Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.65 KB, 12 trang )

lOMoARcPSD|11558541

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH TIÊN TIẾN, CLC & POHE
***

BÀI TẬP LỚN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Đề tài:
HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA
ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Sinh viên: Nguyễn Hoàng Trang
Lớp: Quản trị doanh nghiêp̣ CLC 62
Mã sinh viên: 11207220
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Thuân


lOMoARcPSD|11558541

Hà Nô ̣i, tháng 1 năm 2021

LỜI NÓI ĐẦU
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội do Mác - Ăngghen phát hiện ra vào những
năm 40 của thế kỷ 19, được V.I.Lênin kế thừa và phát triển, vận dụng lý luận này vào
Cách mạng Tháng 10 Nga. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội được xây dựng nên nhằm
mục đích tìm hiểu quy luật chung nhất về sự vận động và phát triển của loài người. Nó có
vị trí quan trọng trong triết học Mác. Học thuyết đó đã được thừa nhâ ̣n Học thuyết khoa
học và là phương pháp luâ ̣n cơ bản trong nghiên cứu các lĩnh vực loại người. Nhờ có lý
luận hình thái kinh tế - xã hội, lần đầu tiên trong lịch sử loài người, C.Mác đã chỉ rõ
nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự phát triển xã hội, bản chất của từng chế độ


xã hội, nghiên cứu về cấu trúc cơ bản của xã hội, cho phép phân tích đời sống hết sức
phức tạp của xã hội để chỉ ra các mối quan hệ biện chứng giữa các lĩnh vực cơ bản của
nó, chỉ ra quy luật vận động và phát triển của nó như một quá trình lịch sử - tự nhiên. Lý
luận đó giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học về sự vận hành của xã
hội trong những giai đoạn phát triển nhất định cũng như tiến trình vận động lịch sử nói
chung của xã hội loài người.
Trong nhiều năm trước đây, học thuyết về hình thái kinh tế – xã hô ̣i không những
không được bổ sung, phát triển cho phù hợp với sự biến đổi của thực tế mà lại được giải
thích mơ ̣t các giáo điều, áp dụng mô ̣t cách dâ ̣p khuân làm cho Chủ nghĩa xã hô ̣i hiê ̣n thực
ở các nước Đông Âu bị biến dạng, méo mó dẫn đến khủng hoảng và cuối cùng là tan rã.
Từ sau sự kiê ̣n đó, học thút hình thái kinh tế – xã hơ ̣i bị phê phán từ nhiều phía. Sự phê
phán đó khơng những đến từ những nhà triết học có quan điểm trái ngược với chủ nghĩa
Mác mà còn đến từ những nhà triết học vốn đồng quan điểm với chủ nghĩa Mác. Họ cho
rằng với sự vận động, phát triển ngày một đởi thay của thế giới, lý luận hình thái kinh tế xã hội đã lỗi thời. Điều đó dẫn đến việc cần tìm ra một lý luận mới hiê ̣n đại hơn. Chính vì
vâ ̣y viê ̣c làm rõ học thút hình thái kinh tế xã hơ ̣i và giá trị thời đại của nó là mô ̣t viê ̣c
hết sức cần thiết.
Trong thực tiễn, Viê ̣t Nam đang tiến hành xây dựng đất nước theo hướng xã hô ̣i
chủ nghĩa, bám sát tư tưởng Mác – Lênin và đă ̣c biê ̣t là vâ ̣n dụng học thuyết hình thái –
kinh tế xã hơ ̣i vào cơng c ̣c xây dựng đất nước. Viê ̣c vạch ra các mối quan hê ̣ quy luâ ̣t
và đề ra các giải pháp nhằm xây dựng đất nước ngày càng văn minh giàu đẹp cũng là mô ̣t
nhiê ̣m vụ có tính thực tiễn.
Chính vì vâ ̣y, viê ̣c nghiên cứu đề tài: “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và sự
vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam hiện nay” thực sự mang tính cấp thiết, có ý nghĩa cả
về mă ̣t lý luâ ̣n và thực tiễn.
1


