Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn chủ nhiệm lớp 7 vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.06 KB, 24 trang )

UBND HUYỆN GIA LÂM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP TRONG CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

Tác giả: Trần Thị Phương
Lĩnh vực: Chủ nhiệm
Cấp học: Trung học cơ sở

Năm học 2016 - 2017


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở

MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ…………...…………………………………………....3
1. Lí do chọn đề tài 3
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu. 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5
4. Phạm vi nghiên cứu.
5
5. Phương pháp nghiên cứu. 5
6. Tổ chức nghiên cứu:………………………………………………………5
7. Đóng góp mới của đề tài………………………………………….………6
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ……………………………………….……7
1. Cơ sở lí luận 7


2. Cơ sở thực tiễn
10
3. Thực trạng
13
4. Lựa chọn giải pháp để giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 6A trường THCS
15
5. Bước đầu đánh giá hiệu quả của các giải pháp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh lớp 6A trường THCS 19
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………….………………22
1. Kết luận.
22
2. Kiến nghị
23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………….............................24

1


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GVCN: Giáo viên chủ nhiệm
HS: Học sinh
THCS: Trung học cơ sở
PHHS: Phụ huynh học sinh
GVBM: Giáo viên bộ môn
GV: Giáo viên
CMHS: Cha mẹ học sinh
BGH: Ban giám hiệu
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo


2


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.

Lí do chọn đề tài
Một trong những tư tưởng đổi mới GD& ĐT hiện nay là tăng cường giáo
dục đạo đức cho học sinh (HS), được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật
giáo dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục 2005 đã xác
định: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho HS phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân… ( Điều 27-Luật giáo dục).
Hội nhập kinh tế ngồi mặt tích cực nó cịn làm phát sinh những vấn đề mà
chúng ta cần quan tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, hội nhập kinh tế quốc
tế đưa vào nước ta những sản phẩm đồi trụy, phản nhân văn, reo rắc lối sống tự
do tư sản, làm xói mịn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Hiện nay một số bộ phận thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về
đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng
đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, khơng có tính tự chủ
dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu.
Trong nhà trường phổ thông nói chung và trường Trung học cơ sở (THCS)
nói riêng, số HS vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng, tình trạng học sinh
kết thành băng nhóm bạo hành trong trường học đáng được báo động. Một số
cán bộ quản lí, giáo viên chưa thật sự là tấm gương sáng cho học sinh, chỉ lo chú

trọng đến việc dạy tri thức khoa học, xem nhẹ môn GDCD, thờ ơ khơng chú ý
đến việc giáo dục tình cảm đạo đức cho HS.
Trong hệ thống giáo dục nhà trường THCS - Giáo viên chủ nhiệm (GVCN)
lớp chiếm một vị trí rất quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho HS, là người
chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp
và các thành viên trong lớp; là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực
hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các HS.
GVCN lớp là người phối hợp với các giáo viên bộ môn (GVBM), chỉ huy quản
lý HS trong lớp học tập, lao động, công tác. Giáo viên chủ nhiệm cũng là người
phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong trường, trong đó quan hệ nhiều ở cấp
THCS là Đội thiếu niên, chi đoàn giáo viên (GV), hội cha mẹ học sinh(CMHS),
để làm tốt công tác dạy- học, giáo dục HS trong lớp phụ trách.
Thế nhưng trong thực tế có những quan niệm sai lầm trong nhận thức về
vai trò của GVCN lớp chưa tương xứng với tầm quan trọng với vị trí này, chưa
đúng với các văn bản luật cũng như các văn bản quản lí giáo dục quy định và
thậm chí có cả những phương pháp giáo dục lỗi thời…Ở đâu đó, cịn tồn tại
3


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
chuyện HS đánh thầy cô giáo chủ nhiệm của mình; GVCN lớp nóng nảy, thơ
bạo đã mắc phải những sai lầm nghiêm trọng đối với học sinh. Ngược lại có
những GVCN lớp q dễ dãi, bng lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm với lớp, với
chức năng đã được giao.
Trường THCS nơi tôi đang theo dạy là một ngôi trường nằm cách xa trung
tâm huyện,và có tỉ lệ học sinh nghèo, cận nghèo cao nhất nhì huyện do cuộc
sống của người dân chủ yếu dựa vào kinh tế nông nghiệp nên cịn rất nhiều khó
khăn. Tuy vậy nhưng tập thể đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường vẫn cố gắng
phấn đấu để trở thành đơn vị đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc trong thi đua dạy và

học. Đội ngũ GV nhiệt tình có trách nhiệm, BGH chỉ đạo sát sao, rất quan tâm
tới cán bộ GV cũng như HS. PHHS đa số quan tâm đến con em, nhiệt tình trong
việc phối hợp với nhà trường để giáo dục HS. Đa số HS ngoan ngỗn, lễ phép có
ý thức học tập và kỉ luật tốt, HS có ý thức tự giác vượt khó trong học tập.
Bên cạnh đó thì vẫn cịn một bộ phận khơng nhỏ PHHS chưa thực sự quan
tâm đến việc học tập của HS, không có tinh thần phối hợp với GVCN và nhà
trường trong việc giáo dục HS hoặc có những PHHS quan tâm nhưng chưa đúng
cách dẫn tới phản tác dụng. Có thể do hiện nay trong thời đại kinh tế mở cửa,
nguồn thu nhập kinh tế chủ yếu của địa phương là nơng nghiệp. Nhiều hộ gia
đình, do thu nhập từ nơng nghiệp quá thấp, đã phải tìm kế sinh nhai khác như:
cơng nhân tại các khu cơng nghiệp trong và ngồi huyện, hoặc đi làm ăn kinh
tế ở tỉnh khác. Nhiều gia đình do tập trung làm ăn nên khơng có thời gian
quan tâm đến con cái học hành cũng như việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Hơn thế nữa việc du nhập các loại hình văn hóa khơng có chọn lọc đã khiến
nhiều học sinh dẫn đến tình trạng tha hóa về đạo đức, coi nhẹ việc học tập,
chia bè kết phái, bỏ giờ, bỏ tiết đi chơi game, thậm chí là bỏ học ở nhà tham
gia vào các tệ nạn xã hội.
Để góp phần khắc phục những tồn tại và hạn chế nêu trên, góp phần vào
cơng tác giáo dục đạo đức cho HS trong giai đoạn hiện nay. Qua thực tiễn công
tác chủ nhiệm học sinh ở trường THCS, tôi mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng đề
tài: “Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh trường Trung học cơ sở”.
2.
Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu ngiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là lựa chọn những giải pháp hợp lý nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức HS và góp phần hoàn thiện nhân cách HS
ở trường THCS.
4



SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, đề tài tiến hành giải quyết hai
nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu lý luận về vai trị của giáo viên chủ nhiệm lớp
trong cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh và những kết quả đạt được.
Nhiệm vụ 2: Đề ra những giải pháp hiệu quả và cụ thể việc áp dụng nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức HS trong trường THCS.
Nhiệm vụ 3: Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ việc trải nghiệm
thực tế.
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng.
Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc giáo dục đạo đức cho học
sinh trường THCS
3.2. Khách thể nghiên cứu.
Học sinh lớp 6A trường THCS
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Vai trị của GVCN trong cơng tác giáo dục đạo đức cho HS
- Thực trạng của công tác giáo dục đạo đức cho HS trường THCS
- Học sinh lớp 6A trường THCS
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các vấn đề đặt ra, đề tài đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp đọc và phân tích tài liệu tham khảo:
- Phương pháp quan sát:
- Phương pháp điều tra:
Trò chuyện, trao đổi với các GVBM, HS, CMHS, bạn bè và hàng xóm của HS.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:

Tham khảo những bản báo cáo , tổng kết hàng năm của nhà trường, đoàn
đội. Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm lớp khác trong
trường mình.
- Phương pháp thử nghiệm:
Thử áp dụng các giải pháp vào công tác giáo dục đạo đức học sinh ở lớp
6A trường THCS năm học 2015 – 2016
6. Tổ chức nghiên cứu:
6.1. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài tiến hành nghiên cứu từ 15 tháng 8 năm 2015 đến 30 tháng 5
năm 2016
6.2. Địa điểm nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tại: Lớp 6 trường THCS
5


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
7. Đóng góp mới của đề tài
Từ kết quả nghiên cứu và đánh giá đúng vai trò của GVCN trong việc giáo
dục đạo đức cho HS trường THCS, sẽ là cơ sở để lựa chọn, đề xuất giải pháp
giáo dục đạo đức cho HS nhằm giáo dục nhân cách cho HS lớp 6A nói riêng và
HS trường THCS nói chung, đảm bảo tính khoa học, độ tin cậy và sẽ có tác
động tích cực, hiệu quả tới việc giáo dục đạo đức cho HS trường THCS.

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
6


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức

cho học sinh trường Trung học cơ sở
Trong tất cả các mặt giáo dục, giáo dục đạo đức giữ một vị trí hết sức
quan trọng. Vì Hồ Chủ Tịch đã nêu: “ dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả
tài lẫn đức. Đức là đạo đức Cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng, nếu khơng
có đạo đức Cách mạng thì có tài cũng vơ dụng ”.
Giáo dục đạo đức là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học
sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi HS được phát triển đúng đắn, giúp HS có
những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ: của cá nhân với xã hội,
của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người xung quanh và của cá nhân
với chính mình.
Giáo dục đạo đức cịn có ý nghĩa lâu dài, được thực hiện thường xuyên và
trong mọi tình huống chứ khơng phải chỉ được thực hiện khi có tình hình phức
tạp hoặc có những địi hỏi cấp bách.
Trong nhà trường THCS, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được đặc
biệt coi trọng, nếu công tác này được coi trọng thì chất lượng giáo dục tồn diện
sẽ được nâng lên vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác.
Để thực hiện những yêu cầu về nội dung giáo dục đạo đức cho HS trong
trường THCS thì:
-Vai trị của tập thể sư phạm giữ một vị trí quan trọng có tính quyết định,
trong đó vai trò của Hiệu trưởng, người quản lý chỉ đạo tổ chức thực hiện kế
hoạch giáo dục của nhà trường là quan trọng nhất.
-Vai trò của cấu trúc và nội dung chương trình mơn giáo dục cơng dân
cũng góp phần không nhỏ đối với công tác này.
Để giáo dục đạo đức cho HS có hiệu quả, yếu tố tập thể giữ vai trị hết sức
quan trọng. Cơng tác giáo dục đạo đức cho HS chỉ đạt kết quả tốt khi nó có sự
tác động đồng thời của các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội.
Việc giáo dục đạo đức cho HS đòi hỏi người thầy phải nắm vững các đặc
điểm Tâm-Sinh-Lý lứa tuổi của HS nắm vững cá tính, hồn cảnh sống cụ thể của
từng em để định ra sự tác động thích hợp.GVCN vừa phải là thầy vừa là bạn của
học trò. Hơn thế nữa tấm gương đạo đức và nhân cách của người GV sẽ tác động

rất lớn vào việc học tập, rèn luyện của các em chính vì vậy trước khi đến lớp cần
phải soạn bài trước khi đến lớp. Theo tôi, chỉ khi nào thầy cô cảm thấy hứng thú
với bài dạy thì sự hứng thú đó mới lây truyền sang HS. Sự hứng thú này đi đôi
với sự soạn bài trước và có một chương trình trước cho những gì phải làm trong
giờ học thay vì một thái độ "tùy cơ ứng biến". GV cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu,
đồ dùng dạy học trước khi dạy. Người dạy càng tận tâm thì các em càng cố gắng
học.
7


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
Khi lên lớp, theo tơi, GV cần có lời nói gọn, rõ ràng, dứt khốt. Dùng
từ, câu dễ hiểu , hợp với trình độ học sinh. Biết lắng nghe học sinh nói. Mỗi
khi các em phát biểu ý kiến hay nói một điều gì, thầy cơ dù bận rộn cũng phải
lắng nghe các em nói và cố gắng giải quyết một cách thỏa đáng nhất. Có như
vậy các em HS mới đặt niềm tin vào thầy cô và khi thầy cơ nói các em mới
chú ý nghe trở lại.
Bên cạnh đó, GVCN biết thơng cảm và chia sẻ những khó khăn của các
em. Trả lời những câu hỏi của các em một cách thấu đáo. Hỏi các em về những
khó khăn trong đời sống, những khó khăn ở trường... giúp các em giải quyết
những khó khăn này. Trong lớp học hay ngồi lớp học, thầy cơ cịn phải đóng
vai người anh, người chị mà các em có thể tin tưởng, nhờ cậy được. Qua đó, các
em sẽ biết sống nhẫn nại, kiên trì và giàu lịng nhân ái.
Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu dài, phức tạp, địi hỏi phải cơng
phu, kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại nhiều lần dựa trên những nguyên tắc giáo
dục đạo đức cho HS như:
- Giáo dục HS trong thực tiễn sinh động của xã hội
- Giáo dục theo nguyên tắc tập thể
- Giáo dục bằng cách thuyết phục và phát huy mạnh mẽ tính tự giác của

