Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tài liệu Một số giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc thông qua công tác chủ nhiệm lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 61 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC
THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
(Lĩnh vực : Chủ nhiệm)

NGƯỜI THỰC HIỆN : LƯƠNG THỊ VÂN ANH
TỔ
: VĂN – NGOẠI NGỮ
ĐIỆN THOẠI
: 0912.878.359

NĂM 2021
document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................
B. NỘI DUNG .................................................................................................................................3
I. Cơ sở của đề tài ............................................................................................................................3
1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................................3
2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................................6
II. Một số giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc ...........................................................................7


2. 1. Xây dựng kỷ luật tích cực trong lớp học .................................................................................7
2.1.1. Kỷ luật tích cực ......................................................................................................................7
2.1.2. Các giải pháp xây dựng kỉ luật tích cực trong lớp học .........................................................7
2.2. Đổi mới nâng cao hiệu quả tiết sinh hoạt lớp với các chủ đề ………..tâm lí học đường….. 11
2.2.1. Giáo viên chủ nhiệm với tiết sinh hoạt lớp .........................................................................11
2.2.2. Tâm lí học đường .................................................................................................................13
2.2.3. Tổ chức tiết sinh hoạt lớp với chủ đề liên quan tới tâm lý học đường ...............................16
2.3. Tăng cường hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo .......................................................16
2.3.1. Giáo viên chủ nhiệm với hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo ...............................18
2.3.2. Một số hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo ..........................................................22
2.4. Đổi mới tổ chức họp phụ huynh .............................................................................................22
2.4.1. Họp phụ huynh ...................................................................................................................23
2.4.2. Đổi mới tổ chức họp phụ huynh ..........................................................................................27
III. Thiết kế giáo án minh hoạ: Họp phụ huynh sơ kết học kì I ...................................................27
3.1. Định hướng thiết kế ................................................................................................................32
3.2. Thiết kế kịch bản họp phụ huynh ...........................................................................................37
3.3. Hiệu quả đổi mới họp phụ huynh ...........................................................................................38
IV. Hiệu quả của đề tài ..................................................................................................................38
4.1. Ứng dụng ................................................................................................................................38
4.2. Đối tượng ứng dụng................................................................................................................38
4.3. Hiệu quả qua thực tế áp dụng đề tài trong công tác chủ nhiệm ..............................................38
C. KẾT LUẬN...............................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................46
PHỤ LỤC ......................................................................................................................................47
document, khoa luan2 of 98.

1


tai lieu, luan van3 of 98.


MỞ ĐẦU
I.

Lí do chọn đề tài

Xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng sau 2015 theo định hướng tiếp cận
năng lực học sinh là một chủ trương lớn của Việt Nam, nhằm thực hiện đổi mới
căn bản toàn diện nền giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của
Đảng, trong đó đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh
giá kết quả giáo dục, đào tạo được xem là một khâu có tính chất đột phá. Chuyển
từ kiểm tra đánh giá theo hướng nội dung sang kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp
cận năng lực học sinh nên địi hỏi người dạy phải tìm ra, đề xuất được những giải
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục học sinh. Trong đó việc
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là một bước đổi mới căn bản, có tính tất
yếu hướng đến sự thay đổi hệ hình trong nội dung và phương pháp giáo dục hiện
nay.
Lấy cảm hứng từ mơ hình “Happy School” của UNESCO, mơ hình “Trường
học hạnh phúc” bắt đầu được triển khai thí điểm ở nước ta vào tháng 4/2018 và sau
đó nhanh chóng được nhân rộng trong nhiều cơ sở giáo dục đào tạo trên cả nước.
Xây dựng trường học hạnh phúc, mỗi trường học đều hướng tới mục tiêu: xây
dựng một môi trường giáo dục đem đến niềm vui hạnh phúc cho cả giáo viên và
học sinh, thầy cơ thân thiện, học sinh tích cực. Trường học hạnh phúc là nơi khơng
bạo lực học đường, khơng có hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, khơng có những
hành xử xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể nhà giáo và học sinh. “Trường
học hạnh phúc” là nơi thầy cô và học sinh vui sống trong sẻ chia, cảm thơng và u
thương lẫn nhau. Đồng thời, đó cũng là mái nhà chung mà mỗi ngày giáo viên và
học sinh đến trường là một niềm hạnh phúc, mỗi ngày đến trường là một niềm vui.
Để kiến tạo được trường học hạnh phúc thì mỗi đơn vị lớp học bao gồm học sinh,
giáo viên chủ nhiệp và tập thể phụ huynh của lớp đó cần xây dựng được “lớp học

hạnh phúc”. Hơn 18 năm trong nghề, với nhiều năm làm công tác chủ nhiệm,
lương tâm của một nhà sư phạm đã thôi thúc tôi luôn cố gắng phấn đấu, tận tâm,
nỗ lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Là một giáo viên chủ nhiệm, tôi hiểu
hơn ai hết về vai trò, trách nhiệm trong việc xây dựng lớp học hạnh phúc mà ở đó
mọi thành viên học sinh đều chăm chỉ tích lũy tri thức, bồi dưỡng nhân cách tâm
hồn cao đẹp, sống yêu thương, sẻ chia, luôn vui vẻ, lạc quan, tự tin...
Qua thực tế làm công tác chủ nhiệm của bản thân và của các đồng nghiệp
cho thấy việc tạo một môi trường học tập hạnh phúc cho học sinh không chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu phát triển toàn diện cho
học sinh. Hiện nay, đa phần học sinh học tập chăm chỉ, tự tin, chững chạc, vững
vàng, phát triển lành mạnh. Tuy nhiên vẫn còn một vài nhóm học sinh học tập
chưa tốt, thiếu tự tin vào bản thân, suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực, thậm chí “nổi loạn”
chống phá, bất cần, bất hợp tác..... Những học sinh này đến lớp học thường có
những hành vi như ngủ trong giờ học, co cụm trong thế giới riêng, thiếu niềm tin
vào bản thân, bạn bè, thầy cô, thiếu động cơ học tập, bng xi, đơi lúc thích làm
1

document, khoa luan3 of 98.


tai lieu, luan van4 of 98.

ngược như cố tình vi phạm.... Phần lớn những hành vi này bắt nguồn từ nguyên
nhân trường học vẫn đang nặng nề về dạy kiến thức văn hóa mà chưa chú ý nhiều
đến tâm lí, đến sự phát triển toàn diện của học sinh, chưa thực sự để học sinh là
chính mình, chưa cho học sinh một mơi trường học tập tồn diện, thân thiện, nhiều
tình thương, chia sẻ. Hay nói cách khác là chưa tạo cho học sinh một trường học
thực sự hạnh phúc.
Với các lí do trên, tơi chọn đề tài “Một số giải pháp xây dựng lớp học hạnh
phúc thông qua công tác chủ nhiệm lớp”. Với mong muốn phong trào “Xây dựng

trường học hạnh phúc” của ngành giáo dục phát động trở thành mơ hình lan tỏa,
hiệu quả và ý nghĩa, để mỗi ngày đến trường là một ngày vui, để trường học thực
sự là “nơi ước đến, chốn mong về” với các thế hệ học sinh. Và hơn hết là tạo được
môi trường phát triển tốt nhất hạnh phúc nhất cho học sinh, mơi trường mà ở đó
học sinh cảm thấy an toàn, tự tin để phát triển và hoàn thiện bản thân.
II.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trong phạm vi đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu cách xây dựng lớp học hạnh
phúc - môi trường học tập hạnh phúc với vai trò là một giáo viên chủ nhiệm lớp.
Từ đó áp dụng thể nghiệm vào thực tiễn làm cơng tác chủ nhiệm lớp qua đó vừa
tạo một mơi trường học tập thân thiện, tích cực, an tồn vừa hình thành và phát
triển năng lực người học.
Trong phạm vi một sáng kiến kinh nghiệm, tơi khơng có tham vọng giải quyết
hết những giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc một cách triệt để bởi đây là vấn
đề mới và phức tạp. Tôi chỉ tập trung làm rõ một số giải pháp xây dựng lớp học
hạnh phúc thông qua cơng tác chủ nhiệm lớp trong vai trị là một giáo viên chủ
nhiệm. Đó là một số giải pháp cụ thể như: Xây dựng kỉ luật tích cực trong lớp học;
đổi mới nâng cao hiệu quả tiết sinh hoạt lớp gắn liền với các chủ đề liên quan đến
tâm lí học đường; tăng cường hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh; đổi mới tổ chức họp phụ huynh......
Từ thu hoạch, tơi hi vọng tìm ra những cách tiếp cận học sinh, các xây dựng
lớp học có chất lượng, có hiệu quả nhằm tạo nên một trường học thân thiện, hạnh
phúc.
III.

Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu

Tìm hiểu, đổi mới phương pháp chủ nhiệm lớp nhằm xây dựng một mơi

trường học tập hạnh phúc, ở đó người học không chỉ rèn luện được tri thức, phát
triển năng lực, đủ năng lực giải quyết các vấn đề trong thực tiễn mà còn phát triển
được những cảm xúc xã hội. Thông qua lớp học hạnh phúc, học sinh vừa phát triển
năng lực, vừa có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con
người, có cá tính và đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử
nhân văn. Và cũng từ đó học sinh hình thành và phát triển phương pháp học tập,
nhất là phương pháp tự học để có thể tự học suốt đời và biết ứng dụng những kiến
thức và kĩ năng học được vào cuộc sống.
2

document, khoa luan4 of 98.


tai lieu, luan van5 of 98.

Việc xây dựng lớp học hạnh phúc là cần thiết bởi đó chính là nơi các em khơng
chỉ được tiếp thu văn hóa, mà cịn là nơi các em được yêu thương, được quan tâm,
được chia sẻ, thấu hiểu. Là nơi an toàn để các em trải nghiệm, khám phá và hoàn
thiện bản thân.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Với sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi vận dụng các phương pháp nghiên
cứu: Phương pháp thực nghiệm; phương pháp so sánh; phương pháp điều tra thống
kê; phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
V. Bố cục đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và phụ lục, đề tài được trình bày ở các phần
chính là:
- Cơ sở của đề tài
- Một số giải pháp
- Thiết kế giáo án thực nghiệm: Đổi mới họp phụ huynh- phụ huynh hạnh phúc,
học sinh hạnh phúc.

- Hiệu quả của đề tài
VI. Dự báo xu hướng đóng góp mới của đề tài
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ lí luận về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục trong
cơng tác chủ nhiệm lớp.
- Đề tài góp phần cụ thể hóa việc đổi mới giáo dục, tạo mơi trường giáo dục hạnh
phúc, nhân văn giúp người học tự tin, tự tìm kiếm và thể hiện bản thân tốt nhất.
Người làm cơng tác giáo dục có thêm giải pháp nâng cao cơng tác chủ nhiệm lớp
trong thời kì mới, con người mới. Phụ huynh học sinh yên tâm gửi gắm con trẻ đến
trường, đặc biệt tin tưởng vào nhà trường, vào hệ thống giáo dục nước nhà.
NỘI DUNG
I. Cơ sở của đề tài
1. Cơ sở lí luận
Đánh giá về những bất cập, hạn chế của lĩnh vực giáo dục trong những năm
qua, Dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng nêu rõ: “Đổi mới tư duy và
hoạt động giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng các yêu cầu đặt ra ... chưa chú trọng
đúng mức đến phát triển phẩm chất và kĩ năng người học, giáo dục làm người, đạo
đức lối sống có lúc, có nơi bị xem nhẹ...Cịn khơng ít tiêu cực trong giáo dục và
đào tạo”. Vì thế, xây dựng mơ hình lớp học hạnh phúc là một trong những việc
làm hàng đầu cần được quan tâm và thực hiện trong các nhà trường hiện nay.
Quan điểm chỉ đạo về xây dựng trường học hạnh phúc là một trong những hoạt
động trọng tâm của ngành Giáo dục từ năm học 2018 và những năm tiếp theo,
document, khoa luan5 of 98.