lOMoARcPSD|11558541

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ...................................................................................................................3
I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ – XÃ HỘI ..........................................3
1. Khái quát về học thút hình thái kinh tế – xã hơ ̣i...........................................3
2. Những vấn đề cơ bản trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội.....................3
2.1. Sản xuất vâ ̣t chất là cơ sở sự tồn tại phát triển của xã hô ̣i..................3
2.2. Biê ̣n chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hê ̣ sản xuất...................4
2.3. Biê ̣n chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng....................5
3. Sự phát triển của các hình thái kinh tế-xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên....6
4. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế - xã hội......................................7
II. Vận dụng lý luận hình thái KT-XH của Đảng ta ở Viêṭ Nam hiêṇ nay .........7
1. Việc lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN......................7
2. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN..................8
3. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá với sự nghiệp xây dựng CNXH ......................8
4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của
đời sống xã hội ...................................................................................................9
KẾT LUẬN ..................................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................11

2


lOMoARcPSD|11558541

I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ – XÃ HỘI
1. Khái quát về học thuyết hình thái kinh tế – xã hô ̣i.
Xã hội là tổng thể của nhiều lĩnh vực với những mối quan hệ xã hội hết sức phức
tạp. Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng vào phân tích đời sống xã hội, các
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lê – nin đã đưa ra khái niệm hình thái kinh tế - xã hội.
Theo Mác Lê – nin, hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa

duy vật lịch sử để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất
và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất
ấy. Như vậy, kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội theo khái niệm trên bao gồm: lực lượng
sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
Với khái niệm khoa học về xã hội theo cấu trúc “hình thái” như vậy đã đem lại
phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu cấu trúc cơ bản của xã hội, cho phép
phân tích đời sống hết sực phức tạp của xã hội để chỉ ra các mối quan hệ biện chứng giữa
các lĩnh vực cơ bản của nó, chỉ ra quy luật vận động và phát triển của nó như một quá
trình lịch sử - tự nhiên. Tởng thể hình thái kinh tế xã hội bao gồm nhiều mặt, mỗi mặt lại
có những thế mạnh riêng lẻ và phải dựa vào những thế mạnh đó để nghiên cứu, tìm tòi và
phát triển mạnh mẽ hơn nữa
Xã hội loài người đã biết đến năm hình thái kinh tế - xã hội tương ứng với năm
phương thức sản xuất: hình thái kinh tế - xã hội cộng đồng nguyên thủy, hình thái kinh tế
- xã hội chiếm hữu nơ lệ, hình thái kinh tế - xã hội phong kiến, hình thái kinh tế - xã hội
tư bản chủ nghĩa, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
2. Những vấn đề cơ bản trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
2.1. Sản xuất vâ ̣t chất là cơ sở sự tồn tại phát triển của xã hô ̣i.
Sản xuất vâ ̣t chất là quá trình con người sử dụng cơng cụ lao động tác động vào tự
nhiên, khai thác hoặc cải biến các dạng vật chất của tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất
thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. Sản xuất vâ ̣t chất là quá trình mang
tính mục đích của con người, gắn liền với viê ̣c chế tạo và sử dụng công cụ lao đô ̣ng. Sản
xuất vâ ̣t chất gắn với sự biến đổi, cải tạo tự nhiên và xã hô ̣i. Sản xuất vâ ̣t chất có 3 yếu tố
cơ bản hợp thành: sức lao đô ̣ng, đối tượng lao đô ̣ng và tư liê ̣u sản xuất.
Sản xuất vâ ̣t chất giữ vai trò là cơ sở, là nhân tố quyết định sự sinh tồn của con
người và xã hơ ̣i. Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người không thỏa mãn với các
tư liê ̣u sẵn có trong tự nhiên mà luôn sản xuất để tạo ra các tư liê ̣u sinh hoạt để thỏa mãn
nhu cầu ngày càng cao. Bằng viê ̣c sản xuất các tư liê ̣u sinh hoạt, con người đã gián tiếp
3



