Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Giáo án chủ đề tích hợp ngữ văn 8 kì 2, chủ đề thơ mới và câu nghi vấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 49 trang )

Ngày soạn 24/ 12/ 2021
Tiết 65 đến 72
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP:
THƠ MỚI, CÂU NGHI VẤN
( Thời lượng: 08 tiết, Từ tiết 65 đến tiết 72)
1. Mục tiêu:
1.1. Kiến thức
- Biết được những nét khái quát về phong trào Thơ mới.
- Biết đọc - hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào Thơ mới.
- Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút
pháp nghệ thuật được thể hiện trong bài thơ.
- Cảm nhận được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức
Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hiểu được hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ “Nhớ
rừng”.
- Cảm nhận được tình cảnh tàn tạ của ơng đồ, qua đó thấy được niềm cảm
thương và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ người xưa gắn liền
với một nét đẹp văn hoá cổ truyền. Thấy được sức truyền cảm đặc sắc của bài
thơ.
- Hiểu đặc điểm hình thức của câu nghi vấn.
- Nắm được chức năng chính của câu nghi vấn.
1.2. Kĩ năng:
1.2.1.Đọc- hiểu
1.2.1.1. Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề, học sinh hiểu, cảm nhận được những
nét chính về Thế Lữ và Vũ Đình Liên ( cuộc đời và sự nghiệp thơ văn). Hiểu
được giá trị nội dung của hai tác phẩm thơ mới tiêu biểu là Nhớ rừng của Thế
Lữ và Ông đồ của Vũ Đình Liên.
1.2.1.2. Đọc hiểu hình thức: Hiểu được một số đặc điểm nổi bật của thơ mới:
thể loại thơ tự do, thơ không vần, thơ cấu trúc theo bậc thang,...Số lượng câu
thường không bị giới hạn như các bài thơ truyền thống.Ngơn ngữ bình thường



trong đời sống hàng ngày được nâng lên thành ngôn từ nghệ thuật trong thơ,
khơng cịn câu thúc bởi việc sử dụng điển cố văn học. Nội dung đa diện, phức
tạp, khơng bị gị ép trong những đề tài phong hoa tuyết nguyệt kinh điển.
1.2.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: tiếp cận một số tác phẩm thơ mới của một số
nhà thơ khác như Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận...
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của thơ mới tới văn học dân tộc.
1.2.1.4. Đọc mở rộng: Tự tìm hiểu một số bài thơ mới khác. Đặc biệt tiếp cận
với các tác phẩm chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc...
1.2.2.Viết:
- Thực hành viết: Viết được bài văn, đoạn văn nghị luận theo chủ đề có sử dụng
câu nghi vấn một cách hiệu quả, sinh động.
- Viết bài văn, đoạn văn cảm nhận về một đoạn ngữ liệu đã học có dử dụng câu
nghi vấn làm luận điểm.
1.2.3. Nghe - Nói
- Nói: Nhập vai hình tượng nhân vật kể chuyện có sử dụng miêu tả và biểu
cảm.Trình bày ý kiến về một vấn đề trong bài học bằng một đoạn văn nói.
- Nghe:Tóm tắt được nội dung trình bày của thầy và bạn. Nghe các tác phẩm văn
học được chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc...
- Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ hoặc chia sẻ
trước lớp về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời,
biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình
thảo luận hay tìm hiểu bài học.
1.3. Phẩm chất
- Yêu nước, nhân ái (trân trọng, tự hào tình cảm u nước, u q những nét
văn hóa của dân tộc, ý thức giữ gìn giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc; có tình
u tiếng Việt, u tiếng nói của dân tộc thơng qua các từ loại)
- Trách nhiệm, chăm chỉ (Trách nhiệm xây dựng đất nước hịa bình, giữ gìn và
phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp; tích cực, tự giác học tập xây dựng
mơi trường sống gắn với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; có trách nhiệm

với việc giữ gìn và phát huy tiếng nói của dân tộc, biết sử dụng các loại câu
trong tình huống giao tiếp cụ thể.)


1.4. Năng lực
- NL tự chủ, tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo
- NL ngôn ngữ và NL văn học (nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa
của các văn bản đã đọc; cảm nhận cái hay cái đẹp qua việc sử dụng từ loại, kiểu
câu (câu nghi vấn), và một số yếu tố hình thức, biện pháp nghệ thuật để vận
dụng viết được đoạn văn, bài văn cảm thụ văn học).
1.5. Nội dung tích hợp:
* Kĩ năng sống:
- KN tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về màu sắc lãng mạn và hiện đại của
bài thơ, về vẻ đẹp của nỗi buồn, nỗi uất ức và chán ghét thực tại của con hổ
trong vườn bách thú thể hiện trong bài thơ;
- Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, tình cảm cá nhân trước hình ảnh
con hổ và cũng là cảm xúc, tâm trạng của tác giả qua bài thơ.
* Giáo dục đạo đức: Tình yêu thiên nhiên, non sông đất nước; sống chân thật,
không giả dối.
=> Giáo dục về giá trị yêu thương, trách nhiệm, tự do…
* GD mơi trường: bức tranh thiên nhiên kì vĩ, rộng lớn trong nỗi nhớ khôn
nguôi của “chúa sơn lâm” là sự chứa đựng thầm kín tâm trạng và tình yêu đất
nước của nhà thơ Thế Lữ và lớp thanh niên đương thời.
B3: Xác định thời lượng:
Chủ đề thực hiện trong 6 tiết, từ tiết 65 đến tiết 72, được thực hiện như sau:
+ Tiết 1, 2: Khái quát chủ đề, vài nét về Thơ mới, tìm hiểu văn bản Nhớ rừng
(Tích hợp câu hỏi về câu nghi vấn trong bài)
+ Tiết 3, 4: Định hướng kt tìm hiểu về Câu nghi vấn.
+ Tiết 5, 6: Định hướng kiến thức tìm hiểu văn bản Ơng đồ (Tích hợp câu hỏi về
câu nghi vấn trong bài)

- Tiết 7, 8: Luyện tập, vận dụng làm bài tập về thơ mới và câu nghi vấn - tổng
kết chủ đề.
Bước 4: Xác định các hoạt động học của học sinh


