Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Phân tích chiến lược Marketing của honda

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 56 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


TIỂU LUẬN
MƠN HỌC: MARKETING
Tên đề tài:

PHÂN TÍCH CHIẾN DỊCH MARKETING
XE MÁY CỦA CÔNG TY HONDA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2015 -2020

Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
MSSV:
Lớp:

Lê Thị Thảo
Huỳnh Kim Tuyến
2030070002
20CDQTKD01

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


Tiểu luận môn học: Marketing

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


TIỂU LUẬN
MƠN HỌC: MARKETING
Tên đề tài:

PHÂN TÍCH CHIẾN DỊCH MARKETING
XE MÁY CỦA CƠNG TY HONDA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2015 -2020

Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
MSSV:
Lớp:

Lê Thị Thảo
Huỳnh Kim Tuyến
2030070002
20CDQTKD01

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021
SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 2


Tiểu luận môn học: Marketing


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI
Tên mơn học: Marketing

Mã mơn học: MĐ3104603

Tên đề tài: Phân tích chiến dịch marketing xe máy của công ty Honda Việt Nam
giai đoạn 2015 – 2020.
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Thảo
Họ tên HSSV: Huỳnh Kim Tuyến
TT

MSSV: 2030070002

Nội dung yêu cầu

Phần mở đầu (1 điểm)
Mục đích, ý nghĩa của đề tài; đối tượng và phạm vi nghiên
1
cứu
2
Phương pháp nghiên cứu; cấu trúc bài tiểu luận

Thang
điểm
0,5 điểm
0,5 điểm


Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài (2 điểm)
1

Khái niệm

0,5 điểm

2

Những cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1,5 điểm

Chương 2. Chiến lược marketing (4 điểm)
1

2.1. Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp

2

2.2. Phân tích chiến lược marketing
2.3. Đánh giá chung về thực trạng (đánh giá chung, mặt
3
được, hạn chế và nguyên nhân)
Chương 3. Giải pháp (1 điểm)

1 điểm
2 điểm
1 điểm


Kết luận (1 điểm)
Trình bày văn bản và văn phong (1 điểm)
Tổng điểm

SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

10

Page 3


Tiểu luận môn học: Marketing

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

Điểm:………./10

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Lê Thị Thảo
MỤC LỤC

SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 4


Tiểu luận môn học: Marketing

Qua khoản thời gian cùng gắn bó học tập mơn Marketing này, em đã cảm thấy
mình trở thành người biết ơn, biết trân trọng và trưởng thành hơn.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Lê Thị Thảo, người đồng hành cùng
em trong suốt thời gian vừa qua. Nhờ có cơ mà trong q trình theo học mà em đã có
những kiến thức bổ ích cho mình, thơng qua những tài liệu q giá mà cô đã dành tặng
cho em.
Hiện tại, em đang theo học tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố
Hồ Chí Minh. Nhờ có q thầy cơ của trường mà em có điều kiện và cơ hội để thực
hiện bài tiểu luận này – một cơ hội vô cùng quý giá để chúng em có thêm nhiều kiến
thức, học hỏi được những điều hay và trở thành một con người hồn thiện hơn.

Mơn học Marketing là một mơn học vơ cùng thú vị và bổ ích, mang lại nhiều
giá trị thực tiễn để ứng dụng trong đời sống. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều
hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, dù đã cố gắng hết sức
nhưng chắc chắn bài tiểu luận của em khó tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ
chưa được chính xác. Kính mong q thầy cơ xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 5


Tiểu luận mơn học: Marketing

DANH MỤC HÌNH ẢNH

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 6


Tiểu luận mơn học: Marketing

LỜI MỞ ĐẦU


Lý do chọn đề tài:


Đối với thế giới, Việt Nam là một nước nhỏ và nghèo, chịu nhiều ảnh hưởng của
chiến tranh từ những thập kỉ trước. Tuy nhiên, trong hơn 30 năm trở lại đây, sự phát
triển đầy mạnh mẽ của Việt Nam đã nhanh chóng đưa nước ta từ một trong những
quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp.
Xã hội càng ngày càng phát triển, kéo theo nền kinh tế nhiều thành phần của Việt
Nam cũng có những bước phát triển vượt bậc. Tại Việt Nam, những doanh nghiệp phải
đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh, áp lực từ nhiều phía, chính vì thế địi hỏi những
doanh nghiệp này phải có những kế hoạch, những phương án kinh doanh đem lại hiệu
quả cao nhất. Một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế đó chính là các
doanh nghiệp phải xác định mục tiêu kinh doanh rõ ràng và hơn hết phải hoạch định
cho mình một chính sách Marketing vững chãi phù hợp với bản thân doanh nghiệp, để
từ đó có thể phân bổ các nguồn lực hợp lí, hiệu quả, phù hợp với nhu cầu thực tế, lợi
thế, tiềm năng của từng bộ phận trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu là thu về
lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp đó.
Vài chục năm trở lại đây, xã hội đã và đang có những chuyển biến với tốc độ chóng
mặt. Đời sống xã hội ngày càng phát triển kéo theo mức sống của con người ngày càng
tăng cao, một trong những nhu cầu sống thiết yếu của con người đó chính là sữ dụng
phương tiện để đi lại và vận chuyển. Theo như kết quả khảo sát được Ford ủy nhiệm
thực hiện trên tồn Châu Á Thái Bình Dương cho thấy xe gắn máy vẫn là phương tiện
giao thông chủ yếu tại Việt Nam. Điều này chứng tỏ tiềm năng của thị trường xe gắn
máy tại Việt Nam và đã, đang có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào thị trường này. Việc ra
đời thêm nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh thị trường xe máy, thêm vào đó là sự
phát triển của khoa học công nghệ cao, đã tạo điều kiện cho khách hàng có thể tiếp cận
với nhiều hàng hóa và dịch vụ khác nhau. Vì vậy, khách hàng có nhiều sự lựa chọn
hơn, điều này gây ra khơng ít khó khăn, nhưng đó cũng là cơ hội để doanh nghiệp có
thể thay đổi và phát triển.

