Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Rà soát và sửa đổi các tiêu chuẩn và quy định về chiếu sáng công cộng trong khuôn khổ ADB SEECP TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.96 KB, 38 trang )

Báo Cáo Ban Đầu
Rà soát và sửa đổi các tiêu chuẩn và quy định về
chiếu sáng công cộng trong khuôn khổ ADB SEECP
TA

Ngày 19 tháng 8 năm 2021

Bản phác thảo

INTERNAL. This information is accessible to ADB Management and staff. It may be shared outside ADB with appropriate permission.
Strictly private and confidential


Bản phác thảo

Mụ c Lụ c
Mục Lục............................................................................................................................................................ 1
Danh sách bảng.............................................................................................................................................. 2
Danh sách các hình vẽ................................................................................................................................... 3
Các từ viết tắt.................................................................................................................................................. 4
1. Khởi nguồn của nghiên cứu........................................................................................................................ 6
1.1. Giới thiệu............................................................................................................................................. 6
1.2. Các hoạt động được đề xuất theo nhiệm vụ này.................................................................................6
1.3. Tóm tắt các cuộc thảo luận sơ bộ với Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật....................................................8
1.3.1. Cuộc họp khởi động với Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật vào ngày 26 tháng 3 năm 2021.............8
1.3.2. Nhận xét về Phạm vi công việc sửa đổi vào ngày 1 tháng 6 năm 2021.....................................9
1.3.3. Họp với Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật vào ngày 22 tháng 6 năm 2021.......................................9
2. Cơ sở.......................................................................................................................................................... 10
2.1. Bối cảnh............................................................................................................................................ 10
2.2. Đánh giá các dự án trước đây liên quan đến phát triển / nâng cao tiêu chuẩn chiếu sáng ở Việt Nam12
2.3. Những phát triển gần đây liên quan đến tiêu chuẩn chiếu sáng ở Việt Nam.....................................13


2.4. Tóm tắt những thách thức chính....................................................................................................... 14
3. Phương pháp tiếp cận và phương pháp luận........................................................................................ 16
3.1. Quy trình sửa đổi / phát triển tiêu chuẩn của Bộ Xây Dựng..............................................................16
3.2. Phương pháp luận đề xuất................................................................................................................ 18
4. Kế hoạch làm việc...................................................................................................................................... 22
4.1. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường (nếu có).......................................................22
5. Phụ lục - 1: Phạm vi công việc................................................................................................................... 23
6. Phụ lục - 2: Dự thảo phương pháp luận đánh giá các dự án thí điểm về chiếu sáng công cộng......25

Báo Cáo Ban Đầu
PwC

1


Bản phác thảo

Danh sách bả ng
Bảng 1: Lịch đào tạo đề xuất................................................................................................................................ 7
Bảng 2: Yêu cầu tuân thủ đối với các sản phẩm chiếu sáng khác nhau.............................................................13
Bảng 3: Danh sách các bên liên quan cần tham vấn.......................................................................................... 19
Bảng 4: Kế hoạch làm việc................................................................................................................................. 22
Bảng 5: Danh sách các nhiệm vụ và hoạt động.................................................................................................. 25
Bảng 6: Danh sách kiểm tra phân tích sự khác biệt........................................................................................... 26
Bảng 7: Danh sách mẫu về hướng dẫn, dữ liệu và cơng cụ hiện có..................................................................28
Bảng 8: Thông tin cần thiết để xác định ranh giới hệ thống................................................................................29
Bảng 9: Danh sách dữ liệu đầu vào cho hệ thống chiếu sáng............................................................................29
Bảng 10: Danh sách tham số đầu vào cơ sở...................................................................................................... 31
Bảng 11: Hệ số phát xạ lưới cho đường cơ sở.................................................................................................. 31
Bảng 12: Danh sách các tham số đầu vào cơ bản............................................................................................. 34

Bảng 13: Danh sách các hoạt động Bảo đảm/Kiểm soát chất lượng.................................................................35

Báo Cáo Ban Đầu
PwC

2


Bản phác thảo

Danh sách các hình vẽ
Hình 1 Giá gói LED (USD / kilolumen) Nguồn: Bộ Năng lượng Hoa Kỳ.............................................................11
Hình 2: Mơ tả CR mark...................................................................................................................................... 14
Hình 3: Quy trình xây dựng/sửa đổi tiêu chuẩn của MOC..................................................................................16
Hình 4: Phương pháp luận đề xuất..................................................................................................................... 18

Báo Cáo Ban Đầu
PwC

3


Bản phác thảo

Các từ viết tắ t
ADB
ASEAN
ATI
BoA
CFL

CIE
CHTD
DST
EE
EECO
EMC
ESCO
FDI
GEF
ICL
IEC
IESNA
ISO
ITU
LED
MOC
MOIT
MoU
MOST
OSH
PwC
QUATEST
SEECP
STAMEQ
TA
TOR
TWG
UNDP
VEEPL
TSC


Ngân hàng phát triển châu Á
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật
Văn phịng cơng nhận chất lượng
Đèn huỳnh quang
Ủy ban chiếu sáng quốc tế
Trung tâm phát triển công nghệ cao
Sở Khoa học và Công nghệ
Hiệu quả năng lượng
Văn phịng bảo tồn năng lượng và tiết kiệm năng lượng
Tương thích điện từ
Cơng ty dịch vụ năng lượng
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
Cơ sở mơi trường tồn cầu
Đèn sợi đốt
Ủy bản kĩ thuật điện quốc tế
Hiệp hội kĩ thuật chiếu sáng Bắc Mỹ
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
Liên minh viễn thông quốc tế
Điốt phát sáng
Bộ xây dựng
Bộ Công Thương
Biên bản ghi nhớ
Bộ Khoa học và Cơng nghệ
An tồn và Vệ sinh Lao động
PricewaterhouseCoopers
Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Dự án thành phố thông minh và tiết kiệm năng lượng
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Hỗ trợ kĩ thuật
Điều khoản tham chiếu
Nhóm cơng tác kĩ thuật
Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
Dự án chiếu sáng công cộng hiệu quả năng lượng tại Việt Nam
Ủy ban tiêu chuẩn kĩ thuật

Báo Cáo Ban Đầu
PwC

4


Bản phác thảo

Ngày 19 tháng 8 năm 2021
Kính gửi
Bà Hyunjung Lee
Nhà kinh tế Năng lượng
Ngân hàng phát triển châu Á
Email:
Chủ đề: Báo cáo ban đầu về việc Rà soát và sửa đổi các tiêu chuẩn và quy định về chiếu sáng công
cộng theo TA-9600 REG: phát triển ngành năng lượng Đông Nam Á, lập kế hoạch đầu tư và Cơ sở xây
dựng năng lực - SEECP Dự án thành phố thông minh và hiệu quả năng lượng tại Việt Nam (SEECP)
(52096-001)

Thưa bà,
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Quý vị đã cho chúng tôi cơ hội thực hiện nhiệm vụ TA-9600 REG: Phát triển
Ngành Năng lượng Đông Nam Á, Lập kế hoạch Đầu tư và Cơ sở Xây dựng Năng lực - Dự án Thành phố
Thông minh và Hiệu quả năng lượng SEECP Việt Nam (SEECP) (52096-001).

Chúng tôi đã chuẩn bị bản phác thảo báo cáo ban đầu về việc Rà soát và sửa đổi thành phần Quy định và
Tiêu chuẩn chiếu sáng công cộng để quý vị xem. Chúng tơi mong đợi ý kiến đóng góp của bạn về nhiệm vụ
này. Hơn nữa, chúng tơi rất sẵn lịng cung cấp bất kỳ lời giải thích cần thiết hoặc thơng tin bổ sung nào. Chúng
tơi có thể được liên hệ theo các thông tin liên hệ được đề cập bên dưới.

Lời chúc tốt nhất,

Amit Kumar
Đối tác
(Kí Ủy quyền)
Địa chỉ liên hệ:
Amit Kumar
PricewaterhouseCoopers Private Limited
Tòa nhà 10, Tháp C, Tầng 17, DLF Cyber City, Gurgaon – 122002
Điện thoại: +91 (124) 330 6413
Fax: +91 124 330 6999
Email:

5
Báo Cáo Ban Đầu

PwC


Bản phác thảo

1. Khở i nguồ n củ a nghiên cứ u
1.1. Giới thiệu
Vào ngày 1 tháng 10 năm 2018, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã phê duyệt Cơ sở Hỗ trợ Kỹ thuật Giao
dịch mới cho Việt Nam là F-TRTA 9600 phát triển ngành năng lượng Đông Nam Á, lập kế hoạch đầu tư và cơ

sở xây dựng năng lực (F-TRTA). Vào ngày 1 tháng 4 năm 2019. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã không
phản đối ngân hàng phát triển châu Á đối với F-TRTA. Ngân hàng phát triển châu Á đang chuẩn bị Dự án
Thành phố Thông minh và Hiệu quả Việt Nam (SEECP) trong khuôn khổ F-TRTA với ba kết quả cụ thể:
i)

Nâng cao năng lực và nâng cao nhận thức cho các cổ đông;

ii)

Các dự án cải thiện hệ thống chiếu sáng đường phố có thể tái tạo ở các tỉnh và thành phố được chọn
ở Việt Nam; và

iii)

Tăng cường chính sách và quy định trong lĩnh vực sử dụng năng lượng hiệu quả, bao gồm cả đèn
đường.

Vào ngày 19 tháng 2 năm 2019 và ngày 5 tháng 3 năm 2019, Ngân hàng phát triển châu Á và Bộ Xây dựng
(MOC) đã thảo luận về sự hỗ trợ tiềm năng của Ngân hàng phát triển châu Á cho Bộ Xây Dựng để tăng cường
năng lực quản lý về chiếu sáng đô thị công cộng tại Việt Nam như một hạng mục phạm vi bổ sung trong FTRTA. Ngày 22 tháng 4 năm 2019, Ngân hàng phát triển châu Á đã gửi công văn yêu cầu Bộ Xây dựng chuẩn
bị Văn kiện Dự án. Từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2019, Ngân hàng phát triển châu Á đã tiến hành vài cuộc tham
vấn với Bộ Xây Dựng và Cục Hạ tầng Kỹ thuật (ATl) về bản phác thảo Văn kiện Dự án và các hoạt động đề
xuất, được chính thức hóa trong Biên bản Ghi nhớ (MoU), cung cấp tóm tắt các hoạt động được hỗ trợ bởi
Ngân hàng phát triển châu Á theo Hỗ trợ kĩ thuật này và đã được hoàn thiện trong q trình tham vấn. Sau đó,
Bộ Xây Dựng đã phê duyệt văn kiện dự án của Dự án thành phố thông minh và hiệu quả năng lượng, tiếp đó
các hoạt động dự án cho hợp phần Bộ Xây Dựng được bắt đầu (chi tiết về cuộc họp khởi động và các cuộc
họp tham vấn giữa Ngân hàng phát triển châu Á và Bộ Xây Dựng được cung cấp trong các phần 1.3.1, 1.3.2
và 1.3. 3.)