Tiết: 65, 66
ĐỊNH HƯỚNG KIẾN THỨC TÌM HIỂU VĂN BẢN
“ƠNG ĐỒ” và “ NHỚ RỪNG”
(Tích hợp câu hỏi về câu nghi vấn)
Hoạt động 1: Khởi động
* Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho H.
* Phương pháp: Vấn đáp.
* Năng lực cần đạt: Giao tiếp, hợp tác.
* Thời gian: 1 phút
* Cách thực hiện: Có 2 cách: C1: Giáo viên tổ chức chơi trị chơi đuổi hình
bắt chữ cho học sinh. Cách 2: Phát phiếu học tập theo kĩ thuật KWL
Cách 1:
- Gv tổ chức trò chơi: Đuổi hình bắt chữ. Có 4 hình ảnh tương ứng với 4 câu
chuyện/ tác phẩm. Em hãy đốn đó là tác phẩm nào?
- HS quan sát, đoán tên văn bản tương ứng với các hình ảnh

Con cáo và tổ ong

Thỏ và rùa

Con sói và bầy cừu

Ca dao về con cị

(Con cò chết rũ..., con cò ăn đêm....)



Mượn hình ảnh lồi vật để giáo dục hoặc truyền tải một thơng điệp nào đó là
cách dùng quen thuộc trong các tác phẩm văn học. Thế Lữ cũng chọn cách này,
thơng qua hình tượng con hổ bị giam cầm để để bày tỏ nỗi niềm của mình trong
bài thơ "Nhớ rừng". Đây cũng chính là nội dung tiết học của chúng ta ngày hôm
nay.
Cách 2:
Giáo viên phát cho học sinh Phiếu học tập số 1 được thiết kế theo kĩ thuật KWL
và yêu cầu học sinh hoàn thành các cột K và W trong khoảng thời gian 5 phút.
Sau đó gọi một số học sinh trình bày
K

W

L

Điều tơi đã biết về Thế Lữ
và Nhớ rừng

Điều tôi muốn biết về
Thế Lữ và Nhớ rừng

Điều tôi đã học
được về Thế Lữ và
Nhớ rừng

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
* Mục tiêu: HS nắm được những ND cơ bản sẽ tìm hiểu trong chủ đề. Một số
nét khái quát về phong trào Thơ mới. Phân tích giá trị ND và NT của văn bản

Nhớ Rừng.
* Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, phân tích, giảng bình, thảo luận nhóm.
* Năng lực cần đạt: sử dụng ngôn ngữ, tự học, sử dụng tiếng việt, tìm kiếm, tổ
chức, xử lí thơng tin.
* Thời gian: 35’:
* Cách thức thực hiện: GV giao nhiệm vụ, học sinh thực hiện
PHẦN MỘT. KHÁI QUÁT CHỦ ĐỀ - TÌM HIỂU ĐÔI NÉT VỀ THƠ MỚI
- GV khái quát chủ đề: Chủ đề nhằm tìm hiểu đặc điểm thơ mới, giá trị nghệ
thuật và nội dung của hai bài thơ “Nhớ rừng’ của Thế Lữ và “ Ông đồ” của Vũ
Đình Liên. Trong đó các câu nghi vấn - câu hỏi tu từ có vai trị quan trọng trong
thể hiện cảm xúc của tác giả. Thông qua chủ đề, chúng ta thấy được mỗi quan
hệ khăng khít giữa đọc - hiểu văn bản với tiếng Việt và làm văn. Vận dụng kiến
thức kĩ năng trình bày suy nghĩ về các vấn đề trong cuộc sống hiện nay.
Chủ đề gồm 8 tiết.


+ Tiết 1, 2: Khái quát chủ đề, vài nét về Thơ mới, tìm hiểu văn bản Nhớ rừng
(Tích hợp câu hỏi về câu nghi vấn trong bài)
+ Tiết 3, 4: Định hướng kt tìm hiểu về Câu nghi vấn.
+ Tiết 5, 6: Định hướng kiến thức tìm hiểu văn bản Ơng đồ (Tích hợp câu hỏi về
câu nghi vấn trong bài)
+ Tiết 7, 8: Luyện tập, vận dụng làm bài tập về thơ mới và câu nghi vấn - tổng
kết chủ đề.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái quát về Thơ mới:
Hoạt động của giáo viên-học sinh

Nội dung cần đạt

B1: GV giao nhiệm vụ:


- Thơ mới lúc đầu dùng để gọi tên 1 thể
thơ: thơ tự do. Nó ra đời khoảng sau năm
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
1930, các thi sĩ trẻ xuất thân ''Tây học'' lên
(1) Quan sát những hình ảnh dưới đây án thơ cũ (thơ Đường luật khn sáo, trói
và chia sẻ điều em biết về các nhà thơ- buộc). Sau thơ mới khơng cịn chỉ để gọi
tác phẩm liên quan?
thể thơ tự do mà chủ yếu dùng để gọi 1
(2) Em hiểu gì về Thơ mới? (Chú thích phong trào thơ có tính chất lãng mạn
(1932 - 1945).
SGK)
B2: Hs thực hiện nhiệm vụ
B3: Hs báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ

- Một số tác giả tiêu biểu: Xuân Diệu,
Hàn Mặc Tử, Thế Lữ, Huy Cận.

B4: GV nhận xét, bổ sung chốt đáp án.

(1) Xuân Diệu

(2) Hàn Mặc Tử

(3) Huy Cận (trái)

(4) Thế Lữ

- GV bổ sung giới thiệu:
+ (1) Xuân Diệu (1916-1985): Là một trong những nhà thơ nổi tiếng nhất trong

phong trào Thơ Mới những năm 1935-1945. Nhắc đến Xn Diệu là nhắc đến
"ơng hồng của thơ tình Việt Nam”. Thơ của Xuân Diệu như những dịng chảy
tâm tình, dạt dào, bao la, rạo rực. Cũng như bao nhà thơ khác trong Thơ Mới,
thơ của Xuân Diệu có những nỗi buồn chất chứa, sâu lắng trong từng con chữ.