SVTH: Huỳnh Kim Tuyến


Page 7


Tiểu luận môn học: Marketing

Tại một thị trường cạnh tranh khốc liệt như thế, thì hoạt động Marketing cũng trở
nên sôi động hơn bao giờ hết. Các công ty vừa và nhỏ bắt đầu chú ý hơn tới hoạt động
Marketing, cịn các cơng ty lớn đã bỏ ra rất nhiều tiền cho hoạt động này. Có nhiều
hoạt động Marketing đã mang lại thành cơng rực rỡ, nhưng cũng có những kế hoạch
Marketing làm cho nhiều cơng ty rơi vào tình trạng khủng hoảng tài chính và buộc họ
phải thu hẹp về quy mô sản xuất… Hoạt động marketing không phải lúc nào cũng như
ý, song nếu có một chiến lược Marketing phù hợp và gây được ấn tượng với thị trường
mục tiêu thì cơng ty khơng chỉ thu về được lợi nhuận mà đó cịn là uy tín, gây dựng
hình ảnh thương hiệu tốt đẹp của mình trong tâm trí người tiêu dùng.
Mặc dù đây không phải là vấn đề mới mẻ nhưng nó ln mang tính thời sự cấp
bách, và là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Thông qua việc đánh giá
hiệu quả hoạt động của các chiến dịch Marketing sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra được
những điểm mạnh, những điểm cịn hạn chế, từ đó có thể phát huy những điểm mạnh
và có giải pháp khắc phục những hạn chế giúp doanh nghiệp gia tăng khả năng cạnh
tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài “Phân tích chiến dịch Marketing xe máy của
cơng ty Honda Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020” được em chọn để làm đề tài tiểu của
mình.


Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở các lý thuyết về Marketing, phân tích chiến lược Marketing của công ty
Honda Việt Nam trong những năm gần đây, từ đó đưa ra những đánh giá về những lợi
thế, những cơ hội, những hạn chế còn tồn tại trong lĩnh vực kinh doanh xe máy nhằm

đề xuất một số giải pháp thiết thực và phù hợp với thực tiễn. Để góp phần phủ sóng
rộng rãi hình ảnh của Honda đến với các khách hàng, thõa mãn nhu cầu và chiếm được
cảm tình trong lịng của cơng chúng.
Cụ thể, trong bài nghiên cứu trình bày những vấn đề sau:


Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung nhất về Marketing



Phân tích các chiến lược và hoạt động Marketing của công ty Honda Việt Nam
trong giai đoạn 2015 – 2020

SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 8


Tiểu luận mơn học: Marketing


Đề xuất giải pháp hồn thiện chiến lược và hoạt động Marketing của công ty
Honda Việt Nam.



Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các chiến dịch Marketing cho các dịng sản
phẩm xe máy của cơng ty Honda.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại thị trường Việt Nam trong khoảng thời gian từ
2015 - 2020. Đề tài tập trung nghiên cứu điểm mạnh và điểm yếu của các chiến dịch
này, từ đó phát huy hơn nữa những điểm mạnh và đề ra những giải pháp khắc phục
những mặt cịn hạn chế.


Phương pháp nghiên cứu:

Thơng qua những kết quả đạt được thông qua các chiến dịch Marketing, những
đánh giá của khách hàng về hoạt động của công ty. Ngồi các giáo trình Marketing
căn bản; Hành vi người tiêu dùng và nghiên cứu Marketing và một số tài liệu khác để
lấy cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu, các phương pháp cụ thể được sữ dụng gồm:
phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,… nhằm khái
quát lý luận, tổng kết thực tiễn và đối chiếu với lý luận cũng như những kinh nghiệm
để từ đó đề xuất các giải pháp.
Ngồi ra, cịn thu thập được rất nhiều thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu từ
Internet, nhưng do tính tin cậy khơng cao nên chủ yếu sử dụng với mục đích tham
khảo.


Cấu trúc của tiểu luận:

Cấu trúc của bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở lí luận chung về hoạt động Marketing xe máy.
Chương 2: Giới thiệu khái qt về cơng ty Honda Việt Nam.
Chương 3: Phân tích chiến lược Marketing của công ty Honda Việt Nam.
Chương 4: Đánh giá hoạt động Marketing của công ty Honda Việt Nam.

