Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN năm học 2020 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.23 KB, 17 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHẦN MỞ RỘNG VỐN TỪ
TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4
1. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Với mục đích hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng: nghe, nói,
đọc, viết; Cung cấp cho học sinh những kiến thức ban đầu về vốn từ, vốn sống,
những kĩ năng cơ bản nhất trong giao tiếp; Góp phần rèn luyện các thao tác tư
duy. Môn Tiếng Việt ở Tiểu học là môn học quan trọng, học tập mơn này, học
sinh được bồi dưỡng tình u tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam.
Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học được chia thành các phân mơn,
mỗi phân mơn có nhiệm vụ rèn luyện cho học sinh những kĩ năng nhất định.
Phân mơn Luyện từ và câu có vai trị hướng dẫn học sinh trong việc nghe, nói,
đọc, viết, giúp phát triển ngơn ngữ và trí tuệ của các em. Từ và câu có vị trí quan
trọng trong hệ thống ngơn ngữ. Từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn
vị nhỏ nhất có thể thực hiện chức năng giao tiếp. Vai trò của từ và câu trong hệ
thống ngôn ngữ quyết định tầm quan trọng của việc dạy và học Luyện từ và câu
ở Tiểu học. Việc dạy Luyện từ và câu nhằm mở rộng và hệ thống hóa làm phong
phú từ cho học sinh, cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và câu,
rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng những kiểu câu để thể hiện
tư tưởng tình cảm của mình, đồng thời giúp cho học sinh hiểu những câu nói của
người khác. Do đó ngồi việc giúp học sinh biết đọc, biết viết còn phải cung cấp
cho học sinh vốn từ, làm giàu vốn từ ngữ cho học sinh để học sinh có vốn từ
ngày càng phong phú, do đó khả năng lựa chọn sử dụng tri thức của học sinh
ngày càng lớn,càng chính xác và đặc sắc.
1



Chính vì vậy mà việc dạy mở mang vốn từ cho học sinh ở Tiểu học có vị
trí, tầm quan trọng rất lớn. Nó góp phần rèn luyện cho học sinh năng lực sử
dụng tiếng mẹ đẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho các em giao tiếp trong cuộc sống
hàng ngày và học tập các môn khác của môn Tiếng Việt.
Tuy nhiên học sinh Tiểu học là đối tượng mà năng lực tư duy còn hạn
chế,vốn từ của cá em cịn nghèo nàn, kĩ năng sử dụng ngơn ngữ cịn chưa cao.
Do đó phải tìm hiểu làm sao nâng cao được chất lượng dạy học và mở rộng vốn
từ cho học sinh ở Tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng. Đây là vấn đề trăn trở
của giáo viên dạy Tiểu học. Chính bởi vì lí do tơi đã mạnh dạn nghiên cứu đề
tài: “Nâng cao chất lượng dạy học phần mở rộng vốn từ trong phân môn
Luyện từ và câu lớp 4”.
1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện:
1.1.1. Nắm nội dung chương trình dạy học mở rộng vốn từ trong các chủ điểm.
Phần luyện từ và câu ở lớp 4 có 62 tiết, trong đó học kỳ I có 32 và học kỳ
II có 30 tiết. Trong đó dạy mở rộng vốn từ gồm 19 tiết, các từ ngữ được mở rộng
và hệ thống hoá theo các chủ điểm. Học kỳ I có 9 tiết, học kỳ II có 10 tiết được
bố trí như sau:
Học kỳ

Tuần học
Tuần 2 và tuần 3
Tuần 5 và tuần 6

Học kì I

Học kì II

Chủ điểm
Thương người như


Tên bài
MRVT: Nhân hậu –

thể thương thân

Đoàn kết
MRVT: Trung thực –Tự

Măng mọc thẳng

trọng
MRVT: Ước mơ

Tuần 9
Trên đôi cánh ước mơ
Tuần 12 và tuần
Có chí thì nên
MRVT: Ý chí – Nghị lực
13
Tuần 15 và tuần
MRVT: Đồ chơi – Trò
Tiếng sáo diều
16
chơi
Tuần 19
Người ta là hoa đất
MRVT: Tài năng
Tuần 20
Người ta là hoa đất
MRVT: Sức khỏe

Tuần 22 và tuần
Vẻ đẹp muôn màu
MRVT: Cái đẹp
23
Tuần 25 và tuần
Những người quả
MRVT: Dũng cảm
26
cảm
Tuần 29 và tuần
Khám phá thế giới
MRVT: Du lịch – Thám
2


30
Tuần 33 và tuần
34

Tình yêu cuộc sống

hiểm
MVRT: Lạc quan – Yêu
đời

Các từ ngữ được mở rộng và hệ thống hoá thơng qua các bài tập.
- Tìm từ ngữ theo chủ điểm.
- Tìm hiểu, nắm nghĩa của từ ngữ.
- Phân loại từ ngữ.
- Tìm hiểu nghĩa của thành ngữ, tục ngữ theo chủ điểm.