1.2. Các hoạt động được đề xuất theo nhiệm vụ này

Nhiệm vụ được đề xuất nhằm mục đích thúc đẩy sự nâng cấp và quản lý hệ thống chiếu sáng đô thị thông
minh và hiệu quả ở Việt Nam.
Nhiệm vụ sẽ do Ngân hàng phát triển châu Á thực hiện và Bộ Xây Dựng thực hiện thông qua Cục quản lý hạ
tầng kĩ thuật và các tỉnh, thành phố tham gia. Nhiệm vụ này sẽ hỗ trợ đầu tư, quản lý, vận hành hệ thống chiếu
sáng đô thị thông minh và hiệu quả tại Việt Nam. Các thành phần cụ thể của dự án là:
i.

Nâng cao năng lực và nâng cao nhận thức của chính quyền trung ương và địa phương về hệ thống
chiếu sáng đô thị thông minh và hiệu quả;

ii.

Phát triển các phương thức đầu tư cho hệ thống chiếu sáng và hỗ trợ các tỉnh, thành phố tham gia
thực hiện các phương thức đầu tư cho hệ thống chiếu sáng thông minh, hiệu quả; và

iii.

Phát triển và hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật phù hợp với thông lệ quốc tế tốt
nhất, nhằm thúc đẩy các hoạt động chiếu sáng thông minh, hiệu quả và tạo điều kiện cho đầu tư tư
nhân vào lĩnh vực chiếu sáng đô thị công cộng.development.

Là một phần của hợp phần i) được đề cập ở trên, dự kiến sẽ tiến hành các buổi nâng cao năng lực cho
các cơ quan liên quan tham gia quản lý, vận hành và bảo trì các tài sản chiếu sáng cơng cộng và các
tịa nhà cơng cộng, Trong đó, bao gồm Sở Xây dựng, Cơng ty chiếu sáng công cộng, Sở Công Thương và
các văn phịng tỉnh của Tập đồn Điện lực Việt Nam (EVN). Các buổi nâng cao năng lực này nhằm mục đích
cảm hóa các cơ quan liên quan về các đề xuất sửa đổi đối với quy định / tiêu chuẩn chiếu sáng công cộng và
các thông lệ tốt nhất liên quan đến vận hành và bảo dưỡng hiệu quả đối với các cơng trình cơng cộng và chiếu
sáng cơng cộng thơng minh và tiết kiệm năng lượng. Là một phần của kiểm toán và tham vấn năng lượng gần
6
Báo Cáo Ban Đầu


PwC


Bản phác thảo

đây, các nhóm dự án đã giới thiệu cho các sở, ban, ngành thành phố / tỉnh về các dịch vụ công nghệ trong các
hợp phần chiếu sáng cơng cộng và cơng trình cơng cộng của Dự án thành phố thông minh và hiệu quả năng
lượng để hiểu nhu cầu đào tạo của họ. Việc thiết kế các mô-đun đào tạo cho hội thảo sẽ kết hợp các đầu vào
nhận được từ các UBND xã / UBND tỉnh trong q trình nghiên cứu sơ cấp.
Ngồi ra, các hoạt động nâng cao năng lực trong khuôn khổ Dự án thành phố thông minh và hiệu quả năng
lượng sẽ được thiết kế một cách tổng thể nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo của các bên liên quan quan trọng
khác có vai trị trong việc thiết kế và thực hiện chính sách, chẳng hạn như các bộ trung ương, các sở ban
ngành thành phố / tỉnh, các đơn vị khu vực tư nhân, các tổ chức tài chính / ngân hàng. , các viện nghiên cứu,
v.v.
Một lịch đào tạo dự kiến đã được chuẩn bị với sự tham vấn của Ngân hàng phát triển châu Á và các chính
quyền thành phố / tỉnh có liên quan, kết hợp các đầu vào nhận được trong giai đoạn khởi động dự án và các
cuộc thảo luận tiếp theo khác. Ban đầu, các hội thảo tập huấn được lên kế hoạch bắt đầu vào tháng 6 năm
2021. Tuy nhiên, do những hạn chế đang diễn ra do đại dịch COVID-19, các hội thảo sẽ được tổ chức sau đó
khi tình hình được cải thiện ở Việt Nam.
Dưới đây là tổng quan ngắn gọn về lịch đào tạo được đề xuất:
Bảng 1: Lịch đào tạo đề xuất

Để đáp ứng hợp phần ii) nêu trên, một cuộc đánh giá các dự án thí điểm về chiếu sáng công cộng
thông minh tại Hội An và Hà Nội và chuẩn bị báo cáo về phương thức đầu tư được dự tính. Ngồi ra,
hoạt động này cịn bao gồm việc chuẩn bị các văn bản hướng dẫn về phương thức đầu tư hệ thống chiếu
sáng công cộng.
a. Cho đến nay, ngân sách dự án thí điểm Đèn đường Hội An đã được UBND thành phố Hội An phân bổ,
thiết kế dự án đã được thẩm định bởi tư vấn độc lập của Cơ quan Năng lượng Hàn Quốc (KEA) và được
Phòng Kinh tế Hội An phê duyệt. CPC Do thiết bị cho dự án vẫn chưa được Cục Hải quan phê duyệt nên

việc lắp đặt và chạy thử của dự án đã bị trì hỗn. Để đánh giá tình hình cơ bản, Kiểm tốn năng lượng của
hệ thống đèn đường Hà Bà Trưng đã được tư thực hiện bới cố vấn của Cơ quan Năng lượng Hàn Quốc
vào tháng 2 năm 2021.
b. Do thành phố Hà Nội đã rút khỏi Dự án thành phố thông minh và hiệu quả năng lượng nên việc đánh giá
thí điểm Hà Nội khơng nằm trong phạm vi đánh giá thí điểm nữa.
c. PwC đã phát triển phương pháp luận để tiến hành đánh giá dự án thí điểm và chuẩn bị tài liệu hướng dẫn
về Báo cáo và Xác minh Đo lường (MRV). Phương pháp luận sau đó đã được sửa đổi dựa trên các ý kiến
của Ngân hàng phát triển châu Á và đang được Ngân hàng phát triển châu Á xem xét để hồn thiện. Các
bước chính trong phương pháp luận được minh họa trong bảng dưới đây:
i. Bước 1: Rà sốt các bộ dữ liệu hiện có khung phương pháp luận và vận hành Báo cáo và Xác minh
Đo lường để đánh giá mức độ giảm phát thải Khí nhà kính, sử dụng năng lượng và tiết kiệm năng
lượng trong chiếu sáng đường phố;
ii. Bước 2: Xác định Hành động Giảm thiểu, xác định ranh giới hệ thống và xác định các Chỉ số Chính;
7
Báo Cáo Ban Đầu

PwC


Bản phác thảo

iii. Bước 3: Xây dựng dự thảo khung Báo cáo và Xác minh Đo lường cho 3 kịch bản dự án; và
iv. Bước 4: Tham vấn các bên liên quan để hoàn thiện khung MRV cho các dự án chiếu sáng đường
phố.
d. PwC đã chia sẻ dự thảo báo cáo phương thức đầu tư cuối cùng với Ngân hàng phát triển châu Á vào ngày
12 tháng 7 năm 2021 để xem xét và đóng góp ý kiến. PwC cũng đã trình bày bản phân tích về các lựa
chọn phương thức đầu tư (bao gồm PPP, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, v.v.) cho Ngân hàng phát
triển châu Á, được thảo luận chung giữa Ngân hàng phát triển châu Á và PwC vào ngày 29 tháng 7 năm
2021. Dựa trên các ý kiến nhận được từ Ngân hàng phát triển châu Á, PwC đã chia sẻ một phiên bản cập
nhật của Báo cáo về phương thức đầu tư bao gồm các phần chính sau đây vào ngày 14 tháng 8 năm

2021:
i. Bối cảnh tài chính cho lĩnh vực sử dụng năng lượng hiệu quả;
ii. Các phương thức đầu tư tiềm năng cho chiếu sáng đường phố và trang bị thêm các cơng trình cơng
cộng trong Việt Nam;
iii. Các cân nhắc chính và các tổ chức thực hiện chỉ dẫn cho các phương thức đầu tư khác nhau ở Việt
Nam; và
iv. Mơ hình đầu tư ưu tiên cho Dự án thành phố thông minh và hiệu quả năng lượng.
Báo cáo về phương thức đầu tư được chia sẻ với Ngân hàng phát triển châu Á vào ngày 14 tháng 8 năm 2021
hiện đang được xem xét và sau khi hoàn thiện, các cuộc thảo luận sẽ được bắt đầu với Bộ Xây dựng.
Báo cáo này nhằm trình bày chi tiết tiến độ thực hiện đối với hợp phần iii) được đề cập ở trên, về việc
xem xét các tiêu chuẩn và quy định về chiếu sáng công cộng. Các phần sau đây tóm tắt kết quả của các
cuộc thảo luận sơ bộ với Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật về vấn đề này và các kết luận đã đạt được. Chương 2, 3
và 4 đi sâu vào nền tảng, cách tiếp cận và phương pháp luận và kế hoạch làm việc cho việc xem xét các tiêu
chuẩn.

1.3. Tóm tắt các cuộc thảo luận sơ bộ với Cục quản lý hạ tầng kĩ
thuật
1.3.1. Cuộc họp khởi động với Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật vào ngày 26 tháng
3 năm 2021
Một cuộc họp đã được tổ chức tại Văn phòng Cục Quản lý Hạ tầng Kỹ thuật (ATI), Hà Nội giữa nhóm dự án và
Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật. Mục tiêu của cuộc họp là: (a) thảo luận về Điều khoản tham chiếu về sửa đổi tiêu
chuẩn kỹ thuật cho chiếu sáng công cộng; (b) cập nhật về tiến độ dự án; và (c) quyết định các bước tiếp theo
và các hoạt động chính với dịng thời gian. Những người tham gia cuộc họp bao gồm đại diện của Cục quản lý
hạ tầng kĩ thuật thuộc Bộ Xây Dựng, Ngân hàng phát triển châu Á và PwC.
PwC đã trình bày phạm vi cơng việc được đề xuất liên quan đến việc sửa đổi tiêu chuẩn / quy định / mã kỹ
thuật cho chiếu sáng đô thị thông minh và hiệu quả năng lượng. Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật nhận xét rằng
phạm vi công việc do các chuyên gia tư vấn đề xuất nhìn chung phù hợp với các hoạt động được quy định
trong tài liệu dự án Hỗ trợ Kỹ thuật đã ký. Các quan chức của Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật đã cung cấp phản
hồi và đề xuất để sửa đổi Điều khoản tham chiếu, như sau:
Các sản phẩm được cung cấp có liên quan đến kết quả mong đợi của sự hỗ trợ kĩ thuật và cần được

làm rõ thêm;
Các mốc thời gian của nghiên cứu sẽ được kéo dài thêm do sự phụ thuộc giữa các hoạt động;
Tên của Cơ quan có liên quan, nơi sẽ cung cấp phê duyệt các sản phẩm được giao, phải được chỉ
định rõ ràng;
Tình hình thực hiện các tiêu chuẩn hiện có được nhóm dự án đánh giá;
Việc thành lập Ban kỹ thuật / nhóm cơng tác để sửa đổi tiêu chuẩn là khơng cần thiết vì có thể cần sự
tham gia của đại diện từ các bộ / ban ngành khác nhau, điều này sẽ khó tổ chức;
Thay vì các hội thảo đào tạo lớn với sự tham gia của một số tổ chức / đơn vị, các hội thảo nhỏ chỉ
nhắm mục tiêu đến các cơ quan liên quan có thể được xem xét và
Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật nêu rõ yêu cầu của mình với Ngân hàng phát triển châu Á đối với một nhà
tư vấn quốc gia độc lập để đánh giá dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp của chúng với
8
Báo Cáo Ban Đầu

PwC


Bản phác thảo

yêu cầu của ATI và xác định bất kỳ khía cạnh nào khơng được xem xét trong dự thảo tiêu chuẩn kỹ
thuật.
Sau cuộc họp, PwC đã sửa đổi Điều khoản tham chiếu theo đề xuất của Bộ Xây Dựng và đã được Ngân hàng
phát triển châu Á chia sẻ với Bộ Xây Dựng.