SVTH: Huỳnh Kim Tuyến


Page 9


Tiểu luận mơn học: Marketing

CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING XE MÁY
1.1. Những vấn đề cơ bản về Marketing
1.1.1. Khái niệm Marketing
Các vấn đề về Marketing đã được con người đề cập đến từ những năm 30 của thế
kỷ 20, qua thời gian đã có nhiều khái niệm xuất hiện, định nghĩa về thuật ngữ này.
Theo hiệp hội Marketing của Mỹ thì “Marketing là thực hiện các hoạt động kinh
doanh nhằm hướng vào dòng vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất tới
người tiêu thụ hoặc người sữ dụng.” Và theo Philip Kotler: “Marketing là một dạng
hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông
qua trao đổi.”
Trải qua nhiều giai đoạn, dưới ánh sáng của khoa học kỹ thuật, trình độ tổ chức
quản lý ngày càng cao, hoạt động Marketing đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả
về lượng và chất. Nhờ những tiến bộ này mà ta có thể giải thích một cách đúng đắn
hơn những ý nghĩa mà nó chứa đựng: “Marketing là quá trình thực hiện các hoạt
động nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức thông qua việc đoán trước các nhu cầu
của khách hàng hoặc người tiêu thụ để điều khiển các dịng hàng hóa dịch vụ thỏa
mãn các nhu cầu từ nhà sản xuất tới các khách hàng hoặc người tiêu thụ.” (Theo E.J
McCarthy)
1.1.2. Phân loại Marketing
Marketing trong kinh doanh (Business Marketing): được
ứng dụng trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh như công
Căn cứ vào lĩnh
vực hoạt động


nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch,…
Marketing phi kinh doanh (Non-business Marketing) hay
còn gọi là Marketing xã hội (Social Marketing): được ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực như: chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục,
xã hội,…

SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 10


Tiểu luận môn học: Marketing

Marketing vi mô (Micro Marketing): do các doanh nghiệp
Căn cứ vào quy

thực hiện.

mơ, tầm vóc hoạt

Marketing vĩ mơ (Macro Marketing): do các cơ quan chính

động

phủ thực hiện nhằm định hướng phát triển các ngành kinh tế,
hoặc thị trường chung cả nước.
Marketing trong nước (Domestic Marketing): thực hiện
Marketing trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia

Căn cứ vào phạm Marketing quốc tế (International Marketing): được vận dụng

vi hoạt động

khi các doanh nghiệp hoạt động tại nhiều quốc gia.
Marketing toàn cầu (Global Marketing): do các tổ chức đa
quốc gia thực hiện trên phạm vi toàn cầu.
Marketing cho

Căn cứ vào khách
hàng

các

tổ chức

(Business

to

Business

Marketing): đối tượng tác động của Marketing là các khách
hàng cơng nghiệp, trung gian, các tổ chức chính phủ,…
Marketing cho người tiêu dùng (Consumer Marketing): các
cá nhân, hộ gia đình là đối tượng tác động của Marketing.
Marketing sản phẩm hữu hình: Marketing được sữ dụng

Căn cứ vào đặc
điểm cấu tạo sản
phẩm


trong những tổ chức cung cấp các loại sản phẩm cụ thể như thực
phẩm, hàng kim khí, điện máy,…
Marketing sản phẩm vơ hình hay cịn gọi là Marketing dịch
vụ: được ứng dụng trong các tổ chức cung cấp dịch vụ như: vận
chuyển, bảo hiểm, du lịch, thông tin,…

1.1.3. Mục tiêu của Marketing
Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng: đây là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Các
nổ lực Marketing nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm cho họ hài lòng, trung
thành với doanh nghiệp, qua đó có thể nhờ những khách hàng cũ mà cơng ty có thêm
nhiều khách hàng mới.
Chiến thắng trong cạnh tranh: các giải pháp Marketing giúp doanh nghiệp đối phó
được với các thách thức cạnh tranh, đảm bảo vị thế của mình trên thị trường.
SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 11


Tiểu luận môn học: Marketing

Lợi nhuận lâu dài: mục tiêu cuối cùng của Marketing là phải tạo ra mức lợi nhuận
cần thiết giúp doanh nghiệp tích lũy và phát triển.
1.1.4. Chức năng của Marketing
Chức năng thích ứng: chức năng này đòi hỏi các nhà làm Marketing phải tham gia
vào việc làm cho sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường. Muốn
vậy, các doanh nghiệp, công ty cần phải tiến hành các hoạt động thu thập thông tin về
nhu cầu thị trường và xu hướng biến động của nó. Từ đó có thể phối hợp, thống nhất,
kết hợp chặt chẽ giữa các biện pháp sản xuất, tiêu thụ và gắn chúng với nhu cầu thị
trường.
Chức năng phân phối: chức năng này bao gồm toàn bộ các hoạt động nhằm tổ

chức tốt nhất việc đưa ra các sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Chức năng tiêu thụ: thông qua chức năng này, các nhà quản trị tham gia vào việc
xây dựng và điều hành chính sách giá theo tín hiệu thị trường, chỉ ra các nghĩa vụ và
nâng cao nghệ thuật bán hàng.
Chức năng yểm trợ: chức năng này đòi hỏi các nhà quản trị phải tiến hành các hoạt
động hỗ trợ, bao gồm quảng cáo, xúc tiến bán hàng và các hoạt động yểm trợ khác
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt ba chức năng trên và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Tương ứng với hai ngành sản xuất chính trong xã hội thì Marketing cũng được
phân chia thành hai loại hình Marketing chính, là Marketing dịch vụ và Marketing
cơng nghiệp. Trong đó, Marketing dịch vụ ra đời sau song lại mang một số những khác
biệt quan trọng so với Marketing trong lĩnh vực sản xuất. Do vậy, khi muốn xây dựng
chiến lược Marketing, các nhà quản trị không thể đơn thuần chuyển các kỹ năng
Marketing được phát triển trong lĩnh vực sản xuất sang các tổ chức cung ứng dịch vụ
mà cần phải dựa trên những lý thuyết về dịch vụ mà Marketing dịch vụ.
1.2. Chiến lược Marketing
1.2.1. Khái niệm chiến lược Marketing

SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 12


Tiểu luận mơn học: Marketing

Để tiến hành kinh doanh có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh và tối ưu hóa lợi
nhuận, doanh nghiệp cần tiến hành khai thác nghiên cứu thông tin về nhu cầu thị
trường, nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm dịch vụ mình đang kinh doanh
và nghiên cứu thông tin về các đối thủ cạnh tranh hoặc các đối thủ tiềm năng. Dựa trên
những cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ vạch ra một chiến lược Marketing hoàn chỉnh với

từng bước cụ thể như phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và kết hợp
với sữ dụng các công cụ Marketing mix để các hoạt động Marketing của doanh nghiệp
được thực hiện theo một quy trình nhất định, có mục tiêu rõ ràng phù hợp với định
hướng ban đầu của doanh nghiệp.
Theo như Philip Kotler: “Chiến lược Marketing là hệ thống các luận điểm logic
hợp lý để làm căn cứ chỉ đạo một đơn vị, một tổ chức tính tốn giải quyết những
nhiệm vụ Marketing của mình. Nó bao gồm các chiến lược cụ thể đối với thị trường
mục tiêu, đối với Marketing mix và chi phí cho Marketing.”
Chiến lược Marketing là q trình phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra
các chương trình Marketing đối với từng nhóm khách hàng mục tiêu có nhu cầu và
mong muốn cụ thể. Như vậy, chiến lược Marketing có các đặc điểm cơ bản như sau:


Một là, chiến lược Marketing là quá trình phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và
kiểm tra.



Hai là, chiến lược Marketing được thực hiện cho từng nhóm khách hàng mục tiêu
có nhu cầu nhất định.



Ba là, mỗi nhóm khách hàng mục tiêu có nhu cầu và mong muốn riêng nên chiến
lược Marketing được đặt ra với từng hàng hóa dịch vụ riêng biệt trên thị trường.
Marketing hỗn hợp hay Marketing mix ở đây là một tập hợp các biến số mà cơng

ty có thể kiểm sốt và quản lí được. Nó được sữ dụng để cố gắng đạt tới những tác
động và gây được những ảnh hưởng có lợi tới khách hàng mục tiêu. Các bộ phận cấu
thành của Marketing mix được biết đến như là: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá

cả, chiến lược phân phối và chiến lược xúc tiến.
1.2.2. Vai trò của chiến lược Marketing
SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 13


Tiểu luận môn học: Marketing

Marketing giúp giới thiệu và thuyết phục khách hàng chấp nhận sản phẩm mới,
qua đó làm phong phú hơn đời sống của toàn xã hội. Marketing có thể truyền cảm
hứng cho việc cải tiến sản phẩm một cách hiệu quả, từ đó các nhà Marketing có
những sáng tạo để cải thiện vị trí sản phẩm của mình trên thị trường. Marketing gợi
mở nhu cầu cho sản phẩm, dịch vụ, từ đó làm phát sinh nhiều nhu cầu việc làm mới,
tạo công ăn việc làm cho người dân. Bằng những cách đóng góp cụ thể, Marketing
cho phép doanh nghiệp tham gia đầy đủ hơn vào các hoạt động có trách nhiệm xã
hội và hướng tới tồn xã hội.
Các nhà điều hành cơng nhận vai trị quan trọng của Marketing trong việc xây
dựng thương hiệu và các khách hàng trung thành, đó là tài sản vơ hình đóng góp lớn
vào giá trị thương hiệu. Các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, doanh nghiệp bảo
hiểm y tế, tổ chức phi lợi nhuận và các nhà sản xuất sản phẩm công nghiệp đều công
nhận những thành tựu đạt được nhờ hoạt động Marketing. Hiện nay, nhiều doanh
nghiệp đã có vị trí giám đốc Marketing, điều này khẳng định tầm quan trọng của
Marketing ngang hàng với các cấp lãnh đạo cấp cao khác như giám đốc tài chính hay
giám đốc thơng tin.
Marketing có vai trị là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và thị
trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng tới thị trường, lấy thị trường
làm mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác, Marketing có nhiệm vụ tạo ra khách hàng
cho doanh nghiệp. Sữ dụng Marketing trong công tác lập kế hoạch kinh doanh sẽ giúp
cho doanh nghiệp thực hiện phương châm kế hoạch xuất phát từ thị trường.

1.2.3. Tầm quan trọng của các chiến lược Marketing
Chiến lược Marketing là bản phác thảo cách thức doanh nghiệp phân phối nguồn
lực để đạt được mục tiêu kinh doanh. Thiếu chiến lược Marketing đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp khơng có mục tiêu rõ ràng, khơng hiểu được nhu cầu và mong muốn của
các nhóm khách hàng mục tiêu và càng khơng thể giải thích được nguyên nhân tại sao
khách hàng lại không sữ dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp mình.
Chiến lược Marketing được xem là một chiến lược chức năng được phát triển và
tiến hành ở cấp độ đơn vị kinh doanh. Cho dù là doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp
SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 14


