Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 103 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ ĐIỆP

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số

: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN

HÀ NỘI, 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục "Quản lý hoạt động
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên Trường Đại học Phòng cháy chữa
ch cháy” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Toàn bộ phần số liệu và kết quả được nêu trong Luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.


Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Điệp


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn như ngày hôm nay em xin bày tỏ lòng biết ơn và
sự cảm ơn sâu sắc nhất tới Cô giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Mai Lan, người
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo khoa Tâm lý giáo dục Học viện
Khoa học xã hội - Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam và những Thầy, Cô
tham gia giảng dạy lớp Cao học quản lý giáo dục đợt 1- 2015 đã cho em những
kiến thức mới về khoa học quản lý và quản lý giáo dục để giúp em hoàn thành khóa
học, thực hiện tốt những công việc của bản thân.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ, giảng viên, học viên khóa
D29, các bạn đồng nghiệp ở Trường Đại học PCCC và đặc biệt là gia đình, bạn bè,
những người đã luôn luôn ở bên cạnh, động viên, khích lệ trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu, cung cấp số liệu, cho ý kiến khảo sát thực tế giúp em hoàn thành
luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô
giáo, các bạn đồng nghiệp và những người cùng quan tâm tới vấn đề được nghiên
cứu trong luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2017
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Điệp



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN HỆ ĐẠI HỌC ................8
1.1. Quản lý ...............................................................................................................8
1.2. Giáo dục và quản lý giáo dục ...........................................................................11
1.3. Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên .............................13
1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên hệ đại học20
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học viên .......................................................................................................26
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG
CHÁY .....................................................................................................................30
2.1. Khái quát chung về Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy ...........................30
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .............................................................................36
2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả của học viên ......................37
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học
viên………..………………………...……………………………………………46
2.5. Đánh giá chung về quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết qủa học tập của
học viên…………………………………………………………………………..57
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
PHÒNG CHÁY CHÁY CHỮA CHÁY ...............................................................63
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp .......................................................................63
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
viên Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy ..........................................................65
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.....................................................................72
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HV ...........................................................73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................81


PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCA

: Bộ Công an

CB

: Cán bộ

CBQLGD

: Cán bộ quản lý giáo dục

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

GV

: Giảng viên

HV

: Học viên

KTĐGKQ


: Kiểm tra - đánh giá kết quả

KH & ĐBCLĐT : Khảo thí & Đảm ảo chất lượng đào tạo
PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

PCCC & CNCH

: Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Thống kế số lượng học viên (năm học 2013 - 2016)

32

Bảng 2.2.

Thống kê kết quả học tập của HV hệ Đại học chính quy từ
năm ( 2013 – 2016)


32

Bảng 2.3

Thống kê số lượng CB, GV, CNV Công an Trường Đại
học PCCC

34

Bảng 2.4

Mức độ thực hiện nhiện vụ hoạt động coi thi

41

Bảng 2.5

Mức độ thực hiện nhiệm vụ hạt động chấm thi

42

Bảng 2.6

Mức độ áp dụng các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học viên

44

Bảng 2.7


Mức độ thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kiểm tra,
đánh giá kết quả hoạt động của học viên

47

Bảng 2.8

Mức độ thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch
kiểm tra – đánh giá

49

Bảng 2.9

Mức độ thực hiện nhiệm vụ việc chỉ đạo đánh giá kết quả
học tập của học viên

51

Bảng 2.10

Mức độ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra – giám sát đánh giá
kết quả học tập của học viên

53

Bảng 2.11

Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm tra – giám sát
kết quả học tập của học viên


55

Bảng 2.12

Đánh giá chung về quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của HV

57

Bảng 3.1

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản
lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
viên

74-75


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1. Sơ đồ
Sơ đồ

Nội dung

Trang

Sơ đồ 1.1

Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin


11

Sơ đồ 1.2

Các yếu tố quản lý giáo dục

12

Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 2.1

Quan hệ kiểm tra – đánh giá kết quả học tập với quá
trình dạy học
Cơ cấu tổ chức Trường Đại học PCCC

16
33

2. Biểu đồ
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1

Biểu đồ 2.2

Biểu đồ 2.3

Biểu đồ 2.4

Biểu đồ 2.5


Nội dung
Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lý
hoạt động đánh giá kết quả học tập của học viên
Mức độ thực hiện hoạt động ra đề thi được cán bộ,
giảng viên đánh giá mức độ "Tốt"
Mức độ thực hiện hoạt động ra đề thi được cán bộ,
giảng viên đánh giá mức độ "Bình thường"
Mức độ thực hiện hoạt động ra đề thi được cán bộ,
giảng viên đánh giá mức độ "Chưa tốt"
Mức độ giảng viên thực hiện sau khi đánh giá kết quả
học tâp