Thế nhưng, ơng có một điểm khá đặc biệt và nổi trội hơn hẳn, đó chính là sự
nhận thức, ý thức về khơng gian, thời gian, lí tưởng sống: sống nhanh, sống có ý
nghĩa... Một số tác phẩm nổi tiếng: Vội vàng; Lời kĩ nữ; Đây mùa thu tới
+ (2) Hàn Mặc Tử (1912-1940): Tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Quảng
Bình và lớn lên ở Quy Nhơn. Có khá nhiều nhạc sĩ, thi sĩ viết về ơng, về cuộc
đời của ơng, bằng tất cả lịng thành mến mộ và kính yêu nhất. Quả thực, Hàn
Mặc Tử xứng danh là một trong những người thi sĩ tài hoa bậc nhất trong phong
trào Thơ Mới nói riêng, cũng như trong thơ ca Việt Nam nói chung. Một số tác
phẩm nổi tiếng: Đây thôn Vĩ Dạ, Một nửa trăng, Trút linh hồn,...
+ (3) Huy Cận (1919-2005): Là một trong những thi sĩ xuất sắc trong phong
trào Thơ Mới. Ông đồng thời cũng là bạn tâm giao, tri kỉ với nhà thơ Xuân
Diệu. Cũng như bao nhà thơ khác trong giai đoạn này, thơ của Huy Cận mang
nỗi buồn, sự cô đơn, ray rứt. Đó là nỗi buồn trước thời cuộc, trước sự chênh
vênh khi chọn lựa lí tưởng sống cho con đường phía trước, ngay trong thời điểm
những năm 1930-1945, khi xã hội đầy những biến động. Một số tác phẩm nổi
tiếng: Buồn đêm mưa, Tràng giang. Chiều xưa,....
+ (4) Thế Lữ (1907-1989): Tên thật là Nguyễn Thứ Lễ, là một thi sĩ, nhà văn,
đồng thời là nhà hoạt động sân khấu. Ông được biết đến nhiều nhất qua tác
phẩm "Nhớ rừng" được sáng tác vào năm 1936. Được xem như một trong những
thi sĩ tài hoa của nền thơ ca nước nhà, chúng ta phải công nhận rằng thơ của Thế
Lữ đã thổi được vào hồn người đọc, người nghe những cung bậc cảm xúc khó
phai. Một số tác phẩm nổi tiếng: Nhớ rừng, Tiếng chuông chùa, Tiếng sáo Thiên
Thai...
-> Những nhà thơ trên cùng Chế Lan Viên,Vũ Đình Liên, Lưu Trọng Lư, Tản

Đà, Anh Thơ... là những người tạo nên phong trào thơ mới. Thơ mới là bước
chuyển mình vượt bậc, là cuộc "cách mạng vĩ đại" của thơ ca Việt Nam. Chưa
bao giờ trong nền văn học Việt Nam lại xuất hiện nhiều nhà thơ trẻ, với nhiệt
huyết say mê và tài năng đến thế. Hôm nay, chúng ta hãy cũng nhìn lại một thời
vàng son của thơ ca Việt Nam, cũng như điểm lại những nhà thơ nổi tiếng nhất
trong phong trào thơ mới với những người cầm bút, những thi sĩ hào hoa một
thời đã góp phần đưa thơ ca Việt Nam vươn lên tầm cao mới
PHẦN HAI. TÌM HIỂU CHUNG VỀ THẾ LỮ VÀ BÀI THƠ “ NHỚ
RỪNG”
Hoạt động của giáo viên-học sinh

Nội dung cần đạt

? Quan sát chú thích SGK. Giới A. Giới thiệu chung


thiệu chứng nét chính về Thế
Lữ ?
1. Tác giả
(Yêu cầu học sinh nêu tiểu sử, sự - Tên thật: Nguyễn Đình Lễ, sau đổi
nghiệp sáng tác theo SGK kết hợp thành Nguyễn Thứ Lễ Bút danh: Lê Ta.
với hình ảnh và thơng tin đã tìm
2. Tác phẩm
hiểu ngồi SGK).
? Hồn cảnh sáng tác ''Nhớ - Đây là bài thơ tiêu biểu của tác giả, tác
phẩm góp phần mở đường cho sự thẵng
rừng''?
lợi của thơ mới.
- Gọi HS trình bày và nhận xét.
- GV trình chiếu và giới thiệu bổ

sung.

“Nhớ rừng” là mượn lời
con hổ ở vườn Bách thú...
- Thế Lữ (10 tháng 6 năm 1907 – 3 tháng 6 năm 1989; tên khai sinh là Nguyễn
Đình Lễ (có tài liệu khác ghi tên ông là Nguyễn Thứ Lễ) là nhà thơ, nhà
văn, nhà hoạt động sân khấu người Việt Nam. Thế Lữ nổi danh trên văn đàn
vào những năm 1930, với những tác phẩm Thơ mới, đặc biệt là bài Nhớ rừng,
cùng những tác phẩm văn xuôi, tiêu biểu là tập truyện Vàng và máu (1934). Trở
thành thành viên của nhóm Tự Lực văn đồn kể từ khi mới thành lập (1934),
ông hầu hết hoạt động sáng tác văn chương trong thời gian là thành viên của
nhóm, đồng thời cũng đảm nhận vai trị một nhà báo, nhà phê bình, biên tập
viên mẫn cán của các tờ báo Phong hóa và Ngày nay.
PHẦN 3: ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn học sinh đọc
B. Đọc-hiểu văn bản
+ Đoạn 1 + 4 đọc với giọng buồn, ngao ngán, bực 1. Đọc- chú thích
bội, u uất.