- Luyện sử dụng từ ngữ.
Như vậy dạy mở rộng vốn từ ở chương trình lớp 4, chính là cơng việc làm
giàu vốn từ cho học sinh. Nó bao gồm các việc có liên quan mật thiết với nhau.
Dạy nghĩa từ là làm cho học sinh hiểu nghĩa từ bao gồm việc thêm vào
vốn từ của học sinh những từ mới và những nghĩa mới của từ đã biết, làm cho
các em hiểu được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ.
Trong hầu hết các bài dạy mở rộng vốn từ đều được thiết kế các bài tập
thực hành để thông qua các bài tập thực hành đó, dạy nghĩa của từ cho học sinh.
Như bài : Mở rộng vốn từ: Nhân hậu - Đoàn kết (SGK Tiếng việt 4 tập 1, trang
17) có hai bài tập sau thể hiện điều đó.
Bài 1 : Tìm các từ ngữ.
a.Thể hiện lịng nhân hậu tình cảm u thương đồng loại.
M : Lòng thương người.
b. Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thương.
M: Độc ác.
c. Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại.
M : Cưu mang.
d. Trái nghĩa với đùm bọc hoặc giúp đỡ .
M : Ức hiếp.
Bài 2 : Cho các từ sau : Nhân dân, nhân hậu, nhân ái, công nhân, nhân
loại, nhân đức, nhân từ, nhân tài.
Hãy cho biết :
3


a. Trong những từ nào tiếng “Nhân” có nghĩa là “người.
b. Trong những từ nào tiếng “Nhân” có nghĩa là “lòng thương người”.
Như vậy :
Bài 1 : Là cung cấp vốn từ cho học sinh thêm vào vốn từ của học sinh những từ
mới.

Bài 2 : Là cung cấp cho học sinh những nghĩa mới của từ làm cho các em hiểu
được tính nhiều nghĩa của từ “ Nhân” và sự chuyển nghĩa của từ “Nhân”. Từ đó
ta có thể gọi nhiệm vụ đầu tiên này của việc dạy từ là nhiệm vụ chính xác hố
vốn từ.
Hệ thống hố hay trật tự hoá vốn từ nghĩa là dạy học sinh biết cách sắp
xếp các từ một cách có hệ thống trong trí nhớ của mình để tích luỹ từ được
nhanh chóng và tạo ra tính thường tình của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào
hoạt động lời nói được thuận lợi.
- Tích cực hố vốn từ nghĩa là dạy học sinh sử dụng từ phát triển kỹ năng sử
dụng từ trong khi nói viết đưa vào trong vốn từ tích cực, được học sinh dùng
thường xun, thơng qua các bài tập đặt câu, viết đoạn văn có sử dụng các từ
vừa học.
- Văn hoá vốn từ nghĩa là đưa ra khỏi vốn từ tích cực của học sinh những từ ngữ
khơng văn hố, dạy học sinh biết cách dùng từ đúng phong cách làm trong sáng,
làm đẹp vốn từ của học sinh.
1.1.2. Tạo hứng thú cho học sinh.
Trong dạy học, tạo hứng thú cho học sinh là rất quan trọng. Nó gần như
quyết định hiệu quả của việc dạy học. Khi học sinh có hứng thú, các em sẽ tự
giác, chủ động học tập thì giờ dạy mới diễn ra nhẹ nhàng, học sinh chủ động
nắm được kĩ năng, kiến thức.
Để tạo hứng thú cho học sinh, tôi thường tạo cho các em khơng khí sẵn
sàng học tập ngay từ hoạt động giới thiệu bài. Giới thiệu bài khơng chỉ đơn giản
là nêu mục đích, u cầu của tiết học mà cịn là bước tạo khơng khí sơi nổi, thu
hút các em vào giờ học. Có thể giới thiệu bài bằng nhiều cách: Liên hệ kiến thức
trong chủ điểm đang học bằng trò chơi, hỏi đáp, đưa ra bài hát…
Ví dụ: Dạy bài: Mở rộng vốn từ: Ước mơ (Tiếng Việt 4, tập 1, trang 87)
4


