Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Phân tích luận điểm của ăng ghen “chủ nghĩa xã hội muốn trở thành khoa học phải đặt nó trên mảnh đất của hiện thực” ý nghĩa của luận điểm đó đối với việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.77 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----000------

BÀI TIỂU LUẬN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: Phân tích luận điểm của Ăng-ghen: “Chủ nghĩa xã hội muốn trở thành
khoa học phải đặt nó trên mảnh đất của hiện thực”. Ý nghĩa của luận điểm đó
đối với Việt Nam hiện nay.

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Hồng Sơn

Sinh viên thực hiện:

Đinh Thúy Hằng

Mã sinh viên:

11191663

Lớp:

Chủ nghĩa xã hội khoa học (220)_14

HÀ NỘI - 2021


MỤC LỤC
I.
II..............................................................................................................................



2


I. Mở đầu
III.

Trong lịch sử, đã xuất hiện những nhà tư tưởng có những quan điểm, tư

tưởng

về

giải phóng xã hội, giải phóng con người; xây dựng một xã hội mới tốt đẹp khơng có
áp bức, bóc lột, đảm bảo cho mọi người thực sự có cuộc sống bình đẳng, hạnh phúc.
Tuy nhiên, những quan điểm đó được coi là khơng tưởng khi họ lại đưa ra con đường,
biện pháp sai lầm, đó là bằng giáo dục, thuyết phục và tuyên truyền hịa bình... cho lý
tưởng của họ.
IV.

C. Mác là người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa duy vật

biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và kinh tế chính trị khoa học. Khi nghiên cứu tư bản
chủ nghĩa trên quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng với phương pháp luận khoa
học, C. Mác đã nêu ra hai phát kiến vĩ đại đó là: chủ nghĩa duy vật lịch sử và học
thuyết giá trị thặng dư. Nhờ hai phát kiến ấy, chủ nghĩa xã hội đã trở thành khoa học.
Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời không phải do tưởng tượng, ước mơ mà là kết quả
tất yếu trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, của tư duy lý luận có cơ sở khoa học.
V.


Vậy vì sao phải đến thời của những nhà tư tưởng Mác, Ăng-ghen thì chủ

nghĩa
xã hội mới trở thành khoa học?
VI.

Câu trả lời nằm trong luận điểm được đưa ra bởi Ăng-ghen:

VII.

“Chủ nghĩa xã hội muốn trở thành khoa học phải đặt nó trên mảnh đất

của

hiện

thực”.
VIII. Để hiểu rõ hơn, bài tiểu luận này sẽ phân tích luận điểm trên và ý nghĩa của luận
điểm
đối với Việt Nam hiện nay.
3


II. Nội dung
IX.

1. Luận điểm của Ăng-ghen
X.


“Chủ nghĩa xã hội muốn trở thành khoa học phải đặt nó trên mảnh đất

của
hiện thực”
1.1.
XI.

Chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội là một trong ba ý thức hệ chính trị lớn hình thành trong

thế

kỷ

19 bên cạnh chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ. Khơng có định nghĩa rõ ràng về
chủ nghĩa xã hội mà nó bao gồm một loạt các khuynh hướng chính trị từ các phong
trào đấu tranh chính trị và các đảng cơng nhân có tinh thần cách mạng, những người
muốn lật đổ chủ nghĩa tư bản nhanh chóng và bằng bạo lực cho tới các dòng cải cách
chấp nhận Thể chế Đại nghị và dân chủ như chủ nghĩa xã hội dân chủ, thậm chí phát
xít Đức cũng tự nhận mình là những người theo chủ nghĩa xã hội.
XII. Theo đó, có sự phân biệt giữa những khuynh hướng chủ nghĩa cộng sản,
dân
chủ xã hội và vơ chính phủ. Những người theo chủ nghĩa xã hội thường nhấn mạnh
giá trị cơ bản như bình đẳng, cơng bằng và đoàn kết và đề cao mối quan hệ chặt chẽ
giữa những phong trào xã hội và lý thuyết phê phán xã hội. Họ theo đuổi mục tiêu tạo
ra một trật tự xã hội hịa hợp và hướng đến cơng bằng xã hội.
1.2.

