Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Khái quát chung về hộp số thường trên ô tô cấu tạo và nguyên lý của hộp số thường cơ cấu điều khiển và vận hành của hộp số một số dạng hư hỏng của hộp số thường, bảo trì – bảo dưỡng hộp số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.36 KB, 12 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được phần đồ án mơn học này, nhóm 3 chúng em xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường, Viện kỹ thuật, thư viện trường và thầy Nguyễn Phụ Thượng Lưu
đã giúp đỡ chúng em trao dồi kiến thức và tích lũy nhiều kinh nghiệm cần thiết.
Chúng
nhiều
hạn
em
chế,
đãthực

cố
gắng
nhiều,
nhưng
do

trình
độ
chun
mơn
cịnphần
rấtgiúp
kinh
án
mơn
nghiệm
học
tế
cịn
rất


kém,
chưa

nhiều
nên
trong
đồ
nhóm
này
cịn
nhiều
sai
sót.
Mong
Ban
giám
trường
vàchắc
thầy
thơng
cảm

chúng
em
sửa
chữa
để
phần
đồ án
mơnhiệu

học
này
thêm
đầychắn
đủ.

1


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Chương 1: Giới thiệu đề tài
1.1. Đặt vấn đề
1.2. Mục tiêu đề tài
1.3. Nội dung đề tài
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Kết cấu của ĐAMH
Chương 2: Khái quát chung về hộp số thường trên ô tô
2.1. Vai trò
2.2. Yêu cầu của hộp số thường
Chương 3: Cấu tạo và nguyên lý của hộp số thường
3.1. Cấu tạo của hộp số
3.1.1.

Nắp và vỏ hộp số

3.1.2.

Hệ thông bánh răng


3.1.3.

Các trục của hộp số

3.1.4.

Bộ đồng tốc

3.1.4.1.

Cấu tạo

3.1.4.2.

Nguyên lý hoạt động

3.1.4.3.

Quá trình hoạt động bộ đồng tốc

3.1.5.

Bánh răng số lùi

3.2. Nguyên lý hoạt động hộp số thường
3.2.1.

Hộp số ba cấp


3.2.2.

Hộp số bốn cấp

3.2.3.

Hộp số năm cấp

3.2.4.

Hộp số năm cấp ( vượt tốc )


3.2.5.

Hộp số sáu cấp

Chương 4: Cơ cấu điều khiển và vận hành của hộp số
4.1. Đặc điểm kết cấu cơ cấu điều khiển
4.1.1.

Bi và lò xo định vị

4.1.2.

Chốt hãm

4.2. Cơ cấu vận hành của hộp số
4.2.1.


Cơ cấu vận hành loại điều khiển từ xa

4.2.2.

Cơ cấu vận hành loại điều khiển trực tiếp

Chương 5: Một số dạng hư hỏng của hộp số thường, bảo trì - bảo dưỡng hộp số
5.1. Một số dạng hư hỏng của hộp số thường
5.2. Bảo trì - bảo dưỡng hộp số
Chương 6: Hộp số thường và hộp số tự động trên ô tô