Sau phần kiểm tra bài cũ, tôi cho học sinh nghe và hát theo bài hát Ước

mơ của em. Sau đó hỏi học sinh “Bạn nhỏ trong bài hát ước mơ điều gì?”. Học
sinh trả lời, từ đó tơi dẫn dắt để giới thiệu vào bài “Mong muốn của các bạn nhỏ
trong bài hát các em vừa nghe đó được gọi là ước mơ. Để giúp các em nắm được
kiến thức và mở rộng thêm vốn từ về ước mơ. Chúng ta sẽ qua bài học hôm
nay: Mở rộng vốn từ: Ước mơ”. Theo cách giới thiệu bài trên, không những tạo
hứng thú cho các em sẵn sàng tiết học mà cả từ của bài hát cũng góp phần gợi ý
thông tin cho học sinh làm các bài tập trong tiết học.
Để thu hút học sinh vào bài học, ngoài giới thiệu bài thì trong khi tổ chức,
hướng dẫn làm bài tập tơi cũng ln tạo khơng khí học tập để khơi gợi sự hứng
thú đối với học sinh tránh sự nhàm chán bằng sử dụng trò chơi học tập vào trong
tiết học.
Ví dụ: Bài: Mở rộng vốn từ: Nhân hậu - Đoàn kết (Tiếng Việt 4, tập 1, trang
33)
Ở bài tập 3: Em chọn từ ngữ nào trong ngoặc đơn (đất, cọp, bụt, chị em gái)
điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các thành ngữ dưới đây?
a. Hiền như……
b. Lành như…..
c. Dữ như….
d. Thương nhau như….
Tôi hướng dẫn cách làm bài tương tự như trị chơi Rung chng vàng,
cách làm như sau:
- Bước 1: Yêu cầu các em đọc và nắm yêu cầu của bài tập.
- Bước 2 : Phổ biến cách chơi: các em suy nghĩ, lần lượt viết vào bảng con các
từ thích hợp trong ngoặc để hoàn chỉnh các câu thành ngữ. Sau thời gian quy
định các em sẽ cùng đưa bảng lên. Bạn nào sai sẽ đứng sang một bên và phải hát
một bài hoặc làm một động tác gây cười cho cả lớp mới được quay lại “sàn thi
đấu”.
- Bước 3: Tiến hành chơi. Giáo viên chốt lời giải đúng. Sau đó cho học sinh đọc
thuộc các câu thành ngữ đã hoàn chỉnh.
5



Mỗi một tiết dạy chúng ta thường sử dụng các hình thức dạy học đan xen
nhau. Ở đây tơi đề cao hoạt động nhóm. Vì thơng qua sự thi đua giữa các nhóm,
học sinh cùng hỗ trợ nhau khai thác triệt để vốn từ sẵn có ở các em, tính sáng tạo
ở cá nhân, tập thể tạo nên khơng khí học tập sôi nổi, nhẹ nhàng và học sinh được
bộc lộ mình, đồng thời tạo mơi trường để các em hợp tác, giúp đỡ nhau trong
học tập. Học sinh chậm tiến có điều kiện học tập các bạn trong nhóm, có điều
kiện tiến bộ trong q trình hồn thành các nhiệm vụ được giao.
Ví dụ bài: Mở rộng vốn từ: Cái đẹp (Tiếng Việt 4, tập 2, trang 40)
Ở bài tập 1: Tìm các từ:
a. Thể hiện vẻ đẹp bên ngoài của con người.
M: xinh đẹp
b. Thể hiện vẻ đẹp trong tâm hồn, tính cách con người.
M: thùy mị
Tơi chia lớp thành 3 nhóm, tổ chức cho học sinh thi tìm từ. Các nhóm
thảo luận, làm bài vào bảng nhóm, sau đó dán lên bảng. Nhóm nào tìm được
nhiều từ đúng hơn thì nhóm đó sẽ chiến thắng.
Ngồi ra, trong một tiết học, nếu kết hợp nhiều hình thức dạy học phù hợp
sẽ làm học sinh hứng thú học tập hơn nhiều và từ đó kết quả thu được sẽ tốt hơn.
Ví dụ khi dạy bài : Mở rộng vốn từ: Ước mơ (SGK/ tập 1/87), tôi sử dụng đồng
thời trị chơi học tập và thảo luận nhóm trong hai bài tập cụ thể như sau:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Bài 3:
- Gọi HS đọc yêu cầu

- Thực hiện


H: Theo em thế nào là ước mơ được đánh - Trả lời
giá cao?
H: Ước mơ như thế nào là ước mơ đánh
giá không cao?
H: Ước mơ đánh giá thấp là ước mơ như
thế nào?
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm đơi để ghép - Thảo luận nhóm 2
được từ ngữ thích hợp, một nhóm làm
6


bảng phụ.
- Yêu cầu các nhóm khác quan sát bài của - Nhận xét, góp ý bài nhóm bạn
nhóm bạn cho nhận xét
H: Theo em ước mơ như thế nào là ước mơ - Trả lời.
chính đáng?
H: Em hiểu ước mơ viễn vông là ước mơ
như thế nào?
GV: Để nắm rõ hơn, cụ thể hơn về các loại
ước mơ nói trên, chúng ta qua bài tập 4
Bài 4:
- Yêu cầu HS đọc thầm yêu cầu bài tập