1.3.2. Nhận xét về Phạm vi công việc sửa đổi vào ngày 1 tháng 6 năm 2021
Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật/Bộ Xây Dựng đã xem xét điều khoản tham chiếu sửa đổi do Ngân hàng phát triển
châu Á chia sẻ và đưa ra các nhận xét/đề xuất như sau:
-

Thay đổi thuật ngữ “chiếu sáng đường phố công cộng” thành “chiếu sáng công cộng đô thị”;

Bổ sung “rà soát và sửa đổi” TCVN 333: 2005 - Chiếu sáng nhân tạo ngồi trời cho các cơng trình
cơng cộng và hạ tầng đơ thị vào phạm vi dự án;
Làm rõ thêm điều khoản “Phát triển lộ trình cho các tiêu chuẩn và quy định chiếu sáng công cộng”, và
chi tiết về các công việc / nhiệm vụ cần thiết liên quan đến quy định và tiêu chuẩn;
Thay đổi nhãn tiêu chuẩn quốc gia từ TCXDVN sang TCVN ở Điều khoản tham chiếu để phù hợp với
Luật Tiêu chuẩn và Quy định kỹ thuật;
Giảm số lượng Quy định kỹ thuật (ngồi QCVN333, TCXDVN259 và QCVN333) phải rà sốt; và
Bao gồm soạn thảo nội dung / điều khoản của Quy định & Tiêu chuẩn chiếu sáng đô thị liên quan đến
chiếu sáng thông minh và hiệu quả năng lượng trong phạm vi dự án.
Dựa trên các nhận xét / đề xuất ở trên, PwC đã sửa đổi Điều khoản tham chiếu, được Ngân hàng phát triển
châu Á chia sẻ với Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật/ Bộ Xây Dựng.

1.3.3. Họp với Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật vào ngày 22 tháng 6 năm 2021
Một cuộc họp đã được tổ chức giữa Ngân hàng phát triển châu Á, nhóm dự án và Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật
vào ngày 22 tháng 6 năm 2021. Mục tiêu của cuộc họp là thảo luận và hoàn thiện Điều khoản tham chiếu sửa
đổi do Ngân hàng phát triển châu Á chia sẻ với Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật và kế hoạch thực hiện dự án cho
việc Rà soát và Sửa đổi Quy chế Chiếu sáng Công cộng và Tiêu chuẩn tại Việt Nam. Các điểm chính của cuộc
thảo luận bao gồm: (1) phạm vi chi tiết của công việc và các sản phẩm được giao; (2) cách tiếp cận và phương
pháp luận; và (3) thời gian của dự án.
-

PwC đã trình bày và thảo luận về các mục tiêu của nghiên cứu, các hoạt động được đề xuất và phân phối
của nghiên cứu theo Điều khoản tham chiếu sửa đổi và đề xuất thời gian nộp các tài liệu từ tháng 6 năm
2021 đến tháng 6 năm 2022. Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật đồng ý với phạm vi cơng việc và tiến trình tổng
thể được đề xuất bởi Ngân hàng phát triển châu Á . Phạm vi công việc chi tiết được cung cấp trong Phụ
lục 1;

-

PwC đã tóm tắt q trình sửa đổi các tiêu chuẩn / quy định tại Việt Nam dưới dạng phương pháp luận gồm

9 bước, được sử dụng làm cơ sở để thiết kế phương pháp tiếp cận tiến hành rà soát kỹ thuật và chuẩn bị
các khuyến nghị cho đề xuất sửa đổi QCVN 07-7 : 2016 / BXD, TCVN 259: 2001 và TCVN 333: 2005 (chi
tiết trong các Chương tiếp theo của báo cáo này). PwC cũng trình bày quy trình rà sốt các tiêu chuẩn có
liên quan khác để sửa đổi bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn phương pháp đo và quyết định cơng bố
dự tốn kinh phí bảo trì hệ thống chiếu sáng đơ thị;

-

Về đề xuất thành lập Ban kỹ thuật sửa đổi tiêu chuẩn, Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật trả lời rằng Bộ Xây
dựng sẽ không thành lập Ban kỹ thuật; và

-

Cục quản lý hạ tầng kĩ thuật đã cập nhật cho Ngân hàng phát triển châu Á và PwC rằng Bộ Xây dựng hiện
đang xem xét QCVN 07 và mong muốn Ngân hàng phát triển châu Á và PwC sẽ đệ trình báo cáo đánh giá
vào tháng 7 năm 2021. Cục quản lý hạ tầng đề nghị Ngân hàng phát triển châu Á và PwC xúc tiến quá
trình xem xét và đệ trình dự thảo báo cáo đánh giá sơ bộ QCVN 07 đến tháng 7 năm 2021, đồng thời đề
cập rằng việc rà sốt 2 tiêu chuẩn cịn lại và rà sốt tồn diện QCVN 07 vẫn sẽ theo mốc thời gian đã đề
ra.

9
Báo Cáo Ban Đầu

PwC


Bản phác thảo

2. Cơ sở
2.1. Bối cảnh

Thập kỷ qua đã chứng kiến sự bùng nổ đáng kể trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Với dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư tư nhân vào lĩnh vực xây dựng ngày càng tăng, sự tham gia của
một số tổ chức nước ngoài vào hoạt động xây dựng tại Việt Nam cũng tăng lên. Do đó, nhu cầu áp dụng
các tiêu chuẩn xây dựng quốc tế tại Việt Nam hay nói cách khác là hài hịa tiêu chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn
quốc tế cũng tăng đều đặn. Tuy nhiên, việc áp dụng trực tiếp các tiêu chuẩn quốc tế (bất cứ nơi nào được quy
định của Việt Nam cho phép) tạo ra tình huống trong đó nhiều quy định thiết kế của nước ngoài được áp dụng
tại Việt Nam và các kỹ sư tư vấn trong nước buộc phải nghiên cứu các quy định khác nhau cho các dự án
khác nhau. Điều này dẫn đến việc thiếu kiến thức và kỹ năng thích hợp cần thiết cho công việc thiết kế và các
vấn đề giao tiếp giữa các kỹ sư.
Do đó, cách tiếp cận mới đây hài hòa các tiêu chuẩn Việt Nam với các tiêu chuẩn đã được thiết lập trên
toàn cầu là một cách tiếp cận thích hợp hơn. Trong khi đã có những nỗ lực để hài hòa các tiêu chuẩn thiết
bị ở Đông Nam Á đối với phân khúc chiếu sáng bán lẻ, những nỗ lực tương tự vẫn chưa xảy ra đối với chiếu
sáng cơng cộng. Tính đến năm 2020, hệ thống tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam (TCVN) có gần 13.000 tiêu
chuẩn, khoảng 60% trong số đó đã được hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế và khu vực 1. Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng (STAMEQ) (thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ - MoST) đã thành lập 139 Ban tiêu chuẩn
kỹ thuật (TSCs), với hơn 1.100 chuyên gia tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế trong các lĩnh
vực. Việt Nam là thành viên chính thức của 3 tổ chức tiêu chuẩn hóa hàng đầu là Tổ chức Tiêu chuẩn hóa
Quốc tế (ISO), Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (IEC) và Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU).
Đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước (như trong SEECP, trong đó dự
kiến một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước), nếu có tiêu chuẩn Việt Nam thì phải áp dụng tiêu
chuẩn đó. Cụ thể liên quan đến chiếu sáng đường phố, các tiêu chuẩn Việt Nam như QCVN 07-7, TCVN 259
và TCVN 333 là các quy định / tiêu chuẩn quốc gia nổi bật nhất, được ban hành lần lượt vào các năm 2016,
2001 và 2006 và từ đó đến nay chưa thấy sửa đổi. . Dựa trên các cuộc thảo luận ban đầu giữa Ngân hàng
phát triển châu Á và Bộ Xây Dựng (đã tóm tắt trong chương trước), QCVN07-7, TCVN259 và TCVN333 dự
kiến sẽ được sửa đổi theo chương trình của Bộ Xây Dựng. Do đó, cần phải bắt đầu một q trình sửa đổi đối
với các quy định / tiêu chuẩn này.
Hiện nay, có 65 tiêu chuẩn liên quan đến chiếu sáng ở Việt Nam được hài hòa rộng rãi với các tiêu
chuẩn quốc tế liên quan. Vì Việt Nam là thành viên liên kết của Ủy ban IEC, STAMEQ (thuộc MoST) có trách
nhiệm giám sát q trình áp dụng các tiêu chuẩn IEC. STAMEQ đã phát triển các tiêu chuẩn phương pháp thử
nghiệm cho các thiết bị chiếu sáng bao gồm CFLs, chấn lưu và bóng đèn huỳnh quang và ICLs. Họ cũng đã

xây dựng 3 tiêu chuẩn TCVN tự nguyện cho đèn LED (một tiêu chuẩn về yêu cầu hiệu suất và hai tiêu chuẩn
về thông số kỹ thuật an tồn đối với mơ-đun LED và đèn LED có chấn lưu) 2. Tuy nhiên, từ góc độ hiệu quả
năng lượng, các tiêu chuẩn kỹ thuật vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện nay, Việt Nam có 18 tiêu chuẩn kỹ thuật
liên quan đến đèn LED (cập nhật đến năm 2017). Các tiêu chuẩn này được phân thành 4 nhóm, đó là: tiêu
chuẩn an toàn, tiêu chuẩn hoạt động, tiêu chuẩn phương pháp đo lường và tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng

Do đó, là một phần của phạm vi cơng việc đã được thống nhất cho việc xem xét các tiêu chuẩn và mã, các tiêu
chuẩn sau đây cũng đã được xem xét để đánh giá sự cần thiết của bất kỳ sửa đổi và bổ sung nào.

1

/>2
a) TCVN 8783: 2011: Bóng đèn LED có chấn lưu dùng cho dịch vụ chiếu sáng chung - Yêu cầu hiệu suất. Tiêu chuẩn
tham chiếu: IEC / PAS 62612: 2009; Năm xuất bản: 2011; Năm Hiệu lực: Cơ sở tự nguyện;
b) TCVN 8782: 2011: Bóng đèn LED có chấn lưu dùng cho dịch vụ chiếu sáng chung có điện áp> 50V; Các thơng số kỹ
thuật an toàn; Tiêu chuẩn tham chiếu: IEC 62560: 2011; Năm xuất bản: 2011; Năm Hiệu lực: Cơ sở tự nguyện;
c) TCVN 8781: 2011: Môđun LED dùng trong chiếu sáng chung - Thơng số kỹ thuật an tồn Tiêu chuẩn tham khảo: IEC
62031: 2008; Năm xuất bản: 2011; Năm Hiệu lực: Cơ sở tự nguyện.

