
Phần II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được khả năng trở thành gỗ lớn của các mô hình chuyển hoá
rừng trồng Mỡ cấp tuổi III và IV(5-<7 và 7-<9 tuổi), tại Công ty Lâm nghiệp
Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát cần thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
-Xác định được quy luật cấu trúc cơ bản của rừng trồng Mỡ cấp tuổi III
và IV(5-<7 và 7-<9 tuổi) trên các mô hình chặt chuyển hóa (Bao gồm cả
trước khi chặt 2 năm và sau khi chặt 2 năm) và trên ô đối chứng.
- Xác định được mức độ biến đổi cấu trúc rừng giữa các mô hình sau
khi chặt chuyển hóa 2 năm so với cấu trúc rừng của các mô hình trước khi
chặt chuyển hoá 2 năm và cấu trúc rừng trên các ô đối chứng.
2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài
2.2.1. Đối tượng
Là rừng trồng Mỡ cấp tuổi III và IV (5-<7 và 7-<9 tuổi) trên cấp đất I,
II, III, mật độ >1000 cây/ha. Chúng tôi một nhóm sinh viên thực hiện đề tài
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ Nhâm đã tiến hành nghiên cứu trên cả
năm cấp tuổi, trong đó tôi thực hiện cấp tuổi III và IV(5-<7 và 7-<9 tuổi) trên
cấp đất I, II , III là những cấp đất tốt.
16
2.2.2. Phạm vi
Nghiên cứu rừng trồng Mỡ cấp tuổi III và IV(5-<7 và 7-<9 tuổi), tại
Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
2.2.3. Giới hạn
Khoá luận chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Nghiên cứu quy luật cấu trúc cho các mô hình sau khi chặt chuyển
hoá 2 năm và trên các ô đối chứng.
- Kế thừa kết quả nghiên cứu cấu trúc rừng của các mô hình trước khi
chặt chuyển hoá 2 năm đã được nghiên cứu.
- Nghiên cứu quy luật cấu trúc cơ bản:
+ Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N - D
1.3
).
+ Tuơng quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực(H
vn
– D
1.3
)
+ Tuơng quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực(D
T
-
D
1.3
)
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Phân tích điều kiện cơ bản và tình hình sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Điều kiện tự nhiên.
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Tình hình sản xuất kinh doanh trước kia và hiện nay.
2.3.2. Giới thiệu các bước thiết lập các mô hình chuyển hóa
2.3.3. Nghiên cứu các quy luật cấu trúc rừng trên các đối tượng
+ Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N - D
1.3
).
+ Tuơng quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực (H
vn
– D
1.3
)
+ Tuơng quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực(D
T
-
D
1.3
)
2.3.4. So sánh biến đổi cấu trúc rừng
+ Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N - D
1.3
).
17
+ Tuơng quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực(H
vn
– D
1.3
)
+ Tuơng quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực(D
T
-
D
1.3
)
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Tuỳ theo nội dung nghiên cứu mà lựa chọn phương pháp nghiên cứu
cho phù hợp hoặc kết hợp các phương pháp với nhau để thu được kết quả
khách quan nhất.
2.4.1. Phương pháp chủ đạo
Các lâm phần Mỡ được trồng với mật độ, thời điểm và cấp đất khác nhau,
do đó mỗi lâm phần có đặc điểm khác nhau là một đối tượng nghiên cứu.
Mục đích chủ yếu là kiểm định mô hình chuyển hoá rừng trồng Mỡ
cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn cấp tuổi III và IV (5-<7 và 7-<9
tuổi).
Vận dụng phương pháp có sự tham gia của chủ rừng và người dân kết
hợp với quá trình chuyển giao công nghệ . Thực hiện kết hợp nghiên cứu lý
thuyết và thực tiễn cơ sở.
2.4.2. Các phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
2.4.2.1. Kế thừa tài liệu
- Tài liệu về điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu.
+ Điều kiện tự nhiên Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn.
+ Điều kiện về kinh tế - xã hội Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn.
- Kế thừa và tham khảo các kết quả nghiên cứu có liên quan đã công
bố.
