Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tài liệu Hướng giải quyết các dạng đề lí luận văn học trong bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 71 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

Sở giáo dục & đào t¹o nghƯ an

SÁNG KIẾN
HƯỚNG GIẢI QUYẾT
CÁC DẠNG ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC TRONG
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG THPT

LĨNH VỰC: NGỮ VĂN

NĂM 2021

1
document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT PHAN THÚC TRỰC

SÁNG KIẾN

HƯỚNG GIẢI QUYẾT
CÁC DẠNG ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC TRONG
BỒI DƯỠNGHỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG THPT
LĨNH VỰC: NGỮ VĂN

TÁC GIẢ: NGUYỄN ĐĂNG NGỌC
NĂM THỰC HIỆN: 2021


SỐ ĐIỆN THOẠI CÁ NHÂN: 0966033118

2
document, khoa luan2 of 98.


tai lieu, luan van3 of 98.

PHỤ LỤC
TT

Nội dung

Trang

1

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

5

2

B. NỘI DUNG CHÍNH

6

3

I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ


6

4

II. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT

8

5

1. Lí luận văn học là gì?

8

6

2. Các dạng đề lí luận văn học thường gặp

10

7

III. HƯỚNG GIẢI QUYẾT CÁC DẠNG ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC

10

8

1. Đối với dạng đề lí luận về đặc trưng văn học


10

9

1.1. Lí luận về đặc trưng văn học

10

10

1.2. Hướng giải quyết

11

11

1.3. Đề minh họa

12

12

2. Đối với dạng đề lí luận về nội dung và hình thức của văn học

14

13

2.1. Lí luận về nội dung và hình thức của tác phẩm văn học


14

14

2.2. Hướng giải quyết

17

15

2.3. Đề minh họa

19

16

3. Đối với dạng đề lí luận về tác phẩm thơ

21

17

3.1. Lí thuyết về thơ và đặc trưng của thơ

21

18

3.2. Hướng giải quyết


22

19

3.3. Đề minh họa

24

19

4. Đối với dạng đề lí luận về tác phẩm văn xi

26

20

4.1. Lí luận về tác phẩm văn xi

26

21

4.2. Hướng giải quyết

26

22

4.3. Đề minh họa


28

23

5. Đối với dạng đề lí luận về hình tượng nghệ thuật

31

24

5.1. Lí luận chung về hình tượng nghệ thuật

31
3

document, khoa luan3 of 98.


tai lieu, luan van4 of 98.

24

5.2. Hướng giải quyết

32

25

5.3. Đề minh họa


33

26

6. Đối với dạng đề lí luận về nhân vật văn học

35

27

6.1. Lí luận về nhân vật văn học

35

28

6.2. Hướng giải quyết

35

29

6.3. Đề minh họa

37

30

7. Đối với dạng đề lí luận về phong cách sáng tác


38

31

7.1. Lí luận về phong cách sáng tác

38

32

7.2. Hướng giải quyết

39

33

7.3. Đề minh họa

40

34

8. Đối với dạng đề lí luận về mối quan hệ giữa nhà văn, tác phẩm và
người đọc

42

35


8.1. Một số vấn đề lí luận

42

36

8.2. Hướng giải quyết

44

37

8.3. Ví dụ minh họa

45

38

9. Đối với dạng đề lí luận về tiếp nhận văn học và giá trị văn học

47

39

9.1. Lí luận về tiếp nhận văn học

47

40


9.2. Lí luận về giá trị văn học

48

41

9.3. Hướng giải quyết

50

42

9.4. Đề minh họa

51

43

IV. KẾT QUẢ THỂ NGHIỆM

53

44

V. MỘT SỐ ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ

54

45


4.1. Về ưu điểm

54

46

4.2. Về hạn chế

54

47

C. KẾT LUẬN

55

48

Một số hình ảnh minh họa

56

49

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

71
4

document, khoa luan4 of 98.



tai lieu, luan van5 of 98.

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cũng như những bộ môn khoa học khác, môn Ngữ Văn có vai trị rất
quan trọng đối với đời sống tâm hồn và phát triển tư duy của con người, đặc biệt
trong việc giáo dục tư tưởng tình cảm cho học sinh. Học tốt môn Ngữ văn cũng sẽ
giúp các em học tốt các bộ môn khác. Văn chương mang đến cho tâm hồn và nhân
cách con người nhiều cái hay, cái đẹp kì diệu, cái sáng lấp lánh. Thơng qua nhân
vật với những sự kiện, những cuộc đời trong trang văn, học sinh có thể liên hệ tới
đời sống xã hội xung quanh mình để từ đó tìm cho mình những cách ứng xử khéo
léo, tinh tế, hợp lí trong cuộc sống. Văn học là một bộ môn nghệ thuật , là sự tìm
hiểu và yêu thương cuộc sống này, là con đường đi từ trái tim đến trái tim. Muốn
học giỏi bộ mơn kì diệu này, các em cần phải ni dưỡng lịng say mê và cần phải
có phương pháp học tập một cách khoa học, đúng đắn để không ngừng nâng cao
kiến thức, hiểu biết và khả năng tư duy của mình. Khả năng cảm nhận, giải thích,
phân tích cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học, khả năng liên hệ, so sánh các tác
phẩm, cùng với những hiểu biết về lí luận văn học là một trong những kĩ năng,
kiến thức quan trọng giúp các em học giỏi môn Ngữ văn.
Bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ được Sở giáo dục cũng như các
trường THPT đặc biệt quan tâm. Bởi lẽ, đây là một tiêu chí để các trường tự khẳng
định chất lượng đào tạo mũi nhọn của mình, đồng thời cũng là một hướng đi để
giúp học sinh chọn nghề, chọn ngành hợp lí. Trong các mơn tham gia thi học sinh
giỏi từ cấp tỉnh trở lên thì Ngữ văn là mơn thi rất được chú ý. Ở đề thi học sinh giỏi
môn Ngữ văn, phần nghị luận văn học đặc biệt được chú trọng, vì nó có sự kết hợp
giữa kiến thức văn bản văn học với kiến thức lí luận văn học. Dạng đề này, phần lí
luận văn học được xem là chìa khóa cho sự thành cơng của bài thi. Chính vì thế,
việc giải quyết các dạng đề lí luận văn học được tất cả các giáo viên và học sinh rất
đề cao trong q trình bồi dưỡng, ơn luyện. Cho nên, cần thiết phải có một hệ

thống lí luận và phương pháp cơ bản giúp thực hiện tốt dạng đề thi này. Đề học
sinh biết cách làm các dạng đề này đòi hỏi giáo viên phải cung cấp cho các em
kiến thức, hiểu biết cơ bản về lí luận văn học, về nội dung, đặc sắc nghệ thuật của
các tác phẩm văn học. Hướng dẫn cụ thể cách các kiến thức cần thiết cũng như các
bước cụ thể. Rèn luyện kĩ năng viết bài, cách hành văn, diễn đạt sao cho mượt mà,
có cảm xúc , giàu hình ảnh, giàu giá trị biểu cảm, có chất văn. Có như vậy bài làm
của học sinh mới đáp ứng được yêu cầu của đề bài và đạt kết quả như mong muốn.
Xuất phát từ thực tế đó tơi chọn đề tài: “Hướng giải quyết các dạng đề lí luận văn
học trong bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT” mà tôi thực hiện ở đây là nhằm
đáp ứng những vấn đề trên.
2.“Hướng giải quyết các dạng đề lí luận văn học trong bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường THPT” là một vấn đề hay và có ý nghĩa thiết thực. Hiện nay, đã có
một số bài nghiên cứu đề cập đến chủ đề này nhưng chỉ thể hiện được một số khía
cạnh mà chưa có một cái nhìn đầy đủ và tồn diện. Tơi chọn đề tài này với mục
đích xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn của vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn
5
document, khoa luan5 of 98.


tai lieu, luan van6 of 98.