- Đọc thầm và nêu yêu cầu bài tập

- Trước khi làm bài tập yêu cầu học sinh - Thực hiện yêu cầu
thảo luận nhóm 4 tham gia trị chơi “Tập
làm phóng viên”, mỗi nhóm cử một bạn
làm phóng viên hỏi các bạn trong nhóm về

những nội dung liên quan đến ước mơ
- Các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận

- 2 nhóm lên trình bày

- Yêu cầu HS làm nhanh vào VBT
1.1.3. Hướng dẫn học sinh tìm từ theo chủ điểm.
Giáo viên phải hướng dẫn làm sao để tránh tình trạng học sinh khơng tìm
được thì giáo viên cung cấp. Cách làm này sẽ dẫn đến học sinh thụ động, khơng
tích cực trong giờ học. Đối với các bài tập tìm từ ngữ theo nghĩa, giáo viên phải
hướng dẫn học sinh nắm yêu cầu và mẫu của bài tập, gợi ý cho các em dựa vào
các bài Tập đọc, Chính tả đã học trong chủ điểm để tìm từ hoặc giáo viên có thể
cho học sinh xem một đoạn video có nội dung theo chủ điểm để giúp các em tìm
từ dễ hơn.
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh làm bài tập 1 trong bài Mở rộng vốn từ: Nhân
hậu - Đoàn kết (Tập 1, trang 17): Tìm các từ ngữ:
a. Thể hiện lịng nhân hậu, tình cảm u thương đồng loại.
b.Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thương.
7


c. Thể hiện tinh thần đùm bọc hoặc giúp đỡ đồng loại.
d. Trái nghĩa với đùm bọc hoặc giúp đỡ.
Với bài tập này, tùy theo trình độ học sinh trong lớp, nếu lớp có số học
sinh chậm tiến nhiều, GV có thể gợi ý HS dựa vào các bài Tập đọc Dế Mèn
bênh vực kẻ yếu…, bài Chính tả Mười năm cõng bạn đi học để tìm các từ theo
các yêu cầu của bài tập; hoặc cho học sinh xem một trích đoạn video về cảnh
cứu trợ, ủng hộ đồng bào gặp thiên tai, ủng hộ người nghèo… để giúp các em
liên hệ tìm từ dễ hơn.
Ngồi ra, giáo viên có thể hướng dẫn tìm từ qua tranh trong sách giáo

khoa. Cách này vừa thu hút được sự chú ý vừa giúp học sinh nhớ bài tốt hơn.
Ví dụ: khi dạy bài Mở rộng vốn từ: Đồ chơi - Trò chơi (S/132), giáo viên
hướng dẫn các em quan sát 6 bức tranh trong SGK 4 (có thế phóng to lên màn
hình ti vi) để tìm ra các từ ngữ chỉ tên các đồ chơi, trò chơi.

Tranh 1: Từ chỉ đồ chơi: diều; Trò chơi: thả diều.
Tranh 2: Từ chỉ đồ chơi: đầu sư tử, đàn gió, đèn ơng sao; Trị chơi: múa sư tử,
rước đèn.
Tranh 3: Từ chỉ đồ chơi: dây thừng, búp bê, bộ xếp hình nhà cửa, nồi xoong;
Trị chơi: nhảy dây, cho bé ăn bột, xếp hình nhà cửa, nấu ăn.
Tranh 4: Từ chỉ đồ chơi: máy vi tính, bộ xếp hình; Trị chơi: chơi điện tử, lắp
ghép hình.
8


Tranh 5: Từ chỉ đồ chơi: dây thừng, ná; Trò chơi: kéo co, bắn chim.( Lưu ý GV
cần giáo dục HS khơng chơi trị chơi bắn chim vì vừa nguy hiểm, vừa có hại
đến mơi trường).
Tranh 6: Khăn bịt mắt; Trị chơi: bịt mắt bắt dê.
Tóm lại, qua việc hướng dẫn quan sát tranh, giáo viên đã giúp học sinh
tìm từ chính xác.
Đối với các bài tập tìm từ theo hình thức cấu tạo, xác định nghĩa của từ,
nghĩa của thành ngữ, tục ngữ. Ngoài việc động viên học sinh huy động trí nhớ
để tìm từ thì cách có hiệu quả vẫn là cách hướng dẫn học sinh sử dụng từ điển
Tiếng Việt.
Ví dụ khi hướng dẫn học sinh làm bài tập tiết Mở rộng vốn từ: Nhân
hậu - Đoàn kết (Tiếng Việt tập 1, trang 38 – 39): Tìm các từ :
a. Chứa tiếng hiền

