Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường tiểu học long hựu tây, xã long hựu tây, huyện cần đước, tỉnh long an, năm học 2021 – 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.46 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
Lớp bồi dưỡng CBQL trường Mầm non và Tiểu học Long An năm 2021

Tên tiểu luận:
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học sinh tại trường Tiểu học Long Hựu Tây, xã
Long Hựu Tây, huyện Cần Đước, tỉnh Long An, năm
học 2021 – 2022

Học viên: Nguyễn Hoàng Sang
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Long Hựu Tây
huyện Cần Đước, tỉnh Long An
Long An, tháng 10/2021


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................................................................... 1
1.1.. Lí do pháp lí............................................................................................................................................... 1
1.2. Lí do về lý luận.......................................................................................................................................... 2
1.3. Lí do thực tiễn............................................................................................................................................ 3
2. Phân tích tình hình thực tế về Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của học sinh tại trường Tiểu học Long Hựu Tây, xã Long Hựu


Tây, huyện Cần đước, tỉnh Long An năm học 2021 – 2022......................................................... 3
2.1. Khái quát về trường Tiểu học Long Hựu Tây …………………………………………….3
2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh tại trường Tiểu học Long Hựu Tây................................................................................................. 6
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để quản lí hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường Tiểu học Long Hựu Tây...................8
2.4. Kinh nghiệm thực tế về quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh tại trường Tiểu học Long Hựu Tây........................................................................ 10
3. Kế hoạch hành động để quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của học sinh tại trường Tiểu học Long Hựu Tây, xã Long Hựu Tây, huyện
Cần Đước, tỉnh Long An............................................................................................................................... 12
4. Kết luận và kiến nghị................................................................................................................................. 18
4.1. Kết luận......................................................................................................................................................... 18
4.2. Kiến nghị...................................................................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO …..............................................................................................19
PHIẾU NHẬN XÉT NGHIÊN CỨU THỰC TẾ……………………………………........20
PHIẾU NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỂU LUẬN CUỐI KHOÁ …………………… 21


1. Lí do chọn đề tài
1.1. Lý do pháp lý
Trong hoạt động dạy học, việc thực hiện công tác quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh đóng vai trị hết sức quan trọng, bởi nó phản ánh hiệu quả cơng
tác giảng dạy của thầy và chất lượng học tập của trò. Để việc đánh giá kết quả học tập của
học sinh một cách chính xác, khách quan thì cơng tác quản lí của Hiệu trưởng cực kì quan
trọng. Chính vì vậy đề làm cơ sở cho việc kiểm tra đánh giá kết quả học sinh được tốt thì
Hiệu trưởng phải căn cứ vào một số luật, điều lệ, công văn của ngành giáo dục cụ thể là:
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi


mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
- Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019.
- Căn cứ Thông tư số 28/2010/TT-BGDĐT ngày 20/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo; thay thế cho Thông tư số 41/2010/TT- BGDĐT và Thông tư 50/2012/TTBGDĐT về việc ban hành Điều lệ trường Tiểu học.
- Căn cứ Thông tư 03/VBHN-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngày 28 tháng 9

năm 2016; Họp nhất của Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 với
Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 09 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và
Đào tạo về việc quy định đánh giá học sinh tiểu học thực hiện chương trình giáo dục 2006
đối với học sinh lớp 3,4,5 và Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 09 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đánh giá học sinh tiểu học thực hiện theo
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đối với học sinh lớp 1,2.
- Căn cứ công văn số 2399/KH-SGDĐT ngày 14 tháng 9 năm 2021 Sở Giáo dục và

Đào tạo về tổ chức dạy và học linh hoạt năm học 2021-2022 trong điều kiện phòng, chống
dịch bệnh Covid-19;
- Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 của Phòng Giáo dục

và Đào tạo Cần Đước trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh Covid-19;
- Căn cứ vào tình hình thực tế, trường Tiểu học Long Hựu Tây thực hiện nhiệm vụ năm

học 2021 - 2022.
Như vậy, trong cơng tác quản lí người Hiệu trưởng để hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao thì việc quản lí, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh là
một nội dung tiên quyết có ý nghĩa quan trọng. Đồng thời đây cũng là biện pháp đảm bảo
đánh giá đúng thực chất trình độ của học sinh để từ đó điều chỉnh hoạt động dạy kịp thời
nhằm đạt được mục tiêu mà Nghị quyết đơn vị đề ra.
1