3


tai lieu, luan van6 of 98.

nhằm giúp cho đội ngũ giáo viên vững mạnh về mọi mặt, sẵn sàng tích cực đồng
hành với lộ trình đổi mới giáo dục của nước nhà.

Lớp học hạnh phúc là lớp học đầy tình yêu thương nơi mà ở nơi đó người tham
gia giảng dạy, người học và phụ huynh đều được sống trong hạnh phúc, trong đó
hạnh phúc của người học được coi là mục tiêu cao nhất. Lớp học hạnh phúc là mơi
trường an tồn khơng có bạo lực học đường, khơng có những vụ đánh nhau, xơ xát
giữa học sinh với học sinh, khơng có sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội, khơng có
tai nạn đáng tiếc như tự tử... vì áp lực. Lớp học hạnh phúc là nơi mà tất cả đối
tượng được tơn trọng, Khơng có những hành vi, lời lẽ vi phạm đạo đức xã hội, xúc
phạm nhân phẩm, danh dự của học sinh, nhà giáo. Đặc biệt là sự tôn trọng sự khác
biệt, không áp đặt một cá nhân lên cái chung của tập thể. Tất cả những điều trên có
nghĩa là, lớp học hạnh phúc là lớp học mà ở đó giáo viên hạnh phúc, học sinh được
phát triển tồn diện, được tơn trọng, được trở thành chính mình, được u thương,
được sẻ chia, được lắng nghe, được sống trong mơi trường an tồn, thân thiện, và
nhiều yêu thương.
Vì sao cần phải xây dựng lớp học hạnh phúc?
Xây dựng lớp học hạnh phúc sẽ tạo cho học sinh mơi trường học tập tốt nhất.
Đó là mỗi học sinh đến lớp, đến trường vừa là để rèn luyện về kiến thức văn hóa,
rèn luyện về các kĩ năng và còn cảm nhận được sự ấm áp, yêu thương từ thầy cô,
bạn bè. Đến lớp để đón nhận niềm vui và nếu có nỗi buồn, khó khăn thì ln được
quan tâm, san sẻ. Hạnh phúc đối với người học đơi khi rất giản dị, đó có thể là một
giờ học đầy hứng thú, hấp dẫn; có thể là một cơ hội để khám phá và thể hiện năng
lực của bản thân; có thể là một lời sẻ chia, thăm hỏi, nhắn nhủ, động viên; một lời
phê, nhận xét chính xác, chân tình; một phong cách giản dị, trong sáng, mực thước
với trí tuệ uyên bác của thầy cơ đều để lại những ấn tượng, hình ảnh đẹp theo
người suốt cuộc đời. Hạnh phúc đối với người học không chỉ là những nỗ lực, cố
gắng của người học được thấu hiểu và đền đáp, được ghi nhận qua những điểm số
chính xác, bằng những phần thưởng nho nhỏ động viên mà đó cịn là tự mình
khơng ngừng nỗ lực vươn lên, học hỏi, trải nghiệm trên hành trình hồn thiện bản
thân của mỗi người. Hạnh phúc cịn là sự chân thành, hồn nhiên trong sáng của
tình bạn, là những vấn vương rung động đầu đời của tuổi mới lớn, là khung cảnh
nên thơ của hàng cây, ghế đá. Lớp học hạnh phúc đối với mỗi học sinh cịn là mơi

trường học tập mà các em có được hứng thú với việc đến trường hàng ngày, các
em có được niềm đam mê và hứng thú học tập, có được sự chủ động, tích cực, sáng
tạo ra những giá trị mới qua những môn học, bài giảng; là nơi các em không thấy
căng thẳng, mệt mỏi, áp lực môn học; là nơi các em được tôn trọng sự khác biệt....
Lớp học hạnh phúc tạo cho người dạy niềm vui, hạnh phúc. Hạnh phúc khi ở
đó người dạy gắn kết, thiết lập được mối quan hệ thân thiết, gắn bó, chia sẻ với
người học trong các hoạt động học tập văn hóa, hoạt động rèn luyện phẩm chất
năng lực. Người dạy tìm được niềm đam mê và nhiệt huyết giảng dạy, tích cực đưa
ra các các phương pháp dạy học chủ động, sáng tạo, luôn hỗ trợ, giúp đỡ học trị
trong q trình học tập. Người dạy n tâm và có động lực giảng dạy, sáng tạo ra
document, khoa luan6 of 98.

4


tai lieu, luan van7 of 98.

những phương pháp dạy học mới để các em hứng thú với môn học.....
Lớp học hạnh phúc là nơi mỗi phụ huynh đều được hạnh phúc. Hạnh phúc ấy
là họ nhìn thấy con trẻ được trưởng thành trong mơi trường giáo dục đầy tình u
thương, an tồn, thân thiện, được tơn trọng. Phụ huynh thấy con trẻ trưởng thành
và phát triển toàn diện, và họ được thỏa mãn những mong ước, được chia sẻ những
khó khăn của họ đối với con trẻ. Hạnh phúc ấy là họ được xem là người đồng hành
có vai trị quan trọng trong hoạt động giáo dục. Hạnh phúc ấy còn là sự tin tưởng
vào nhà trường, nơi họ muốn gửi gắm con em mình, để cho chúng được phát triển
tốt nhất, nơi họ có thể tin tưởng giao phó tương lai của con em mình....
Vậy làm thế nào để xây dựng lớp học hạnh phúc?
Xây dựng lớp học hạnh phúc được xây dựng bởi ba chủ thể: Giáo viên chủ nhiệm
- học sinh - phụ huynh. Trong đó học sinh là đối tượng trung tâm hướng đến, giáo
viên chủ nhiệm là người xây dựng, quản lí, tổ chức; phụ huynh là chủ thể đồng

giáo dục, phụ huynh quan tâm, chia sẻ với trẻ, không quá cưng chiều, cùng chia sẻ
với trẻ những điều chưa làm đúng, giáo dục trẻ những hành vi thói quen tốt, phối
hợp thường xuyên với giáo viên chủ nhiệm, với nhà trường trong hoạt động giáo
dục. Và hơn hết là có niềm tin vào giáo viên, cư xử thân thiện, tích cực, gần gũi
cùng giáo dục trẻ.
Xây dựng lớp học hạnh phúc, vai trò lớn nhất chính là giáo viên chủ nhiệm.
Giáo viên chủ nhiệm là chức danh được đặt ra để phục vụ công tác đào tạo và quản
lí học sinh. Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng nhà trường quản lí,
tổ chức, giáo dục học sinh trong một lớp và chịu trách nhiệm trước ban giám hiệu,
trước hội đồng giáo dục nhà trường, trước phụ huynh học sinh về chất lượng giáo
dục lớp mình phụ trách. Có thể nói giáo viên chủ nhiệm là linh hồn của tập thể lớp,
vừa là nhà quản lí, vừa là nhà giáo dục trong một tập thể thu nhỏ. Giáo viên chủ
nhiệm đặc biệt có vai trị quan trọng trong việc giáo dục nhân cách học sinh một
cách toàn diện. Bởi lẽ họ là người trực tiếp đảm đương vai trị quản lí học sinh
trong một lớp, trực tiếp tổ chức cho học sinh thực thi mọi yêu cầu giáo dục do nhà
trường đặt ra. Giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi học sinh nhất, hiểu rõ tâm tư
tình cảm của học sinh, luôn trực tiếp uốn nắn kịp thời những hành vi sai trái và
giúp đỡ học sinh.
Công tác chủ nhiệm lớp là một vấn đề khơng mới nhưng nó ln phải đổi mới
cho phù hợp với sự phát triển của đối tượng giáo dục và những yêu cầu mới của sự
phát triển xã hội. Giáo viên chủ nhiệm có vai trị quan trọng.
Như vậy, xây dựng lớp học hạnh phúc là nhằm tạo ra môi trường giáo dục thân
thiện, dân chủ, văn minh và phát triển; mỗi ngày đến trường là một ngày vui, ngày
hôm nay tốt hơn ngày hôm qua. Từ đó nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng
giáo dục toàn diện, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục của nước nhà tiến bộ và phát triển,
đáp ứng xây dựng con người mới cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khi
mỗi học trò được hạnh phúc sẽ tạo nên một lớp học hạnh phúc. Mỗi lớp học hạnh
phúc sẽ tạo nên trường học hạnh phúc. Mỗi trường học hạnh phúc sẽ tạo nên một
xã hội phát triển, hưng thịnh và giàu nhân văn.
document, khoa luan7 of 98.


5


tai lieu, luan van8 of 98.

2. Cơ sở thực tiễn
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhắc nhở: Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu.
Đảng Cộng sản Việt Nam trong q trình lãnh đạo cơng cuộc đổi mới, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc đều nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục- đào tạo, coi
giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Môi trường giáo dục hiện tại đang chịu nhiều hệ lụy từ những mặt xấu của
nền kinh tế thị trường, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, Internet, mạng xã hội
đến tâm lí tuổi học trị nên nhiều em có những suy nghĩ và hành động sai lệch.
Điều này đang chi phối và ảnh hưởng đến môi trường giáo dục. Hơn nữa, khơng ít
trường học đang khơng thể đứng vững trước sự tấn công ồ ạt tinh vi của những trào
lưu tư tưởng, lối sống phức tạp được du nhập từ bên ngoài như các tệ nạn xã hội,
ma túy, bạo lực. Đó cịn là sự suy thối về đạo đức, nhân cách của khơng ít cán bộ
quản lí giáo dục vì lợi ích trước mắt mà hủy hoại nhân tâm với những vụ việc như
gian lận trong thi cử; một số câu chuyện đau lòng khi một số học sinh bị thầy/cơ
xâm hại, quấy rối tình dục; một số việc bảo mẫu bạo hành trẻ em; sự thương mại
hóa, đề cao lợi ích, đồng tiền của một cơ sở giáo dục... Học sinh có những tư tưởng
và thói quen lệch lạc về bản thân, về gia đình, về thầy cơ. Đó là khơng ít học sinh
mang xu thế bạo hành để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống như đánh hội đồng,
đánh tay đôi, cấu xé, lột quần áo bạn nơi cơng cộng; đó là phản ứng tiêu cực như
chống phá nhà trường, thậm chí tử tự khi cho rằng nhà trường khơng tơn trọng
mình, xúc phạm danh dự cá nhân khi chính mình mắc lỗi; đó cịn là sự thiếu tôn
trọng thầy/cô khi văng lời tục tằn thô lỗ với giáo viên.... Một số phụ huynh có
những hành động, ứng xử thiếu văn hóa đối với nhà trường như đánh giáo viên, tố
cáo nhà trường, chà đạp lên danh dự và nhân phẩm người thầy....