Trang
37

38

40

40

45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng có vai trò đặc biệt,
được coi là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi quốc gia. Giáo dục đào tạo chính là tạo ra
nguồn nhân lực quan trọng, nguồn nhân lực này có ảnh hưởng quyết tới quá trình,

chất lượng của quá trình đào tạo. KTĐG quyết định việc thực thi của quá trình đào
tạo vì vậy KTĐG là khâu then chốt cuối cùng của quá trình dạy học. Đây cũng là
khâu quan trọng tác động lớn đến việc nâng cao chất lượng đào tạo. Việc KTĐG
khách quan, nghiêm túc, đúng cách, đúng hướng sẽ là động lực mạnh mẽ khích lệ
sự vươn lên trong học tập của học viên, thúc đẩy sự tìm tòi sáng tạo không ngừng
của học viên.
Kiểm tra - đánh giá là hoạt động quan trọng giúp nhà trường đánh giá được
chất lượng đào tạo. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy giáo dục đại học về hoạt động
KTĐG chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của CBQL và GV. CBQL và GV
chưa được trang bị kỹ thuật, kiến thức về khoa học KTĐG và các hình thức, phương
pháp kiểm tra còn nhiều bất cập, chưa đánh giá được mục tiêu đào tạo toàn diện,
chưa phản ánh đúng thực chất, khách quan của chất lượng đào tạo.
Đảng, Nhà nước ta đã chỉ rõ “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội”, “ Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục đại học nói riêng tập trung
đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực
tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học”. Vì vậy “cần thực hiện đồng bộ
các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực của người học. Đổi mới chương trình, đa dạng hóa nội dung, phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan” [1].
Với mục tiêu đó việc đổi mới phương pháp dạy học không thể tách rời đổi mới
1


phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Đây đều là những mặt hoạt động
độc lập nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau, cái này là tiền đề cho cái
kia phát triển và ngược lại. Kiểm tra, đánh giá có vai trò vô cùng quan trọng, là biện
pháp để nâng cao chất lượng dạy và học, là khâu mở đầu của quá trình dạy học và

cũng là khâu kết thúc của quá trình dạy học này để mở ra một quá trình dạy học
khác cao hơn.
Đối với Trường Đại học PCCC là trường thuộc hệ thống các trường Công an
nhân dân và là cơ sở duy nhất ở Việt Nam đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác
an toàn về PCCC&CNCH. Ngoài ra, trường còn là một trong những trung tâm
nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật về PCCC&CNCH nhằm phục vụ yêu cầu
bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước,
tính mạng và tài sản của nhân dân và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất
nước. Với hình thức đào tạo theo niên chế và trong thời gian sắp tới theo chỉ đạo
của Bộ Công an sẽ chuyển sang hình thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ để đáp ứng
với yêu cầu cao hơn về sự phát triển chung của giáo dục đào tạo. Mặt khác quy mô
đào tạo ở cả 3 cơ sở như hiện nay và liên kết đào tạo với nhiều tỉnh, thành phố trong
cả nước thì hoạt động KTĐGKQ học tập của học viên gặp nhiều khó khăn trong
công tác quản lý, thực hiện kế hoạch....Mặc dù Nhà Trường đã có nhiều cố gắng
nhưng hoạt động KTĐGKQ học tập của học viên vẫn còn nhiều hạn chế chưa thể
hiện rõ vai trò quan trọng của công tác này trong việc nâng cao chất lượng đào tạo,
việc quản lý hoạt động này tại trường còn nhiều vấn đề cần phải cải tiến xuất phát
từ những lý do trên nên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về đánh giá kết quả
học tập từ rất sớm những năm 1930 của thế kỷ trước, đặc biệt phát triển mạnh ở
Hoa Kỳ và Anh tiêu biểu: Trắc nghiệm trí tuệ Stanford-Bmet xuất bản năm 1916;
Bộ trắc nghiệm thành quả học tập Stanford Achievement Test ra đời vào năm 1923.
2


