Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

ĐỒ án kế TOÁN tài CHÍNH NHỮNG vấn đề lý LUẬN CHUNG về kế TOÁN TIÊU THỤ và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.41 KB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC
MỎ - ĐỊA CHẤT ----------------------------------------------

ĐỒ ÁN
KẾ TỐN TÀI CHÍNH
Giáo viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Thị Kim Oanh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thư
Mssv: 1824010989

Hà Nội,2021


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

Phụ Lục
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
CHƯƠNG I....................................................................................................................................3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ..............................3
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP..................................3
1.1.

Một số vấn đề cơ bản về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh...............3
1.1.1.

Khái niệm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.........................................3

1.1.2.

Vai trị của kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh..........................4



1.1.3.

Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.....................4

1.1.4.

Yêu cầu của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh........................5

1.1.5.

Phương thức tiêu thụ.............................................................................................5

1.1.6.

Các hình thức thanh tốn......................................................................................9

1.2. Các phương pháp và ngun tắc hạch tốn............................................................... 9
1.2.1.

Kế tốn chi tiết hàng hóa.......................................................................................9

1.2.2.

Kế tốn tiêu thụ hàng hóa...................................................................................13

1.2.2.1.

Kế tốn giá vốn hàng bán.............................................................................. 13


1.2.2.2.

Kế toán doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và thuế GTGT đầu ra........18

1.2.2.3.

Kế toán thanh toán với khách hàng..............................................................21

1.2.3.

Kế toán xác định kết quả kinh doanh...............................................................23

1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.................................23
1.2.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.................................................................. 26
1.3. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán...........................................................................27
1.3.1. Chứng từ sử dụng................................................................................................... 27
1.3.2. Sổ sách kế toán sử dụng......................................................................................... 28
Sơ đồ :Trình tự hạch tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ....................................................31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI MINH THƯ......34
2.1. Một số nét khái quát về công ty TNHH Thương Mại Minh Thư....................................34
2.1.1. Thơng tin Doanh nghiệp.........................................................................................34
2.1.2. Đặc điểm quy trình ln chuyển hàng hóa.............................................................34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thương Mại Minh Thư.....35
2.2. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty TNHH Thương Mại Minh Thư..........................36
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán..........................................................................................36
2.3. Thực tế cơng tác kế tốn tại Cơng ty TNHH Thương Mại Minh Thư Tháng 12/2021..38

2.3.1. Kế tốn hàng hóa..........................................................................................................1
2.3.1.1. Kế tốn chi tiết hàng hóa.......................................................................................1

2.3.1.2. Kế tốn tiêu thụ......................................................................................................8

SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

2.3.3. Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh....................................................29
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC KẾ TỐN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI MINH THƯ...................................42
3.1. Đánh giá, nhận xét về cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương Mại Minh Thư................................................................................ 42
3.2. Một số kiến nghị hồn thiện về cơng tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Minh Thư............................................................... 43
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 45

SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

MỞ ĐẦU

--------------Ngày nay, khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề hiệu quả kinh tế
ln được các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng. Đây là sự so sánh giữa tồn bộ chi
phí bỏ ra và kết quả thu lại được. Muốn làm được điều này địi hỏi mỗi chúng ta phải
có tri thức trong hoạt động sản xuất và quản lý.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có vị
trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần to lớn đến sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khâu tiêu thụ
hàng hoá của quá trình sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp gắn liền với thị
trường, luôn luôn vận động và phát triển theo sự biến động phức tạp của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy, cơng tác tiêu thụ hàng hố ln ln được nghiên cứu, tìm tịi,
bổ xung để được hồn thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm mục đích khơng
ngừng nâng cao hiệu quả của kinh doanh, hiệu năng quản lý.
Trong những năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề nổi trội, vấn đề
quan tâm của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chính sách mở cửa Việt Nam đã thiết
lập được nhiều mối quan hệ hợp tác thương mại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy,
hàng hố của các nước cũng được nhập khẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn
nên cơng tác tiêu thụ hàng hố càng cần được hồn thiện hơn. Để tồn tại và phát triển
trên thị trường, ngoài việc cung cấp cho thị trường một khối lượng sản phẩm nhất định
với chất lượng cao, chủng loại mẫu mã phù hợp, các doanh nghiệp cần phải thực hiện
tốt cơng tác hạch tốn tiêu thụ hàng hố.
Xây dựng tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn khoa học hợp lý là một trong
những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định chỉ đạo, điều
hành kinh doanh có hiệu quả. Cơng tác kế tốn nói chung, hạch tốn tiêu thụ hàng hố
nói riêng ở các doanh nghiệp đã được hoàn thiện dần song mới chỉ đáp ứng được yêu
cầu quản lý ở các doanh nghiệp với mức độ còn hạn chế. Bởi vậy, bổ sung và hồn
thiện hơn nữa cơng tác kế tốn nói chung, hạch tốn tiêu thụ hàng hố nói riêng ln
là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thụ hàng hố, là cơng
SV: Nguyễn Thị Thư


MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

cụ quan trọng và hiệu lực nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế tốn nói
chung và kế tốn tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh nói riêng phải
khơng ngừng được cải thiện. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn như vậy
nên em đã quyết định lựa chọn đề tài: “ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Minh Thư” cho đồ án Kế tốn tài chính của
mình.
Mục đích của đồ án:
Giúp sinh viên nắm chắc các vấn đề lý thuyết cơ bản của mơn học kế tốn tài
chính, đồng thời củng cố và rèn luyện kỹ năng thực hành cơng tác kế tốn trong doanh
nghiệp, một trong những nội dung cơ bản trong quy trình đào tạo chuyên ngành kế
toán.
Yêu cầu của đồ án
Nội dung của đồ án phải thể hiện được sự gắn kết giữa lý thuyết và thực tế sản
xuất kinh doanh trong một doanh nghiệp cụ thể.
Nội dung của đồ án:
Ngoài phần mở đầu và kế luận, đồ án gồm 3 nội dung chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác hạch tốn kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Minh Thư.
Chương 3: Nhận xét đánh giá và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác hạch toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH Thương Mại Minh Thư.
Trong q trình học tập và nghiên cứu đồ án mơn học Kế tốn tài chính do những

hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế mà đồ án của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp của thầy cơ để
đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 15 tháng 12 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thư

SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số
vấn đề cơ bản về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
a) Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ là là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa, tức là chuyển hóa
vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, đây là khâu cuối cùng của q trình sản
xuất, chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, thành phẩm từ doanh nghiệp cho khách hàng.

Xét về góc độ kinh tế : Tiêu thụ là quá trình hàng hố, sản phẩm của doanh
nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình tiêu thụ ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói

riêng có những đặc điểm chính sau đây:
- Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, nguời bán đống ý bán,

người mua đồng ý mua , họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hưu về hàng hố: người bán mất quyền sở hữu, người

mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá và nhận lại của
khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh
nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
b) Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thi kết quả bán
hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Viêc xác định kết quả
bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp.
c) Mối quan hệ giữa tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn
xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng
hố nữa hay khơng. Do đó có thể nói giữa tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có

SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính


mối quan hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp
cịn tiêu thụ là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.2. Vai trị của kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng,
tổ chức cơng tác tiêu thụ và xác định kết quả bán hàng có vai trị quan trong từng bước
hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm ln
chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy q trình tuần hồn vốn. Các
số liệu mà kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh cung cấp cho dianh nghiệp
giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hồn chỉnh về kế tốn tiêu thụ và xác định
kết kinh doanh từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua- khâu
dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm sốt vĩ mơ nền kinh tế, đồng
thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước.
Ngồi ra thơng qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua, dự trữ, bán các mặt
hàng của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc có quan hệ
làm ăn với doanh nghiệp bạn.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, khơng phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình nào, loại
hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các cơng
cụ khác nhau, trong đó kế tốn được coi là một cơng cụ hữu hiệu. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối
với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mơ của nhà nước. Chính vì vậy
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hoá dịch vụ bán ra và tiêu


thụ nội bộ, tính tốn đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện, kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân

SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

phối lợi nhuận, làm trịn nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thơng tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác

định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
 Như vậy công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là công việc quan
trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của lượng hàng hoá bán ra
cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy được
vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức cơng tác kế tốn
thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ
chức tốt công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.4. Yêu cầu của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là được bán để kịp thời lập

báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng bán về số

lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian...Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về quĩ kịp
thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hạng cho mục đích cá nhân.
- Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý. Các

chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp, ln chuyển khoa học, hợp lí tránh trùng lặp,
bỏ sót và không quá phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý, nâng cao hiệu quả
cơng tác kế tốn. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát

sinh trong q trình bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí
hợp lí cho hàng cịn lại cuối kì và kết chuyển chi phí hợp lí cho hàng trong kì để xác
định kết quả kinh doanh chính xác.
Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ của
mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho cơng tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động
kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng những thơng tin
của kế tốn nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho
người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch kinh
doanh trong tương lai.
1.1.5. Phương thức tiêu thụ.
SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương

thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, ký gửi, đại lý…trong mỗi phương thức lại có thể
thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
a) Bán bn
Bán bn hàng hoá là phương thức bán hàng chủ yếu của các đơn vị thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến. Đặc
điểm của hàng bán bn là hàng hố vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đưa vào
lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện.
Hàng hoá thường được bán buôn theo lô hoặc được bán với số lượng lớn, giá biến
động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh tốn.Trong bán bn
thường bao gồm 2 phương thức:
-

Bán bn hàng hố qua kho:
Bán bn hàng hố qua kho là phương thức bán bn hàng hố mà trong đó

hàng phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán bn hàng hố qua kho
có thể thực hiện dưới 2 hình thức:
-

Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng.

Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau
khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hố
được xác định là tiêu thụ.
-

Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng


doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện của mình hoặc đi th
ngồi, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định
trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh nghiệp
thương mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh
tốn thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ; người bán mất quyền sở hữu số
hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu
là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí

SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

vận chuyển, sẽ được tính vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển,
sẽ phải thu tiền của bên mua.
-

Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng.
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về

nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo
hai hình thức:
-

Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của


bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên
mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
-

Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức chuyển hàng này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng

nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi vận chuyển hàng
đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong
trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận tiền
của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đươc hàng và chấp nhận
thanh toán thì hàng hố chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
b) Bán lẻ.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các
đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hố đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện.
Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể
thực hiện dưới các hình thức sau:
-

Bán lẻ thu tiền tập trung.
Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người

mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách; viết các hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách
đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên
bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá
SV: Nguyễn Thị Thư


MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
-

Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao

hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và
nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng
hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo bán hàng.
-

Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền và thanh tốn tiền

hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hố đơn bán hàng và thu tiền của
khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và quản lý
hàng hố ở quầy hàng do mình phụ trách.
-

Hình thức bán trả góp
Theo hình thức này, người mua hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần


cho doanh nghiệp thương mại, ngồi số tiền thu theo giá bán thơng thường còn thu
thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở
hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao
hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận
doanh thu.
-

Hình thức bán hàng tư động
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hố mà trong đó, các doanh nghiệp

thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại
hàng nào đó đặt ở các nơi cơng cộng khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động
đẩy hàng cho người mua.
c) Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao
hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm đại lý
ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán,
số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp thương
mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền
SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

hay chấp nhận thanh tốn hoặc thơng báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới

mất quyền sở hữu số hàng này.
1.1.6. Các hình thức thanh tốn
Trong q trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn ln tồn tại
mối quan hệ thanh tốn giữa doanh nghiệp với các đối tượng khác. Các hình thức
thanh tốn hiện nay cũng rất đa dạng, bao gồm các hình thức sau:
a. Thanh tốn bằng tiền mặt.
Là hình thức sau khi khách hàng chấp nhận thanh toán, họ sẽ dùng tiền mặt để thanh
toán cho bên bán. Chứng từ thanh toán là Phiếu thu.
b. Thanh tốn bằng chuyển khoản
Là hình thức thanh tốn được thực hiện thơng qua ngân hàng và hiện đang là
hình thức thanh tốn chủ yếu bởi sự nhanh chóng thuận tiện và an tồn. Thơng thường
các doanh nghiệp mở tài khoản, khi thanh toán nhười mua sẽ báo cho ngân hàng và
ngân hàng sẽ có trách nhiệm chuyển tiền sang tài khoản của bên bán. Chứng từ thanh
toán là giấy báo nợ đến bên mua, giấy báo có đến bên bán.
c. Hình thức thanh tốn bù trừ cơng nợ.
Là hình thức khi hai doanh nghiệp sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhau. Khi
tiến hành bù trừ công nợ số tiền mà doanh nghiệp nợ doanh nghiệp kia sẽ giảm đúng
bằng giá trị cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho bên kia.
1.2.

Các phương pháp và nguyên tắc hạch toán.