Trong q trình cơng tác của bản thân, của đồng nghiệp, tôi nhận thấy học sinh
phát triển chưa toàn diện, chưa được chú ý đúng mực từ phía nhà trường cũng như
từ phía phụ huynh học sinh. Học sinh còn chưa ngoan, ý thức tự giác, tổ chức kỉ
luật còn nhiều yếu kém, nhất là khả làm chủ và kiểm soát hành vi, kiểm soát cá
nhân. Các em có những thay đổi về tâm sinh lý, dễ vui, dễ buồn, dễ hành động theo
cảm tính, bản năng, bộc phát... Học sinh còn mang nhiều mặc cảm tự ti về năng lực
từ đó xa lánh, thậm chí ghét bỏ nhau vì bạn ln được khen cịn mình yếu kém
chậm tiến; Phụ huynh học sinh chưa hài lòng về hoạt động giáo dục của nhà trường
nên dẫn tới suy nghĩ lệch lạc, gây nhiều khó dễ trong việc thực hiện hoạt động giáo
dục, thậm chí bất hợp tác, chực tìm ra lỗi sai để phản kháng.... Giáo viên chủ
nhiệm căng thẳng, mệt mỏi, áp lực khi đứng trước phụ huynh, học sinh và nhà
trường về chất lượng giáo dục, về mối quan hệ phụ huynh- nhà trường, về hồn
thành nhiệm vụ....
Từ những thực tiễn trên, tơi tiến hành khảo sát qua các đồng nghiệp làm
công tác chủ nhiệm, qua những mong muốn trăn trở của phụ huynh, và qua thực tế
tình hình học sinh THPT và thấy việc đổi mới cơng tác chủ nhiệm, tìm những giải
pháp chủ nhiệm mới là việc làm cần thiết có ý nghĩa thời sự rất lớn nhằm cải thiện
các thực tiễn trên. Và giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc một lớp học mà giữa
document, khoa luan8 of 98.

6


tai lieu, luan van9 of 98.

giáo viên - học sinh - phụ huynh đều hạnh phúc.
Thực hiện các công văn, văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo, của Sở
Giáo dục Nghệ An, của trường THPT về việc xây dựng trường học hạnh phúc trường học của sự u thương, an tồn, và tơn trọng. Mỗi trường học đang xây
dựng mơ hình trường học hạnh phúc, trường học u thương, an tồn và tơn trọng.
Bản thân tơi là giáo viên chủ nhiệm, khi đứng trước thực tế ấy, cũng muốn góp

cơng sức nho nhỏ để tạo dựng mơi trường học tập mà ở đó ai cũng được hạnh
phúc, một mơi trường an tồn, lành mạnh, thân thiện, tích cực.
II. Một số giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc thông qua công tác chủ
nhiệm lớp
2.1. Xây dựng kỉ luật tích cực trong lớp học
2.1.1. Kỉ luật tích cực
Kỉ luật tích cực là gì? Kỉ luật tích cực là một triết lí với quan điểm rằng những
cảm nhận, suy nghĩ của học sinh khơng chỉ đóng vai trị quan trọng mà còn được
cần ghi nhận, tiếp nhận và đưa vào nghiên cứu chương trình giáo dục của lớp học,
trường học để các hoạt động thường ngày ở nhà trường, ở lớp học thực sự có ý
nghĩa.
Kỉ luật tích cực luôn coi học sinh là trung tâm của hoạt động giáo dục. Kỉ luật
tích cực chính là phương tiện, chìa khóa để nhà trường tạo mối quan hệ với trẻ và
là tìm được cách thức dạy trẻ hiệu quả nhất.
Kỉ luật tích cực chính là các kĩ năng mềm để giáo dục trẻ và cũng là tạo cơ hội
cho trẻ tự giáo dục. Bởi trên hành trình của mình, khơng phải lúc nào các em cũng
có người thầy bên cạnh để chỉ dẫn, để chăm sóc. Kỹ năng mềm chính là bí quyết
để thầy cơ giáo, học sinh đều cảm thấy hạnh phúc. “Kĩ năng cứng” là dựa vào
những quy định, kỉ luật của trường, của lớp được thay thế bằng những “kỹ năng
mềm” như sự tôn trọng, trao quyền làm chủ, chia sẻ, đồng cảm, thấu hiểu, trao cho
học sinh cơ hội, yêu thương và truyền cảm hứng cho sự tiến bộ của học trò.
Học sinh thời đại mới được trao nhiều quyền như quyền bình đẳng trong hưởng
thụ giáo dục toàn diện, được đảm bảo về cơ sở vật chất, được an toàn học tập, được
sử dụng trang thiết bị, được tơn trọng, được đối xử bình đẳng, được khiếu nại về
những quyết định đối với bản thân... và mới đây nhất là quyền được giữ bí mật
trước những sai phạm, không công bố rộng rãi, trước cờ về những hành vi sai trái.
Nên việc xây dựng kỉ luật tích cực trong lớp học là cần thiết.
Trường học, lớp học phải là nơi các em được quyền quyết định việc học của
mình, các em đóng vai trị ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển
nhân cách. Xây dựng kỉ luật tích cực trong lớp học sẽ khuyến khích học sinh bày tỏ

quan điểm và thấy mình được tơn trọng được lắng nghe, chia sẻ và sẽ hợp tác.
Giáo viên khơng phải kiểm sốt học sinh mà hợp tác thân thiện, gần gũi, yêu
thương với chúng.
2.1.2. Các giải pháp xây dựng kỉ luật tích cực ở lớp chủ nhiệm
Giải pháp “Tự do xây dựng những quy định, nội quy lớp học”. Mời gọi học
document, khoa luan9 of 98.

7


tai lieu, luan van10 of 98.

sinh tham gia vào quá trình ra quyết định đối với những điều có ảnh hưởng đến các
em trong môi trường lớp học, kết hợp với những đề xuất của các em vào những
thỏa thuận của lớp và trường, vận dụng những ý tưởng của các em như một nguồn
hữu ích cung cấp các giải pháp, cả trong học tập lẫn các vấn đề xã hội... Giải pháp
này là chúng ta đã đem lại cho trẻ cảm giác chủ động, được trao quyền, làm chủ và
bắt đầu thay đổi mối quan hệ căn bản ở trường. Thay vì những nội quy cứng nhắc
vơ hồn, áp đặt bắt buộc mọi nguời tuân theo thì hãy để cho các em tự lên tiếng, tự
xây dựng và tự thỏa thuận để rồi các em thấy các em được tơn trọng và hơn hết các
em phải thực hiện vì đó là tiếng nói, đề xuất, quyết định của các em trước đó.
Phương pháp thực hiện giải pháp
- Bước một: “Thương nghị”
+ Mong muốn một lớp học như thế nào? (gợi ý về học tập, nề nếp lớp - trường
học)
+ Giả định mong muốn đó hiện thực hóa trong lớp học, trường học? (ví dụ như đến
trường mà khơng học tập, chỉ để chơi,....). Phân tích những ưu điểm cũng như hạn
chế?
+ Huy động trí tuệ tập thể thống nhất nội quy lớp học; cách thức thực hiện và hình
thức xử lí vi phạm nội quy (nếu có).

- Bước hai: “Chia sẻ”. Sau khi các em đã thống nhất bảng nội quy lớp học.
Bảng nội quy ấy sẽ được các em chia sẻ nghiêm túc với các bậc phụ huynh, với
nhà trường. Thảo luận tổng hợp các ý kiến và thống nhất thành một bảng nội quy
hoàn chỉnh.
- Bước ba: “Ràng buộc” Thống nhất ba bên: Nhà trường- Học sinh- phụ huynh
thành văn bản và chữ kí ràng buộc pháp lí của đại diện ba bên.
Biện pháp này phát huy được tính dân chủ, sáng tạo cũng như để học sinh tự
ràng buộc mình trong quy định do chính mình đưa ra. Như vậy, học sinh tự ý thức
trách nhiệm thực hiện đúng nội quy, và nếu có vi phạm thì những hình thức rèn
luyện ấy sẽ khơng phải là thầy cô phạt mà là một cách thức thực hiện theo đúng
luật pháp. Giải pháp này cho thấy trẻ có thể tác động đến nhà trường cũng nhiều
như cách nhà trường đã tác động đến các em, cả nhà trường và các em sẽ trở nên
tốt hơn trong quá trình giáo dục.
Giải pháp “Mềm dẻo, linh hoạt trong các hình thức giáo dục học sinh”.
Học sinh THPT, ở độ tuổi này các em mang nhiều nét tính cách, tâm lý, hành
động, năng lực khác nhau. Có em ngoan, chăm học, có em thơng minh, năng động,
có em lầm lì ít nói, có em nhút nhát thiếu tự tin, có em nổi trội về năng khiếu, có
em yếu kém tiếp thu.... Trong quá trình học tập trên ghế nhà trường, ngay cả những
học sinh ngoan nhất, giỏi nhất cũng từng mắc lỗi. Nếu như người làm giáo dục chỉ
khăng khăng áp dụng những hình phạt như phạt trực nhật, phạt viết bản tự kiểm
điểm, phạt đòn roi, phạt chép bài, phạt nêu tên cảnh cáo trước tồn trường, phạt
đình chỉ học tập... những hình thức kỉ luật này khơng giải quyết triệt để được vấn
đề, bị phạt nhiều các em có thái độ lầm lì, tìm cách trốn lỗi, tỏ ý chống đối, tái diễn
vi phạm làm cho mối quan hệ thầy trị trở nên căng thẳng, ảnh hưởng đến khơng
document, khoa luan10 of 98.

8


tai lieu, luan van11 of 98.


khí lớp học. Thậm chí có hành động, phản ứng tiêu cực như bỏ học, tử tự gây ảnh
hưởng không nhỏ đến nhà trường, gây nên những mất mát cho gia đình.... Mỗi thầy
cơ giáo đã và đang đứng lớp giảng dạy, làm công tác chủ nhiệm, trong thâm tâm
của mình ln mong muốn học sinh ngoan hiền, lễ phép, biết vâng lời, có ý chí,
bản lĩnh, độc lập, sáng tạo, tự tin, cá tính. Chính vì vậy giáo viên chủ nhiệm cần
mềm dẻo, linh hoạt trong các hình thức giáo dục học sinh. Đó là “hãy để kết quả
tất yếu làm thầy”, “hãy biết vừa mềm mỏng vừa kiên quyết”, “lỗi sai là một cơ hội
để học hỏi”....
Thí dụ như với một học sinh phạm lỗi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao
thông. Đây đối với học sinh, các em cho rằng đó là một lỗi nhỏ khơng đáng phải
viết bản kiểm điểm, không đáng bị nêu tên trước trường, không đáng bị đình chỉ
học tập...Vậy nếu chúng ta, nhà giáo dục cho học sinh viết bản kiểm điểm mắc lỗi,
hứa không tái phạm thì sự việc ấy vẫn sẽ xẩy ra. Việc không đội mũ bảo hiểm lại
được tiếp diễn, vi phạm tiếp diễn dẫn tới hình thức xử lí cao hơn nêu tên, đình chỉ
học tập, và rồi nhiều hệ lụy xẩy ra như mối quan hệ thầy trò căng thẳng, tâm lí học
sinh bị ảnh hưởng, nếu bị cơng kích cịn dẫn tới những phản ứng tiêu cực như bỏ
học, bỏ nhà, tự sát.... Từ một lỗi đơn giản nhưng nếu khơng có giải pháp tối ưu sẽ
dẫn đến hậu quả khó lường. Vậy trong trường hợp này, giáo viên chủ nhiệm cần có
giải pháp như thế nào để khắc phục? Trước tiên, vận dụng “hãy để kết quả làm
thầy”, kết quả của việc tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm là gì? Đó là
các con số thực tế người chết về việc tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm.
Tỉ lệ và các mức độ thương tật cũng như di chứng và hệ lụy của những người may
mắn thốt chết như thế nào, nhẹ thì mất một vài bộ phận, nặng thì sống thực vật trở
thành gánh nặng cho những người thân, sống được cũng quá khó khăn, cả một đời
vật vã đau thương chỉ do một phút dại khờ. Nếu học sinh tự bản thân trải nghiệm
(tìm hiểu) trong thực tế về tai nạn giao thơng thì các em sẽ khơng thể vơ cảm, vơ
trách nhiệm với cuộc sống của mình, từ đó tự nhắc nhở thực hiện đội mũ bảo hiểm
là để bảo vệ bản thân, gia đình, xã hội. Giải pháp lấy “Kết quả làm thầy” không
thôi vẫn chưa đủ, mà vẫn cần phải áp dụng thêm giải pháp “hãy biết vừa mềm