+ Biểu điều tra kinh doanh rừng trồng của 14 loài cây trồng chủ yếu,
NXB Nông nghiệp 2003.
18
+ Biểu cấp đất của Vũ Tiến Hinh, đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000).
+ Khoá luận về chuyển hoá rừng từ các khoá trước.
2.4.2.2. Thu thập số liệu ngoại nghiệp
a) Trên ÔTC 5000 m
2
cố định đã được thiết lập mô hình chuyển hoá
tiến hành đo đếm các chỉ tiêu D
1.3
, H
vn
, D
T
và vẽ phẫu đồ ngang.
Trên điện tích 5000 m
2
chia làm 5 ÔTC tạm thời, mỗi ô có diện tích là
1000 m
2
(20×50 m)
Trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng : D
1.3
,
D
T
, H
vn
, H
DC.
* Đường kính ngang ngực (D
1.3
) : Dùng thước kẹp kính với độ chính
xác tới (cm)
* Chiều cao vút ngọn (Hvn) : Dùng thước đo cao Blume – Leiss, độ
chính xác tới (dm)
* Chiều cao dưới cành (Hdc) : Dùng thước đo cao Blume – Leiss, độ
chính xác tới (dm)
* Đường kính tán (D
T
) : Dùng thước dây đo hai chiều Đông –Tây ,Nam
- Bắc, độ chính xác tới (dm)
Vẽ phẫu đồ ngang trên các mô hình đối chứng
b) Trên các ÔTC đối chứng 500 m
2
cũng tiến hành đo đếm các chỉ tiêu
D
1.3
, H
vn
, D
T
và vẽ phẫu đồ ngang.
Biểu 01: Điều tra tầng cây cao
OTC: Tuổi: Ngày điều tra:
Địa điểm: Độ dốc: Người điều tra:
Khoảnh, lô: Hướng phơi: Người kiểm tra:
TT D
1.3
(Cm)
H
vn
H
DC
D
T
(m)
ĐT NB TB ĐT NB TB
1
19
…
2.4.3. Chỉnh lý, tổng hợp và tính toán xác định các quy luật cấu trúc
Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng toán học thống kê có sự trợ
giúp của phần mềm Excell 8.0 và SPSS 15.0.
* Các đặc trưng cần tính toán:
+ Giá trị trung bình (
X
) của đại lượng sinh trưởng
∑
=
=
m
i
i
fiX
n
X
1
1
(
X
: Trung bình mẫu, n: Dung lượng quan sát,
i
X
: Trị số quan sát, m:
Số tổ, fi : Tần số xuất hiện của trị số quan sát)
+ Phương sai (
2
x
S
)
1
2
−
=
n
Qx
S
x
Trong đó:
n
Xiif
XiifQx
m
i
m
2
1
2
11
×
−×=
∑
∑
=
=
(
2
x
S
: Phương sai,
X
: Trung bình mẫu, n: Dung lượng quan sát,
i
X
: Trị số
quan sát, m: Số tổ, fi : Tần số xuất hiện của trị số quan sát)
+ Sai tiêu chuẩn (S
x
)
S
x
=
2
x
S
(S
x
: Sai tiêu chuẩn,
2
x
S
: Phương sai)
+ Hệ số biến động (Sx%)
S
x
% =
100x
X
S
x
(S
x
%: Hệ số biến động, S
x
: Sai tiêu chuẩn,
X
: Trung bình mẫu )
+ Phạm vi biến động (Rx):
R
x
= X
(max)
– X
(min)
(R
x
: Phạm vi biến động, X
(max):
Giá trị lớn nhất, X
(min):
Giá trị nhỏ nhất)
20
+ Hệ số tương quan(r) :
yx
xy
QQ
Q
r
.
=
( 0
≤
r
≤
1 )
(r: Hệ số tương quan, Q
xy
: Sai tiêu chuẩn của giá trị xy, Q
x
: Sai tiêu
chuẩn của giá trị x, Q
y
: Sai tiêu chuẩn của giá trị y)
* Các quy luật cấu trúc:
- Phân bố N – D: Mô phỏng phân bố thực nghiệm bằng hàm Weibull
dạng phương trình: f(x) =
α
λα
λα
x
ex
.1
−−
với
λα
,
là các tham số của phương trình Weibull.