Ngữ văn, với mong muốn trao đổi cùng đồng nghiệp, hi vọng tìm ra những biện
pháp thiết thực, khả thi nhất với phương pháp hữu hiệu đem lại kết quả cao trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn. Việc đề xuất sáng kiến giải quyết
cho dạng đề thi này sẽ giúp cho các giáo viên có một cơ sở lí thuyết để thực hiện
trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi. Đồng thời, bài viết này còn định hướng
cho học sinh cách thức tiến hành làm một bài văn đạt kết quả cao. Không chỉ ở địa
hạt của bài thi mà sáng kiến này còn tạo cho các em kĩ năng xử lí vấn đề ở các mơn
học khác cũng như ở cuộc sống sau này. Bài nghiên cứu này có thể giúp các em
bồi dưỡng học sinh giỏi nắm vững cách làm bài dạng đề này. Lẽ hiển nhiên, đối

với đối tượng học sinh trung học phổ thông, các yêu cầu về năng lực lí giải cần
phải hợp lí, vừa sức. Nghĩa là các tiêu chí so sánh cần có mức độ khó vừa phải, khả
năng lí giải sự giống và khác nhau cũng cần phải hợp lí với năng lực của các em.
Đó chính là những yếu tố tạo động lực để tôi thực hiện đề tài nghiên cứu sáng kiến
kinh nghiệm này.
B. NỘI DUNG CHÍNH
I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Các dạng đề lí luận văn học là lĩnh vực trừu tượng và rộng lớn lại kết hợp
với kiến thức văn học, nên các giáo viên tham gia bồi dưỡng có những lúng túng,
bỡ ngỡ nhất định.
Lí luận văn học là một môn học quan trọng của ngành Ngữ văn. Đó là hệ
thống các phương pháp luận về văn học, cung cấp cho mọi người những phương
pháp cụ thể trong quá trình nghiên cứu văn học cũng như cảm thụ tác phẩm văn
học. Lí luận văn học là nền tảng những tri thức cơ bản và khái quát về văn học
như: nguồn gốc của văn học, chức năng đặc trưng văn học, các đặc tính xã hội như
tính hiện thực, tính nhân dân, tính dân tộc, các thể loại văn học và tiến trình phát
triển của văn học với nhiều trường phái ở những chặng đường lịch sử khác nhau.
Lí luận văn học là một bộ mơn chính trong khoa nghiên cứu văn học. Khoa
nghiên cứu văn học là ngành khoa học nghiên cứu về quan điểm, nội dung, nghệ
thuật, phương pháp, tư liệu…trong việc mơ tả, giải thích, đánh giá các sự kiện văn
học từ bản chất đến quá trình, từ các hiện tượng đến quy luật nội tại của từng nền
văn học dân tộc qua các thời kì lịch sử và cả nền văn học thế giới. Khoa nghiên
cứu văn học không chỉ quan tâm đến sản phẩm, tức tác phẩm văn học - do người
nghệ sĩ sáng tạo ra mà còn hết sức quan tâm và chú ý đến chủ thể sáng tạo và
người tiếp nhận. Chỉ có được trong các mối quan hệ đa dạng liên hồn ấy thì bản
chất văn học mới được bộc lộ một cách trọn vẹn nhất. Vậy nên, khi giảng dạy bộ
mơn Ngữ văn, đặc biệt trong q trình dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn học này,
người giáo viên cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về lí luận văn học.
Hơn nữa, cấu trúc đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn bậc THPT từ trước đến nay
đều có một câu về lĩnh vực lí luận văn học. Trong đó chủ yếu là đề thi lớp 12, câu

6
document, khoa luan6 of 98.


tai lieu, luan van7 of 98.

nghị luận văn học chiếm 10/20 điểm. Nếu giáo viên trong quá trình dạy bồi dưỡng
không dạy kĩ cho học sinh cách tiếp cận các dạng đề lí luận văn học thì học sinh sẽ
rất khó để viết đạt câu này.
Trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn THPT cả ba lớp 10,11,12 đều
có đưa vào bài học về lí luận văn học, nhưng chỉ gói gọn trong trong một bài ở gần
cuối học kì và số tiết rất ít nên sẽ rất hạn chế trong việc giúp học sinh vận dụng
thuyết lí luận văn học ngay từ ban đầu để giải quyết đề bài một cách khoa học nhất.
Thực trạng thi tuyển chọn học sinh giỏi cấp tỉnh có các dạng đề lí luận văn
học xuất hiện rất phổ biến nhưng trong chương trình sách giáo khoa môn Ngữ văn
của trung học phổ thông. Thế nhưng, nó lại khơng có một cách riêng để hướng dẫn
cho thầy cô giáo cũng như các em học sinh nắm được phương pháp làm các dạng
đề này một cách hiệu quả nhất. Chưa có bài học nào cụ thể nào cung cấp cho các
em kiến thức cơ bản về phương pháp giải quyết các dạng đề lí luận văn học. Cịn
khơng ít thầy cơ băn khoăn về phương pháp làm bài để hướng dẫn học sinh. Xuất
phát từ tình hình thực tế trên và khát vọng tự thân của một người giáo viên dạy
Ngữ văn và đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn bậc THPT, bản thân
tơi ln trăn trở tìm tịi và học hỏi rồi từng bước đưa ra “Hướng giải quyết các
dạng đề lí luận văn học trong bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT” để được
trao đổi cùng đồng nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng bài thi của học sinh.
2. Với học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi thì đây thực sự là phần
việc rất khó khăn và nhiều e ngại.
Khi nhắc tới các dạng đề lí luận văn học thì có thể nghĩ ngay tới việc học
sinh phải đối mặt với một khó khăn rất lớn. Vì thế, cần phải có một hệ thống
phương pháp cơ bản để giải quyết các dạng đề này. Nhiều em học sinh khi tham

gia bồi dưỡng khơng có cách tiếp cận tốt thì rất khó đạt kết quả cao và ln phải
loay hoay trong việc tìm giải pháp làm thế nào để thực hiện đề bài hiệu quả. Khi
trực tiếp bồi dưỡng các em, tôi thường thấy một số vấn đề. Thứ nhất, các em
rất thụ động trong việc ghi nhớ các kiến thức lí luận văn học. Thứ hai, các em
nhầm lẫn giữa các vấn đề lí luận văn học. Ví dụ, đề thi tuyển chọn học sinh giỏi
Ngữ văn 12 năm học 2020-2021, ở câu nghị luân văn học có đưa nhận định: “Đối
với nhà thơ thì cách viết, bút pháp của anh ta- là một nửa việc làm. Dù bài thơ thể
hiện ý tứ độc đáo đến đâu, nó cũng nhất thiết phải đẹp. Khơng chỉ đơn giản là đẹp
mà còn đẹp một cách riêng. Đối với nhà thơ, tìm cho ra bút pháp của mình và thấy
được mình- nghĩa là trở thành nhà thơ” (Raxun Gamzatop, Đaghextxtan của tơi).
Câu nói đề cao vai trị của bút pháp, nhưng học sinh một số học sinh lại nhận định
về phong cách cá nhân nên kết quả không được như ý muốn. Thứ ba, các em chưa
nắm chắc các kiến thức về lí luận văn học. Và thứ tư, các em chưa có một hệ thống
phương pháp để giải quyết các dạng đề lí luận văn học hợp lí.
Như đã trình bày ở trên nhiều học sinh tỏ ra rất lúng túng khi đứng trước các
dạng đề bài này. Các em học và làm bài nghi luận văn học một cách máy móc, cịn
7
document, khoa luan7 of 98.


tai lieu, luan van8 of 98.

quá lệ thuộc vào cách học khuôn mẫu, thiếu tư duy sáng tạo. Kiến thức lí luận văn
học, kiến thức văn học non kém, khơng có khả năng cảm nhận văn học một cách
sáng tạo. Vì thế số điểm học sinh đạt được cịn khiêm tốn.
3. Vì những nhân tố trên, việc có một khung lí thuyết chung cho việc giải
quyết các dạng đề lí luận văn học là rất cần thiết.
Trước hết, việc có một khung lí thuyết chung cho việc giải quyết các dạng
đề lí luận văn học sẽ giúp giáo viên và học sinh khắc phục được những khó khăn
và lúng túng hiện nay. Bởi lẽ trong q trình bồi dưỡng, ơn luyện và nhất là khi

làm bài thi thì giáo viên cũng như học sinh sẽ được hỗ trợ bởi một hệ thống
phương pháp cụ thể hơn. Quan trọng nữa là điều đó sẽ tạo ra hiệu quả cho việc giải
quyết một cách chính xác, đầy đủ các nội dung theo yêu cầu đề bài.
Việc trang bị thêm kiến thức lý thuyết về hướng giải quyết các dạng đề lí
luận văn học sẽ học giúp học sinh khắc phục được những nhược điểm, tồn tại. Với
đối tượng là học sinh giỏi, được trang bị những kiến thức này học giúp học sinh có
những bước đi, cách xử lí chuẩn xác hơn, bài viết của các em trở nên sâu sắc, chặt
chẽ hơn.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT
1. Lí luận văn học là gì?
Theo Từ điển thuật ngữ văn học, “Lí luận văn học là bộ mơn nghiên cứu văn
học ở bình diện lý thuyết khái quát, bao gồm trong đó sự nghiên cứu bản chất của
sáng tác văn học, chức năng xã hội – thẩm mĩ của nó, đồng thời xác định phương
pháp luận và phương pháp phân tích văn học”. Lí luận văn học là hệ thống các
phương pháp luận về nghiên cứu văn học. Về một mặt nào đó, lí luận văn học là
một bộ mơn triết lí cụ thể của văn học. Nó có tác dụng chỉ đạo mọi hoạt động của
văn học, trong đó có nghiên cứu văn học. Trước khi phương pháp luận nghiên cứu
văn học ra đời, trong khoa học về văn học có ba bộ mơn chính đó là: Lí luận văn
học, lịch sử văn học và phê bình văn học. Lí luận văn học không những cung cấp
những quan điểm về kiến thức, hơn nữa từ đó có khả năng chuyển hố thành
phương pháp cho việc nghiên cứu lịch sử văn học và phê bình văn học. Trước khi
mơn phương pháp luận nghiên cứu văn học ra đời, đã có nghiên cứu văn học và tất
nhiên là với những phương pháp nghiên cứu nhất định. Các phương pháp đó chính
là sự chuyển hố từ những quan điểm và kiến thức chung về văn học được kết tinh
qua một hệ thống khái niệm có tính chất cơng cụ do lí luận văn học nêu ra.

