Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Những đặc điểm cơ bản của quá trình hiện thực hóa tư tưởng về chủ nghĩa xã hội ở liên xô giai đoạn 1924 đến 1991 những bài học lớn có thể rút ra trong giai đoạn này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.14 KB, 24 trang )

TIỂU LUẬN CNXHKH
Đề tài: Những đặc điểm cơ bản của q trình hiện thực hóa tư tưởng
về Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô giai đoạn 1924 đến 1991. Những bài học
lớn có thể rút ra trong giai đoạn này.

Sinh viên thực hiện:
Họ và tên:
Lớp:
Ngành – Khóa:Y khoa
Giáo viên hướng dẫn:

1


Mục lục
A. MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 3
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................................ 4
1. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội..............................................................4
1.1. Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội....4
1.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.................................6
2. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1924-1991) ........8
2.1. Giai đoạn 1924-1936............................................................................................ 8
2.2. Giai đoạn tiếp tục hoàn thành chủ nghĩa xã hội (1937-1985).........18
2.3. Giai đoạn cải tổ và suy sụp (1985-1991)..................................................19
3. Bài học rút ra từ sự sụp đổ của Liên Xô....................................................20
C. TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 22

2


A. MỞ ĐẦU


Sau cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Nga và của V.I.Lênin, tại Liên Xô đã bắt đầu công cuộc xây d ựng
chủ nghĩa xã hội, bắt đầu quá trình hiện thực hóa quan điểm của ch ủ nghĩa
xã hội khoa học.
Đầu tiên em sẽ nói qua về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và ti ếp
đến sẽ tập chung tìm hiểu về cơng cuộc xây dựng ch ủ nghĩa xã hội ở Liên
Xô. Đây là giai đoạn hình thành mơ hình chủ nghĩa xã h ội đầu tiên trên th ế
giới. Thời kỳ hình thành phe xã hội chủ nghĩa, là đối trọng l ịch s ử v ới phe
tư bản chủ nghĩa, buộc chủ nghĩa tư bản thế giới phải thay đổi cho thích
hợp với tương quan lực lượng mới.
Do thời gian có hạn và hạn chế về mặt kiến thức nên bài tiểu luận
này sẽ khơng tránh khỏi nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý
của cơ. Em xin chân thành cảm ơn!

3


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1. Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội của chủ nghĩa Mác-Lênin đã ch ỉ
rõ: lịch sử xã hội đã trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội: C ộng s ản nguyên
thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa vã cộng sản ch ủ
nghĩa. So với các hình thái kinh tế xã hội đã xuất hiện trong l ịch s ử, hình
thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về ch ất, trong đó
khơng có giai cấp đối kháng, con người từng bước trở thành ng ười t ự
do...Bởi vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, t ừ chủ nghĩa t ư b ản
lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị. C.Mác
khẳng định: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là
một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng v ới

thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà n ước của th ời kỳ ấy
khơng thể là cái gì khác hơn là nền chun chính cách mạng c ủa giai c ấp vơ
sản”. V.I.Lênin trong điều kiện nước Nga Xô- viết cũng khẳng định: “V ề lý
luận,khơng thể nghi ngờ gì được rằng giữa chủ nghĩa tư bản và ch ủ nghĩa
cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định”.
Mong muốn có ngay một chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa tốt đẹp đ ể
thay thế xã hội tư bản chủ nghĩa bất công, tàn ác là nh ững đi ều t ốt đ ẹp, là
khát vọng chính đáng; song theo các nhà kinh điển, điều mong ước ấy
khơng thể có cánh với phép màu “cầu được ước thấy”; giai cấp vơ sản cần
phải có thời gian để cải tạo xã hội cũ do giai cấp bóc lột d ựng nên và xây
dựng trên nền móng ấy lâu dài của chủ nghĩa xã hội.
Khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ, đồng thời các nhà sáng
lập chủ nghĩa xã hội khoa học cũng phân biệt có hai loại quá độ từ ch ủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản: 1)Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa t ư
bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước đã trải qua ch ủ nghĩa tư
bản phát triển. Cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa c ộng
4


sản từ chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra; 2)Quá đ ộ gián ti ếp
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những n ước ch ưa trải
qua chủ nghĩa tư bản phát triển.Trên thế giới một thế kỷ qua, k ể cả Liên
Xô và các nước Đông Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và một số n ước
xã hội chủ nghĩa khác ngày nay, theo đúng lý luận Mác- Lênin, đ ều đang tr ải
qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
Xuất phát từ quan điểm cho rằng: chủ nghĩa cộng sản không ph ải là
một trạng thái cần sáng tạo ra, không phải là một lý tưởng mà hiện th ực
phải tuân theo mà là kết quả của phong trào hiện thực, các nhà sáng l ập
chủ nghĩa xã hội khoa học cho rằng: Các nước lạc hậu với sự giúp đ ỡ của
giai cấp vơ sản đã chiến thắng có thể rút ngắn được quá trình phát tri ển:

“với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản đã chiến thắng, các dân tộc l ạc h ậu có
thể rút ngắn khá nhiều quá trình phát triển của mình lên xã hội xã h ội ch ủ
nghĩa và tránh được phần lớn những đau khổ và phần lớn các cuộc đ ấu
tranh mà chúng ta bắt buộc phải trải qua ở Tây Âu”. C.Mác khi tìm hiểu v ề
nước Nga cũng chỉ rõ: “Nước Nga... có thể khơng cần trải qua đau kh ổ c ủa
chế độ (chế độ tư bản chủ nghĩa- TG) mà vẫn chiếm được mọi thành quả
của chế độ ấy.
Vận dụng và phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen trong
điều kiện mới, sau cách mạng tháng Mười, V.I.Lênin khẳng định: “với sự
giúp đỡ của giai cấp vô sản các nước tiên tiến, các n ước l ạc h ậu có th ể ti ến
tới chế độ xơ-viết, và qua những giai đoạn phát triển nh ất định, tiến t ới
chủ nghĩa cộng sản không phải trải qua giai đoạn phát triển tư bản ch ủ
nghĩa (hiểu theo nghĩa con đường rút ngắn- TG).
Quán triệt và vận dụng, phát triển sáng tạo những lý của chủ nghĩa
Mác-Lênin, trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, chúng ta có th ể kh ẳng định:
Với lợi thế của thời đại, trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng cơng

