Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

TIỂU LUẬN CAO cấp CHÍNH TRỊ phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.05 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

MƠN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN
TỘC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ VẬN DỤNG XÂY
DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC Ở HUYỆN
THỦ THỪA, TỈNH LONG AN

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng chữ

Bằng số

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
PHẦN II: NỘI DUNG..................................................................................... 2
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC.......................... 2
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vai trò, sức mạnh của quần
chúng nhân dân ............................................................................................. 2
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết toàn dân tộc ............................ 2
2. PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC TRONG BỐI CẢNH
HIỆN NAY .........................................................................................................

4


3. VẬN DỤNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN
TỘC Ở HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN .......................................................

7

3.1. Kết quả thực hiện công tác dân vận, hoạt động Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội ở huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An ..........................
7
3.2. Hạn chế trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở huyện Thủ
Thừa, tỉnh Long An ..................................................................................... 10
3.3. Phương hướng xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở huyện Thủ
Thừa, tỉnh Long An ..................................................................................... 11
PHẦN III: KẾT LUẬN................................................................................. 13


1

Phần I: MỞ ĐẦU
Thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh về “Đồn kết, đồn kết,
đại đồn kết. Thành công, thành công, đại thành công”, cùng với truyền thống
đoàn kết quý báu - sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ
nước của dân tộc đã trở thành tư tưởng chỉ đạo, phương châm hành động để
Đảng ta trong suốt các thời kỳ lãnh đạo cách mạng Việt Nam, tạo sức mạnh
tổng hợp giành thắng lợi cho cách mạng từ khi thành lập, lãnh đạo nhân dân
thực hiện thành công cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến thực hiện cách
mạng xã hội chủ nghĩa đạt nhiều thành tựu mang ý nghĩa lịch sử như ngày
hôm nay. Trước yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện
nay, Đảng ta luôn tăng cường xây dựng sức mạnh khối đại đồn kết tồn dân
tộc, vượt qua khó khăn, thách thức, đưa đất nước tiếp tục phát triển.
Chính vì vậy, bản thân chọn nội dung “phát huy sức mạnh khối đại

đoàn kết dân tộc trong bối cảnh hiện nay” để làm chủ đề thu hoạch môn “Lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam” lớp Cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung. Qua
đó, vận dụng tư tưởng trên để đề xuất các giải pháp thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên địa bàn huyện Thủ Thừa, tỉnh
Long An, nhằm đưa huyện nhà ngày một phát triển đi lên.


2

Phần II: NỘI DUNG
1. Một số vấn đề cơ bản về đại đoàn kết toàn dân tộc
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vai trò, sức mạnh của
quần chúng nhân dân
Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, do đó, giai cấp vơ sản khơng thể đơn độc trong việc thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình mà cần phải liên minh được với các giai cấp khác mới có thể
đánh đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, cải biến xã hội. Những nhà sáng lập
chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ: “những người cộng sản ở mọi nơi đều phấn đấu
cho sự đoàn kết và sự liên hợp của các đảng dân chủ ở tất cả các nước”.
V.I.Lênin cho rằng: Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ mối liên hệ mật
thiết với nhân dân, từ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân: Chỉ những ai tắm
mình trong nguồn nước tươi mát của nhân dân thì mới chiến thắng và giữ
được chính quyền... “Quần chúng lao động ủng hộ chúng ta. Sức mạnh của
chúng ta là ở đỏ. Nguồn gốc khiến cho chủ nghĩa cộng sản thế giới trở thành
vô địch cũng là ở đó”. [4, tr.182].
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc
Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln
chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, coi đây là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược, quyết định sự thành công của cách mạng Việt Nam. Ngay từ năm
1927, trong tác phẩm Đường cách mệnh. Người viết: “cách mệnh là việc

chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”, muốn cách mạng
thành cơng thì phải “đồng tâm hiệp lực mà làm”. Trong khối hiệp lực đồng
tâm đó thì cơng nơng là gốc của cách mạng, học trị, nhà buôn, điền chủ nhỏ
là bầu bạn cách mạng của cơng nơng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: Đại đồn kết dân tộc là nguồn sức mạnh
vô địch, là động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam. Người khẳng định:


3

“Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân dân”, “Nhờ
đại đoàn kết mà trong bao nhiêu thế kỷ, nhân dân Việt Nam đã bảo vệ được
độc lập tự do của mình. Nhờ đại đồn kết mà nhân dân Việt Nam đã đánh
thắng chủ nghĩa thực dân, làm Cách mạng Tháng Tám thành công và đã
kháng chiến đến thắng lợi”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, khối đại đoàn kết toàn dân tộc phải
được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân, phải được tạo dựng,
bao gồm lực lượng của tồn dân tộc, khơng phân biệt giai cấp, tôn giáo, nam
nữ, giàu, nghèo... trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân, nông dân, trí
thức dưới sự lãnh đạo của giai cấp cơng nhân thồng qua đội tiên phong là
đảng cộng sản. Người chỉ rõ: “Vận động tất cả lực lượng của mỗi một người
dân khơng để sót một người dân nào, góp thành lực lượng tồn dân”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhất qn tư tưởng: đại đồn kết tồn dân mang
tính chiến lược cơ bản, lâu dài của cách mạng, không phải là nhất thời. Người
viết: “Đồn kết của ta khơng những rộng rãi mà cịn đồn kết lâu dài..., khơng
phải là một thủ đoạn chính trị... Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự Tổ
quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Để tập hợp lực lượng cách mạng,
xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc thì vấn đề rất cơ bản là phải xây dựng
và củng cố Mặt trận Dân tộc thống nhất, thu hút rộng rãi mọi lực lượng, mọi

giai cấp, mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam yêu nước. Mặt trận đó muốn có sức
mạnh, thực sự là cơ sở chính trị của cách mạng thì phải đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Người chỉ rõ: “Chính sách Mặt trận là chính sách rất quan trọng.
Công tác Mặt trận là công tác rất quan trọng trong tồn bộ cơng tác cách
rnạng”, “Trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa, Mặt trận Dân tộc thống nhất vẫn là một trong những
lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam. [4, tr.182-184]


4

2. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối
cảnh hiện nay
Hiện nay, tình hình thế giới và trong nước có những diễn biến nhanh
chóng, phức tạp, khó lường; đan xen cả thời cơ và thách thức, thuận lợi và
khó khăn đối với sự nghiệp đổi mới nói chung và đường lối xây dựng, củng
cố khối đại đồn kết tồn dân tộc nói riêng. Trước tình hình đó, nhằm phát
huy cao độ sức mạnh đại đồn két toàn dân tộc, cần tập trung thực hiện tốt
những vấn đề sau:
Một là, tiếp tục thể chế hóa và cụ thể hóa các quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc. Nhà nước ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách về dân tộc, tơn giáo, chính
sách xã hội nhằm khuyến khích, động viên, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dần tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong đó, phải có
những chính sách cụ thể, quan tâm mọi mặt đối với các tầng lớp, giai cấp
trong xã hội như công nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân, thể hệ trẻ, phụ
nữ, cựu chiên bịnh, người cao tuổi, các chính sách xã hội, nhất là các chính
sách đối với các thương binh, gia đình liệt sĩ, những người có cơng với cách
mạng, tạo điều kiện để họ khắc phục khó khăn, đảm bảo cuộc sống, tích cực
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...

Hai là, tiếp tục xây dựng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tập
hợp rộng rãi mọi tầng lớp nhân dân, bảo đảm sự thống nhất cao về tư tưởng
và hành động, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên
quyết, kiên trì bảo vệ, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn
định chính trị - xã hội, xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh;
nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Quán triệt sâu sắc quan điểm: Đại đoàn kết dân tộc là phương châm
chiến lược có ý nghĩa sống cịn, quyết định sự thành bại của cách mạng, là sợi
chỉ đỏ xuyên suốt trong đường lối chiến lược cách mạng của Đảng ta. Khối
đại đoàn kết toàn dân tộc phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm trên hết và