10
Báo Cáo Ban Đầu

PwC


Bản phác thảo

1. Tiêu chuẩn kĩ thuật cho thiết bị
TCVN 10485:2015 Các môđun LED cho chiếu sáng chung - Yêu cầu về hiệu suất;
TCVN 10885- 1:2015 Hiệu suất của đèn điện - Phần 1: Yêu cầu chung;

TCVN 10885-2- 1:2015 Hiệu suất của đèn điện - Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với đèn điện LED
2. Tiêu chuẩn phương pháp đánh giá
TCVN 10886:2015 Các phép đo điện và trắc quang của các sản phẩm chiếu sáng rắn (Tương đương với LM-79);
TCVN 10887:2015 Phương pháp đo duy trì quang thơng của nguồn sáng LED (Tương đương với LM-80);
TCVN 11842:2017 Dự kiến ​bảo trì Lumen dài hạn của các nguồn sáng LED (Tương đương với TM-21);
TCVN 11843:2017 Phương pháp thử đối với đèn LED, bộ đèn LED và môđun LED. (Tương đương với IEC025)

Cuối cùng, từ góc độ mua sắm, Quyết định cơng bố dự tốn kinh phí bảo trì hệ thống chiếu sáng đô thị sẽ
được xem xét để thiết lập nhu cầu về định mức chi phí mới cho chiếu sáng công cộng thông minh và hiệu quả
năng lượng để trang trải vốn và chi phí vận hành và bảo dưỡng. Trong thập kỷ qua, việc giảm giá nhanh chóng
của các gói đèn LED đã xảy ra do những đổi mới và cải tiến quy trình sản xuất trong chế tạo khn. Sự phát
triển của giá gói đèn LED được minh họa trong hình bên dưới cho cả gói cơng suất cao màu trắng ấm và trắng
mát (đèn khu vực ngồi trời và đèn đường) và cơng suất trung bình (chiếu sáng trong nhà và chiếu sáng
chung). Dự kiến trong tương lai, tình trạng xói mịn giá gói thầu đèn LED công suất cao sẽ tiếp tục diễn ra, điều
này đòi hỏi phải thường xuyên sửa đổi định mức chi phí đèn LED chiếu sáng cơng cộng để thu được giá trị
đồng tiền từ q trình mua sắm cơng.

Hình 1 Giá gói LED (USD / kilolumen) Nguồn: Bộ Năng lượng Hoa Kỳ 3
Do đó, ở góc độ mua sắm, Quyết định cơng bố dự tốn kinh phí bảo trì hệ thống chiếu sáng đô thị sẽ được
xem xét để thiết lập nhu cầu định mức chi phí mới cho chiếu sáng công cộng thông minh và hiệu quả năng
lượng để bù đắp vốn và chi phí vận hành và bảo dưỡng.
Phạm vi công việc cuối cùng đã được thỏa thuận giữa ATI / MOC và ADB được nêu trong Phụ lục 1.

3

Ước tính giá trong phần này thể hiện giá bán lẻ điển hình cho các gói LED được mua với số lượng 1.000 cái đối với đèn
LED công suất cao và 5.000 cái đối với đèn LED công suất trung bình từ các nhà phân phối gói LED thương mại lớn

11
Báo Cáo Ban Đầu


PwC


Bản phác thảo

2.2. Đánh giá các dự án trước đây liên quan đến phát triển /
nâng cao tiêu chuẩn chiếu sáng ở Việt Nam
Một cuộc đánh giá sơ bộ các sáng kiến trước đây của Chính phủ Việt Nam đã được thực hiện với sự hỗ trợ
của các cơ quan phát triển quốc tế đã được tiến hành. Trong khi khơng có nhiều sáng kiến như vậy tập trung
vào các tiêu chuẩn chiếu sáng công cộng, một số sáng kiến (được mô tả bên dưới) đã giúp mang lại sự thay
đổi gia tăng.
1. Dự án Chiếu sáng Công cộng Hiệu quả Năng lượng Việt Nam (VEEPL): Dự án “Chiếu sáng Công cộng
Hiệu quả Năng lượng Việt Nam (VEEPL)” do Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) và Viện Hàn lâm
Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam (VAST) hình thành. Dự án bắt đầu vào năm 2005 với sự đồng tài trợ của
Quỹ Mơi trường Tồn cầu (GEF), chính phủ quốc gia và các nguồn tài chính tư nhân. Dự án kết thúc vào
tháng 6 năm 2011. Mục tiêu chung của dự án là hỗ trợ cả về kỹ thuật và chính sách để chuyển đổi sang chiếu
sáng cơng cộng hiệu quả hơn (chiếu sáng đường phố, không gian công cộng và các tịa nhà cơng cộng) ở Việt
Nam. Trong số các thành phần khác nhau của dự án, những điều sau đây được phát hiện là có liên quan đến
các tiêu chuẩn chiếu sáng công cộng:
i.
ii.

Hợp phần 1 Xây dựng chính sách chiếu sáng cơng cộng - Hợp phần này bao gồm việc thực hiện
các hoạt động nhằm củng cố và cải thiện khung chính sách và quy định để khuyến khích sự hiệu quả
năng lượng cho các dự án chiếu sáng công cộng ở Việt Nam.
Hợp phần 2 Chương trình hỗ trợ kỹ thuật chiếu sáng cơng cộng - Hợp phần này bao gồm các
hoạt động tăng cường năng lực của các cơ quan Chính phủ có liên quan về thử nghiệm sản phẩm
chiếu sáng hiệu quả năng lượng, giám sát thị trường và thực thi các tiêu chuẩn với người tiêu dùng.
Điều này sẽ thiết lập các tiềm năng và yêu cầu cho việc áp dụng sự hiệu quả năng lượng cho các hệ

thống chiếu sáng công cộng.

Sau đây là các kết quả chính liên quan đến các chính sách / tiêu chuẩn chiếu sáng cơng cộng:
i.

ii.
iii.
iv.

Xây dựng khung pháp lý về chiếu sáng công cộng, bao gồm a) Chiến lược quốc gia về phát triển
chiếu sáng đô thị của Việt Nam đến năm 2025, b) Nghị định về quản lý chiếu sáng đô thị (2009), c)
Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định (tháng 8 năm 2010) về tích hợp của EEPL trong quy hoạch
thành phố, d) Thông tư về các yêu cầu kỹ thuật đối với đèn điện hiệu quả năng lượng;
Tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng cho một số sản phẩm chiếu sáng (đèn huỳnh quang compact,
chấn lưu cho đèn huỳnh quang, đèn huỳnh quang dạng ống, đèn natri cao áp);
Nâng cao năng lực thử nghiệm chiếu sáng tại các trung tâm thử nghiệm; Thử nghiệm các mơ
hình CFL đã chọn tại các trung tâm thử nghiệm và
Đề xuất thành lập Phịng thí nghiệm Chứng nhận và Thử nghiệm Chiếu sáng Quốc gia đã được
hồn thành.

Vì VEEPL được triển khai vào thời điểm đèn LED chưa đạt được sự thâm nhập và nhận biết thị trường đáng
kể, nên dự án chưa tập trung nhiều vào đèn LED như một công nghệ hiệu quả năng lượng trong chiếu sáng
cơng cộng. Do đó, các quy định mà dự án đã giúp ban hành cũng thiếu tập trung vào đèn LED hoặc các công
nghệ thông minh trong chiếu sáng.
2. Phát triển địa phương và thúc đẩy công nghệ LED cho chiếu sáng chung tiên tiến ở Việt Nam: Dự án
bắt đầu với sự đồng tài trợ của Quỹ Mơi trường Tồn cầu (GEF), Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
(UNDP), chính phủ quốc gia và khu vực tư nhân. Thời gian thực hiện dự án từ ngày 1 tháng 7 năm 2015 đến
ngày 30 tháng 6 năm 2019. Đơn vị thực hiện dự án là Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST)
và đơn vị thực hiện là Trung tâm Phát triển Công nghệ cao (CHTD) thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN.
Sau đây là những kết quả chính liên quan đến các chính sách/ tiêu chuẩn chiếu sáng công cộng:

i.

Phát triển ngành công nghiệp đèn LED địa phương cung cấp đèn LED chất lượng sản xuất
trong nước đang ngày càng có nhu cầu cao bởi người tiêu dùng địa phương
-

Hoàn thành đánh giá hai năm một lần về lộ trình quốc gia về phát triển đèn LED
Cải tiến tiêu chuẩn chiếu sáng LED đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế
Hội thảo đào tạo để tăng cường chế độ thử nghiệm / thực thi đèn LED
Các sản phẩm chiếu sáng LED được dán nhãn và chứng nhận
Các quy tắc xây dựng được cập nhật bao gồm việc sử dụng các sản phẩm chiếu sáng LED
12

Báo Cáo Ban Đầu

PwC


Bản phác thảo

-

Chương trình nâng cao năng lực cho các cơ sở nghiên cứu và phát triển về LED được củng cố và
Thiết kế kỹ thuật / xây dựng để sản xuất đèn LED cải tiến.

3. Việt Nam - Chương trình hiệu quả năng lượng quốc gia giai đoạn 2019 - 2030: Các hoạt động sau đây
được nêu trong Chương trình hành động VNEEP3 có mối liên hệ với hiệu quả năng lượng trong chiếu sáng
cơng cộng:
i.
ii.

iii.
iv.

Tích hợp các giải pháp tiết kiệm năng lượng cho hệ thống chiếu sáng đô thị;
Thực hiện các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, xúc tiến các dự án đầu tư xây dựng mới, dự án cải tiến, lắp
đặt, thay thế thiết bị trong hệ thống chiếu sáng công cộng; dự án đầu tư sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả;
Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan rà soát, nghiên cứu, phát triển và ban hành định mức năng
lượng, định mức sử dụng năng lượng cho hệ thống chiếu sáng giao thông quốc gia đáp ứng yêu cầu
quản lý và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; và
Thí điểm phát triển và nâng cấp các trung tâm chỉ huy và điều khiển chiếu sáng công cộng sử dụng
GSM / GPRS để cải thiện sự hiệu quả năng lượng chiếu sáng công cộng.

VNEEP3 cũng tuân theo ATI, chịu trách nhiệm về những điều sau:
i.
Sửa đổi Quyết định 1874 về quy hoạch tổng thể chiếu sáng đô thị Việt Nam và Nghị định 79 về quản lý
chiếu sáng đô thị (Phụ lục mục 16 tại Quyết định 1677 / QĐ-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2020)
ii.
Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các quy định về mơ hình ESCO trong chiếu sáng cơng cộng (202123); và
iii.
Chính sách khuyến khích hiệu quả năng lượng chiếu sáng đô thị (2021-25) (Phụ lục mục 17 & 18 tại
Quyết định 1677 / QĐ-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2020).

2.3. Những phát triển gần đây liên quan đến tiêu chuẩn chiếu
sáng ở Việt Nam
Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư 08/2019 / TT-BKHCN quy định yêu cầu chứng nhận đối với
sản phẩm chiếu sáng nói chung sử dụng đèn LED, bao gồm các nội dung sau:
 Đèn LED tích hợp chấn lưu để chiếu sáng chung với điện áp làm việc> 50V
 LED thay thế trực tiếp cho LFL; và
 Bộ đèn LED (mã HS - 85395000, 94051091, 94052090).

