Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Lịch sử hình thành và diễn tiến của phát triển cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.74 KB, 90 trang )

CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

H

H

H

H

H

PTCĐ là một tiến trình tăng trưởng kinh tế cùng với tiến bộ cộng đồng theo
hướng hoàn thiện các giá trị chân, thiện, mỹ của cộng đồng.
PTCĐ tự phát và PTCĐ tự giác là hai trình độ khác nhau, với tác động của yếu tố
khoa học trong các chiến lược, quy hoạch tổng thể, dự án, có tổ chức thiết chế
quản lý sự phát triển.
Các nguyên lý PTCĐ gồm : tính tương đối, tính đa dạng và tính bền vững. Với
tổ chức xã hội là đồng thuận, tự quản và tham gia, hành động xã hội của cộng
đồng là đồng biến, tự biến và hiệp biến.
Lý thuyết PTCĐ có 6 quan điểm : từ dưới lên; đồng bộ, tham dự; chuyển biến xã
hội; phát triển năng lực; chú trọng nghiên cứu và 4 mục tiêu : cải thiện chất
lượng sống; tạo sự bình đẳng trong tham gia; củng cố thiết chế, tổ chức; thu hút
tối đa.
Triết lý tham dự là cơ sở quan trọng của lý thuyết PTCĐ, trong đó, nghiên
cứu tham dự là một dạng tham gia có chất lượng, với nhiều kỹ thuật khác nhau.

I. Lịch sử hình thành và diễn tiến của phát triển cộng đồng
1- Lịch sử : PTCĐ (Community Development) xuất hiện vào những năm 1940 tại
các cựu thuộc địa đầu tiên của Anh. Ở Ghana, một người Anh tốt bụng nảy ra


sáng kiến giúp dân tự cải thiện đời sống bằng các nỗ lực chung của chính

quyền và người dân địa phương.

Trình độ văn hóa kém

2- Diễn tiến :
n Kinh nghiệm tích cực nầy được lan rộng ở hầu hết các cựu thuộc địa ở
Sức khỏe kém
châu Á và châu Phi.
n Năm 1950 LHQ công nhận khái niệm PTCĐ vàkhuyến khích các quốc
gia sử dụng PTCĐ như một cơng cụ để thực hiện các chương trình phát
triển quốc gia.
n Thập kỷ 1960-1970 được chọn là thập kỷ phát triển thứ nhất với những
chương trình viện trợ quy mơ lớn về kỹ thuật, phương pháp, vốn
liếng.
n Năm 1970 LHQ lượng giá thập kỷ phát triển, rút ra một số phương hướng
e Sự tham gia của quần chúng là yếu tố cơ bản.


1

PDF created with pdfFactory trial version www. pdffactory. com


e Yếu tố tổ chức là quan trọng : cần hỗ trợ sự hình thành và củng cố tổ chức

của chính người dân.
e Khơng đặt nặng chương trình, dự án từ bên trên hoặc bên ngoài đưa vào


mà chú trọng các cơng trình vừa tầm do người dân đề xướng và thực hiện
với sự
hỗ trợ từ bên ngoài.
e Tạo được sự chuyển biến xã hội mới là quan trọng. Đó là sự thay đổi nhận
thức, hành vi của người dân nhằm mục đích phát triển. Tạo được sự
chuyển biến trong tổ chức, cơ cấu và các mối tương quan lực lượng trong xã
hội.
e PTCĐ chỉ có hiệu quả khi nằm trong một chiến lược phát triển quốc gia
đúng
đắn.
e Phát triển cấp làng xã phải đặt trong kế hoạch phát triển cấp
vùng.
e Huấn luyện để trang bị cho dân và những người có trách nhiệm kỹ năng tổ
chức, lãnh đạo là một bộ phận không thể thiếu.
BB Từ thập kỷ 80 cho đến nay, PTCĐ được biết đến một cách rộng rãi qua các chương
trình viện trợ phát triển của nước ngồi tại Việt Nam trong đó yếu tố tham gia
của người dân là một trong những nhân tố quyết định.
BB Bộ môn PTCĐ và tổ chức cộng đồng được giảng dạy trong một số trường đại
học phía Nam.
BB Tuy nhiên, PTCĐ vẫn là khoa học mới hình thành ở nước ta, cần có những
tổng kết lý thuyết và thực tiễn để hồn chỉnh nó.
Phát triển cộng đồng và tổ chức cộng đồng :
BB PTCĐ xuất phát từ các nước đang phát triển.
BB TCCĐ là phương pháp giúp các CĐ dân cư nghèo đô thị (ở các nước công
nghiệp phát triển) biến chuyển, đoàn kết và tổ chức tốt hơn để giải quyết các
vấn đề và nhu cầu của mình.
BB Thực chất PTCĐ và TCCĐ rất gần gũi và trùng lắp.
Phát triển cộng đồng : một bộ môn khoa học.
^ PTCĐ là một phương pháp vận động, giáo dục và tổ chức quần chúng nên triết lý
và phương pháp của nó được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như : khuyến nông,