học sinh
- Giáo dục đạo đức cho HS phải lấy việc phát huy ưu điểm là chính, trên
cơ sở đó mà khắc phục khuyết điểm
- Phải tôn trọng nhân cách HS, đồng thời đề ra yêu cầu ngày càng cao đối
với HS
- Giáo dục đạo đức phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh THCS và
đặc điểm hoàn cảnh cá nhân học sinh
- Trong công tác giáo dục đạo đức, người thầy cần phải có nhân cách mẫu
mực và phải đảm bảo sự thống nhất giữa các các ảnh hưởng giáo dục đối với
học sinh
- Phải đảm bảo sự nhất trí cao về yêu cầu giáo dục đạo đức giữa các thành
viên trong nội bộ nhà trường và sự thống nhất phối hợp giáo dục HS giữa nhà
trường, gia đình và xã hội.
Và những phương pháp giáo dục đó là:
- Phương pháp thuyết phục:
Là những phương pháp tác động vào lý trí tình cảm của HS để xây dựng
những niềm tin đạo đức, gồm các nội dung sau:
Giảng giải về đạo đức: được tiến hành trong giờ dạy môn giáo dục công
dân cũng như trong các giờ học môn khác, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ
8


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
Nêu gương người tốt, việc tốt bằng nhiều hình thức như: nói chuyện, kể
chuyện, đọc sách báo, mời những người có gương phấn đấu tốt đến nói chuyện,
nêu gương tốt của giáo viên và HS trong trường.
Trò chuyện với học sinh hoặc nhóm HS để khuyến khích động viên những
hành vi cử chỉ đạo đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa tốt.
- Phương pháp rèn luyện

Là những phương pháp tổ chức cho HS hoạt động để rèn luyện cho các
em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức của
các em thành hành động thực tế:
Rèn luyện thói quen đạo đức thơng qua các hoạt động cơ bản của nhà
trường: dạy học trên lớp, lao động, hoạt động xã hội đoàn thể và sinh hoạt
tập thể.
Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường là
biện pháp tác động tâm lý rất quan trọng nhằm thúc đẩy các động cơ kích thích
bên trong của HS, làm cho các em phấn đấu vươn lên trở thành người có đạo
đức tốt, vì vậy nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua và động viên
HStham gia tốt phong trào này.
Rèn luyện bằng cách chuyển hướng các hoạt động của HS từ hoạt động có
hại sang hoạt động có ích, phương pháp này dựa trên đặc tính ham hoạt động
của trẻ và được dùng để giáo dục HS bỏ một thói hư xấu nào đó bằng cách gây
cho HS hứng thú với một hoạt động mới bổ ích, lơi kéo trẻ ra ngồi những tác
động có hại.
- Phương pháp thúc đẩy
Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “ cưỡng bách đạo đức
bên ngồi ” để điều chỉnh, khuyến khích những “ động cơ kích thích bên trong”
của HS nhằm xây dựng đạo đức cho HS.
Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học
sinh, vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh địi hỏi HS tuân theo để có
những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường.
Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của HS làm
cho bản thân HS đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em khác
noi theo.
Xử phạt : là phê phán những khiếm khuyết của HS, là tác động có tính
chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân HS để răn đe những
hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của HS đó và những HS khác.
Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương pháp này.

Khi xử phạt cần phải làm cho HS thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và
đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên HS sửa chữa khuyết điểm, cần
9


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng khơng có lời nói, cử chỉ thơ bạo đánh đập,
xỉ nhục hoặc các hình thức xúc phạm đến thân thể HS.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong công tác giáo dục đạo đức cho HS vai trị của GVCN lớp là vơ
cùng quan trọng, GVCN là một trong những GV đang giảng dạy ở lớp có đủ
các tiêu chuẩn và điều kiện đứng ra làm chủ nhiệm lớp trong một năm học hoặc
trong tất cả các năm tiếp theo của cấp học. GVCN lớp thực hiện nhiệm vụ quản
lí lớp học và là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt
giáo dục HS phấn đấu trở thành con ngoan, trị giỏi, bạn tốt, cơng dân tốt và xây
dựng một tập thể HS vững mạnh. GVCN lớp có vai trị sau đây:
- Thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học:
GVCN lớp do hiệu trưởng phân cơng và thay mặt hiệu trưởng để quản lí
và tổ chức các hoạt động giáo dục HS ở một lớp học.
Vai trị quản lí của GVCN lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập
và tu dưỡng của HS trong lớp.
GVCN phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm của
HS trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và
trước PHHS của lớp khi tổng kết năm học.
- Người xây dựng tập thể HS thành một khối đoàn kết:
GVCN lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục,
bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, GVCN xây dựng khối đồn kết trong
tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng thành theo từng năm tháng.

HS kính u GVCN như cha mẹ mình, đồn kết thân ái với bạn bè như
anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. Tình cảm của lớp
càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của GVCN càng cao thì chất
lượng giáo dục càng tốt.
Rất nhiều GV cùng giảng dạy trong một lớp, nhưngGVCN bao giờ cũng
để lại những ấn tượng sâu sắc đối với từng HS trong suốt cuộc đời họ.
Người tổ chức các hoạt động giáo dục HS trong lớp
Vai tò tổ chức của GVCN thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của
lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực
hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm.
Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, GVCN lớp
quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ.
Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các
đồn thể có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ,
thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo
10


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
đức của HS phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và
truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp.
- Cố vấn đắc lực cho các đồn thể của HS trong lớp:
GVCN lớp dù có là đồn viên, đảng viên hay khơng cũng cần phải nắm
vững điều lệ, tơn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các đoàn
thể.
Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm cơng tác của mình làm tham
mưu cho chi Đồn thanh niên của lớp lập kế hoạch cơng tác, bầu ra ban lãnh đạo
chi đoàn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây
dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất.

Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục:
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà
trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung,
chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy GVCN
phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực
lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất.
Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của GVCN lớp là
điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động
giáo dục cho HS trong lớp.
Nhà trường- gia đình và xã hội có vai trị giáo dục khác nhau đối với sự
hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của HS. Trong
mối quan hệ đó thì nhà trường được xem là trung tâm, chủ động, định hướng
trong việc phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trường là mơi trường giáo dục
toàn diện nhất, là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng giáo dục chuyên nghiệp
nhất nên nhà trường là lực lượng giáo dục có hiệu quả nhất, hội tụ đủ những yếu
tố cần thiết để có thể huy động sức mạnh giáo dục từ phía gia đình và xã hội.
Có một thực trạng tồn tại là các tệ nạn xã hội như đề đóm, cờ bạc, nghiện
hút v.v … cũng xuất hiện, làm đảo lộn vẩn đục môi trường giáo dục đạo đức,
không ngừng ảnh hưởng đến đạo đức, nhân cách và lối sống của HS. Nhà trường
dù là một "pháo đài" vững chắc nhưng vẫn có thể bị "tập kích" từ phía ngồi lúc
nào khơng biết. Nhà trường không phải là một ốc đảo tách khỏi xã hội, tách xa
thực tiễn. Thực tiễn cuộc sống, nhất là cuộc sống xã hội đang có các nhân tố của
kinh tế thị trường tác động đến nhà trường, có lúc nhẹ nhàng, có khi sơi động
dồn dập. Xã hội ơ nhiễm, luồng văn hoá ngoại lai, đồi truỵ, bạo lực... len lỏi vào
mọi tầng lớp nhân dân đã rất dễ gây ấn tượng và phản ảnh sâu đậm đối với trẻ.
Để làm tốt việc giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho HS
THCS phải kết hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường và xã hội nhằm giáo dục
11



SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
về tình hình và nhiệm vụ của đất nước, tình hình thời sự, chính trị trong nước và
thế giới (có định hướng chính trị rõ ràng); giáo dục về tổ chức và hoạt động của
các tổ chức xã hội - chính trị trong hệ thống chính trị ở Việt Nam, về quyền tự
do, dân chủ và trách nhiệm công dân; bồi dưỡng một số kỹ năng sinh hoạt chính
trị - xã hội cần thiết.
Tuy vậy cũng cần phải thấy trong thực tế có những GVCN yếu, vai trị
của mình mờ nhạt nên dấu ấn của cơng tác đồn thể sâu đậm hơn, vai trị bị lấn
át, từ đó càng tạo ra sự nhìn nhận thiên lệch. Có nhiều GVCN lớp đặc biệt là
giáo viên chủ nhiệm trẻ chưa hiểu hết mình có những nhiệm vụ và quyền hạn gì
nên chưa ai thực hiện đi dự giờ các GVBM trong lớp khi mình thấy cần. GVCN
được xếp loại học sinh, được thi hành kỉ luật học sinh theo quy định, được
hưởng giờ công tác theo định mức quy định. Từ đó nếu có nhiều chủ nhiệm lớp
trong trường có năng lực và bản lĩnh thì cơng cuộc giáo dục sẽ đạt được nhiều
thành tựu đáng kể.
Năm học 2015- 2016 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 6A. Bên cạnh
những thuận lợi như:
- Đa số HS ngoan hiền, có ý thức học tập và rèn luyện đạo đức.
- HS trong lớp có ý thức xây dựng tập thể lớp .
- Giữa GVCN, phụ huynh học sinh và BGH luôn phối hợp chặt chẽ trong
cơng tác giáo dục.
- Có sự quan tâm nhiệt tình của BGH và đội ngũ giáo viên bộ mơn
Thì cũng có khơng ít những khó khăn:
- Nhiều HS hồn cảnh gia đình khó khăn: gia đình HS N.B có bố bị bệnh
mất sức lao động;…
- Một số học sinh thiếu thốn tình cảm(chỉ ở với mẹ hoặc bố, cha mẹ làm ăn
xa): gia đình N.H, X.M, Q.B có bố mẹ đã li hơn hoặc mất tích; gia đình T.A, T.H
đều có bố mất sớm.
Hơn thế nữa đây là lớp học có tỉ lệ HS yếu kém về học lực và hạnh kiểm

khá cao( thông qua kết quả điểm kiểm tra khảo sát đầu năm), có 1 HS lưu ban
cụ thể như sau:
- Về học tập:
Mơn Văn có 34/ 41 HS có điểm dưới trung bình (chiếm 82,9%)
Mơn Tốn có 26/ 41 HS có điểm dưới trung bình (chiếm 63,4%)
Mơn Ngoại ngữ có 10/ 41 HS có điểm dưới trung bình (chiếm 24,4%)
Số HS thường xun khơng học bài, làm bài trước khi đến lớp chiểm
khoảng 23/41 HS (chiếm 56,1%)
HS đến lớp thường xun khơng có đầy đủ dụng cụ học tập, chưa có ý
thức tự giác và ý thức trong học tập
12


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
- Về hạnh kiểm:
23/ 41(chiếm 56,1%) HS đạt hạnh kiểm tốt
8/ 41 (chiếm 13,5%) HS đạt hạnh kiểm khá
10/ 41(chiếm 24,4%) HS đạt hạnh kiểm trung bình.
- Về nề nếp:
Trong những tuần đầu năm học lớp luôn đứng ở vị trí 13/ 15 lớp, thậm chí
có những khi lớp đứng ở vị trí 15/ 15 lớp.
Vơ lễ với thầy cô giáo: Gồm 03 HS
Vi phạm nội quy trong nhà trường: 15 HS
Nghỉ học không phép: 4HS
Một số HS thường nghỉ học để đi chơi game, gây gổ với các bạn HS trong
lớp và HS lớp khác, thậm chí có cả những HS nữ tham gia vào việc gây gổ với
bạn lớp khác.
Đa số HS thường xuyên gây mất trật tự trong giờ học
Nguyên nhân chủ yếu là do tâm lí lứa tuổi các em thay đổi, gia đình quản lí

chưa chặt chẽ, ý thức rèn luyện đạo đức của các em chưa cao, do ảnh hưởng mặt
trái của sự phát triển xã hội… những hành vi đó đã làm ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình trật tự, kĩ cương trong nhà trường, nếu không uốn nắn kịp thời sẽ ảnh
hưởng đến giáo dục đạo đức đối với học sinh trong nhà trường. Hơn nữa các em
là HS Tiểu học mới lên, chưa quen với môi trường giáo dục mới nên nề nếp học
sinh vẫn chưa đi vào ổn định thật sự, ngay từ đầu năm học một số em có biểu
hiện trốn học, bỏ học, đánh nhau, vơ lễ với thầy cơ giáo. Chính vì vậy cơng tác
chủ nhiệm cịn gặp rất nhiều khó khăn.
3. Thực trạng
3.1. Thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt là học sinh cá
biệt và tình trạng bỏ học của học sinh
3.1.1. Thực trạng về đạo đức của học sinh
 Bên cạnh những HS ngoan ngỗn, có nhân cách đạo đức tốt thì cịn có
những học sinh cá biệt, chưa ngoan, và chưa đạt được những chuẩn mực đạo đức
cơ bản nhất.
- Hầu như trường nào, lớp học nào cũng có học sinh cá biệt, mà những
HSnày gây khơng ít khó khăn cho GVCN, đơi khi họ rất mệt mỏi vì nói hồi mà
các em khơng nghe, càng phạt thì càng lỳ hơn hoặc các em sẽ co lại và phá
phách hoặc chống đối ngầm. Điều này không những khó khăn cho GV mà cịn
có thể ảnh hưởng đến chuyện thi đua của cả lớp nữa.
Cụ thể:

13


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
Trong lớp có 14HS nam thường xuyên gây mất trật tự, nói chuyện riêng,
khơng chép bài, học bài, và hay có thái độ chưa đúng với giáo viên khi được
giáo viên nhắc nhở;

Có 4HS nam thường xuyên gây gổ và có những hành vi khơng đúng với
những bạn trong lớp và học sinh lớp khác dù những học sinh này rất được
GVCN và GVBM quan tâm nhắc nhở, giúp đỡ nhưng vẫn khơng có sự tiến bộ
cả về trong học tập lẫn ý thức kỉ luật;
Thậm chí đầu năm học cịn có 1 HS nữ gây gổ với 1 bạn HS nữ lớp khác,
do kịp thời can thiệp nên đã không xảy ra những việc không mong muốn.
- GVCN thường là người đứng ra giải quyết mọi chuyện do HS gây ra,
nhưng chỉ ở mức độ là khuyên bảo, dạy kèm ngoài giờ cho HS quá yếu kém, cịn
đối với HS cá biệt về đạo đức thì răn đe, xử phạt, thậm chí cịn hù dọa, nhưng
hầu hết đều chỉ có hiệu quả tức thời thơi rồi đâu lại vào đó, HS vẫn trở lại như
cũ vì do GV không hiểu được nguyên nhân sâu xa xuất phát từ tâm lý của trẻ.
- Cũng có GVCN mời phụ huynh đến để thơng báo về tình trạng của trẻ với
mong muốn gia đình kết hợp cùng nhà trường để giáo dục cho các em tốt hơn,
có phụ huynh thì tiếp thu và cũng có phụ huynh lại bực tức con mình và đánh
con trước mặt giáo viên rồi dẫn con về cho... nghỉ học ln vì cảm thấy xấu hổ.
Điều này đã cho thấy chính phụ huynh cũng bất lực trước con mình... Thậm chí
có phụ huynh học sinh lại có thái độ khơng hợp tác, ln ln bênh vực con cái.
 Nguyên nhân:
- Lâu nay, chỉ thường nghe cụm từ “học sinh cá biệt” - ám chỉ những đứa
trẻ có vẻ khác thường, khó dạy, thậm chí hư hỏng. Trong trường, HS dạng cá
biệt về đạo đức thường quậy phá, đánh lộn, trộm cắp, nổi bật vai trò thủ lĩnh, lập
băng nhóm... nhẹ hơn một chút là chầy bửa về học tập, HS không học bài, làm
bài, HS chậm hiểu và rất mau quên... Và HS bị gọi "cá biệt" là HS có khiếm
khuyết về tâm lý, do HS bị ảnh hưởng từ trong gia đình của HS, đa số chúng ta
khi thấy hành động khác thường, không ngoan của HS thì cho là cá biệt và xử lý
trên hành động do HS gây ra mà quên là cần phải tìm cho ra ngun nhân. Đơi
khi sự cá biệt của những HS ấy lại do từ cha mẹ chúng...cuộc sống vợ chồng
khơng hồ thuận, từ đó có ảnh hưởng đến đặc điểm tâm sinh lý của HS.
- Không phải tự nhiên mà trẻ trở thành "cá biệt", đó là hậu quả của các vết
thương tâm lý mà vô tình người lớn chúng ta đã gieo vào đầu óc non nớt của trẻ

lúc sống trong mơi trường gia đình cũng như ở trường học
3.1.2. Thực trạng về điều kiện kinh tế của địa phương
Hiện nay trong thời đại kinh tế mở cửa, nguồn thu nhập kinh tế chủ
yếu của địa phương là nơng nghiệp. Nhiều hộ gia đình, do thu nhập từ nơng
nghiệp q thấp, đã phải tìm kế sinh nhai khác như: công nhân tại các khu
14


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
cơng nghiệp trong và ngồi huyện, hoặc đi làm ăn kinh tế ở tỉnh khác. Nhiều
gia đình do tập trung làm ăn nên khơng có thời gian quan tâm đến con cái học
hành cũng như việc giáo dục đạo đức cho HS. Hơn thế nữa việc du nhập các
loại hình văn hóa khơng có chọn lọc đã khiến nhiều HS dẫn đến tình trạng tha
hóa về đạo đức, bỏ giờ, bỏ tiết đi chơi game, thậm chí là bỏ học ở nhà tham
gia vào các tệ nạn xã hội.
4. Lựa chọn giải pháp để giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 6A trường THCS
4.1. Lựa chọn ban cán sự lớp.
4.1.1. Cơ sở lựa chọn:
- Căn cứ vào hồ sơ học bạ của HS.
- Căn cứ sự tín nhiệm của tập thể lớp qua việc bình bầu dân chủ đầu mỗi
năm học.
- Có thể tìm hiểu về khả năng làm việc của đội ngũ cán bộ lớp từ cấp dưới lên
4.1.2. Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp:
- Ban cán sự lớp đại diện cho lớp, chịu trách nhiệm trước Nhà trường về
toàn bộ hoạt động học tập, rèn luyện, đời sống của lớp trong thời gian học. Ban
cán sự lớp do tập thể lớp bầu ra, được GVCN quyết định công nhận. Nhiệm kỳ
của Ban cán sự lớp là một năm.
- Nhiệm vụ của lớp trưởng: Lớp trưởng là (HS P.T là 1 HS năng động, tháo
vát trong cơng việc, có tinh thần trách nhiệm cao, sức học tốt, ngoan ngỗn,

chăm học, có khả năng điều hành lớp) người điều hành, quản lý toàn bộ các hoạt
động của lớp và từng thành viên trong lớp, cụ thể:
Tổ chức, quản lý lớp thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo quy
định của Nhà trường;
Theo dõi, đôn đốc lớp chấp hành đầy đủ và nghiêm chỉnh quy chế, quy
định, nội quy về học tập và sinh hoạt của Nhà trường.
- Xây dựng và thực hiện nề nếp tự quản trong lớp
Tổ chức, động viên giúp đỡ những HS gặp khó khăn trong học tập, rèn
luyện và đời sống;
Chịu sự điều hành, quản lý của trực tiếp của GVCN lớp;
Chủ trì các cuộc họp lớp để đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, đề nghị
thi đua khen thưởng đối với tập thể và cá nhân HS trong lớp.
- Nhiệm vụ của các lớp phó: lớp phó đời sống, lớp phó học tập
Ðơn đốc các bạn đi học đầy đủ, đúng giờ, đảm bảo học tập nghiêm túc;
Ðiểm danh, ghi sổ đầu bài đầy đủ, kịp thời;
Lập danh sách HS thuộc diện đối tượng ưu tiên, hồn cảnh khó khăn, báo
cáo với giáo viên chủ nhiệm;
Tổ chức và quản lý HS thực hiện công tác lao động và các hoạt động liên
quan đến sinh hoạt đời sống vật chất và tinh thần của lớp;
15