8
document, khoa luan8 of 98.



tai lieu, luan van9 of 98.

Lí luận văn học, hiểu một cách đơn giản là bộ môn nghiên cứu văn học ở
bình diện khái qt, bao gồm trong đó sự nghiên cứu bản chất của sáng tác văn
học, chức năng xã hội-thẩm mỹ của nó, đồng thời xác định phương pháp luận và
phương pháp phân tích văn học văn học nhằm tìm ra những quy luật chung nhất về
văn học.
Đối tượng nghiên cứu gồm các nhóm lý thuyết chính:
- Đặc trưng văn học: là hoạt động sáng tạo tinh thần của con người bao gồm
tính hình tượng, tính nghệ thuật, lý tưởng thẩm mỹ, các thuộc tính xã hội của văn
học, các nguyên tắc đánh giá sáng tác văn học nói chung.
- Cấu trúc tác phẩm: bao gồm các khái niệm về đề tài, chủ đề, nhân vật, tính
cách, cảm hứng, cốt truyện, kết cấu, các vấn đề phong cách học, ngơn ngữ, thi
pháp, luật thơ …
- Q trình văn học: bao gồm các khái niệm chính về phong cách, các loại
và các thể văn học, các trào lưu, khuynh hướng văn học và các q trình văn học
nói chung
Kiến thức lí luận văn học sẽ giúp chúng ta trả lời các câu hỏi khái quát, ví dụ
như:
- Văn học bắt nguồn từ đâu?
- Một tác phẩm văn học do những yếu tố nào tạo thành?
- Văn học được sáng tác và được tiếp nhận như thế nào? Văn học sinh ra để
làm gì?…
Các nhà lí luận sẽ nghiên cứu trên các hiện tượng văn học để khái quát lên
những thuật ngữ, những luận điểm về các quy luật của văn học. Nhờ các thành quả
nghiên cứu đó mà những người quan tâm đến văn học có thể lí giải được sâu hơn
bản chất của các hiện tượng văn học như: đặc trưng văn học, nhà văn, tác phẩm…
Các kiến thức lí luận văn học đang phát triển từng ngày từng giờ với rất
nhiều các khuynh hướng, các luồng tư tưởng, các quan niệm khác nhau, có khi
thống nhất nhưng cũng có khi phủ nhận lẫn nhau. Những nghiên cứu về lí luận văn

học vẫn đang được thực hiện hàng ngày trong cuộc sống của chúng ta, trao cho ta
những góc nhìn mới mẻ, sâu sắc hơn về văn học.
Có nhiều người cho rằng lí luận văn học rất khó hiểu, thực ra các kiến thức lí
luận văn học vơ cùng gần gũi với chúng ta. Văn học là gì? Văn học vì ai mà tồn
tại? Những câu hỏi ấy nảy ra trong ta ngay từ khi gặp gỡ văn học, và mỗi chúng ta
ắt hẳn đều có cho riêng mình những ý niệm để trả lời câu hỏi ấy. Học lí luận văn
học là cách để ta có thể trả lời những câu hỏi dạng như vậy một cách có hệ thống
và khoa học hơn.

9
document, khoa luan9 of 98.


tai lieu, luan van10 of 98.

Ở mức độ trường phổ thông, trước nay chúng ta vẫn lĩnh hội tri thức lí luận
văn học ở mức độ cơ bản. Những tri thức trên sẽ là nền tảng để giúp học sinh giải
quyết các dạng đề lí luận văn học trong bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường tốt hơn.
2. Các dạng đề lí luận văn học thường gặp
- Dạng đề lí luận về đặc trưng văn học.
- Dạng đề lí luận về nội dung và hình thức của văn bản văn học.
- Dạng đề lí luận về hình tượng văn học.
- Dạng đề lí luận về phong cách tác giả.
- Dạng đề lí luận về mối quan hệ giữa nhà văn, cuộc sống và tác phẩm.
- Dạng đề lí luận về nhân vật trong văn học.
- Dạng đề lí luận về thơ và đặc trưng của thơ.
- Dạng đề lí luận về tác phẩm văn xi.
- Dạng đề lí luận về tiếp nhận văn học và giá trị văn học.
III. HƯỚNG GIẢI QUYẾT CÁC DẠNG ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC
1. Đối với dạng đề lí luận về đặc trưng văn học

1.1. Lí luận về đặc trưng văn học
* Văn học là gì?
Văn học là bộ mơn nghệ thuật lấy con người làm đối tượng nhận thức trung
tâm, lấy hình tượng làm phương thức biểu đạt nội dung, lấy ngôn từ làm chất liệu
xây dựng hình tượng.
Văn học tuân theo quy luật của cái đẹp nhằm thỏa mãn nhu cầu về tình cảm
vô cùng phong phú của con người.
Đôi khi văn học không trực tiếp miêu tả con người nhưng con người vẫn là
trung tâm mà văn học hướng tới. Văn học khơng chỉ phản ánh đời sống con người
mà cịn nói lên những mơ ước, khát vọng, những tâm tư tình cảm của con người,
trong chiều sâu tâm hồn với tất cả sự đa dạng và phong phú của nó.
* Đặc trưng của văn học:
- Văn học là một loại hình nghệ thuật lấy ngôn ngữ làm phương tiện diễn
đạt. Bởi vậy người ta còn gọi văn học là nghệ thuật của ngôn từ (khác với các
ngành nghệ thuật khác: hội hoạ lấy mảng màu, bố cục; âm nhạc lấy âm thanh; điêu
khắc cần hình khối, đường nét …làm chất liệu).
- Văn học là hình thái ý thức phản ánh tồn tại xã hội, lấy đối tượng là toàn
bộ hiện thực khách quan trong mối quan hệ muôn màu, muôn vẻ với cuộc sống
10
document, khoa luan10 of 98.


tai lieu, luan van11 of 98.

tinh thần cũng như vật chất của con người. Dù tác phẩm có viết về con ong, cái
kiến hay con dế mèn, về cây tùng, cây bách hay cây xấu hổ…thì đấy cũng chỉ là
cách nói về con người, cho con người. Trên ý nghĩa đó, M.Gorki cho rằng: “Văn
học là nhân học” và nhà văn lớn là những bác học về con người, những kỹ sư tâm
hồn.
- Văn học là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Bởi vậy nhìn vào

tác phẩm ta không chỉ thấy cái thế giới khách quan được phản ánh mà còn thấy thế
giới chủ quan của chủ thể. Nội dung tác phẩm do đó vừa chứa đựng hiện thực
khách quan được phản ánh vừa chứa đựng tư tưởng, tình cảm, những suy tư về đời
sống xã hội của người sáng tác.
- Văn học nhận thức thế giới không giống các môn khoa học khác. Các nhà
khoa học nhận thức thế giới chủ yếu bằng nhận thức lý tính: quan sát, thực nghiệm,
phán đốn, suy luận…và thể hiện bằng cơng thức, định luật, định lý, tiên đề, mơ
hình, cấu trúc… Nhà văn khám phá thế giới chủ yếu bằng tồn bộ tâm hồn, tình
cảm, cảm xúc, đương nhiên chịu sự chỉ đạo của lý trí. Cách nhận thức thế giới theo
phương thức ấy gọi là tư duy của văn học là hình tượng và điển hình.
1.2. Hướng giải quyết
Bước 1: Giải thích, nêu ý nghĩa của vấn đề lí luận trong đề bài
- Cắt nghĩa, giảng giải những từ ngữ, hình ảnh khó hiểu, thơng qua các phép
tu từ, lối nói ví von giàu ẩn ý của của vấn đề lí luận.
- Giải thích ý nghĩa của từng vế, từng phần của của vấn đề lí luận.
- Nêu tổng hợp nội dung, ý nghĩa chung.
Bước 2: Lí giải vấn đề
- Nêu ý kiến đánh giá của người viết về vấn đề lí luận (thường là đồng tình
với vấn đề), khẳng định tính đúng đắn của vấn đề lí luận (nếu đề có hai nhận định
thì nêu ý kiến đối với từng nhận định rồi đánh giá chung về hai nhận định)
- Sử dụng các kiến thức lí luận về tác phẩm văn học, đặc trưng của tác phẩm
văn học đã được trang bị để lí giải vấn đề nghị luận, chủ yếu xoay quanh các
phương diện:
+ Tác phẩm văn học là gì?
+ Các đặc trưng của tác phẩm văn học.
Bước 3: Phân tích, chứng minh cho vấn đề của đề bài
- Lấy dẫn chứng từ tác phẩm, hoặc nhóm tác phẩm được nêu trong đề bài để
chứng minh cho vấn đề hoặc từng khía cạnh của vấn đề.
- Lấy dẫn chứng từ tác phẩm đã học, đã đọc để chứng minh cho vấn đề hoặc
từng khía cạnh của vấn đề.

11
document, khoa luan11 of 98.


tai lieu, luan van12 of 98.