M: dịu hiền, hiền lành


b. Chứa tiếng ác

M: hung ác, ác nghiệt

Giáo viên hướng dẫn tìm từ trong từ điển: Khi tìm các từ bắt đầu bằng
tiếng hiền các em mở từ điển tìm chữ h, vần iên. Học sinh sẽ tìm được các từ
như: hiền đức, hiền hậu, hiền thảo,…Khi tìm từ bắt đầu bằng tiếng ác, các em
mở trang bắt đầu bằng chữ cái a, tìm vần ác. Học sinh sẽ tìm được các từ ác
độc, ác ôn, gian ác,…
Lưu ý : Để học sinh làm tốt dạng bài tập này, giáo viên cần động viên các
em mua từ điển học sinh ngay từ đầu năm học, hướng dẫn sử dụng từ điển. Tuy
nhiên tùy theo điều kiện của lớp, không phải học sinh nào cũng có thể mua từ
điển. Vậy nên giáo viên cũng có thể có cách khác để giúp tất cả học sinh đều có
thể tìm từ theo chủ điểm mà khơng q khó khăn. Giáo viên khuyến khích học
sinh tự chuẩn bị quyển “từ điển cầm tay” để ghi những từ ngữ đã được học sau
mỗi bài, mỗi chủ điểm tìm thêm các thành ngữ tục ngữ, ca dao nói về chủ điểm
em đã học.
1.1.4. Thiết kế “từ điển cầm tay”.
Nghĩa của từ là một hiện tượng phức tạp, phải có thầy, có sách chỉ dẫn mới
học được. Cuốn từ điển là một công cụ không thể thiếu giúp các em có thể nắm
được nghĩa của từ. Tuy nhiên như tơi đã nói trên, tùy theo điều kiện từng lớp,
9


từng học sinh, khơng phải học sinh nào cũng có từ điển. Bên cạnh đó, việc tìm
các từ ngữ trong từ điển đôi khi gây mất thời gian do nhiều từ ngữ trong từ điển
không liên quan đến chủ điểm đang học. Vì vậy qua nhiều năm giảng dạy lớp 4,
tôi thấy việc tổng hợp ra một cuốn sổ từ dành riêng cho học sinh và giáo viên
lớp 4 là rất cần thiết. Nó được dùng như một cuốn từ điển thu gọn giúp cho học

sinh tìm thêm được từ nhanh và chính xác nhất. Ngồi ra trong quyển từ điển mà
tơi thiết kế cịn cung cấp thêm một số từ khơng có trong nội dung bài học mà
liên quan đến bài học. Từ đó cung cấp thêm cho các em vốn từ hơn. Do đó tơi đã
chủ động soạn ra các từ ngữ liên quan đến các chủ điểm để phục vụ cho việc dạy
và học. Và tất nhiên tôi phô ra nhiều bản để phát cho học sinh thảo luận nhóm.
Ví dụ: Bài: Mở rộng vốn từ: Ước mơ
Với bài này tôi viết vào cuốn từ điển cầm tay như sau:
- Ước mơ/mơ ước : Mong muốn ước ao tới điều tốt đẹp trong tương lai.
- Ước mong/ mong ước: Mong muốn và ước ao có được một cách thiết tha.
- Mơ mộng : Say mê đeo đuổi những điều tốt đẹp nhưng xa vời khó thành hiện
thực.
- Ước vọng : Mong muốn một cách thiết tha về những điều tốt đẹp.
- Ước hẹn: Hẹn với nhau.
- Ước nguyện : Mong muốn thiết tha.
- Mơ màng: Thấy phảng phất không rõ ràng trong trạng thái mơ ngủ hay tựa như
mơ.
- Ước ao: Cầu mong điều cao xa.
- Mơ tưởng: Mong mỏi ước ao một cách hảo huyền.
Ví dụ: Bài: Mở rộng vốn từ: Trung thực – Tự trọng (Tiếng Việt 4, tập 1,
trang62).
Với bài này tôi viết vào cuốn từ điển cầm tay như sau:
- Tự do: Không bị bó buộc.
- Tự dưng: Đương khơng mà xảy ra: Tự dưng đánh người ta.
- Tự đàm: Mình tự nói với một mình mình.
- Tự đắc: Tự cho là hay, là giỏi.
- Tự hào: Tự cho là có tài trí.
10


-Tự kiêu: Tỏ ý kiêu căng.