+ Đoạn 2, 3, 5: Giọng vừa háo hức vừa tiếc nuối...
+ Bên cạnh đó cần đọc nhấn giọng ở những từ ngữ
miêu tả, những từ ngữ bộc lộ tâm trạng, chú ý đọc
liền mạch những câu thơ vắt dòng (câu thơ bắc
cầu).
- Đọc mẫu  Hs đọc tiếp -> Gọi 2 - 3 học sinh đọc
bài thơ.
? Gv yêu cầu học sinh nêu ấn tượng nổi bật về

văn bản
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản: nỗi niềm
tiếc nuối...
- Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh
nhất là các từ Hán Việt, từ cổ.
- Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ ngữ khó. Trao
đổi với các bạn bên cạnh về những từ ngữ mình
khơng hiểu hoặc chưa hiểu bằng cách dự đoán
nghĩa của từ trong ngữ cảnh, có thể tham khảo phần
chú thích trong sách giáo khoa.
? Bài thơ được làm theo thể thơ nào? Xác định bố
cục của bài ?
B1: Giao nhiệm vụ
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
- GV giao nhiệm vụ - phiếu học tập số 1.
- Dưới đây là cuộc trò chuyện của ba bạn học sinh
về bài thơ Nhớ rừng:
Lan: Đoạn 1 và đoạn 4 đã miêu tả rất ấn tượng
cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt.
Hoa: Ở đoạn 2 và đoạn 3, cảnh núi rừng hùng vĩ
được tác giả miêu tả ấn tượng hơn.
Mai: Cả hai cảnh tượng này đều được tác giả miêu
tả rất ấn tượng, đặc biệt là biện pháp đối lập đã
làm nên nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của
bài thơ.
Em đồng ý với ý kiến nào? Hãy chọn phân
tích cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu
trong các câu thơ để chứng minh cho lựa chọn
của mình?
B2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ

B3: GV gọi 2-3 nhóm, học sinh ngẫu nhiên báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

2. Kết cấu- bố cục
- Thể thơ 8 chữ
- Bài thơ có 5 đoạn
+ Phần 1: Đoạn 1 và
đoạn 4 cảnh con hổ ở
vườn bách thú
+ Phần 2: Đoạn 2 và
đoạn 3 con hổ chốn
giang sơn hùng vĩ
+ Phần 3: Đoạn 5: con hổ
khao khát giấc mộng
ngàn


B4: GV tổng hợp ý kiến.
Đồng ý với ý kiến của bạn Mai.
Tác giả đã dùng thủ pháp đối lập để tạo nên hai
cảnh tượng tương phản giữa cảnh vườn bách thú,
nơi con hổ bị giam cầm (đoạn 1 và đoạn 4) và cảnh
núi non hùng vĩ xưa nơi con hổ từng ngự trị (đoạn
2 và đoạn 3). Đó là sự tương phản giữa cảnh thực
tại và cảnh trong dĩ vãng, mộng tưởng. Và thơng
qua đó thể hiện thành cơng tâm sự của con hổ:
chán ghét thực tại, khao khát tự do.
Gv yêu cầu Hs đọc lại đoạn 1 + 4 và hướng dẫn học
sinh đọc hiểu bằng câu hỏi gợi mở:
? Đoạn thơ thể hiện điều gì?

- Tâm trạng của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở
vườn bách thú.
- Thanh điệu
+ Câu 1: một loạt thanh trắc  tạo âm thanh chối tai,
sự gậm nhấm đầy uất ức.
+ Câu 2: Sử dụng một loạt thanh bằng  trải rộng
như một tiếng thở dài ngao ngán.
B1: Giao nhiệm vụ
Gv tổ chức cho hs thảo luận theo nhóm bàn:
Nhóm 1: Đọc hai câu thơ đầu và hoàn thành
PHT số 2

3. Phân tích
3.1 Hình ảnh con Hổ ở
vườn bách thú (đoạn
1,4)
a. Hoàn cảnh, tâm trạng

Gậm mội nỗi căm hờn trong cũi sắt
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua
Thân phận Tâm trạng Từ ngữ thể hiện tâm trạng

Nghệ thuật:
………………………………………………………………………..
Dự kiến:
Gậm mội nỗi căm hờn trong cũi sắt
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua
Thân phận

Tâm trạng


Từ ngữ thể hiện tâm trạng


Bị
nhốt
trong cũi
sắt,
trở
thành thứ
đồ chơi

tâm trạng - Gậm khối căm hờn
căm giận,
uất
ức,
ngao ngán, - Nằm dài trông ngày tháng dần qua
chán ghét
cảnh sống
tầm
thường, tù
túng.

Nghệ thuật:
- Nghệ thuật: nhân hoá, ẩn dụ, nhiều động từ, tính từ giàu sức gợi tả, biểu cảm
cao, thanh điệu đặc biệt
Nhóm 2: Hồn thành phiếu học tập b. Cảnh vườn bách thú
số 3:
Phiếu học tập số 3
Điền từ ngữ phù hợp chỉ đặc điểm của

cảnh vật trong vườn bách dưới mắt
của con hổ:
- Lũ người:
.............................................................................................................................
.
- Bọn gấu:
.............................................................................................................................
.
- Cặp báo chuồng bên:
............................................................................................................................
- Những cảnh vật:
+ Hoa, cỏ, cây, lối đi:
...........................................................................................................................
+ Dải nước đen:
..........................................................................................................................
+ Dăm vừng lá:
...........................................................................................................................
Nhận xét của em về bứa tranh cảnh vật hiện lên trong mắt con hổ:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................


..........
Nghệ
thuật................................................................................................................
Dự kiến
- Lũ người:
................................................................................................................................
.......
- Bọn gấu:

................................................................................................................................
.......
- Cặp báo chuồng bên:
................................................................................................................................
......
- Những cảnh vật:
+ Hoa, cỏ, cây, lối đi:
................................................................................................................................
......
+ Dải nước đen:
................................................................................................................................
.......
+ Dăm vừng lá:
................................................................................................................................
........
- Nhận xét của em về bứa tranh cảnh vật hiện lên trong mắt con hổ:
Cảnh đơn điệu, nhàm tẻ, giả tạo, vô hồn, tù túng đáng chán, đáng khinh, đáng
ghét....không phải là của thế giới tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm.
- Nhịp thơ: Ngắn, dồn dập, từ ngữ liệt kê,
Nhóm 3: Hồn thành phiếu học tập số 4
Phiếu học tập số 4:
Gạch dưới những từ ngữ bộc lộ trực tiếp tâm trạng con hổ trong những câu sau:
- Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ
- Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm
- Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu
- Ghét những cảnh không đời nào thay đổi


Những từ ngữ đó cho em hiểu gì về tâm trạng của con hổ?
...............................................................................................................................