- Chú ý đưa thêm những tác phẩm, hoặc một nét của tác phẩm bên ngoài
khác để đối chiếu so sánh làm phong phú và thuyết phục thêm cho vấn đề.
Bước 4: Bình luận, đánh giá ý nghĩa của vấn đề
- Khẳng định lại tính đúng đắn, sâu sắc của nhận định.
- Nếu là hai nhận định thì khẳng định tính đúng đắn của từng nhận định, mối
quan hệ giữa hai nhận định, thường là sự kết hợp, bổ sung cho nhau
- Nhấn mạnh tính minh họa, sức thuyết phục của dẫn chứng vừa phân tích ở
trên đối với vấn đề của đề bài.
Bước 5: Liên hệ, mở rộng vấn đề, bổ sung, nêu phản đề
- Khẳng định ý nghĩa quan trọng của vấn đề đối với người cầm bút.
- Vai trò quan trọng của vấn đề trong việc định hướng đối với quá trình tiếp
nhận của độc giả.
- Có thể bổ sung thêm những khía cạnh chưa thỏa đáng, hoặc phản bác
những chỗ chưa đúng (nếu có)
1.3. Đề minh họa
“Cái đẹp mà văn học đem lại khơng phải là cái gì khác hơn là cái đẹp của sự
thật đời sống được khám phá một cách nghệ thuật.” (Dẫn theo “Lí luận văn học”,
Hà Minh Đức chủ biên, NXB Giáo dục, trang 57).
Anh, chị hiểu nhận định trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ vấn đề bằng một
số tác phẩm Thơ mới đã học.
Đứng trước dạng đề này, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thực hiện các
bước như sau:
Bước 1: Giải thích nhận định
- “Cái đẹp mà văn học mang lại”: là cái đẹp nghệ thuật được sáng tạo do tài

năng của người nghệ sĩ. Cái đẹp trong tác phẩm văn học chủ yếu thể hiện ở nội
dung tư tưởng cao cả; hình thức nghệ thuật hấp dẫn, độc đáo.
- “Cái đẹp của sự thật cuộc sống”: cái đẹp bắt nguồn từ hiện thực; là vẻ đẹp
của thiên nhiên, cuộc sống, con người được kết tinh, chắt lọc từ hiện thực.
- “Cái đẹp được khám phá một cách nghệ thuật”: cái đẹp trong cuộc sống
được nhà văn khám phá và cảm nhận ở chiều sâu tư tưởng, tình cảm để rồi khắc
họa qua sự tìm tịi, sáng tạo mới mẻ, độc đáo; tạo nên sự hài hòa giữa nội dung tư
tưởng và hình thức nghệ thuật; đem lại những giá trị thẩm mĩ cao đẹp...
- Nêu ý nghĩa khái quát: Khẳng định cái đẹp của sáng tạo nghệ thuật trong
mối quan hệ với hiện thực cuộc sống và tài năng của nhà văn đối với việc khám
phá sáng tạo cái đẹp.
12
document, khoa luan12 of 98.


tai lieu, luan van13 of 98.

Bước 2: Lí giải vấn đề
- Ý kiến trên đề cập đến đặc trưng của văn chương, nghệ thuật: lấy cái đẹp
của hiện thực làm chất liệu, đề tài, cảm hứng sáng tác. Mọi sáng tạo nghệ thuật đều
bắt nguồn từ đời sống.
- Tác phẩm văn học chỉ có thể làm rung động trái tim người đọc khi chứa
đựng giá trị thẩm mỹ: khả năng văn học phát hiện và miêu tả những vẻ đẹp của
cuộc sống một cách sinh động, giúp con người cảm nhận và biết rung động một
cách tinh tế, sâu sắc trước vẻ đẹp đó.
- Giá trị thẩm mĩ của văn học được thể hiện ở nội dung: mang lại cho người
đọc vẻ đẹp mn hình mn vẻ của cuộc đời, khám phá vẻ đẹp sâu xa trong nội
tâm con người...
- Cái đẹp trong nghệ thuật cịn thể hiện ở hình thức, được biểu đạt qua hình
tượng nghệ thuật riêng biệt độc đáo, không lặp lại, sự sáng tạo các yếu tố nghệ

thuật phong phú...
- Nêu ý kiến chung: Nhận định đúng đắn, sâu sắc, khẳng định tiêu chí để
đánh giá một tác phẩm văn học chân chính. Đồng thời, nhận định cũng đặt ra yêu
cầu đối với người sáng tác: phải phản ánh chân thật cái đẹp của cuộc sống nhưng
đó khơng phải là cái đẹp thuần túy mà là cái đẹp chân - thiện - mĩ.
Bước 3: Phân tích, chứng minh cho vấn đề
- Cái đẹp mà văn học đem lại khơng phải cái gì khác hơn là cái đẹp của sự
thật đời sống:
+ Hiện thực đời sống được miêu tả tinh tế, gợi cảm (Có thể phân tích: bức
tranh mùa xuân tươi đẹp trong “Vội vàng”; cảnh sông Hồng mênh mang sóng
nước trong “Tràng giang”; cảnh Vĩ Dạ thơ mộng hữu tình trong “Đây thơn Vĩ
Dạ”...)
+ Bộc lộ chân thực tư tưởng, nhận thức sâu sắc của nhà thơ về cuộc sống và
con người (Có thể phân tích: quan niệm về hạnh phúc, thời gian, quan điểm sống
vội vàng trong thơ Xuân Diệu; ....)
+ Thể hiện những tình cảm cao quý, sâu sắc của tác giả (như: tình yêu nhiên
nhiên, yêu quê hương đất nước, tình yêu cuộc đời và con người.... trong các bài
thơ).
+ Từ đó cho thấy rõ nhận thức của nhà thơ về vai trò của cá nhân trong sáng
tạo nghệ thuật.
- Cái đẹp của sự thật đời sống được khám phá một cách nghệ thuật qua
sự sáng tạo phong phú của mỗi nhà thơ:
+ Đề tài, thể thơ…
+ Cách diễn đạt, dùng từ, hình ảnh mới mẻ, sáng tạo, độc đáo, mới lạ…
13
document, khoa luan13 of 98.


tai lieu, luan van14 of 98.


+ Lời thơ giàu tính nhạc, cách ngắt nhịp linh hoạt…
Bước 4: Bình luận, đánh giá ý nghĩa của vấn đề:
- Nhận định của Hà Minh Đức khẳng định đặc trưng của văn học, đề cao vẻ
đẹp của nghệ thuật gắn liền với hiện thực cuộc sống và vai trò của sự sáng tạo đối
với tác phẩm văn học.
- Qua các tác phẩm trong phong trào Thơ mới, chúng ta thấy được tính đúng
đắn và sâu sắc của nhận định.
Bước 5: Liên hệ, mở rộng vấn đề
- Ý kiến đã định hướng cho người người nghệ sĩ phải gắn sáng tạo thẩm mĩ
của tác phẩm văn học với hiện thực cuộc sống.
.
- Ý kiến cũng định hướng cho người tiếp nhận các tác phẩm văn học đúng
đắn, phải gắn giá trị thẩm mĩ của tác phẩm văn học với hiện thực cuộc sống và sự
sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ.
2. Đối với dạng đề lí luận về nội dung và hình thức của tác phẩm văn
học
2.1. Lí luận về nội dung và hình thức của tác phẩm văn học
* Tác phẩm văn học
- Khái niệm:
+ Tác phẩm văn học là một cơng trình nghệ thuật ngôn từ do một cá nhân
hay một tập thể sáng tạo nên nhằm thể hiện những khái quát về cuộc sống, con
người và biểu hiện tâm tư, tình cảm, thái độ của chủ thể trước thực tại bằng hình
tượng nghệ thuật.
+ Tác phẩm văn học bao giờ cũng là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan.
+ Tác phẩm văn học không phải là một sản phẩm cố định. Nó mang tính lịch
sử, đa nghĩa, nó có sự biến đổi về văn bản và có sự khác nhau trong cảm thụ của
người đọc ở từng giai đoạn lịch sử khác nhau.
+ Tác phẩm văn học là một hệ thống chỉnh thể. Tính chỉnh thể của tác phẩm
văn học được xem xét chủ yếu trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức. Nội

dung và hình thức của tác phẩm văn học có quan hệ mật thiêt như tâm hồn và thể
xác. Nội dung bao gồm: đề tài, chủ đề, tư tưởng chủ đạo được biểu hiện qua nhân
vật. Hình thức bao gồm: ngơn ngữ, kết cấu, thể loại.
* Nội dung và hình thức của văn bản văn học.
- Nội dung của tác phẩm văn học:
+ Nội dung của tác phẩm bắt nguồn từ mối quan hệ giữa văn học và hiện
thực. Đó là mối quan hệ nhất định của con người đối với hiện tượng đời sống được
14
document, khoa luan14 of 98.


tai lieu, luan van15 of 98.

phản ánh. Đó vừa là cuộc sống được ý thức, vừa là đánh giá - cảm xúc đối với cuộc
sống đó.
+ Nội dung của tác phẩm văn học là một hiện tượng của đời sống được khai
thác bằng nghệ thuật, được chiếu sáng bởi lý tưởng của tác giả, được xuyên suốt
bằng vòng tư tưởng của tác giả (Gulaiép).
- Các khái niệm thuộc về nội dung:
+ Đề tài: Là phạm vi cuộc sống được nhà văn lựa chọn, khái quát, bình giá
và thể hiện trong văn bản. Ví dụ: “Tắt đèn” của Ngơ Tất Tố viết về đề tài người
nông dân.
+ Chủ đề: Là nội dung cuộc sống được phản ánh trong tác phẩm. Ví dụ: “Tắt
đèn” của Ngơ Tất Tố có chủ đề: Miêu tả nỗi thống khổ của người nông dân dưới
chế độ siêu cao thuế nặng của bọn thực dân và phong kiến địa chủ. Đồng thời miêu
tả mâu thuẫn giữa nông dân với bọn cường hào, quan lại. Chủ đề không lệ thuộc
vào độ dài ngắn của văn bản và mỗi văn bản có thể có nhiều chủ đề.
+ Tư tưởng chủ đề: Là thái độ, tư tưởng, tình cảm của nhà văn đối với cuộc
sống, con người được thể hiện trong tác phẩm. Ví dụ: “Tắt đèn” thể hiện sự cảm
thơng, chia sẻ sâu sắc và gắn bó máu thịt với người nông dân của Ngô Tất Tố.