5

trước hết lợi ích dân tộc phù hợp với luật pháp quốc tế, bình đẳng, cùng có
lợi, bảo đảm những quyền lợi hợp pháp và nguyện vọng chính đáng của nhân
dân. Là biểu trưng sinh động của tư tưởng đoàn kết thống nhất toàn dân tộc,
Mặt trận Tổ quốc cần động viên, phát huy tốt hơn nữa vai trị đồn kết các
giai tầng, nêu cao vai trò của các cá nhân tiêu biểu trong các giới đồng bào,
các dân tộc, tơn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi; quan tâm đến
tâm tư, nguyện vọng và lợi ích thiết thực của mỗi tầng lớp nhân dân.
Mặt trận cần thực hiện tốt hơn nữa vai trò nòng cốt trong việc chủ trì
hiệp thương, phổi hợp với các cấp chính quyền và các tổ chức thành viên đẩy
mạnh đổi mới sáng tạo của mọi tâng lớp nhân dân, triển khai sâu rộng và có
hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước. Tiếp tục tổ chức tốt
Cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đô thị văn
minh”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, phong trào thi đua
“Đoàn kết sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập quốc
tế”, bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả, lan tỏa, sát hợp với thực tế.
Ba là, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần làm tốt hơn vai trò giám sát và

phản biện xã hội theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, Luật Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị.
Tăng cường giám sát để tạo sự đồng thuận, nhất trí cao, ổn định xã hội phát
triển toàn diện và bền vững đất nước. Làm tốt hơn vai trò tập hợp, lắng nghe ý
kiến nhân dân để phản ánh với các cơ quan Đảng và Nhà nước ở Trung ương
cũng như các địa phương. Chủ động phối hợp với chính quyền giải quyết hiệu
quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, góp phần bảo đảm quyền và
lợi ích chính đáng của nhân dân. Thường xuyên theo dõi, giám sát việc xử lý,
giải quyết kiến nghị, phản ánh của nhân dân; đồng thời, phát huy quyền làm
chủ cua nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng.
Bốn là, Mặt trận cần tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động theo hướng sâu sát với dân, hướng về cơ sở, thật sự thiết thực, hiệu quả
như chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội thống nhất Việt Minh Liên Việt (năm 1951): “hoạt động của Mặt trận nên nhằm vào điểm chính để


6

tránh khỏi việc gì cũng làm, nhưng ít việc làm chu đáo”. Coi trọng việc nhân
rộng các điển hình tốt, phê phán những việc làm chưa tốt, khắc phục bệnh
hình thức. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trước hết là đội
ngũ cán bộ hoạt động chuyên trách ở các cấp. Đồng thời, tăng cường công tác
dân vận của chính quyền các cấp; tổng kết và hồn thiện Quy chế phối hợp
giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của cán bộ, công chức Nhà nước về phong cách dân vận: “Trọng dân,
gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”; “Nghe dân nói, nói
dân hiểu, làm dân tin”, thực sự vì nhân dân, phục vụ lợi ích của nhân dân.
Năm là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với Mặt trận theo chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Đảng khơng thể địi
hỏi Mặt trận thừa nhận quyền lãnh đạo của mình, mà phải tỏ ra là một bộ
phận trung thành nhất, hoạt động nhất và chân thực nhất. Chỉ trong đẩu tranh

và công tác hằng ngày, khi quần chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng
đắn và năng lực lãnh đạo của Đảng, thì Đảng mới giành được địa vị lãnh
đạo”. Đảng đã xác định vừa là thành viên, vừa là lãnh đạo Mặt trận, Đảng
phải lãnh đạo Mặt trận thơng qua phát huy vai trị thành viên của Mặt trận chứ
khơng đứng ngồi, đứng trên để lãnh đạo Mặt trận. Phải phát huy thật tốt vai
trò lãnh đạo của Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Sáu là, tăng cường cơng tác phịng, chống âm mưu, hoạt động “diễn
biến hịa bình” của các thế lực thù địch. Tăng cường tuyên truyền sâu rộng để
các tầng lớp nhân dân nhận thức sâu sắc âm mưu thâm độc của các thế lực thù
địch xuyên tạc quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về dân tộc, tơn giáo nhằm chia rẽ, phá hoại khối đại đồn kết dân tộc.
Từng bước tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức, nâng cao tinh thần
cảnh giác, sự nhạy bén trong nhận diện và tích cực tham gia đấu tranh với
những quan điểm sai trái, phản động và cơ hội chính trị của các thế lực thù
địch.
Tóm lại, Đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Mặt trận thống nhất là
vấn đề chiến lược của cách mạng Việt Nam. Nhận thức sâu sắc vị trí, tâm