mỏng vừa kiên quyết” mềm mỏng khi cho các em tự nhận thức lỗi sai chứ không
phải quát mắng, đe nẹt, địn roi, nhưng cũng kiên quyết xử lí lỗi sai đó bằng các
quy định, nội quy của lớp, của trường đã được học sinh, phụ huynh, nhà trường
thống nhất trước đó nếu tái diễn; và coi “lỗi sai là một cơ hội để học hỏi” khi lỗi
sai ấy đã cho các em cơ hội để hiểu biết về tác hại của việc không đội mũ bảo hiểm
khi tham gia giao thông, cơ hội để các em sống đúng pháp luật, để bảo vệ mình và
làm thế nào để trân trọng cuộc sống của chính bản thân mình.
Mỗi khi học trị mắc lỗi, khơng cần phạt học trị mà các em biết nhận ra lỗi sai,
biết cách khắc phục, không tái diễn là điều khiến người làm giáo dục thấy an yên,
hạnh phúc nhất. Tôi đã thay đổi cách xử lí tình huống này bằng cách trao cho các
em quyền tự chủ, tự quyết; tìm ra các ưu điểm để khen ngợi các em nhiều hơn thay
vì hình phạt. Trao cho các em sự bao dung, tình yêu thì sẽ gặt được những yêu
thương từ học sinh. Và như thế sẽ hạn chế được những lỗi vi phạm không đáng có
document, khoa luan11 of 98.

9


tai lieu, luan van12 of 98.

của học sinh khi ngồi trên ghế nhà trường.
Giải pháp “Tạo một môi trường học tập hài hịa tồn diện bao gồm vừa phát
triển cảm xúc và xã hội vừa rèn luyện, xác lập thành tích học tập”.
Trong cơng tác chủ nhiệm của mình, với mong muốn hoàn thành nhiệm vụ
được giao và trách nhiệm với công việc, với học sinh, tôi đã từng trăn trở rất nhiều.
Tôi bắt đầu nghiên cứu từ các hiện tượng tự nhiên lẫn hiện tượng xã hội, cái nào
cũng có hai mặt của nó, đối lập, mâu thuẫn nhưng thống nhất không thể tách rời.
Vậy, tại sao đến trường học, lớp học chỉ là để rèn luyện văn hóa? Mỗi một cá thể
đều có những nét riêng, năng lực riêng chính vì vậy mới cấu thành xã hội. Vậy lí
do gì mà bản thân mỗi chúng ta, các nhà giáo dục lại không tạo điều kiện, tạo cơ

hội, chăm sóc và phát triển những năng lực riêng biệt ấy.
Phương pháp thực hiện giải pháp:
- Tạo môi trường rèn luyện, xác lập thành tích học tập tồn diện.
Bước phân luồng. Bước phân luồng này vô cùng quan trọng, bởi vừa thực hiện
quá trình dân chủ trường học, thể hiện sự tơn trọng đối với học sinh, phụ huynh.
Từ đó nhà trường, giáo viên có kế hoạch giáo dục phù hợp.
+ Phân luồng theo đăng kí, nguyện vọng của học sinh. Đó là cho học sinh tự đăng
kí năng lực cần rèn luyện, phát triển. Năng lực này đã được thể hiện qua hồ sơ
minh chứng như điểm số học tập, các thành tích nổi trội về các mặt, những lời tự
nhận xét đánh giá của học sinh, của nhà trường, gia đình. Phân luồng theo nguyện
vọng học sinh phải đủ minh chứng hợp pháp như năng lực đã được kiểm chứng
trong q trình học tập trước đó, nguyện vọng của gia đình cũng phải được xác
thực trong thực tiễn. Mọi thành công đều bắt nguồn từ thực tiễn đã được chứng
minh chứng khơng thể từ những mong muốn khơng có căn cứ.
+ Phân luồng theo thực tế kết quả rèn luyện về phẩm chất năng lực đã được kiểm
tra đánh giá trong quá trình hoạt động giáo dục. Quá trình kiểm tra này do nhà
trường và phụ huynh phối kết hợp tổ chức nhằm phân luồng lần hai. Mục đích
kiểm tra mức độ hợp lí, chính xác của phân luồng lần một. Đồng thời, tạo căn cứ
để có kế hoạch giáo dục chính xác hơn.
Bước phát triển. Từ kết quả phân luồng hợp lý các năng lực cần phát triển, giáo
viên chủ nhiệm liên kết chặt chẽ với các giáo viên bộ môn, vừa là để các giáo viên
bộ môn nắm bắt sở trường, năng khiếu, điểm mạnh và điểm hạn chế của học sinh
để giáo viên bộ mơn có cách ứng xử giáo dục phù hợp, vừa tạo cơ hội để học sinh
phát triển năng lực. Liên kết chặt chẽ với phụ huynh để phụ huynh tạo điều kiện,
chia sẻ động viên, hỗ trợ con trẻ trong quá trình rèn luyện và phát triển năng lực.
Trong quá trình rèn luyện mỗi cá thể lập bảng biểu rèn luyện theo tháng, giáo viên
và học sinh cùng theo dõi tiến trình rèn luyện hoạt động giáo dục để điều chỉnh kế
hoạch rèn luyện nhằm tiến đến sự tiến bộ toàn diện.
Bước về đích. Đây là bước thể hiện kết quả của quá trình rèn luyện, cũng khẳng
định năng lực rèn luyện của mỗi học sinh. Kết quả quá trình được thể hiện qua sản

phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thiện và được thẩm định, đánh giá. Sản phẩm
học tập này là các bài thi thể hiện năng lực, cách giải quyết các tình huống có vấn
document, khoa luan12 of 98.

10


tai lieu, luan van13 of 98.

đề trong học đường mà giáo viên chủ nhiệm đưa ra cho cá nhân, nhóm học sinh.
Bước bài học. Bước cuối cùng của hoạt động rèn luyện, xác lập thành tích học
tập tồn diện. Học sinh thông qua kết quả rèn luyện năng lực, phân tích ngun
nhân, từ đó rút ra bài học, xây dựng kế hoạch tiếp theo dựa trên thành tựu đạt
được, hoặc trên những hạn chế đã được phân phân tích. Giáo viên, từ những sản
phẩm thực tiễn là năng lực học sinh để rút ra thành công, hạn chế của phương pháp
dạy học cũng như phân tích các yếu tố chủ quan lẫn khách quan tác động đến kết
quả của quá trình. Từ đó, xây dựng chiến lược giáo dục tiếp theo để nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Tạo môi trường rèn luyện phát triển cảm xúc và xã hội
Giáo dục học sinh nhận thức sức mạnh của bản thân qua việc tự giải quyết
những tình huống thực tế để học sinh thấy mình “tơi có khả năng”, “tơi có ích và
thực sự cần thiết”, “tơi có ý thức tự giác và kiểm sốt được bản thân”....Với “tơi có
khả năng”, mỗi một cá thể đều có một năng lực riêng, giáo viên chủ nhiệm là
người phát hiện và khích lệ niềm tin đó; “tơi có ích và thực sự cần thiết” như tơi
có thể dùng năng lực của bản thân để tự đưa ra những quyết định ảnh hưởng tích
cực đến bản thân và tập thể quanh tơi; “tơi có ý thức tự giác và kiểm soát được bản
thân” khi các em sẵn sàng nghe những lời nhận xét, thể hiện cảm xúc và phát triển
sự cảm thơng cùng lịng trắc ẩn.....Giải pháp này thực sự đã đem đến sự thay đổi cơ
bản niềm tin đối với học sinh, các em sẽ mang theo những kĩ năng độc đáo sẵn có
tới lớp để tự học hỏi và rằng lớp học không chỉ là nơi đơn thuần chỉ để thu nhận

những kiến thức văn hóa mà đó cịn là nơi để phát triển các kĩ năng, phát triển cảm
xúc và xã hội. Một lớp học khi xây dựng được hệ thống tích hợp vừa dạy cho học
sinh kiến thức vừa dạy các kĩ năng xã hội và cảm xúc thì thành tích học tập tốt lên
và các hành vi sai trái giảm đi. Điều đó khẳng định giáo viên chủ nhiệm vừa có
tâm, vừa có tầm, nhà trường có chiến lược giáo dục tốt.
2.2. Đổi mới nâng cao hiệu quả tiết sinh hoạt lớp với các chủ đề liên quan
đến tâm lí học đường
2.2.1. Tâm lí học đường
Tâm lí học đường là những vấn đề về tâm lí, về đời sống tinh thần mà học sinh
thường hay gặp phải. Học sinh THPT là học sinh đang ở độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi,
khoảng 20% học sinh có tâm lí ổn định, vững vàng, có kết quả học tập và rèn luyện
ổn định. Nhưng có khoảng gần 80% học sinh có vướng mắc về vấn đề tâm lý cần
được tư vấn. Các em thường có các biểu hiện như nóng nảy, bối rối, hoang mang,
lo lắng, căng thẳng, mệt mỏi, chán nản, tuyệt vọng, ấm ức, tủi thân, xấu hổ, cô đơn,
thiếu niềm tin vào mọi người.... Từ những trạng thái tâm lí ấy dẫn đến tình trạng
thiếu kiểm sốt về hành vi, sống khép kín, co cụm, mắc phải chứng trầm cảm,
stress, suy nghĩ cực đoan, buông xuôi, bất lực. Bị bạn bè, người xấu lôi kéo bỏ bê
học tập, sa vào những vấn nạn đánh nhau, đến những nơi không lành mạnh; nghiện
công nghệ như nghiện game, internet và mạng xã hội; chuyện tình u tuổi học trị
như u sớm, ghen tng; khơng chun tâm học tập, rèn luyện vì mang tư tưởng
document, khoa luan13 of 98.