...............................................................................................................................
..........
Dự kiến
- Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ
- Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm
- Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu
- Ghét những cảnh khơng đời nào thay đổi
Những từ ngữ đó cho em hiểu gì về tâm trạng của con hổ?
Tâm trạng uất hận, chán chường....
Nhóm 4: PHT 5
Quan sát bức tranh sau và trả lời câu hỏi:

? Mượn hình ảnh con hổ bị nhốt trong cũi sắt, Thế Lữ đang muốn truyền đi
một thông điệp nào khác?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
..
Dự kiến
Quan sát bức tranh sau và trả lời câu hỏi:


Mượn hình ảnh con hổ bị nhốt trong cũi sắt, Thế Lữ đang muốn truyền đi một
thông điệp nào khác?
Cảnh vườn bách thú là thực tại xã hội đương thời, thái độ của hổ là thái độ của
người dân đối với xã hội đó.
- Vì chán ghét cuộc sống tù túng, khao khát tự do.
- Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng...
- Dải nước đen giả suối ...
- ... mơ gị thấp kém; ... học địi bắt chước
 cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét.

- Tất cả chỉ là người tạo, do bàn tay con người sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn
điệu, nhàm tẻ, giả dối, tầm thường chứ không phải thế giới của tự nhiên, mạnh
mẽ, bí hiểm.
- Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, ngắt nhịp
ngắn, dồn dập  thể hiện sự chán chường, khinh miệt
GV kết luận bổ sung: Đoạn thơ là hiện trạng và tình cảnh của con hổ . Nó gậm
chứ khơng phải ngậm nghĩa là như tự mình đang gặm nhấm một khối căm
hờn. Tình cảm là một khối căm hờn to lớn, vẹn nguyên, chưa thể tan. Cái tư
thế nằm dài thể hiện sự chán ngán, bất lực của kẻ anh hùng khi đã sa cơ cũng
hèn (Nguyễn Du). Trong tình cảnh tủi nhục ấy, nó vẫn ý thức được về bản thân,
phân biệt mình với con người, và con vật khác. Những câu thơ mở đầu là tâm
trạng bi kịch của vị chúa sơn lâm khi sa cơ thất thế. Đặt bài thơ vào thời điểm
sáng tác (1934) thì nỗi tủi hờn cay đắng của con hổ cũng đồng điệu với bi kịch
của nhân dân ta khi đang sống trong xiềng xích, nô lệ.
(1) Học sinh đọc thầm đoạn 2. Cảnh
sơn lâm được miêu tả qua những chi
tiết nào.
? “Tình thương” và “nỗi nhớ” của
con hổ được tái hiện như thế nào?
? Hình ảnh chúa tể mn lồi hiện

3.2. Nỗi nhớ thời oanh liệt
- Bóng cả, cây già, gió gào ngàn,
nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ
dội...
+ Điệp từ ''với'', các động từ chỉ đặc
điểm của hành động gợi tả sức sống


lên như thế nào?

mãnh liệt của núi rừng đại ngàn, cái
(3) Nhận xét về giọng điệu, nhịp gì cũng lớn lao phi thường, bí ẩn
thơ? Các hình ảnh thơ? Cảm nhận - Ta bước chân lên dõng dạc, đường
về vị chúa tể sơn lâm?
hồng, lượn tấm thân...Vờn bóng...
- Gv tổng hợp ý kiến.
đều im hơi.
- Từ ngữ gợi hình dáng- Nhịp thơ
ngắn, thay đổi, tính cách con hổ (giàu
chất tạo hình) diễn tả cảm xúc vẻ đẹp
vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm
mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm
- GV kết luận bổ sung: Thế Lữ khắc hoạ khúc nhạc rừng hoành tráng, dữ dội
điệp từ nhớ - cách ngắt nhịp 4-2-2, 5-5, 4-2-2... biến hoá cân xứng đã làm
dội lên nỗi nhớ tiếc khôn nguôi, nhớ cồn cào, nhớ da diết... sự phong phú về
tiết tấu, nhạc điệu đã khắc họa đời sống nội tâm vô cùng mạnh mẽ của một
nhân vật phi thường từng có quá khứ oanh liệt, đầy uy lực... Nỗi nhớ rừng
thiêng, nhớ sức mạnh và quyền uy chính là nỗi nhớ khơng thể nào ngi của
vị chúa sơn lâm. Đó chính là khát vọng sống, khát vọng tự do cháy bỏng.
B1: Giáo viên giao nhiệm vụ
Phát phiếu học tập số 6 cho các nhóm thảo luận trong thời gian 5p
Phiếu học tập số 6.
Hình ảnh con hổ

Nhận xét

Đêm vàng - Nào đâu những đêm -> Câu hỏi tu từ - hỏi phiếm chỉ - Kỉ
vàng bên bờ suối
niệm đẹp thuộc về dĩ vãng. Thơ có hoạ Cảnh vật đầy màu sắc, mộng ảo - Vị chúa
Ta say mồi đứng uống

sơn lâm say mồi trong niềm vui hoan lạc
ánh trăng tan?
giữa đêm trăng bên bờ suối.
Ngày mưa - Đâu những ngày mưa -> Câu hỏi - Nỗi nhớ ngày mưa ngẩn
chuyển bốn phương ngơ man mác, xúc động. Một khơng gian
ngàn
nghệ thuật hồnh tráng của giang san. Vị
chúa sơn lâm mang tầm vóc “ bốn
Ta lặng ngắm giang
phương ngàn”.
san ta đổi mới?
Sáng xanh - Đâu những bình minh - Nỗi nhớ cảnh bình minh tràn màu hồng
cây xanh, nắng gội?
của bình minh, màu vàng nhạt của nắng
sớm, màu xanh bạt ngàn của rừng cây Tiếng chim ca giấc
Trong thơ có hoạ. Chúa tể mn lồi say


ngủ ta tưng bừng.

Chiều đỏ

sưa trong khúc nhạc rừng của chim ca Trong thơ có nhạc- Các thanh bằng liên
tiếp. buổi binh minh thơ mộng thần tiên.