1.2.1. Kế toán chi tiết hàng hóa.
Kế tốn chi tiết hàng hố được thực hiện đối với từng loại hàng lưu chuyển qua
kho cả về chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Để có thể quản lý tốt nhất hàng hố có trong kho thì điều quan trọng là doanh
nghiệp phải lựa chọn vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và
trình độ quản ký của đội ngũ kế tốn của doanh nghiệp. Tuỳ theo tình hình, đặc điểm
riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau:


SV: Nguyễn Thị Thư
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

MSV: 1824010989


Phương pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp nhập
xuất, tồn kho hàng hố

Kế tốn tổng
hợp

Ghi chú:
Sơ đồ 01: Trình tự chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song.
-

Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn

kho hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập-xuất thủ kho
phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập,

thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn để ghi vào cột số tồn trên
thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập- xuất để phân loại theo từng loại hàng
hóa cho phịng kế tốn.
-

Tại phịng kế tốn: Kế tốn sử dụng sổ(thẻ) kế tốn chi tiết để ghi chép tình

hình nhập- xuất kho cho từng loại hàng hóa theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Khi kế toán nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra
lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho kế toán ghi số
lượng và đơn giá vào sổ(thẻ) kế tốn chi tiết hàng hóa rồi tính ra số tiền, mỗi chứng từ
được ghi một dòng vào thẻ kho. Cuối tháng cộng sổ chi tiết, tính ra số tồn kho rồi đối
chiếu với số liệu của thủ kho, lập "Bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn kho” để đối chiếu với
số liệu của kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cịn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

Điều kiện áp dụng: Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp hạch
tốn thẻ song song thường có đặc trưng: chủng loại hàng hóa ít, mật độ nhập xuất
nhiều cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế tốn có thể kiểm tra
và đối chiếu thường xuyên.

a) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

Chứng từ nhập

Thẻ kho

Chứng từ xuất

Bảng kê nhập
hàng hoá

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Kế toán tổng hợp

Bảng kê xuất
hàng hoá

Sơ đồ 02: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiêu luân chuyển
Ghi chú:

-

Tại kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho

giống như phương pháp ghi thẻ song song.
-

Tại phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình


hình nhập-xuất- tồn kho của từng thứ hàng hóa ở kho dùng cho cả năm nhưng mỗi
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để số liệu ghi vào sổ , kế toán phải lập các bảng
kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ
đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng
tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số
liệu liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.

SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

Nhược điểm: Phương pháp này vẫn cịn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phịng kế
tốn về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến
hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hóa ít,
khơng có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày; phương pháp
này thường ít được áp dụng trong thực tế.
b) Phương pháp sổ số dư.

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập


Chứng từ
nhập

Sổ số dư

Thẻ kho

Chứng từ
xuất

Bảng luỹ kế
N-X-T

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Bảng tổng hợp
N-X-T

Kế toán
tổng hợp

Sơ đồ 03: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
-

Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho và sổ số dư để ghi chép tình hình N-X . Sổ số


dư do kế toán lập tới từng kho, được sư dụng một năm. Hàng ngày thủ kho ghi chép số
lượng xuất, nhập và tính số tồn ngay trên thẻ kho sau mỗi lần nhập, xuất. Cuối tháng
thủ kho ghi vào sổ số dư số tồn kho cuối tháng của từng thứ thành phẩm cột số lượng.
-

Tại phịng kế tốn: Theo dõi cả về số lượng và giá trị, kế toán kiểm tra lại

chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị theo giá hạch toán theo từng loại
hàng hóa để ghi chép vào bảng kê nhập, bảng kê xuất, sau đó ghi vào bảng kê luỹ kế
nhập, bảng kê luỹ kế xuất.
SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

Cuối tháng tổng hợp số liệu từ bảng kê luỹ kế xuất, nhập để lập bảng tổng
hợp N-X-T. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ.Sau đó cộng số tiền
nhập, xuất trong tháng và căn cứ vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của
từng loạithành phẩm. Số dư này dùng đối chiếu với cột "số tiền" trên sổ số dư.
Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số
tiền và ghi theo loại thành phẩm.
Nhược điểm : Khi sai sót khó phát hiện, khó kiểm tra địi hỏi kế tốn phải có
nghiệp vụ vững vàng. Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ thành phẩm để có
thơng tin về tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ thành phẩm.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có

nhiều loại hàng hóa. Việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng
được hệ thống giá hạch tốn. Trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ kế tốn vững
vàng.
1.2.2. Kế tốn tiêu thụ hàng hóa.
1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
Phương pháp xác định giá vốn của hàng bán.
Để có số liệu hạch tốn, cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hố bán ra trong kì
của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán. Ta có:
Giá vốn hàng
bán
Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá mua
hàng hố xác định là được bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng ngguyên tắc nhất
quám trong kế toán, tức là sử dụng phương pháp nào thì phải thống nhất trong niên độ
kế tốn. Thơng thướng, có những phương pháp tính giá mua hàng hoá như sau:
a) Phương pháp giá thực tế bình qn gia quyền.
Giá mua của hàng
hố mua trong kì

SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất
Trong đó:

Đơn giá bình qn
gia quyền


Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán tính được tương
đối hợp lý nhưng khơng linh hoạt vì cuối tháng cuối tháng mới tính được đơn giá bình
quân.
b) Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Về bản chất, phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá bình qn
phải được tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng tồn và giá mua của lần
nhập đó. Phương pháp này đảm bảo số liệu có độ chính xác cao và kịp thời tuy nhiên
khối lượng cơng việc tính tốn lại tăng thêm do đó chỉ nên áp dụng với các doanh
nghiệp có số lần mua hàng hố ít nhưng khối lượng lớn.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)

Theo phương pháp này hàng hố xuất được tính giá mua trên cơ sở giả định lơ hàng
nào nhập kho trước thì tính gía mua vào của cho hàng hố xuất trước, nhập sau thì tính
sau.
Kế tốn phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lượng, đơn giá và thành tiền về
từng lần nhập xuất hàng hoá.
d) Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá
cuối kì trước và được qui định thống nhất trong một kì hạch tốn. Theo phương pháp
này, để tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kì, kế tốn phải mở sổ
kế tốn chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hoá nhập, xuất trong kì theo giá hạch
tốn. Hàng ngày, kế tốn ghi sổ về các nghiệp vụ xuất hàng hoá theo giá hạch toán:
Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại hàng hoá
theo công thức:


SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989



Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

Trị giá hạ

hàng x
Trị giá mua thực tế của
+

hàng nhập trong kì

Trị giá mua hạch tốn của

+

hàng nhập trong kì
Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra được xác định theo công thức:

Trị giá mua thực
tế hàng bán ra

=

Giá hạch toán của

x

Hệ số chênh lệch


hàng bán ra trong kì

giá

e) Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lơ hàng nhập
nào thì tính theo đơn giá của chính lơ đó.
Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán nhưng công
việc rất phức tạp phương pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết rừng lô hàng,
phương pháp này được áp pháp dụng cho các loại hàng hố có giá trị cao, được bảo
quản riêng theo từng lô của, mỗi lần nhập.
Cuối kỳ, kế tốn tiến hành phân bố chi phí thu mua của hàng cịn lại đầu kỳ và chi
phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hán xuất kho và hàn cịn lại cuối kỳ theo
cơng thức:

Chi phí thu mua

phân bổ của hàng =
bán ra trong kì

SV: Nguyễn Thị Thư

Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kì

x

Trị giá mua

của hàng nhập
trong kì

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

Như vậy giá vốn của hàng bán ra được tính theo công thức sau:
Trị giá vốn của hàng
bán ra trong kì
Tài khoản sử dụng: TK632

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí ngun vật liệu, chi
phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định khơng phân bổ, khơng
được tính vào giá thành hàng tồn kho mà
vào GVHB trong kỳ;
- Phản ánh hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra;
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự

chế TSCĐ xây dựng vượt mức bình
thường


khơng

được

tính

vào

ngun giá TSCĐ xây dựng, tự chế;
- Chênh lệch dự phòng giảm giá

hàng tồn kho phải lập năm nay lớn
hơn khoản đã lập dự phịng năm trước
Tài khoản này khơng có số dư.

SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

Sơ đồ kế tốn tổng hợp giá vốn hàng bán

TK 154, 155

TK 632


Trị giá vốn của sản phẩm

TK 911
Kết chuyển giá vốn

xuất bán

TK 156,157
Trị giá vốn hàng xuất bán

TK 138,152,153,155,156

TK156,157

Phần hao hụt hàng tồn kho

Hàng bán bị trả lại nhập kho

tính vào giá vốn

TK 627
TK 159

Chi phí sản xuất chung cố định

khơng được phân bổ ghi vào giá Hồn nhập trích dự phịng giảm
vốn bán hàng trong kỳ

giá hàng tồn kho


TK 217
Bất động sản đầu tư

TK 2147

Trích dự phịng giảm giá hàng tồn kho

Trích khấu hao
bất động sản đầu tư

TK 154
Giá thành thực tế của sản phẩm
Chuyển thành TSCĐ sử dụng
Sản xuất kinh doanh

SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất
1.2.2.2.