11


tai lieu, luan van14 of 98.

học giỏi cũng không xin được việc, đến đâu biết đến đó; suy nghĩ lệch lạc, cực
đoan, chống trả, bất hợp tác trong mối quan hệ thầy trị; hờ hững, vơ tâm vơ cảm
trước những toan lo vất vả của cha mẹ, bản thân chỉ biết hưởng thụ. Nhiều teen

(thanh thiếu niên) bỏ bê học hành, bắt chước hút thuốc, ăn mặc đi đứng, đầu tóc để
tỏ mình đã lớn........Vậy ngun nhân từ đâu dẫn đến những vướng mắc tâm lí của
học sinh THPT. Đầu tiên từ chính bản thân học sinh. Học sinh THPT đang ở độ
tuổi từ 15 đến 18 tuổi, các em khơng cịn là trẻ con nhưng cũng chưa phải là người
lớn. Các em có khả năng nhận thức nhưng những nhận thức của các em chưa thật
sự chín chắn và có thể sai lệch nếu khơng được định hướng. Nhiệm vụ chính của
các em là học tập nhưng các em lại đối mặt với những áp lực từ nhiều phía như từ
bản thân, nhà trường, gia đình và xã hội. Vào thời độ tuổi 15 đến 18 thì bản thân
các em cũng đang lúng túng đối diện với những vấn đề mới nảy sinh như biến đổi
về mặt thể chất, thay đổi về tâm sinh lí, tình u tuổi học trị, việc lựa chọn nghề
nghiệp trong tương lai. Thậm chí có những em lệch lạc về giới tính, bạo lực học
đường, tệ nạn xã hội. Đối diện với những vấn đề phức tạp đó nhiều em sẽ khơng
biết nhìn nhận và giải quyết như thế nào....
Tất cả những hiện trạng trên, học sinh rất cần sự sẻ chia, thấu hiểu, đồng hành
của giáo viên, bố mẹ và bạn bè. Thế nhưng từ phía gia đình, vào thời điểm con ở
độ tuổi này, các bậc phụ huynh ít dành thời gian cho các con hơn, vì cơng việc, áp
lực kinh tế, các mối quan hệ xã hội. Đây là lí do khiến khoảng cách giữa hai thế hệ
ngày một xa nhau, rất khó để mang lại hạnh phúc, gắn bó và yêu thương. Đôi khi
các bậc phụ huynh nghĩ con trẻ còn nhỏ, cảm xúc đang dừng lại ở mức trẻ con,
thiếu chín chắn nên khơng cảm nhận con trẻ cũng có những cảm nhận của riêng
mình, có nỗi buồn, nỗi hoảng sợ, hạnh phúc, yêu ghét của cuộc sống, con cũng cần
được lắng nghe, thấu hiểu, được sẻ chia đồng cảm chứ không phải áp đặt hay thờ
ơ. Đôi khi phụ huynh cho rằng con đã lớn, yêu cầu chúng phải có những nhận
thức, phải có ý thức trách nhiệm, có thái độ hợp lí, có tính độc lập, có cách hành xử
như người trưởng thành trong khi con trẻ lại chưa được trải nghiệm hiện thực xã
hội phong phú và phức tạp. Nhiều bậc phụ huynh đã đặt áp lực học hành lên con
trẻ, không hiểu tâm lý, không hiểu những khó khăn mà con trẻ đang phải đối mặt,
ln kì vọng q nhiều với con trẻ, mang tâm lý so sánh “con nhà người ta”, dùng
kinh nghiệp của mình để bác bỏ, áp đặt suy nghĩ lên con trẻ. Nhiều bậc phụ huynh
chỉ quan tâm đến thành tích mà quên mất rằng con đang mắc áp lực học hành.

Nhiều phụ huynh muốn con trẻ đạt được những điều mà họ mong muốn chứ không
phải của bản thân chúng, vì danh dự của họ mà nhồi nhét cho con những điều
khơng cần thiết, chẳng biết con mình có thích hay khơng, có cần thiết cho nhân
cách hay cuộc đời của chúng hay không dẫn đến con trẻ rơi vào tình trạng Stress.
Nhiều phụ huynh chưa có phương pháp dạy con phù hợp, chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm và cảm tính, để cảm xúc dẫn dắt khi giải quyết vấn đề dẫn đến con trẻ phải
gánh chịu những trận đòn roi, la mắng, ấm ức khi chịu những hình phạt.... Từ phía
nhà trường, dù đã quan tâm nhiều đến vấn đề tâm lý học đường, nhưng chưa kết
hợp tốt với phụ huynh học sinh trong công tác tư vấn tâm lý, chưa thể bao quát hết
12

document, khoa luan14 of 98.


tai lieu, luan van15 of 98.

những phạm vi tác động đến tâm lý học đường.
Lứa tuổi học sinh là giai đoạn giao thời giữa trẻ con sang người lớn, các em
rất muốn chứng tỏ mình, khi bị phê bình hay đối xử không công bằng, các em cảm
thấy bị tổn thương, mặc cảm và bế tắc... Nếu khơng có sự phát hiện và hỗ trợ tham
vấn tâm lí kịp thời để tháo gỡ, các em sẽ tìm đến hướng giải quyết tiêu cực như
chống đối, bỏ học, bỏ nhà, bị kẻ xấu lợi dụng lôi kéo vào tệ nạn xã hội, thậm chí tự
tử...
Cho nên tổ chức các giờ sinh hoạt lớp theo chủ đề về tâm lí học đường- nhu cầu
thiết thực của học sinh trung học phổ thông. Bởi đó là nhu cầu được thấu hiểu,
được hỗ trợ về mặt tinh thần càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết đối với thế hệ
trẻ. Bản thân hoạt động giáo dục trong nhà trường cũng cần được làm phong phú
hơn bởi những hiểu biết sâu sắc về mặt tâm lí của học sinh để tạo điều kiện hiện
thực hóa nội dung giáo dục phát triển năng lực người học.Việc thấu hiểu tâm lí học
đường sẽ hỗ trợ giáo viên chủ nhiệm trong cơng tác quản lí học sinh, xây dựng lớp

học hạnh phúc, giáo viên chủ nhiệm sẽ có những góc nhìn thấu hiểu và chia sẻ hơn
với các em học sinh.
Thấu hiểu tâm lí học đường, một mặt sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm lớp nhận biết
được hành vi tâm lí học đường mà các em gặp phải, phân tích được các biểu hiện,
nguyên nhân của hành vi từ đó đưa ra phương pháp khắc phục tối ưu. Mặt khác sẽ
phát hiện sớm, phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp đối với học sinh đang gặp phải khó
khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để từ đó giúp tìm hướng giải quyết phù
hợp giảm thiểu các tác động tiêu cực trong nhận thức, hành vi, cảm xúc xã hội ở
môi trường nhà trường, gia đình, và cộng đồng; giúp các em phát triển tồn diện,
bồi dưỡng nhân cách, trở thành những cơng dân có ích cho xã hội. Đồng thời cũng
góp phần xây dựng một mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện, tích
cực, yêu thương, hạnh phúc. Thấu hiểu tâm lí học đường sẽ hỗ trợ học sinh rèn
luyện được kĩ năng sống như tăng cường ý chí, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp
trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần
xây dựng và hồn thiện nhân cách.
2.2.2. Tổ chức tiết sinh hoạt lớp với các chủ đề liên quan đến tâm lí học đường
Tổ chức tiết sinh hoạt lớp được giáo viên và học sinh sinh hoạt với các chủ đề
liên quan đến tâm lí học đường bao gồm những chủ đề như:
“Gia đình em?”
“Hành trình đến với tương lai? Em nghĩ gì?”
“Thầy cơ trong mắt em”,
Em nghĩ gì về họp phụ huynh?
“Bạo lực học đường”
“Tình yêu tuổi học trị? Nên hay khơng nên?”
document, khoa luan15 of 98.

13


tai lieu, luan van16 of 98.


“Thanh niên với tương lai” ......
Phương pháp tổ chức các tiết sinh hoạt lớp với các chủ đề liên quan đến tâm lí
học đường. Các chủ đề thường được đưa ra ở đầu mỗi tháng, nghiên cứu, tìm hiểu
và suy tư trong suốt tháng đó. Đến giờ sinh hoạt cuối cùng của tháng, giáo viên
chủ nhiệm tổ chức sinh hoạt chủ đề.
Chủ đề tháng 9: Gia đình em?
Chủ đề tháng 10: Hành trình đến với tương lai? Em nghĩ gì?
Chủ đề tháng 11 “Thầy cơ trong mắt em”
Chủ đề tháng 12: Em nghĩ gì về họp phụ huynh?
Chủ đề tháng 01: “Bạo lực học đường”
Chủ đề tháng 02: Tình u tuổi học trị? Nên hay không nên?
Chủ đề tháng 03: Thanh niên với tương lai .
Chủ đề tháng 04: Suy nghĩ của em về lễ kỉ niệm 30 tháng tư và mùng một tháng 5.
Chủ đề tháng 05: Quan trọng kết quả hay quá trình?
Ở mỗi chủ đề, giáo viên chủ nhiệm cùng học sinh thương thảo hình thức thể
hiện chủ đề của học sinh và hình thức thể hiện sinh hoạt chủ đề tại lớp học. Các em
tự do chọn hình thức thể hiện chủ đề miễn phù hợp với nội dung của chủ đề mà
mình muốn viết. Thí dụ với chủ đề với chủ đề Tình u tuổi học trị? Nên hay
khơng nên? Các em có thể chọn hình thức làm phóng sự về tình yêu tuổi teen với
bài luận kết hợp các hình ảnh sinh động và những đoạn phỏng vấn thực tế. Các em
có thể chọn hình thức viết thư kín đáo, vì đây là suy nghĩ cá nhân, khơng muốn
động chạm đến việc tế nhị của bạn bè, hoặc có thể là những cảm xúc riêng tư thầm
kín mà bản thân đã trải qua. Có thể tiến hành thực hiện cá nhân hoặc theo nhóm
nhỏ từ 2 đến 4 thành viên.
Tổ chức tiết sinh hoạt lớp với các chủ đề liên quan đến tâm lí học đường
nhằm mục đích để học sinh có cơ hội tự phơi trải những tâm tư, suy nghĩ, xúc cảm
tự nhiên nhất. Cơ hội để trải nghiệm những tri thức về chủ đề, rèn luyện những kĩ
năng phẩm chất cần có trong hoạt động giáo dục. Cơ hội để tìm được sự đồng cảm,
chia sẻ của bạn bè, của thầy cô. Giáo viên chủ nhiệm cũng qua đó tạo cơ hội để

học sinh phát triển cảm xúc và kĩ năng xã hội; hiểu hơn về tâm lý, suy nghĩ của học
sinh để từ đó có cái nhìn và sự hỗ trợ kịp thời cũng như điều chỉnh phương pháp
giáo dục. Đó cịn là tư liệu tâm lý minh chứng với phụ huynh về những vấn đề tâm
lý con trẻ gặp phải, từ đó cùng phụ huynh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong tâm lý con trẻ đồng thời gần gũi và quan tâm với con trẻ hơn.
Thí dụ như việc tổ chức sinh hoạt lớp gắn với chủ đề “Gia đình em? Với chủ
đề này, học sinh sẽ giới thiệu về các thành viên trong gia đình của mình; bày tỏ
được những mong ước của mình trong gia đình như muốn được tơn trọng (tơn
trọng là kho con trẻ cảm nhận được mình thực sự là một thành viên trong gia đình,
14

document, khoa luan16 of 98.


tai lieu, luan van17 of 98.