Yêu cầu tuân thủ cần được đáp ứng theo bảng dưới đây:
Bảng 2: Yêu cầu tuân thủ đối với các sản phẩm chiếu sáng khác nhau
Loại sản phẩm
Yêu cầu tuân thủ
Đèn LED nắp đôi thay thế trực tiếp
TCVN 11846: 2017 (IEC 62776: 2014)
cho LFL (Đèn LED phẳng)
TCVN 7186: 2018 (CISPR 15: 2018) (khí thải)
Tất cả các sản phẩm chiếu sáng LED
IEC 61547: 2009 Ed 2.0 (miễn nhiễm)
IEC 62471:2006 (An toàn sinh học trong ảnh)
Đèn LED tích hợp chấn lưu để chiếu
sáng chung với điện áp làm việc> 50V
Đèn LED

TCVN 6252:2017 (IEC 62560:2011+A1:2015)
TCVN 7722-1: 2017 (IEC 60598-1: 2014 / AMD1: 2017) TCVN
7722-2-X (IEC 60598-2-X) có liên quan (sử dụng phiên bản mới
nhất bao gồm cả sửa đổi)

Đánh giá sự phù hợp CR Mark cho các sản phẩm chiếu sáng LED nêu trên sẽ được thực hiện theo đánh giá
thử nghiệm kiểu mẫu. Thử nghiệm trong nước là bắt buộc và sau khi thử nghiệm, chứng chỉ hợp quy CR Mark
(COC) có giá trị trong ba năm. Khi chứng nhận, các sản phẩm sẽ được gắn CR Mark như hình dưới đây:

13
Báo Cáo Ban Đầu

PwC



Bản phác thảo

Hình 2: Mơ tả CR mark

Quy định này có hiệu lực từ ngày 31 tháng 12 năm 2019 và các sản phẩm hiện có trên thị trường có thể lưu
thông trên thị trường đến hết tháng 6 năm 2022. Từ ngày 1 tháng 6 năm 2020, tất cả các sản phẩm sản xuất
trong nước và nhập khẩu phải đáp ứng an tồn và EMC (tương thích điện từ) yêu cầu khí thải trước khi gia
nhập thị trường. Từ ngày 1 tháng 6 năm 2021, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu về An toàn và phát xạ EMC, tất
cả các sản phẩm chiếu sáng LED phải tuân thủ các yêu cầu về miễn nhiễm EMC và an toàn quang sinh học
trước khi đưa vào thị trường. Có thể lưu ý rằng thông tư loại trừ các loại đèn LED sau:
i)

Đối với cơ sở hạ tầng công cộng như đèn đường cho đường, công viên công cộng, quảng trường
hoặc sử dụng công nghiệp
ii) Đối với các phương tiện quảng cáo ngồi trời; và
iii) Đối với oto.
Do đó, việc áp dụng các tiêu chuẩn liên quan đến phát xạ, miễn nhiễm và an toàn sinh học ảnh vẫn chưa được
thực hiện đối với chiếu sáng công cộng ở Việt Nam.

2.4. Tóm tắt những thách thức chính
Khung chính sách về chiếu sáng công cộng hiệu quả năng lượng, mặc dù đã được hưởng lợi từ các dự án
trước đây, nhưng vẫn cịn một số vấn đề tồn tại, được trình bày chi tiết dưới đây:

4

i.

Thiếu tập trung đầy đủ các quy định về chiếu sáng về hiệu quả năng lượng: QCVN 07-7 là quy
định quốc gia bắt buộc áp dụng trong việc cải tạo, xây dựng mới các cơng trình hạ tầng kỹ thuật liên
quan đến chiếu sáng công cộng. Tuy nhiên, nó thiếu tập trung cần thiết vào hiệu quả năng lượng và

các điều khoản liên quan đến hiệu quả năng lượng được truyền đạt một cách rất chung chung. Giới
thiệu về hiệu quả năng lượng trong chiếu sáng công cộng yêu cầu:
a. nâng cấp công nghệ lên những công nghệ tốt nhất hiện có; và
b. áp dụng các thực tiễn tốt nhất về quản lý và vận hành & bảo trì (O&M).
Tuy nhiên, quy định khơng cung cấp đầy đủ rõ ràng về một trong hai khía cạnh. Do đó, chính quyền
các tỉnh / thành phố có cách hiểu khác nhau về các cơng nghệ / thực tiễn có thể được coi là hiệu quả
năng lượng. Các cuộc tham vấn của SEECP với UBND xã/UBND tỉnh chỉ ra rằng khá thường xuyên,
các loại đèn thông thường (đáp ứng các hướng dẫn S&L quốc gia) cũng được coi là hiệu quả năng
lượng (thậm chí một số loại khơng thể làm mờ), ánh sáng quá sáng được ưu tiên mặc dù gây ô nhiễm
ánh sáng và tắt đèn pha vào ban đêm cũng là một phương thức quản lý có thể chấp nhận được, bất
chấp những tác động tiêu cực của nó đối với chất lượng chiếu sáng và an tồn đường bộ.

ii.

Thiếu nhận thức: Điều này dẫn đến nhận thức sai lầm về hiệu suất của đèn LED so với đèn thơng
thường. Ví dụ - mặc dù thể hiện chất lượng màu sắc tuyệt vời, nhưng nhận thức của công chúng vẫn
cho rằng các sản phẩm chiếu sáng LED về cơ bản có chất lượng màu sắc kém hơn các nguồn thông
thường, đặc biệt là đèn halogen và yêu cầu công suất tương tự. Đối với các sản phẩm chiếu sáng và
bóng đèn, người tiêu dùng có xu hướng mong đợi khả năng thay đổi hồn tồn giữa các cơng nghệ
chiếu sáng khác nhau. Các sản phẩm thay thế phải phù hợp với chất lượng màu sắc, sự phân bố ánh
sáng, yếu tố hình thức và đầu ra ánh sáng của sản phẩm mà chúng đang thay thế 4.

iii.

Thiếu công suất: Mặc dù chiếu sáng công cộng tiết kiệm năng lượng là một lĩnh vực trọng tâm quan
trọng trong VNEEP3, các cơ quan chính phủ liên quan vẫn chưa có ý thức giám sát hoặc thúc đẩy việc

Tài liệu dự án của dự án VEEPL, UNDP

14

Báo Cáo Ban Đầu

PwC


Bản phác thảo

lắp đặt hệ thống chiếu sáng dựa trên LED hoặc thực hiện bất kỳ hoạt động đánh giá hiệu suất chiếu
sáng công cộng nào. Năng lực hạn chế thể hiện ở việc thiếu hiểu biết về các tiêu chuẩn, quy trình,
giao thức cho các sản phẩm chiếu sáng LED, thiếu kinh nghiệm đàm phán với các nhà sản xuất thiết
bị để nâng cao mức độ hiệu quả năng lượng cho sản phẩm của họ và giám sát kém về sự vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ (IPR).
iv.

Cơ sở hạ tầng không đầy đủ để kiểm tra: Các sản phẩm chiếu sáng LED có một số thơng số kỹ
thuật và chủng loại cần được kiểm tra. Ở Việt Nam, năng lực thể chế để thử nghiệm các sản phẩm
chiếu sáng tồn tại trong các cơ sở nghiên cứu, kiểm tra chất lượng sản phẩm và sản xuất bao gồm:
-

Cơ sở nghiên cứu tại Viện An toàn và Vệ sinh Lao động Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Cơ sở kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các Phòng thử nghiệm QUATEST 1, 2 và 3 lần lượt ở các
miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam và
Cơ sở sản xuất tại Cơng ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông (Hà Nội), Công ty Điện
Quang (Thành phố Hồ Chí Minh) và Cơng ty Philips (Thành phố Hồ Chí Minh).

Phòng thử nghiệm QUATEST là phòng thử nghiệm sản phẩm lớn nhất và nổi tiếng nhất được cơng
nhận trên tồn quốc tại Việt Nam, được phát triển bởi Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thuộc MoST. Trước khi bán bất kỳ sản phẩm nào trên thị trường, người bán, nhà phân phối hoặc nhà
sản xuất sản phẩm đó có nghĩa vụ phải nhận được chứng nhận tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia từ

QUATEST. Tuy nhiên, những thách thức sau vẫn cịn:
- QUATEST có năng lực kiểm tra các loại đèn LED bao gồm bóng LED và ống LED về độ an tồn,
hiệu suất và hiệu quả. Nó khơng có thiết bị để kiểm tra tính tn thủ điện, hiệu suất năng lượng và
đo quang, và chỉ có thể kiểm tra bóng đèn LED và ống LED. QUATEST cũng phải đối mặt với sự
thiếu hụt nhân sự có trình độ và khơng gian để thử nghiệm. Do đó, các nhà sản xuất đèn LED cần
phải gửi sản phẩm của họ đến các phịng thí nghiệm khác, thường là các phịng thí nghiệm nước
ngồi, với chi phí cao hơn.
-

Văn phịng Công nhận (BoA) chỉ cung cấp công nhận các thông số kỹ thuật, không phải sản phẩm.
Hiện tại, sự công nhận đã được cung cấp để kiểm tra các thông số kỹ thuật an toàn và hiệu suất
cho hai loại đèn LED. Nhóm các thơng số kỹ thuật và loại đèn LED khác không thể được
QUATEST kiểm tra và không thể nhận được sự công nhận từ BoA.

15
Báo Cáo Ban Đầu

PwC


Bản phác thảo

3. Phương pháp tiếp cậ n và phương
pháp luậ n
Các phần dưới đây trình bày chi tiết quá trình sửa đổi các tiêu chuẩn / quy định của Bộ Xây dựng, dựa trên đó,
cách tiếp cận và phương pháp luận cho nghiên cứu này đã được thiết kế.