Đồ án kế toán tài chính

Kế tốn doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và thuế GTGT đầu ra.

Chuẩn mực kế toán số 14-"Doanh thu và thu nhập khác" quy định: "Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ
hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng

vốn chủ sở hữu". Các khoản thu hộ từ bên thứ ba khơng phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị
hàng bán trả lại.
Khi hạch toán doanh thu bán hàng cần lưu ý các quy định sau đây:
1)

Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả

năm điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2)

Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải ghi nhận

đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
3)

Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hố dịch vụ tương

tự về bản chất thì khơng được ghi nhận là doanh thu.
4)


Phải theo dõi chi tiết doanh thu cho từng mặt hàng, từng loại sản phẩm

khác nhau... để phục vụ cho cung cấp thơng tin kế tốn để quản trị doanh nghiệp và
lập Báo cáo tài chính.
 Các khoản giảm trừ doanh thu:

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc
biệt và thuế xuất khẩu. Những khoản trên được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu,
cuối kỳ cần loại trừ nó ra khỏi tổng doanh thu để xác định doanh thu thuần đồng thời
là cơ sở để xác định kết quả tiêu thụ.
SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

Chiết khấu thương mại : là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán : là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thi hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại : là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
-

thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Những khoản trên được quy định cụ thể trong chính sách bán hàng của doanh
nghiệp và trong hợp đồng với khách hàng. Bất kỳ một nghiệp vụ nào phát sinh liên

quan tới các khoản giảm trừ trên cần phải có đầy đủ chứng từ chứng minh và phải
được ghi chép đầy đủ, chi tiết.
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là khoản
thuế gián thu, tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này đánh vào người tiêu
dùng, doanh nghiệp chỉ nộp hộ người tiêu dùng.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính như sau:

Trong đó:
GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra bằng giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ
bán ra trừ giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
- Thuế TTĐB phải nộp được tính như sau:
Thuế TTĐB phải
nộp

SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án kế toán tài chính

Tài khoản sử dụng
-

Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu tài khoản:

Nợ

- Số thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp vụ của DN thực hiện trong kỳ hạch toán.
trong kỳ kế toán;
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần tử hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ sang
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Sơ đồ hạch toán tài khoản 511
TK 511
TK 111, 112, 131

TK 333

Thuế TTĐB, xuất khẩu,
GTGT( trực tiếp) phải nộp

TK 521, 531, 532
Kết chuyển các khoản

Doanh thu bán hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ

3331
Thuế GTGT

trừ doanh thu
phải nộp


TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần

TK 3387
Kết chuyển doanh
thu của kỳ kế toán

SV: Nguyễn Thị Thư

MSV: 1824010989


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất
-

Đồ án kế toán tài chính

Kết cấu TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
TK333

Nợ
- Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ
- Số thuế, phí, lệ phí đã nộp cho Nhà
nước.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại,
bị giảm giá
Dư nợ: Phản ánh số nộp thừa cho ngân
sách hoặc số thuế đã nộp được xét miễn,
giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa
thực hiện.

1.2.2.3.

Kế toán thanh toán với khách hàng

Các khoản phải thu là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hoá, vật tư và các khoản dịch
vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ và phải thu
khác Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng phát sinh chủ yếu trong
quá trình bán sản phẩm, vật tư, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ, bàn giao thanh tốn
khối lượng thi cơng mà khách hàng đã nhận của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán
tiền. Khi hạch toán các khoản phải thu của khách hàng cần tôn trọng các quy định sau
đây:
- Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu và theo từng khoản nợ và từng

lần thanh toán.
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì khơng phản ánh vào tài khoản này.
- Những khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có dư nợ lớn thì

định kỳ cần phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi
và số cịn nợ. Nếu cần có thể u cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản.
- Phải tiến hành phân loại Nợ : Loại Nợ có thể trả đúng hạn, q hạn, nợ khó địi

hoặc khơng có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phịng hoặc có
biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đồi được.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 131: Phải thu khách hàng
SV: Nguyễn Thị Thư
TK 511

Tổng số tiền



×