7

quan trọng của vấn đề này, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đây là một
trong những công tác cơ bản được tiến hành thường xuyên, liên tục trong suốt
quá trình vận động cách mạng. Nó gắn liền với sự trưởng thành của Đảng, gắn
bó với nhân dân, trở thành một truyền thống tốt đẹp của Đảng và dân tộc.
Chiến lược đại đoàn kết dân tộc và Mặt trận dân tộc thống nhất được xây
dựng phù họp trong từng thời kỳ lịch sử đã huy động được sức mạnh của tất
cả các tầng lớp, giai cấp, dân tộc, tôn giáo vào cuộc đấu tranh giành, giữ
chính quyền, kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, xây
dựng chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới. Đó là sức mạnh to lớn

giúp dân tộc ta chiến thắng kẻ thù xâm lược, hoàn thành sự nghiệp giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước và đang vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội nhằm
thực hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. [4, tr.204-208].
3. Vận dụng thực hiện nhiệm vụ xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc ở huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
3.1. Kết quả hoạt động Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã
hội ở huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
Đại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu, lâu đời và là nguồn
sức mạnh to lớn của cách mạng nước ta, là một trong những tư tưởng lớn của
Chủ tịch Hồ Chí Minh. Những năm qua, mặc dù tình hình thế giới, khu vực
có nhiều thay đổi và diễn biến phức tạp, với bao khó khăn thách thức. Song
với bản lĩnh, trí tuệ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, nhân dân huyện đã
nỗ lực phấn đấu dành được những thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh
vực. Đó là, các chính sách xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân tộc tiếp tục được triển khai sâu rộng và có kết quả. Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức thành viên được củng cố và mở rộng, không ngừng đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động. Mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp
xã hội trong và ngồi huyện, chung sức, chung lịng vì mục tiêu: “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong năm 2020, tình hình đại


8

dịch Covid-19 ảnh hưởng đến tồn cầu, và ngay chính lúc này các tầng lớp
nhân dân trong huyện đã, đang tích cực thực hiện các giải pháp để phịng,
chống dịch. Vì thế, mối quan hệ giữa Đảng - chính quyền - Mặt trận Tổ quốc
với nhân dân thêm gắn bó, tạo sự đồng thuận xã hội và sức mạnh vì mục tiêu
phát triển kinh tế, chăm lo đời sống, đảm bảo an ninh - quốc phòng... Thực tế
sinh động việc phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc; phát huy

vai trò của Mặt trận Tổ quốc và những đóng góp to lớn của các tầng lớp nhân
dân trong và ngồi huyện là vơ cùng quan trọng. Kết quả được khẳng định
trong tổng kết năm 5 của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, như: công tác
tuyên truyền được 23.833 cuộc, với 610.957 lượt người dự; vận động xây
dựng và sửa chữa 175 căn nhà đại đoàn kết, tổng giá trị 6.805 triệu đồng; quà
cho người nghèo, hộ khó khăn, trị giá 26.144 triệu đồng; ngồi ra cịn vận
động cứu trợ thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh 37.963 triệu đồng...
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức chính trị - xã hội đã
tích cực triển khai thực hiện Quyết định số 217 và Quyết định số 218 của Bộ
Chính trị (khóa XI) về giám sát và phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền đạt được nhiều kết quả tích cực, tăng cường vai trò
lãnh đạo của Đảng, tạo đồng thuận xã hội, góp phần xây dựng Đảng, xây
dựng chính quyền và hệ thống chính trị vững mạnh. Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện chủ trì phối hợp các tổ chức thành viên của
Mặt trận xây dựng 05 chương trình phối hợp về giám sát và tổ chức triển khai
thực hiện công tác giám sát 16 cuộc; phối hợp tham gia với tổ chức đồn thể
chính trị giám sát 57 cuộc. Nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện đều xuất phát và tập trung vào việc giải quyết những vấn đề bức xúc,
địi hỏi chính đán của nhân dân; những kiến nghị sau giám sát của Mặt trận có
chất lượng tốt, đảm bảo tính khoa học, tính pháp lý và phù hợp thực tiễn.
Mặt trận phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện công tác
giám sát trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước, hoạt động tư pháp và những lĩnh