Căn cứ số liệu ban đầu để ước lượng tham số
α
cho phù hợp.
Với
α
= 1: Phân bố có dạng giảm,
α
= 3: Phân bố có dạng đối xứng,
α
> 3: Phân bố có dạng lệch phải,
α
<3: Phân bố dạng lệch trái.
∑
=
α
λ
x
n
(n là số tổ sau khi chia tổ ghép nhóm).
Kiểm tra mức độ phù hợp của phân bố lý thuyết và phân bố thực
nghiệm bằng tiêu chuẩn phù hợp
2
χ
với
2
2
∑ ∑
−
=
flt
fttflt
χ
.
(f
lt
: tần số lý thuyết, f
tt
: tần số thực nghiệm)
- Tương quan H
vn
– D
1.3
: Xây dựng tương quan trên cơ sở phương trình:
H = a + b.logD
1.3
(a, b là tham số)
Từ số liệu thực tế, tính toán bằng phần mềm xử lý thống kê SPSS 15.0
ta tìm được các hệ số của phương trình và kiểm tra sự tồn tại của các hệ số
bằng tiêu chuẩn t.
- Tương quan D
T
và D
1.3
: Xây dựng tương quan trên cơ sở phương trình:
D
T
= a + b.D
1.3
(a, b là tham số)
Từ số liệu thực tế, tính toán bằng phần mềm xử lý thống kê SPSS 15.0
ta tìm được các hệ số của phương trình và kiểm tra sự tồn tại của các hệ số
bằng tiêu chuẩn t.
21
2.4.4. Sơ đồ so sánh sự biến đổi cấu trúc lâm phần và đường kính bình
quân lâm phần
Để kiểm định mô hình chặt chuyển hoá rừng trồng Mỡ cấp tuổi III và
IV(5-<7 và 7-<9 tuổi) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn trên cơ sở
nghiên cứu cấu trúc lâm phần và đường kính bình quân lâm phần tại Công ty
Lâm nghiệp Yên Sơn – Tuyên Quang. Tôi đưa ra sơ đồ so sánh như sau:
22
OTC TRƯỚC KHI TIẾN
HÀNH CHẶT CHUYỂN
HOÁ(NĂM 2007)
OTC ĐÃ TIẾN HÀNH
CHẶT CHUYỂN HOÁ
(NĂM 2009)
OTC ĐỐI CHỨNG
ĐỂ LẠI TỚI NAY
(NĂM 2009)
Phần III
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn là một Công ty ở vùng cao, nằm ở phía
Đông Nam của tỉnh Tuyên Quang và cách thị xã Tuyên Quang khoảng 40km
về phía Đông Bắc. Công ty nằm trong phạm vi địa lý:
21
o
45’ đến 21
o
55’30’’ độ Vĩ Bắc
105
o
15’ đến 105
o
30’độ Kinh Đông
Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn có ranh giới cụ thể là:
- Phía Đông giáp huyện Định Hoá - tỉnh Thái Nguyên.
- Phía Nam giáp huyện Sơn Dương.
- Phía Tây giáp sông Lô.
- Phía Bắc giáp xã Tân Tiến, xã Kiến Thiết - huyện Yên Sơn.
Diện tích đất quản lý của Công ty thuộc các xã: Phú Thịnh, Công Đa,
Thái Bình, Tiến Bộ, Đạo Viện, Trung Sơn và một phần nằm trên các xã: Kiến
Thiết, Trung Sơn, Hùng Lợi, Trung Minh, Kim Quan.
3.1.2. Địa hình, địa thế
Địa hình của Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn chủ yếu là đồi núi cao bị
nhiều suối, khe chia cắt phức tạp. Độ cao trung bình là 350 m, trong đó có
23
đỉnh Pù Liềng cao 694 m. Đồi núi dốc, có độ dốc trung bình là 30
o
, độ dốc lớn
nhất là 45
o
.