- Tự lập: Tự làm mọi thứ, không dựa dẫm vào người khác.
- Tự tin: Là tin tưởng vào khả năng của bản thân.
- Tự ti: Thiếu tự tin, đánh giá thấp về mình.
- Tự trọng: Coi trọng và giữ gìn phẩm giá của mình.
- Tự ái: Do quá nghĩ đến mình mà sinh ra giận dỗi, khó chịu, khi cảm thấy bị
đánh giá thấp hoặc bị coi thường.
Học sinh sử dụng cuốn sổ từ này để tìm thêm từ theo chủ điểm và chắc
chắn chất lượng từ tìm được sẽ cao và tiết kiệm được thời gian cho u cầu này.
Tơi cũng khuyến khích mỗi em có một quyển “từ điển cầm tay” như thế. Bằng
cách sau mỗi tiết học, tôi động viên các em ghi lại nghĩa những từ các em đã học
vào “từ điển cầm tay” của mình. Mặt khác, ở mỗi một chủ điểm giáo viên phải
hướng cho học sinh huy động thêm vốn từ qua thực tiễn cuộc sống, thông qua
các môn học khác để bổ sung thêm vào cuốn sổ từ cho học sinh.
1.1.5. Dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin, kết hợp sử dụng các phương
tiện trực quan.
Việc sử dụng các bài giảng điện tử để dạy cho học sinh làm cho các em
cảm thấy thích thú bởi các kênh hình và kênh chữ trực quan, sinh động. Một số
bài dạy, tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin sẽ rất hiệu quả trong phân môn
Luyện từ và câu. Có một số từ khi giải nghĩa bằng lời nói có thể học sinh sẽ khó
hình dung ra nhưng khi đưa hình ảnh thì các em dễ dàng nắm nghĩa của nó. Và
từ những hình ảnh, đoạn phim mà giáo viên thu thập được cho các em xem sẽ
giúp các em đưa ra được suy nghĩ, phát biểu của chính bản thân. Từ đó vốn từ
của các em thêm phong phú. Chính vì vậy mà dạy mở rộng vốn từ thông qua
giáo án điện tử được là rất hữu ích.
Ví dụ 1: Bài Mở rộng vốn từ “Đồ chơi – Trò chơi”
Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị 1 số đồ chơi các em hay chơi hàng
ngày. Sau đó, miêu tả lại đồ vật đó cùng cách chơi. Ngoài ra, hầu hết các em
sống trên địa bàn thành phố, ngồi những trị chơi được nhà trường tổ chức và
các trị chơi trong chương trình thể dục thì có lẽ các em cũng dần lãng qn mất
các trị chơi dân gian. Vì thế mà giáo viên nên đưa các hình ảnh về trị chơi dân

11


gian để các em xem, từ đó vừa mở rộng thêm vốn từ theo chủ điểm cho các em,
vừa giáo dục các em giữ gìn văn hóa dân gian. Khi dạy bài này, tơi cũng đưa ra
một số hình ảnh sau để các em xem:

1.1.6. Cung cấp cho học sinh kỹ năng nắm nghĩa của từ và sử dụng từ.
Điều quan trọng là giúp học sinh hiểu đúng và chính xác nghĩa của từ qua
việc giải nghĩa từ giúp học sinh nắm chắc chắn nghĩa chính và nghĩa chuyển của
từ.
Ví dụ giáo viên đưa ra câu :
Mùa xuân là tết trồng cây
12


Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
(Hồ Chí Minh)
Giáo viên đưa ra câu hỏi gợi ý để học sinh tìm nghĩa hai từ “xuân” trong câu
thơ.
Nghĩa đen : Xuân mang nghĩa là mùa đầu tiên trong bốn mùa.
Xuân
Nghĩa chuyển: xuân (chỉ sự tươi đẹp đầy triển vọng).
Cách giải nghĩa từ tốt nhất là hình thành cho học sinh hiểu biết cơ bản về
nghĩa của từ, một từ có nhiều nghĩa, điều này giáo viên nên sử dụng từ điển để
tránh sai sót trong giải nghĩa từ, khi giải nghĩa từ để học sinh hiểu cần đặt từ vào
trong văn cảnh, sử dụng các ví dụ hấp dẫn, các câu tục ngữ thành ngữ để học
sinh dễ nhớ, dễ hiểu qua đó nắm được nghĩa của từ một cách chính xác. Ngồi ra
giáo viên cịn hướng dẫn học sinh nắm quan hệ đồng nghĩa, quan hệ trái nghĩa
giữa các từ trong ngơn ngữ….