Chương 1: Giới thiệu đề tài.
1.1. Đặt vấn đề.
Với lịch sử phát triển hơn 100 năm kể từ khi chiếc xe ô tô đầu tiên ra đời do Kari Benz
chế tạo vào những năm cuối thế kỷ XIX , có thể nói cho đến nay, nền cơng nghiệp ơ tơ
đã đạt được những bước tiến vượt bậc, với những sáng chế mới , những công nghệ
mới. Từ những chiếc xe ôtô từ thuở sơ khai với công suất nhỏ, giá thành cao đến
những chiếc xe ô tô hiện đại ngày nay, những chiếc xe thể thao công suất lớn, hay
những chiếc “siêu xe”, và trong tương lai là xe điện, xe hơi bay... Có thể nói, ơtơ là
ngành tập trung những thành tựu nổi bật của thời đại được trang bị cho ô tô.
Trước một phương tiện vận hành hiện đại như vậy, với nhiều người chắc chắn sẽ có
những thắc mắc về cấu tạo , vai trò và nguyên lý hoạt động của các bộ phận bên trong
lẫn bên ngồi ơtơ. Vậy nên, việc cần thiết phải tìm hiểu về các chi tiết cấu thành nên
một chiếc ôtô là điều mà không chỉ riêng những người đang học tập và làm việc với
ngành ơ tơ , mà cịn đối với những ai u thích về ơ tơ.
Chính vì thế, nhóm chúng em đã thực hiện bài tiểu luận này. Bài tiểu luận về hộp số
thường trên ơtơ, được nhóm thực hiện trên cơ sở những kiến thức có được từ các tiết
học ở lớp, cùng với việc tra cứu tài liệu tham khảo từ thư viện trường, từ Internet và
nhiều nguồn khác.

1.2. Mục tiêu đề tài.
Mục tiêu của nhóm chúng em nhằm tìm hiểu từng chi tiết, kết cấu và nguyên lý hoạt
động của hộp số thường.
1.3. Nội dung đề tài.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Kết cấu của đồ án môn học
Chương 2: Khái quát chung về hộp số thường.
2.1. Vai trị.
Xe ơ tơ cần hộp số do những tính chất vật lý đặc trưng của động cơ dung nhiên liệu
xăng hoặc dầu diesel. Tất cả động cơ đều có một giới hạn cơng suất hoạt động - một
giá trị rpm lớn nhất mà động cơ có thể hoạt động. Ở giới hạn đó, số vịng quay
moment xoắn được truyền ra ngoài là lớn nhất.


Hộp số cho phép thay đổi tỷ số truyền và moment xoắn từ trục khuỷu đến bánh xe chủ
động, thay đổi chiều chuyển động của xe, tăng lực kéo ở bánh xe chủ động, khắc phục
lực quán tính khi chuyển động và khắc phục sức cản chuyển động tăng trong lúc công
suất không đổi nhờ vào việc thay đổi tỷ số truyền các cặp bánh răng trong hộp số và
dẫn động các bộ phận công tác khác với xe chuyên dung.
Bằng việc thay đổi tỷ số truyền, chúng ta có thể tăng hoặc giảm tốc xe mà vẫn đảm
bảo động cơ hoạt động dưới mức cho phép và tạo ra cơng suất lớn nhất có thể.
Dưới đây là bảng một số tỷ số truyền ( trong hộp số 5 cấp vượt tốc ):
Số vòng quay (rpm) của trục thứ cấp với động cơ
Bán Tỷ số truyền
quay 3000 rpm
h
răng
1
2,315:1
1295

2

1,568:1

1913

3

1,195:1

2510

4

1,000:1

3000

5

0,915:1

3278

2.2. Yêu cầu của hộp số thường.
Tỷ số truyền đảm bảo tính năng động lực và tính tiết kiệm nhiên liệu. Bảo đảm tính
êm dịu cho hệ thống truyền lực.
Có vị trí trung gian để ngắt động cơ khỏi hệ thống truyền lực.



Phải có hiệu suất truyền lực cao, kết cấu nhỏ gọn, dễ điều khiển và sửa chữa.
Khi làm việc không gây ra tiếng ồn, chuyển số nhẹ nhàng, không phát sinh các tải
trọng khi làm việc.
Có cơ cấu định vị chống nhảy số và cơ cấu chóng gài đồng thời hai số.
Chương 3: Cấu tạo và nguyên lý hộp số thường.
3.1.

Cấu tạo của hộp số.

Cấu tạo chung của hộp số gồm: Vỏ và nắp của hộp số, các ổ bi, cơ cấu gài số, hệ
thống bánh răng, các trục của hộp số và bộ đồng tốc.
3.1.1.

Nắp và vỏ hộp số.