1.2. Lý do về lý luận
Quản lí là hoạt động, là tác động có định hướng, có chủ đích chủ thể quản lí đến đối
tượng quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức.
Kiểm tra được hiểu là: Xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Như vậy,
việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh
giá học sinh,
Đánh giá được hiểu là: Nhận định giá trị. Các kết quả kiểm tra thành tích học tập, rèn
luyện của học sinh được thể hiện trong việc đánh giá những thành tích học tập, rèn luyện đó.
Đánh giá học sinh tiểu học thực chất là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi,
kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; xem xét mức độ đạt được hoạt
động học của học sinh so với mục tiêu đề ra đối với từng môn học, từng lớp học, cấp học.
Mục tiêu của mỗi môn học được cụ thể hoá thành các chuẩn kiến thức, kỹ năng. Từ các
chuẩn này tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết
quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh
tiểu học. (theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT; Thông tư 22/2016/TT- BGDĐT và Thông
tư 27/2020/TT-BGDĐT ban hành Quy định về đánh giá học sinh tiểu học).
Trong cuốn “Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ
thơng”, tác giả Hồng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc đã đưa ra cách hiểu về kết quả học tập
như sau:“Kết quả học tập là một khái niệm thường được hiểu theo hai quan niệm khác nhau
trong thực tế cũng như trong khoa học. Đó là mức độ thành tích mà một chủ thể học tập đã
đạt, được xem xét trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định.
Đó cịn là mức độ thành tích đã đạt của một học sinh so với các bạn học khác.”
Theo Nguyễn Đức Chính thì: “Kết quả học tập là mức độ đạt được kiến thức, kĩ năng
hay nhận thức của người học trong một lĩnh vực nào đó (mơn học).
Theo Trần Kiều, “dù hiểu theo nghĩa nào thì kết quả học tập cũng đều thể hiện ở mức
độ đạt được các mục tiêu của dạy học, trong đó bao gồm 3 mục tiêu lớn là: nhận thức, hành
động, xúc cảm.Với từng mơn học thì các mục tiêu trên được cụ thể hóa thành các mục tiêu

về kiến thức, kỹ năng và thái độ”
Trong cuốn tài liệu “Đánh giá kết quả học tập ở Tiểu học”, tác giả cho rằng, “Đánh
giá kết quả học tập là thuật ngữ chỉ quá trình hình thành những nhận định, rút ra những kết
luận hoặc phán đốn về trình độ, phẩm chất của người học,
Theo Trần Kiều: “có thể coi đánh giá kết quả học tập của HS là xác định mức độ đạt
được về kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học đối chiếu với mục tiêu của chương
trình mơn học”
2


Theo Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc, “Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu
thập và xử lý thơng tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của HS, về tác động
và nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo
viên và nhà trường, cho bản thân HS để họ học tập ngày một tiến bộ hơn.”
Từ những nghiên cứu trên cho thấy, “Đánh giá kết quả học tập của học sinh là đưa ra
những nhận định, những phán xét về mức độ thực hiện mục tiêu giảng dạy đã đề ra của học
sinh, từ đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh phương pháp dạy của thầy và phương pháp học
của trò, đưa ra các khuyến nghị góp phần thay đổi các chính sách giáo dục.”
Việc quản lí cơng tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đạt hiệu quả sẽ
tạo điều kiện cho nhà quản lí hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Từ đó góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường qua việc điều chỉnh hoạt động dạy cũng như đánh giá
kết quả học tập của học sinh.
1.3. Lý do thực tiễn
Kiểm tra- đánh giá có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với học sinh, giáo viên và đặc
biệt là đối với cán bộ quản lý. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
không chỉ giúp nhà quản lý xác định được hiệu quả của chương trình học tập; cung cấp
thơng tin phản hồi mà cịn khẳng định được với xã hội về chất lượng, hiệu quả giáo dục của
nhà trường; hỗ trợ việc đánh giá giáo viên thông qua kết quả giảng dạy. Trong những năm
qua, công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục của trường Tiểu học Long Hựu Tây đạt
được nhiều chuyển biến tích cực theo tinh thần chỉ đạo từ Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện

Cần Đước. Tuy nhiên, vẫn tồn tại thực trạng một số giáo viên chưa xác định rõ triết lý đánh
giá: đánh giá để làm gì, tại sao phải đánh giá, đánh giá nhằm thúc đẩy, hình thành khả năng
gì ở học sinh?... Vẫn có giáo viên sử dụng rất hạn chế các hình thức đánh giá mới, hiện đại,
phần lớn những đánh giá giáo viên này đang sử dụng cịn mang tính truyền thống. Được
tham gia lớp Bồi dưỡng Cán bộ Quản lý trường Tiểu học năm 2021, tôi rất tâm đắc với
chuyên đề 9A – Quản lý hoạt động dạy học trong trường phổ thông, tôi quyết định chọn đề
tài “Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường Tiểu
học Long Hựu Tây, xã Long Hựu Tây, huyện Cần Đước, tỉnh Long An năm học 2021 –
2022” nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục để đáp ứng
được các yêu cầu của mục tiêu giáo dục tiểu học tại đơn vị.
2. Phân tích tình hình thực tế về Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học sinh tại trường Tiểu học Long Hựu Tây, xã Long Hựu Tây, huyện Cần Đước,
tỉnh Long An năm học 2021 – 2022.
2.1. Khái quát về trường Tiểu học Long Hựu Tây
Trường Tiểu học Long Hựu Tây tọa lạc tại ấp Tây, xã Long Hựu Tây, huyện Cần
Đước, tỉnh Long An.
3