3.1. Quy trình sửa đổi / phát triển tiêu chuẩn của Bộ Xây Dựng
Bộ Xây dựng (MoC) chịu trách nhiệm lập, phê duyệt và quản lý các tiêu chuẩn xây dựng. Tiêu chuẩn xây
dựng do Bộ Xây dựng ban hành là các tiêu chuẩn quốc gia. Bộ phận chịu trách nhiệm về cơng tác tiêu chuẩn

hóa ở Bộ Xây dựng là Vụ Khoa học và Công nghệ (DST) và các Vụ chức năng (ví dụ: ATI). Hiện tại, khơng có
hạn chế về loại hình tổ chức có thể chuẩn bị các đề xuất xây dựng / sửa đổi các tiêu chuẩn và quy định. Bất kỳ
viện nghiên cứu, tổ chức quản lý xây dựng, doanh nghiệp hoặc trường đại học nào cũng có thể đề xuất và
chuẩn bị các mã và tiêu chuẩn.
Tháng 6 năm 2006, Luật tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật mới được Quốc hội khóa XI thơng qua, có hiệu
lực từ tháng 1 năm 2007. Theo luật mới, hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn và quy định
kỹ thuật. Có hai loại tiêu chuẩn, là tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn công ty. Tất cả các tiêu chuẩn quốc gia
đều có ký hiệu chữ cái là TCVN và tiêu chuẩn công ty có ký hiệu chữ cái là TCCS. Các quy định kỹ thuật được
chia thành quy định kỹ thuật quốc gia được giao ký hiệu QCVN và quy định kỹ thuật cấp tỉnh được giao ký hiệu
QCDP. Trong khi việc áp dụng các quy định kỹ thuật/ mã (QCVN) là bắt buộc, thì việc áp dụng các tiêu chuẩn
quốc gia (TCVN) là tự nguyện.
Quy trình xây dựng quy định kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn quốc gia cũng được áp dụng tương tự, chỉ khác là
việc xây dựng và ban hành quy định kỹ thuật quốc gia do các bộ phù hợp thực hiện chứ không phải Ủy ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia. Theo luật này, tất cả các tiêu chuẩn phải được đánh giá định kỳ về khả năng
áp dụng ba năm một lần và tất cả các quy định kỹ thuật phải được đánh giá định kỳ năm năm một lần.
Do đó, việc sửa đổi / bổ sung các tiêu chuẩn trong phạm vi công việc là một sáng kiến kịp thời của MOC và
ATI.
Hình 3: Quy trình xây dựng/sửa đổi tiêu chuẩn của MOC
Bước 1: Lên kế
hoạch

Bước 2: Đề xuất
phát triển hoặc
sửa đổi các tiêu
chuẩn

Bước 6: Lập bản
phác thảo cuối
cùng


Bước 7: Công bố
và phổ biến tiêu
chuẩn

Bước 3: Xây dựng
bản phác thảo đầu
tiên

Bước 4: Xây dựng
và xem xét bản
phác thảo thứ 2

Bước 5: Xây dựng
và xem xét bản
phác thảo thứ 3

Nguồn: Sự phát triển của Mã và Tiêu chuẩn Xây dựng ở Việt Nam N.B. Nguyên Trung tâm Tiêu chuẩn hóa Xây dựng, Viện
Khoa học và Cơng nghệ Xây dựng Việt Nam (IBST), Hà Nội, Việt Nam

Các bước liên quan đến việc ban hành hoặc sửa đổi các tiêu chuẩn /mã và quy định tại Việt Nam được trình
bày chi tiết dưới đây.
1. Lên kế hoạch

5



Nhà phát triển tiêu chuẩn5 đánh giá nhu cầu về các tiêu chuẩn/ sửa đổi mới so với các tiêu chuẩn hiện
có và lập chương trình phát triển tiêu chuẩn hàng năm (với sự hỗ trợ của các chuyên gia tư vấn); và




Sở Khoa học và Cơng nghệ (DST) phê duyệt chương trình cho phép đưa ra đề xuất tạo / sửa đổi tiêu
chuẩn.

Một tổ chức chuẩn bị các mã và tiêu chuẩn được gọi là nhà phát triển tiêu chuẩn.

16
Báo Cáo Ban Đầu

PwC


Bản phác thảo

2. Chuẩn bị đề xuất dự án
i.

TWG chuẩn bị đề xuất (với sự hỗ trợ của chuyên gia tư vấn). Đề xuất này phải nêu rõ ý nghĩa, mục
tiêu, phạm vi và phương pháp luận của việc xây dựng / sửa đổi tiêu chuẩn, các thành viên của WG
chuẩn bị nó, chi phí và thời gian để hồn thành nó.

ii.

Cuộc họp đánh giá được tổ chức để hội đồng Khoa học và Kỹ thuật xem xét và phê duyệt đề xuất,
với sự chứng kiến của DST;

iii.

Đệ trình đề xuất cho DST để xem xét và phê duyệt và


iv.

Trao hợp đồng cho nhà phát triển tiêu chuẩn để phát triển các tiêu chuẩn.

3. Xây dựng bản phác thảo đầu tiên


TWG chuẩn bị bản thảo đầu tiên (với sự hỗ trợ của các chuyên gia tư vấn); và



Hội thảo được thực hiện với các bên liên quan trong ngành để thu thập ý kiến.

4. Xây dựng và xem xét bản phác thảo thứ 2


Bản phác thảo đầu tiên được sửa đổi dựa trên ý kiến nhận được trong buổi hội thảo



Sau khi được phát triển, bản phác thảo thứ hai được đệ trình lên Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật của
nhà phát triển tiêu chuẩn để xem xét



Ủy ban khoa học và kỹ thuật, 2-3 người đánh giá bổ sung, 1 nhân chứng từ DST và 1 chuyên gia từ
một tổ chức bên ngoài tiến hành đánh giá chung trong một cuộc họp đánh giá và




Bản thảo thứ hai được sửa đổi và tải lên trang web của MOC để lấy ý kiến. Bất kỳ ai quan tâm đều có
thể tải bản thảo và phản hồi cho MOC trong thời gian chuẩn bị bản thảo lần thứ ba. Phản hồi, nếu có,
sẽ được gửi đến TWG nơi mà chuẩn bị dự thảo để xem xét. Thảo luận có thể được tổ chức dưới hình
thức điện tử qua email hoặc qua điện thoại hoặc fax và thông tin cập nhật có thể được thực hiện thành
bản thảo thứ ba trước khi nó được gửi đến DST. Cơ chế này cung cấp cho ngành công nghiệp cơ hội
để tác động đến nội dung của tiêu chuẩn trước khi nó được cơng bố.

5. Xây dựng và xem xét bản phác thảo thứ 3


Dựa trên các ý kiến nhận được trong cuộc họp đánh giá, bản thảo thứ 2 được cập nhật để chuẩn bị
cho bản thảo thứ 3



Bản dự thảo thứ 3 được Ủy ban khoa học và kỹ thuật của nhà phát triển tiêu chuẩn thẩm định trước
khi đệ trình lên DST để xem xét;



Cuộc họp đánh giá được tổ chức bởi DST và được điều hành bởi một hội đồng khoa học và kỹ
thuật ở cấp bộ (bao gồm các chuyên gia từ các tổ chức và đơn vị khác nhau sẽ bị ảnh hưởng bởi các
tiêu chuẩn).

6. Lập bản phác thảo cuối cùng


Bản thảo cuối cùng được lập sau cuộc họp xem xét ở cấp bộ và được gửi lại cho DST để phê duyệt.


7. Công bố và phổ biến tiêu chuẩn


Sau khi được phê duyệt, việc công bố và phổ biến tiêu chuẩn được thực hiện.

Theo chỉ đạo của ATI trong cuộc họp với nhóm dự án vào ngày 22 tháng 6 năm 2021, Bộ Xây dựng sẽ khơng
thành lập nhóm cơng tác kỹ thuật (TWG) để sửa đổi tiêu chuẩn. Do đó, việc cân nhắc ATI là đối tác của chính
phủ để xem xét các tài liệu phân phối, cách tiếp cận và phương pháp luận cho nghiên cứu đã được chuẩn bị
và trình bày chi tiết trong phần sau.

17
Báo Cáo Ban Đầu

PwC


Bản phác thảo

3.2. Phương pháp luận đề xuất
Đối với các quy định, tiêu chuẩn đề nghị sửa đổi, cụ thể là - QCVN 07-7, TCVN 259: 2001 và TCVN 333: 2005,
nghiên cứu sẽ hướng tới xây dựng một đề xuất sửa đổi và dự thảo tiêu chuẩn / quy định sửa đổi đầu tiên.
Nhóm dự án cũng sẽ hỗ trợ ATI trong việc cung cấp các phản hồi cho đầu vào nhận được trong quá trình xem
xét bản thảo tiêu chuẩn / quy định thứ hai và thứ ba. Các bước sau được đề xuất để tiến hành xem xét và
soạn thảo các sửa đổi.
Hình 4: Phương pháp luận đề xuất
Rà soát tài liệu cơ sở
của các quy định / tiêu
chuẩn

Phân tích so sánh các

tiêu chuẩn / quy định kỹ
thuật quốc tế và tiêu
chuẩn / quy định Việt
Nam

Tham vấn các bên liên
quan

Cập nhật cuộc họp với
ATI và chuẩn bị đề xuất

Phân tích bằng chứng
thực nghiệm từ kiểm
tốn năng lượng

Đánh giá năng lực khảo
thí ở Việt Nam

Chuẩn bị bản thảo sửa
đổi các tiêu chuẩn / quy
định đầu tiên

Hội thảo đào tạo và
nâng cao nhận thức về
các khuyến nghị được
đề xuất và thực hành
vận hành và bảo trì cho
chiếu sáng thơng minh

Hội thảo cuối cùng để

các bên liên quan có
quan điểm về các
khuyến nghị / đầu vào
được đề xuất

Các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn đo lường và định mức chi phí sẽ được xem xét để xây dựng các điều
khoản cho các tiêu chuẩn chiếu sáng liên quan đến hiệu suất năng lượng:
i.

ii.

iii.

Rà soát tài liệu cơ sở của các quy định / tiêu chuẩn: Các tài liệu cơ sở của tiêu chuẩn / quy định sẽ
được xem xét để xây dựng hiểu biết về phạm vi, phạm vi áp dụng (lĩnh vực áp dụng), các bao gồm /
loại trừ và ghi chú của việc tham vấn cộng đồng được thực hiện trong khi chuẩn bị các bản thảo ban
đầu. Các tiêu chuẩn được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho 3 tiêu chuẩn sẽ được xác định và xem
xét để xác định các điều khoản đã / chưa được giữ lại từ các tiêu chuẩn đối chiếu.
Phân tích so sánh các tiêu chuẩn / quy định kỹ thuật quốc tế và tiêu chuẩn / quy định Việt Nam:
Bước quan trọng trong quá trình thử nghiệm là xác định tiêu chuẩn chiếu sáng nào sẽ được áp dụng.
Tùy thuộc vào điều kiện thị trường và các mối quan hệ thương mại của một quốc gia, nên áp dụng
hoặc điều chỉnh các tiêu chuẩn và hài hịa các thơng số chính theo khu vực hoặc song phương. Khi
các sản phẩm chiếu sáng được giao dịch trên tồn cầu, việc hài hịa giữa hiệu suất năng lượng và các
tiêu chuẩn thử nghiệm có thể thúc đẩy q trình chuyển đổi thị trường và làm cho các sản phẩm hiệu
quả có giá cả phải chăng hơn. Về chiếu sáng công cộng, tiêu chuẩn IESNA và CIE là những tiêu
chuẩn được công nhận trên tồn cầu, trong đó CIE là tiêu chuẩn được áp dụng phổ biến ở Đông Nam
Á. Trong bước này, các thông số cần so sánh giữa tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế sẽ được
xác định để tạo thành khung so sánh. Sử dụng khuôn khổ này, các điều khoản tương ứng của tiêu
chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế sẽ được so sánh để xác định những lỗ hổng trong tiêu chuẩn
Việt Nam (bao gồm cả từ góc độ bao trùm / khả năng áp dụng) và phân tích những ưu và nhược điểm

của việc đưa vào các thông lệ quốc tế tốt nhất trong bối cảnh Việt Nam.
Tham vấn các bên liên quan: Các cơ quan chính phủ và các tổ chức tư nhân sẽ được tham vấn như
một phần của bước này để trình bày kết quả của phân tích sơ bộ và tìm kiếm phản hồi. Dưới đây là
danh sách chỉ dẫn về các bên liên quan chính trong lĩnh vực chiếu sáng cơng cộng và vai trị của họ:

18
Báo Cáo Ban Đầu

PwC


Bản phác thảo

Bảng 3: Danh sách các bên liên quan cần tham vấn
Tên của thực thể
Các bên liên quan Vai trị
(Chính phủ/ khu
vực tư nhân)
Viện Hàn lâm Khoa học Chính phủ
Phát triển công nghệ theo chỉ đạo của Nhà nước, trong
và Cơng nghệ Việt Nam
đó có cơng nghệ chiếu sáng LED.
(VAST)
Vụ Khoa học, Cơng
nghệ và Mơi trường
(DoSTE) thuộc MoC

Chính phủ

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo

lường
Chất
lượng
(STAMEQ) thuộc MoST

Chính phủ

Trung tâm Kiểm định và
Đảm bảo Chất lượng 1
(QUATEST)

Chính phủ

Vụ Tiết kiệm Năng
lượng và Năng lượng
Bền vững thuộc MoIT

Chính phủ

Vụ Khoa học, Cơng
nghệ và Tiết kiệm Năng
lượng (DSTES) thuộc
MoIT
Các nhà sản xuất đèn
LED trong khu vực tư
nhân trong nước (như
Ralaco, Điện Quang,
Viet Nam Schreder)
Các tổ chức dịch vụ xã
hội dân sự và các tổ

chức Phi lợi nhuận
trong lĩnh vực sử dụng
năng lượng hiệu quả
(như Hiệp hội Chiếu
sáng Việt Nam, Hiệp hội
Tiết kiệm và Hiệu quả
năng lượng Việt Nam,
Hiệp hội Kỹ sư Năng
lượng Việt Nam, Ủy ban
Quốc gia về tiêu chuẩn
IEC)

Chính phủ

Khu vực tư nhân

Khu vực tư nhân

Cung cấp tư vấn và hỗ trợ cho MoC từ góc độ khoa học,
cơng nghệ và mơi trường về chuyển giao công nghệ,
tiêu chuẩn và đo lường, xây dựng và quản lý các quy
định xây dựng hiệu quả năng lượng.
Hỗ trợ thiết lập các tiêu chuẩn cho các công nghệ mới
bao gồm công nghệ LED cho hiệu suất năng lượng và
tuổi thọ sử dụng. Viện Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Việt Nam (VSQI) trực thuộc STAMEQ chịu trách nhiệm
ban hành các tiêu chuẩn quốc gia được xác định dưới
tên viết tắt là TCVN.
Tổ chức khoa học - công nghệ thuộc STAMEQ chịu
trách nhiệm quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường,

chất lượng và các hoạt động dịch vụ khác. Các bên liên
quan này sẽ thực hiện các giao thức và tiêu chuẩn thử
nghiệm mới cho đèn LED
Hiện đang thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về
Bảo toàn và Tiết kiệm Năng lượng (VNEEP).

Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, khoa học và công nghệ
năng lượng khác. DSTES hỗ trợ xây dựng lộ trình phát
triển các sản phẩm chiếu sáng LED.
Sản xuất các sản phẩm LED cho chiếu sáng chung trong
nhà và ngồi trời cũng như có kế hoạch đầu tư bổ sung
để sản xuất các thiết bị LED chất lượng cho thị trường
Việt Nam
Họ nâng cao thông tin về các sản phẩm LED địa
phương, cách sử dụng và các lợi ích về mơi trường và
xã hội thơng qua vận động, nâng cao nhận thức và đào
tạo.

Các quan điểm đồng thuận xuất hiện từ các cuộc tham vấn của các bên liên quan sẽ được tóm tắt trong một
trang trình chiếu để trình bày với ATI.
iv.

Cuộc họp cập nhật với ATI và chuẩn bị đề xuất: Phân tích sơ bộ và kết quả của việc tham vấn các
bên liên quan sẽ được tóm tắt để cập nhật với ATI và tìm kiếm phản hồi của họ. Bước này sẽ rất quan
trọng để hiểu bất kỳ kỳ vọng mâu thuẫn nào giữa chính phủ và khu vực tư nhân và xác định các lĩnh
vực thỏa thuận rộng rãi. Sau bước này, việc soạn thảo đề xuất sẽ được bắt đầu. Theo yêu cầu, đề
xuất sẽ nêu rõ ý nghĩa, mục tiêu, phạm vi và phương pháp luận của việc xây dựng / sửa đổi tiêu
chuẩn, các thành viên chuẩn bị tiêu chuẩn, chi phí và thời gian để hồn thành tiêu chuẩn. Sau khi hoàn
19


Báo Cáo Ban Đầu

PwC


Bản phác thảo

thành, đề xuất sẽ được đệ trình lên DST để xem xét và phê duyệt, sau đó, việc xây dựng dự thảo đầu
tiên của các tiêu chuẩn sẽ bắt đầu..
v.

Phân tích bằng chứng thực nghiệm từ kiểm tốn năng lượng: Là một phần của kiểm toán năng
lượng cấp độ đầu tư được thực hiện trong khuôn khổ dự án SEECP, dữ liệu cơ bản về đèn đường đã
được thu thập thông qua các phép đo và tham vấn với các sở, ban, ngành của Ủy ban nhân dân thành
phố / tỉnh của 6 tỉnh / thành phố. . Dữ liệu và kết quả này đánh giá thí điểm sẽ được sử dụng để xác
định mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế và bổ sung các điều khoản để tăng cường
thực thi các quy định và tiêu chuẩn Việt Nam. Các thực tiễn quản lý năng lượng phổ biến ở các tỉnh /
thành phố cũng sẽ được phân tích để đề xuất những thay đổi trong các quy định về chiếu sáng công
cộng.

vi.

Đánh giá năng lực thử nghiệm ở Việt Nam đối với chiếu sáng cơng cộng: Nhóm dự án sẽ tham
khảo ý kiến của đại diện các phòng thử nghiệm và chứng nhận để thông báo cho họ về các yêu cầu
thử nghiệm mới có thể xuất hiện do các sửa đổi, dự trữ nguồn lực của họ (vốn nhân lực, ngân sách và
thiết bị) và hiểu nhu cầu nâng cao năng lực của họ để thực hiện các yêu cầu mới. Là một phần trong
nỗ lực của Chính phủ về chiếu sáng tiết kiệm năng lượng, MoST có kế hoạch nâng cao năng lực của
các phịng thí nghiệm QUATEST để thử nghiệm tất cả các sản phẩm chiếu sáng LED được sản xuất
trong nước. Nhóm dự án sẽ tìm kiếm các cơ hội để điều chỉnh chiến lược đào tạo của mình với các kế

hoạch nâng cao năng lực của MoST trong phạm vi có thể.
a. Trên cơ sở đánh giá, nhóm dự án sẽ xác định cách tiếp cận phù hợp nhất để thực hiện thử
nghiệm từ các phương án sau: a) Trong nước; b) các phịng thí nghiệm quốc gia hoặc độc lập;
và c) các phịng thí nghiệm quốc tế. Kết quả của đánh giá này sẽ được thông báo cho ATI như
một chính sách khuyến nghị.

vii.

Chuẩn bị bản thảo sửa đổi các tiêu chuẩn / quy định đầu tiên: Sau khi hồn thành phân tích, kết
quả sẽ được thơng báo cho ATI để nhận được sự ủng hộ của họ. Sau đó, các sửa đổi đối với tiêu
chuẩn sẽ được nhóm dự án soạn thảo và xem xét chặt chẽ từ góc độ kỹ thuật, kinh tế và thị trường.

viii.

Hội thảo đào tạo và nâng cao nhận thức về các khuyến nghị được đề xuất và thực hành vận
hành và bảo trì cho chiếu sáng thơng minh: Những sửa đổi đối với các quy định và tiêu chuẩn
chiếu sáng cơng cộng có thể ảnh hưởng đến các đơn vị tham gia quản lý, vận hành và bảo trì (O&M)
chiếu sáng công cộng ở cấp tỉnh / thành phố. Do đó, điều quan trọng là phải cảm hóa các thực thể đó
về những thay đổi được đề xuất và xây dựng năng lực của họ để quản lý hiệu quả sự thay đổi mà việc
sửa đổi đó sẽ mang lại. Một cách rõ ràng, các loại buổi đào tạo sau đây sẽ được tổ chức như một
phần của hội thảo đào tạo, lịch trình sẽ được hồn thiện với sự tham vấn của ATI:
b. Đào tạo về các phương pháp vận hành và bảo trì tốt nhất cho chiếu sáng thơng minh và tiết
kiệm năng lượng
c. Tập huấn tích hợp các tiêu chuẩn chiếu sáng cơng cộng trong q trình mua sắm
d. Đào tạo về các quy trình thử nghiệm mới cho đèn LED với sự tham gia của các cán bộ từ
QUATEST và nhiều trung tâm thử nghiệm khác thuộc khu vực công và tư nhân tại Việt Nam

e. Đào tạo về tăng cường chế độ thực thi với Bộ Công Thương, yêu cầu các nhà cung cấp đèn
LED phải đáp ứng các yêu cầu thử nghiệm tối thiểu đối với các sản phẩm chiếu sáng LED


ix.

Hội thảo cuối cùng để các bên liên quan có quan điểm về các khuyến nghị / đầu vào được đề
xuất: Một hội thảo cuối cùng với sự tham gia của nhiều bên liên quan trong ngành sẽ được tiến hành
để thảo luận về nội dung của bản thảo đầu tiên của các tiêu chuẩn sửa đổi và kế hoạch ban hành và
thực thi các tiêu chuẩn mới. Hội thảo sẽ bao gồm việc đánh giá các tiêu chuẩn sửa đổi quan trọng để
đảm bảo tính phù hợp và phù hợp với cả luật pháp Việt Nam và các thông lệ quốc tế tốt nhất.

Sau hội thảo cuối cùng, bản thảo đầu tiên sẽ được ATI chỉnh sửa để phát triển bản thảo thứ hai. Như đã đề
cập trong Phần 3.1, việc xem xét bản thảo thứ hai và thứ ba sẽ là vấn đề cân nhắc nội bộ giữa ATI và các ủy
ban / chuyên gia khoa học & kỹ thuật thích hợp tham gia vào cùng một dự thảo. Trong giai đoạn đó, ADB và
nhóm tư vấn của ADB sẽ trả lời bất kỳ câu hỏi kỹ thuật nào về dự thảo để hỗ trợ ATI.

20
Báo Cáo Ban Đầu

PwC


Bản phác thảo

Đối với các tiêu chuẩn chiếu sáng khác sẽ được xem xét, nhóm dự án sẽ thực hiện các bước I, ii và iii đã đề
cập ở trên để đánh giá nhu cầu cập nhật và sửa đổi. Lịch trình của các sản phẩm được cung cấp trong
chương tiếp theo.