lOMoARcPSD|11558541

sản xuất ra đời sống sinh hoạt. Sản xuấ vâ ̣t chất là hoạt đô ̣ng nền tảng nhằm phát sinh,
phát triển những mối quan hê ̣ xã hô ̣i của con người. Sản xuất vâ ̣t chất còn là cơ sở cho sự
tiến bô ̣ của loài người.
2.2. Biêṇ chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hê ̣ sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá
trình sản xuất. Nó là thước đo năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất
ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất gồm người lao động với sức khỏe, trình độ, kỹ
năng lao động của họ và tư liệu sản xuất mà trước hết là công cụ lao động
Trong lực lượng sản xuất, yếu tố cơ bản nhất là con người - người lao động với thể
lực, học vấn, kinh nghiệm kỹ năng, trình độ lao động. Người lao động là chủ thể đóng vai
trò quyết định trong quá trình sản xuất, họ tạo ra của cải vật chất cho xã hội (bao gồm
chất lượng lao động và số lượng lao động). V.I.Lênin đã nhấn mạnh: “Lực lượng sản xuất
hàng đầu của toàn thể nhân loại là người công nhân, là người lao động”.
Tư liệu sản xuất là những vật phẩm, yếu tố, điều kiện để con người tác động vào
đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm. Trong tư liệu sản xuất, công cụ lao động giữ vai trò
quyết định công cụ lao động là yếu tố động nhất của lực lượng sản xuất. Cùng với quá
trình tích luỹ kinh nghiệm, những phát minh và sáng chế kỹ thuật, công cụ lao động
không ngừng được cải tiến, hoàn thiện và sự phát triển của công cụ đã làm biến đởi toàn
bộ tư liệu sản xuất, quá trình sản xuất. Đây là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đởi xã
hội. Trình độ phát triển của cơng cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của
con người, là tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế. Trong sự phát triển của lực
lượng sản xuất, những tri thức khoa học đóng vai trò to lớn. Sự phát triển của tri thức
khoa học gắn liền với sản xuất và là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái
sản xuất xã hội. Quan hệ sản xuất là một trong những biểu hiện của quan hệ xã hội, giữa
vai trò xuyên suốt trong quan hệ xã hội vì quan hệ sản xuất là quan hệ đầu tiên, quyết

định những quan hệ khác.
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống
nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản
xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp ở đây có nghĩa quan hệ sản xuất phải là “hình
thức phát triển” tất yếu của lực lượng sản xuất, tạo địa bàn, động lực thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển. Về mặt khoa học cần nhận thức sự phù hợp một cách biện chứng, lịch
sử - cụ thể, là một quá trình, trong trạng thái động. Lực lượng sản xuất là yếu tố động,
biến đổi nhanh hơn, còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, biến đởi chậm hơn,
thậm chí lạc hậu hơn. Do đó, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt đối lập
4


lOMoARcPSD|11558541

biện chứng trong phương thức sản xuất. C. Mác đã chứng minh vai trò quyết định của lực
lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất, đồng thời cũng chỉ ra tính độc lập tương đối của
quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng
sản xuất, quy định mục đích xã hội của sản xuất, tác động đến lợi ích của người sản xuất,
từ đó hình thành một hệ thống những yếu tố hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất trong phương thức sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất, quy luật gốc của sự phát
triển xã hội. Sự biến đổi, phát triển xã hội loài người, xét đến cùng là bắt nguồn từ quy
luật này.
2.3. Biêṇ chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Cơ sở hạ tầng, với tư cách là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, là toàn bộ
những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. Về mặt kết
cấu, cơ sở hạ tầng gồm có: Quan hệ sản xuất thống trị; Những quan hệ sản xuất là tàn dư
của xã hội trước đó; Những quan hệ sản xuất là mầm mống của xã hội sau. Trong đó,
quan hệ sản xuất thống trị giữ địa vị chi phối, có vai trò chủ đạo và quyết định tính chất,