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
Tổ chức động viên, thăm hỏi những bạn có hồn cảnh khó khăn, ốm đau,
tai nạn...
- Nhiệm vụ của Cán bộ Đội:
Nắm bắt và tiếp thu những thông báo, chỉ thị của Tổng phụ trách Đội để
kịp thời triển khai cho Đội viên trong chi Đội thực hiện đầy đủ;
Thực hiện các phong trào ủng hộ, quyên góp… do trường phát động.

- Nhiệm vụ của Ban cán sự bộ mơn: bao gồm lớp phó học tập( có trách
nhiệm tổng hợp lại kêt quả kiểm tra của các tổ và báo cáo lại cho GVCN) và các
tổ trưởng của các tổ
Thực hiện và duy trì sinh hoạt 15 phút đầu giờ theo như lớp đã đồng tình
và phát động đó là kiểm tra bài vở của các thành viên trong tổ.
4.2. Lập sơ đồ tổ chức lớp học.
- Căn cứ để lập sơ đồ lớp:
Căn cứ vào học lực của HS: HS yếu kém, chậm tiến ngồi trước; HS khá
giỏi ngồi sau.
Căn cứ vào tình trạng sức khỏe của HS: HS thấp trước, cao sau; HS mắt
yếu ngồi gần bảng.
Căn cứ vào nhiệm vụ của ban cán sự lớp: ngồi giữa và sau.
Trong q trình lập sơ đồ có thể thay đổi ví trí nếu thấy khơng phù hợp và
có thể thay đổi từ 2 đến 4 lần/ năm
4.3. Giải pháp đối với học sinh cá biệt.
Trước hết, chúng ta hãy thương yêu HS, cố gắng để giúp HS vượt qua
những biến cố, những vấn đề đã xảy trong q trình sống và nó đã trở thành vết
thương tâm lý khó phai mờ trong tâm hồn HS. GVCN cần tìm hiểu và nắm bắt
hồn cảnh, tâm sinh lí của học sinh, biết được sự quan tâm của gia đình đối với
từng học sinh.
 GVCN nên dành thời gian để trò chuyện tâm sự cùng với học sinh để các
em cảm thấy thân thiện, tự tin hơn.
 Đối với những học sinh hoang nghịch GV nhắc nhở khuyên bảo các em
 Đối với học sinh sai lệch đạo đức do tâm lí lưa tuổi thay đổi: GV nên trị
chuyện với các em để tư vấn thêm cho các em, giúp các em nhận ra sai trái, có
những suy nghĩ đúng
 Phối hợp với ban cán sự lớp, giáo viên bộ môn và giáo viên tổng phụ
trách theo dõi học sinh qua từng tiết học, buổi học và các hoạt động, đặc biệt là
giáo viên bộ mơn, GVCN có thể gặp riêng từng giáo viên để trao đổi hoặc thông
qua các buổi họp tổ chuyên môn hàng tuần, thông báo về tình hình vi phạm của

học sinh lớp mình và đồng thời lắng nghe ý kiến phản ánh của giáo viên bộ môn
16


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
về học sinh lớp mình và nhờ giáo viên bộ môn nhắc nhỡ, rèn luyện thêm, không
nên bao che, bênh vực những vi phạm của học sinh.
 GVCN phân cơng một số em có đạo đức tốt theo dõi, giúp đỡ những em
vi phạm.
 HS cá biệt thì cần được sự giúp đỡ trong học hành, lối sống.
 GVCN cần có nề nếp kỷ cương để HS tự nhận thức, tự khép mình trong
những nội quy, quy chế chặt chẽ nhưng luôn được dân chủ bàn bạc, trao đổi,
thỏa sức đóng góp. Tuân theo tập thể và cống hiến cho tập thể; ln gắn lợi ích
cá nhân và lợi ích tập thể, chính là một trong những chuẩn mực, điều kiện để
giáo dục HS. Trong trường cần có dân chủ đối với mọi vấn đề, thầy và trò cùng
nhau thảo luận, ai có ý kiến gì đều thật thà phát biểu. Điều gì chưa thơng suốt thì
hỏi, bàn cho thơng suốt. Dân chủ nhưng trị phải kính Thầy, Thầy phải q trị.
Chúng ta phải hiểu dân chủ trong trường học trước hết là do nhu cầu sống chính
của nhà giáo, của HS và CMHS.
 GVCN thường xuyên liên hệ với gia đình học sinh để trao đổi với
PHHS về tình hình học tập, rèn luyện của HS. Đặc biệt khi học sinh có những
hành vi vi phạm, GV kịp thời thông báo để PHHS biết. Khi trao đổi với
PHHS, GV không nên dùng những lời lẽ như chê bai, trách móc con em của
họ ,mà nên dùng những lời lẽ như nhờ họ nhắc nhỡ thêm , làm như vậy PHHS
sẽ cảm thấy GV rất lo lắng và quan tâm đến con em mình, từ đó họ sẽ chung
tay cùng giáo dục. Không nên chỉ mời CMHS khi thấy cần thiết hay xảy ra sự
cố trong trường học, lớp học mà nên xem việc gặp gỡ, trao đổi với CMHS là
chuyện bình thường.
 Khi phát hiện những hành vi sai trái cần xử lí kịp thời để ngăn chặn HS

tiếp tục vi phạm
 Đối với những HS vi phạm mang tính bột phát: GV nên cho HS tự
nhận khuyết điểm và nêu hướng khắc phục.
 Đối với HS vi phạm nặng, mang tính thường xuyên: GVCN phối hợp
với giáo viên Tổng phụ trách để có biện pháp xử lí như lập biên bản, hạ hạnh
kiểm, phối hợp với nhà trường mời phụ huynh đến để kí cam kết cùng giáo dục.
 Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể lớp, trường, địa phương: tham
gia các hoạt động do nhà trường hoặc địa phương tổ chức, …
 Thuyết phục bằng lời lẽ có lý, có tình, bằng tình cảm và phép tắc tác
động lên nhận thức và tình cảm của HS như: trò chuyện, nêu gương tốt, thưởng
việc tốt.
 Đưa các em vào hoạt động tập thể thực tiễn như hoạt động tập thể trong
và ngoài nhà trường, vui chơi, thăm quan du lịch… qua đó hiểu thêm HS, gắn bó
học sinh với tập thể, xố đi những thiếu sót.
17