Nắp và vỏ hộp số có nhiệm vụ bao kín các cơ cấu bên trong hộp số ( bánh răng,
trục,...) ngoài ra còn là nơi để gắn các bộ phận khác như cơ cấu gài số ( cần gài số,
thanh trượt,.).
3.1.2.

Hệ thống bánh răng.

Trong hộp số thường hệ thống bánh răng được chia thành 4 nhóm tiêu chuẩn:
Bánh răng trục vào ( trục sơ cấp của hộp số ): có nhiệm vụ làm các bánh răng trục
sơ cấp ăn khớp với bánh răng trên trục trung gian.
Bánh răng trục trung gian: gồm nhiều bánh răng với số răng khác nhau nhằm tạo tỷ
số truyền khác nhau khi ăn khớp với bánh răng trên trục thứ cấp và số lùi.
Bánh răng trục số lùi: ăn khớp với cả bánh răng trên trục trung gian lẫn trục thứ
cấp, nhằm đảo vòng quay của trục thứ cấp khi gài số lùi.
Bánh răng trục thứ cấp: truyền chuyển động quay từ trục trung gian đến trục thứ

cấp và truyền ra ngồi. Khi khơng gài số lùi, bánh răng trục thứ cấp quay tự do trên
trục.
3.1.3.

Các trục của hộp số.

Trong hộp số thường gồm có 4 trục:
Trục sơ cấp: một đầu gối trên ổ bi trong lòng đà, một đầu gối trên ổ bi của võ hộp
số. Trên trục chỉ có một bánh răng được lắp chặt với trục, bánh răng này thường ăn
khớp với bánh răng trên trục trung gian.
Trục trung gian: được lắp trên vỏ hộp số. Quay cùng với trục sơ cấp. Trên trục
trung gian có các bánh răng được lắp chặt với trục.


Trục thứ cấp một đầu gối trên ổ bi gắn ở đầu trục sơ cấp, một đầu gối trên ổ lăn
gắn trên vỏ hộp số. Trên trục có các rãnh then hoa giúp cho các bánh răng và
bộđồng tốc gắn trên trục trượt dọc trục dễ dàng nhằm ăn khớp với các bánh răng
trên
trục trung gian và truyền moment ra ngoài.
Trục số lùi: đỡ bánh răng lùi ăn khớp với cả 2 trục trung gian và thứ cấp trục lùi
cho phép khi gài đồng thời ăn khớp với bánh răng số lùi trên 2 trục trung gian và
thứ cấp. Trục số lùi lắp cố định trên võ, còn bánh răng lắp lồng không di trượt trên
trục nhờ ổ bi kim.
3.1.4.

BỘ đồng tốc:

Có nhiều loại đồng tốc sử dụng trên ơtơ: bộ đồng tốc sử dụng một vòng đồng tốc ở
mỗi bên, 2 vòng đồng tốc ( double - cone synchronizer) hoặc 3 vịng đồng tốc, sử
dụng các loại khóa đồng tốc với cơ cấu lò xo hãm khác nhau... và bộ đồng tốc

trong cùng một hộp số ở các vị trí khác nhau ( đồng tốc các bánh răng số khác
nhau) thì cũng khác nhau. Nhưng về cơ bản đều được chế tạo dựa trên nguyên lí
hoạt động giống nhau. Đó là ngun lí ma sát.
Sau đây chúng ta sẽ đi sâu hơn vào tìm hiểu ngun lí hoạt động của một bộ đồng
tốc đơn giản trên hộp số thường. Qua đó chúng ta sẽ tìm được mối quan hệ giữa
nguyên lý hoạt động bộ đồng tốc và nguyên lý hoạt động của hộp số, từ đó thấy
được vai trị rất quan trọng của bộ đồng tốc với hộp số thường.
3.1.4.1.