Ví dụ: Giáo viên cho các từ sau: nhân dân, nhân hậu, nhân ái, công nhân,
nhân loại, nhân đức, nhân từ, nhân tài. Yêu cầu học sinh tìm tiếng nhân có nghĩa
là “người” tiếng nhân có nghĩa là “lịng thương người”.
- Học sinh trả lời: Từ có tiếng nhân có nghĩa là “người” (nhân dân, cơng nhân,
nhân loại, nhân tài).
- Từ có tiếng nhân có nghĩa là “lịng thương người” nhân hậu, nhân ái, nhân đức,
nhân từ).
- Phần giải nghĩa này giáo viên cần gợi mở để học sinh tư duy phát biểu tìm ra,
sau đó giáo viên phân biệt từng từ cho học sinh nắm chắc về cấu trúc của hai từ
ghép để phân biệt ý nghĩa của hai từ có tiếng “nhân”.
1.1.7. Giúp học sinh vận dụng vốn từ.
Từ khâu giải nghĩa từ, mở rộng vốn từ học sinh nắm được chắc chắn thì sẽ
vận dụng tốt vốn từ trong giao tiếp và tư duy. Để làm tốt dạng bài tập này khi lên
lớp giáo viên cần chú trọng một số biện pháp sau:
+ Làm bài tập điền từ: Mục đích là giáo viên luyện cho học sinh biết kết hợp từ,
loại từ của dạng bài tập này có hai mức độ:
13


* Mức độ 1: Tìm từ thích hợp điền vào chỗ chấm. (Dạng bài tập cho từ trước)
Ví dụ: Để củng cố kiến thức bằng cách: tổ chức tìm từ đúng và nhanh. Giáo viên
cho thảo luận nhóm đơi làm dạng bài tập điền từ cho sẵn vào chỗ chấm.
Ai cũng khen bạn Minh, lớp trưởng lớp em, là con ngoan trị giỏi. Cơ chủ
nhiệm lớp em thường bảo: “Minh là một học sinh có lịng…”. Là học sinh giỏi
nhất trường nhưng Minh không… .
Minh giúp đỡ các bạn học kém rất nhiệt tình và có kết quả, khiến những
bạn hay mặc cảm,… nhất cũng dần dần thấy …. hơn vì học hành tiến bộ. Khi
phê bình, nhắc nhở những bạn mắc khuyết điểm, Minh có cách góp ý rất chân
tình, nên khơng làm bạn nào tự ái. Lớp 4A chúng em rất ... về bạn Minh.
( từ để chọn: tự tin, tự ti, tự trọng, tự kiêu, tự hào).

* Mức độ 2: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống đẻ hoàn chỉnh các thành ngữ:
+ Đối với loại bài tập này giáo viên chép bài tập vào bảng phụ, giáo viên không
đưa ra từ cần điền mà để học sinh tự suy nghĩ tìm từ điền vào chỗ trống.
Ví dụ: Bài 4 - trang 36- SGK.
a. Khỏe như …

c. Nhanh như …

b. Yếu như ..

d. Chậm như …

1.1.8. Làm giàu vốn từ bằng cách liên hệ thực tế địa phương và phối hợp với các
hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Kiến thức Tiếng Việt vốn bắt nguồn từ đời sống thực tế. Một trong những
con đường làm giàu vốn từ cho học sinh hiệu quả đó là bằng hình ảnh, tư liệu,
qua liên hệ thực tế với cuộc sống xung quanh có liên quan đến chủ điểm. Nếu
khi dạy, giáo viên liên hệ thực tế để học sinh tìm kiến thức thì các em làm bài
tập tốt hơn, hứng thú và nắm kiến thức sâu hơn. Sau mỗi hoạt động hoặc mỗi
bài, giáo viên kết hợp liên hệ thực tế để giáo dục các em vận dụng những điều
đã học vào cuộc sống. Có như vậy, các em mới cảm thấy kiến thức bài học gần
gũi, lí thú và bổ ích hơn.
Ví dụ: Bài: Mở rộng vốn từ: Du lịch - Thám hiểm

14


Với bài dạy này, việc liên hệ thực tế địa phương rất thiết thực vì Hội An
vốn là thành phố du lịch. Đây là một trong những địa điểm du lịch nổi tiếng của
thế giới. Vì thế mà những vốn từ liên quan đến du lịch rất gần gũi với các em.