giáo dục sức khỏe, xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cộng đồng, kế hoạch
hóa gia đình, phát triển kinh tế gia đình, tín dụng tiết kiệm, xây dựng nếp sống
đô thị, cải tạo khu nhà ổ chuột...
^ PTCĐ vận dụng nhiều ngành khoa học khác như : tâm lý học, nhân chủng học,
xã hội học, CTXH, quản trị học, kinh tế học, chính trị học, tổ chức học.
II. Cơ sở lý thuyết phát triển cộng đồng
1- Khái niệm phát triển cộng đồng - thực chất và phạm vi
BE Phát triển cộng đồng: PTCĐ thực chất là quá trình tăng trưởng kinh tế
cộng
đồng cùng với tiến bộ cộng đồng theo hướng hoàn thiện các giá trị chân, thiện,
mỹ. „
BB Định nghĩa của Liên Hiệp Quốc (1956) :
“ PTCĐ là những tiến trình qua đó nỗ lực của dân chúng kết hợp với nỗ
lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của
các cộng đồng và giúp các cộng đồng nầy hội nhập đồng thời đóng góp
vào đời sống quốc gia”
BB Theo Murray và Ross :


2

PDF created with pdfFactory trial version www. pdffactory. com


CT

“ Tổ chức cộng đồng là một diễn tiến qua đó một cộng đồng nhận rõ
nhu cầu hay mục tiêu của mình, sắp xếp các nhu cầu và mục tiêu nầy,
phát huy sự tự tin và ý muốn thực hiện chúng, tìm kiếm tài ngun
(bên trong và bên ngồi) để giải quyết nhu cầu hay mục tiêu ấy.

Thơng qua đó sẽ phát huy những thái độ và kỹ năng hợp tác với nhau
trong cộng đồng”.
“Đó là một chiến lược phát triển nhằm vận động sức dân trong các cộng
đồng nông thôn cũng như đô thị để phối hợp cùng với những nỗ lực
của
Nhà nước để cải thiện hạ tầng cơ sở và tăng khả năng tự lực của cộng
đồng”3

Phát triển cộng đồng sẽ bao gồm một số hoạt động chủ yếu sau :
° Cộng đồng xác định các vấn đề cần giải quyết của cộng đồng (Nhu cầu và mục
tiêu).
e
Chọn lựa các vấn đề ưu tiên bằng các phân tích định lượng và định tính (Nhu
cầu và mục tiêu ưu tiên).
e
Xây dựng các chương trình hành động trên cơ sở phối hợp các nguồn lực bên
trong và bên ngoài.
e
Triển khai, bao gồm cả điều chỉnh các chương trình hành động.
e
Lượng giá các chương trình hành động khơng chỉ trên cơ sở nguyên lý là
chúng phải tạo ra những chuyển biến xã hội hơn là một số hiệu quả trước mắt
hoặc mang tính hình thức, khơng căn bản.
2- Lý thuyết phát triển cộng đồng
Nguyên lý PTCĐ dựa trên nguyên lý phát triển xã hội, còn nguyên lý phát triển
xã hội dựa vào nguyên lý phát triển phổ quát, thực chất đó là các nguyên lý biện
chứng. Phép biện chứng là cơ sở chung của lý thuyết phát triển. Biện chứng của sự
phát triển coi tồn tại khách quan phải bao gồm 4 nguyên lý tổng quát :
(1) Tồn tại
(2) Tương đối

(3) Biến hóa mâu thuẫn
(4) Thống nhất đa dạng.
Các nguyên lý nầy khi áp dụng vào xã hội được diễn đạt cũng bằng 4 nguyên lý cơ
bản như :
(1) Sinh tồn
(2) Hình thái kinh tế-xã hội (để tổ chức và thiết chế xã hội)
(3) Tiến bộ văn hóa - văn minh (vai trò của lực lượng sản xuất, của khoa học công
nghệ)
(4) Phát triển bền vững (thể hiện mối quan hệ giữa xã hội người với mơi trường).
° Ba khía cạnh chủ yếu của nguyên lý tổng quát của phát triển cộng đồng :
° Tính tương đối : người ta đề cập tới những quan niệm rất khác nhau về

PTCĐ, nên khơng tuyệt đối hóa một sự vật, một hiện tượng nào cả. Tuân
Tử
3 Pratt, Brian & Jo Boyden, The Field Director ’s Handbook, Oxfam
Manual for Development Worker.
3


PDF created with pdfFactory trial version www. pdffactory. com


đã nhận định : Có cái riêng thấy thì đương nhiên có cái riêng khác bị che.
Ví dụ, cái gọi là phát triển và kém phát triển là những quy ước theo một
hệ quy chiếu, với một hệ quy chiếu khác, ta lại có cách nhìn khác, khơng
nên tuyệt đối hóa. Phát triển và kém phát triển là trong mối quan hệ
tương đối với nhau, bởi vì có thể phát triển cái này thì kém phát triển cái
kia và ngược lại. LêNin nói đấy là phát triển khơng đều của các tổ chức
và thiết chế xã hội, của cộng đồng xã hội nói riêng.
° Tính đa dạng : cộng đồng là một tính nhưng biểu hiện rất phong phú, rất đa

dạng.
° Tính bền vững : cộng đồng có tính bền vững, lồi người dựa trên tính cộng
đồng
làm
căn
bản
để
tồn
tại

phát
triển.
Tóm lại, cơ sở riêng của lý thuyết phát triển cộng đồng bao gồm 3 nguyên lý, tạo
nên tam vị nhất thể như sau :
(1) Nguyên lý tương đối của phát triển cộng đồng.
(2) Nguyên lý tính đa dạng của phát triển cộng đồng.
(3) Nguyên lý tính bền vững của phát triển cộng đồng.