5


nghiệp 4.0, các nước lạc hậu, sau khi giành được chính quy ền, d ưới s ự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
1.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là th ời kỳ cải bi ến
cách mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã h ội
xã hội chủ nghĩa. Xã hội của thời kỳ quá độ có s ự đan xen của nhiều tàn d ư
về mọi phương diện kinh tế, đâọ đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và
những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội

mới phát sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển trên c ơ sở của
chính nó.
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là th ời kỳ c ải
tạo cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh
vực, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng b ước c ơ s ở v ật ch ấtkỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó là th ời kỳ lâu dài,
gian khổ bắt đầu từ ki giai cấp công nhân và nhân dân lao đ ộng giành đ ược
chính quyền đến khí xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội. Có th ể khái
quát những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên ch ủ nghĩa xã hội nh ư
sau:
- Trên lĩnh vực kinh tế
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã h ội, về ph ương
diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có
thành phần đối lập. Đề cập tới đặc trưng này, V.I.Lênin cho r ằng: “v ậy thì
danh từ q độ có nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có ph ải nó có nghĩa là
trong chế độ hiện nay có những thành phần, những bộ ph ận, nh ững m ảnh
của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hội khơng? Bất cứ ai cũng th ừa
nhận là có. Song không phải mỗi người thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ
xem các thành phần của kết cấu kinh tế- xã hội khác nhau hiện có ở Nga,
6


chính là như thế nào? Mà tất cả then chốt của vấn đề lại chính là ở đó.
Tương ứng với nước Nga, V.I.Lênin cho rằng thời kỳ quá đ ộ tồn tại 5 thành
phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng; kinh tế hàng hóa nh ỏ; kinh tế tư bản;
kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế xã hội chủ nghĩa.

- Trên lĩnh vực chính trị
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã h ội về ph ương
diện chính trị, là việc thiết lập, tăng cường chun chính vơ sản mà th ực
chất của nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà n ước

trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai c ấp. Đây
là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân v ới ch ức năng th ực hi ện
dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ m ới, chuyên
chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đ ấu
tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng ch ưa ph ải đã toàn
thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải đã th ất bại hoàn
toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới- giai cấp công nhân đã
trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới- xây dựng toàn di ện xã h ội
mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình th ức m ới- c ơ
bản là hịa bình tổ chức xây dựng.
- Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã h ội còn tồn t ại
nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng t ư sản.
Giai cấp công nhân thơng qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng s ản
từng bước xây dựng văn hóa vơ sản, nền văn hóa mới xã hội ch ủ nghĩa, tiếp
thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đ ảm đáp ứng
nhu cầu văn hóa- tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.

7


- Trên lĩnh vực xã hội
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong th ời
kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và s ự khác biệt gi ữa các giai
cấp tầng lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, v ừa đấu tranh v ới
nhau. Trong xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại s ự khác biệt gi ữa nông
thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy, th ời kỳ
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội là
thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ n ạn xã h ội và
những tàn dư của xã hội cũ đẻ lại, thiết lập công bằng xã hội trên c ơ s ở

thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
2. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1924-1991)
2.1. Giai đoạn 1924-1936
Sau khi V.I.Lênin qua đời, I-ô-sip Visarinovich Xtalin ti ếp t ục s ự nghi ệp
xay dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô. I.V.Xtalin đã đưa ra m ột loạt tư t ưởng
lý luận về công nghiệp hóa, tập thể hóa nơng nghiệp, c ải cách th ể ch ế
chính trị và xây dựng văn hóa tinh thần. Từ đó hình thành mơ hình xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xơ, sau đó có ảnh hưởng to lớn đ ối v ới s ự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước trong phe xã hội ch ủ nghĩa
trên thế giới. Mơ hình đó được gọi là mơ hình ch ủ nghĩa xã hội Liên Xô.
Sau Đại hội XIV, Đảng Cộng sản Liên Xô đề ra phương châm cơng
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, cơng nghiệp Liên Xơ phát triển nhanh chóng.
Đến cuối năm 1972, quy mô sản suất công nghiệp của Liên Xô đã v ượt
mức trước chiến tranh 23,7%. Nhưng sự phát triển nhanh chóng c ủa cơng
nghiệp đã làm gay gắt thêm mâu thuẫn giữa công nghiệp v ới nền nông
nghiệp vốn lạc hậu. Vì khơng có sự viện trợ của nước ngồi, kinh tế Liên
Xơ phát triển chủ yếu dựa vào nguồn tích lũy trong nước, mà tích lũy trong
nước lại chủ yếu dựa vào nguồn sản xuất lương thực hàng hóa nơng
nghiệp. Nhưng tình hình của nơng nghiệp thời bấy giờ không đáp ứng
được nhu cầu của phát triển cơng nghiệp vì năng suất th ấp và tỷ suất hàng
8


hóa nơng sản rất thấp, thậm chí cuối năm 1972, đầu năm 1928 đã xảy ra
“khủng hoảng thu mua lương thực”. Điều đó đã đe dọa nghiêm trọng đến
sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là tiến trình cơng nghiệp
hóa. Để khắc phục sự mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghi ệp, Đ ại
hội XV Đảng Cộng sản Liên Xô họp tháng 12 năm 1927 đã thông qua ngh ị
quyết xác định phương châm châm cơng nghiệp hóa và tập thể hóa nơng
nghiệp.

- Cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
Sự huy động các nguồn lực bởi uỷ ban kế hoạch nhà nước tăng cường
cơ sở công nghiệp quốc gia. Từ 1928 đến 1932, sản xuất gang, thứ cần
thiết cho sự phát triển của hạ tầng công nghiệp chưa hiện h ữu, tăng t ừ 3,3
triệu lên đến 10 triệu tấn một năm. Than, sản phẩm trung gian cung
cấp năng lượng cho các nền kinh tế hiện đại và cuộc cơng nghiệp hố của
Stalin tăng mạnh từ 35,4 triệu đến 75 triệu tấn, và sản xuất quặng thép
tăng từ 5,7 triệu đến 19 triệu tấn. Một số tổ hợp công nghi ệp l ớn
như Magnitogorsk và Kuznetsk, các nhà máy ô tô Moskva và Gorky, các nhà
máy máy công nghiệp nặng Urals và Kramatorsk, các nhà máy máy
kéo Kharkov, nhà máy sản xuất máy kéo Stalingrad và Cheliabinsk đã được
hoặc đang trong quá trình xây dựng.
Với sự hỗ trợ của chuyên gia nước ngoài và sau đó là tự lực trong
nước, Liên Xơ đã xây dựng được một loạt các tổ hợp công nghiệp khổng l ồ
ở dọc sông Dniepr, các nhà máy luyện kim như Magnitogorsk, Lipetsk và
Chelyabinsk, Novokuznetsk, Norilsk và Uralmash, nhà máy máy kéo ở
Volgograd, Chelyabinsk, Kharkov, Uralvagonzavod... và nhiều nơi khác. Năm
1935, Liên Xô đã khởi công giai đoạn đầu tiên của Tuy ến tàu điện ng ầm
Moscow với tổng chiều dài 11,2 km, một cơng trình hiện đại thời bấy giờ
và vẫn được sử dụng cho tới ngày nay.
Nhà máy sản xuất ô tô Moscow và Gorky được xây dựng, và việc m ở
rộng các cơ sở công nghiệp nặng và sản xuất thép đã làm cho vi ệc s ản
9


xuất một số lượng lớn ô tô trở thành hiện thực. Ví dụ, sản xuất xe con và
xe tải, đã đạt tới con số 200.000 vào năm 1931 (tr ước năm 1917, n ước Nga
gần như khơng có khả năng tự sản xuất ô-tô).
Dựa phần lớn ở những con số trên kế hoạch sản xuất, các chỉ tiêu
công nghiệp trong 5 năm đã được hoàn thành tới 93,7% ch ỉ trong 4 năm,

trong khi chỉ tiêu dành cho công nghiệp nặng được hoàn thành t ới 108%.
Tháng 12 năm 1932, Stalin tuyên bố kế hoạch 5 năm lần 1 là một s ự thành
công trước Uỷ ban Trung ương, bởi vì sự tăng trưởng sản xuất than và thép
có thể đáp ứng cho sự phát triển công nghiệp trong tương lai.
Trong khi khơng nghi ngờ đã có được một bước nhảy vọt trong năng
lực công nghiệp, kế hoạch 5 năm đã đề ra kỷ luật khắc nghiệt đ ối v ới công
nhân công nghiệp; các định mức sản lượng cao, đòi hỏi thợ mỏ phải làm
việc ba ca (khoảng 10-12 giờ một ngày). Việc khơng hồn thành đ ịnh m ức
có thể dẫn đến trách nhiệm cá nhân, bị trừ lương và giảm tiêu chuẩn sinh
hoạt. Các điều kiện làm việc và an toàn lao động khá thấp. Khoảng
127.000 vụ tai nạn lao động đã xảy ra trong bốn năm (t ừ 1928 đến 1932).
Việc sử dụng lao động trong các trại giam cũng không bị bỏ qua. Trong vi ệc
xây dựng các tổ hợp công nghiệp, những người trong các trại lao động cũng
được sử dụng như những nguồn tài nguyên nhân lực có thể tận dụng.
Nhà máy thủy điện Dnepr được xây dựng năm 1927, đây là đập th ủy
điện lớn nhất châu Âu khi đó và được ca ngợi là một trong nh ững thành
tựu lớn nhất của chương trình cơng nghiệp hóa Liên Xơ.
Sau Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, Liên Xơ đã có được nền công
nghiệp nặng với kỹ thuật tiên tiến, xây dựng 1.500 xí nghiệp, ch ủ y ếu là
loại lớn và hiện đại. Kế hoạch được thực hiện xong trong 4 năm 3 tháng,
giá trị tổng sản phẩm công nghiệp tăng 2 lần, trong đó cơng nghi ệp n ặng
tăng 2,7 lần. Công nghiệp đã cho ra đời những ngành m ới nh ưu s ản xu ất
máy kéo, ô tô, máy bay, máy liên hợp, đầu máy chạy điện, sản xu ất cao su
10


nhân tạo, tơ tổng hợp và chất dẻo. Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã hoàn
thành trước khi thời hạn (4 năm 3 tháng), nền công nghiệp Liên Xô lúc này
có khả năng trang bị kỹ thuật mới khơng chỉ trong công nghiệp và c ả trong
các ngành giao thông vận tải, xây dựng và nông nghiệp.

Kế hoạch 5 năm lần thứ 2 đặc biệt chú trọng công nghiệp n ặng, đã
xây dựng 4.500 nhà máy; giá trị tổng sản phẩm cơng nghiệp tăng 2,2 l ần,
trong đó nhóm A tăng 2,4 lần. Công nghiệp nhẹ cũng tăng nh ưng không đ ạt
kế hoạch (do số vốn đầu tư phải rút bớt cho cơng nghiệp quốc phịng đ ể
đề phịng nguy cơ chiến tranh).
Cơng nghiệp hóa nơng nghiệp được chú trọng hàng đầu. Với sự xuất
hiện của ngành công nghiệp máy kéo trong nước, năm 1932 Liên Xô đã
không cần nhập khẩu máy kéo từ nước ngoài, và trong năm 1934 các nhà
máy Kirov ở Leningrad bắt đầu sản xuất nhãn hiệu máy kéo "Universal",
nhãn hiệu máy kéo đầu tiên xuất khẩu ra nước ngoài. Trong m ười năm
(1932-1941), Liên Xơ đã xuất khẩu khoảng 700 nghìn máy kéo, chiếm 40%
sản lượng thế giới.
Tới trước Chiến tranh thế giới thứ hai, từ xuất phát điểm là Đế quốc
Nga với nền sản xuất lạc hậu với tổng sản lượng công nghiệp chỉ đ ứng th ứ
6 thế giới (năm 1917), Liên Xô đã vươn lên trở thành cường quốc công
nghiệp thứ 2 thế giới và đứng đầu châu Âu, vượt qua Anh-Pháp-Đức và chỉ
đứng sau Mỹ. Sản lượng công nghiệp năm 1937 đã tăng gấp 4,5 l ần so v ới
năm 1927 (so với năm 1917 thì tăng gần gấp 10 lần) và chiếm 77,4% t ổng
sản phẩm kinh tế quốc dân. Sản lượng nông nghiệp tăng 2 l ần so v ới 1927,
thu nhập bình quân đầu người tăng 3 lần so với 1927. Nạn mù ch ữ v ốn
chiếm gần 90% dân số Nga năm 1917, sau 20 năm đã cơ bản đ ược thanh
toán. Sản xuất quốc phịng tăng 2,8 lần chỉ sau 5 năm, vũ khí trang b ị và
trình độ cơ giới hóa cho qn đội Liên Xô đã đạt tương đương v ới các
cường quốc khác trên thế giới.