mình có một vị thế quan trọng, sự có mặt của mình giúp cho gia đình thêm hồn
thiện và hạnh phúc), muốn được đối xử công bằng (giữa các anh/ chị/ em, giữa con
và cha mẹ như bình đẳng, tiếp thu lắng nghe ý kiến của con, khơng áp đặt kiểu “trẻ
con biết gì”), muốn được yêu thương, được sống trong không gian vui vẻ; có học
sinh bày tỏ tình cảm của mình với gia đình đó là sự kính trọng, ngưỡng mộ, u
thương gắn bó với các thành viên trong gia đình, đó là động lực để phấn đấu;
Nhưng cũng có học sinh thổ lộ những xấu hổ, chán nản, tuyệt vọng, bế tắc của
mình về gia đình khi bản thân bị đối xử bất cơng, khơng được tơn trọng, hoặc cha
mẹ bất hịa, hoặc cha mẹ gây những áp lực về thành tích học tập ... Với chủ đề này
học sinh sẽ phơi trải được những trạng thái tâm lý mà các em đã và đang đối mặt.
Từ đây giáo viên chủ nhiệm hiểu hơn về tâm lý, suy nghĩ của học sinh để có cái
nhìn và sự hỗ trợ kịp thời cũng như điều chỉnh phương pháp giáo dục. Đó cịn là tư
liệu tâm lý minh chứng với phụ huynh về những vấn đề tâm lý con trẻ gặp phải, từ
đó cùng phụ huynh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong tâm lý con trẻ đồng

thời gần gũi và quan tâm với con trẻ hơn.
Thí dụ như việc tổ chức sinh hoạt lớp gắn với chủ đề “Thầy cô trong mắt em”.
Với chủ đề này, học sinh sẽ phơi trải những cảm xúc, mong muốn của cá nhân về
thầy cô. Phần lớn học sinh thấy thầy cô là người bạn lớn, tận tâm, tận tụy trong
công việc, hi sinh thầm lặng cống hiến cho nghề, bao dung độ lượng nhân từ với
con trẻ... Nhưng cũng có học sinh có những suy nghĩ như thầy cơ lạnh lùng, khó
gần, khó tính, bất mãn khi thầy cô phát hiện ra lỗi sai... Thậm chí có học sinh cịn
bày tỏ mất niềm tin, hoang mang về thầy cô như khi thấy một số hiện thực trong
ngành giáo dục như bạo hành trẻ em, lối sống sa đọa như cờ bạc, lô đề, vỡ hụi,
ngoại tình, gian lận thi cử... Với chủ đề này học sinh sẽ phơi trải được những trạng
thái tâm lý chân thực mà các em đã và đang đối mặt. Từ đây giáo viên chủ nhiệm
hiểu hơn về tâm lý, suy nghĩ của học sinh về thầy cơ, có cái nhìn và sự hỗ trợ, tư
vấn tâm lý kịp thời cũng như chỉnh phương pháp giáo dục. Đồng thời, gần gũi,
chia sẻ, quan tâm hơn đến các em để các em có niềm tin vững vàng về thầy cơ.
Những sự việc đáng tiếc vừa xẩy ra trong ngành giáo dục ấy chỉ là “con sâu làm
rầu nồi canh” và có rất nhiều rất nhiều thầy cô đang ngày đêm âm thầm cống hiến
cho ngành giáo dục, đang trăn trở thâu đêm tìm những giải pháp nâng cao hiệu
quả, chất lượng dạy học, đang miệt mài cõng con chữ tới những bản làng xa xôi,
biên giới, hải đảo ....
Sinh hoạt lớp với các chủ đề liên quan đến tâm lí học đường đã góp phần
khơng nhỏ đến việc xây dựng lớp học hạnh phúc. Bởi ở đó mọi vướng mắc tâm lí
được tháo gỡ, được chia sẻ, giải tỏa. Chính vì vậy, mỗi giáo viên chủ nhiệm cần đa
dạng hóa về hình thức, nội dung tổ chức, thu hút tối đa sự tham gia của học sinh.
Lấy những tình huống có vấn đề từ thực tế cùng nhau phân tích để rút ra bài học
củng cố niềm tin, tư tưởng thay vì “thuyết giảng” bài học đạo đức một chiều. Từ
tình huống có vấn đề trong thực tế, cần phân tích dẫn chứng để thay đổi tư tưởng
và cũng là phát huy trí lực học sinh, khơi gợi những suy nghĩ đa chiều để các em tự
bộc lộ, nỗ lực hợp tác trước chủ đề đưa ra. Thực hiện sinh hoạt lớp với các chủ
15


document, khoa luan17 of 98.


tai lieu, luan van18 of 98.

đề về tâm lí học đường còn tăng cường được vai trò tự quản của học sinh. Học sinh
khi đã là chủ thể của giờ sinh hoạt lớp, được tham gia vào những vai trò nhiệm vụ
khác nhau như vai trò tổ chức, khám phá, thực thi hoạt động, đánh giá hoạt, dẫn
chương trình.... thì sẽ rèn luyện được tính tổ chức, kỉ luận, cũng như tinh thần trách
nhiệm, lịng nhân ái, boa dung, tình yêu bạn bè, khản năng quản lý bản thân được
nâng cao hơn.
2.3. Tăng cường hoạt động ngoại khóa trải nghiệm, sáng tạo cho học sinh
2.3.1. Giáo viên chủ nhiệm với hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo
Giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh với hoạt động ngoại khóa trải
nghiệm.
Trải nghiệm là trải qua, kinh qua. Hoạt động ngoại khóa trải nghiệm là một hệ
thống những việc làm được trải qua, kinh qua nhằm hướng đến một mục đích nhất
định trong đời sống.
Học qua ngoại khóa trải nghiệm là một trong những hình thức tổ chức để người
học tự tham gia vào quá trình học một cách tự nhiên nhất, từ đó tạo hứng thú, say
mê học tập cho người học. Học bằng trải nghiệm chính là quá trình tham gia học
tập của người học trong mơi trường xã hội nhất định, thực hiện những hoạt động
tương tác, dưới định hướng của giáo viên, người học được tự mình khám phá kiến
thức, kĩ năng, khơng chỉ kĩ năng chun mơn mà cịn là kĩ năng sống, từ đó góp
phần nâng cao năng lực, trau dồi nhân cách chủ động. Chương trình giáo dục tốt
nhưng nếu khơng gắn với ngoại khóa trải nghiệm thì học vẫn khơng hiệu quả. Bởi
vậy, học phải gắn liền với hoạt động trải nghiệm.
Học qua trải nghiệm là quá trình học tập được trải qua từ những việc làm cụ
thể, từ đó người học đúc kết nên những kinh nghiệm cho bản thân. Những kiến
thức, kỹ năng, thái độ sẽ được hình thành dựa trên những trải nghiệm thực tiễn. Vì

vậy, giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh học tập qua trải nghiệm sẽ tác động
tới cả tình cảm và cảm xúc cũng như nâng cao kiến thức và kĩ năng.
Giáo viên chủ nhiệm có thể tổ chức một số hoạt động ngoại khóa trải nghiệm
như: hình thức hoạt động trải nghiệm có tính khám phá (thực địa, thực tế, tham
quan, cắm trại); hình thức trải nghiệm thơng qua quan sát suy ngẫm (học tập thông
qua quan sát các hoạt động hoặc chiêm nghiệm lại bản thân, suy ngẫm và đúc kết
những trải nghiệm); hình thức hoạt động trải nghiệm có tính triển khai (dự án và
nghiên cứu khoa học, hội thảo, câu lạc bộ); hình thức trải nghiệm thơng qua các
khái niệm hóa (học tập thơng qua việc xây dựng các khái niệm, tổng hợp, biện giải
và phân tích những gì quan sát được); hình thức hoạt động trải nghiệm thơng qua
trình diễn (diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa); hình thức trải nghiệm thông qua trải
nghiệm thực tế (học tập thông qua các hoạt động, hành vi cụ thể, trực tiếp); hình
thức hoạt động trải nghiệm có tính cống hiến, tuân thủ (thực hành lao động việc
nhà, việc trường, hoạt động xã hội - tình nguyện); hình thức trải nghiệm thông qua
thử nghiệm (học tập thông qua những thử nghiệm, đề xuất các phương án giải
16

document, khoa luan18 of 98.


tai lieu, luan van19 of 98.

quyết vấn đề và đưa ra quyết định)… Trong thực tiễn diễn ra quá trình chủ nhiệm
lớp, mỗi giáo viên sẽ vận dụng hoạt động trải nghiệm theo nhiều cách khác nhau, ở
mức độ không đồng đều tùy thuộc vào các đặc điểm tâm sinh lí, trình độ năng lực
nhận thức và kinh nghiệm xã hội của học sinh. Nếu những học sinh ít được trải
nghiệm, thiếu tính cọ xát với thực tế cuộc sống thì khi tham gia vào hoạt động
chính là một cách đểcác em trải nghiệm với những cảnh đời, những xúc cảm,
những mn mặt cuộc sống đời thường từ đó làm phong phú hơn những kinh
nghiệm của bản thân, hiểu về mình hơn, hiểu về cuộc sống, có cách nhìn cuộc sống

tích cực, nhân văn.
Sự trải nghiệm với người học là để sống sâu sắc, để hiểu thêm lý lẽ cuộc
đời. Vì vậy, mỗi giáo viên chủ nhiệm rất cần thiết tạo ra các cuộc trải nghiệm để
người học tự mình thâm nhập vào đời sống, sống với nó, trải nghiệm cùng nó.
Có như vậy, mới tạo được sự hứng thú, kích thích sự khám phá và hơn hết
người học tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
Giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh với hoạt động sáng tạo.
Sáng tạo là tìm ra một ý tưởng mới, phù hợp với thời đại và khơng gian sinh
ra nó, và ý tưởng đó mang lại giá trị. Theo một khía cạch khác sáng tạo là say mê
nghiên cứu, tìm tịi để tạo ra những giá trị mới về vật chất, tinh thần hoặc tìm ra cái
mới, cách giải quyết mới mà khơng bị gị bó phụ thuộc vào những cái đã có. Con
người ln khám phá thế giới, nhưng cũng tạo nên thế giới. Học là một cách để
con người hiểu về thế giới để từ đó mà sáng tạo nên thế giới. Chính vì vậy, học tập
vừa là q trình cá nhân hình thành tri thức cho mình, vừa là q trình cá nhân tổ
chức các hành động tìm tịi, khám phá thế giới bên ngoài và cấu tạo lại chúng.
Giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh hoạt động sáng tạo là để khích lệ
học sinh lao động tạo ra cái mới có giá trị của cá nhân dựa trên tổ hợp các phẩm
chất độc đáo của cá nhân đó. Học sinh tham gia lao động sáng tạo là hiện thực hóa
năng lực của chủ thể bằng những sản phẩm sáng tạo cụ thể. Để sáng tạo được, mỗi
cá nhânhọc sinh phải có tư duy sáng tạo, động cơ sáng tạo và ý chí. Sự sáng tạo
của mỗi cá nhân người học được hình thành trên suy nghĩ tư duy sáng tạo của não
bộ, sự nhạy bén của não bộ trong việc có những ý tưởng khác biệt và đột phá, sự
thông thạo kiến thức trong lĩnh vực chun mơn, động lực thúc đẩy bên trong cá
nhân. Chính vì vậy, qua mỗi sáng tạo của người học chính là sự phản hồi kiến thức
đã nắm bắt được, mức độ tư duy, đặc biệt nắm bắt được động lực của người học.
Thơng qua đó giáo viên chủ nhiệm sẽ định hướng được cách quản lí, đồng thời
điều chỉnh được nhận thức người học. Như vậy để học sinh sáng tạo cần làm thế
nào để tăng khả năng suy nghĩ của tư duy sáng tạo, nói cách khác cần phát triển tư
duy sáng tạo cho học sinh. Để làm được điều đó, giáo viên chủ nhiệm cần tạo lập
mơi trường học tập gợi mở tính sáng tạo, có phương pháp gợi được lòng khát khao,

sự hứng thú đối với việc tiếp thu cái mới ở người học. Cần phải loại bỏ chướng
ngại ngăn cản hoạt động sáng tạo của người học, loại bỏ trở ngại tâm lý “sức ỳ và
lối mòn tư duy”.
17

document, khoa luan19 of 98.


tai lieu, luan van20 of 98.