- Đâu những chiều lênh - Ngôn ngữ thơ tráng lệ - các từ sắc,
láng máu sau rừng ?
mạnh, gợi tả cao - Con hổ nhớ khoảnh
khắc của hồng hơn chờ đợi. Trong cái
Ta đợi chết mảnh mặt

nhìn của mãnh hổ: trời chiều khơng đỏ
trời gay gắt
rực mà lênh láng máu, mặt trời không lặn
Để ta chiếm lấy riêng mà “ chết -> cảnh sắc buổi chiêu dữ dội
phần bí mật.
trong phút đợi chờ

Tâm trạng - Than ôi! thời oanh Câu hỏi tu từ, cảm thán - như khép lại quá
liệt nay còn đâu?
khứ- mở ra hiện tại. Vị chúa sơn lâm
bừng tỉnh mộng trở về thực tại xiềng xích.
Sự kết hợp câu cảm thán - câu hỏi tu từ
làm lời thơ dội lên như tiếng than thở đầy
nuối tiếc.
Nghệ
thuật

- Hệ thống câu hỏi tu từ đầy day dứt, nuối tiếc...
- Nhịp thơ ngắn, câu thơ sống động giàu chất tạo hình.
- Trên cái phơng nền núi rừng hùng vĩ đó, con hổ hiện ra với vẻ
đẹp oai phong lẫm liệt, vừa uy nghi dũng mãnh, vừa mềm mại,
uyển chuyển.

Các câu hỏi tu từ liên tiếp xuất hiện như một nõi niềm lay tỉnh và khêu gợi
nỗi nhớ trào lên. Nhớ đêm vàng , nhớ ngày mưa, nhớ sáng xanh , nhớ chiều
đỏ,...Các hình ảnh thơ tráng lệ với bốn nỗi nhớ triền miên: ngày đêm, sớm
chiều, mưa nắng, thức ngủ...lúc say mồi, khi lặng ngắm...Một không gian nghệ
thuật được miêu tả qua bộ tứ bình của một danh hoạ. Vị chúa sơn lâm lúc mơ
mộng, lúc trầm ngâm chiêm nghiệm, lúc nén xuống, lúc lại kiên nhẫn đời chờ...
Nỗi nhớ rừng cứ như lớp lớp sóng dồi. Trong nỗi đau sa cơ thất thế vẫn có niềm

kiêu hãnh, tự hào. Con hổ uy nghi, kiêu hùng, lẫm liệt nhưng cũng thật đau
đớn. -Nghệ thuật tương phản đặc sắc, tương phản giữa hiện thực và hồi ức, đối
lập gay gắt giữa thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ
tình
Hoạt động của giáo viên-học
sinh

Nội dung cần đạt


- Học sinh đọc khổ 5 của bài.
? Giấc mộng ngàn là gì? Giấc
mộng ngàn của con hổ hướng về
một không gian?

3.3. Khao khát giấc mộng ngàn.

- Tâm trạng: Mộng tưởng về nơi rừng núi
- Mộng tưởng về nơi rừng núi
rộng lớn, thênh thang.
rộng lớn, thênh thang.
? Giấc mộng của con hổ có thực
hiện được khơng? Tâm trạng
của nó thế nào? Thể hiện qua
những câu, chữ nào?
- Ước muốn cao đẹp không thực
hiện được-> Nỗi đau bi kịch, tuyệt
vọng nên con hổ gửi lời thống
thiết nhắn với cảnh rừng.
- Bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ tiếc c/s

tự do qua những câu thơ cảm thán
mở đầu và kết thúc đoạn. (Từ
“Hỡi”)
? Tại sao con hổ lại có ước muốn
đó? Từ đó em thấy được thực
trạng nào về môi trường?
- Môi trường sống lí tưởng trong
quá khứ đã bị tàn phá nặng nề, do
loài người, do tội ác.
* GD đạo đức: giáo dục HS về
trách nhiệm, tích hợp GD bảo vệ
mơi trường:
? Em cần phải làm gì để khơi
phục lại mơi trường?
HS bộc lộ.
-> Tăng cường các hoạt động
trồng cây, cải tạo đất…


* GD đạo đức: lòng tự trọng, yêu
thương, trách nhiệm:
? Tâm sự của con hổ trong bài
thơ là tâm sự gì? Tâm sự đó
khiến em liên tưởng tới điều gì
trong xã hội khi ấy?
* Gợi ý:
- Con hổ chán ghét cuộc sống tù
hãm, đau khổ vì:
+ mất tự do cũng giống nhân dân
ta đang bị xiềng xích.

+ khao khát tự do, nhớ tiếc thời => Bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ tiếc về 1 thời
oanh liệt.
đại oanh liệt.
+ muốn vùng dậy phá tan xích
xiềng.
Gv chốt và bổ sung:
Nhưng đó chỉ là dĩ vãng huy
hoàng, chỉ hiện ra trong nỗi nhớ
da diết tới đau đớn của con hổ.
Một loạt điệp ngữ :nào đâu, đâu
những…. cứ lặp đi lặp lại, diễn tả
thấm thía nỗi nhớ tiếc khn
ngi của con hổ đối với những
cảnh khơng bao giờ cịn thấy nữa.
Và giấc mơ huy hồng đó đã khép
lại trong tiếng than u uất: “- Than
ơi! Thời oanh liệt nay cịn đâu?”. 4. Tổng kết.
- GV hướng dẫn HS tổng kết ND 4.1.Nội dung:
và NT.
- Mượn lời con hổ trong vườn bách thú
tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm u nước,
khát khao thốt khỏi kiếp đời nô lệ.
4.2. Nghệ thuật:


- Phép tương phản, các điệp ngữ, các câu
hỏi tu từ, câu cảm thán…
- Bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp
nghệ thuật như nhân hóa, phóng đại, sử
dụng từ ngữ gợi hình, giàu sức biểu cảm.