Tiểu luận môn học: Marketing

nhỏ, khi đã hoạt động trên thị trường thì cũng cần phải có một chiến lược Marketing
cụ thể để thực hiện tốt những dự án sản xuất kinh doanh. Đây cũng là cơ sở để thuyết
phục những bên có liên quan và là điểm tựa để doanh nghiệp tập trung cạnh tranh với
những đối thủ khác.
Chiến lược Marketing hết sức quan trọng, là một vấn đề then chốt tỏng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp tìm kiếm những thơng tin hữu
ích về thị trường, có điều kiện để có thể mở rộng thị trường và tăng quy mô sản xuất
kinh doanh. Nhờ có chiến lược Marketing, các hoạt động của doanh nghiệp sẽ được
thực hiện một cách đồng bộ, giúp doanh nghiệp sẽ tiếp cận gần hơn với thị trường tiềm
năng và có thể thuyết phục khách hàng của mình. Chính vì thế mà có thể nói rằng,
chiến lược Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp gần hơn với thị trường.
Xã hội ngày càng phát triển, những sản phẩm và dịch vụ trong cùng một ngành
hàng cũng trở nên đa dạng và phong phú. Người tiêu dùng có thể dễ dàng tiếp cận với
hàng ngàn sản phẩm. Với tư cách là môt doanh nghiệp, để có thể ghi được dấu ấn sản
phẩm của mình trong tâm trí người tiêu dùng thì cần có nhiều thời gian và cơng sức.

Muốn cạnh tranh được với những đối thủ trên thị trường, các doanh nghiệp khơng chỉ
phải thích ứng với sự thay đổi chóng mặt của thị trường, mà còn cần phải hoạch định
được hớng đi trong tương lai. Do đó, chiến lược Marketing sẽ giúp cho các nhà quản
trị nhận thấy rõ được những điểm mạnh và điểm yếu, những cơ hội và thách thức có
thể xãy ra trong hoạt động kinh doanh. Từ đó có thể dự báo và chuẩn bị những điều
kiện cần thiết để khai thác những cơ hội tiềm năng và biện pháp khắc phục những
nguy cơ bất lợi cho doanh nghiệp.
1.2.4. Quy trình xây dựng chiến lược Marketing
Tùy vào đặc điểm kinh doanh và quy mô hoạt động, mỗi doanh nghiệp đều có thể
có một quy trình xây dựng chiến lược Marketing khác nhau. Tuy nhiên, có 4 bước cơ
bản nhất để có thể xây dựng nên một chiến lược Marketing có thể áp dụng cho mọi
doanh nghiệp:
Bước 1: Phân tích mơi trường Marketing
Bước 2: Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu phù hợp
SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 15


Tiểu luận môn học: Marketing

Bước 3: Lựa chọn chiến lược Marketing phù hợp
Bước 4: Triển khai hệ thống Marketing mix
1.3. Thị trường xe máy Việt Nam
1.3.1. Thị trường là gì?
Có nhiều quan điểm về thị trường nhưng chung quy lại thì có hai quan điểm chính
về thị trường đó là: quan điển cổ điển và quan điểm hiện đại.
Quan điểm cổ điển: thị trường được coi là nơi diễn ra hoạt động mua bán hàng
hóa mà ở đó có ba đối tượng là người bán, người mua và hàng hóa.
Quan điểm hiện đại: thị trường được coi là tổng hòa các mối quan hệ giữa người

mua và người bán, là tổng hợp số cung và cầu về một hoặc một số loại hàng hóa nào
đó. Nó được biểu hiện ra bên ngồi bằng các hành vi mua bán hàng hóa thơng qua giá
cả và các phương thức thanh tốn nhằm giải quyết các mâu thuẫn về mặt lợi ích của
các thành viên tham gia thị trường.
Các yếu tố của thị trường gồm: cầu, cung, giá cả và sự cạnh tranh trên thị trường.
Tổng hợp các nhu cầu của khách hàng (người mua) tạo nên cầu về hàng hóa. Sự tương
tác giữa cung và cầu, tương tác giữa người mua và người bán, giữa người mua với
nhau và người bán với nhau hình thành nên giá cả thị trường. Tùy thuộc vào tiêu thức
để phân loại, thị trường được phân loại theo nhiều cách khác nhau.Việc phân loại thị
trường có thể căn cứ vào cơng dụng hàng hóa; xuất xứ hàng hóa; tính chất cạnh tranh;
mục đích của doanh nghiệp.
1.3.2. Xe máy là gì?
Theo quy định tại Điều 3, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về báo hiệu
đường bộ có quy định khái niệm về xe máy như sau: xe mơtơ (hay cịn gọi là xe máy)
là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung
tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, tải trọng bản thân xe không quá 400 kg đối với xe máy
2 bánh hoặc khối lượng chuyên chở cho phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm
định an tồn kỹ thuật và bảo vệ mơi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
từ 350 kg đến 500 kg đối với xe máy 3 bánh.
SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 16


Tiểu luận môn học: Marketing

1.3.3. Thực trạng thị trường xe máy Việt Nam giai đoạn 2015-2020
Trong giai đoạn đầu năm 2015, đây là thời kì hồng kim của thị trường xe máy
Việt Nam, thị trường xe máy vẫn tăng trưởng với mức từ 5-6%/năm trong các năm tiếp
theo. Theo số liệu thống kê năm 2019, Việt Nam tiêu thụ trung bình khoảng hơn 3

triệu xe, là quốc gia đứng thứ 4 trên thế giới với số lượng xe máy tiêu thụ tại thị trường
trong nước. Nói chung, mức độ tiêu thụ trên thị trường xe máy Việt Nam có tính tăng
trưởng khá ổn định, vào khoảng trên 10% năm. Đây là cơ hội rất lớn cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh xe máy tại Việt Nam.