Ngồi ra giáo viên cung cấp hình ảnh, đoạn phim của các đồn du lịch, thám
hiểm sau đó trình chiếu cho học sinh xem. Thơng qua hình ảnh tư liệu được xem
học sinh hiểu được để đi du lịch, thám hiểm cần chuẩn bị những đồ dùng,
phương tiện, những địa điểm để đi du lịch, tham quan cũng như kết quả mà mỗi
chuyến đi đó mang lại cho mọi người là niềm vui, sự dũng cảm, tình cảm gia
đình, bạn bè,....
Kết hợp hoạt động ngoài giờ để tăng vốn từ, luyện kĩ năng dùng từ. Thông
qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp như các giờ chơi, các trị chơi dân gian, các
cuộc thi, các cuộc toạ đàm trao đổi, các hoạt động nhân đạo,...học sinh sẽ tích
luỹ được vốn từ cho mình. Ví dụ: Tổ chức cho học sinh đến thăm các gia đình
có cơng, đến giúp các gia đình neo đơn làm cỏ vườn hay quét dọn, sắp xếp lại
một số đồ dùng trong nhà ,... hay tổ chức cho học sinh tham gia phong trào ủng
hộ, giúp các bạn có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Thơng qua hoạt động đó học
sinh hiểu rõ hơn về tình cảm yêu thương đồng loại, tinh thần đùm bọc, tương
thân tương ái, hiểu được như thế nào là nhân hậu biết thêm vốn từ về nhân hậu đoàn kết.
Đặc biệt sau mỗi hoạt động tôi thường tổ chức cho các em chia sẻ cảm
xúc của mình sau khi tham gia. Từ đó học sinh có thể sử dụng từ ngữ để diễn đạt
cảm xúc, suy nghĩ của mình một cách rõ ràng. Hay khi tổ chức cho các em chơi
các trò chơi, học sinh nhận ra được những trò chơi nào có lợi và chơi như thế
nào thì có hại, tác dụng của việc tham gia các trò chơi... thơng qua chơi trị chơi
vốn từ về đồ chơi, trị chơi được mở rộng.
1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết:
Hiện tôi được phân công giảng dạy lớp 4/3 – Trường Tiểu học Bùi Chát,
qua hơn một học kì, tơi thấy trong những tuần đầu giảng dạy, vốn từ các em
chưa phong phú. Mỗi một chủ điểm các em tìm được một số ít từ. Việc huy động
vốn từ vào thực tiễn giao tiếp cịn hạn chế. Ngồi ra có nhiều em chưa hứng thú
15


vào môn học, học một cách miễn cưỡng. Nhưng khi tơi dần vận dụng những

biện pháp trên thì hiệu quả đã cải thiện rõ rệt. Đặc biệt là học sinh đã u thích
mơn học và những bài học về mở rộng vốn từ.
Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên được nhà trường quan tâm, chỉ đạo thực
hiện công tác chuyên mơn có hiệu quả, cũng như có được sự giúp đỡ của tổ,
khối chuyên môn. Giáo viên được cung cấp đầy đủ các tư liệu cần thiết như sách
giáo khoa, sách tham khảo, các phương tiện dạy học…. Các em đã có nền tảng
cơ bản từ những năm học trước, đã được làm quen với phân môn Luyện từ và
câu từ lớp 2.
1.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm hiện tại.
- Nắm nội dung chương trình dạy học mở rộng vốn từ trong các chủ điểm.
- Tạo hứng thú cho học sinh.
- Hướng dẫn học sinh tìm từ theo chủ điểm.
- Thiết kế “từ điển cầm tay”.
- Dạy học có ứng dụng cơng nghệ thông tin, kết hợp sử dụng các phương tiện
trực quan.
- Cung cấp cho học sinh kỹ năng nắm nghĩa của từ và sử dụng từ.
- Giúp học sinh vận dụng vốn từ.
- Làm giàu vốn từ bằng cách liên hệ thực tế địa phương và phối hợp với các hoạt
động ngoài giờ lên lớp.
1.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Những biện pháp mà tôi nêu không chỉ áp
dụng cho học sinh lớp 4 mà có thể áp dụng với học sinh lớp 5 trong dạy phần
mở rộng vốn từ.
1.5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Về cơ sở vật chất: Lớp học được trang bị máy tính.
- Đồ dùng dạy học phù hợp với từng nội dung bài học.
- Có kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin.
- Được sự quan tâm của BGH nhà trường, tổ chun mơn và các đồn thể.
1.6. Hiệu quả sáng kiến mang lại:

16



Đến giữa học kì II, năm học 2020 – 2021 với việc áp dụng các biện
pháp để nâng cao chất lượng dạy học phần mở rộng vốn từ trong phân môn
Luyện từ và câu lớp 4/3 mà tôi đang trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy:
- Hầu hết các em đều hứng thú với môn học, nắm được các kiến thức, kĩ
năng của mỗi bài học.
- Vốn từ của các em đã phong phú, đa dạng hơn.
- Các em đã biết sử dụng vốn từ của mình vào viết văn và vận dụng vào thực
tiễn giao tiếp một cách linh hoạt.
- Nhiều em kĩ năng diễn đạt đã tự tin, mạnh dạn hơn trước rất nhiều.
Kết quả thu được ở mơn Tiếng Việt giữa kì II như sau:
Mức đạt được
Tiêu chí
Số lượng
Tỉ lệ

Hồn hành tốt

Hồn thành

Chưa hồn thành

15

23

0

39,5 %


60,5 %

0

2. Những thơng tin cần được bảo mật - nếu có: Không
3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu - nếu có:
TT

Họ và tên

Nơi cơng tác

Nơi áp dụng sáng kiến

1
Hội An, ngày 5 tháng 5 năm 2021
Người báo cáo

Nguyễn Thị Anh

17

Ghi chú



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×