9

vực kinh tế - xã hội quan trọng trong huyện như: thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh; chính sách
đối với người có cơng, việc quản lý nhà nước về bảo đảm an toàn thực phẩm;
việc thi hành án dân sự, công tác tiếp, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân;

giải quyết, trả lời các kiến nghị của cử tri và nhân dân... Đặc biệt là giám sát
cải cách hành chính.
Cơng tác phản biện xã hội đạt kết quả bước đầu, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam huyện đã tổ chức góp ý, phản biện xã hội đối với các dự thảo
văn bản của Đảng, chính quyền và các cơ quan có thẩm quyền khác. Đã tổ
chức hội nghị phản biện xã hội đối với dự thảo Đề án giảm nghèo bền vững
năm 2020. Kết quả các kiến nghị phản biện xã hội được đánh giá cao, nhiều
nội dung phản biện được cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu và có ý kiến phản
hồi tích cực. Trở thành một kênh thông tin quan trọng và cần thiết giúp Đảng,
Nhà nước trong lãnh đạo, quản lý, điều hành.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong huyện luôn xác định việc
tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong q trình hoạt động của cơng tác Mặt
trận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện thường xuyên phối hợp với
các tổ chức thành viên làm tốt cơng tác vận động đảng viên, đồn viên, hội
viên và nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, tham gia thảo luận, tập hợp 32 ý kiến đóng góp vào
các văn bản của Đảng, của chính quyền. Ngồi ra hàng quý đề xuất một văn
bản xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo Quyết định số 218-QĐ/TW
của Bộ Chính trị. Tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của Đại biểu Quốc hội (20
cuộc), đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh (60 cuộc), đại biểu Hội đồng nhân dân
huyện 439 cuộc) thu hút 16.168 lượt cử tri tham dự, trong đó có nhiều lượt ý
kiến, nội dung được cử tri quan tâm về các lĩnh vực như: Xây dựng nông thôn
mới, tạo công ăn việc làm, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, các chính sách


10

hộ nghèo, gia đình có cơng... Mặt trận Tổ quốc đã phát huy vai trò làm chủ
của nhân dân như: tham gia đầy đủ và có hiệu quả các nội dung Mặt trận Tổ

quốc tham gia cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2016 - 2021 và bầu các chức danh... nhất là trong việc rà sốt việc
thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng; rà sốt
hộ nghèo; bình xét hộ gia đình văn hóa; xây dựng nơng thơn mới; các khoản
đóng góp của nhân dân... tích cực tham gia giám sát việc thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở, việc công khai những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của nhân dân; công tác giám sát đại biểu dân cử, cán bộ, công
chức nhà nước, đặt biệt là Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) của Đảng
và cơng tác phịng chống tham nhũng. Ngồi ra, hàng năm Mặt trận Tổ quốc
phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành chức năng tham gia giải
quyết tốt các đơn, thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
Tóm lại, những kết quả đạt được của Mặt trận Tổ quốc và các thành
viên trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền đã góp phần đưa
các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước vào cuộc sống,
tạo được niềm tin và là cầu nối giữa nhân dân với Đảng, chính quyền, đáp
ứng tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, đồng thời nâng cao nhận thức về thực
hiện quyền và trách nhiệm của công dân trong việc phát huy dân chủ, thực
hiện nguyên tắc sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
3.2. Hạn chế trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở
huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua thì cơng tác xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở huyện Thủ Thừa cịn có những hạn chế
như sau: Phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có mặt
cịn hạn chế, việc triển khai các phong trào thi đua chưa đều, chưa rộng khắp.
Việc phối hợp giữa các ngành và Mặt trận, đồn thể trong cơng tác dân vận
khéo chưa đồng bộ, chậm sơ kết mơ hình để nhân rộng; công tác giám sát,