đặc trưng của một cơ sở hạ tầng nhất định. Tuy nhiên, hai kiểu quan hệ sản xuất còn lại
cũng có vai trò nhất định. Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì tính chất của đối kháng
giai cấp và sự xung đột xã hội bắt nguồn từ cơ sở hạ tầng.
Kiến trúc thượng tầng, với tư cách là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, là
toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ
nội tại của chúng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Về mặt kết cấu, kiến
trúc tượng tầng gồm các thành tố: Những quan điểm, tư tưởng xã hội (là những quan
điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…); Những thiết
chế xã hội tương ứng (là nhà nước gồm quốc hội, chính phủ, qn đội, cơng an, tòa
án…), đảng phái, giáo hội, hội nghề nghiệp và những đoàn thể xã hội khác. Trong đó,
mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm và quy luật phát triển riêng. Nhưng
chúng đều liên hệ với nhau và đều nảy sinh từ cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng,
trong đó nhà nước là yếu tố có quyền lực mạnh mẽ nhất. Mâu thuẫn đối kháng trong kiến
trúc thượng tầng bắt nguồn từ mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng.
Mỗi hình thái kinh tế-xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó. Do
đó, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mang tính lịch sử cụ thể, giữa chúng có mối
quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định.
Cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy. Giai cấp nào chiếm địa vị
thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống tinh thần. Quan hệ sản
xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc thượng tầng chính trị tương ứng. Mâu thuẫn trong
lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng. Do đó, bất kỳ
hiện tượng nào thuộc kiến trúc thượng tầng đều khơng thể giải thích từ chính nó, bởi vì,
5


lOMoARcPSD|11558541

chúng đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng và do cơ sở hạ tầng quyết
định. Những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi
căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tếxã hội và rõ rệt hơn khi chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình thái kinh tế-xã

hội khác.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở
chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở
hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ. Trong xã
hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng bảo đảm sự thống trị chính trị và tư
tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế. Trong các bộ phận của kiến trúc
thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ
tầng. Nhà nước không chỉ dựa vào hệ tư tưởng mà còn dựa vào chức năng kiểm soát xã
hội để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị. Ăngghen viết: “bạo lực (nghĩa
là quyền lực nhà nước) cũng là một lực lượng kinh tế”. Các bộ phận khác của kiến trúc
thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng tác động đến cơ sở hạ tầng,
nhưng thường thường phải thông qua nhà nước, pháp luật.
3. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự
nhiên
Các mặt cấu thành của hình thái kinh tế - xã hội không ngừng tác động qua lại lẫn
nhau, làm cho các hình thái kinh tế - xã hội không ngừng vận động và phát triển. Theo
Mác, xã hội vận động và phát triển theo các quy luật khách quan chứ không phải theo ý
muốn chủ quan của con người. Theo Lênin, sự vận động của xã hội là một quá trình lịch
sử - tự nhiên chịu sự chi phối của những quy luật không những không phụ thuộc vào ý
chí, ý thức và ý định của con người mà trái lại, còn quyết định ý chí, ý thức và ý định của
con người. Sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội vừa bị chi phối bởi
các quy luật chung, phổ biến, vừa bị chi phối bởi các quy luật đặc thù. Quy luật phổ biến
của sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là các quy luật chi phối sự
vận động, phát triển của mọi hình thái kinh tế - xã hội. Đó là quy luật của quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết
định kiến trúc thượng tầng và các quy luật phổ biến khác. Bên cạnh các quy luật phở
biến, mỗi hình thái kinh tế - xã hội còn bị chi phối bởi các quy luật đặc thù, các quy luật
riêng có của từng hình thái kinh tế - xã hội. Các hình thái kinh tế - xã hội vận động, phát
triển từ thấp đến cao, từ hình thái kinh tế - xã hội này lên hình thái kinh tế - xã hội khác
cao hơn. Quá trình đó diễn ra một cách khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ

quan. Việc nắm vững các quy luật vận động, phát triển phổ biến của xã hội là hết sức cần
thiết nhưng chưa đủ. Vì mỗi hình thái kinh tế - xã hội lại có những quy luật đặc thù chi
phối nên đòi hỏi phải làm sáng tỏ những quy luật lịch sử riêng biệt đang chi phối sự phát
6