11


Tới năm 1940, sản lượng công nghiệp của Liên Xô đã tăng gấp 7,7 l ần
so với năm 1913, bình quân hàng năm tăng 14%. Công nghiệp Liên Xô đã

chiếm 77,4% cơ cấu nền kinh tế và chiếm 10% toàn thế giới. Cho đến lúc
đó, thế giới chưa từng chứng kiến nhịp độ tăng tr ưởng nào nhanh nh ư vậy.
Nếu tổng sản lượng công nghiệp năm 1913 được coi là 100 đ ơn v ị, các
chỉ số tương ứng của năm 1938 là 93,2 cho Pháp; 113,3 cho Anh, 120 cho
Hoa Kỳ; 131,6 đối với Đức, và 908,8 cho Liên Xô (t ức là tăng g ấp 9 l ần).
Trong chuyến thăm mùa hè năm 1944 của Eric Johnston, Ch ủ tịch Phòng
Thương mại Hoa Kỳ, người đã đến thăm Ural, Siberia và Kazakhstan, đã
tuyên bố rằng tiến bộ kinh tế của Liên Xô từ năm 1928 là "một thành tựu
phi thường trong lịch sử phát triển công nghiệp của cả th ế gi ới".
Trong lịch sử, nước Anh cần 200 năm để trở thành một n ước công
nghiệp, nước Mỹ cần 120 năm, Nhật Bản cần 40 năm. Trong khi đó, Liên Xơ
chỉ cần 18 năm để hồn thành về cơ bản q trình cơng nghi ệp hóa c ủa
mình. Đây là tốc độ cơng nghiệp hóa nhanh nhất mà lịch sử thế gi ới t ừng
ghi nhận.
Nói một cách hình tượng, trong một khoảng thời gian ít hơn 1/4 th ế
kỷ, trình độ kỹ thuật của nước Nga đã nhảy vọt từ th ế kỷ 16 đến thế k ỷ
20. Kenneth Neill Cameron nhận xét:
"Rõ ràng là chúng ta đang chứng kiến một sự tiến bộ kinh tế to lớn nhất
từng được ghi nhận, ngay cả so với các cuộc cách mạng công nghiệp. Trong
thời hạn 10 năm, một xã hội chủ yếu là phong kiến đã thay đổi thành một
đất nước công nghiệp. Và lần đầu tiên trong lịch sử, một bước tiến nh ư
vậy không phải do chủ nghĩa tư bản, mà là do chủ nghĩa xã hội tiến hành.
Sự tăng trưởng của tổng sản lượng công nghiệp Liên Xô trong th ời gian
1928-1937.

12


Tăng trưởng 1932 so Tăng trưởng 1937 so
Sản lượng


192 193 193
8

2

7

với 1928 (%)

với 1928 (%)

Kế hoạch 5 năm lần Kế hoạch 5 năm lần
1

2

3,3 6,2 14,5

188 %

439 %

Thép, triệu tấn 4,3 5,9 17,7

137 %

412 %

13


129 %

382 %

Than, triệu tấn 35,5 64,4 128

181 %

361 %

Dầu, triệu tấn 11,6 21,4 28,5

184 %

246 %

Điện, tỷ KW/h 5,0 13,5 36,2

270 %

724 %

Giấy, ngàn tấn 284 471 832

166 %

293 %

194 %


306 %

165 %

189 %

2,0 19,7 48,5

985 %

2425 %

0.8 23,9 200

2988 %

25000 %

58,0 86,9 183
sách
- Tập thể hóa nơng nghiệp

150 %

316 %

Sắt, triệu tấn
Kim loại đen,
triệu tấn


Xi măng, triệu
tấn
Đường, tấn
Máy cơng cụ,
nghìn chiếc
Xe hơi, nghìn
chiếc
Giày dép, cặp

3,4 4,4

1,8 3,5 5,5
128 182 242
3

8

1

Tháng 12 năm 1928, Uỷ ban Trung ương quyết định thực hiện tập th ể
hoá bắt buộc nông nghiệp. Sự kiện này đánh dấu chấm hết cho NEP, vốn
từng cho phép nông dân bán thặng dư của họ ra th ị trường t ự do. Vi ệc
trưng thu lương thực xuất hiện và nông dân bị bắt buộc phải dừng làm
việc trên cánh đồng nhỏ và đất đai riêng để chuy ển sang làm việc trong các
nông trại tập thể, và bán sản phẩm của họ cho nhà nước với m ột m ức giá
do nhà nước đặt ra.
13