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
 Khuyến khích khen chê đúng mục đích, đúng việc, đúng lúc, tế nhị mà
hiệu quả.
 Xây dựng nếp sống văn minh, văn hoá thanh lịch, xây dựng tình thương
u đồn kết.
 Nhà trường, các đồn thể, các ngành các gia đình cùng tổ chức giáo dục
đạo đức cho HS.
 Đầu tư cho con em học tập, vui chơi thoả đáng.
4.4. Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm HS:
- Ngay từ buổi họp mặt với CMHS đầu năm, chúng tôi đã cùng nhau thảo
luận và đi đến thống nhất những tiêu chí để xếp loại hạnh kiểm HS thông qua
quy chế đánh giá, xếp loại HS dựa vào quy chế đánh giá và xếp loại HS THCS

và HS trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số: 58/2011/TTBGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo
- GV tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của HS vào tiết sinh hoạt tuần
cuối của tháng
Hình thức: cho HS tự đánh giá và xếp loại vào phiếu cá nhân, sau đó GV
cơng khai kết quả trước lớp.
Đối với những HS chưa tốt: GV khơng nên phê bình HS trước lớp, mà
gặp riêng từng em để nhắc nhở
- Kịp thời biểu dương những HS có những việc làm tốt để làm gương cho
HS khác noi theo
* Chú ý : GVCN phải luôn luôn bám sát vào nội dung của thông tư
hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh THCS - Bộ GD & ĐT; chủ trương, nội
quy HS của Nhà trường, Đoàn trường đã đề ra. Xếp hạnh kiểm HS theo từng
tháng, trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm, bình xét cơng khai dân chủ, có biên bản
kèm theo.
4.5. Giáo dục đạo đức HS thông qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm.
Theo qui định, tiết chủ nhiệm chỉ dành khoảng 15 phút để GV tổng kết
tình hình học tập, vệ sinh, chuyên cần... của lớp; 30 phút còn lại tổ chức cho HS
sinh hoạt ...Mỗi tiết sinh hoạt chủ nhiệm đều phải có kế hoach cụ thể.
Giờ sinh hoạt bắt đầu bằng những tóm tắt kết quả học tập và rèn luyện của
cả lớp trong tuần của ban cán sự lớp. Thông qua sổ đầu bài, sổ cờ đỏ của Đội,
các GVBM, tôi nhận xét, đánh giá từng HS. Tôi luôn luôn nhắc nhở và động
viên tinh thần các em, tạo động lực giúp cả lớp cố gắng hơn.
GVCN phải thật sự gắn bó, quan tâm tới lớp mới nắm rõ đặc điểm tâm
sinh lý và tình hình học tập của từng em. Từ kết quả học tập, năng khiếu, tính
cách của mỗi HS mà GVCN góp ý kiến với từng HS.
18


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở

Tôi luôn dạy các em cách học làm người, cách sống, cách ứng xử với
mọi người. Có những hơm tơi khơng nói gì cả mà chỉ kể cho các em nghe một
mẩu chuyện trong sách, báo mà tôi sưu tầm được để các em tự rút ra bài học
cho mình.
* Ngồi những giải pháp trên, trong q trình giảng dạy bộ môn của tôi,
tôi luôn chú ý đến những học sinh có biểu hiện sai trái, cho học sinh nắm vững
những quy định của pháp luật như trẻ em không được hút thuốc, uống rượu bia,
…, yêu cầu HS tự nhận xét bản thân về việc thực hiện nội quy của nhà trường,
quy định của pháp luật, nhằm giúp HS nhận ra được những sai trái của mình và
nêu hướng khắc phục.
5. Bước đầu đánh giá hiệu quả của các giải pháp trong công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh lớp 6A trường THCS
Sau khi thực hiện những biện pháp trên với lớp, qua một năm học 2015 2016 nhưng lớp đã đạt được nhiều kết quả khả quan.
Cụ thể:
- Kết quả hạnh kiểm của lớp học kì I như sau:
Hạnh kiểm tốt 29/ 41HS ( chiếm 70,7%),
Hạnh kiểm khá 08/41HS ( chiếm 19,5%),
Hạnh kiểm trung bình 02/41HS (chiếm 9,8%).
Khơng có học sinh có hạnh kiểm yếu, kém
- Kết quả hạnh kiểm học kì II như sau:
Hạnh kiểm tốt 33/41HS (chiếm 80,5%),
Hạnh kiểm khá 08/41 (chiếm 19,5%)
Không có học sinh có hạnh kiểm trung bình, yếu kém
Như vậy là số học sinh có hạnh kiểm khá và trung bình đã giảm xuống rõ
rệt, đến hết năm học 2015 – 2016 lớp khơng có học sinh hạnh kiểm trung bình,
yếu, kém.
- Việc phân cơng nhiệm vụ rõ ràng cho từng HS trong Ban cán sự lớp đã
đem lại hiệu quả trong việc quản lí nề nếp và chất lượng học tập. Các em thực
hiện nhiệm vụ đầy đủ với tinh thần trách nhiệm cao. Có những trường hợp
GVCN khơng cần có mặt nhưng các em vẫn quản lí lớp tốt. Đây là một trong

những nhân tố quyết định thành tích lớp đạt được.
Cụ thể:
Lớp đạt lớp tiên tiến xuất sắc.
Đứng thứ 2/15 lớp, đứng thứ 1 trong khối lớp thường.
Giải nhì hội diễn văn nghệ chào mừng ngày 20 tháng 11
Lớp trưởng là HS giành được giải HS nhiều bông hoa điểm tốt trong đợt
thi đua lập thành tích chào mừng ngày 20 tháng 11
19