Đồng thời tác phẩm thể hiện thái độ của nhà văn với bọn quan lại, địa chủ.
+ Cảm hứng nghệ thuật: Là tình cảm chủ yếu của văn bản. Đó là những
trạng thái tâm hồn, cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản.
Ví dụ: “Tắt đèn” của Ngơ Tất Tố có cảm hứng u thương, căm giận.
* Hình thức tác phẩm văn học.
- Hình thức là sự biểu hiện của nội dung, là cách thể hiện nội dung.
- Hình thức được xây dựng dựa trên chất liệu là ngôn ngữ đời sống kết hợp
với sự sáng tạo độc đáo của nhà văn.
- Hình thức của tác phẩm văn học được xây dựng bằng sự tổng hợp sinh
động của một hệ thống những phương tiện thể hiện nhằm diễn đạt cả về bên ngoài
lẫn tổ chức bên trong của nội dung tác phẩm trong một quan hệ chỉnh thể thống
nhất
- Các khái niệm về hình thức của tác phẩm văn học:
+ Ngôn từ: Là yếu tố thứ nhất của văn bản văn học. Nhờ ngơn từ tạo nên chi
tiết, hình ảnh, nhân vật trong văn bản. Ngôn từ hiện diện trong câu, hình ảnh, giọng
điệu và mang tính cá thể. Có ngơn từ tài hoa của Nguyễn Tn; trong sáng, tinh tế
của Thạch Lam; chân quê của Nguyễn Bính…
+ Kết cấu: Là sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị
thống nhất, hồn chỉnh, có ý nghĩa. Bất kể văn bản văn học nào cũng đều phải có
một kết cấu nhất định. Kết cấu phải phù hợp với nội dung. Có kết cấu hồnh tráng
15
document, khoa luan15 of 98.


tai lieu, luan van16 of 98.

với nội dung, có kết cấu đầy bất ngờ của truyện cười, có kết cấu mở theo dòng suy
nghĩ của tùy bút, tạp văn.
+ Thể loại: Là quy tắc tổ chức hình thức văn bản sao cho phù hợp với nội
dung văn bản. Ví dụ: diễn tả cảm xúc có thể loại thơ; kể diễn biến, mối quan hệ

của cuộc sống, con người có thể loại truyện; miêu tả xung đột gay gắt có thể loại
kịch; thể hiện suy nghĩ trước cuộc sống, con người có thể loại kí…
* Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức văn bản văn học
- Văn bản văn học cần có sự thống nhất cao giữa nội dung và hình thức, nội
dung tư tưởng cao đẹp và hình thức nghệ thuật hồn mĩ. Đây là ý nghĩa vô cùng
quan trọng và cũng là tiêu chuẩn để đánh giá một tác phẩm.
- Trong q trình phân tích, ta khơng chỉ chú trọng nội dung mà bỏ rơi hình
thức. Phân tích bao giờ cũng phải kết hợp giữa nội dung và hình thức.
- Trong đời sống văn chương có những văn bản đạt nội dung coi nhẹ hình
thức và ngược lại. Chúng ta cần biết điều này khi tìm hiểu và phân tích văn bản.
* Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức tác phẩm văn học.
Nội dung và hình thức vốn là một phạm trù triết học có liên quan đến mọi
hiện tượng trong đời sống. Hình thức tất yếuphải là hình thức của một nội dung
nhất định và nội dung bao giờ cũng là nội dung được thể hiện qua một hình thức.
Khơng thể có cái này mà khơng có cái kia hoặc ngược lại. Tác phẩm nghệ thuật là
một hiện tượng xã hội, cho nên trong những tác phẩm nghệ thuật có giá trị, nội
dung và hình thức ln ln thống nhất khắng khít với nhau.
Nói về một tác phẩm có giá trị, Biêlinxki cho rằng: Trong tác phẩm
nghệ thuật, tư tưởng và hình thức phải hòa hợp với nhau một cách hữu cơ như tâm
hồn và thể xác, nếu hủy diệt hình thức thì cũng có nghĩa là hủy diệt tư tưởng và
ngược lại cũng vậy. Ở một chỗ khác, ơng viết: Khi hình thức là biểu hiện của nội
dung thì nó gắn chặt với nội dung tới mức là nếu tách nó ra khỏi nội dung, có
nghĩa là hủy diệt bản thân nội dung và ngược lại, tách nội dung khỏi hình thức, có
nghĩa là tiêu diệt hình thức.
Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức được biểu hiên ở hai mặt: nội
dung quyết định hình thức và hình thức phù hợp nội dung.
Trong tác phẩm văn học, nội dung và hình thức bao giờ cũng thống nhất hữu
cơ, biện chứng với nhau. Nói như Bi-ê-lin-xki: “Nội dung và hình thức gắn bó như
tâm hồn với thể xác”. Sự gắn bó này là kết quả sáng tạo chứa đựng tài năng và tâm
huyết của nhà văn. Và những tác phẩm văn học có giá trị lớn thì càng chứng tỏ sự

thống nhất cao độ giữa nội dung và hình thức. Nhà văn Nga, Lê-ơ-nơp khẳng định:
“Tác phẩm nghệ thuật đích thực bao giờ cũng là một phát minh về hình thức và là
một khám phá về nội dung”.
16
document, khoa luan16 of 98.


tai lieu, luan van17 of 98.

Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức thể hiện ở mọi phương diện của
tác phẩm văn học: ngữ âm, từ vựng, cú pháp, nhân vật, kết cấu, thể loại,... (số từ
trong văn Nam Cao, từ chỉ cảm giác trong văn Thạch Lam).
Trong quan hệ nội dung và hình thức ở tác phẩm văn học thì nội dung bao
giờ cũng quyết định hình thức, quyết định sự lựa chọn phương tiện, phương thức
sáng tạo tác phẩm. Tất cả những yếu tố hình thức như ngôn ngữ kết cấu, thể loại,...
đều nhằm phục vụ tốt nhất cho chức năng bộc lộ sinh động và sâu sắc của nội dung
tác phẩm.
Tuy nhiên, hình thức cũng có tính độc lập nhất định. Nó tác động trở lại với
nội dung. Nó địi hỏi nhà văn phải có sự tìm tịi, trăn trở để sáng tạo nên những gi
có giá trị nghệ thuật cao nhất. Và một khi tìm được phương tiện và phương thức
phù hợp nhất thì những phương tiện, phương thức này phát huy tối đa giá trị của
chúng và mang lại giá trị vô giá cho tác phẩm.
Như vậy, một tác phẩm văn học có đứng vững được trong lịng người hay
khơng chính là nhờ tài năng và phẩm chất của người nghệ sĩ. Phải qua bàn tay
nhào nặn tài hoa của nhà văn, mỗi tác phẩm mới thực sự là một cơng trình sáng tạo
nghệ thuật. Sáng tạo nghệ thuật là một thứ sáng tạo tinh thần. Nó khơng sản xuất
theo dây chuyền cơng nghệ mà phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người nghệ sĩ.
Người nghệ sĩ là người quyết định sự ra đời của tác phẩm. Và tác phẩm văn học là
một cơng trình sáng tạo nghệ thuật chỉ khi lao độn của nghệ sĩ đúng là lao động
sáng tạo. Nhà văn có vai trị quan trọng trong quy trình sáng tạo. Mỗi nhà văn là

một thế giới khác nhau, tạo nên sự phong phú cho nền văn học, cho sự đa dạng của
các cá tính nghệ thuật.
Q trình lao động nghệ thuật của nhà văn là q trình cơng phu bởi nó địi
hỏi nhiều trí lực, tâm huyết của người nghệ sĩ. Đó là cơng việc khơng chỉ đổ mồ
hơi mà thậm chí cịn đổ cả máu và nước mắt. Có người nghệ sĩ cả đời chung đúc để
viết một tác phẩm nhưng cũng có người chỉ trong một khoảnh khắc một tác phẩm
ra đời.
Sự sáng tạo trong văn chương không cho phép người nghê sĩ chân chính
dẫm lên đường mịn hay đi theo con đường của người khác. “Văn chương không
cần những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương
chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tịi, khơi những nguồn chưa ai
khơi, và sáng tạo những gì chưa có" (Nam Cao). “Văn học nằm ngoài những định
luật của sự băng hoại. Chỉ mình nó khơng thừa nhận cái chết” (Sê đrin). Tác phẩm
văn học đã ghi nhận những sáng tạo của người nghệ sĩ và khẳng định nó bằng
những giá trị bất tử của mình.
2.2. Hướng giải quyết
Bước 1: Giải thích, nêu ý nghĩa của vấn đề lí luận trong đề bài
17
document, khoa luan17 of 98.


tai lieu, luan van18 of 98.