Nguyên lý đa dạng

N

guyên lý tương đối /

\ Nguyên lý bền vững

° Lý thuyết phát triển cộng đồng cũng đề cập đến mối quan hệ giữa các thể chế

xã hôi, chủ yếu là ba thể chế xã hội cơ bản tham gia vào sự phát triển cộng đồng.
- Thứ nhất là tự quản cộng đồng.

- Thứ hai là sự quản lý của nhà nước.
- Thứ ba là sự can thiệp của thị trường
e

Triết lý tham dự hay tham gia (participation) là một trong những quan điểm
quan trọng của phát triển cộng đồng. Tham dự là tham gia ở mức thấp, còn tham
gia là tham dự là ở mức cao. Triết lý này thể hiện như sau : để cho cộng đồng phát
triển tốt đẹp, bền vững thì phải có sự hợp tác của tất cả các lực lượng xã hội, của
các tổ chức và thíết chế xã hội, mà ta tạm hình dung có 4 lực lượng chủ chốt sau
đây tham gia vào phát triển cộng đồng :
- Thứ nhất là bản thân cộng đồng.
- Thứ hai là Nhà nước.
- Thứ ba là thị trường.
- Thứ tư là các nhân tố xã hội.
e

Vấn đề phát triển :

4


PDF created with pdfFactory trial version www. pdffactory. com


Thế nào là phát triển và kém phát triển ?
BE Phát triển : Phát triển là quá trình biến đổi về chất và lượng. về số lượng
thì đó là sự tăng trưởng, về phẩm chất thì nhất định phải có sự biến đổi về
mặt chất lượng theo hướng tiến bộ.
BE Phát triển xã hội : phát triển xã hội là sự tăng trưởng, đặc biệt là tăng
trưởng kinh tế cùng với sự biến đổi xã hội theo chiều hướng tiến bộ xã hội,

nghĩa là đúng hơn, tốt hơn và đẹp hơn.
BE Kém phát triển : Kém PT thể hiện ở chỗ các nhu cầu cơ bản không được
đáp ứng đầy đủ : thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu nước sạch, thiếu điện, nhà ở tồi
tàn, thiếu cầu đường, lưu thơng khó khăn, thiếu thuốc chữa bệnh,... Các nhu
cầu sinh hoạt tinh thần, giải trí yếu kém, mù chữ cao, thiếu trường lớp và giáo
viên, thiếu thông tin, lạc hậu về khoa học kỹ thuật. Tâm lý thiếu tự tin, trông
chờ, ỷ lại.
BE Mục đích của phát triển :
“ Mục đích và mục tiêu của phát triển là nâng cao chất lượng đời sống của
người dân và nhằm cung cấp cho con người những cơ hội để phát triển toàn diện các
tiềm năng. Phát triển không thể chỉ định nghĩa như tăng số thu nhập đầu người
của một quốc gia, tăng các chỉ số sản phẩm sản xuất của địa phương, của vùng, hoặc
tăng tiết kiệm của cá nhân hay nhóm. Phát triển không chỉ hàm ý sự tăng lên về tài
nguyên và thêm kỹ năng, mà còn là tạo ra những thay đổi, cải tiến tích cực.
Phát triển cần giúp những người dân thiệt thịi trước đây có thể cải thiện các
điều kiện sống của họ và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản như việc làm, nhà ở,
môi trường an tồn.
Phát triển có nghĩa là người dân thiệt thịi trong cộng đồng ngày nay có khả
năng trả tiền học phí cho con cái, trả y tế phí và mở mang kiến thức về xã hội
hiện đang sống.
Phát triển ngụ ý rằng đường sá, cầu cống được xây dựng, lưu thông được
cải tiến và mạng lưới thông tin hữu hiệu được thiết lập.
Phát triển cũng có nghĩa là người dân trong cộng đồng có thể đạt được
nhiều mặt cải thiện nêu trên thông qua những cố gắng của họ, và sẽ tham gia vào
những quyết định có ảnh hưởng đến đời sống của họ. Điều nầy được xem như yếu tố
chủ yếu để quyết định xem phát triển cộng đồng đúng nghĩa có xảy ra hay khơng.
Cuối cùng Phát triển tùy vào sáng kiến khởi sự của người dân trong cộng
đồng, và Phát triển chỉ có thể xem như đúng nghĩa đích thực nếu nghèo đói và thất
nghiệp giảm đi, nhân quyền và công bằng xã hội được củng cố”1
2


Định nghĩa của United Nations Center for Regional Development, 1988 Trung tâm phát triển
vùng
của Liên Hiệp Quốc.