Chủ nghĩa xã hội khoa học


XIII. Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học (hay chủ nghĩa cộng sản
khoa

học)

là chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung với tính cách là sự luận chứng toàn diện (triết
học, kinh tế chính trị và xã hội - chính trị) về sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư
bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa cộng sản, là sự biểu hiện khoa học những lợi
ích cơ bản và những nhiệm vụ đấu tranh của giai cấp công nhân. Điều ấy nói lên sự
4


thống nhất, tính hồn chỉnh về mặt cấu trúc của chủ nghĩa Mác - Lênin.

5


XIV. Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp
thành
của chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ nghĩa xã hội khoa học là bộ phận thể hiện tập trung
nhất tính chính trị - thực tiễn sinh động của chủ nghĩa Mác - Lênin.
XV. Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về các quy luật xã hội - chính trị,


học

thuyết về những điều kiện, con đường giải phóng giai cấp cơng nhân và nhân dân lao
động, về cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, về cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa, về các quy luật, biện pháp đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động dưới sự lãnh đạo của chính đảng mác-xít nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh

lịch sử của giai cấp công nhân.
1.3.

Mảnh đất hiện thực

XVI. Ăngghen nhắc tới mảnh đất hiện thực trong quan điểm của mình là phạm
trù
chỉ cái có thật, những cái đang tồn tại trên thực tế.
XVII.Hiện thực bao gồm cả những sự vật, hiện tượng vật chất đang tồn tại một
cách
khách quan trong thực tế và cả những gì đang tồn tại một cách chủ quan trong ý thức
của con người, được đặt trong sự vận động, phát triển của sự vật.
2. Phân tích luận điểm của Ăng-ghen
2.1.

Chủ nghĩa xã hội trước Mác và hạn chế của chúng

2.1.1.
XVIII.


Những luận điểm về chủ nghĩa xã hội trước Mác
Chủ nghĩa xã hội khơng phải đến thời Mác, Ăngghen mới xuất hiện
trước

đó đã có sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khơng tưởng, tiêu biểu là Xanh Xi-mơng,
S.Phu-ri-ê, R.Ơ-oen. Chủ nghĩa xã hội không tưởng ra đời từ khi con người có ý thức.
6



Nó thể hiện qua câu truyện cổ tích, sử thi. Nó thể hiện khát vọng cơng bằng, tự do,
khát vọng chinh phục tự nhiên. Nó cịn đóng góp việc hình thành tôn giáo.

7


XIX. Chủ nghĩa xã hội khơng tưởng có một q trình phát triển lâu dài, từ chỗ

những ước mơ, khát vọng thể hiện trong các câu chuyện dân gian, các truyền
thuyếttơn giáo đến những học thuyết xã hội - chính trị. Cống hiến lớn lao của chủ
nghĩa



hội không tưởng:
- Thể hiện tinh thần lên án, phê phán kịch liệt và ngày càng gay gắt, các xã hội
dựa trên chế độ tư hữu, chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa;
góp
phần nói lên tiếng nói của những người lao động trước tình trạng bị áp bức, bị
bóc

lột

ngày càng nặng nề.
- Phản ánh được những ước mơ, khát vọng của những giai cấp lao động về một
xã hội cơng bằng, bình đẳng, bác ái. Nó chứa đựng giá trị nhân đạo, nhân văn
sâu

sắc


thể hiện lòng yêu thương con người, thông cảm, bênh vực những người lao khổ,
mong
muốn giúp đỡ họ, giải phóng họ khỏi nỗi bất hạnh.
- Phác họa ra mơ hình xã hội tương lai tốt đẹp, đưa ra những chủ trương và
nguyên tắc của xã hội mới mà sau này các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa
học

đã

kế thừa một cách có chọn lọc và chứng minh chúng trên cơ sở khoa học.
2.1.2.

Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng

XX. Một là, chủ nghĩa xã hội khơng tưởng khơng giải thích được bản chất của
các
chế độ nô lệ làm thuê. Đặc biệt là nó khơng thấy được bản chất của chế độ tư bản chủ
8


nghĩa, chưa khám phá ra được quy luật ra đời, phát triển và diệt vong của các chế độ
đó, đặc biệt là chủ nghĩa tư bản nên cũng không chỉ ra được con đường, biện pháp
đúng đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
XXI. Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không phát hiện ra lực lượng xã
hội
tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản-lực lượng xã hội đã được sinh ra, lớn lên và phát
triển cùng với nền đại cơng nghiệp tư bản chủ nghĩa, đó là giai cấp công nhân.
XXII.Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng muốn cải tạo xã hội bằng con đường
cải

lương chứ không phải bằng con đường cách mạng.

9


2.1.3.
XXIII.

Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên của chủ nghĩa xã hội

không

tưởng

một phần là do bản thân các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng, nhưng cơ bản là do
điều kiện kinh tế - xã hội lúc bấy giờ quy định. Đó là, phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa chưa phát triển đến độ chín muồi, cơng nghiệp lớn chỉ mới xuất hiện ở
nước Anh, nên chưa bộc lộ mâu thuẫn kinh tế cơ bản trong phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa; giai cấp công nhân hiện đại chưa trưởng thành, cuộc đấu tranh giai cấp
của giai cấp cơng nhân cịn ở trình độ thấp, nên mâu thuẫn xã hội cịn ẩn dấu chưa bộc
lộ hẳn, quan hệ giai cấp và sự đối lập giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản cịn ít
phát triển. Chính vì vậy, Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: “Hoàn cảnh lịch sử ấy cũng đã quyết
định quan điểm của những người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội. Tương ứng với một
trình độ chưa trưởng thành của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, với những quan hệ giai
cấp chưa chín muồi, là một lý luận chưa chín muồi”.
XXIV.

Ngày nay, người ta khơng thể địi hỏi gì hơn ở những nhà xã hội


chủ

nghĩa

khơng tưởng khi mà những hạn chế của họ hoàn toàn do những điều kiện lịch sử
khách quan quy định.
XXV. Mặc dù chủ nghĩa xã hội khơng tưởng có nhiều giá trị, song nó mắc phải
những
hạn chế nên nó chỉ có vai trị tích cực trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Khi cuộc
đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản phát triển tới quy mơ
rộng lớn, địi hỏi phải có một lý luận khoa học và cách mạng soi đường, khi chủ nghĩa
xã hội khoa học ra đời thì các trào lưu của chủ nghĩa xã hội không tưởng trở nên lỗi
12 thời, bảo thủ, thậm chí cịn mang tính chất phản động, cản trở phong trào đấu tranh
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống giai cấp tư sản.

10


2.2.

Chủ nghĩa xã hội khoa học của Mác

2.2.1.

Chủ nghĩa xã hội dựa trên học thuyết Mác ra đời xuất phát từ

“mảnh

đất


hiện

thực” khách quan
XXVI.

Học thuyết Mác ra đời dựa trên những điều kiện kinh tế, xã hội cụ

thể

của

châu

Âu từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời và những tiền đề văn hóa, tư tưởng của nhân loại
đạt được trong suốt chiều dài lịch sử.
XXVII.
nhân