Đã được kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đưa ra các mục tiêu, nhà nước
tìm cách tăng cường kiểm sốt chính trị nơng nghiệp, hy vọng cung cấp đ ủ
lương thực cho số lượng vùng thành thị gia tăng nhanh chóng và để xuất
khẩu lúa gạo, một nguồn ngoại tệ cần thiết để nhập khẩu công nghệ cần
thiết cho hiện đại hóa cơng nghiệp.
Tới năm 1936, khoảng 90% nơng nghiệp Xơ viết đã được tập th ể hố.
Trong nhiều trường hợp nơng dân chống đối lại q trình này và th ường
giết thịt những con vật nuôi của họ hơn là đưa chúng vào các nông trại tập
thể. Kulak, những nơng dân giàu có và sở hữu nhiều ruộng đất (địa ch ủ), bị
cưỡng bức dời đến Siberia (một tỷ lệ lớn kulak phải làm việc trong các trại
lao động). Chính sách loại bỏ kulak như một tầng lớp xã hội, đ ược Stalin
đưa ra vào cuối 1929, nghĩa là sự bắt giữ và trục xuất tới các trại lao động.
Mặc dù được mong đợi sẽ làm gia tăng sản lượng, tập thể hoá dẫn tới
một sự sụt giảm lớn trong sản xuất nông nghiệp, chỉ đạt lại được mức của
NEP tới tận 1940. Sự biến động cùng với sự tập th ể hoá rất nghiêm tr ọng
ở những vùng lân cận Volga của Ukraina, một sự thực dẫn tới việc nhiều
học giả Ukraina tranh cãi rằng đã có một chính sách có cân nh ắc về vi ệc bỏ
đói người dân Ukraina. Số người chết vì nạn đói được ước tính khoảng 2-3
triệu người, trong đó khoảng một nửa là ở Ukrana. Con số hiện nay về
thương vong trong nạn đói được tranh cãi cho mãi đến tận bây gi ờ. Năm
1975, Abramov và Kocharli ước tính rằng 265.800 gia đình kulak đã b ị đ ưa
đến Trại cải tạo lao động năm 1930. Năm 1979, Roy Medvedev đã sử dụng
ước tính của Abramov và Kocharli để tính rằng 2,5 triệu nông dân đã b ị
trục xuất từ 1930 đến 1931 nhưng ơng vẫn cho rằng mình cịn ước l ượng
dưới mức con số thực.
Sau khi tập thể hóa, đến cuối năm 1937, có 93% nơng h ộ và 99% đ ất
canh tác đã được tập thể hóa. Cả nước đã có 242.500 nơng trang t ập th ể,
4.000 nơng trường quốc doanh, 9.818 trạm máy móc nơng nghi ệp. Sau khi
14



hợp tác xã ra đời, các thửa đất nhỏ của hộ gia đình đã đ ược d ồn thành
những cánh đồng lớn thuận lợi cho việc sử dụng máy móc cơ khí nơng
nghiệp. Nền nơng nghiệp Liên Xơ đã trở thành nền nông nghiệp sản xuất
quy mô lớn, giá trị sản lượng nông nghiệp đến cuối kế hoạch 5 năm lần 2
đã tăng 25%. Trên 90% đất đai trồng trọt đã được cày cấy bằng máy móc,
thu nhập bằng tiền của nông trang viên tăng 3 lần.
Nông thôn Liên Xô đã có những biến đổi to lớn. Từ 1938 đến 1940,
Liên Xô đã xây dựng mới hơn 1.200 trạm cơ giới kỹ thuật, n ền nông nghiệp
nhận được 92.000 máy kéo mới. Tới đầu năm 1941 đã điện khí hố h ơn 10
nghìn nơng trang và 2.500 trạm cơ giới kỹ thuật. Việc canh tác thủ công
trên các mảnh ruộng nhỏ, dùng gia súc kéo cày đã được thay thế bởi các
nơng trường cỡ lớn được cơ giới hóa. Nơng nghiệp Liên Xô đã c ơ bản đ ược
cơ giới hóa, năm 1938 đã có 483.500 máy kéo và 153.500 máy g ặt đ ập liên
hợp, thay thế cho ngựa kéo trước đây.
Theo các học giả, mặc dù thực hiện tập thể hóa nơng nghiệp theo lối
cưỡng chế, chính sách này đã "hiện đại hóa đáng kể nền sản xuất nông
nghiệp truyền thống ở Liên Xô, và đặt cơ sở cho mức sản xuất lương th ực
tương đối cao vào những năm 1970 và 1980".
- Quan điểm của Xtalin về xây dựng thể chế chính trị xã hội chủ nghĩa.
Năm 1963, Liên Xơ tun bố cơ bản hồn thành cải tạo xã h ội ch ủ
nghĩa nền kinh tế quốc dân và xây dựng thành công chủ nghĩa xã h ội.
Với Hiến pháp được thông qua năm 1936, thể chế chính trị Liên Xơ đã
cơ bản hình thành.
+ Một số vấn đề của thể chế chính trị Liên Xơ.
* Về chế độ một đảng. Theo Xtalin, ở Liên Xô đã khơng cịn giai cấp bóc
lột nữa, chỉ cịn hai giai cấp là công nhân và nông dân, mà hai giai c ấp này

15



có lợi ích cơ bản hồn tồn nhất trí, tương thân, tương ái, Do đó, ở Liên Xơ
khơng có cơ sở xã hội cho sự tồn tại nhiều đảng.
* Về vấn đề quan hệ giữa đảng với chính quyền và các tổ chức qu ần
chúng. Xtalin khẳng định, đảng là cơng cụ của chun chính vơ sản. Trong
hệ thống chun chính vơ sản, đảng là lực lượng lãnh đạo chủ y ếu. Ch ỉ có
đảng mới có thể thống nhất và lãnh đạo tổ chức quần chúng nhân dân tiến
hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đến thắng lợi hoàn toàn. Xtalin
chỉ rõ, tổ chức quần chúng nhân dân bao gồm cơng đồn, xơ viết, h ợp tác
xã, đoàn thanh niên và rất nhiều chi nhánh của những tổ ch ức này ở trung
ương và địa phương.
Xtalin chỉ ra cần phải có sự phân cơng, phân nhiệm giữa đảng và chính
quyền. Đảng khơng được bao biện làm thay xô viết, làm thay ch ức năng
của cơ quan chức năng chính quyền nhà nước và cơ quan quản lý.
Tuy nhiên, trong thực tế cơng tác, chính Xtalin đã khơng phân bi ệt r ạch
ròi giữa đảng và nhà nước, hiện tượng đảng bao biện làm thay chính
quyền rất phổ biến và là một trong những nguyên nhân của tình trạng tập
trung cao độ trong hệ thống chính trị ở Liên Xơ.
* Về vấn đề thể chế chính trị tập trung cao độ. Tập trung cao độ là một
trong những những đặc điểm chủ yếu của thể chế chính trị Liên Xơ hình
thành trong thời kỳ Xtalin cầm quyền.
Khơng có sự phân biệt rõ ràng về chức năng giữa đảng và chính quy ền
là ngun nhân hình thành chế độ tập trung cao độ của đảng trong toàn bộ
đời sống chính trị thực tế của nhà nước Liên Xơ.
Thể chế chính trị tập chung cao độ đã có hậu quả làm cho nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa và pháp chế xã hội chủ nghĩa bị phá hoại nghiêm
trọng. Mặc dù ở Liên Xơ có pháp luật tương đối hồn thiện, nh ưng ch ế đ ộ
tập trung cao độ dẫn đến hậu quả là làm cho một số người lãnh đ ạo bất