2.1.1. Đặc điểm kinh tế - chính trị địa phương
Xã Long Hựu Tây là xã thuộc xã vùng sâu của huyện Cần Đước, tỉnh Long An, với
đĩa hình của xã ở giữa là một cù lau, bao quanh là sông vàm cỏ. Hướng Đông dỗ ra biển,
hướng Tây giáp với xã Phước Đông huyện Cần Đước hướng về quốc lộ 50, hướng Nam giáp
với xã Tân Phước huyện Gị Cơng Đông tỉnh Tiền Giang, hướng Bắc giáp với xã Đông
Thạnh huyện Cần Giuộc.
Diện tích tự nhiên của xã là 1.573 ha. Tổng số dân 10.505 nhân khẩu. Xã chia làm 4
ấp: Mỹ Điền, Hựu Lộc, ấp Tây và Long Hưng. Kinh tế chủ yếu của xã là nông nghiệp, một
số vùng đất cịn bỏ hoang. Tình hình hạn hán, xâm nhập mặn, dịch bệnh diễn biến thất
thường ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, đời sống nhân dân. Tình trạng thiếu nước sinh

hoạt, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội,....là vấn đề bức xúc cần phải tập trung giải quyết;
hệ thống hạ tầng tuy được đầu tư nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội, nguồn
lực cịn hạn chế, đời sống một bộ phận nơng dân cịn khó khăn. Trước tình hình đó Đảng Uỷ,
chính quyền địa phương đã phát huy được ý chí tự lực, tự cường quyết tâm vượt khó để đưa
xã nhà từng bước ngày càng phát triển. Cụ thể là: Tận dụng một số đất ngồi đê bao sơng
vàm cỏ vận động người dân nuôi tôm sú,tôm thẻ; Những vùng đất hoang dùng để chăn ni
trâu vỗ béo từ đó đời sống một bộ phận nông dân tương đối được cải thiện và góp phần phát
triển kinh tế xã nhà. Định hướng trong tương lai kinh tế, văn hoá, xã hội xã Long Hựu Tây
ngày càng phát triển. Đặc biệt, sự nghiệp giáo dục ngày càng được quan tâm, chỉ đạo kịp
thời của cấp Uỷ, chính quyền địa phương. sẽ có khu công nghiệp phát triển nhằm giải quyết
được công ăn việc làm ổn định cho một số lao động ở địa phương. Hệ thống đường giao
thơng liên ấp được hình thành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân và học
sinh.
2.1.2. Đặc điểm tình hình nhà trường
Trường Tiểu học Long Hựu Tây được thành lập năm 1970, trước đây là trường Sơ cấp
cộng đồng Ấp Tây, thuộc ấp Tây, xã Long Hựu Tây, huyện Cần Đước, tỉnh Long An. Hiện
nay, là Trường Tiểu học Long Hựu Tây theo Quyết định lập trường số 3520/QĐ-UBND ngày
05 tháng 3 năm 2008 của Ủy Ban Nhân dân Huyện Cần Đước. Trường có tổng diện tích đất
2

là 3295m .Trường chỉ có một điểm nằm gần hương lộ 82 và chợ xã, nên có nhiều thuận lợi
cho học sinh đi học và trong cơng tác quản lí nhà trường.
Trong những năm qua, tập thể Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đã nổ lực thực
hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch mà ngành chỉ đạo, mang lại nhiều thay đổi tích cực về chất
lượng giáo dục, phát triển đội ngũ, phát triển cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy và học
hiệu quả hơn, trường luôn phấn đấu vươn lên và tự khẳng định mình qua quá trình hoạt động
các năm đều đạt đơn vị Lao động Xuất sắc và Tiên tiến. Với sự nỗ lực phấn đấu của Ban
giám Hiệu đồng thời kết hợp sự chấp hành nghiêm những nội quy, quy chế chuyên môn
4