Với sự uyên bác về trí tuệ, sự gắn bó mật thiết với phong trào cơng


khắp

các nước châu Âu, với thiên tài trong kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, C.Mác và
Ph.Ăng-ghen đã tìm ra được quy luật vận động của xã hội loài người, đặc biệt là quy
luật vận động của chủ nghĩa tư bản thông qua ba phát hiện vĩ đại: Học thuyết về hình
thái kinh tế - xã hội, học thuyết về giá trị thặng dư và sau này (như Lênin đã bổ sung)
là học thuyết về sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp cơng nhân. Đến thời đại của
mình, V.I.Lênin đã bảo vệ, bổ sung, phát triển học thuyết Mác về chủ nghĩa xã hội
dựa trên việc nghiên cứu “mảnh đất hiện thực” của chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang

thời kỳ đế quốc, bộc lộ tất cả các mặt “thối nát” của chúng và thực tiễn phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân lao động chống chủ nghĩa thực dân ở các
nước thuộc địa trên khắp các châu lục, đặc biệt là thực tiễn của nước Nga lúc đó.

11


XXVIII.

Các nhà tư tưởng xây dựng lý luận chủ nghĩa xã hội - với tư cách là

giai

đoạn

đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa không phải từ ý muốn chủ quan
của mình mà từ chính bản thân quá trình phát triển khách quan của lịch sử nhân loại.
Nếu như, các nhà tư tưởng trước Mác thường lý giải sự phát triển lịch sử ở những
nguyên nhân tinh thần, coi lịch sử là biểu hiện của q trình: “lý tính cai quản thế
giới” hoặc “sự tinh khơn của lý tính lịch sử”, thì C.Mác và Ph.Ăng-ghen là những
người đầu tiên đã phát hiện ra một sự thật lịch sử: “Không phải ý thức của con người
quyết định tồn tại của họ; trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ”.
Đâychính là xuất phát điểm có tính ngun tắc để nhận thức, giải thích tồn bộ lịch sử
nhân loại trên lập trường duy vật biện chứng.
XXIX.

Với điểm xuất phát đó, các ơng đã từng bước tìm ra cấu trúc và quy

luật


vận

động, phát triển của xã hội loài người mà căn cứ vào đó có thể giải thích sự vận động,
phát triển; cao hơn có thể rút ra những kết luận có tính tất yếu về sự ra đời, diệt vong,
thay thế của những hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
XXX.Từ việc tìm ra quy luật phát triển chung của nhân loại, các ông đi sâu
nghiên
cứu xã hội tư bản chủ nghĩa. Theo các ông, trong chủ nghĩa tư bản, các nhân tố của
lực lượng sản xuất đã phát triển to lớn, đồ sộ vượt quá mức dung nạp của quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa, mâu thuẫn này tất yếu dẫn đến cuộc cách mạng xã hội thay thế
phương thức tư bản bằng một phương thức cao hơn.
XXXI.
Mác

Như vậy, với học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa
cho

chúng ta thấy, chủ nghĩa xã hội (giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa) ra đời là một tất yếu khách quan. Tất yếu này đã được Đảng Bơn-sê-vích
Nga do Lênin đứng đầu lãnh đạo tổ chức Cách mạng tháng Mười thành công, lập nên
12


nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thực tế.
2.2.2.
XXXII.

Chủ nghĩa xã hội khoa học đã và đang là hiện thực của lịch sử
Sau “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản”, C. Mác và Ph. Ăngghen


tiếp

tục

bổ

sung, phát triển thêm nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học. Thông qua thực
tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và phong trào cộng sản, hai ông đã
nêu lên những luận điểm hết sức quan trọng, làm phong phú thêm chủ nghĩa xã hội
khoa học. Đó là những luận điểm sau:
XXXIII.
sở

- Giai cấp cơng nhân chỉ có thể chiến thắng giai cấp tư sản trên cơ
đập

tan

bộ

máy nhà nước tư sản và kịp thời trấn áp những hành động phục hồi của chúng.