Ngun lí hoạt động:

Ơng trượt đồng tốc (1) của bộ đồng tốc trượt tới lui bên trục rỗng (3) , trục rỗng
(3) là bộ phận gắn với trục thứ cấp bởi các rãnh then hoa. Vòng đồng tốc (7)
trượt và ép lên phần dạng hình cone (6) trên bánh răng (5).
Khi gài số, ống trượt (1) được đẩy về phía bánh răng (5). Khi nó di chuyển,
khóa đồng tốc (8) do ăn khớp với ống trượt nhờ vấu lồi nên trượt thẳng tới và
ép vòng đồng tốc vào bánh răng số. Đồng thời khóa đồng tốc (8) ăn khớp với
rãnh trên vòng đồng tốc (7), làm cho vòng đồng tốc quay cùng tốc độ với ống
trượt (1) và trục rỗng (3), và quay cung tốc đọ với trục thứ cấp. Khi ơng trượt
(1) tiếp tục di chuyển về phía bánh răng số (5). Ở mặt trong vịng đồng tốc có
một ly hợp dạng cone làm bằng đồng được ép vào phần dạng hình cone trên
bánh răng. Nhờ lực ma sát trên hai bề mặt cone làm cho bánh răng thay đổi tốc
độ đến tốc độ của bộ đồng tốc. Và một khi tốc độ của bảnh răng với bộ đồng
tốc, ông trượt đông tốc (1) tiếp tục di chuyển về phía bánh răng, ăn khớp với
bánh răng ở mặt bên của bánh răng và rãnh trên vòng đồng tốc. Khi đó, ta thực
hiện xong việc đồng tốc, hay nói cách khác, đã khóa bánh răng với bộ đồng tốc.
3.1.4.2.

Q trình hoạt động của bộ đồng tốc:



Số đưa bánh răng trên trục trung gian số lùi vào ăn khớp với cả hai bánh răng
số lùi còn lại. Do khi gài số lùi, chúng ta khơng có sự trợ giúp từ bồ đồng tốc
nên khi muốn gài số lùi, trục sơ cấp và thứ cấp phải ngừng quay: tức xe
phảidừng lại. Để số lùi có thể được gài mà không gây ra tiếng kêu và không bị
“nhai răng”, ngay cả khi trục sơ cấp đang quay, cần dừng chuyển động quay
trịn của trục sơ cấp. Đó là nhiệm vụ của bộ ly hợp.
Do đặc điểm trên mà bánh răng số lùi được gia công chế tạo theo răng thẳng,
nhằm đưa bánh răng số lùi trên trục trung gian số vào ăn khớp dễ dàng. Nhược
điểm của loại bánh răng số lùi này chính là do được tạo răng thẳng, nên khi gài
số lùi thì hộp số thường phát ra tiếng kêu, không được êm như khi gài các số
lớn ( bánh răng số tới có răng nghiêng nên hoạt động êm hơn ).
Bánh răng số lùi loại sử dụng bộ đồng tốc :
Về cách thức bố trí, sự ăn khớp và nguyên lý hoạt động tương tự như các bánh
răng số tới ( luôn ăn khớp nhau, bánh răng trên trục thứ cấp quay trơn trên trục
thứ cấp, sử dụng răng nghiêng, khi gài số sử dụng bộ đồng tốc để khóa bánh
răng một cách êm dịu với trục để truyền moment xoắn).
Ưu điểm của loại bánh răng số lùi này là làm việc êm dịu hơn. Tuy nhiên giá
trình cao và chế tạo khó hơn ( do cần thêm bộ đồng tốc ).
3.2. Nguyên lí hoạt động hộp số thường:
Trước khi sang số, tài xế cần đạp ly hợp để tách chuyển động từ trục khuỷu động cơ
đến trục sơ cấp hộp số. Sau đó dùng cần sang số điều khiển lựa chọn các bánh răng
hoặc các bộ đồng tốc giúp cho trục thứ cấp quay và truyền moment đến cầu chủ động.
Sau đây, chúng ta xét nguyên lý hoạt động của các loại hộp số ba cấp, bốn cấp, năm
cấp vượt tốc (OD) và hộp số sáu cấp.
3.2.1.