- Cắt nghĩa, giảng giải những từ ngữ, hình ảnh khó hiểu, thơng qua các phép
tu từ, lối nói ví von giàu ẩn ý của nhận định hoặc các nhận định, của bài thơ, câu
chuyện...
- Giải thích nghĩa của từng vế, từng phần của lời nhận định hoặc các nhận
định.
- Nêu tổng hợp nội dung, ý nghĩa chung.
Bước 2: Lí giải vấn đề

- Nêu ý kiến đánh giá của người viết về vấn đề nghị luận (thường là đồng
tình với vấn đề), khẳng định tính đúng đắn của vấn đề nghị luận (nếu đề có hai
nhận định thì nêu ý kiến đối với từng nhận định rồi đánh giá chung về hai nhận
định)
- Sử dụng các kiến thức lí luận về tác phẩm văn học, nội dung và hình thức
tác phẩm văn học đã được trang bị để lí giải vấn đề nghị luận, chủ yếu xoay quanh
các phương diện:
+ Tác phẩm văn học
+ Nội dung của tác phẩm văn học và các khái niệm liên quan
+ Hình thức của tác phẩm văn học và các khái niệm liên quan
+ Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức tác phẩm văn học
+ Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức tác phẩm văn học…
Bước 3: Phân tích, chứng minh cho vấn đề nghị luận trong đề bài
- Lấy dẫn chứng từ tác phẩm, hoặc nhóm tác phẩm được nêu trong đề bài để
chứng minh cho vấn đề hoặc từng khía cạnh của vấn đề.
- Lấy dẫn chứng từ tác phẩm đã học, đã đọc để chứng minh cho vấn đề hoặc
từng khía cạnh của vấn đề.
- Chú ý đưa thêm những tác phẩm, hoặc một nét của tác phẩm bên ngoài
khác để đối chiếu so sánh làm phong phú và thuyết phục thêm cho vấn đề.
Bước 4: Bình luận, đánh giá ý nghĩa của vấn đề
- Khẳng định lại tính đúng đắn, sâu sắc của nhận định.
- Nếu là hai nhận định thì khẳng định tính đúng đắn của từng nhận định, mối
quan hệ giữa hai nhận định, thường là sự kết hợp, bổ sung cho nhau
- Nhấn mạnh tính minh họa, sức thuyết phục của dẫn chứng vừa phân tích ở
trên đối với vấn đề của đề bài.
Bước 5: Liên hệ, mở rộng vấn đề, bổ sung, nêu phản đề
- Khẳng định ý nghĩa quan trọng của vấn đề đối với người cầm bút.
18
document, khoa luan18 of 98.



tai lieu, luan van19 of 98.

- Vai trò quan trọng của vấn đề trong việc định hướng đối với quá trình tiếp
nhận của độc giả.
- Có thể bổ sung thêm những khía cạnh chưa thỏa đáng, hoặc phản bác
những chỗ chưa đúng (nếu có)
2.3. Đề minh họa
Nhà văn Nguyễn Khải từng phát biểu: “Một tác phẩm văn học hay, theo tôi
quan niệm, lõi phải dày, vỏ phải mỏng; mọi vấn đề đặt ra trong đó phải thẳng căng,
những tình cảm phải được đẩy đến mức tột cùng”.(“Các nhà văn nói về
văn”, NXB “Tác phẩm mới”, 1985)
Anh, chị có đồng ý với ý kiến trên khơng? Chọn và phân tích một tác phẩm
hoặc đoạn trích trong chương trình Ngữ văn 11 để làm sáng tỏ.
Đứng trước dạng đề này, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thực hiện các
bước như sau:
Bước 1: Giải thích, nêu ý nghĩa của vấn đề
- “Tác phẩm văn học”: Chỉ chung tất cả các thể loại văn học, tuy nhiên trong
nhận định này, có lẽ nhà văn Nguyễn Khải thiên về văn xuôi nhiều hơn mà xác
đáng nhất ở đây chính là thể loại truyện ngắn.
- “Lõi”: chỉ nội dung, ý nghĩa bên trong của tác phẩm. “Lõi dày” nghĩa là
tác phẩm phải chứa đựng những ý nghĩa thiết thực, sâu sắc.
- “Vỏ”: chỉ hình thức bên ngoài. “Vỏ mỏng” nghĩa là tác phẩm nên có dung
lượng gọn nhẹ, khơng nên phức tạp, cồng kềnh.
- Vấn đề tác phẩm đặt ra phải “thẳng căng”: lập trường tư tưởng của người
viết phải rõ ràng, minh bạch.
- “Tình cảm phải đẩy đến mức tột cùng”: tình cảm phải chân thành, mãnh
liệt.
- Tóm lại, Nguyễn Khải đã đưa ra quan niệm về một tác phẩm văn học hay
trên cả hai bình diện nội dung và hình thức, đó là phải đạt đến độ hàm súc; tư

tưởng nhà văn phải được bày tỏ công khai, rõ ràng và phải chứa đựng tình cảm,
cảm xúc mãnh liệt.
Bước 2: Lí giải vấn đề
- Khẳng định ý kiến của Nguyễn Khải là đúng đắn vì nó nói lên được đặc
trưng của tác phẩm nghệ thuật và bản chất của sự sáng tạo nghệ thuật:
- Vì sao tác phẩm hay “lõi phải dày”, “vỏ phải mỏng”? (đảm bảo tính hàm
súc) Một tác phẩm cô đọng, hàm súc là tác phẩm chứa đựng những giá trị lớn về
nội dung, mang đến những ý nghĩa sâu sắc, khơi gợi nhiều suy tư, trăn trở nơi
người đọc về cuộc đời, về cõi nhân sinh nhưng lại được biểu hiện trong một dung
lượng ngôn ngữ ngắn gọn, vừa đủ, không rườm rà, tràng giang đại hải.
19
document, khoa luan19 of 98.


tai lieu, luan van20 of 98.

- Vì sao “mọi vấn đề đặt ra trong đó phải thẳng căng”? (Tư tưởng của người
viết phải được bày tỏ công khai, rõ ràng, minh bạch) Một tác phẩm hay trước hết
phải có tư tưởng. Cũng chính nhà văn Nguyễn Khải đã từng nói: Giá trị của một
tác phẩm nghệ thuật trước hết là ở giá trị tư tưởng của nó. Một tác phẩm văn học
có giá trị trước hết nó phải đề xuất được những vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa nhân
sinh. Tư tưởng đó phải được bày tỏ một cách cơng khai, minh bạch, rõ ràng, không
được trung lập, mập mờ, giấu diếm.
- Vì sao “những tình cảm phải đẩy đến mức tột cùng”? (yêu cầu về sự mãnh
liệt của cảm xúc) Tác phẩm văn học hay phải được viết ra từ trái tim sơi sục của
người nghệ sĩ, đó là những tình cảm, cảm xúc mãnh liệt, chân thành. Tình cảm đẩy
lên đến cao trào chính là lúc tài năng của nhà văn được tỏa sáng. Mọi sự hờ hững,
hời hợt sẽ không bao giờ khơi gợi được những giá trị cho văn chương.
Bước 3: Phân tích, chứng minh vấn đề
Học sinh chọn tác phẩm hoặc đoạn trích bất kì, tuy nhiên phải làm rõ được

vấn đề lí luận trên các phương diện:
+ Tính cơ đọng, hàm súc được thể hiện trong tác phẩm như thế nào? (Dung
lượng bao nhiêu trang? Những vấn đề được đặt ra trong tác phẩm là gì?)
+ Tư tưởng tác giả gửi gắm trong tác phẩm là gì?
+ Thái độ, tình cảm tác giả bộc lộ trong tác phẩm ra sao?
+ Để đạt đến thành cơng đó, tác giả đã sử dụng những thủ pháp nghệ thuật
đặc sắc nào?
Bước 4: Bình luận, đánh giá ý nghĩa vấn đề
- Phát biểu của nhà văn Nguyễn Khải khẳng định sức sống của tác phẩm văn
học thông qua sự kết hợp mạnh mẽ giữa nội dung và hình thức của nó.
- Những tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn 11 đã thể hiện rất rõ
tính khoa học của lời nhận định trên.
Bước 5: Liên hệ vấn đề
- Nhận định của Nguyễn Khải là xác đáng, để lại cho chúng ta bài học về
quá trình sáng tạo của người nghệ sĩ và quá trình đồng sáng tạo của bạn đọc:
- Về sáng tạo: Người nghệ sĩ phải ln có tư tưởng rõ ràng, mang triết lí
nhân sinh sâu sắc, cùng với đó là một trái tim nóng hổi, tha thiết, khắc khoải với
cuộc đời. Sáng tạo nghệ thuật cần có độ tinh luyện, cơ đọng, hàm súc cao, làm sao
để một tác phẩm hài hòa giữa nội dung và hình thức, khơng có các yếu tố dư thừa,
không cần thiết.
- Về tiếp nhận: Khi đọc tác phẩm văn học, người đọc không nên lạnh lùng,
thờ ơ mà cần thưởng thức bằng cả trái tim và khối óc để cảm nhận được những trăn
trở, nỗi niềm mà nhà văn, nhà thơ gửi gắm thông qua tác phẩm, từ đó trở thành
20
document, khoa luan20 of 98.