13


- Cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chun chính vơ sản và bản thân nền
chun chính đó cũng chỉ là bước quá độ để tiến lên xây dựng một xã hội khơng

giai cấp.
- Giai cấp cơng nhân chỉ có thể giành được thắng lợi khi có được sự lãnh đạo

của một chính đảng được vũ trang bằng lý luận khoa học.
- Liên minh công - nông là điều kiện cần phải có để đưa cách mạng đến thắng
lợi.
- Trình bày về tư tưởng cách mạng khơng ngừng: về chiến lược, sách lược đấu
tranh giai cấp của giai cấp công nhân; về sự lựa chọn các phương pháp và hình
thức
đấu tranh trong từng thời kỳ phát triển cách mạng; về các vấn đề xã hội - chính
trị
mà cách mạng xã hội chủ nghĩa phải giải quyết;...
XXXIV.

V.I.Lênin đã phát triển toàn diện và làm giàu thêm lý luận chủ

nghĩa

Mác

trong

điều kiện lịch sử mới, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Ơng
là người mác-xít đầu tiên vận dụng một cách sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa
xã hội khoa học vào thực tiễn đấu tranh xây dựng chính quyền cách mạng của giai cấp
cơng nhân và nhân dân lao động, cải tạo xã hội cũ và bắt đầu xây dựng một xã hội
mới - xã hội xã hội chủ nghĩa hiện thực.
XXXV.

Sự phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học của

V.


I.

Lênin

được chia thành hai thời kỳ cơ bản:
- Trước Cách mạng Tháng Mười Nga: Trên cơ sở những di sản lý luận của
C.Mác và Ph.Ăng-ghen, V.I.Lênin đã xây dựng một hệ thống lý luận mang tính
14


nguyên tắc cho các đảng mác-xít kiểu mới của giai cấp cơng nhân. Đó là những

luận về chun chính vơ sản; về chính đảng kiểu mới; về liên minh cơng - nông;
về
sự chuyển biến cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới lên cách mạng xã hội chủ
nghĩa.

15


- Sau Cách mạng Tháng Mười Nga: Với yêu cầu của công cuộc xây dựng chế
độ mới, V. I. Lênin phân tích và làm rõ nội dung, bản chất của thời kỳ quá độ
lên

chủ

nghĩa xã hội, về mối quan hệ giữa phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc với
phong
trào đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân; về những vấn đề mang tính quy
luật

của sự nghiệp cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội; về vai trò
của
quần chúng,...
3. Ý nghĩa của luận điểm của Ăng-ghen đối với Việt Nam hiện nay
XXXVI.

Từ luận điểm trên, ta có thể thấy được tầm quan trọng của việc gắn

chủ

nghĩa

xã hội với hiện thực. Trong điều kiện mới, với những yêu cầu thực tiễn mới tại Việt
Nam đòi hỏi phải vận dụng sáng tạo các tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăng-ghen để tiếp
tục công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa, thực hiện lý tưởng giải phóng giai cấp, giải
phóng xã hội, xóa bỏ áp bức bất cơng, mang lại cuộc sống hạnh phúc, sự phát triển
toàn diện cho con người.
XXXVII.

Vận dụng tư tưởng về chủ nghĩa xã hội mác-xít, Đảng Cộng sản

Việt

Nam

kiên

trì bảo vệ, bổ sung học thuyết Mác - Lênin nhằm xây dựng đất nước từng bước phát
triển, đặc biệt trong việc:
- Xử lý hài hòa mối quan hệ giữa chính trị với kinh tế.

- Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị - xã hội, trật tự an toàn xã hội và
16


mơi trường hịa bình.
- Xây dựng tồn diện nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân.
- Hệ thống pháp luật về bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự
an tồn xã hội ngày càng được hoàn thiện.