- Xây dựng hình tượng nghệ thuật có
nhiều tầng ý nghĩa.
- Có âm điệu biến hóa qua mỗi đoạn thơ
nhưng thống nhất giọng dữ dội, bi tráng
trong toàn bộ tác phẩm.
4.3.Ghi nhớ: SGK
* Ý nghĩa:
- Chán ghét thực tại, hướng tới ước mơ
về c/s tự do cá nhân trong mộng tưởng,
cảm xúc mãnh liệt.
- GV kết luận bổ sung : Con hổ được nhà thơ nói đến với bao cảm thơng và
hâm mộ. Nỗi nhớ rừng chính là khao khát sống tự do . bài thơ mang hàm ẩn
như một lời nhắn gửi kín đáo thiết tha về tình yêu giang san đất nước. Tư tưởng
lớn nhất của bài thơ là giá trị của tự do. Hình tượng con hổ nhớ rừng thể hiện
xuất sắc tư tưởng vĩ đại ấy. Nói như Hồ Chí Minh:
Trên đời ngàn vạn điều cay đắng
Cay đắng chi bằng mất tự do
( Nhật kí trong tù)
Nhà phê bình Hồi Thanh đã ca ngợi Thế Lữ "như một viên tướng điều khiển
đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được". Điều này nói
lên nghệ thuật sử dụng từ ngữ điêu luyện, đạt đến độ chính xác cao. Chỉ riêng về
âm thanh rùng núi, Thế Lữ cho ta nghe thấy tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn
hét núi tiếng thét khúc trường ca dữ dội. Bên trên đã nói đến những điệp ngữ tạo
ra sự nuối tiếc quá khứ oanh liệt (nào đâu, đâu những...). Cũng có thể thấy câu
thơ Thế Lữ miêu tả dáng hiên ngang, hùng dũng, mềm mại của chúa sơn lâm :
Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hồng/Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp
nhàng/Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc có sự nhịp nhàng, cân đối, gợi hình


ảnh con hổ khoan thai, mềm mại, với bước chân chậm rãi thật tài tình.Hay câu

thơ : Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng được viết ngắt nhịp đều nhau, có
cấu tạo ngữ pháp giống nhau (C - V), như mô phỏng sự đơn điệu, tầm thường
của cảnh vật.
* Hướng dẫn học bài – Chuẩn bị bài về nhà: 3 phút
- Học bài:
+ Nắm được những nét cơ bản về phong trào Thơ mới.
+ Học thuộc bài thơ, nắm chắc ND và NT.
- Chuẩn bị bài: Tìm hiểu đặc điểm, cơng dụng của câu nghi vấn, lấy ví dụ, viết
được đoạn văn sử dụng câu nghi vấn.
Tiết: 67,68
ĐỊNH HƯỚNG KIẾN THỨC TÌM HIỂU VĂN BẢN
“ƠNG ĐỒ” VÀ “ NHỚ RỪNG
(Tích hợp câu hỏi về câu nghi vấn)
* Chuẩn bị:
- GV:
+ Soạn bài, tư liệu về tác giả, tác phẩm. (Chân dung nhà thơ, tư liệu về cuộc
đời, sự nghiệp, lời bình, lời đánh giá về bài thơ.
+ Tranh vẽ ông đồ của tác giả Bùi Xuân Phái, một số tư liệu về ông đồ hiện đại.
+ Hướng dẫn HS sưu tầm trên mạng.
+ Phiếu học tập:Hoàn thiện bảng dưới đây để thấy được những điểm đối lập của
hình ảnh ông đồ trong bài thơ.
Nội dung
Thời gian/Không
gian
Tình cảnh ông
đồ

Quá khứ

Hiện tại



Tâm trạng ơng
đồ
Nhận xét
- Học sinh:
+ Soạn bài, tìm hiểu về nghệ thuật chơi câu đối Tết của người xưa.
+ Tìm hiểu tư liệu về tác giả, tác phẩm trên mạng theo hướng dẫn của GV
* Phương pháp – kỹ thuật:
- Phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận, thực hành, vấn đáp, trị chơi.
- Kỹ thuật: Động não, chia nhóm, hoàn thành nhiệm vụ....
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
* Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho H.
* Phương pháp: Vấn đáp.
* Năng lực cần đạt: Giao tiếp, hợp tác.
* Thời gian: 1 phút
* Cách thức thực hiện: Gv giao nhiệm vụ, HS thực hiện
B1. Giao nhiệm vụ
Tổ chức cuộc thi Ai biết?
Chia lớp thành các nhóm nhỏ (4-6 thành viên), kể tên những đồ dùng để trang
trí trong nhà ngày Tết?
B2: Học sinh tiến hành thảo luận
B3: Học sinh trình bày kết quả
B4: GV nhận xét,ốt đáp án
GV dẫn vào bài: Cuộc sống ngày càng phát triển, cho nên ngày Tết cũng có
nhiều khác lạ. Trong nhà, người ta trang trí bằng những dây đèn xanh đỏ nhấp
nháy, bằng những chai rượu ngoại, bằng những giỏ quà sang trọng chứ ít thấy
những câu đối, những dịng chữ Thư pháp nữa. Vậy ơng đồ- chủ nhân của nó sẽ
ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu phần văn bản Ơng đồ của Vũ Đình Liên để hiểu
được nỗi lịng này.



HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
* Mục tiêu: Tìm hiểu văn bản Ông đồ.
* Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, phân tích, giảng bình, thảo luận nhóm.
* Năng lực cần đạt: sử dụng ngôn ngữ, tự học, sử dụng tiếng việt, tìm kiếm, tổ
chức, xử lí thơng tin.
* Thời gian: 27- 30’:
* Cách thức thực hiện: GV giao nhiệm vụ, học sinh thực hiện
Hoạt động của giáo viên-học sinh

Nội dung cần đạt

HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP

A. Giới thiệu chung

- HD HS đọc thầm chú thích SGK

1. Tác giả:

B1: Giao nhiệm vụ

- Vũ Đình Liên (1913 - 1996)

(1) Cho biết những nét chính về tác giả

- Quê ở Hải Dương nhưng sống chủ
yếu ở Hà Nội


(2) Em hiểu gì về tác phẩm?
Em biết thêm truyện nào của ông?
B2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
B3: Báo cáo sản phẩm

- Ông là 1 trong những nhà thơ đầu tiên
trong phong trào thơ mới
- Thơ ơng mang nặng lịng thương
người và niềm hồi cổ

B4: GV tổng hợp, bổ sung - giới thiệu 2. Tác phẩm:
hình ảnh minh họa.
- Là bài thơ tiêu biểu
- Bài thơ đã đưa vị trí của tác giả trong
phong trào Thơ mới