Hốp số ba cấp: Hộp số ba cấp bao gồm ba số tới và một số lùi.

Trong hộp số 6 cấp số có 4 gắp điều khiển

Số 1: Trục sơ cấp cấp-1-1-6’-6—Trục thứ cấp.
Số 2: Trục sơ cấp - 1-1’-5’-5-Bộ đồng tốc C- Trục thứ cấp.
Số 3: Trục sơ cấp-1-1’-4’-4-Bộ đồng tốc B - Trục thứ cấp.
Số 4: Trục sơ cấp-1-1’-3’-3- Bộ đồng tốc B- Trục thứ cấp.
Số 5: Trục sơ cấp-1-1’-2’-2- Bộ đồng tốc A- Trục thứ cấp.
Số 6: Trục sơ cấp-1-Bộ đồng tốc A- Trục thứ cấp.
Số lùi: Trục sơ cấp-1-1’-7’-7-6- Bộ đồng tốc C - Trục thứ cấp.


3.2.4.

Hốp số 5 cấp (vượt tốc):

Hộp số vượt tốc (Overdrive - OD) thường được sử dụng trên ôtô cho phép lựa
chọn một tỷ số truyền bánh răng thấp nhất trong hộp số (i < 1), giúp động cơ chạy
với công suất thấp nhưng xe vẫn đạt tốc độ cao (chạy cầm chừng ở tốc độ cao), tốc
độ trục thứ cấp lúc này sẽ cao hơn tốc độ trục sơ cấp, đồng nghĩa với moment xoắn
truyền tới bánh xe nhỏ hơn so với xe chạy ở tỷ số truyền thấp hơn. Số OD cho
phép động cơ hoạt động ở một tốc độ (vòng/phút [vòng/phút [rpm]) thấp hơn
nhưng vẫn đảm bảo được tốc độ xe. Điều này cho phép xe tiêu thụ ít nhiên liệu
hơn, giảm sự hao mòn các chi tiết trong động cơ và được sử dụng với những xe
thường xuyên hoạt động ở đường cao tốc. Khi được chọn, hộp số có thể chuyển
sang chế độ OD sau khi xe đã đạt đến một tốc độ ổn định nào đó (thường là trên 70
km/h [43 dặm/h] phụ thuộc vào chế độ tải. Khi không chọn, cần sang số chọn một
cặp bánh răng có tỷ số truyền cao hơn. Với điều kiện lái bình thường, hoạt động
của số OD nên được kích hoạt chỉ khi tốc độ trung bình trên 70km/h. Nguyên lý
hoạt động của hộp số 5 cấp vượt tốc được trình bày như hình vẽ bên dưới, với số 5
vượt tốc, số bốn.
Chương 4: Cơ cấu điều khiển và vận hành của hộp số.
4.1.


Đặc điểm kết cấu cơ cấu điều khiển.

Cơ cấu điều khiển có nhiệm vụ truyền các lực tác động của lái xe đến ống gài số ( hay
bánh răng di trượt ) để dịch chuyển chúng về vị trí gài số hoặc về vị trí trung gian
Chương 5: Một số dạng hư hỏng của hộp số thường, bảo trì - bảo dưỡng hộp số.
5.1. Một số dạng hư hỏng của hộp số thường.
Sang số khó, vào số nặng: Thanh trượt bị cong, mòn, khớp cầu bị mòn, bộ đồng tốc
mòn nhiều ( rãnh con ma sát bị mòn khuyết, hốc hãm bị mòn nhiều ). Răng đồng tốc
mòn, càng gắp số bị mòn, ổ bi trục sơ cấp mòn gây sà trục, các khớp dẫn động trung
gian cần số bị rơ, cong.
Tự động nhảy số: Bi, hốc hãm mất tác dụng ( do mòn nhiều ), lò xo yếu hoặc bị gãy,
rơ dọc trục thứ cấp.
Có tiếng va đập mạnh: Bánh răng bị mịn, ổ bi mịn, thiếu dầu bơi trơn hoặc khơng
đúng loại. Khi vào số có tiếng va đập do hốc hãm đồng tốc mòn quá giới hạn làm mất
tác dụng của bộ đồng tốc. Bạc bánh răng lồng khơng nị mịn gây tiếng rít.