16



chấp pháp luật, giải thích và vận dụng pháp luật theo ý riêng, tùy tiện phá
hoại pháp chế.
Một hậu quả nghiêm trọng khác của chế độ tập trung cao độ là s ự
phát triển của chủ nghĩa quan liêu.
Mặc dù Xtalin đã đưa ra những biện pháp tích cực khắc ph ục nh ững
hậu quả nói trên nhưng vì khơng thay đổi được một cách căn bản th ể ch ế
chính trị quá tập trung nên những biện pháp này khơng có nhiều hiệu qu ả.
- Mơ hình chủ nghĩa xã hội Liên Xơ.
Bằng cơng nghiệp hóa và tập thể hóa nơng nghiệp Liên Xơ đã xây
dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội trong những năm 30 thế kỷ XX và hình
thành mơ hình xã hội chủ nghĩa Liên Xơ. Mơ hình này đ ược đánh d ấu b ằng
sự ra đời Hiến pháp mới của Liên Xô, được thông qua năm 1936.
* Về chính trị.
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa được thiết lập bao gồm Đảng Cộng sản
Liên Xơ, Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Xơ-Viết, các tổ chức chính trị- xã
hội. Trong bộ máy nhà nước, cơ quan lập pháp gồm hai viện (Viện Liên bang và
Viện Dân tộc) có quyền lực ngang bằng nhau, Đồn chủ tịch Xơ-Viết tối cao
Liên Xơ là cơ quan thường trực của cả hai viện. Cơ quan hành pháp là Hội đồng
Bộ trưởng. Cơ quan tư pháp gồm Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, Tòa án Trọng tài kinh tế tối cao. Đảng lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối
Nhà nước và xã hội. Hệ thống chính trị của các nước cộng hịa (15 nước) cũng
được thiết lập tương tự như cấp liên bang (trừ Nga). Giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, trở thành người chủ thực sự,
là lực lượng trung tâm của toàn bộ đời sống xã hội.
* Về kinh tế.
Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, được thiết lập dưới hai hình
thức nhà nước và tập thể (khơng cịn sở hữu tư nhân). Công nhân làm vi ệc
trong các nhà máy, xí nghiệp nhà nước; nơng dân làm việc trong các nông

17


trang tập thể. Kinh tế phát triển theo kế hoạch, chỉ tiêu đã được xác đ ịnh.
Mơ hình này phát huy tác dụng tốt trong những th ập kỷ đầu th ế k ỷ XX. T ừ
một nước nông nghiệp lạc hậu, Liên Xơ đã nhanh chóng trở thành quốc gia
cơng nghiệp, có nền kinh tế đứng thứ hai thế giới với tốc đ ộ phát tri ển cao,
có trình độ khoa học - kỹ thuật hàng đầu thế giới. Trong h ơn 70 năm t ồn
tại, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Liên Xô luôn gấp đôi c ủa Mỹ. Chính nh ờ
mơ hình đó cho nên Liên Xô đã huy động được sức mạnh vật chất và tinh
thần bảo vệ thành quả của chủ nghĩa xã hội trong hoàn cảnh cấm v ận, bao
vây, tẩy chay, phá hoại của các thế lực đế quốc; đã gi ữ v ững chính quy ền
Xơ-Viết; đập tan chủ nghĩa phát xít (thời kỳ 1941-1945); góp phần quan
trọng vào cơng cuộc bảo vệ hịa bình thế giới. Chế độ cơng h ữu về t ư li ệu
sản xuất, thời kỳ đầu đã động viên được sức mạnh của người lao động,
phấn đấu vì một xã hội tốt đẹp.
* Về xã hội.
Liên Xô đạt thành tựu đặc biệt nổi trội, thể hiện rõ tính ưu vi ệt của xã
hội xã hội chủ nghĩa so với xã hội tư bản chủ nghĩa. Trong khoảng th ời
gian 20 năm sau Cách mạng Tháng Mười, Liên Xơ đã thanh tốn xong n ạn
mù chữ cho toàn thể dân cư và thực hiện chế độ giáo dục trung h ọc bắt
buộc 7 năm miễn phí. Các nhà khoa học Xơ-Viết có nhiều phát minh, sáng
chế trong các lĩnh vực toán học, vật lý hạt nhân, vật lý ch ất r ắn, c ơ h ọc
lượng tử, phản ứng nhiệt hạch, kiểm soát và chinh phục vũ trụ. Hệ thống y
tế, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân ở Liên Xô phát triển rộng rãi.T ất cả
mọi người dân được khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ khơng mất ti ền.
Các dịch bệnh được xố bỏ, số lượng bác sĩ và gi ường bệnh nhi ều h ơn h ẳn
các nước tư bản phát triển. Đảng và Nhà nước Liên Xô đặc biệt chú ý đ ến
công tác giáo dục, chăm sóc trẻ em, người già và phụ nữ. Hệ thống nhà tr ẻ,
mẫu giáo, trại hè, nhà nghỉ, nhà dưỡng lão phát triển rộng khắp trên c ả

nước. Phụ nữ có quyền làm việc bình đẳng và nhận lương ngang v ới nam
giới, được hưởng trợ cấp thai sản. Tuổi về hưu của phụ n ữ s ớm h ơn so v ới
18