5


PDF created with pdfFactory trial version www. pdffactory. com


BE Các chỉ báo phát triển :
e Các nhà nghiên cứu và các nàh lãnh đạo cho rằng không thể đồng
nhất phát triển với tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế khơng có nghĩa là phát triển
xã hội.
Tăng trưởng kinh tế là một chỉ số của sự phát triển chứ không phải là tòan bộ các
chỉ
số của sự phát triển. Phát triển xã hội hiện nay được hiểu theo nghĩa toàn diện gồm

rất nhiều chỉ số. Trong báo cáo phát triển hằng năm của Ngân hàng Thế giới (WB)
ta thấy có hơn 200 chỉ số về sự phát triển xã hội để so sánh giữa các nước về sự
phát triển, giữa các khu vực, trong đó nếu gom lại thì có các nhóm chỉ số cơ bản :
° Nhóm chỉ số tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là chỉ số về bình quân
thu
nhập đầu người so sánh giữa các cộng đồng và các khu
vực.
° Nhóm chỉ số phát triển xã hội : người ta quan tâm rất nhiều đến
nhiều
đến chỉ só phát triển xã hội, đặc biệt là chỉ số phát triển dịch vụ xã
hội, trong đó có 2 dịch vụ cơ bản nhất là dịch vụ giáo dục và dịch vụ

y tế.
Chỉ số phát triển con người HDI - Human Development Index là chỉ
số tổng hợp kinh tế xã hội của sự phát triển, bao gồm :
^ Thu nhập bình quân đầu người
^ Tuổi thọ trung
bình
^ Trình độ học vấn trung bình
Ngồi hai chỉ số phát triển kinh tế và xã hội nói trên, người ta quan tâm đến một
nhóm chỉ số quan trọng nữa :
- Chỉ số phát triển cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm)
- Chỉ số phát triển bền vững : Đây là một quan niệm hiện đại. Lâu nay chúng
ta mới chỉ quan tâm đến những chỉ số phát triển kinh tế, xã hội, con
người, văn hóa... nhưng ít đề cập tới quan hệ giữa con người và xã hội
với tự nhiên. Đó là những quan niệm mở rộng, có một loạt các chỉ số
có liên quan như : chỉ số bảo vệ môi trường, phát triển con người. Phát
triển kinh tế-xã hội mà khong bảo vệ mơi trường thì có nguy cơ sẽ dẫn
tới mặt trái của nó, tức là suy thối mà thế giới hiện đại đã có quá nhiều
bài học.
3- Quan điểm, mục tiêu và quy tắc hành động
3.1 Các quan điểm định
hướng
1) Phát triển cộng đồng dựa trên phương pháp luận từ dưới lên (Bottom-up) xuất
phát từ nhu cầu của chính người dân. Muốn tự phát triển, chính người dân
phải tự ý thức cũng như tự tổ chức để bảo vệ quyền lợi của mình.
2) Phát triển phải đồng bộ trên mọi khía cạnh của đời sống xã hội : kinh tế, xã
hội, văn hóa.. .phải cùng được nâng lên.
3) Sự tham gia của quần chúng là hết sức quan trọng, là yếu tố then chốt. Sự
tham gia của chính quyền được coi như là một nhân tố bên trong, nó không
phải là



4) một lực lượng đứng bên ngoài hoặc bên trên cộng đồng mà là
một
thành
phần quan trọng của cộng đồng.
5) Tạo được chuyển biến xã hội mới là quan trọng. Đó là sự thay đổi nhận thức,
hành vi của người dân nhằm mục đích phát triển; là tạo được chuyển biến
trong cơ cấu tổ chức, các mối tương quan lực lượng trong chính cộng đồng đó.

6

PDF created with pdfFactory trial version www. pdffactory. com


6) Phát triển năng lực trên cơ sở không “làm thay”, “làm cho” người dân.
Người dân không thể hành động nếu thiếu năng lực. Họ cũng không thể
hành động đơn phương, riêng lẻ mà phải kết hợp với các cá nhân, tổ chức
cùng một chí hướng và quyền lợi để tạo thành quyền lực chung. Muốn cho
người dân tự làm thì tổ chức thơng qua huấn luyện là then chốt.
7) Các nghiên cứu làm nền tảng cho việc triển khai các dự án phải đặt ngang tầm
với vị trí cần có của nó trong cơng tác phát triển cộng đồng. Hoạt động
đánh giá, lượng giá (Evaluation) là một bước “đo lường” hiệu quả xã hội của
các dự án và mở ra những vấn đề mới cho cộng đồng. Chúng tăng tính hiệu
quả của các dự án.
3.2 Mục tiêu của phát triển cộng
đồng:
Mục tiêu bao trùm của Phát triển cộng đồng là góp phần mở rộng và phát triển
các nhận thức và hành động có tính chất hợp tác trong cộng đồng, phát triển năng
lực tự
quản cộng đồng.