…của đội ngũ giáo viên nên trường chúng tôi đã tạo được sự tin yêu của phụ huynh học sinh
và của các cấp chính quyền địa phương.
Tổ chức bộ máy CBQL, GV, CNV, biên chế hiện có:
+Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 33, trong đó: Cán bộ quản lý: 03 người ( Hiệu
trưởng: 01 và Phó hiệu trưởng: 02); Tổng phụ trách Đội: 01 người; Giáo viên phổ cập 01
người; Giáo viên dạy lớp: 22 người ( Giáo viên chủ nhiệm: 19 người, Giáo viênMĩ thuật:
01người; Giáo viên Âm nhạc: 01 người, Giáo viên Tin học:01người). 100% trình độ đều đạt
và trên chuẩn; Nhân viên: 6 người ( kế toán: 01; Văn thư: 01; Thư viện - Thiết bị: 01; Nhân
viên y tế: 01; Phục vụ: 01; Bảo vệ: 01).
+Tổ chức Đảng, đoàn thể và những kết quả đạt được trong những năm học trước:
Trường có Chi bộ với 18 Đảng viên;
Chi bộ trường nhiều năm liền đạt Trong sạch vững mạnh.
Cơng đồn cơ sở trường nhiều năm liền đạt Vững mạnh Xuất sắc.
Chi đoàn trường nhiều năm liền đạt Vững mạnh.
Liên đội trường nhiều năm liền đạt Vững mạnh Xuất sắc.
Thư viện trường nhiều năm liền đạt tiên tiến.
Trong năm học 2020 – 2021, trường được danh hiệu Tập thể lao động Xuất sắc; có
5 giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cơ sở. Lao động tiên tiến: 33 cán bộ, giáo viên, nhân viên. 5
giáo viên được công nhận là Giáo viên dạy giỏi cấp huyện. Đặc biệt, tập thể nhà trường
được UBND huyện khen tặng là tập thể đạt thành tích xuất sắc trong năm học.
Nhà trường được sự quan tâm lãnh đạo của các cấp, của các ngành, sự hỗ trợ của
các hội đoàn trong và ngoài nhà trường. Giữa nhà trường - gia đình - xã hội ln phối hợp
chặt chẽ để giáo dục học sinh. Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, quan tâm việc
giáo dục toàn diện cho học sinh. Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức học tập tốt. Cơ sở vật
chất nhà trường được xây dựng đầy đủ, khang trang, điều kiện dạy và học tốt hơn những
năm trước đây.
Chất lượng học sinh toàn trường cuối năm học 2020 – 2021:
Mức
đạt

được

Tiếng Việt

Tổng
số

HTT

260

HT

295



CHT

2
Cộng

557

Mức
đạt
được

Đạo đức


Tổng
số

HTT

351

HT

206

CHT

0

Cộng

557

Mức

Mức đạt được của từng Năng lực

đạt
được

Tự phục vụ,
tự quản
Tổng
số


Tốt

290

Đạt

287

CCG

0

Cộng

577

(HTT: Hoàn thành tốt ; HT: Hoàn thành ; CHT: Chưa hoàn thành ; CCG: Cần cốgắng)
2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh tại trường Tiểu học Long Hựu Tây
2.2.1. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
Thông tư 03/VBHN-BGDĐT và Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ban hành Quy định về đánh
giá học sinh Tiểu học


Thông tư 03/VBHN-BGDĐT và Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT coi trọng việc
động viên khun khích học sinh tích cực vượt qua khó khăn trong học tập và rèn luyện. Kết
hợp hài hòa việc đánh giá của giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh sẽ giúp cho việc
đánh giá học sinh được tồn diện hơn. Tính nhân văn của Thơng tư thể hiện ở việc đánh giá
thường xuyên bằng nhận xét, không cho điểm, đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so

sánh học sinh này với học sinh khác, động viên, khích lệ việc học tập tạo động cơ thúc đẩy
6


học sinh nhanh chóng tiến bộ.Việc qui định mức khen thưởng cuối năm là tất cả các mơn học
có điểm số phải đạt từ 9 điểm trở lên, các môn nhận xét phải hoàn thành tốt đây là động lực
giúp học sinh phấn đấu trong học tập và có mức đánh giá cụ thể vào giữa học kì, cuối học kì.
Giảm nhẹ bớt cho giáo viên trong việc thực hiện hồ sơ sổ sách.
Tuy nhiên, theo Thông tư này, trách nhiệm đánh giá học sinh dồn phần lớn cho
giáo viên trực tiếp giảng dạy tạo áp lực cho khơng ít giáo viên, nhiều phụ huynh cảm thấy lo
ngại nếu giáo viên không phải là người công tâm và khách quan.
Nếu chỉ ghi lời nhận xét vào bài làm trong quá trình giảng dạy trên lớp, học sinh và
phụ huynh khơng nắm được khả năng học tập của con em mình, một số phụ huynh không
quan tâm lời nhận xét, không biết cách nhắc nhở con em mình sẽ ảnh hưởng đến sự tiến bộ
của học sinh.
Mặt khác, thời gian ghi nhận xét vào vở làm ảnh hưởng đến thời gian dành cho
việc nghiên cứu bài, làm đồ dùng dạy học và nhất là thời gian phụ đạo cho đối tượng học
sinh học chậm, từ đó làm ảnh hưởng đến chất lượng học sinh hiện nay.
Một số giáo viên lớn tuổi chưa nắm rõ tin thần của Thơng tư nên cịn nhận xét máy
móc, lời nhận xét chưa có tác dụng giúp học sinh tiến bộ.
Ví dụ: Em Nguyễn Văn A - học sinh lớp 4B, trong quá trình học tập mơn Tốn, kết
quả học tập của em này được giáo viên đánh giá mức Hoàn thành tốt (T), tuy nhiên điểm bài
kiểm tra cuối năm của em chỉ đạt 8 điểm nên giáo viên xếp em này vào mức Hoàn thành(H).
Hơn nữa, kết quả này khiến em mất danh hiệu Hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và
rèn luyện.
Trường hợp ngược lại, học sinh B – Lớp 4A chỉ đạt mức Hồn thành (H) (vì cịn
một số hạn chế trong quá trình học tập) nhưng điểm thi của em đạt 9 và giáo viên đã xếp em
này vào mức Hoàn thành tốt (T). Điều này thể hiện việc đánh giá chưa đúng thực chất của
một bộ phận giáo viên và cịn chạy theo thành tích.
Một số giáo viên thực hiện tốt tinh thần của thông tư nhưng việc đánh giá mức đạt