Bên cạnh đó, việc tạo động cơ sáng tạo cũng hết sức quan trọng trong ba thành
phần cơ bản của sự sáng tạo cá nhân. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần định hướng
động cơ học tập đúng đắn cho người học, cần tạo ra sự thử thách - làm nảy sinh
hoạt động sáng tạo. Chính vì vậy mà một trong những tiêu chí đánh giá giáo viên
chủ nhiệm giỏi hiện nay là: chuyển giao nhiệm vụ học tập cho người học một cách
cụ thể và rõ ràng. Hơn nữa, cịn cần khuyến khích những phản ứng của người học,
đồng thời chấp nhận sự đa dạng trong học sinh, tôn trọng sự khác biệt và hãy để
người học tự phản chiếu lại quá trình tư duy của họ.
Giáo viên chủ nhiệm có thể tổ chức cho học sinh một số hình thức hoạt động
sáng tạo như sáng tạo mô phỏng (sáng tạo dựa trên cái đã sẵn có, mơ phỏng lại),
sáng tạo chuyển thể (chuyển thể sang hình thức thể loại khác mà nội dung tư
tưởng, cảm hứng không thay đổi), sáng tạo tạo mới (tạo mới hồn tồn)…
Trong thực tiễn diễn ra q trình học tập, mỗi người học sẽ vận dụng các hoạt động
này theo các cách khác nhau, ở mức độ không đồng đều tùy thuộc vào các đặc
điểm tâm sinh lí, trình độ năng lực nhận thức và kinh nghiệm xã hội, đặc biệt là
khả năng suy nghĩ của tư duy sáng tạo.
Giáo viên chủ nhiệm tổ chức hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh là hoạt động giữ vai trị rất quan trọng trong chương trình giáo dục phổ
thông mới. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận
dụng những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn

cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân người học. Hoạt động ngoại
khóa trải nghiệm, sáng tạo hướng đến những phẩm chất và năng lực chung ngồi ra
cịn có ưu thế trong việc thúc đẩy hình thành ở học sinh các năng lực đặc thù sau:
năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống,
năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân, năng lực định hướng nghề nghiệp,
năng lực khám phá và sáng tạo.
Tóm lại hoạt động ngoại khóa trải nghiệm, sáng tạo là hoạt động giữ vai trò rất
quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thơng mới. Hoạt động này giúp học
sinh nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn
từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo. Hơn
nữa với hoạt động ngoại khóa trải nghiệm, sáng tạo, ngoài việc học sinh vận dụng
các kiến thức đã học vào thực tế, các em còn được khơi gợi lại lòng yêu quê hương
tổ quốc, tự hào về đất nước mình, cũng là cơ hội để các em gắn kết, yêu thương, sẻ
chia với nhau.
2.3.2. Một số hoạt động ngoại khóa trải nghiệm, sáng tạo hướng tới xây
dựng lớp học hạnh phúc
Hoạt động ngoại khóa trải nghiệm, sáng tạo là hoạt động nằm ngồi chương
trình chính khóa nhưng nó vơ cùng quan trọng. Bởi hoạt động này liên quan đến tất
cả các hoạt động văn hóa chính khóa trên lớp học. Hơn nữa đây là môi trường, sân
chơi mà tất cả học sinh có thể tham gia theo nhu cầu, sở thích, theo năng lực bản
thân. Việc tham gia các hoạt động ngoại khóa giúp học sinh giải tỏa căng thẳng
18

document, khoa luan20 of 98.


tai lieu, luan van21 of 98.

trong việc học tập văn hóa chính khóa, hơn nữa nó cịn mang lại cơ hội để các em
hiểu về nhau, trân trọng nhau, chia sẻ, các em sẽ tự tin vì thấy mình có ích và đồng

thời năng động về cả thể chất lẫn tinh thần. Đây là một yếu tố quan trọng để mỗi
học sinh cảm thấy hạnh phúc khi đến trường, đến lớp, và cũng tạo động cơ học tập
tích cực và cũng là cải thiện cải thiện chất lượng hoạt động giáo dục.
Sau đây là một số hoạt động ngoại khóa trải nghiệm, sáng tạo:
Tổ chức cho học sinh tham quan những di sản văn hóa truyền thống, danh lam
thắng cảnh ngay tại địa phương.
Tổ chức các sự kiện ngay tại nhà trường như: sự kiện chúc mừng sinh nhật,
kỉ niệm ngày lễ lớn trong năm (sự kiện ngày thành lập trường, sự kiện Chào mừng
ngày thành lập đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Sự kiện ngày Nhà giáo
Việt Nam 20/11)...
Tổ chức các hoạt động kĩ năng sống, hình thành thói quen tự quản, phục vụ
bản thân, sống chủ động, sống yêu thương. Đó là các hoạt động như sắp xếp bàn
ghế, vệ sinh lớp học, chăm sóc bồn hoa, trang trí lớp học, cắm hoa ca hát...
Tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động nhân đạo, tình nguyện, các hoạt
động cộng đồng. Đó là tham gia vào phong trào thanh niên tình nguyện, ủng hộ tết
vì người ngèo, hưởng ứng kế hoạch nhỏ vì ngày mai tươi sáng cho em nhỏ vùng
cao đến trường....
Tổ chức cho học sinh tham gia các sự kiện lớn của trường, của địa phương
như một lễ kỷ niệm lớn về ngành giáo dục.. Từ việc trải nghiệm các lễ kỉ niệm này,
khuyến khích học sinh sáng tạo: thử làm người dẫn chương trình, thử dựng kịch
bản, làm đạo diễn cho buổi chúc mừng sinh nhật, cho một lễ tổng kết năm học, cho
lễ tri ân và trưởng thành....
Thí dụ với hoạt động tổ chức các hoạt động kĩ năng sống, hình thành thói
quen tự quản, phục vụ bản thân, sống chủ động, sống yêu thương. Đó là các hoạt
động như sắp xếp bàn ghế, vệ sinh lớp học, chăm sóc bồn hoa, trang trí lớp học,
cắm hoa ca hát... Với hoạt động trải nghiệm kĩ năng sống tại lớp học, tôi cùng các
học sinh lên kế hoạch “Tạo dựng khơng gian phịng học u thương, thân thiện,
n bình và hạnh phúc”. Mơ hình phịng học này được chúng tơi xây dựng với các
tiêu chí: Xanh, sạch, đẹp. “Xanh” là có sự tươi xanh, sức sống của cỏ cây, hoa lá.
“Sạch” là lớp học sạch sẽ, thoáng mát,. “Đẹp” là bàn ghế sắp xếp gọn gàng, cân

đối, đồ dùng vật dụng phục vụ học tập ngăn nắp. Một không gian lớp học hài hịa
đầy sinh khí với màu sắc sinh động, ánh sáng chan hịa, sạch sẽ, gọn gàng, thống
mát sẽ tạo nên sự thân thiện, yêu thương, hứng khởi cho mỗi buổi học, cho mỗi
ngày đến trường là một ngày tươi vui, bình n và hạnh phúc. Để tạo dựng được
khơng gian này, các em học sinh trong lớp học sẽ lên kế hoạch cụ thể như chia lớp
thành 4 tổ, mỗi tổ có nhiệm vụ “Tạo dựng khơng gian phịng học yêu thương, thân
thiện, yên bình và hạnh phúc” trong thời gian 2,5 tháng. Các tổ trưởng tiến hành
bốc thăm nhận thời gian tạo dựng khơng gian phịng học của tổ mình. Sau đó về tổ
19

document, khoa luan21 of 98.


tai lieu, luan van22 of 98.

cùng các tổ viên bàn bạc, thiết kế, phân công nhiệm vụ xây dựng và chăm sóc
khơng gian phịng học vừa đảm bảo mơ hình chung, vừa mang tính sáng tạo và
màu sắc cá nhân của tổ. Trải nghiệm tạo dựng khơng gian phịng học của 4 tổ được
tiến hành trong suốt 10 tháng của năm học (từ tháng 8 của học kì 1 đến tháng 5
năm của học kì 2). Trong suốt thời gian tạo dựng, các thành viên như một mắt xích
trong dây chuyền, không thể thiếu, không thể yếu, không thể lơ là. Kết quả của
hoạt động, 4 tổ xây dựng được bốn khơng gian phịng học vừa đảm bảo ngun
tắc, vừa mang màu sắc riêng biệt của nhóm, vừa sinh động vừa cá biệt. Hơn hết
trong quá trình này các em học sinh dung hòa lẫn nhau, hỗ trợ, giúp đỡ, yêu thương
cùng nhau xây dựng. Tổ chức hoạt động trải nghiệm kĩ năng sống “Tạo dựng
khơng gian phịng học u thương, thân thiện, yên bình và hạnh phúc” tại lớp học,
sẽ đem đến cho các em học sinh có một khơng gian học tập u thương, thân thiện,
n bình và hạnh phúc; hình thành thói quen tự quản, phục vụ bản thân, sống chủ
động, sống u thương, sống có ích; đây là cơ hội để học sinh rèn luyện kỹ năng
sống, cơ hội ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống; cơ hội để

các em sáng tạo, thể hiện năng lực của mình.
Thí dụ hoạt động tổ chức cho học sinh tham gia các sự kiện lớn của trường,
của địa phương như một lễ kỷ niệm lớn về ngành giáo dục.. Từ việc trải nghiệm
các lễ kỉ niệm này, khuyến khích học sinh sáng tạo: thử làm người dẫn chương
trình, thử dựng kịch bản, làm đạo diễn cho buổi chúc mừng sinh nhật, cho một lễ
tổng kết năm học, cho lễ tri ân và trưởng thành....
Hàng năm tại trường học diễn ra rất nhiều sự kiện lớn, nhưng với mỗi sự
kiện, học sinh tham gia luôn với tư thế, tâm thế tham dự cho có, tham dự cho vui,
tham dự vì trách nhiệm và nghĩa vụ của một học sinh.. chứ chưa tham dự với tâm
thế trải nghiệm, sáng tạo. Đây là điều đáng tiếc đang diễn ra trong trường THPT.
Khắc phục hiện tượng này, trong vai trị là giáo viên chủ nhiệm lớp, Tơi đã tổ chức
cho học sinh lớp chủ nhiệm tham dự sự kiện với vai trò vừa trải nghiệm, vừa là cơ
hội để học tập, sáng tạo.
Cuối mỗi năm học thường diễn ra sự kiện lớn đó là “Lễ tổng kết năm học”
“Lễ ra trường” cho lớp khối 12. Hướng đến buổi ngoại khóa trải nghiệm quan
trọng này, Tơi đưa ra tình huống cho học sinh lớp chủ nhiệm: các em được chỉ
định lên kịch bản, đạo diễn chương trình và làm người dẫn chương trình cho sự
kiện này vào năm sau. Em sẽ làm như thế nào để hoàn thành nhiệm vụ đó? Đây là
tình huống có vấn đề bắt buộc học sinh phải có kế hoạch rõ ràng và đặc biệt phải
huy động sức mạnh tập thể trên tinh thần hợp tác, say mê để giải quyết. Bước vào
buổi ngoại khóa của sự kiện “Lễ tổng kết năm học”, “Lễ ra trường”, học sinh tham
gia đầy đủ, nhiệt tình, chăm chú theo dõi lắng nghe, ghi chép. Đặc biệt rất tự tin
tham gia các phần thi do ban tổ chức đặt ra để trải nghệm cảm giác của người tham
gia lễ tổng kết và ra trường. Sau buổi ngoại khóa và trải nghiệm, học sinh đã nhận
xét về buổi “Lễ tổng kết và ra trường” đã trải nghiệm qua về những ưu điểm và tồn
tại. Từ thực tế trải nghiệm, mỗi nhóm học sinh, với mỗi góc nhìn, năng lực khác
document, khoa luan22 of 98.