Mục tiêu tổng quát trên đây được thể hiện dưới 4 khía cạnh sau đây
1) Hướng tới cải thiện chất lượng sống của cộng đồng, với sự cân bằng về vật
chất và tinh thần, qua đó, tạo những chuyển biến xã hội trong cộng đồng.
2) Tạo sự bình đẳng trong tham gia của mọi nhóm xã hội trong cộng đồng, kể cả
các nhóm thiệt thịi nhất đều có quyền nêu lên nguyện vọng của mình và
được tham gia vào các hoạt động phát triển, qua đó, góp phần đẩy mạnh
cơng bằng xã hội.
3) Củng cố các thiết chế/tổ chức để tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển biến xã hội
và sự tăng trưởng.
4) Thu hút sự tham gia tối đa của người dân vào tiến trình phát triển.
Hai khái niệm then chốt của PTCĐ hiện nay là “xây dựng năng lực” (capability
building) và tạo sức mạnh (empowerment). Để tạo được điều nầy, PTCĐ phải là
một q trình ln ln tiếp diễn. Mục tiêu cuối cùng của một chương trình PTCĐ là
giúp cho cộng đồng đi từ một tình trạng kém phát triển, khơng tự mình giải quyết
các vấn đề của riêng mình tiến tới tự lực.
n Tiến trình phát triển cộng

đồng
e. Thức tỉnh : việc làm đầu tiên là phải giúp CĐ hiểu về chính mình thơng
qua các hoạt động nhận diện (assessment) và chẩn đoán (diagnosis) cộng đồng,
gồm
các hoạt động trao đổi, thảo luận, điều tra các nhu cầu và vấn đề khó khăn
cũng như tiềm năng và thuận lợi, xác lập những vấn đề ưu tiên, xây dựng các
dự án
để giải quyết các vấn đề của CĐ, lượng giá tính hiệu quả của
chúng.
e Tăng năng lực : CĐ cần được hỗ trợ bên ngồi (kiến thức chun mơn, tín
dụng, đầu tư, cơ quan viện trợ...) và thơng qua q trình huấn luyện cộng
đồng để khác phục những hạn chế và tăng cường kiến thức và kỹ năng để hành
động. Các hoạt động tăng độ liên kết, khả năng tổ chức, lãnh đạo và quản lý

để hành động tập thể có hiệu quả hơn.


e Tự lực : mục đích quan trọng nhất là thông qua thay đổi và tăng trưởng,

cộng
đồng sẽ trở nên tự lực. Mục đích cuối cùng khơng phải là mọi khó khăn,
khủng
7

PDF created with pdfFactory trial version www. pdffactory. com


hoảng khơng cịn nữa mà mỗi lần gặp khó khăn, cộng đồng có thể tự huy
động nguồn lực bên trong và bên ngoài để giải quyết vấn đề. Điều nầy chỉ có
thể có nếu biết xử lý đúng các tình huống trong q trình phát triển, qua đó,
cộng đồng sẽ tăng trưởng và tự lực hơn như con người phải trải qua khủng
hoảng mới trưởng thành được. Thông qua các dự án phát triển cộng đồng
như là những phương pháp “kích hoạt”, các mục tiêu trên từng bước triển
khai trong thực tiễn.
Sau
đây
4
PTCĐ



một




hình

về

q

trình

làm

3.3 Quy tắc hành động:
Phát triển cộng đồng tin tưởng rằng mọi cơng dân và các cộng đồng hồn tồn
có khả năng quản lý cuộc sống và các vấn đề của mình ngoại trừ khi họ bị đè nặng
bởi mối lo âu để sống còn. Năng lực tự quản (governance) là một năng lực tự
có và tiềm ẩn trong các cộng đồng, vấn đề của phát triển cộng đồng là cần đánh
thức hoặc củng cố năng lực đó.
CT Phát triển chỉ có thể thành cơng trên cơ sở xuất phát từ ý chí và nội lực từ bên
trong. '“Làm thay”, “nghĩ hộ” là những tư duy và hành động xa lạ với phát
triển cộng đồng.
CT Mọi chương trình hành động phải do cộng đồng tự quyết nhằm bảo đảm tính tự
chịu trách nhiệm của cộng đồng.
CT Dân chủ là một nguyên tắc mà mọi chương trình phát triển cộng đồng phải
hướng
tới vì chúng đảm bảo rằng lợi ích chung sẽ được tơn trọng. Nhưng dân chủ địi
hỏi một q trình làm quen và khơng nên qn rằng tính tổ chức, kỷ luật là hình
thức dân chủ nhất.
CT