GV bổ sung: Vũ Đình Liên (12 tháng 11 năm 1913 – 18 tháng 1 năm 1996), là
một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới, nhà giáo nhân


dân Việt Nam. Những bài thơ hiếm hoi được biết đến của ơng đều mang nặng
nỗi niềm hồi cổ, về luỹ tre xưa, về thành quách cũ và "những người mn năm
cũ. Thơ ơng thường mang nặng lịng thương người và niềm hồi cổ. Bài
thơ Ơng Đồ của ơng được một nhà phê bình văn học xem là một trong mười bài
thơ tiêu biểu cho phong trào Thơ Mới.". Hoài niệm của ông cũng là nỗi niềm
của nhiều người và bức tranh bằng thơ về Ơng Đồ vẫn sẽ cịn tồn tại với thời
gian. Ngồi sáng tác thơ, ơng cịn nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy văn học.
Hoạt động của giáo viên-học sinh

Nội dung cần đạt


HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP

B. Đọc hiểu văn bản

- GV hướng dẫn HS đọc

1. Đọc - chú thích:

- Gv đọc mẫu 1 đoạn

- Giọng hơi trầm, buồn thể hiện tâm trạng
của nhân vật ông đồ

– Gọi HS đọc

- Chú ý nhịp thơ 2/3
- GV – HS theo dõi nhận xét và sửa
chữa
2. Kết cấu -Bố cục:
- Đọc thầm chú thích.
- Tìm bố cục của bài thơ?

+ 4 khổ có hình ảnh ơng đồ ngồi viết câu
đối thuê, 2 khổ đầu tương phản với 2 khổ
cuối.
+ 2 Khổ đầu: Hình ảnh ơng Đồ thời đắc ý
+ 2 Khổ tiếp: ông Đồ thời tàn
+ Khổ cuối là sự vắng bóng của ơng đồ và
bâng khng nhớ tiếc của nhà thơ.


3.1.Hình ảnh đối lập của hình ảnh ơng đồ trong bài thơ.
B1: Giao nhiệm vụ
GV cho học sinh thảo luận nhóm bàn hồn thiện phiếu học tập. Thời gian 5p
Hình ảnh ơng đồ
Nội dung miêu tả

Khơng gian

Q khứ

Hiện tại


Thời gian
Tình cảnh của ơng đồ (thái độ
của mọi người với ông đồ)
Tâm trạng của ông đồ
Nghệ thuật
Cảm nhận của em về hình
ảnh ơng đồ (Nhận xét)

Nội dung

Hai khổ đầu (quá khứ)

Hai khổ tiếp (hiện tại)

Thời gian


Mỗi năm hoa đào nở

- Nhưng mỗi năm mỗi vắng

Khơng gian

Ơng đồ già - mực tàu - giấy => Ông vẫn xuất hiện vào dịp tết
đỏ Phố đông người qua
với mực tàu, giấy đỏ ...
=> Khung cảnh đông vui, => Khung cảnh vắng vẻ
náo nức khi xuân về

Tình cảnh của Bao nhiêu người thuê viết
ông đồ
Tấm tắc ngợi khen tài

- Người thuê viết nay đâu? => câu
hỏi => cảnh tượng vắng vẻ đến thê
lương

-> ông đồ được mọi người
- Ông đồ vẫn ngồi đấy/ khơng ai hay
trọng vọng, ngưỡng mộ tài
năng
-> Ơng đồ đã bị mọi người lãng
quên
Tâm trạng của Hoa tay thảo những nét
ông đồ
Như phượng múa rồng bay


Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu

-> tâm trạng đầy đắc ý vì -> Nhân hóa - tâm trạng bẽ bàng,
được trọng vọng, ông mang sầu tủi.
hết tài năng của mình ra hiến
Lá vàng rơi trên giấy - Ngoài giời
dâng cho cuộc đời.
mưa bụi bay -> Tả cảnh ngụ tình ảm đạm, lạnh lẽo của ngoại cảnh và


tâm cảnh.

Nhận xét

- Hình ảnh đối lập => Sự suy tàn của một phong tục đẹp và một
lớp người đang dần rơi vào quên lãng.

Đọc lại hai khổ thơ đầu ta như thấy trước mắt mình cái cảnh nhộn nhịp,
tưng bừng của ngày tết xưa. Đâu đây là tiếng gọi nhau thăm hỏi, đâu đó là
tiếng chào mời đón đưa của mn người. Và ơng đồ trên các góc phố, dưới tán
cây che, chân dậm giấy, tay đưa nét bút thần kì như “phượng múa rồng bay”
trước sự trầm trồ, thán phục của bao người.
Từ một khung cảnh náo nhiệt, trong sự tôn vinh tột độ, đột nhiên ông đồ
rơi vào nghịch cảnh đáng thương. Vẫn là sân khấu ấy nhưng ơng đồ đã mất hết
người xem, một mình độc diễn vở kịch buồn. Dường như Vũ Đình Liên đã cảm
nhận thấy, đã dẫm lên cái đường ranh mong manh, mơ hồ mà tàn nhẫn của thời
gian giữa thời đại cũ và thời đại mới. Ông đồ gắng gượng núi kéo cái tinh hoa
một thời trong lòng người một cách bất lực nhưng không từ bỏ. Ở đây, dẫu chưa
đạt đến trình độ đưa “cái thần” vào chữ viết như một tay tử tù của thời vang

bóng, ít ra ơng đồ cũng cịn lại những ngón tay hoa. Hình ảnh ông đồ nhạt nhòa
trong không gian và thời gian khiến người đọc thổn thức niềm thương cảm.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
B1: Giao nhiệm vụ

Nội dung cần đạt

- Cảm xúc xót thương, thương cảm cho
tình cảnh của ơng đồ. Từ người là trung
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
tâm của sự chú ý, được xã hội trọng
Sự đối lập trên gợi cho người đọc cảm vọng, nay ơng đã bị gạt ra rìa của cuộc
xúc gì về nhân vật ơng đồ và tâm sự của sống và bị mọi người quên lãng.
nhà thơ?
- Câu hỏi được đặt ra nhưng không phải
B2: HS thảo luận.Gv quan sát, khích lệ để hỏi, nó như một lời tiếng than nhằm
HS.
bộc lộ niềm tiếc thương, day dứt hết sức
B3: Gọi 2-3 học sinh ngẫu nhiên báo cáo chân thành của tác giả trước sự suy vi
của Nho học đương thời.
kết quả thảo luận
B4: Tổ chức trao đổi, nhận xét, rút kinh
nghiệm.


×