Thành tựu khoa học công nghệ về đo lường trong giáo dục với việc chấm trắc

nghiệm bằng máy của IBM năm 1935; Các tổ chức cá nhân về đo lường trong giáo
dục được ra đời vào thập niên 1950…[20, tr.21].
Một số công trình khác như của Neville Postlethwait(1994) cuốn“Monitoring
and Evaluation in Different Systems of Education” (Tạm dịch là: Giám sát và đánh
giá trong hệ thống khác nhau của giáo dục). Jody Zall Kusek, Ray C, Rist(2004)
nghiên cứu và đưa ra nhận định 10 bước xây dựng hệ thống theo dõi và Đánh giá
dựa trên kết quả đó là: Thực hiện đánh giá tính sẵn sàng; Thoả thuận về kết quả để
theo dõi và Đánh giá; Chọn chỉ số chính để theo dõi kết quả; Dữ liệu cơ sở về chỉ số
- Hiện nay chúng ta đang ở đâu? Lập kế hoạch cải thiện; Chọn các mục tiêu kết quả;
Theo dõi kết quả; Vai trò của đánh giá; Báo cáo kết quả phát hiện; Sử dụng kết quả
phát hiện; Duy trì hệ hệ thống đánh giá trong tổ chức. Mười bước trong mô hình
không nhất thiết phải theo thứ tự. Thông thường người ta cần phải kết hợp nhiều
bước cùng một lúc hoặc có thể không đi theo thứ tự nào giữa các bước. Các bước có
thể được áp dụng ở các cấp độ khác nhau: tổ chức, chính sách, chương trình và dự
án. James H. McMillan (2013) tác giả nghiên cứu về cách đánh giá trong lớp và
nhấn mạnh lý thuyết, khung khái niệm, đặc biệt chú trọng thực hành đánh giá lớp
học có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của học sinh [32, 33].
Tất cả các công trình nghiên cứu trên làm cơ sở lý luận cho việc tiến hành xây
dựng và sử dụng các bài kiểm tra trong ĐGKQ học tập ở từng chuyên ngành hay
học phần cụ thể đối với mỗi đơn vị cơ sở giáo dục khác nhau thì có mục đích đánh
giá khác nhau.
2.2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
Ở Việt Nam việc nghiên cứu các hoạt động KTĐG. Vào những năm cuối
1969 và đầu 1970, các nhà giáo dục đã bắt đầu cho ra đời một số công trình nghiên cứu
khoa học về hoạt động KTĐGKQ học tập: "Trắc nghiệm và đo lường thành quả học
tập" (1969) của tác giả Dương Thiệu Tống. Đưa những nguyên lý căn bản về đo

lường và các phương pháp thực hành, từ khâu soạn thảo và thử nghiệm các câu hỏi
đến việc hình thành những bài trắc nghiệm ở lớp học hay trắc nghiệm tiêu chuẩn
3



hóa. Ngoài ra phần phụ đính ở cuối sách, giới thiệu một số trắc nghiệm ở nước
ngoài và ở Việt Nam về các môn học, nhằm mục đích giúp các đồng nghiệp làm
quen với các dạng câu hỏi trắc nghiệm [21]. “Đo lường và đánh giá hoạt động học
tập trong nhà trường” của tác giả Lâm Quang Thiệp đưa ra những hiểu biết cơ
bản” về đo lường và đánh giá hoạt động học tập trong nhà trường một cách bài bản.
Đặc biệt về 4 phương pháp đánh giá cơ bản (trắc nghiệm, tự luận, đánh giá thực
hành, đánh giá qua giao tiếp) để áp dụng vào giảng dạy các môn học, cả các môn lý
thuyết, thực hành, thực tập [19]; Phạm Thành nghị (2000) cuốn “Quản lý chất lượng
giáo dục”[12]. Trần Thị Tuyết Oanh (2010) “Đánh giá trong giáo dục đại học
”[14].Việc KTĐGKQ học tập không chỉ nhằm mục đích đánh giá kết quả quá trình
học tập của học viên mà còn là nguồn thông tin ngược (phản hồi) giúp người dạy
nắm bắt được chất lượng, phương pháp của việc giảng dạy để từ đó có những điều
chỉnh thích hợp cho công tác giảng dạy của mình. Trong những năm qua đã có
nhiều sự đổi mới trong việc KTĐGKQ quả nhưng nhìn chung vẫn còn chậm và
chưa bắt kịp được với thế giới. Tác giả luận văn cũng tham khảo và nghiên cứu
thêm một số công trình nghiên cứu khác như:
Lê Khắc Quyền (2008), Biện pháp quản lý công tác ĐGKQ học tập của học
viên trong đào tạo trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ.
Tác giả đã chỉ rõ việc đào tạo trực tuyến đã trở thành một xu thế tất yếu trong nền
kinh tế tri thức, góp phần mở rộng quy mô đào tạo, làm giảm bất bình đẳng về cơ
hội học tập giữa người giàu và người nghèo, giữa nông thôn và thành thị, giúp giáo
dục Việt Nam hội nhập với nền giáo dục thế giới. Đồng thời thay đổi cách tiếp cận
và lĩnh hội tri thức so với mô hình học tập truyền thống. Các hoạt động học tập,
nghiên cứu, thảo luận, chia sẻ kiến tức trên mạng mang lại cho người học sự hứng
thú, sáng tạo và chủ động [16].
Cấn Thị Thanh Hương (2010), Nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ. Tác giả đã khái những
4