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
Khơng cịn hiện tượng học sinh nghỉ học khơng phép
- Cùng với việc duy trì nề nếp sinh hoạt 15 phút đầu giờ đã giúp HS chủ
động trong học tập, hạn chế tối đa việc học sinh không học bài và làm bài trước
khi đến lớp, nhiều học sinh đầu năm thường xuyên vi phạm trong sổ đầu bài đã
có ý thức tự giác hơn và giảm hẳn việc này. Có học sinh vươn lên từ học sinh cá
biệt trở thành học sinh ngoan và đạt học sinh giỏi trong học tập.
Cụ thể về số HS thường xuyên không làm bài và học bài trước khi đến lớp:
Đầu năm: 23/41HS (chiếm 56,1%)
Cuối học kì I: 11/41HS (chiếm 26,8%)
Cuối học kì II: 5/41HS (chiếm 12,2%)
- Lập sơ đồ lớp đã đưa lại hiệu quả rõ rệt trong học tập của học sinh. Những
em trong Ban cán sự lớp ngồi sau có thể quản lí, theo dõi, nhắc nhở các bạn
trong các giờ học. Những em học sinh yếu kém ngồi đầu được GVBM quan tâm
theo dõi và giúp đỡ nên đã có nhiều tiến bộ. Vì vậy, đã giúp HS từ bỏ thói quen
thụ động, trơng chờ, ỷ lại trong học tập, góp phần vào cơng cuộc đổi mới chống
tiêu cực trong thi cử mà ngành giáo dục đang thực hiện.
Cụ thể: Về học tập:
HS có sự tiến bộ rõ rệt, nhiều HS trong danh sách HS trung bình yếu đã

vươn lên rất nhiều trong học tập, kết thúc học kì I lớp có 3 HS yếu, kết thúc học
kì II lớp có 1 HS yếu, sau khi rèn luyện trong hè đã đạt đủ tiêu chuẩn lên lớp 7
- GVCN đã thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm trong việc phối hợp với
các tổ chức, đoàn thể trong và ngồi nhà trường có hiệu quả về cơng tác giáo
dục đạo đức cho HS yếu kém, HS cá biệt và loại bỏ được nguy cơ bỏ học
giữa chừng.
Cụ thể:
Đầu năm số HS có ý thức học tập kỉ luật kém, cá biệt khoảng 14HS thì
đến cuối học kì I giảm cịn 05 HS, cuối học kì II cịn 01 HS tuy đã tiến bộ hơn
so với đầu năm nhưng HS này vẫn hay mắc lỗi vi phạm.
- Theo thời gian, những bài học về đạo đức, nhân cách trong tiết sinh hoạt
lớp giúp HS luôn nhớ, vững bước hơn trước những khó khăn trong cuộc sống.
Cụ thể:
HS trong lớp đã đoàn kết và biết giúp đỡ nhau trong học tập và cả trong
cuộc sống.
Kĩ năng sống của HS trong lớp cũng được cải thiện rõ rệt

20


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
- Qua những kết quả nghiên cứu nêu trên, đề tài rút ra một số kết luận như sau:
Số học sinh cá biệt trong lớp tương đối nhiều
Điều kiện kinh tế còn nghèo nàn của địa phương cũng ảnh hưởng rất
nhiều đến việc phát triển nhân cách đạo đức của học sinh.
Một số giáo viên chủ nhiệm vẫn chưa hiểu hết được quyền hạn và vai trị
quan trọng của mình trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh

- Đề tài đã đưa ra được một số giải pháp sau:
Lựa chọn ban cán sự lớp.
Lập sơ đồ tổ chức lớp học.
Giải pháp đối với học sinh cá biệt.
Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm HS:
Giáo dục đạo đức HS thông qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm.
- Bước đầu vận dụng trong năm học 2015 – 2016 thì chất lượng giáo dục
đạo đức cho học sinh lớp 6A trường THCS đã có sự chuyển biến tốt, số học sinh
cá biệt đã giảm xuống.
Những kinh nghiệm này, qua trải nghiệm thực tế, tôi nhận thấy rằng giáo
dục đạo đức HS thành cơng hay thất bại cịn phụ thuộc vào yếu tố khác nữa.
Chúng ta không nên áp dụng rập khn máy móc bấc kỳ một phương pháp giáo
dục tiên tiến nào bởi lẽ sản phẩm đây chính là “con người”.
Để đạt được mục đích giáo dục, ta cần phải biết chọn điểm xuất phát thích
hợp với đặc điểm riêng của từng trường, từng lớp, từng HS,…
Muốn duy trì tốt thành quả giáo dục cần có sự phối hợp chặt chẽ với các
phong trào khác, những hoạt động khác, và đặc biệt cần phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường với Hội CMHS, được sự quan tâm lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền,
các đồn thể và nhân dân địa phương để tạo sức mạnh đồng bộ, toàn xã hội cùng
giáo dục thế hệ trẻ đồng thời giữ vững được hướng đi đúng .
Sự thành công trong công tác chủ nhiệm lớp, một nhân tố quan trọng
mà chúng ta nên thận trọng cân nhắc khi quyết định lựa chọn, đó chính là
“lớp trưởng”.
Muốn làm tốt được những điều trên đòi hỏi người GVCN lớp phải là người
có uy tín, tồn diện, có năng lực thực sự để chỉ đạo, dám nghĩ, dám làm, đề xuất
được các vấn đề giá trị, tập hợp được sức mạnh tổng hợp, vai trò con chim đầu
đàn là yếu tố có phần lớn lao, tạo nên sự thành công hay thất bại ở mỗi HS, mỗi
lớp học, mỗi trường học…
21



SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
2. Kiến nghị
Từ những kết luận trên, đề tài đưa ra một số kiến nghị sau:
- Học sinh là mầm non tương lai của đất nước. Vì cần có những chính
sách ưu tiên, khuyến khích đối với học sinh để học sinh được phát triển một
cách toàn diện về văn – thể - mĩ. Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên chủ nhiệm
lớp, giáo viên bộ môn cần có sự quan tâm hơn nữa về cả học tập và giáo dục đạo
đức cho học sinh để học sinh ngày càng hồn thiện hơn nữa.
- Có thể căn cứ vào điều kiện của từng địa phương để vận dụng các giải
pháp mà đề tài đã nghiên cứu và đề xuất nhằm hoàn thiện nhân cách cho các em
học sinh.
- GVCN lớp đóng vai trị rất lớn trong việc hình thành và phát triển nhân
cách HS. Nên cần bồi dưỡng thường xuyên công tác chủ nhiệm lớp cho GV một
cách chuyên nghiệp.
- Đề tài được nghiên cứu trong thời gian ngắn nên cịn rất nhiều hạn chế,
vì vậy rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô, các
cấp lãnh đạo để đề tài được hoàn thiện hơn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo.
Xin trân trọng cám ơn !

22


SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những văn kiện của Đảng và Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo về
giáo dục đạo đức cho học sinh THCS

2. Tâm lí học lứa tuổi trung học cơ sở
3. Một số đề tài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

23



×