11


phản biện xã hội chưa đạt yêu cầu, nội dung chưa rõ, đối tượng còn chung
chung.
3.3. Phương hướng xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở
huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
Để thực hiện tốt công tác xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở
huyện Thủ Thừa trong thời gian tới bản thân đề xuất một số giải pháp cụ thể
sau:
Một là, Tiếp tục quán triệt sâu sắc các Nghị quyết, Kết luận của Đảng
về công tác dân vận; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cả hệ thống chính trị làm tốt
cơng tác dân vận, đổi mới và nâng cao chất lượng công tác dân vận của Đảng
theo hướng thiết thực, với cách làm sáng tạo, hướng đến mục tiêu đồng thuận,
củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, phát huy sức mạnh
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo
an ninh, quốc phòng.
Hai là, Tăng cường đối thoại, tiếp xúc với Nhân dân, sâu sát cơ sở, lắng
nghe tâm tư, kịp thời giải quyết nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của Nhân
dân; kịp thời phát hiện, xử lý tốt các vấn đề bức xúc liên quan trực tiếp đến
đời sống Nhân dân, khơng để hình thành các điểm nóng về an ninh, trật tự xã
hội.
Ba là, Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” và các phong trào
thi đua yêu nước trong các tầng lớp Nhân dân. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
cơng tác dân vận chính quyền; xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở, tập trung vào các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến đời sống của Nhân
dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở sơ sở. Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc, tôn giáo.


12


Bốn là, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động, sát với ấp, khu phố, cộng đồng dân cư.
Nâng cao hiệu quả phối hợp với các cơ quan thông tin, tuyên truyền để định
hướng dư luận, vận động, tập hợp đoàn viên, hội viên và Nhân dân. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội trong giám sát,
phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
Năm là, Thực hiện tốt vai trị đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Nhân dân, vận động Nhân dân phát huy quyền làm chủ,
bày tỏ ý kiến, kiến nghị và tâm tư nguyện vọng với Đảng, Nhà nước; triển
khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng
các cấp, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động trong
các tầng lớp Nhân dân, tham gia các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội...
Sáu là, Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế phối hợp công tác giữa Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội với chính
quyền cùng cấp, cụ thể hóa bằng nội dung, chương trình, kế hoạch cơng tác…
Hàng năm có từ 50% Mặt trận, đoàn thể huyện đạt loại vững mạnh, trong đó
có 30% đạt tốp đầu trong các cụm thi đua của tỉnh. Tăng cường công tác quản
lý Nhà nước đối với các tổ chức Hội quần chúng thực hiện theo nguyên tắc “4
tự”.


13

Phần III: KẾT LUẬN
Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề chiến lược, nhân tố quyết định
thắng lợi của cách mạng Việt Nam, là vấn đề luôn được Đảng và Bác Hồ
quan tâm, là bài học lớn trong quá trình lãnh đạo cách mạng. Nó gắn liền với
sự trưởng thành của Đảng, gắn bó với nhân dân, trở thành một truyền thống
tốt đẹp của Đảng và dân tộc. Chiến lược đại đoàn kết dân tộc được xây dựng
phù hợp trong từng thời kỳ lịch sử đã huy động được sức mạnh của tất cả các

tầng lớp, giai cấp, dân tộc, tơn giáo vào cuộc đấu tranh giành, giữ chính
quyền, kháng chiến chống ngoại xâm, xây dựng chủ nghĩa xã hội và tiến hành
cơng cuộc đổi mới. Đó là sức mạnh to lớn giúp dân tộc ta chiến thắng kẻ thù
xâm lược, hồn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và
đang vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng
một nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đảng bộ huyện Thủ Thừa (2020), Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện
lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025, tài liệu lưu hành nội bộ.
[2]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn
quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[3]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia sự thật.
[4]. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2021), Giáo trình Lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị),
Nxb Lý luận chính trị.



×