lý luận cơ bản, quan trọng nhất về KTĐGKQ học tập; Vận dụng khoa học quản lý
vào quản lý KTĐGKQ học tập trong giáo dục đại học; Đánh giá thực trạng quản lý
KTĐGKQ học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam ở một số nội dung như quy
trình KTĐG, quản lý cấp nhà nước, quản lý cấp trường đại học và đội ngũ những
người liên quan đến quản lý KTĐG kết quả học tập trong giáo dục đại học và đưa ra
được nhiều giải pháp có giá trị thực tiễn cao trong việc nâng cao chất lượng kiểm
tra đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học hiện nay [7].
Nguyễn Thị Phương Thanh (2014), Quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá
kết quả học tập trong đào tạo theo tín chỉ tại trường Đại học Y tế Công cộng, Luận
văn Thạc sĩ. Nghiên cứu cho thấy hoạt động KTĐGKQ học tập của HV là một trong
những yếu tố quan trọng mang tính chất đột phá thể hiện rõ sự khác biệt của hình
thức đào tạo theo tín chỉ so với hình thức đào tạo theo niên chế vì vậy, đòi hỏi các
nhà quản lý phải có cái nhìn tổng quan, phải đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp,...cho phù hợp với hình thức đào tạo theo tín chỉ [17].
Trên cơ sở những thành quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước,
tác giả đề tài sẽ kế thừa để nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động KTĐGKQ học
tập của học viên làm cơ sở nghiên cứu thực tiễn và vận dụng một cách linh hoạt
nhất để đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả trong hoạt động KTĐTKQ học tập
của HV, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học PCCC.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học viên đại học và thực trạng công tác kiểm tra đánh giá và quản lý
hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên Trường Đại học PCCC để
đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
học viên tại Trường Đại học PCCC.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập

của học viên.
5


- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học viên Trường Đại học PCCC.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học viên Trường Đại học PCCC
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên
Trường Đại học PCCC.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên Trường
Đại học Phòng cháy chữa cháy.
Địa bàn nghiên cứu: Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý giáo dục số lượng 84, giảng viên số lượng
200, học viên: số lượng 200.
Thời gian: Lấy kết quả học tập năm học 2014, 2015, 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp nghiên cứu lý luận cho đề tài qua các văn bản chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Phân tích, khái quát, tổng hợp hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản nghị
quyết, quy chế, quy định của Nhà nước, của ngành giáo dục, của Bộ Công an, của
Nhà trường có liên quan đến đề tài.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Lập phiếu điều tra, sử dụng câu hỏi đã soạn sẵn với hệ thống câu hỏi nhằm thu

thập ý kiến về các vấn đề nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là các CBQLGD, GV
trực tiếp giảng dạy HV.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
6


Thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với CBQLGD, GV, HV để nắm
bắt thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu của đề tài.
5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Dùng phương pháp thống kê để tổng hợp số liệu thu được từ phiếu hỏi bằng
phần mềm EXEL tính tỷ lệ phần trăm, tính trung bình để phân tích, so sánh, đánh
giá kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn đã xác định được khung lý thuyết nghiên cứu về hoạt động
KTĐGKQ học tập của HV tại Trường Đại học PCCC. Trong đó đã xác định được
các khái niệm công cụ (Quản lý, KTĐGKQ học tập; Quản lý hoạt động KTĐGKQ
học tập...). Luận văn cũng đã xác định được các nội dung quản lý hoạt động
KTĐGKQ học tập và chỉ ra được các lý thuyết về quản lý hoạt động này. Kết quả
nghiên cứu lý luận của luận văn có thể góp phần bổ sung thêm một số vấn đề lý
luận về quản lý hoạt động KTĐGKQ học tập của HV.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn chỉ ra được thực trạng hoạt động KTĐGKQ học tập của HV, thực
trạng quản lý hoạt động KTĐGKQ học tập của HV từ đó đề xuất các biện pháp
quản lý phù hợp với thực tiễn hoạt động KTĐG nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học của HV tại Trường. Vì vậy kết quả nghiên cứu của luận văn là tài
liệu tham khảo cho CBQL, GV, HV trong toàn Trường.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, và khuyến nghị tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày gồm 3 chương cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
viên đại học
Chương 2: Thực trng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên
Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy
Chương 3: Biện pháp quản lý kiểm tra đánh giá, kết quả học tập của học viên
Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.
7


Chương 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN HỆ ĐẠI HỌC
1.1. Quản lý
1.1.1. Khái niệm về quản lý
Mọi hoạt động trong xã hội đều cần được quản lý. Quản lý được coi là khoa
học và nghệ thuật của việc tổ chức, điều khiển mọi hoạt động cũng như quan hệ của
một hệ thống cả ở tầm vĩ mô lẫn vi mô. Quản lý là một khái niệm rộng được hiểu ở
nhiều góc độ khác nhau.Trong cuộc sống có bao nhiêu lĩnh vực hoạt động và quan
hệ thì cũng có bấy nhiêu hình thức quản lý. Lý luận quản lý rất đa dạng và phổ quát
nên có những cách tiếp cận khác nhau về nó.
Theo tác giả Vũ Dũng - Nguyễn Thị Mai Lan “Quản lý là sự tác động có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể
của nó” [3, tr.52].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [9, tr.8].
Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được đặc

trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn ”[13, tr.255].
Quản lý là một khái niệm được các nhà khoa học thể hiện bằng nhiều cách
khác nhau nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất, tùy theo mục đích và cách tiếp
cận. Như vậy có thể hiểu quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.2. Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà
8


nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu quản lý.
Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý tuy còn chưa thống nhất với nhau về
mặt thuật ngữ để chỉ ra các chức năng của quản lý song về cơ bản đều thống nhất rằng
quản lý có 4 chức năng chính liên quan mật thiết với nhau:
Chức năng lập kế hoạch : Là chức năng đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn
thành các chức năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối, dẫn đường cho các
chức năng chỉ đạo, kiểm tra.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, việc lập kế hoạch có ý nghĩa sống
còn đối với sự tồn tại, vận hành và phát triển của nhà trường. Bởi trên cơ sở phân tích
các thông tin, những tiềm năng hiện có, những khả năng sẽ có mà xác định nội dung
hoạt động, các phương pháp tiến hành, những điều kiện đảm bảo để đưa nhà trường
đạt tới mục tiêu mong muốn. Chính vì lập kế hoạch là hướng mọi hoạt động của hệ
thống vào các mục tiêu để tạo khả năng đạt được một cách hiệu quả và cho phép
người quản lý có thể kiểm soát được quá trình tiến hành nhiệm vụ.
Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền
hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các
mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả.
Như vậy thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người

với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng
như một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng, cho những
động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và làm giảm sút hiệu quả
quản lý. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường điều quan trọng nhất của công
tác tổ chức là phải xác định cho được và rõ vai trò, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi bộ
phận, đảm bảo mối quan hệ liên kết giữa các cá nhân, các thành viên, các bộ phận tạo
nên sự thống nhất và đồng bộ.
Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến
hành vi và thái độ của con người (khách thể quản lý) nhằm đạt mục tiêu đề ra. Quá
trình đó thể hiện ở sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong
9


tổ chức nhằm góp phần hiện thực hoá các mục tiêu đề ra. Bản chất của chức năng
chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy tiềm năng của nhân tố
con người trong hệ thống quản lý, thực hiện mối liên hệ giữa con người với con
người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và
hăng hái phấn đấu trong công việc.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường chức năng chỉ đạo có ý nghĩa quan
trọng song nó còn đòi hỏi ở năng lực phẩm chất và nghệ thuật của chủ thể quản lý,
chỉ đạo khách thể là những con người có trình độ năng lực và cá tính phong phú.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của hoạt động quản
lý. Quản lý mà không có kiểm tra thì coi như không có quản lý. Kiểm tra là chức
năng có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ
thống quản lý, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với mục
tiêu và kế hoạch định trước. Như vậy, sau khi xác định các mục tiêu, quyết định
những biện pháp tốt nhất để hoàn thành mục tiêu và triển khai các hoạt động tổ chức,
chỉ đạo hiện thực hoá các mục tiêu, điều quan trọng phải tiến hành hoạt động kiểm tra
để xem xét việc triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh
cần thiết trong quá trình hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu mà người quản lý cần

hướng tới.
Từ những nội dung ở trên cho thấy bốn chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra là các chức năng cơ bản được hình thành trong sự phân công và
chuyên môn hoá hoạt động quản lý. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ, tác
động và chi phối lẫn nhau tạo thành một chu trình quản lý.
Trong công tác quản lý ngoài 4 chức năng trên nhà quản lý cần phải bổ sung
thêm công cụ quản lý nguồn thông tin, thông tin chính là sợi dây kết nối các chức
năng lại với nhau. Nếu không có thông tin thì việc quản lý sẽ rất khó khăn và không
cập nhật được công việc, chính vì vậy nhờ có thông tin được cập nhật nhà quản lý
sẽ xử lý công việc kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả. Mối quan hệ giữa các chức
năng quản lý và thông tin trong quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:

10


Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin
1.2. Giáo dục và quản lý giáo dục
1.2.1. Khái niệm giáo dục
Theo Từ điển giáo dục (2001) thuật ngữ giáo dục được định nghĩa là: “Hoạt
động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm
truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng sống, bồi dưỡng tư
tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng giúp hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham
gia lao động sản xuất và đời sống xã hội. Đây là một hoạt động đặc trưng và tất yếu
của xã hội loài người, là điều kiện không thể thiếu được để duy trì và phát triển con
người và xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao
động của xã hội mà con người được giáo dục là nhân tố quan trọng nhất, vừa là
động cơ, vừa là mục đích của sự phát triển xã hội” [22].
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ

thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [15, tr.36].
Theo tác giả Trần Kiểm thì QLGD có ít nhất hai cấp độ chính: cấp độ vĩ mô
và cấp độ vi mô.
Đối với cấp vĩ mô“QLGD được hiểu là những hoạt động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả
11