Dầu bị rị rỉ: giỗng đệm catte hộp số bị liệt hỏng, các phớt chắn dầu bị mòn, hở.
5.2. Bảo trì - bảo dưỡng hộp số:
Tất cả các bộ phận như bánh răng, các trục hộp số, bộ chọn số... được lắp ráp lại với
yêu cầu về độ chính xác vô cùng cao và làm việc ở chế độ thường ăn khớp. Vì thế, ma
sát xuất hiện sẽ làm mịn các chi tiết, khiến cho độ chính xác giảm, hộp số kêu, có thể
dẫn tới hư hại các răng số. Để tránh các tác hại của lực ma sát, các chi tiết trong hộp
số được bôi trơn bởi dầu. Dầu bôi trơn sẽ giúp cho các bánh răng làm việc trong điều
kiện nhiệt độ ổn định và làm sạch các mạt kim loại có thể được tạo ra trong quá trình
các chi tiết làm việc. Nếu được bảo dưỡng đúng cách, một hộp số có thể dễ dàng làm
việc suốt đời cùng với chiếc xe. Tuy nhiên, những thói xấu vì thiếu hiểu biết ( kiểm tra
lượng dầu khi đã cạn ) sẽ dẫn đến những hậu quả ‘ ’ đáng đồng tiền bát gạo’’.
Kiểm tra hộp số

Ta có thể dùng ống nghe ( nghe tiếng gõ ) để kiếm tra mòn bánh răng, ổ bi. Dùng tay
lắc để kiểm tra mòn then hoa hay lỏng các bulong mối ghép lắp mặt bích cardan.
Kiểm tra mức dầu và thay dầu: mức dầu phải đảm bảo ngang lỗ đổ dầu, nếu ít sẽ
khơng đảm bảo bơi trơn, làm hao mịn chi tiết, nóng các chi tiết, nóng dầu, nếu nhiều
quá dễ cháy dầu và sức cản thủy lực tăng.
Khi chạy xe đến số km mà nhà sản xuất quy định hoặc kiểm tra đột xuất chất lượng
dầu không đảm bảo ta phải tiến hành thay dầu bôi trơn
Một số nguyên tắc thay đổi dầu bơi trơn hộp số:
Dầu nhờn, nó đóng vai trị truyền cơng suất động cơ, bơi trơn, các bánh răng, ổ đỡ.
Do đó, nó có một số yêu cầu rất khắc khe như: có tính chất chống tạo bọt, giữ được độ
lỏng ở nhiệt độ thấp, chỉ số độ nhớt. Vì vậy, khi thay, chúng ta phải lựa chọn loại
dầu thích hợp, đó là ngun tắc thứ nhất: chọn đúng loại dầu cho hộp số của mình.
Nguyên tắc thứ hai : khi xả dầu trong hộp ( dù) là hộp số thường hay các loại hộp số
khác), phải nổ máy cho động cơ nóng lên để dầu lỗng ra thuận tiện cho việc xả sạch
và xả hết số dầu cũ.
Khi xả, bạn nên xả vào các thừng chứa có thể được được, vì sau khi xả hết dầu củ, ở
đáy carte phải được bổ sung một lượng dầu mới bằng với lượng dầu đã xả ra. Đó là
nguyên tắc thứ ba.
Sau khi đã hoàn tất việc xả dầu cũ và bổ sung bằng lượng dầu mới, bạn có thể kiểm tra
bằng que thăm dầu. Nếu dầu ở mức “COLD” (hoặc L phụ thuộc vào từng loại xe).