được và quy định về điểm của các bài kiểm tra gây thắc mắc với phụ huynh học sinh chưa
nắm rõ quy định đánh giá.
2.2.2. Thực trạng công tác xây dựng đề kiểm tra
Công tác ra đề kiểm tra được thực hiện theo kế hoạch kiểm tra định kì của trường,
theo sự chỉ đạo của Phịng Giáo dục và Đào tạo.
Trong công tác ra đề và thẩm định đề, giáo viên mỗi lớp tự ra đề kiểm tra theo
chương trình và chuẩn kiến thức kĩ năng phù hợp với trình độ học sinh của lớp mình. Giáo
viên trong khối thẩm định đề theo quy định khung ma trận và nộp cho bộ phận chuyên môn.
Bộ phận chuyên mơn kiểm tra, trình Hiệu trưởng duyệt đề kiểm tra cho các lớp và đề dự
phòng.
Khâu coi và chấm bài kiểm tra được thực hiện đúng theo Quyết định phân công
của lãnh đạo, giáo viên coi kiểm tra chéo giữa các lớp, tổ chức chấm bài kiểm tra của lớp
mình. Bàn giao chất lượng cuối năm giữa lớp trên và lớp dưới (có biên bản).
7


Tuy nhiên, trong khâu biên soạn để kiểm tra còn tồn tại một số vấn đề sau:
+ Ra đề còn hình thức, chưa thực sự đầu tư, nghiên cứu kĩ nội dung đề;
+ Giáo viên chưa nắm rõ cấu trúc của đề theo ma trận, chưa tuân thủ quy trình ra

đề (mục đích, hình thức, ma trận, câu hỏi, đáp án, thang điểm…);
+ Một số giáo viên mới chưa nắm được trọng tâm của kiến thức kĩ năng trong

chương trình nên nội dung đề chưa phù hợp; nội dung đề tập trung nhiều về kiểm tra kiến
thức, chưa chú trọng đến phát triển năng lực cho học sinh;
+ Hình thức trắc nghiệm chưa phong phú;
+ Còn giáo viên chưa xác định đúng 4 mức độ (nhận biết – thông hiểu – vận dụng
– vận dụng cao) của câu hỏi nên chưa phân loại đúng đối tượng học sinh trong đề.

Điều này gây mất nhiều thời gian và ảnh hưởng đến công tác duyệt đề của Hiệu

trưởng.
2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức kiểm tra
Trường Tiểu học Long Hựu Tây thực hiện công tác tổ chức kiểm tra theo đúng văn
bản chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện. Căn cứ vào tình hình thực tế, đơn vị đã
tổ chức thực hiện như sau:
+ Hiệu trưởng xây dựng Kế hoạch tổ chức kiểm tra, phân công thành viên và

nhiệm vụ cụ thể;

+ Triển khai kế hoạch, lấy ý kiến của tồn thể giáo viên trong cuộc họp chun

mơn;
+ Tổ chức phân công các bộ phận chuyên môn ra đề kiểm tra và thời gian nộp;
+ Hiệu trưởng xét duyệt đề, niêm yết, bảo mật;
+ Hiệu trưởng ra quyết định Thành lập Ban tổ chức – Hội đồng coi – chấm kiểm

tra định kì;
+ Thơng báo lịch kiểm tra đến học sinh tồn trường.