các mắt xích của hệ thống (từ cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GDĐT thế hệ trẻ theo yêu
cầu của xã hội” [10, tr.241].
Đối với cấp độ vĩ mô “là quản lý hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà
trường bao gồm hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các
hoạt động giáo dục, đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến
các nguồn lực (CSVC, tài chính, thông tin, …), đến ảnh hưởng ngoài nhà trường
một cách hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật
kinh tế, quy luật xã hội, …) nhằm đạt mục tiêu giáo dục” [10, tr.242].
Như vậy, có thể hiểu QLDG là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.3. Các yếu tố của quản lý giáo dục
Các yếu tố của QLGD theo tác giả Trần Kiểm (2010) gồm 5 yếu tố cơ bản là:
chủ thể quản lý; phương pháp quản lý, công cụ quản lý; đối tượng bị quản lý, khách
thể quản lý và mục tiêu quản lý. Các yêu tố được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Chủ
thể
quản



Phương pháp
quản lý

Công cụ quản lý

Đối
tượng
bị
quản


Mục tiêu
quản lý

Khách
thể
quản lý

Sơ đồ 1.2. Các yếu tố quản lý giáo dục
Chủ thể quản lý bằng phương pháp, công cụ quản lý tác động lên đối tượng bị
quản lý là nơi tiếp nhận trực tiếp của chủ thể quản lý, cùng với chủ thể quản lý hoạt
động theo một quỹ đạo nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. QLGD là hoạt động
của chủ thể đối với đối tượng quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất
12


định nhằm đạt được mục đích đề ra của quản lý, bằng cách thực hiện các chức năng
nhất định và vận dụng các biện pháp, nguyên tắc, công cụ quản lý phù hợp [9].

1.2.4. Quản lý nhà trường
Theo từ điển Tiếng Việt “Nhà trường (trường học) là nơi tiến hành giảng
dạy, đào tạo toàn diện hay một lĩnh vực chuyên môn nào đó cho học sinh, sinh viên
hoặc là nơi rèn luyện, bồi dưỡng con người về mặt nào đó” [22].
Theo tác giả Trần Kiểm “quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng, trong phạm vi trách nhiệm của mình, được mục tienhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo của ngành
giáo dục v ới người học và thế hệ trẻ” [9, tr.29].
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động (có ý thức, có kế hoạch, có
hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong, ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của Nhà trường [9, tr.37].
Như vậy, về bản chất quản lý nhà trường là quản lý con người. Điều đó tạo
cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ
không chỉ bởi cơ chế hoạt động theo những quy luật khách quan của một tổ chức xã
hội là nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý của chính GV
và HV. Trong nhà trường GV và HV vừa là đối tượng vừa là chủ thể quản lý.
1.3. Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên
1.3.1. Khái niệm về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên hệ đại học
1.3.1.1. Kiểm tra
Trong Đại từ điển Tiếng Việt, tác giả Nguyễn Như Ý định nghĩa kiểm tra là
xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét [22]. Còn theo tác giả Trần Bá
Hoành (1995), kiểm tra là cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho
đánh giá [6].
Kiểm tra là bộ phận hợp thành của quá trình quản lý nhằm có được thông tin
về tình trạng và kết quả hoạt động của đơn vị, của tổ chức, về những nguyên nhân
cơ bản của thực trạng đó để tìm ra những biện pháp phù hợp, đem lại hiệu quả cho
13



hoạt động của tổ chức đó.
1.3.1.2. Đánh giá
Theo Từ điển Tiếng Việt, tác giả Nguyễn Như Ý thì đánh giá là nhận định giá
trị [22]. Theo tác giả Dương Thiệu Tống (1995), đánh giá trong giáo dục là quá
trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng và hiệu quả giáo
dục. Căn cứ vào mục tiêu dạy học, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và
hành động trong giáo dục tiếp theo [20].
Theo tác giả Lâm Quang Thiệp (2008), việc đánh giá cho phép chúng ta xác
định, một là mục tiêu giáo dục được đặt ra có phù hợp hay không và có đạt được
hay không, hai là việc giảng dạy có thành công hay không, học sinh có tiến bộ hay
không [18].
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu
thập, xử lý thông tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện các mục tiêu xã
hội đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giảng viên, của
nhà trường và cho bản than người học giúp họ tiến bộ hơn [14].
1.3.1.3. Học tập
Có nhiều quan điểm khác nhau về học tập, theo từ điển Giáo dục học, học
tập theo nghĩa chung nhất là sự tương tác giữa cá thể với đối tượng làm thay đổi
nhận thức, thái độ hành vi của cá thể, học đối với con người là sự thu nhập tri thức,
rèn luyện kỹ năng bằng các hình thức và phương pháp khác nhau. Có thể học qua
việc trải nghiệm, học trong nhà trường, học qua bạn bè hoặc tự học…
Trong luận văn này tác giả sử dụng quan niệm học tập là quá trình chuyển
kiến thức của người khác thành kiến thức của mình, là sự lĩnh hội kiến thức, tiếp thu
những gì mới mẻ cũng như rèn luyện những kỹ năng đã được người khác truyền lại,
ôn lại những gì đã biết.
1.3.1.4. Kiểm tra – đánh giá kết quả học tập
Theo tác giả Phùng Đình Mẫn: “KTĐG là xem xét kết quả của công việc.
KTĐG ghi nhận những kết quả đạt được của người học trong dạy học và giáo dục
mà còn đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng
14