4 Giáo trình PTCĐ, Nguyễn thị Oanh, 1994

8


PDF created with pdfFactory trial version www. pdffactory. com


n Khơng đặt nặng chương trình, dự án (nghĩa là những ý đồ có sẵn của tổ chức

nhà nước, cơ quan phát triển, tổ chức xã hội ...) từ bên trên hoặc bên ngoài đưa
vào mà là hướng tới các cơng trình vừa tầm do người dân đề xướng và thực hiện
với sự hỗ trợ từ bên ngoài.
n Các hoạt động phát triển cộng đồng là các hoạt động mang tính nhân-quả, muốn
tạo ra hiệu quả mang tính tổng thể phải có một chuỗi các hoạt động liên quan và
phụ thuộc lẫn nhau.
n Ưu tiên các hoạt động mang tính đột phá khẩu, các mục tiêu ưu tiên nhưng
chúng
phải được đặt trong một cái nhìn phát triển mang tính tổng thể.
n Đối tượng ưu tiên của PTCĐ là người nghèo và người thiệt thịi. Nghèo, dân trí
thấp. là các vấn đề của phát triển cộng đồng.
n Công bằng xã hội không chỉ là một khẩu hiệu mà phải dẫn tới sự tái phân phối
các
nguồn lực ở cấp vi mô cũng như vĩ mơ. Điều nầy rất quan trọng vì khơng ít
chương trình phát triển đã tạo ra khoảng cách giàu-nghèo.
n Các hình thức hợp tác là cơ sở để phát huy tinh thần trách nhiệm và tinh thần
cộng
đồng. Xây dựng và củng cố khả năng hợp tác là những vấn đề của phát triển cộng
đồng.
n Sự hỗ trợ bên ngoài từ chuyên môn (xã hội và kỹ thuật) đến các nguồn lực vật
chấttài chính là rất cần thiết nhưng chỉ là chất xúc tác. Tiền của cũng quan trọng
nhưng quan trọng hơn là “cách nghĩ”, “cách làm”.

n Đây là các hoạt động xúc tiến (promotion) của bên ngoài với sự nỗ lực và
quyết tâm của bản thân cộng đồng.
n Các hoạt động phát triển cộng đồng có trình tự về mặt phương pháp, cần có sự
huấn luyện cho các tác viên phát triển cộng đồng và người dân tại chỗ.
III. Cơ sở thực tiễn phát triển cộng đồng
1- Từ sáng kiến của cộng đồng, gia tăng tính năng động xã hội vi mô và giảm trừ
độc quyền Nhà nước vĩ mô.
Nhu cầu phát triển của các cộng đồng nhỏ ở nơng thơn địi hỏi phải có những cách
đặt vấn đề mới xuất phát từ những nhu cầu được thức tỉnh từ chính họ. Tính bền vững
của các hoạt động phát triển cần phải có những nguyên tắc làm việc mới, những
phương pháp mới đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống. Quá trình xác
định nhu cầu, lập kế hoạch can thiệp đã dựa trên một tư duy mới là : thay vì bên
ngồi làm hộ, người dân ở mỗi cộng đồng phải tự mình đứng ra giải quyết những
vấn đề riêng của mình, sự giúp đỡ của bên ngồi chỉ có tính chất hỗ trợ, khơng
mang tính quyết định.
Thiếu hụt sự hưởng ứng, ý chí và nỗ lực của người dân là một trong những
nguyên nhân cho sự thất bại của nhiều chương trình phát triển cộng đồng. Ngoài
nguyên nhân chú trọng đến biện pháp hỗ trợ mang tính cấp cứu, từ thiện là cách đặt
vấn đề mang tính áp đặt từ trên xuống (Top-down) thay vì cần có một kế hoạch
từ dưới lên (Bottom-up).
Cho dù thể chế đã cởi mở rất nhiều nhưng xã hội ta chưa biết nhiều đến các tổ
chức tự nguyện từ sáng kiến của người dân, của các tổ chức phi chính phủ. Hệ
thống


9

PDF created with pdfFactory trial version www. pdffactory. com



giáo dục chưa tạo cho con người Việt Nam khả năng tự chủ, sáng tạo, biết thích
ứng trong những hồn cảnh khác nhau của cuộc sống. Tinh thần làm việc theo
nhóm cịn xa lạ với chúng ta.
Phát triển cộng đồng khuyến khích sáng kiến từ dưới lên, với sự kết hợp với
chính người dân để giải quyết vấn đề của cộng đồng. Sự tin tưởng tuyệt đối, vô
điều kiện vào khả năng vươn lên của người nghèo, của những thành phần xã hội
thấp kém nhất là một giá trị nhân bản, là một cách đặt vấn đề mới. Thói quen áp đặt,
bao biện và làm thay dân là sản phẩm của cách giáo dục và quản lý khơng thích
hợp với tư duy phát triển cộng đồng. Triết lý phát triển cộng đồng có sự tham gia
tích cực của người dân đòi hỏi một sự đổi mới về nhận thức và tư duy hành động.
Việt Nam đang bước vào một giai đoạn phát triển mang tính bước ngoặt. Nhiều
hình thức hợp tác tự nguyện mới, nhiều mơ hình do người dân địa phương tự liên
kết để giải quyết nhu cầu của mình hay tham gia vào các chương trình từ bên ngồi
đưa vào, một số mơ hình đã chứng minh tính hiệu quả của nó. Trong cơng cuộc Đổi
mới, chúng ta có thể lấy các tư tưởng của Bác Hồ “Dễ trăm lần khơng dân cũng
chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong” cũng như các tư tưởng “lấy dân làm gốc”,
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” làm cơ sở tư tưởng cho phát triển cộng
đồng. Truyền thống tình làng nghĩa xóm, tương thân tương trợ, lá lành đùm lá rách
cũng là những cơ sở xã hội-lịch sử quan trọng cho hoạt động nầy.
2- Q trình chun mơn hóa phát triển cộng đồng
BB Ơ cấp Nhà nước cần có sự cơng nhận phát triển cộng đồng như là một phương
thức tạo điều kiện cho cho phát triển kinh tế, xã hội toàn diện, và phải được áp
dụng trong các chương trình quốc gia như phát triên nơng thơn, xóa đói giảm
nghèo, dân số và sức khỏe...
BB Cán bộ các chương trình kể trên cần được tập huấn về phương pháp phát triển
cộng đồng.
BB Cần xây dựng phát triển cộng đồng như một bộ môn khoa học ứng dụng tại
các trường đại học.
IV.