21
Báo Cáo Ban Đầu

PwC



Bản phác thảo

4. Kế hoạ ch là m việc
4.1. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường (nếu
có)
Nhóm tư vấn sẽ tổ chức các cuộc họp cập nhật với ATI và Nhóm cơng tác kỹ thuật để cung cấp thông tin cập
nhật và thảo luận về các tài liệu chính. ATI và TWG sẽ xem xét các tài liệu đã phân phối và đưa ra nhận xét để
sửa đổi và hoàn thiện. Các tài liệu sẽ được giao bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt.
Bảng 4: Kế hoạch làm việc
Tài liệu
Báo cáo ban đầu

Ngày gửi dự kiến
Ngày 25 tháng 8 năm 2021

Báo cáo lộ trình thực hiện các tiêu chuẩn, quy định chiếu sáng
công cộng
Báo cáo rà soát kỹ thuật QCVN 07-7: 2016 / BXD, TCVN 259: 2001
và TCVN 333: 2005 và rà soát kỹ thuật sơ bộ các tiêu chuẩn nêu
tại Mục 3.3 của TOR
Dự thảo báo cáo về các khuyến nghị đối với tiêu chuẩn và quy
định kỹ thuật
Báo cáo cuối cùng về các khuyến nghị đối với các tiêu chuẩn và
quy định kỹ thuật
Dự thảo Quy định và Tiêu chuẩn Kỹ thuật (chiếu sáng thông
minh và tiết kiệm năng lượng ở Việt Nam)
Hội thảo tập huấn

Ngày 31 tháng 8 năm 2021

Ngày 31 tháng 9 năm 2021
(Đánh giá QCVN 07-7 sẽ được
chia sẻ với ADB trước ngày 25
tháng 8 năm 2021)
Ngày 30 tháng 10 năm 2021
Ngày 30 tháng 11 năm 2021
Ngày 31 tháng 12 năm 2021
Ngày 30 tháng 4 năm 2022

Hội thảo cuối cùng

Ngày 30 tháng 4 năm 2022

Báo cáo cuối cùng

Ngày 30 tháng 6 năm 2022

22
Báo Cáo Ban Đầu

PwC


Bản phác thảo

5. Phụ lụ c - 1: Phạ m vi cô ng việc
Cố vấn sẽ làm việc không liên tục từ tháng 3 năm 2021 đến tháng 6 năm 2022 với phạm vi cơng việc như sau,
trong đó ATI sẽ phê duyệt các sản phẩm cuối cùng.
Lưu ý: Nếu không đạt được sự chấp thuận cho các sản phẩm đã nói trong vịng 3 tuần, thì điều tương tự sẽ
được coi là đã được chấp thuận:

Nhiệm vụ 1: Xây dựng lộ trình về tiêu chuẩn và quy định chiếu sáng công cộng ở Việt Nam để đánh giá
những lỗ hổng chính trong các quy định và tiêu chuẩn hiện hành và xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật
cần sửa đổi
a) Xác định khoảng cách giữa các quy định quốc gia hiện hành và các thông lệ quốc tế tốt nhất trong các
tiêu chuẩn chiếu sáng công cộng (chẳng hạn như điều chỉnh độ sáng, điều khiển tự động, tiêu chuẩn
thiết bị, v.v.)
b) Cung cấp hướng dẫn kỹ thuật cho MOC về các yêu cầu kỹ thuật và cách tiếp cận cần thiết để cung
cấp sự chiếu sáng đường phố và cơng cộng an tồn, hiệu quả, tiết kiệm năng lượng và thông minh, hỗ
trợ các phương pháp tiếp cận PPP và EPC, cũng như sự công nhận kết quả từ các dự án ở các tỉnh
và thành phố mục tiêu
c) Xây dựng lộ trình thực hiện các tiêu chuẩn, quy định chiếu sáng công cộng và
d) Xác định phạm vi công việc trong nghiên cứu này như một phần của việc hỗ trợ thực hiện lộ trình.
Lưu ý: Phạm vi công việc được giới hạn trong việc cung cấp các đầu vào và khuyến nghị kỹ thuật trong khi
xem xét các tiêu chuẩn và quy định.
Nhiệm vụ 2: Rà soát kỹ thuật và các kiến nghị trong việc lập hồ sơ đề nghị sửa đổi QCVN 07-7: 2016 /
BXD - Quy định kỹ thuật quốc gia: Hạ tầng kỹ thuật - Cơng trình chiếu sáng, TCVN 259: 2001 - Tiêu
chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường đô thị, đường phố và Quảng trường và TCVN 333: 2005
Chiếu sáng nhân tạo ngồi trời cho các cơng trình cơng cộng và hạ tầng đô thị
a) Xem xét các tài liệu quy định/tiêu chuẩn cơ sở
b) Rà soát / Nghiên cứu trên cơ sở QCVN 07, TCVN 259: 2001 và TCVN 333: 2005 bao gồm các số liệu
kỹ thuật hiện có, nghiên cứu so sánh các quy định trước đây và hiện hành, số liệu thống kê về giao
thông và đường bộ
c) Rà sốt, phân tích so sánh các quy định của tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật quốc tế về chiếu sáng cơng
cộng hiện hành có QCVN 07-7: 2016 / BXD, TCVN 259: 2001 và TCVN 333: 2005
d) Xác định bản đồ quốc gia các bên liên quan (tên, mức độ quan trọng, vai trị chính và các chức năng /
đóng góp liên quan đến các tiêu chuẩn và quy phạm) và các nguồn lực kỹ thuật
e) Tham vấn với các bên liên quan về các tiêu chuẩn, thị trường và mức độ sẵn sàng / tác động hiện có
của các khuyến nghị được đề xuất đối với thị trường Việt Nam
f) Hội thảo / cuộc họp nhạy cảm với Bộ Xây dựng về các đề xuất được đề xuất trong quy định / tiêu
chuẩn

g) Phân tích bằng chứng thực nghiệm từ các cuộc kiểm toán năng lượng được thực hiện trong khuôn
khổ dự án SEECP và dữ liệu từ các cuộc tham vấn để đánh giá sự tuân thủ hiện có của các tỉnh /
thành phố thuộc SEECP đối với tiêu chuẩn và dự thảo các khuyến nghị đề xuất để cập nhật QCVN-07,
bao gồm nhưng không giới hạn ở những điều sau các khía cạnh:
 Hài hịa với các tiêu chuẩn quốc tế về mức độ chiếu sáng, hoặc mức độ phù hợp cho Việt Nam
dựa trên kiểm kê các loại đường để có thể vận hành hiệu quả năng lượng và giảm ô nhiễm ánh
sáng từ chiếu sáng công cộng
 Đặt mức chiếu sáng tối thiểu thấp hơn / tạo phân loại mới cho các đường nhỏ hơn và đường dân

 Đặt ra các quy định về 'giảm độ sáng' của đèn đường để tiết kiệm năng lượng, được phát triển
thành quy định quốc gia (ví dụ: sau 9 giờ tối hoặc khi giao thông ở mức cao điểm 50%, mức độ
ánh sáng có thể được làm mờ xuống từ 40% đến 60% mức tối thiểu toàn quốc)
 Xác định chức năng và đặc tính hiệu suất tối thiểu cho thiết bị / hệ thống điều khiển chiếu sáng
 Các quy định về cắt điện và ngắt điện tự động và bất kỳ thực tiễn tốt nhất nào khác về quản lý
năng lượng
23
Báo Cáo Ban Đầu

PwC


Bản phác thảo

Bài báo về kiểm sốt ơ nhiễm ánh sáng, hướng dẫn các vấn đề khác như “ánh sáng xanh”, kiểm
tra thiết bị, v.v.
 Đối chiếu / căn chỉnh sự khác biệt giữa các quy định của QCVN 07-7: 2016 / BXD và TCVN 259:
2001; và
h) Phân tích bằng chứng thực nghiệm từ các cuộc kiểm toán năng lượng được thực hiện trong khuôn
khổ dự án SEECP và dữ liệu từ các cuộc tham vấn để soạn thảo các khuyến nghị đề xuất cập nhật
TCVN 259: 2001 và TCVN 333: 2005 (bao gồm cả bản dịch tiếng Việt), bao gồm nhưng khơng giới

hạn ở các khía cạnh sau:
 Chiều cao các cột đèn
 Quy định các tiêu chuẩn quốc tế về mức độ chiếu sáng tối thiểu cần thiết trên mặt đường
 Đối chiếu sự khác biệt giữa các quy định của QCVN 07-7: 2016 / BXD và TCVN 259: 2001; và
 Lưới đo để tiến hành đo mức độ chói và độ rọi, phương pháp mơ phỏng.
i) Đánh giá năng lực thử nghiệm trong nước để đáp ứng các tiêu chuẩn đề xuất
j) Hội thảo cuối cùng để các bên liên quan có quan điểm về các khuyến nghị / đầu vào được đề xuất; và
k) Hội thảo đào tạo và nâng cao nhận thức về các khuyến nghị được đề xuất / đầu vào cho các tiêu
chuẩn / quy định và thực hành vận hành và bảo trì đối với các phương thức đầu tư và chiếu sáng
thơng minh.


Nhiệm vụ 3: Rà sốt kỹ thuật sơ bộ, so sánh với các tiêu chuẩn quốc tế tương đương, đánh giá các lỗ
hổng và khuyến nghị về các tiêu chuẩn sau liên quan đến chiếu sáng đường phố
a) Rà soát các quy định / tiêu chuẩn liên quan khác, bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật như (i) TCVN
10485: 2015 Môđun LED dùng trong chiếu sáng chung - Yêu cầu về tính năng; (ii) TCVN 10885- 1:
2015 Hiệu suất đèn điện - Phần 1: Yêu cầu chung; (iii) TCVN 10885-2- 1: 2015 Hiệu suất đèn điện Phần 2-1: Yêu cầu riêng đối với đèn điện LED; các tiêu chuẩn về phương pháp đo như (iv) TCVN
10886: 2015 Phép đo điện và trắc quang của sản phẩm chiếu sáng chất rắn (Tương đương với LM79); (v) TCVN 10887: 2015 Phương pháp đo duy trì quang thơng của nguồn sáng LED (Tương đương
với LM-80); (vi) TCVN 11842: 2017 Bảo trì Lumen dài hạn của nguồn sáng LED (Tương đương với
TM-21); (vii) TCVN 11843: 2017 Phương pháp thử đối với bóng đèn LED, bộ đèn LED và môđun LED.
(Tương đương với IEC025) và (viii) 594 / QĐ-BXD, ngày 30/5/2014 Quyết định công bố chi phí dự tính
để duy trì hệ thống chiếu sáng đơ thị; và
b) Tiến hành phân tích sự khác biệt so với các tiêu chuẩn quốc tế và đưa ra các khuyến nghị xem có cần
sửa đổi hay khơng và nếu có thì ở đâu.
Nhiệm vụ 4: Soạn thảo các điều khoản để phát triển các tiêu chuẩn chiếu sáng liên quan đến hiệu suất
năng lượng
a) Dựa trên việc xem xét các tiêu chuẩn hiện hành cũng như quốc tế và dữ liệu thu thập được trong quá
trình kiểm tốn năng lượng, nhóm PwC sẽ chuẩn bị các điều khoản để phát triển các tiêu chuẩn chiếu
sáng liên quan đến hiệu suất năng lượng (3). ADB có thể lấy các điều khoản được xem xét chặt chẽ
này bởi bất kỳ chuyên gia pháp lý nào và sau đó các tiêu chuẩn có thể được cung cấp cho chính phủ

để thực hiện.

24
Báo Cáo Ban Đầu

PwC


×