cao chất lượng và hiệu quả giáo dục” [11, tr.99].
Kiểm tra – đánh giá có mối quan hệ qua lại, quy định lẫn nhau. Kiểm tra là
thu thập thông tin dùng làm căn cứ để đánh giá. Việc thu thập thông tin càng khách
quan, chính xác thì việc đánh giá càng công bằng, chính xác có tính thuyết phục cao
và là cơ sở để người học, người dạy và nhà quản lý đưa ra các giải pháp điều chỉnh
phương pháp dạy - học và phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
KTĐG là sự so sánh, đối chiếu.
Như vậy, KQHT thể hiện mức độ người học đạt được so với mục tiêu đã xác
định về trình độ kiến thức, kỹ năng, thái độ đã được hình thành ở người học với
những yêu cầu xác định của mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo lựa chon nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức, yêu cầu KTĐG.
Kết quả học tập là hệ thống tri thức, thái độ, kĩ năng, kĩ xảo mà HV thu được
trong một quá trình học tập được lượng hóa bằng các điểm số hay con chữ thể hiện
cụ thể qua đánh giá quá trình (điểm kiểm tra điều kiện, điểm kiểm tra kết thúc môn)
và đánh giá tổng kết (kết quả thi tốt nghiệp, điểm bảo vệ đồ án, khóa luận tốt
nghiệp).
1.3.1.5.Kết quả học tập của học viên hệ đại học
Trong khoa học và trong thực tế thì kết quả học tập được hiểu theo hai nghĩa
sau đây:
Thứ nhất: Kết quả học tập là mức độ người học đạt được so với các mục tiêu
đã xác định (dựa vào các tiêu chí). Thứ hai: Kết quả học tập là mức độ mà người
học đạt được so sánh với những người cùng học khác (theo chuẩn).
Dù hiểu theo cách nào thì kết quả học tập đều thể hiện ở mức độ đạt được mục
tiêu của việc dạy học. Mục tiêu của việc dạy học gồm có mục tiêu về: Kiến thức, kỹ
năng và thái độ. Theo quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy việc đánh
giá kết quả học tập bao gồm 2 loại đánh dưới đây [2].
Đánh giá quá trình: Kiểu đánh giá này được tiến hành sau khi kết thúc một
nội dung học tập, sau một bài học hay sau một đơn vị học trình hoặc thậm chí là

một chương để thu thập sự phản hồi nhanh của HV để GV có thể kịp thời bổ sung
15


những phần kiến thức còn thiếu hụt của họ, đồng thời bổ sung thêm phần tài liệu
còn thiếu và điều chỉnh nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy cho phù
hợp với người học ở các giai đoạn khác nhau. Bởi vậy loại đánh giá này nên được
sử dụng thường xuyên.
Đánh giá tổng kết: Được tiến hành khi kết thúc quá trình đào tạo như kết thúc
môn học, kết thúc khóa học nhằm xếp loại viên học được học tiếp hay không hoặc nó
còn để cấp các văn bằng hay chứng chỉ.. Do vậy, loại đánh giá này không được tiến
hành thường xuyên. Với một học phần cụ thể thì đánh giá tổng kết chỉ ra mức độ mà
học viên đạt được như thế nào trong các mục tiêu cụ thể trong môn học đó.
Kết quả học tập của học viên viên được đánh giá, xếp loại theo thứ hạng dựa
trên điểm trung bình chung học tập như sau: Từ 9 đến 10: Xuất sắc; Từ 8 đến cận 9:
Giỏi; Từ 7 đến cận 8: Khá; Từ 6 đến cận 7: Trung bình khá; Từ 5 đến cận 6: Trung
binh; Từ 4 đến cận 5: Yếu; Dưới 4: Kém [2].
Mục tiêu dạy học
Nội dung, chương trình
Phương pháp, hình thức

Phương tiện

Học viên
Kiểm tra - đánh giá
Sơ đồ 1.3. Quan hệ kiểm tra - đánh giá kết quả học tập với quá trình dạy học
Như vậy, KTĐG là hai mặt của một quá trình. Kiểm tra là thu thập thông tin,
số liệu, bằng chứng là kết quả thu được. Đánh giá là so sánh đối chiếu với mục tiêu
dạy học, đưa ra những dự đoán, kết luận về thực trạng và nguyên nhân của kết quả
đó dựa trên các kết quả kiểm tra. Đánh giá gắn liền với kiểm tra, là một khâu nằm

trong chu trình kín của quá trình dạy học.