2.2.4. Thực trạng cơng tác chấm và nhận xét bài kiểm tra của học sinh
Việc chấm điểm kiểm tra định kì được thực hiện 4 lần trong năm học (đối với lớp
4, 5) và 2 lần (với lớp 1, 2, 3). Thực hiện theo kế hoạch, sau khi học sinh hoàn thành các bài
kiểm tra, các giáo viên sẽ chấm bài của lớp mình, của mơn học mình phụ trách. Các bài kiểm
tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm, không cho điểm 0, không
cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Các giáo viên thực hiện việc chấm bài kiểm
tra rất nhẹ nhàng theo thang điểm đã có của đề.Tuy nhiên, với lớp 4, 5, việc chấm bài kiểm
tra của nhiều môn và sĩ số học sinh đông gây tạo nhiều áp lực, mất nhiều thời gian cho giáo
viên dẫn đến việc ghi nhận xét, sửa lỗi chưa cụ thể, rõ ràng.
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để quản lí hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường Tiểu học Long Hựu Tây.

8


2.3.1. Những điểm mạnh
Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cần Đước,
thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, hướng dẫn về năng lực kiểm tra, đánh giá thường
xuyên và định kì kết quả học tập của học sinh theo Thơng tư 03/VBHN-BGDĐT của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, ngày 28 tháng 9 năm 2016 họp nhất của Thông tư số 30/2014/TTBGDĐT với Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT về quy định đánh giá học sinh Tiểu học đối
vối lớp 3,4,5 và Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GDĐT đối với học
sinh lớp 1,2 cho cán bộ quản lý, giáo viên.
Cán bộ quản lý tham gia tập huấn đầy đủ về năng lực đánh giá, ra đề, tổ chức triển
khai đến toàn thể giáo viên của trường kịp thời và đầy dủ.
Hiệu trưởng quản lý, điều hành công việc theo đúng quy chế, phân công giáo viên
phù hợp.Hiệu trưởng coi trọng, nhận thức khá đầy đủ về chức năng và nguyên tắc của hoạt
động kiểm tra, đánh giá học sinh. Hiệu trưởng có trách nhiệm, quyết tâm trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Tập thể giáo viên có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình, năng động trong cơng tác, có tư
tưởng ổn định, có kỷ luật lao động tốt, 100% đã đạt chuẩn và trên chuẩn. Có nhiều giáo viên
có năng lực sư phạm giỏi, những giáo viên này hiểu rõ nguyên tắc và cách thức đánh giá học
sinh, đánh giá học sinh chính xác, khách quan. Các tổ chun mơn trong trường hoạt động
nghiêm túc, có hiệu quả, đây là bộ phận nòng cốt cho trường khi hỗ trợ triển khai công tác
kiểm tra, đánh giá học sinh.
Học sinh chăm ngoan, chuyên cần, tích cực tham gia các hoạt động giáo dục, biết
nhận xét bản thân và tham gia nhận xét bạn.
Cơ sở vật chất khá đảm bảo: đủ phịng học, đủ bàn ghế cho cơng tác dạy và học,
học sinh có đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập.
2.3.2. Những điểm yếu
Một số giáo viên lớn tuổi cịn ngán ngại sử dụng cơng nghệ thông tin, chưa đọc kỹ
các văn bản của nhà trường cho nên cập nhật thơng tin cịn chậm. Trong giảng dạy cũng như
trong công tác giáo dục trong khâu đánh giá và ra đề kiểm tra của một số giáo viên đơi lúc

chưa chính xác, chưa thấu hiểu triết lý đánh giá, chủ yếu mới chỉ tập trung vào đánh giá kết
quả học tập để xếp loại học sinh.
Giáo viên cũng gặp rất nhiều khó khăn khi phải đánh giá các hoạt động giáo dục
(hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đánh giá đạo đức, giá trị sống, kỹ năng sống...) do
chưa có hướng dẫn cụ thể.
Một số giáo viên nhận xét bài có sự phản hồi nhưng phản hồi khơng đủ, phản hồi
tiêu cực, khơng mang tính xây dựng (những lời phê chung chung như: làm sai, làm ẩu,
không hiểu,… vẫn tồn tại).
Giáo viên sử dụng hầu như rất hạn chế các hình thức đánh giá mới, hiện đại. Một
số giáo viên chỉ tập trung vào việc soạn giảng, chưa chú trọng công tác đánh giá, nhận xét
học sinh hằng ngày.
9