3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
Đất phát triển trên nền đá mẹ sa phiến thạch và phiến thạch sét. Đất
Feralit màu nâu và vàng nhạt, tầng đất mặt dày trung bình 70 - 80 cm. Có thể
thấy độ màu mỡ của đất đai ở mức độ trung bình, độ che phủ đạt 90%. Cá biệt
có một số vùng đất bị sói mòn nghèo kiệt.
3.1.4. Khí hậu thuỷ văn
* Khí hậu:
- Khí hậu của khu vực nghiên cứu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa cho nên khí hậu trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa khô kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau.
+ Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 keo theo thời tiết nóng ẩm,
mưa nhiều.
- Khu vực này thường có gió bão từ tháng 7 đến tháng 8, sương muối từ
tháng 11 đến tháng 12.
- Độ ẩm trung bình khoảng 80%. Lượng mưa tập trung vào tháng 7 -
tháng 8, lượng mưa bình quân đạt 1.700 - 1.800 mm. Lượng mưa bình quân
tháng thấp nhất khoảng 100 mm.
- Nhiệt độ bình quân: 22 - 25
o
C, trong đó nhiệt độ tháng thấp nhất là 12
- 14
o
C; nhiệt độ tháng cao nhất vao khoảng 39 - 40
o
C.
* Thuỷ văn:
- Trong khu vực Công ty có 2 hệ thống sông là: Sông Lô và sông Phó
Đáy, cùng với hệ thống suối lớn nhỏ. Hệ thống sông suối này vào mùa mưa
dễ tạo ra các đợt lũ gây thiệt hại đến con người và kinh tế trong vùng. Tuy
nhiên trong một số tháng hạn trong năm thì hệ thống sông suối bị can nước,
24
không đủ lượng nước tưới tiêu cho mùa vụ gây ra tình trạng khó khăn trong
sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
3.1.5. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên thực vật rừng
Trong diện tích đất do Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn quản lý có hầu hết
là rừng tự nhiên và rừng trồng sản xuất kinh doanh. Tài nguyên thực vật rừng
là khá đa dạng và phong phú, trong đó tầng tán chính trong rừng tự nhiên còn
nhiều cây gỗ lớn như Nghiến, Táu, …, các loài thuộc họ tre, nứa; còn với
rừng trồng thì tầng tán chính chủ yếu là Mỡ, Bồ Đề đã được khai thác trong
nhiều năm, hiện nay chủ yếu là trồng nhiều Keo. Dưới tán rừng là tầng cây
bụi thảm tươi gồm nhiều loài cây thuộc họ: Cà phê, Trúc đào, họ Sim Mua…
Ngoài ra, tham gia vào tầng tán rừng còn có các quần phiến dây leo, cây phụ
sinh, cây kí sinh.
* Tài nguyên động vật rừng.
Trong địa bàn Công ty, tài nguyên động vật rừng khá phong phú với
nhiều loài chim thú phổ biến. Tuy nhiên ở đây vẫn chưa phát hiện ra loài động
vật quý hiếm nào có ghi trong Sách đỏ Quốc gia và Quốc tế.
3.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
- Thuận lợi: Qua các thông tin về điều kiện tự nhiên trong địa bàn Công
ty Lâm nghiệp Yên Sơn có thể thấy là điều kiện ở đây khá thuận lợi cho việc
sản xuất kinh doanh rừng. Cây rừng có khả năng sinh trưởng và phát triển khá
tốt trên tài nguyên đất tốt, lượng mưa dồi dào, độ ẩm cao.
- Khó khăn: Tuy điều kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi cho công tác
kinh doanh rừng nhưng vẫn còn nhiều khó khăn gặp phải như:
+ Địa hình tương đối phức tạp do có nhiều đồi núi cao và hệ thống sông
suối chia cắt nên gây cản trở trước hết đến công tác quản lý rừng của Công ty
đặc biệt là quản lý rừng tự nhiên, đồng thời gây khó khăn cho công tác trồng,
chăm sóc và bảo vệ rừng trồng.
25