nam giới và sớm hơn khoảng 10 năm so với phụ nữ ở các n ước t ư bản phát
triển.
* Thanh lọc chính trị.
Trong thập niên 1930, Stalin đã tiền hành hàng loạt cuộc thanh lọc
chính trị nhằm vào những người chống đối trong Nhà nước và quân đ ội,
các đối tượng gián điệp, cán bộ tham nhũng... Trong thời kỳ từ 1936 đến
1937, hàng nghìn người (thậm chí chỉ đơn giản bị nghi ngờ chống đối ch ế
độ Stalin) bị bắt giam hoặc bị xử bắn. Hàng triệu người đã bị chuyển t ới
các trại lao động cải tạo Gulag.
 Mơ hình phát triển xã hội Liên Xơ có nhiều ưu điểm; là mục tiêu
hướng tới của nhiều quốc gia; tạo ra sự thay đổi căn bản trong tương quan
lực lượng theo hướng có lợi cho các lực lượng cách mạng tiến bộ chống đế
quốc, phong kiến trên toàn thế giới; thúc đẩy sự phát triển m ạnh mẽ của
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào gi ải phóng dân t ộc,
phong trào dân chủ và hồ bình; đẩy nhanh sự tiến bộ của nhân loại. Tuy
nhiên, từ thập kỷ 70 thế kỷ XX, mô hình này bộc lộ nhiều hạn ch ế. Do
chậm được phát hiện và khắc phục nên mơ hình đó bị đổ v ỡ.
2.2. Giai đoạn tiếp tục hoàn thành chủ nghĩa xã hội (1937-1985)
Chủ nghĩa xã hội theo mơ hình Xtalin đã trải qua thử thách và đứng
vững trong công cuộc chiến tranh tàn khốc nhất trong lịch s ử.
Kế hoạch 5 năm lần thứ ba( 1938-1942) bị bỏ dở vì ảnh hưởng của
chiến tranh Thế giới lần II. Sau kế hoạch 5 năm lần th ứ t ư (1946-1950)
nhằm khôi phục và phát triển kinh tế, Liên Xô bước vào giai đoạn củng c ố,
hoàn thiện chủ nghĩa xã hội, tiến tới giai đoạn chủ nghĩa xã h ội phát tri ển.
Trong giai đoạn củng cố hoàn thiện chủ nghĩa xã hội, Liên Xô đã đ ứng

trước hàng loạt vấn đề cần phải giải quyết để chuyển sang trạng thái ch ất
lượng mới của chủ nghĩa xã hội phát triển, trong hoàn cảnh lịch sử m ới, c ụ
thể là những vấn đề sau đây:
19


- Những nhân tố phát triển theo chiều rộng (tài nguyên phong phú,
nhân lực dồi dào, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội được động viên,
phát huy cao độ) trước đây đóng vai trị quan trọng, nay đã gi ảm sút ho ặc
đã khơng cịn tồn tại nữa. Điều kiện khai thác tài nguyên thiên nhiên ngày
càng cạn kiệt. Đòi hỏi phát triển nền kinh tế theo chiều sâu (d ựa vào khoa
học công nghệ tiên tiến, nền kinh tế tri thức) đã trở thành cấp bách.
- Trong nền kinh tế quốc dân, do đường lối nghiêng về phát tri ển công
nghiệp nặng, không chú trọng nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, nên bị m ất
cân đối, đặc biệt nổi bật là sự phát triển yếu kém của nông nghi ệp; các
ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng chưa đáp ứng đ ược nhu cầu
cầu sản suất và tiêu dùng của xã hội.
- Hệ thống quản lý chậm được được đổi mới trước yêu cầu của nền
kinh tế đang cần chuyển mạnh sang con đường phát triển theo chiều sâu.
Liên Xô đã tiến hành một số cải cách nhằm khắc phục những khiếm
khuyết trên đây và đã đạt một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, nhìn
chung, cho đến tận những năm 80 thế kỷ XX, trong nh ận th ức lý lu ận và ch ỉ
đạo thực tiến, mơ hình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xơ về căn bản
khơng có thay đổi gì.
Các nhược điểm, khiếm khuyết, mâu thuẫn bị tích đọng ngày càng
nhiều và không được giải quyết. Nền kinh tế Liên Xô dần dần tụt hậu so
với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phương tây. Tình thế này đã bu ộc Liên Xô
phải tiến hành cải tổ.
2.3. Giai đoạn cải tổ và suy sụp (1985-1991)
Ban lãnh đạo mới do Goócbachốp đứng đầu đã thể hiện mong muốn thực

hiện cuộc cải tổ toàn bộ cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy Đảng, Nhà
nước và quản lý kinh tế với một tư duy mới. Nhưng cải tổ bắt đầu từ ý chí,
nguyện vọng mà khơng xác định được đường lối, chiến lược, mục tiêu, bước đi
cụ thể. Lúc đầu, các nhà lãnh đạo hướng vào việc thay đổi chính sách, cơ chế,thể
chế kinh tế, giao quyền tự chủ tài chính, kinh doanh cho các đơn vị sản xuất,

20


giảm bớt sự can thiệp của tổ chức đảng và các cơ quan nhà nước. Việc thay đổi
lãnh đạo các cấp, các ngành được tiến hành hàng loạt ở Trung ương và các địa
phương. Cuộc đấu tranh trong nội bộ ban lãnh đạo mới ngay từ đầu đã diễn ra
gay gắt không chỉ về cách thức cải tổ, mà cả về quan điểm, đường lối cải tổ.
Trong Đảng xuất hiện hai khuynh hướng khác nhau dẫn đến hình thành hai phái
đối lập trong Ban Chấp hành Trung ương (thường được gọi là phái cấp tiến và
phái bảo thủ). Đứng đầu hai phái là nhân vật thứ nhất và nhân vật thứ hai trong
Bộ Chính trị; đó là Gcbachốp và Ligachốp. Phái cấp tiến cho rằng, không phá
bỏ bộ máy tổ chức cũ thì khơng thực hiện được cơng cuộc cải tổ. Sử dụng các
phương tiện thơng tin đại chúng, Gcbachốp phát động chiến dịch tố cáo (gọi
là cơng khai hố) tập trung lên án những sai lầm trong lịch sử Liên Xô, phê phán
bộ máy quan liêu của Đảng và Nhà nước. Chiến dịch này nhanh chóng biến
thành một trào lưu lên án Đảng Cộng sản và chế độ xã hội chủ nghĩa. Những
người bấtmãn với chế độ, những gia đình có người bị chết oan dưới thời Xtalin
tập hợp lại địi phải thay đổi thể chế chính trị. Nhân cơ hội này, những mâu
thuẫn âm ỉ từ lâu, nhất là những mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo bùng phát, có nơi
xảy ra bạo loạn, tranh chấp lãnh thổ. Bầu khơng khí chính trị trong Đảng và xã
hội trở nên căng thẳng. Nhiều lực lượng mới, khuynh hướng mới hình thành và
phối hợp với nhau thành một mặt trận chính trị chống chính quyền. Đảng Cộng
sản trở thành đối tượng chủ yếu của cuộc tiến cơng. Tồnxã hội bị hút vào
những cuộc tranh luận, phê phán triền miên nhưng thiếu định hướng. Đời sống

kinh tế rối loạn và bị thả nổi. Công cuộc cải tổ lúc đầu vốn là tất yếu, sau đó dần
dần mất phương hướng, khơng thể kiểm soát. Kết quả là xã hội hỗn loạn, kinh tế
sa sút, đời sống nhân dân khó khăn, cơ cực. Người dân chán nản, mất lịng tin
vào Đảng, Chính phủ (nhiều người quay sang tìm niềm tin ở tơn giáo). Nội bộ
Đảng chia rẽ và phân hoá sâu sắc, bộ máy nhà nước gần như tê liệt. Cuộc khủng
hoảng toàn diện, sâu sắc không được khắc phục kịp thời, đã đẩynhanh q trình
tan rã Liên Xơ.
3. Bài học rút ra từ sự sụp đổ của Liên Xô.