Triết lý tham dự phát triển cộng đồng
Cộng đồng là một nhóm người sống trong cùng một địa vực hay có những lợi
ích và mối quan tâm chung mà không bị quy định bởi các giới hạn địa lý. Họ xây
dựng các tổ chức và thiết chế nhằm đáp ứng một số nhu cầu chung của cộng đồng.
Tham dự là một quá trình của quần chúng cùng tham gia các hoạt động có mục đích
chăm sóc cộng đồng.
^ Oakley

trích dẫn các thí dụ về cách biểu thị khái niệm tham dự cộng đồng :

° Quá trình tham dự, theo nghĩa rộng, là quá trình tạo ra khả năng nhậy cảm

của quần chúng và do vậy làm tăng khả năng tiếp thu và năng lực của quần
chúng

1
0


PDF created with pdfFactory trial version www. pdffactory. com


nơng thơn nhằm đáp ứng các chương trình phát triển cũng như khích lệ các
sáng kiến của địa phương.
° Liên quan đến vấn đề phát triển, tham dự bao hàm việc thu hút quần chúng
vào quá trình ra quyết định, thực hiện sự phân chia lợi ích trong các chương
trình
phát triển và lơi cuốn họ vào q trình đánh giá chương
trình.
° Quá trình tham dự hướng tới những nỗ lực có tổ chức nhằm tăng cường kiểm

sốt các nguồn lực và các tổ chức điều hành trong những hoàn cảnh xã hội
nhất định, kiểm sốt các nhóm, các phong trào mà từ trước đến giờ vẫn nằm
ngồi sự kiểm sốt như vậy.
^ Susan Rifkin cho rằng để hiểu sự tham dự cộng đồng phải đặt các câu hỏi sau :
Tại sao lại tham dự ? Ai tham dự ? Quần chúng tham dự như thế nào ? Để đo
sự tham dự, Rifkin đưa ra một khung đánh giá quá trình tham gia gồm 5 yếu
tố : Đánh giá nhu cầu, sự lãnh đạo, hoạt động quản lý, tổ chức và huy động
nguồn lực. Mọi sự tham dự tốt phải thể hiện trên 5 chiều cạnh nầy.
^ Mc. Call phân biệt ba mức độ tham dự :
° Tham dự như là một phương tiện để tạo ra các điều kiện dễ dàng cho việc thực

hiện
các
can
thiệp
từ
bên
ngoài
vào.
° Tham dự như là một phương tiện để dung hịa trong q trình ra quyết định và
tạo
lập
chính
sách
cho
các
can
thiệp
từ
bên

ngồi
vào.
° Tham dự như là mục đích tự thân - trao quyền cho các nhóm xã hội và kiểm
sốt
nguồn
lực

ra
quyết
định.
1- Các hình thức tham gia cộng đồng
° Trong xã hội hiện đại, tầm ảnh hưởng của Nhà nước trong xã hội đã được

mở rộng một cách to lớn. Nhà nước ngày nay là người cung cấp chính yếu các
dịch vụ phát triển xã hội. Nhà nước là người hợp tác, một lực lượng quan trọng
trong phát triển cộng đồng. Vai trò của Nhà nước trong phát triển cộng đồng bao
hàm cả hai tư cách : là cơ quan có thẩm quyền cho phép các hoạt động phát triển tại
cộng đồng và là một trong các lực lượng có tiềm lực tham gia vào q trình này.
Khơng thể coi nhẹ vị trí của Nhà nước đóng góp có hiệu quả vào việc xúc tiến tham
gia cộng đồng, thể hiện trên một số phương diện sau :
° Tạo hành lang pháp lý/hệ thống chính sách cho các hoạt động hướng vào

các chương trình phúc lợi cơng cộng chung, các chính sách miễn giảm thuế
cho các doanh nghiệp, các nhóm xã hội trong cộng đồng tham gia các dự án
phát triển cộng đồng.
° Cung cấp/điều chỉnh các nguồn lực của chính phủ cho các chương trình phát
triển cộng đồng, kêu gọi hoặc tạo điều kiện cho c ác dự án do các NGO
nước ngoài vào cộng đồng.
° Là lực lượng điều chỉnh các mâu thuẫn trong cộng đồng, giữa các cộng
đồng với nhau với tư cách là người đại diện cao nhất lợi ích chung của

cộng
đồng
quốc gia.


