Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

báo cáo tổng kết cá nhân thí nghiệm vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 32 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
----------

BÁO CÁO TỔNG KẾT CÁ NHÂN
THÍ NGHIỆM VẬT LÝ

GVHD:Trần Thiên Hậu
Tên:Nguyễn Văn Liêm
MSSV:2013610

TP.HCM, ngày 26 tháng 11 năm 2021


MỤC LỤC
BÀI 1 ĐO KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA VẬT RẮN
ĐỒNG NHẤT TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM.........................................................................................3
BÀI 2 XÁC ĐỊNH GIA TỐC TRỌNG TRƯỜNG
BẰNG CON LẮC THUẬN NGHỊCH................................................................................................4
BÀI 3 XÁC ĐỊNH MÔMEN QUÁN TÍNH CỦA TRỤC ĐẶC
VÀ LỰC MA SÁT TRONG Ổ TRỤC QUAY...................................................................................6
BÀI 5 XÁC ĐỊNH HỆ SỐ NHỚT CỦA CHẤT LỎNG
THEO PHƯƠNG PHÁP STOKES......................................................................................................9
BÀI 6 KHẢO SÁT MẠCH DAO ĐỘNG TÍCH PHĨNG
DÙNG ĐÈN NEON ĐO ĐIỆN TRỞ VÀ ĐIỆN DUNG..................................................................11
BÀI 7 LÀM QUEN SỬ DỤNG DỤNG CỤ ĐO ĐIỆN
KHẢO SÁT CÁC MẠCH ĐIỆN MỘT CHIỀU VÀ XOAY CHIỀU............................................13
BÀI 8 XÁC ĐỊNH CHIẾT SUẤT CỦA THỦY TINH
BẰNG KÍNH HIỂN VI TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM.......................................................................15
BÀI 9 ĐO TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH


HỘI TỤ THẤU KÍNH PHÂN KỲ....................................................................................................17

2


BÀI 1
ĐO KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA VẬT RẮN ĐỒNG NHẤT
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khối lượng riêng của một vật là đại lượng vật lý biểu thị phân bố khối lượng
tại từng vị trí trên vật, có trị số bằng khối lượng của một đơn vị thể tích. Đối với một
vật đồng nhất có khối lượng M và thể tích V, khối lượng riêng được tính bằng:

ρ= �
Trong hệ SI, khối lượng riêng có đơn vị kg/�3 . Vậy để xác định khối lượng
riêng của một vật đồng nhất, ta cần phải xác định khối lượng M và thể tích V của vật.
Đó là nội dung của hai phần thí nghiệm được trình bày trong phần trình tự thí nghiệm
dưới đây.
B.TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
I.ĐO KÍCH THƯỚC VÀ XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH CỦA CÁC VẬT RẮN CĨ
HÌNH DẠNG ĐỐI XỨNG
1. Đo kích thước để xác định thể tích của một chiếc vịng đồng bằng thước kẹp
a) Đo kích thước của vịng kim loại và xác định thể tích V của nó
Ta dùng thước kẹp đo đường kính ngồi D, đường kính trong d và độ cao h
của khối trụ rỗng.
b) Đo đường kính ngồi D, đường kính trong d và độ cao h của chiếc vòng
đồng
Thực hiện 3 lần đối với mỗi phép đo của D, d và h tại các vị trí khác nhau của
chiếc vịng đồng. Đọc và ghi các giá trị của D, d và h trong mỗi lần đo .
2. Xác định thể tích của khối hình hộp bằng thép đặc biệt
Đo chiều dài a, chiều rộng b và chiều cao c bằng thước kẹp