21


Những bài học xương máu về sự sụp đổ của Liên Xơ đó là việc n ắm
khư khư hay bng lỏng một số lĩnh vực then chốt là nguyên nhân chính
của việc cịn hay mất vị trí, vai trị lãnh đạo của Đảng. Bên cạnh đó m ột s ố
lĩnh vực khơng được đánh giá đúng như chính trị, tư t ưởng, t ổ ch ức cán b ộ,
kinh tế, lực lượng vũ trang và quần chúng nhân dân. Từ đó đã đ ể lại cho
các nước chủ nghĩa trong đó có Việt Nam các bài học vẫn ln nóng h ổi v ới
thời đại:
- Thứ nhất, phải nắm chắc nguyên tắc xây dựng Đảng và công tác tổ
chức cán bộ nhưng Đảng Cộng sản Liên Xô trong một thời gian dài đã
buông lỏng lĩnh vực này. Những sai lầm về đường lối chính trị, xa rời
nguyên tắc tập trung dân chủ và nhất là những sai lầm nghiêm trọng về
cơng tác tổ chức cán bộ, trong đó có cán bộ ch ủ chốt cấp chi ến l ược.
Rút ra bài học xương máu đó, Đảng ta cần phải chú trọng và làm t ốt
công tác cán bộ, kiên quyết loại bỏ những phần tử thối hóa, bi ến ch ất,
yếu kém về phẩm chất chính trị, nhất là ở các vị trí lãnh đạo cấp cao. Liên
Xơ sụp đổ phần nhiều là do sai lầm từ công tác cán bộ khi đ ể nh ững nhân
vật hoặc là do Mỹ và phương Tây tuyển làm nội gián hoặc bị mua chu ộc
bằng lợi ích vật chất nắm giữ các vị trí quan trọng, phải k ể đến cái tên

Gc-ba-chốp – tổng thống Liên Xô, người đã bị mua chuộc bằng rất nhi ều
tiền… Chính những nhân vật như vậy đã hướng lái Liên Xô đi đến con
đường sụp đổ và tan rã.
- Thứ hai, phải hết sức cảnh giác với cái gọi là chiến lược “di ễn bi ến
hòa bình” của Mỹ và các nước phương Tây. Chiến l ược “di ễn bi ến hịa bình”
với cách đánh mềm, ngầm, sâu, đặc biệt với mặt trận hàng đ ầu là ho ạt
động phá hoại tư tưởng đã dần làm cho Liên Xơ tự diễn biến, chuy ển hóa,
tự mục rỗng và tự sụp đổ. Sau người anh cả Liên Xô, mục tiêu c ủa chúng
không ai khác là những quốc gia cịn lại, trong đó Việt Nam là tâm đi ểm c ủa
chiến lược “diễn biến hịa bình”.

22


- Thứ ba, Đảng Cộng sản Liên Xô và bộ máy chính quy ền xa rời m ối
liên hệ mật thiết với nhân dân, không dựa vào quần chúng nhân dân. Đi
ngược lại mục tiêu và phương thức của Cách mạng Tháng Mười. Nhiều cán
bộ trong bộ máy của Đảng, Nhà nước Liên Xô ngày càng xa r ời nhân dân, b ị
tha hóa biến chất. Tham nhũng và chủ nghĩa cá nhân phát triển thì nấm m ồ
dành cho mối quan hệ ấy ngày càng hiện hữu rõ ràng.
- Thứ tư, chủ trương “phi chính trị hóa” lực lượng vũ trang là th ứ quái
thai làm Đảng Cộng sản sụp đổ. Đáng lẽ ra phải nắm chắc l ực l ượng vũ
trang, xây dựng lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân th ực s ự
trung thành và tin cậy về chính trị, có sức mạnh chiến đấu cao, làm nòng
cốt trong bảo vệ chế độ, bảo vệ Tổ quốc.
Thế nhưng Gc-ba-chốp khơng làm thế, ngày 1/9/1991, v ới c ương v ị
Tổng thống Liên Xô, Goóc-ba-chốp đã ra lệnh chấm dứt các hoạt động của
Đảng trong qn đội, đã vơ hiệu hóa lực lượng vũ trang vô cùng hùng m ạnh
của Liên Xô, đánh dấu giờ phút cuối cùng cho sự sụp đổ của ch ủ nghĩa xã
hội ở Liên Xơ.

- Thứ năm, phải có đường lối đổi mới đúng đắn toàn diện. Sự sụp đ ổ
của Liên Xơ có ngun nhân quan trọng từ những sai lầm trong đường lối
cải tổ, cải cách dựa trên cái học thuyết có tên gọi là “T ư duy chính tr ị m ới
của Gc-ba-chốp”.
C. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Trần Ngọc Linh (chủ biên), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa
học, Nxb trường đại học kinh doanh cơng nghệ Hà Nội.
2. Lưu Văn An (2013), “Mơ hình thể chế chính trị Liên Xơ- đặc điểm, giá trị và
hạn chế”, tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông, số 4.

23


3. Lưu Văn An (2014), Lý thuyết và mơ hình phát triển xã hội, Nxb Lý luận
chính trị, Hà Nội.
4. Lịch sử Liên Xô, Wikiwand.com.
5. Bài học xương máu từ sự sụp đổ của Liên Xô, Tiếng Kẻng truyền thông cộng
đồng (ngày 21/09/2019).

24



×