° Các tổ chức phi chính phủ cung cấp các cơ hội có hiệu quả hơn cho việc


thực hiện các ý tưởng tham gia cộng đồng, và hình thức tham gia
thường

thiết
thực hơn
11

PDF created with pdfFactory trial version www. pdffactory. com


là Nhà nước do hoạt động của NGO thường nhỏ, ngừơi dân dễ thấy ngay tính hiệu
quả của nó. Tính quan liêu của hệ thống Nhà nước cũng không phải lúc nào cũng
thích hợp với vai trị là lực lượng tham gia trực tiếp vào phát triển cộng đồng.
NGO linh hoạt hơn vì họ khơng bị hạn chế trong hoạt động của mình ở lĩnh vực cơng
tác chun biệt như các cơ quan chính phủ. Các mối quan hệ tốt với cơ quan công
cộng sẽ là điều kiện và nguyên tắc để các NGO có thể thực hiện được tốt chức năng
của mình.
° Là người trực tiếp xây dựng , triển khai và đánh giá các chương trình phát

triển cộng đồng bởi nhu cầu của các hoạt động phát triển là rất đa dạng, do
đó mỗi một NGO với tơn chỉ và mục tiêu của mình thường bó gọn vào một
số lĩnh vực, với một số hoạt động có tính truyền thống.

° Tính gọn nhẹ của một tổ chức là một lợi thế trong việc nắm bắt nhu cầu, xây
dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động phát triển cộng đồng. Tính quan liêu ít
được biết đến trong các hoạt động phát triển của NGO.
° Do ngay từ đầu nhiều tổ chức NGO xây dựng tôn chỉ, mục tiêu của minh
theo triết lý tham dự nên những mâu thuẫn của quá trình phát triển cộng đồng
vốn là sự hợp lực của các lực lượng bên ngồi và bên trong ít xảy ra hoặc có
thì cũng dễ có thể điều hịa được.
° Các NGO đã đóng góp vai trị chính trong việc thúc đẩy tham gia cộng
đồng, song không thể không nói tới một số vấn đề về khả năng hợp tác với
hệ thống chính quyền, trong đó có chính quyền cơ sở, nhiều khi gây ra những
phản ứng tại cộng đồng. Vấn đề thứ hai dễ găp phải là các NGO thường quá
chú trọng đến một số lĩnh vực hoặc hoạt động nào đó, thường ít có những
hoạt động mang tính hệ thống nên có khi trùng lặp tại một thời điểm hoặc
một khu vực, hoặc ít có hiệu quả hệ thống.
° Vai trò của các tổ chức xã hội tại cộng đồng trong sự tham gia cộng đồng là
một vấn đề nội bộ của quá trình tham gia cộng đồng. Các tổ chức xã hội tại cộng
đồng thường có những vai trị nhất định bởi đó là các tổ chức do người dân tự
nguyện lập nên nhằm đáp ứng các nhu cầu đã xác định cụ thể nào đó, nó thường
bền vững do có cơ sở tại chỗ.
Trong mỗi cộng đồng nơng thơn, các tổ chức, nhóm lập ra bởi rất nhiều nhu
cầu, từ các vấn đề kinh tế, tín dụng, các dịch vụ xã hội cơ bản như nước sạch, học
hành, y tế và chăm sóc sức khỏe, cho đến các nhu cầu văn hóa tinh thần như thờ
cúng, cố kết cộng đồng... Điểm chung của các tổ chức nầy là chỉ lập ra khi người
dân thấy cần thiết, người lãnh đạo hay các thành viên đều là những người tự
nguyện, hào hứng tham gia các hoạt động của địa phương. Trong các cộng đồng đô
thị, vốn là người tứ xứ nên các tổ chức ở đây thường khơng có cơ sở thân tộc hay
láng giềng thân thiết mà lấy mục đích cơng việc làm hạt nhân tập hợp, dưới sự lãnh
đạo của các tổ chức xã hội, những cá nhân là các nhà hoạt động xã hội, các doanh
nghiệp, các nhà từ thiện.
Tính tại chỗ của các tổ chức tại chỗ ở các cộng đồng tham gia vào các chương

trình phát triển cộng đồng vừa là điểm thuận lợi vừa là điểm bất lợi. Sự hợp tác
chặt chẽ giữa ba bộ phận : chính quyền cơ sở, các NGO và các tổ chức xã hội tại
chỗ là cách tốt nhất để khắc phục những điểm mạnh và yếu của từng bộ phận.
Trong thực


12

PDF created with pdfFactory trial version www. pdffactory. com


×