Biểu đồ 1.1. Thị phần xe máy tại thị trường Việt Nam năm 2016
Những năm gần đây, các dòng xe máy tay ga đã trở nên phổ biến hơn tại thị
trường Việt Nam. Nếu như trước đây, dòng xe ga được nhắm tới các đối tượng có thu
nhập cao, thì thời gian gần đây, dịng xe tay ga có mức giá trung bình đã được các
hãng chú trọng sản xuất.
Năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 số lượng tiêu thụ xe máy giảm
mạnh còn hơn 2,7 triệu chiếc và thị trường đang có dấu hiệu bão hịa. Đây là một tín
hiệu cho thấy các doanh nghiệp sản xuất xe máy trong nước cần phải có những chiến
lược kinh doanh phù hợp, để có thể cạnh tranh với những đối thủ khác khi thị trường
xe máy tại Việt Nam đang dần trở nên nóng hơn bao giờ hết.

SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 17


Tiểu luận môn học: Marketing

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY HONDA VIỆT NAM
2.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty Honda Việt Nam
2.1.1. Sơ lược lịch sữ hình thành và phát triển của cơng ty Honda Việt Nam
Được thành lập vào năm 1996, công ty Honda Việt Nam là liên doanh giữa Công
ty Honda Motor (Nhật Bản), Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan) và Tổng Công ty
Máy Động Lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam với 2 ngành sản phẩm chính: xe máy
và xe ơ tơ. Trong 25 năm có mặt tại Việt Nam, Honda Việt Nam đã không ngừng phát

triển và trở thành một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy
và nhà sản xuất ô tơ uy tín tại thị trường Việt Nam.

Hình 2.1. Logo công ty Honda Việt Nam
Tên doanh nghiệp: Công ty Honda Việt Nam
Tên giao dịch: Honda Vietnam Company Ltd.
Tên viết tắt: HVN
Điện thoại: 02113 868 888
Trụ sở chính: Phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam
Website:
Tháng 3 năm 2005, Honda Việt Nam chính thức nhận được giấy phép của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cho phép sản xuất lắp ráp ô tô tại Việt Nam. Đây là một mốc lịch sử
quan trọng đánh dấu sự phát triển của Công ty. Chỉ sau 1 năm và 5 tháng, Honda Việt
Nam đã xây dựng thành công nhà máy, xây dựng mạng lưới đại lý, các chương trình
SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 18


Tiểu luận môn học: Marketing

đào tạo bán hàng, dịch vụ, lái xe an toàn cho nhân viên các đại lý và ra mắt mẫu xe
đầu tiên vào tháng 8 năm 2006.
Từ thời điểm đó, Honda Việt Nam khơng chỉ được biết đến là nhà sản xuất xe máy
với các sản phẩm danh tiếng mà cịn là nhà sản xuất ơ tơ uy tín tại thị trường Việt
Nam.
Nhà máy xe máy thứ nhất
Tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh thành nhà máy thứ nhất. Được đánh
giá là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông
Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho ý định đầu tư nghiêm túc và

lâu dài của Honda tại thị trường Việt Nam.
- Thành lập: năm 1998 với sự liên doanh giữa 3 đối tác:
+ Công ty Honda Motor (Nhật Bản): 42%
+ Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan): 28%
+ Tổng công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam: 30%
- Trụ sở: Phúc Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc
- Vốn đầu tư: 290.427.084 (USD)
- Lao động: 3.560 (người)
- Công suất: 1 triệu xe/năm
Nhà máy xe máy thứ hai
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng Việt Nam, Honda Việt
Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sản lượng tại thị trường Việt Nam.
Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao
cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được khánh thành tại Viêt Nam. Điều đặc biệt
của nhà máy xe máy thứ 2 chính là yếu tố “thân thiện với mơi trường và con người”.
Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất các
nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và Nước.
- Thành lập: năm 2008
SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 19


Tiểu luận môn học: Marketing

- Trụ sở: Phúc Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc
- Vốn đầu tư: 65.000.000 (USD)
- Lao động: 1.375 (người)
- Cơng suất: 500.000 xe/năm
Tính đến năm 2011, tổng công suất sản xuất của cả 2 nhà máy xe máy là 2 triệu

xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe máy lớn
nhất tại khu vực và trên toàn thế giới.
Nhà máy xe máy thứ ba
Nhà máy thứ ba đang được xây dựng tại Khu công nghiệp Đồng Văn, huyện Duy
Tiên, tỉnh Hà Nam, cách thành phố Hà Nội khoảng 40 km về phía Nam, với tổng vốn
đầu tư ước tính khoảng 120 triệu USD. Dự kiến nhà máy sẽ đi vào hoạt động từ nửa
cuối năm 2012 với công suất hàng năm ban đầu vào khoảng 500.000 xe/năm; thu hút
thêm khoảng 1.800 lao động; diện tích nhà xưởng 51.000 m2 ; diện tích khn viên
270.000 m2 ; mẫu xe sản xuất chính là các loại xe tay ga…
Sứ mệnh cơng ty:
Duy trì quan điểm tồn cầu, chúng tơi nổ lực hết mình cung cấp cấp các sản phẩm
có chất lượng tốt nhất, với giá cả hợp lý nhằm thỏa mãn khách hàng trên toàn thế giới.
Honda xe máy:
Hiểu rõ xe máy là phương tiện đi lại quan trọng và chủ yếu tại Việt Nam, Honda
Việt Nam luôn nỗ lực hết mình cung cấp cho khách hàng những sản phẩm xe máy có
chất lượng cao nhất với giá cả hợp lý được sản xuất từ những nhà máy thân thiện với
môi trường.
Kể từ khi Honda bước chân vào thị trường Việt Nam, công ty đã liên tục đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của thị
trường – nơi xe máy là phương tiện chiếm gần 90% tại các thành phố lớn. Tính đến
nay, Honda Việt Nam có 6 nhà máy sản xuất và lắp ráp xe máy và phụ tùng xe máy.
Ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty Honda Việt Nam
SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 20