16


1.3.2. Nội dung hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên hệ đại học
1.3.2.1.Xác định mục đích, ý nghĩa , yêu cầu, nội dung, đối tượng, hình thức,
phương thức, phương tiện kiểm tra - đánh giá
* Mục đích: Các tác giả Phùng Đình Mẫn (chủ biên) cho rằng: “Thông qua
kiểm tra, đánh giá, GV và HV có thể hiểu được kết quả dạy học có đáp ứng được
yêu cầu đề ra hay không để hoàn thiện quá trình dạy học tốt hơn” [11, tr.100].
Công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi HV và cả
tập thể lớp, tạo cơ hội cho HV có kĩ năng tự đánh giá, giúp HV nhận ra sự tiến bộ
của mình, khuyến khích động viên và thúc đẩy việc học tập ngày một tốt hơn.
Giúp GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình,
tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học.
* Ý nghĩa
- Đối với học viên: Nếu việc kiểm tra - đánh giá được tiến hành tốt sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho học viên phát triển năng lực tư duy sáng tạo, linh hoạt vận
dụng kiến thức đã học giải quyết những tình huống thực tế. Hình thành nhu cầu,
thói quen tự kiểm tra, đánh giá, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, phát
huy được tính độc lập sáng tạo. Nâng cao ý thức tự giác, tinh thần tập thể, đấu tranh
với những tư tưởng sai trái đặc biệt là tư tưởng “trung bình chủ nghĩa”
- Đối với giảng viên: Kiểm tra - đánh giá, kết hợp theo dõi thường xuyên tạo
điều kiện cho người giảng viên nắm được cụ thể trình độ năng lực của từng HV
trong lớp, từ đó tìm ra những biện pháp giúp đỡ thích hợp đối với những HV yếu,
kém đồng thời giảng viên có thể thay đổi nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học mà người GV đang tiến hành cho phù hợp.
- Đối với cán bộ quản lý giáo dục: KTĐGKQ học tập HV sẽ cung cấp cho

CBQLGD các cấp những thông tin cần thiết về thực trạng dạy, học trong một đơn vị
giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn những sai lệch nếu có; khuyến
khích, hỗ trợ những sáng kiến hay đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
- Đối với xã hội: Hoạt động KTĐGKQ học tập là cơ sở giúp cho các đơn vị
17


tổ chức xã hội sắp xếp nhân lực ở các lĩnh vực, vị trí lao động phù hợp với khả năng
của từng cá nhân nhằm đảm bảo cho sự phát triển của cá nhân và xã hội. Đồng thời
giúp Nhà nước, xã hội có định hướng đầu tư vào giáo dục một cách toàn diện và hệ
thống nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
* Xác định yêu cầu kiểm tra - đánh giá: Mỗi cuộc đánhg giá sẽ có những
yêu cầu khác nhau. Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: bao gồm các yêu cầu như:
đảm bảo tính giá trị, đảm bảo tính tin cậy, tính công bằng, tính hiệu quả, tính khách
quan, tính khả thi, tính phát triển, tính hệ thống và tính phù hợp với đối tượng và
mục đích đánh giá [14].
* Xác định nội dung kiểm tra - đánhg giá: Nội dung đánh giá kết quả học
tập dựa trên 3 nội dung đó là về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Việc phân chia các
mức này thường theo nguyên tắc phân loại mục tiêu giáo dục.
* Xác định nguyên tắc kiểm tra - đánh giá: Dựa trên việc đảm bảo tính
pháp luật, tính khách quan, tính chính xác, tính công khai, tính toàn diện, tính
thường xuyên và hệ thống, tính phát triển.
* Xác định đối tượng kiểm tra - đánh giá: Là những hoạt động học tập của
HV trong quá trình đào tạo. Vì vậy phải tìm hiểu những đặc điểm của từng HV về
thái độ học tập, nhu cầu học tập, nguyện vọng của học viên … đề từ đó lựa chọn
được phương pháp, phương tiện và hình thức đánh giá phù hợp với đối tượng.
* Xác định hình thức đánh giá: Để đạt được mục tiêu đánh giá đảm bảo
chất lượng thì phải dung nhiều hình thức khác nhau trong quá trình đánh giá. Căn
cứ vào nội dung học tập, mục đích, đối tượng để lựa chọn hình thức đánh giá cho
phù hợp (hình thức kiểm tra tự luận, thực hành, vấn đáp…).

* Lựa chọn phương pháp và phương tiện kiểm tra - đánh giá: Phải đảm
bảo mục tiêu, nhu cầu học tập của người học, phù hợp với nội dung, mục đích, đặc
điểm, đối tượng đánh giá và điều kiện thực tế cho phép. Căn cứ vào những nội dung
đó để lựa chọn phương pháp cho phù hợp (VD: Phương pháp quan sát, phương
pháp phỏng vấn sâu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, Phương pháp thống kê
toán học…).
18


×