tai lieu, luan van21 of 98.

những người đồng sáng tạo, đồng thời bồi dưỡng tâm hồn mình, hướng đến giá trị

chân - thiện - mĩ.
3. Đối với dạng đề lí luận về tác phẩm thơ
3.1. Lí thuyết về thơ và đặc trưng của thơ.
* Quan niệm về thơ
Thơ là gì? Cho đến nay, đã có hàng trăm định nghĩa, quan niệm khác nhau
về thơ, nhưng rất hiếm định nghĩa đủ sức bao quát được tất cả mọi đặc trưng của
thể loại này. Quan niệm dưới đây của nhóm tác giả Lê Bá Hán, Trần Đình Sử,
Nguyễn Khắc Phi có thể xem là đầy đủ nhất: “Thơ là hình thức sáng tác văn học
phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những cảm xúc mạnh mẽ bằng
ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu” (Từ điển thuật ngữ văn
học, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội, 1999).
* Đặc trưng của thơ
Để tạo cơ sở khoa học cho việc đọc - hiểu, thẩm bình thơ, chúng tôi xin
được tổng hợp và đúc rút ra một số điểm đặc trưng của thể loại này như sau:
- Thơ là một thể loại văn học thuộc phương thức biểu hiện trữ tình. Thơ tác
động đến người đọc bằng sự nhận thức cuộc sống, những liên tưởng, tưởng tượng
phong phú; thơ được phân chia thành nhiều loại hình khác nhau, nhưng dù thuộc
loại hình nào thì yếu tố trữ tình vẫn giữ vai trò cốt lõi trong tác phẩm.
- Nhân vật trữ tình (cũng gọi là chủ thể trữ tình, cái tơi trữ tình) là người trực
tiếp cảm nhận và bày tỏ niềm rung động trong thơ trước sự kiện. Nhân vật trữ tình
là cái tơi thứ hai của nhà thơ, gắn bó máu thịt với tư tưởng, tình cảm của nhà thơ.
Tuy vậy, không thể đồng nhất nhân vật trữ tình với tác giả.
- Thơ là tiếng nói của tình cảm con người, những rung động của trái tim
trước cuộc đời. Lê Quý Đôn từng khẳng định: “Thơ phát khởi từ lòng người ta”,
hay như nhà thơ Tố Hữu đã viết: “Thơ chỉ tràn ra khi trong tim ta cuộc sống đã thật
đầy”. Nhà thơ Pháp Alfret de Mussé chia sẻ: "Hãy biết rằng chính quả tim ta đang
nói và thở than lúc bàn tay đang viết", "nhà thơ khơng viết một chữ nào nếu cả
tồn thân khơng rung động" (dẫn theo PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hương, Tạp chí
Nghiên cứu văn học số 01/2009). Nhưng tình cảm trong thơ khơng tự nhiên mà có.
Nói về điều này, nhà văn M. Gorki cũng cho rằng: “Thơ trước hết phải mang tính

chất tình cảm. Tình cảm trong thơ gắn trực tiếp với chủ thể sáng tạo nhưng không
phải là một yếu tố đơn độc, tự nó nảy sinh và phát triển. Thực ra đó chính là q
trình tích tụ những cảm xúc, những suy nghĩ của nhà thơ do cuộc sống tác động và
tạo nên. Khơng có cuộc sống, khơng có thơ” (theo PGS.TS Nguyễn Thị Thanh
Hương).
- Thơ tuy biểu hiện những cảm xúc, tâm sự riêng tư, nhưng những tác phẩm
thơ chân chính bao giờ cũng mang ý nghĩa khái quát về con người, về cuộc đời, về
21
document, khoa luan21 of 98.


tai lieu, luan van22 of 98.

nhân loại, đó là cầu nối dẫn đến sự đồng cảm giữa người với người trên khắp thế
gian này.
- Thơ thường không trực tiếp kể về sự kiện, nhưng bao giờ cũng có ít nhất
một sự kiện làm nảy sinh rung động thẩm mĩ mãnh liệt trong tâm hồn nhà thơ mà
văn bản thơ là sự thể hiện của niềm rung động ấy. Một miếng trầu đem mời, một
cái bánh trôi nước, một tiếng gà gáy canh khuya có thể là những sự kiện gây cảm
xúc cho Hồ Xuân Hương; sự kiện Dương Khuê qua đời trong "Khóc Dương Khuê"
(Nguyễn Khuyến); cuộc đời tài hoa mệnh bạc của nàng Tiểu Thanh trong "Độc
Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du),…
- Thơ thường có dung lượng câu chữ ngắn hơn các thể loại khác (tự sự,
kịch). Hệ quả là nhà thơ biểu hiện cảm xúc của mình một cách tập trung hơn thơng
qua hình tượng thơ, đặc biệt thơng qua ngơn ngữ nghệ thuật, qua dịng thơ, qua vần
điệu, tiết tấu... Nhiều khi, cảm xúc vượt ra ngoài cái vỏ chật hẹp của ngơn từ, cho
nên mới có chuyện “ý tại ngơn ngoại”. Do đó, thơ có thể tạo điều kiện cho người
đọc thực hiện vai trò “đồng sáng tạo” để phát hiện đời sống, khiến người đọc phải
suy nghĩ, trăn trở để tìm kiếm ý đồ nghệ thuật của tác giả cũng như những điểm
đặc sắc trong tư duy nghệ thuật của mỗi nhà thơ.

- Thơ chú trọng đến cái đẹp, phần thi vị của tâm hồn con người và cuộc sống
khách quan. Vẻ đẹp và tính chất gợi cảm, truyền cảm của thơ có được cịn do ngơn
ngữ thơ cơ đọng, hàm súc, giàu hình ảnh và nhạc điệu. Sự phân dòng, và hiệp vần
của lời thơ, cách ngắt nhịp, sử dụng thanh điệu…làm tăng sức âm vang và lan tỏa,
thấm sâu của ý thơ. Bàn về đặc điểm này, nhà thơ Sóng Hồng viết: “Thơ là một
hình thái nghệ thuật cao quý, tinh vi. Người làm thơ phải có tình cảm mãnh liệt thể
hiện sự nồng cháy trong lịng. Nhưng thơ là có tình cảm, lí trí kết hợp một cách
nhuần nhuyễn và có nghệ thuật. Tình cảm và lí trí ấy được diễn đạt bằng những
hình tượng đẹp đẽ qua những lời thơ trong sáng vang lên nhạc điệu khác thường".
- Về cấu trúc, mỗi bài thơ là một cấu trúc ngôn ngữ đặc biệt. Sự sắp xếp các
dòng (câu) thơ, khổ thơ, đoạn thơ làm nên một hình thức có tính tạo hình. Đồng
thời, sự hiệp vần, xen phối bằng trắc, cách ngắt nhịp vừa thống nhất vừa biến hóa
tạo nên tính nhạc điệu. Hình thức ấy làm nên vẻ đẹp nhịp nhàng, trầm bổng, luyến
láy của văn bản thơ. Ngôn ngữ thơ chủ yếu là ngơn ngữ của nhân vật trữ tình, là
ngơn ngữ hình ảnh, biểu tượng. Ý nghĩa mà văn bản thơ muốn biểu đạt thường
không được thông báo trực tiếp, đầy đủ qua lời thơ, mà do tứ thơ, giọng điệu, hình
ảnh, biểu tượng thơ gợi lên. Do đó ngơn ngữ thơ thiên về khơi gợi, giữa các câu
thơ có nhiều khoảng trống, những chỗ không liên tục gợi ra nhiều nghĩa, đòi hỏi
người đọc phải chủ động liên tưởng, tưởng tượng, thể nghiệm thì mới hiểu hết sự
phong phú của ý thơ bên trong.
3.2. Hướng giải quyết
Bước 1: Giải thích, nêu ý nghĩa của vấn đề lí luận trong đề bài
22
document, khoa luan22 of 98.


tai lieu, luan van23 of 98.