Tiểu luận môn học: Marketing



Sản xuất, lắp ráp, mua bán và cho thuê xe máy và xe ô tô mang nhãn hiệu
Honda



Cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa, bảo dưỡng và dịch vụ sau bán hàng
cho xe ô tô và xe máy.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của cơng ty Honda Việt Nam

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cơng ty Honda Việt Nam
Mơ hình tổ chức của Công ty được chia thành ba khối: khối văn phòng, khối kinh
doanh và khối sản xuất. Tổng số cán bộ công nhân viên là 9.315 người với 3 nhà máy
sản xuất xe máy với công xuất 2,5 triệu xe/năm.
Quan điểm kinh doanh của Công ty là tất cả vì sự thỏa mãn của khách hàng
Các cửa hàng Bán xe và Dịch vụ Honda ủy nhiệm phải đạt tiêu chuẩn 4S và 4S là
chính sách của Honda Việt Nam.


Bán hàng (Sales): Hoạt động theo phương thức đơn giản, tất cả vì sự thỏa mãn
của khách hàng.

SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 21


Tiểu luận mơn học: Marketing



Dịch vụ (Service): Hoạt động vì sự thỏa mãn của khách hàng, an toàn, thuận tiện.



Phụ tùng (Sparepart): Sửa chữa, dịch vụ và thay thế phụ tùng nhằm thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng.



Lái xe an tồn (Safety Driving): Honda Việt Nam mong muốn góp phần xây dựng
một xã hội giao thơng an tồn, phấn đấu trở thành một công ty được xã hội mong
đợi.
2.2. Kết quả kinh doanh sản phẩm xe máy của công ty Honda Việt Nam
Trong giai đoạn từ 2015 – 2020, kết quả kinh doanh sản phẩm xe máy của công ty

Honda Việt Nam được nêu trong bảng 2.1.
Đơn vị tính: triệu xe

Biểu đồ 2.1. Doanh số bán sản phẩm xe máy của công ty Honda qua các năm
Qua bảng số liệu cho thấy doanh số bán hàng của công ty Honda qua các năm là
một con số khả quan, chiến khoảng 70% -75% thị trường xe máy tại Việt Nam. Và
doanh số qua các năm luôn tăng, tuy nhiên năm 2020 có giảm đáng kể do ảnh hưởng
của dịch bệnh Covid-19.
2.3. Phân khúc thị trường và thị trường mục tiêu của công ty Honda Việt
Nam
2.3.1. Phân khúc thị trường
Trong những năm trở lại đây, công nghệ số đã phát triển một cách nhanh chóng và
đang dần trở thành xu thế của xã hội. Tại thị trường Việt Nam, người tiêu dùng đã có
thể tiếp cận với hàng ngàn sản phẩm mới mỗi ngày. Chính vì thế, đây cũng là cơ hội và
thách thức để các doanh nghiệp có thể tiếp cận gần hơn với các khách hàng tiềm năng

của mình.
Theo khuynh hướng Marketing xã hội, chúng ta có thể chia thị trường thành các
thị trường nhỏ khác nhau, mà ở đó có những tập hợp khách hàng có cùng tính cách, sở
thích hoặc hành vi mua hàng tương tự. Để hiểu và đáp ứng được nhu cầu của khách
SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 22


Tiểu luận môn học: Marketing

hàng, công ty Honda Việt Nam đã phân khúc khách hàng một cách cụ thể, thuận lợi
cho các chiến dịch Marketing của mình.
Phân khúc thứ nhất: phân khúc này hướng vào thị trường bình dân, vùng nông
thôn, những người mới đi làm hoặc chưa tự chủ về tài chính với giá từ 10-20 triệu
đồng. Trong đoạn thị trường này, người sử dụng khơng những tìm kiếm lợi ích từ sản
phẩm là chiếc xe máy khơng chỉ là một phương tiện giao thơng, mà cịn là một sở hữu
mang tính thời trang của giới trẻ. Đồng thời cịn tìm kiếm 1 sảm phẩm có độ bền cao
hơn, an toàn hơn. Trong phân khúc này Honda cho ra nhiều dịng xe số để người tiêu
dùng có nhiều sự lựa chọn hơn, nhưng sự chênh lệch về giá thành không cao.
Phân khúc thứ hai: hướng vào thị trường cao cấp hơn, những người có thu nhập
ổn khá cao, hay đối tượng trẻ tìm kiếm phong cách cho riêng mình, có nhu cầu khẳng
định bản thân, thể hiện cá tính và sự sang trọng. Với giá từ 20-50 triệu đồng. Trong
đoạn thị trường này Honda cho ra nhiều dòng xe số, xe tay ga như SH350i, Future 125
FI, Vision,..
Phân khúc thứ ba: Ở thị trường này, người tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra những số
tiền cao gấp nhiều lần so với công năng thông thường của một phương tiện đi lại cá
nhân. Những chiếc xe trong đoạn thị trường này là những chiếc xe sang trọng, lịch
lãm, thể hiện cá tính, đẳng cấp, lịch lãm và phần nào đó cũng thể hiện một phần giai
tầng và địa vị xã hội của họ. Những chiếc xe này thường có giá cao ngất ngưởng ≥ 50