20



tai lieu, luan van23 of 98.

nhau cho ra những sản phẩm với nhiều khung kịch bản, nhiều lời dẫn chương trình
khác nhau. Thật phong phú và đa dạng về sản phẩm và cũng thật kích thích trước
sự năng động, sáng tạo của học sinh. Sản phẩm nào cũng đáng được ghi nhận và
trân trọng, bởi đó là thành quả lao động miệt mài, nghiêm túc, cầu thị của mỗi học
sinh. Trải nghiệm thực tế này thật sự là sân chơi bổ ích và kích thích sự sáng tạo
của học sinh. Có học sinh đã thiết kế ra kịch bản “Lễ tri ân và trưởng thành” đầy
cảm động và ý nghĩa do chính các em làm chủ thể của hoạt động. Kịch bản được
thiết kế về thành phần tham dự gồm các giáo viên giảng dạy của lớp, Ban giám
hiệu, các bậc phụ huynh, tất cả học viên học sinh của lớp. Thiết kế về nội dung bao
gồm hai nội dung lớn: Học sinh tri ân thầy cô- bố mẹ và Học sinh trưởng thành.
Phần “tri ân” được tổ chức với phóng sự, kí sự về khó khăn, vất vả của thầy cơ,
của gia đình trong hành trình trưởng thành của mỗi học sinh. Mỗi học sinh trải
lòng bằng những cảm xúc, những dịng tâm trạng như xót xa, hối hận, ghi nhận,
hành động thể hiện sự biết ơn trước bao khó khăn vất vả, hi sinh của cha mẹ, của
thầy cơ trên hành trình trưởng thành của mỗi người và tự hứa về tương lai nên
người có ích cho xã hội. Phụ huynh tri ân thầy cô, những người giáo viên đã cần
mẫn tận tâm, tận tụy ngày đêm giáo dục, bao dung các em nên người. Cha mẹ cho
các em hình hài, thầy cơ cho các em tri thức, nhân cách. Bởi vậy, các bậc phụ
huynh gửi đến thầy cô giáo lời tri ân chân thành, cảm động. Phần “trưởng thành”
được tổ chức bởi những thành quả mà mỗi học sinh đạt được trong quá trình học
tập trên ghế nhà trường. Sự trưởng thành trước tiên đó là mỗi một học sinh đã
trưởng thành thật sự về mặt cảm xúc xã hội, tiếp đến là sự trưởng thành về những
thành tích rèn luyện các mặt về văn hóa, về năng lực nổi trội của mỗi cá nhân.
Phần này học sinh cụ thể hóa các năng lực bằng thể hiện trực tiếp như: thư tâm sự,
ca hát, vẽ tranh, phần thưởng đạt được trong hoạt động giáo dục....Có thể nói đây
là một kịch bản đầy sáng tạo, giàu ý nghĩa. Kịch bản này đã được hiện thực hóa
bằng lễ “Tri ân và Trưởng thành” của khi các em kết thúc năm học lớp 12. Một lễ

trưởng thành diễn ra đầy ý nghĩa, cảm động và khó phai trong trái tim của các bậc
phụ huynh, của người làm công tác giáo dục, của các em học sinh.
Trong các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo của học sinh lớp chủ
nhiệm, tôi và học sinh cùng lên kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên, từng nhóm dựa theo năng lực, sở thích; đồng thời định hướng và hướng
dẫn cụ thể. Hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo đã trở thành sân chơi thú vị
mà học sinh tiếp thu được những kiến thức thực tế, tìm được niềm hứng khởi, say
mê, bồi đắp tâm hồn, trau dồi những kĩ năng cần thiết.
Với các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo trên, học sinh luôn được
giáo viên chủ nhiệm khuyến khích và hướng dẫn cách xác định mục tiêu và gắn
với các công việc cụ thể của đời sống, làm việc và học tập một cách chủ động.
Thơng qua q trình trải nghiệm thực tế, học sinh gắn bó với nhau hơn, chia sẻ,
hợp tác và thấu hiểu, trân trọng giá trị của nhau hơn. Các hoạt động này cũng giúp
học sinh thấu hiểu giá trị của các loại lao động từ đó vừa giúp học sinh thấu hiểu
được giá trị của lao động lành mạnh, yêu lao động trân trọng thành quả lao
21

document, khoa luan23 of 98.


tai lieu, luan van24 of 98.

động của gia đình, của bản thân và xã hội mang lại. Đặc biệt, học sinh thấy mình
được tạo cơ hội khám phá, thể hiện bản thân, thấy được làm chủ và được ghi nhân
chân thành và trân trọng. Dù sau này, các em rời xa mái trường, nhưng đó vẫn ln
là kí ức vẹn nguyên, tươi sáng và ấm áp, hạnh phúc nhất trong cuộc đời của mỗi
con người. Nơi đó là lớp học, là tổ ấm nhỏ hạnh phúc, được xây dựng nên bởi các
thành viên hạnh phúc.
2.4. Đổi mới tổ chức họp phụ huynh
2.4.1. Họp phụ huynh

Chất lượng giáo dục là mối quan tâm không chỉ của ngành giáo dục, người làm
giáo dục mà nó cịn là mối quan tâm của tồn xã hội. Đảng và Nhà nước đã đề ra
mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay là nhằm đào tạo ra những thế hệ trẻ
phát triển toàn diện về phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu của thời đại mới.
để làm tốt nhiệm vụ ấy, đòi hỏi người làm giáo dục phải có những giải pháp hợp lí
để nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà trường, đại diện là giáo viên chủ nhiệm
ngoài việc truyền đạt tri thức, giáo dục nhân cách thì phải biết kết hợp chặt chẽ với
phụ huynh, với học sinh trong hoạt động giáo dục.
Họp phụ huynh là để nối kết giữa giáo viên, phụ huynh, học sinh nhằm tăng
hiệu quả của hoạt động giáo dục. Mối quan hệ giữ các chủ thể càng thân thiết thì
việc giáo dục học sinh càng hiệu quả. Họp phụ là buổi họp để nhà trường chia sẻ
với phụ huynh về sự giáo dục mà học sinh nhận được, vai trò trách nhiệm của phụ
huynh trong hoạt động giáo dục. và là nơi chia sẻ các thủ tục của nhà trường. Họp
phụ huynh cũng là nơi tương tác giữa phụ huynh với nhà trường, phụ huynh với
học sinh, phụ huynh với phụ huynh để cùng xây dựng chiến lược giáo dục. Họp
phụ huynh cũng là để hiểu thêm về con trẻ, tạo động lực cho con trẻ tiến bộ, thúc
đẩy sự hợp tác giữa gia đình- học sinh- nhà trường trong hoạt động giáo dục nhằm
hướng tới sự phát triển toàn diện của trẻ.
Thực tế một số phụ huynh thấy các cuộc họp phụ huynh đang diễn ra rất tẻ
nhạt, vơ vị. Bởi vì, hình thức triển khai thiếu sự lôi cuốn, giáo viên thuyết giảng,
thiếu tương tác với phụ huynh, học sinh- chủ thể của hoạt động giáo dục vắng mặt
nên các nhận xét, đánh giá, kế hoạch, giải pháp của giáo viên chủ nhiệm và phụ
huynh chỉ mang tính một chiều; nội dung cuộc họp ngồi thơng báo các khoản
đóng góp, nặng về hình thức khi thông báo các hoạt động của nhà trường và những
con số khô khan về kết quả giáo dục của lớp. Trong khi các thông tin về kết quả đã
được cập nhật hàng ngày qua tin nhắn eduvn từng tháng, học kì....Vì thế khi chưa
đi họp, phụ huynh đã mang tâm lí “đến họp chỉ sặc mùi tiền” và “đi làm gì, hơm
sau đóng đủ tiền là được”.... Thậm chí có phụ huynh e ngại khi nhận được giấy
mời họp bởi con họ có điểm số thấp, mắc một vài khuyết điểm, và nghĩ đi họp lại
mang nhục, xấu hổ, “ở nhà cho yên chuyện”... Phần lớn học sinh lo lắng nghĩ đến

họp phụ huynh. Bởi sẽ bị mắng khi điểm số thấp, mắc một vài sai phạm, tiền đóng
học bao nhiêu là khoản mà học tập lại không đâu vào đâu. Khoảng cách giữa con
trẻ và gia đình lại xa nhau hơn khi cha mẹ chỉ biết la mắng, trách phạt con khi
22

document, khoa luan24 of 98.


tai lieu, luan van25 of 98.

chúng bị điểm thấp vì cho rằng chúng lười biếng, không chịu cố gắng....mà không
cần tìm hiểu nguyên nhân thật sự là gì.
Từ thực tế trên ấy, rất cần thiết phải đổi mới tổ chức họp phụ huynh về cả chất
lẫn lượng.
2.4.2. Đổi mới tổ chức họp phụ huynh
a. Đổi mới về thành phần tham gia ngồi phụ huynh, giáo viên chủ nhiệm cịn có
sự tham gia của học sinh.
Là một giáo viên đã nhiều năm làm chủ nhiệm, tơi nhận thấy ngồi thành phần
tham gia là các phụ huynh, giáo viên chủ nhiệm lớp rất cần thiết có sự tham gia
của học sinh. Học sinh cần được tham gia vào tất cả các quá trình ảnh hưởng trực
tiếp đến chúng. Mục đích của họp phụ huynh là động viên khích lệ học sinh, thật
vơ lí khi học sinh khơng được tham dự. Hơn nữa, học sinh cần được coi là chủ thể,
khách thể trong quá trình đánh giá hoạt động giáo dục.
Học sinh tham dự với vai trò đối thoại ba chiều giữa nhận xét đánh giá của
nhà trường- học sinh tự đánh giá- đánh giá của phụ huynh. Căn cứ vào kết quả
học tập và rèn luyện của học sinh, căn cứ vào những nhận xét đánh giá của các
giáo viên bộ môn, căn cứ vào bản tự nhận xét của học sinh, nhà trường tổng hợp và
đánh giá xếp loại về học lực và hạnh kiểm của học sinh. Học sinh và phụ huynh
cùng lập “Phiếu khích lệ” với các nội dung như: Điểm tốt và hạn chế của con?
Những điểm tốt cần được khuyến khích và hỗ trợ như thế nào? Cải thiện mảng nào

để đem lại hiệu quả tích cực? Cần phải làm gì để cải thiện? Trong cuộc họp phụ
huynh, nhà trường (đại diện là giáo viên chủ nghiệm) - Phụ huynh - học sinh cùng
nhau thảo luận các vấn đề. Học sinh ln là người trình bày trước những đánh giá
của mình theo thứ tự “phiếu khích lệ” về những điểm tốt, điểm cần cải thiện, giải
pháp. Giáo viên và phụ huynh bổ sung những đánh giá của mình theo trình tự
“phiếu khích lệ”. Việc học sinh tham gia với vai trò đối thoại giúp học sinh nhận
biết được rõ về bản thân mình đang ở đâu? Cần làm gì? Mình khơng đơn độc khi
nhà trường, gia đình đang cùng học sinh động viên, hỗ trợ sự tiến bộ. Học sinh
thấy được đánh giá công bằng, khách quan, bình đẳng, tơn trọng. Đồng thời, qua
sự đối thoại ba chiều này học sinh sẽ cố gắng tiến bộ hơn khi tất cả mọi mục tiêu
đã được thống nhất, bởi sự xuất sắc chỉ đạt được khi bạn biết chế ngự những điểm
yếu, phát huy những điểm mạnh và được sự quan tâm, khích lệ, tơn trọng của gia
đình và nhà trường.
Học sinh tham dự với vai trò lắng nghe, trải nghiệm về nhà trường, về phụ
huynh. Đó là các em được trải nghiệm thực tế về những mong muốn của nhà
trường, cha mẹ về quá trình học tập và rèn luyện của các em. Trong vai trò này,
học sinh sẽ hiểu hơn về nỗi lòng của cha mẹ, tâm niệm của thầy cơ. Từ đó điều
chỉnh kế hoạch, hành vi của mình.
Học sinh tham dự với vai trị chủ thể trưởng thành với các hoạt động thể hiện
năng lực. Mỗi một cá thể ln có những mặt mạnh yếu khác nhau, Chính những
23

document, khoa luan25 of 98.


×