lOMoARcPSD|11558541

sinh, tồn tại, phát triển và sự diệt vong của một cơ thể xã hội nhất định và sự thay thế cơ
thể xã hội đó bằng một cơ chế xã hội khác cao hơn. Sự tác động của các quy luật khách
quan làm cho các hình thái kinh tế - xã hội phát triển thay thế nhau từ thấp lên cao - đó là
con đường phát triển chung của nhân loại.
4. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế - xã hội
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã đem lại cho khoa học xã hội một phương
pháp thực sự khoa học. Học thuyết đã chỉ ra sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã
hội, phương thức sản xuất quyết định các mặt của đời sống xã hội. Cho nên không thế
xuất phát từ ý thức tư tưởng, từ ý chí của người cầm quyền để giải thích các hiện tượng
trong đời sống xã hội. Học thuyết cũng chỉ ra xã hô ̣i không phải là sự kết hợp một cách
ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân, mà là một cơ thể sống sinh động, các mặt thống
nhất chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sản xuất là quan hệ cơ
bản, quyết định các quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế
độ xã hội. Học thuyết còn chỉ ra sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử - tự nhiên, tức diễn ra theo các quy luật khách quan chứ không phải theo ý
muốn chủ quan. Cho nên muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải đi sâu nghiên cứu
các quy luật vận động phát triển của đời sống xã hội. Hiện nay loài người đã có những
bước phát triển hết sức to lớn về mọi mặt. Tuy nhiên học thuyết đó vẫn còn nguyên giá
trị, nó vẫn là phương pháp thực sự khoa học để nhận thức một cách đúng đắn về đời sống
xã hội.
II. Vận dụng lý luận hình thái KT-XH của Đảng ta ở Viêṭ Nam hiêṇ nay
1. Việc lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN

Sau khi xây dựng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, Mác đã vận dụng học
thuyết đó vào phân tích xã hội tư bản, vạch ra các quy luật vận động, phát triển của xã hội
và đã đi đến dự báo về sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cao hơn, hình thái cộng sản
chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là CNXH. Nước ta tiến lên CNXH từ một xuất phát điểm rất
thấp, đó là một quốc gia nông nghiệp lạc hậu trải qua liên tiếp chiến tranh. Vì vậy, Đảng
ta đã lựa chọn con đường quá độ đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Sự lựa chọn này đã
được Đảng ta xác định ngay trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng đầu năm 1930 do Tởng
Bí thư đầu tiên của Đảng ta là đồng chí Trần Phú soạn thảo và ghi rõ : "Cách mạng Việt
Nam sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ thì tiến thẳng lên làm cách mạng
XHCN mà không kinh qua chế độ TBCN". Sự lựa chọn này là hoàn toàn đúng đắn và phù
hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Từ khi nước ta bước vào thời kỳ đởi mới (năm
1986), cùng với quá trình đởi mới nền kinh tế Đảng ta đổi mới tư duy lý luận kinh tế và
nhận thức được rằng, chúng ta bỏ qua CNTB chỉ là bỏ qua CNTB với ý nghĩa là một
phương thức sản xuất đẻ ra quan hệ bóc lột và những bất công, chỉ bỏ qua các quan hệ
7


lOMoARcPSD|11558541

sản xuất TBCN với ý nghĩa nó là một quan hệ thống trị nền kinh tế, chỉ bỏ qua tính chát
hiếu chiến và thủ đoạn bóc lột lao động làm thuê của giai cấp tư sản. Nhưng chúng ta
không bỏ qua nên kinh tế hàng hoá và những quan hệ kinh tế vốn có của nó; không bỏ
qua những thành quả về mặt khoa học kỹ thuật; trình độ tở chức quản lý của nền sản xuất
lớn tiên tiến của CNTB; không bỏ qua những kinh nghiệm những lý thuyết kinh tế mà
CNTB đã bỏ qua nhiều thế kỷ để hình thành và tạo lập cho nhân loại; khơng bỏ qua
những quy luật kinh tế khách quan, những cơ chế kinh tế tạo ra sức mạnh động lực thúc
đẩy nền kinh tế.
2. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta, Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực
hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận

động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, đó
chính là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Kinh tế thị trường là thành tựu chung
của văn minh nhân loại, nó là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất đến một trình
độ nhất định, kết quả của quá trình phân công lao động xã hội, của đa dạng hoá các hình
thức sở hữu, đồng thời nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Theo quan điểm của Đảng ta, kinh tế thị trường định hướng XHCN có nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phân kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữa vai trò chủ đạo; kinh tế
Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc. Việc xây
dựng và phát triển nên kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa phù hợp với xu hướng
phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất ở
nước ta; với yêu cầu của quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế. Đảng ta khẳng định "mục đích của nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật cho CNXH, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất
hiện đại gắn liên với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt sở hữu, quản
lý và phân phối. Kinh tế thị trường định hướng XHCN không thể tách rời vai trò quản lý
của Nhà nước XHCN. Nhà nước ta là Nhà nước XHCN quản lý nền kinh tế bằng pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, sử dụng cơ chế thị trường; áp dụng các
hình thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất,
giải phóng sức sản xuất, phát huy tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế
thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động, của toàn thể nhân dân.
3. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố với sự nghiệp xây dựng CNXH
Nước ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ
công là phổ biến. Cái thiếu thốn nhất của chúng ta là chưa có nền đại công nghiệp. Chính
vì vậy chúng ta phải tiến hành cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong thời đại ngày nay,
công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta
8


lOMoARcPSD|11558541


nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt
thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở nước ta. Đảng ta đã chỉ rõ con đường công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự; vừa
có bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt
trình độ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng
dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới nền
khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ
và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam; coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ
Đại hội VIII của Đảng năm 1996, đất nước đã chuyển sang giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Đây cũng là yếu tố quyết định chống lại "nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới".
4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của
đời sống xã hội
Gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; phải khơng ngừng đởi mới hệ
thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng; phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Đồng thời với phát triển kinh tế, phải phát triển văn hoá, xây dựng nền văn hoá
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân
dân; phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài; giải quyết tốt các vấn đề xã hội; thực hiện công bằng xã hội nhằm thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

9



lOMoARcPSD|11558541

KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là nền tảng chính của mọi quốc gia trên thế
giới vì nó chính là nền tảng kinh tế - xã hội của mọi nước, mà trong đó những yếu tố để
hình thành nên hình thái kinh tế - xã hội bao gồm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất,
kiến trúc thượng tầng,… là những nhân tố chính của hinh thái kinh tế - xã hội.
Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên và năng lực
thực tiễn của con người. Lực lượng sản xuất làm ra tư liệu sản xuất cho xã hội, từ lực
lượng sản xuất này sẽ nảy sinh quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong
quá trình sản xuất. Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động phát triển của các
hình thái kinh tế- xã hội thì quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất có vai trò quyết định nhất. Từ lực lượng sản xuất sẽ hình
thành nên một tổng thể đó là kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm tư
tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình
thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định và đều có đặc điểm riêng, có quy luật phát triển
riêng nhưng không tồn tại tác rời nhau mà liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và nảy sinh
trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng.
Như vậy, để xây dựng hình thái kinh tế - xã hội ở nước ta một cách có hiệu quả thì
nhất thiết phải biết gắn kết các yếu tố lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và cấu trúc
thượng tầng một cách đúng đắn. Biết tìm ra những phương pháp có hiệu quả phù hợp với
đất nước như xây dựng nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, xây dựng hệ thống chính
trị theo nguyên tắc nhân dân lao động, mở rộng giao lưu quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước... sẽ làm cho hình thái kinh tế nước ta phát triển hơn. Chính
những điều đó sẽ có ý nghĩa rất tốt đối với các mặt trong tởng thể hình thái kinh tế xã hội
với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nó sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế lực
lượng lao động sẽ có việc làm và không bị dư thừa, đời sống văn minh lịch sự, thu nhập
quốc dân tăng thì tởng thể hình thái kinh tế - xã hội của nước ta sẽ phát triển, nó sẽ thúc
đẩy nền kinh tế của nước ta đi lên.


10


lOMoARcPSD|11558541

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo: Giáo trình Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – sự thật Hà Nội, 2015
2. Bộ giáo dục và đào tạo Hội đồng trung ương: Giáo trình triết học Mác – Lênin,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2007
3. C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập, Nxb.Chính trị Quốc gia,1999
4. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội, Nxb Sự
thật Hà Nội, 1991.
5. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng: Thông qua “Chiến
lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000, ngày 27 – 6 – 1991”
6. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam,
2011

11

Downloaded by quang tran ()



×