Giáo viên thường ra đề kiểm tra sơ sài, ngại đổi mới về hình thức. Các đề kiểm tra
chủ yếu là nhằm đánh giá việc nhớ, hiểu kiến thức, kỹ năng thực hành, mà ít chú ý đánh giá
khả năng học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống trong thực tiễn đời
sống, ít chú ý đến việc đánh giá năng lực người học theo chuẩn mong đợi.
2.3.3. Cơ hội
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện ngành giáo dục và đào tạo
ra đời đã làm thay đổi tích cực tư duy hành động của các cấp quản lý, giáo viên, học sinh và
cha mẹ học sinh.
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của Đảng ủy, chính quyền, các ban ngành
đồn thể, đặc biệt được sự chỉ đạo thường xuyên của Phòng giáo dục trong công tác chuyên
môn, nhất là hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh, cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy
học tương đối đầy đủ phục vụ cho việc dạy và học.
Nhà trường thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng, tập huấn chun mơn,
các chun đề trong năm học cho cán bộ quản lý, giáo viên về công tác kiểm tra, đánh giá
học sinh do ngành tổ chức.
Đảng ủy và chính quyền địa phương kịp thời quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trong

công tác giáo dục.
Phụ huynh học sinh ngày càng quan tâm, chăm lo hơn đến cơng tác giáo dục và
chăm sóc con em mình, từng bước tham gia vào khâu đánh giá học sinh.
2.3.4. Thách thức
Quy định, Thông tư đánh giá học sinh Tiểu học thường hay thay đổi nên gây khó
khăn trong việc thực hiện.
Văn bản chỉ đạo về việc kiểm tra, đánh giá học sinh của cấp trên đôi lúc chưa cụ
thể, kịp thời.
Một số phụ huynh chưa có ý thức phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục con
em mình. Phụ huynh thường chỉ quan tâm đến điểm số của các em, chưa chú trọng đến nhận
xét của giáo viên, chưa tham gia vào quá trình nhận xét học sinh.
2.4. Kinh nghiệm thực tế về quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh tại trường Tiểu học Long Hựu Tây.
2.4.1. Về công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm
tra, đánh giá học sinh tại trường
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
tại trường cần thực hiện đúng, kịp thời.
Tổ chức quản lí thực hiện kế hoạch cần chú trọng đến phân công nhiệm vụ,triển
khai kế hoạch.
Công tác chỉ đạo hoạt động cần quan tâm đến những người tham gia vào hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Phát huy vai trò của cán bộ quản lý, tổ
chuyên môn trong chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Nâng cao tính chủ động từ giáo viên trong
10


công tác kiểm tra, đánh giá, thực hiện kế hoạch. Xây dựng hệ thống văn bản, quy định,quy
chế kịp thời để khắc phục những hạn chế và nâng cao được hiệu quả thực hiện kế hoạch
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Công tác kiểm tra hoạt động cần có phương án điều chỉnh hợp lí, kiểm tra hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách khoa học và hiệu quả. Tăng

cường công tác kiểm tra, đánh giá đến từng tổ chuyên môn; kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh là một hoạt động rất cấp thiết trong nhà trường.
Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ hoạt động như nguồn tài chính và cơ sở vật chất, hệ
thống thông tin và môi trường, lực lượng tham gia, các chế định giáo dục.
2.4.2. Tiếp tục nâng cao nhận thức của giáo viên về công tác kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh.
Tổ chức quán triệt, triển khai học tập về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của trường;
Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực hoạt động kiểm tra, đánh giá cho đội ngũ
giáo viên;
Tổ chức hội thảo các chuyên đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
ít nhất 2 lần/tháng;
Đổi mới hình thức và đa dạng hóa phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh. Cán bộ quản lý nhà trường cùng với tổ chun mơn theo dõi, kiểm tra định kì
và rút kinh nghiệm hàng tháng;
Nâng cao nhận thức đúng đắn về các yêu cầu hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh.
2.4.3. Xây dựng kế hoạch đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá.
Xác định quy trình lập kế hoạch đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh. Tổ chức thực hiện kế hoạch: Phân tích thực trạng hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá
và quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá; Xác định mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được của hoạt
động đổi mới kiểm tra, đánh giá và đánh giá tính khả thi của mục tiêu, chỉ tiêu đó; Xác định
các hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá của nhà trường tương ứng với các mục tiêu; Xác
định các nguồn lực (con người, cơ sở vật chất, sách và thiết bị dạy học, tài chính...) thực hiện
hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá của nhà trường; Xác định các biện pháp, chỉ số theo
dõi, kiểm tra và đánh giá hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá của nhà trường; Trình bày kế
hoạch đổi mới kiểm tra, đánh giá của nhà trường.
2.4.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá
Hiện nay, để phù hợp với yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh thì việc kiểm tra, giám sát hoạt động và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết

quả học sinh cần sâu sát vào những quá trình sau: Kiểm tra, giám sát việc ra đề; kiểm tra,
giám sát việc coi kiểm tra (coi thi); kiểm tra, giám sát khâu chấm điểm; kiểm tra, giám sát
việc trả bài và chữa bài kiểm tra.
11