Nguyên tắc cuối cùng là kiểm tra mức dầu. Sau khi đã hoàn tất việc xả dầu cũ và bổ
sung lượng dầu mới, chúng ta cần có thể kiểm tra bằng que thăm dầu. Nếu dầu ở
mức“COLD” ( hoặc L phụ thuộc vào từng loại xe ) thì cho nổ máy xe và phải đi hết
các
tay số ( để dầu điền đầy vào các khoang rãnh chứa dầu ). Nổ máy đến khi nhiệt độ dầu
khoảng 70 - 80 thì dừng xe ở số “N” để kiểm tra que thăm, nếu que thăm ở mức
“HOT”( hoặc H ) là đủ.
Việc thay dầu cho hộp số ( đặc biệt là hộp số tự động ) khá phức tạp, do đó chúng ta

nên chọn các xưởng, garage lớn và có uy tín để các kỹ thuật viên co kinh nghiệm thực
hiện. Chúng ta cũng có thể tham khảo “Sách hướng dẫn sử dụng xe” để biết loại dầu
nào phù hộp với hộp số cho xe của mình, cũng như biết được xe của mình cần thay
bao nhiêu lít dầu và so sánh lượng dầu mà các nhân viên kỹ thuật bổ sung đã đủ chưa.
Một số hang xe đã đưa ra lời khuyên đối với khách hàng của mình, như General Motor
khuyến cáo khách hàng dung dầu Dexon II và Dexon IIIE, cịn Ford Việt Nam khun
các khách hàng của mình dung dầu Exxon H cho xe Ford Escape 3.0, dung dầu
Idemitsu cho Ford Escape 2.3 và Mercon II cho Laser. Mitsubishi lại hướng dẫn khách
hàng sử dụng dầu Dia Queen ATPSP.
Các bước thay dầu bôi trơn cho hộp số:
Khi xe vừa hoạt động ( dầu hộp số đang nóng ), nếu xe không hoạt động ta phải chủ
động nổ máy, vào số để một lát cho dầu nóng. Sau đó tắt máy, xả hết dầu cũ trong hộp
số ra khay đựng.
Đổ dầu rửa hoặc dầu hỏa vào hộp số.
Nổ máy, cài số 1cho hộp số hoạt động vài phút để làm sạch cặn bẩn, dầu bẩn, keo cặn
sau đó xả hết dầu rửa ra. Có thể cho dầu lỗng vào để rửa sạch dầu rửa, nổ máy vài
phút sau đó xả dầu lỗng ra.
Đổ dầu bơi trơn hộp số đứng mã hiệu, chủng loại đầy ngang lỗ đổ dầu, hoặc đúng
vạch quy định.
Đối với truyền động cardan, ta bơm mỡ vào các ổ bi kim, ổ bi trung gian ( nếu có ),
vào các rãnh then hoa, siết chặt các mặt bích.
Ở bảo dưỡng cao cấp, người ta tháo rời hộp số để kiểm tra mòn, cong gãy, rạn nứt...
của các chi tiết.
Đối với hộp số, hộp số phâ phối thủy lực phải thay dầu truyền động đúng mã hiệu,
chủng loại.
Chương 6: Hộp số thường và hộp số tự động trên ôtô:
Ưu điểm của hộp số thường:
Cấu tạo đơn giản, chế tạo dễ dàng. Giá thành thấp hơn hộp số tự động.
Dễ bảo chỉ bảo dưỡng.



Bền, sử dụng được lâu năm và có thể làm việc tốt ở môi trường khắc nghiệt.
Nhược điểm của hộp số thường:
Khi muốn chuyển số lái xe phải tách ly hợp hợp, thao tác chuyển số phức tạp.
Trong quá trình vận hành lái xe phải chuyển số liên tục dẫn đến sự mệt mỏi cho lái xe.
Lái xe phải nhận biết được tốc độ của xe mà chuyển số thích hợp.
Dễ bị quá tải.
Gây tiến ồn khi làm việc và khi vào số.



×