triệu đồng. Tham gia vào thị trường cao cấp này Honda cho ra những chiếc xe mô tơ
cực kì đẹp nhưng cũng có giá vơ cùng đắc đỏ, rơi vào khoảng 200 triệu đến 1 tỷ như
Africa Twin Adventure Sport,…
2.3.2. Thị trường mục tiêu
Để có thể tiếp cận khách hàng mục tiêu của mình một cách hiệu quả và tiết kiệm
chi phí nhất trong các chiến dịch Marketing, công ty Honda cần phải xác định mục tiêu
rõ ràng và tập trung nguồn lực để khai thác thị trường này một cách có hiệu quả nhất.
Sau khi đã đánh giá các phân khúc khác nhau, công ty lúc này phải quyết định phân
khúc nào và bao nhiêu phân khúc mà mình nhắm đến. Một thị trường mục tiêu bao
SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 23


Tiểu luận môn học: Marketing

gồm tập hợp những người mua có cùng nhu cầu hay đặc điểm chung mà cơng ty quyết
định phục vụ.
Sau khi khẩu hiệu của Yamaha đổi thành “Thương hiệu của chất lượng” thì Honda
cũng đã thay đổi khẩu hiệu của mình là “Nổ lực hết mình vì sự phát triển của thế hệ trẻ
Việt Nam”. Phải chăng Honda đang tập trung vào thị trường giới trẻ, khi thị trường
này trở nên nóng hơn bao giờ hết. Việc tiếp thị xe máy của Honda dường như nhắm
đến khách hàng là những người trẻ ở lứa tuổi 20-22 hợp thời và thích chạy theo xu
hướng. Nhưng thật sự hãng này đã nhắm đến một nhóm phân khúc khách hàng lớn
hơn nhiều. Theo thống kê về doanh số bán hàng của cơng ty sau các chiến dịch quảng
cáo, thì hơn một nữa doanh số bán là cho những người hành nghề chuyên nghiệp trẻ
tuổi và 15% được bán cho nhóm khách hàng trên 50 tuổi.
Bên cạnh thành cơng từ phân khúc tầm trung của Honda, khi đánh trúng vào tâm lí
khách hàng ở thị trường Việt Nam, Honda cịn dấn thân vào thị trường xe hạng sang,
người tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra những số tiền cao gấp nhiều lần so với công năng thông

thường của một phương tiện đi lại để sở hữu những chiếc xe máy có mẫu mã sang
trọng, bắt mắt, độc đáo và đáp ứng được mong đợi của mình. Kết hợp với các chiến
lược Marketing, giúp công ty tiếp cận gần hơn với những khách hàng tiềm năng, chính
điều này đã làm cho Honda trở thành một đại gia trong phân khúc này.

SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 24


Tiểu luận mơn học: Marketing

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA HONDA
3.1. Phân tích mơi trường marketing của doanh nghiệp
3.1.1. Môi trường vĩ mô
3.1.1.1. Các nhân tố về dân số
Dân số là một nhân tố quan trọng được các nhà làm Marketing quan tâm, bởi thị
trường là do con người hợp thành. Năm 2015, dân số nước ta là 92,68 triệu người và
con số này đều tăng dần qua các năm, GDP bình quân đầu người rơi vào khoảng 2000
USD/năm. Từ mặt bằng chung cho thấy, thu nhập của người dân Việt Nam qua các
năm đã có sự cải thiện đáng kể, tuy nhiên con số này cho thấy nước ta vẫn còn là một
nước với thu nhập trung bình thấp. Sự phát triển cơ sở hạ tầng chưa được hồn thiện
và khả năng tài chính eo hẹp chính là nguyên nhân đại đa số người dân sữ dụng xe
máy làm phương tiện đi lại thông dụng nhất. Do đó, ngành kinh doanh xe máy là một
thị trường rất tiềm năng.
Ở khu vực thành thị: công ty Honda thường phân phối các sản phẩm xe tay ga, xe
số đắt tiền hay các sản phẩm xe khác, bởi vì người dân ở thành thị có thu nhập cao hơn
nên họ cũng có nhu cầu cao về các sản phẩm xe máy của Honda.
Ở khu vực nông thôn: ở khu vực này, người dân có thu nhập thấp hơn ở thành thị,
nhưng nhìn chung qua các năm đều có sự cải thiện đáng kể. Những người dân ở khu

vực này có nhu cầu rất lớn về phương tiện đi lại và vận chuyển hàng hóa. Với giá
thành phù hợp và độ bền của sản phẩm cao, nên công ty Honda Việt Nam hầu như đã
chiếm hơn 90% thị trường này.
3.1.1.2. Các nhân tố kinh tế
Việt Nam là một nước đang phát triển, do đó thu nhập bình qn đầu người của
người dân ngày càng tăng qua các năm, mức sống cũng ngày càng được cải thiện và
nâng cao. Điều này làm thay đổi cơ cấu chi tiêu cho các sản phẩm, người dân sẵn sàng
bỏ một số tiền cao hơn để mong muốn được một sản phẩm hoặc dịch vụ tốt hơn. Sự
phát triển đa dạng các thành phần kinh tế, đã tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ
của các ngành sản xuất và tiêu dùng. Do đó, người tiêu dùng tiếp cận được với nhiều
SVTH: Huỳnh Kim Tuyến

Page 25


×