2.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, sử dụng cơng nghệ thơng tin, kinh
phí và các điều kiện khác cho việc kiểm tra, đánh giá
Cần xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết lâu dài.
Đồng thời, xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa lực lượng giáo dục để cùng phối hợp thực
hiện có hiệu quả tốt các vấn đề, hỗ trợ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá.
2.2.8. Xây dựng đề kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
Xây dựng đề kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là việc làm
cần được quan tâm. Kế hoạch đổi mới kiểm tra, đánh giá được xác định từ đầu năm học, đầu
học kì.
Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra giữa học kì I, cuối học kì I, giữa
học kì II, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao
gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao). Nội dung kiểm tra, đánh giá phải toàn diện, bao gồm
cả kiến thức, kĩ năng và phương pháp, không phải chỉ yêu cầu tái hiện lại kiến thức và kĩ
năng.
Hiệu trưởng chỉ đạo khâu ra đề kiểm tra với những u cầu:
+ Các tổ chun mơn thống nhất mục đích, hình thức, xây dựng ma trận cho tất cả
các bài kiểm tra định kỳ;
+ Giáo viên căn cứ vào ma trận đã được tổ thống nhất để biên soạn đề kiểm tra cho

từng lớp. Đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình;
+ Giảm tỷ lệ Nhận biết, thông hiểu; tăng tỷ lệ vận dụng;
+ Tăng cường công tác quản lý (chỉ đạo, kiểm tra);


+ Các ma trận được lưu giữ trong hồ sơ minh chứng của tổ chuyên môn và hồ sơ
chuyên môn của giáo viên.

Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập
kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường.
3. Kế hoạch hành động để quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

sinh tại trường Tiểu học Long Hựu Tây, xã Long Hựu Tây, huyện Cần Đước, tỉnh Long
An
Từ thực trạng trên, là người cán bộ quản lí giáo dục, tơi thấy cần phải có những biện
pháp cụ thể sát với tình hình thực tế của nhà trường để xây dựng một kế hoạch hành động cụ
thể quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh của đơn vị mình ngày
càng đạt hiệu quả hơn. Thời gian thực hiện là cả một năm học, từ tháng 10/2021 đến đầu
tháng 6/2022.
12

Tên công

M


việc/ Nội

Kế
dung

-Triển
kế hoạch đổi


khai -Lống
hoạch đổi mới

mới kiểm tra,

kiểm tra, đánh

đánh giá kết
quả

học

giá
tập học

của học sinh.

học sinh.

-Triển khai
thực

-Giáo
hiện nắm
túc cách đánh giá

nghiêm
các
về
học sinh.


văn
đánh

bản học sinh.
giá
-Giáo áp dụng
hiệu
văn

quả


Tên cơng

Mục đích

việc/ Nội

Kết quả cần

dung

đạt
trong cơng tác
đánh giá.

- Tổ chức dự
giờ tiết
kiểm tra việc


-Nắm
dạy, cách đánh giá
thường xuyên

giáo

viên của

đánh

giá đối

thường

được

sinh.

giáo

viên
với

học


xuyên
sinh.


học - Giáo
đánh giá đúng
theo

viên
tinh

thần


Tên cơng

Mục đích

việc/ Nội

Kết quả cần
dung

đạt
đổi mới.

+ Nghiên cứu kĩ tài liệu,
bám sát chuẩn kiến thức
kĩ năng, xây dựng
khung ma trận trước khi
soạn đề.
+ Kiểm tra kĩ trước khi
duyệt đề.



-Tổ

chức
kiểm tra định

kì.

-Nắm
kết

được -Hiệu trưởng,.
quả

kiểm

tra

định kì

bằng điểm số.

-Thời gian thực hiện:
Tháng 11/2021; tháng
01/2022; tháng 03/2022;
cuối tháng 05/2022.

15

Tên cơng


Mục đích

việc/ Nội

Kết quả cần

dung

đạt

Ngườ

thự


-Tổ
sinh
chuyên môn

chức - Chia sẻ, trao
hoạt đổi
nghiệm trong

về hoạt động

việc kiểm tra,

kiểm


tra, đánh

đánh giá.

quả

-Phó
kinh trưởn

giá
học

kết
tập

của học sinh.
- Giáo

viên

vận dụng

vào
đánh

thực

tế

giá học sinh.


-Tổnghợp
đánh
quả

-Nắm
kết chất

giá
học

tập giáo dục

của học sinh
cuối
học.

sinh.
năm

được - Hiệu
lượng -Phó
học

trưởn



Tên cơng


Mục đích

việc/ Nội

Kết quả cần

dung

-Tổ
đánh
quả việc thực

đạt

chức kết giá,
nghiệm

giá

hiện công tác
đánh
quã
của học sinh

tác
giá

Nhằm
rút
đánh


đánh
kinh
công
giá

kết học sin.
học

tập

-

Giáo

thực
công
mới đánh giá
học sinh.

viên
hiện tốt

tác

đổi


17



×