- Cắt nghĩa, giảng giải những từ ngữ, hình ảnh khó hiểu, thơng qua các phép
tu từ, lối nói ví von giàu ẩn ý của nhận định hoặc các nhận định, của bài thơ, câu

chuyện...
- Giải thích nghĩa của từng vế, từng phần của lời nhận định hoặc các nhận
định.
- Nêu tổng hợp nội dung, ý nghĩa chung.
Bước 2: Lí giải vấn đề
- Nêu ý kiến đánh giá của người viết về vấn đề nghị luận (thường là đồng
tình với vấn đề), khẳng định tính đúng đắn của vấn đề nghị luận (nếu đề có hai
nhận định thì nêu ý kiến đối với từng nhận định rồi đánh giá chung về hai nhận
định)
- Sử dụng các kiến thức lí luận văn học về tác phẩm văn học, nội dung và
hình thức của tác phẩm văn học, thơ và đặc trưng của thơ để lí giải vấn đề, hoặc
các vấn đề nghị luận, trả lời cho câu hỏi “vì sao?”, thường tập trung vào các
phương diện sau:
+ Khái lược về thơ
+ Đặc trưng ngôn ngữ thơ
+ Hình tượng nhân vật trữ tình trong thơ
+ Chi tiết trong thơ
+ Phân loại thơ
+ Yêu cầu về đọc thơ
Bước 3: Phân tích, chứng minh cho vấn đề nghị luận trong đề bài
- Lấy dẫn chứng từ tác phẩm, hoặc nhóm tác phẩm được nêu trong đề bài để
chứng minh cho vấn đề hoặc từng khía cạnh của vấn đề.
- Lấy dẫn chứng từ tác phẩm đã học, đã đọc để chứng minh cho vấn đề hoặc
từng khía cạnh của vấn đề.
- Chú ý đưa thêm những tác phẩm, hoặc một nét của tác phẩm bên ngoài
khác để đối chiếu so sánh làm phong phú và thuyết phục thêm cho vấn đề.
Bước 4: Bình luận, đánh giá ý nghĩa của vấn đề
- Khẳng định lại tính đúng đắn, sâu sắc của nhận định.
- Nếu là hai nhận định thì khẳng định tính đúng đắn của từng nhận định, mối
quan hệ giữa hai nhận định, thường là sự kết hợp, bổ sung cho nhau

- Nhấn mạnh tính minh họa, sức thuyết phục của dẫn chứng vừa phân tích ở
trên đối với vấn đề của đề bài.
Bước 5: Liên hệ, mở rộng vấn đề, bổ sung, nêu phản đề
23
document, khoa luan23 of 98.


tai lieu, luan van24 of 98.

- Khẳng định ý nghĩa quan trọng của vấn đề đối với người cầm bút.
- Vai trò quan trọng của vấn đề trong việc định hướng đối với q trình tiếp
nhận của độc giả.
- Có thể bổ sung thêm những khía cạnh chưa thỏa đáng, hoặc phản bác
những chỗ chưa đúng (nếu có)
3.3. Đề minh họa
“Về thực chất, thơ là tiếng nói của tâm hồn… Lời thơ tuy biểu hiện những
cảm xúc, tâm sự riêng tư nhưng lại có ý nghĩa khái quát về con người, về xã hội,
nhân loại, có giá trị thẩm mĩ và giá trị nhân văn sâu sắc, đủ làm nền tảng cho sự
thông cảm lẫn nhau và phát triển đời sống nội tâm phong phú của con người”.
(Ngữ văn 11 Nâng cao, tập hai, NXBGD Việt Nam 2017, trang 18).
Từ cảm nhận bài thơ “Tràng giang” (Huy Cận, Ngữ văn 11, tập hai,
NXBGD Việt Nam 2018), anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Đứng trước dạng đề này, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thực hiện các
bước như sau:
Bước 1: Giải thích, nêu ý nghĩa của nhận định
- “Thơ là tiếng nói của tâm hồn”: Thơ thể hiện cảm xúc, tình cảm, tiếng nói
nội tâm sâu kín.
- “Lời thơ tuy biểu hiện những cảm xúc, tâm sự riêng tư nhưng lại có ý
nghĩa khái quát về con người, về xã hội, nhân loại, có giá trị thẩm mĩ và giá trị
nhân văn sâu sắc”: Thơ là tiếng nói của nội tâm nhà thơ, nhưng qua đó vẫn tốt lên

những vấn đề của xã hội, thời đại, nghĩa là hướng đến những vấn đề chung của con
người, tạo ra những rung động thẩm mĩ tích cực, gợi những tình cảm cao đẹp.
- “Nền tảng cho sự thông cảm lẫn nhau và phát triển đời sống nội tâm phong
phú của con người”: Thơ ca đem đến sự hiểu biết, cảm thông và chia sẻ giữa nhà
thơ với người đọc, người đọc với người đọc; tạo nên sự phong phú trong thế giới
tình cảm, cảm xúc của con người.
- Tóm lại, nhận định đề cập đến đặc trưng cơ bản của thơ. Đồng thời cũng
khẳng định ý nghĩa sâu xa của tiếng nói trữ tình trong thơ đối với con người và thời
đại
Bước 2: Lí giải vấn đề
- Thơ là phương thức trữ tình, là sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt đã được ý
thức, nơi nhà thơ chia sẻ, trút gửi tâm tư sâu kín, những giày vị và chấn động bên
trong. Đối với nhà thơ, hoạt động sáng tạo thơ ca thực chất là sự giải phóng tâm
hồn. Mặt khác, khi bộc bạch tâm tình của mình vào thơ, nhà thơ mong muốn có
được sự đồng điệu, tri âm, thấu hiểu của người đọc để từ một người lan tỏa đến
24
document, khoa luan24 of 98.


tai lieu, luan van25 of 98.

muôn người. Như thế, với nhà thơ, làm thơ vừa là thổ lộ, giãi bày tâm tình, vừa là
tìm kiếm sự chia sẻ, đồng cảm.
- Tình cảm trong thơ vừa mang tính cá thể, vừa có tính điển hình, vừa là nỗi
lịng riêng, vừa là tiếng lòng chung. Bởi thế, khi đến với thơ, lắng nghe tiếng lịng
của nhà thơ, người đọc tìm được sự chia sẻ, được khơi dậy những rung động, bồi
đắp và tinh luyện tình cảm.
Bước 3: Cảm nhận bài thơ “Tràng giang” (Huy Cận) để làm sáng tỏ nhận
định
- Vài nét về nhà thơ Huy Cận và bài thơ “Tràng giang”

- Bài thơ “Tràng giang” là tiếng nói của tâm hồn, cảm xúc riêng của Huy
Cận. Toàn bộ bài thơ thấm đẫm nỗi buồn. “Tràng giang” là nỗi buồn có sắc thái
riêng, là “cái buồn tỏa ra từ đáy hồn một người cơ hồ không biết tới ngoại cảnh”.
Trong sự tương quan đối lập giữa không gian tràng giang bao la rợn ngợp với cái
nhỏ bé của cõi nhân sinh, cảm giác cô đơn, lẻ loi của con người trước trời đất càng
được tơ đậm.
- Tiếng nói trữ tình trong bài thơ “Tràng giang” có ý nghĩa khái quát, có giá
trị thẩm mĩ và nhân văn. Tình cảm của nhà thơ được gợi ra một cách kín đáo, đó là
nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cuộc đời của một con người yêu đời, yêu quê
hương đất nước. Tất cả hình ảnh hiện lên trong bài thơ, một dịng sơng, một con
thuyền, những bến bờ, cánh bèo trơi nổi đều góp phần tạo nên vẻ đẹp của bức tranh
quê hương.
- Tiếng nói trữ tình của bài thơ “Tràng giang” là nền tảng cho sự cảm thông
lẫn nhau, phát triển nội tâm phong phú của con người. Huy Cận đã làm rung động
tâm can người đọc bằng bài thơ “Tràng giang”, bởi nó gợi lên những suy nghĩ về
nhân sinh, gợi tình yêu quê hương đất nước trong lòng mỗi người.
- Bài thơ “Tràng giang” tiêu biểu cho đặc điểm phong cách thơ Huy Cận,
với giọng thơ nhẹ nhàng mà sâu lắng, bút pháp cổ điển và hiện đại. Điều đó đã góp
phần đưa Huy cận trở thành một trong những đỉnh cao của Thơ mới.
Bước 4: Bình luận, đánh giá
- Nhận định trên hoàn toàn đúng đắn về bản chất, chức năng cũng như tiếng
nói trữ tình trong thơ. Thơ ca chân chính mn đời ln là điểm tựa tinh thần của
con người. Chừng nào con người cần đến sự đồng cảm, sẻ chia, khi ấy, thơ ca sẽ
còn ở lại.
- “Tràng giang” thi phẩm đẹp trong kho tàng thơ ca Việt Namvới những cảm
xúc, tâm sự riêng tư nhưng lại có ý nghĩa khái quát về con người, về xã hội, nhân
loại, có giá trị thẩm mĩ và giá trị nhân văn sâu sắc, làm nền tảng cho những cảm
thông sâu sắc và làm phong phú tâm hồn con người.
Bước 5: Liên hệ, mở rộng
25

document, khoa luan25 of 98.


×