17


XXXVIII. - Hợp tác quốc tế đạt nhiều kết quả.
XXXIX.
lần

Khi Việt Nam và thế giới bước vào cuộc cách mạng công nghiệp
thứ

tư,

Đảng và Nhà nước ta đã lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực tiếp cận và chủ
động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Kinh tế số được hình thành,
phát triển nhanh, ngày càng trở thành bộ phận quan trọng của nền kinh tế; công nghệ
số được áp dụng trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; xuất hiện
ngày càng nhiều hình thức kinh doanh, dịch vụ mới, xuyên quốc gia, dựa trên nền
tảng công nghệ số và Internet đang tạo nhiều cơ hội việc làm, thu nhập, tiện ích, nâng

cao chất lượng cuộc sống của người dân. Việc xây dựng chính phủ điện tử, tiến tới
chính phủ số được triển khai quyết liệt, bước đầu đạt được nhiều kết quả tích cực.
XL.bình
nhất
về
Những
năng
thắng
lợi

đại
trong
90
năm
qua
minh
chứng
sinh
động
lực
mạnh
lãnh
to
đạo
lớn
của
đúng
đắn,
sáng
tạoChí

của
Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam

nhân
Hồ
Chí
dân
Minh
ta;
là của
sựgóp
vận
dụng
sáng
tạo
chủ
Mác
- sản
Lênin
tư sức
tưởng
thành
điều
với
chủ
Việt

Nam.
Chúng
ta
đã,
đang
vàlàlên
sẽ
kiên
cường,
trung
nghĩa
trong
lịch
Mác
-kiện
Lênin,

tưởng
Hồ
Minh
đểnghĩa
làm
những
kỳvà
tích

đại
sử
quốc
dân

tế,
tộc,

hịa
đóng
xứng
đáng
vào
phong
trào
cộng

cơng
nhân

tiến
bộ
nhân
loại.

18


III.

Kết luận

XLI. Trong thời đại ngày nay, Chủ nghĩa Mác - Lê-nin vẫn tỏ rõ sức sống và
giá


trị

thời đại của nó. Chủ nghĩa Mác - Lê-nin khơng phải là giáo điều, chủ nghĩa xã hội
không phải là một khuôn mẫu có sẵn, chủ nghĩa xã hội sinh động và sáng tạo trong
đời sống hiện thực.
XLII.Những người cộng sản không hề coi lý luận chủ nghĩa Mác - Lê-nin như
một
cái gì đã “xong xuôi hẳn” và “bất khả xâm phạm”, mà phải “đẩy” nó lên, phát triển nó
phù hợp với địi hỏi của thực tiễn.
XLIII.
cũng

Khơng có chủ nghĩa xã hội chung chung, trừu tượng, mà bao giờ
phải

dựa

trên mảnh đất hiện thực, được thể hiện sinh động cụ thể trong từng quốc gia dân tộc.


XLIV.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GS.TS Hồng Chí Bảo (2019), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. “Chủ nghĩa xã hội khoa học”, Wikipedia
XLV. < ngh%C4%A9a x%C3%A3 h
XLVI.

%E 1 %BB%99i khoa h%E 1%BB%8Dc>


3. PGS.TS Nguyễn Mạnh Hưởng (2014), “Sức sống và giá trị trường tồn của Chủ
nghĩa Mác - Lê-nin”, Báo quân đội nhân dân
XLVII.

< />
truong-ton-cuachu-nghia-mac-le-nin-448763>
4. Đỗ Thị Thạch (2014), “14 Luận cứ phê phán quan điểm cho rằng - Chủ nghĩa xã
hội chỉ là ảo tưởng, không bao giờ thực hiện được”
XLVIII.

< />
%20cu%20phe
%20phan%20quan%20diem%20cho%20rang%20-%20CNXH%20chi%20la%20ao
XLIX.

%20tuong,%20khong%20bao%20gio%20thuc%20hien%20duoc.pdf>

5. TS Đồng Quang Thái (2020), “Tư tưởng của Ph.Ăng-ghen - nền tảng xây dựng

hội mới”, Tạp chí Tuyên giáo
L.

< />
cuaDang-Cong-San-Viet-Nam/Tu-tuong-cua-Ph-Ang-ghen-nen-tang-xay-dung-xa-hoi-


LI.

moi-2131/>




×