Đặt các chiều a, b và c của vật vào đầu 1 và 1’ của thước kẹp đo tương tự như
trên. Thực hiện 3 lần phép đo các chiều a, b và c của vật tại các vị trí khác nhau. Đọc
và ghi giá trị của a, b, c trong mỗi lần đo
3. Xác định thể tích của khối viên bi thép (khối cầu)
Đo đường kính của viên bi bằng thước kẹp
Đặt viên bi tựa vào đầu 1 và 1’ của thước kẹp đo đường kính D đọc tương
tự như trên. Thực hiện 3 lần phép đo đường kính D của viên bi tại các vị trí khác
nhau của viên bi.
II.CÂN KHỐI LƯỢNG CỦA MỘT VẬT TRÊN CÂN KỸ THUẬT
1. CÂN KHỐI LƯỢNG m CỦA MỘT VẬT
a) Xác định độ nhạy S và chính xác α của cân
- Chưa đặt vật hoặc quả cân lên các đĩa cân. Gạt con mã về vị trí số 0 của nó trên địn
cân.
- Vặn núm xoay N (thuận chiều kim đồng hồ) để cân "hoạt động" trong điều kiện
không tải. Nếu kim chỉ thị K không chỉ đúng số 0 hoặc dao động khơng đều về hai
phía số 0 trên thước T thì phải điều chỉnh cân để đạt được vị trí số 0.
- Vặn núm xoay N (ngược chiều kim đồng hồ) để cân ở trạng thái “nghỉ”. Đặt quả cân
10mg lên đĩa cân bên trái, sau đó lại vặn núm xoay N để cân “hoạt động”. Đọc số độ
chia n trên thước T ứng với độ dời của kim chỉ thị K so với vị trí số 0 trên thước T.
b) Phương pháp cân đơn
Đặt vật cần cân lên đĩa cân bên trái. Chọn các quả cân (theo thứ tự từ lớn đến nhỏ dần,
kể cả con mã) và lần lượt đặt chúng lên đĩa cân bên phải cho tới khi vặn núm xoay N
để cân ở trạng thái "hoạt động" có tải thì địn cân vẫn ở vị trí cân bằng. Thực hiện 3
lần phép cân khối lượng của vật.

3


BÀI 2
XÁC ĐỊNH GIA TỐC TRỌNG TRƯỜNG BẰNG CON LẮC THUẬN NGHỊCH

A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Con lắc vật lý là một vật rắn, khối lượng m, có
thể dao động quanh một trục cố định nằm ngang đi qua
điểm �1 nằm cao hơn khối tâm G của nó (Hình1). �1
gọi là điểm treo của con lắc.
Vị trí cân bằng của con lắc trùng với phương
thẳng đứng của đường thẳng �1 G. Khi kéo con lắc lệch
khỏi vị trí cân bằng một góc α nhỏ, rồi bng nó ra thì
thành phần �� của trọng lực P = mg tác dụng lên con
lắc một mômen lực �1

Con lắc vật lý sử dụng trong bài này gồm một thanh kim loại 6, trên đó có gắn
hai con dao cố định 1 và 2 nằm cách nhau một khoảng L = �1 �2 không đổi (Hình 2).
Cạnh của dao 1 hoặc 2 lần lượt được đặt tựa trên mặt kính phẳng nằm ngang của gối
đỡ 5. Hai quả nặng 3 và 4 gắn cố định trên thanh kim loại 6. Gia trọng C có dạng một
đai ốc lắp trên thân ren 4, có thể dịch chuyển bằng cách vặn xoay quanh trục ren 4,
dùng để thay đổi vị trí khối tâm G, sao cho thoả mãn công thức (10) để con lắc vật lý
trở thành con lắc thuận nghịch. Toàn bộ con lắc được đặt trên giá đỡ 9 và tấm chân đế
10 có các vít điều chỉnh thăng bằng �1 , �2 .
Số dao động và thời gian tương ứng được đo trên máy đo thời gian hiện số.
Máy đo thời gian hiện số là loại dụng cụ đo thời gian chính xác cao (độ chia nhỏ nhất
0,01s). Nó có thể hoạt động như một đồng hồ bấm giây, được điều khiển bằng các
cổng quang điện.
Cổng quang điện 8 (Hình 2) gồm một điơt �1 phát ra tia hồng ngoại, và một
điôt �2 nhận tia hồng ngoại từ �1 chiếu sang. Dòng điện cung cấp cho �1 được lấy từ
máy đo thời gian. Khi con lắc dao động, thanh kim loại 6 đi vào khe của cổng quang
điện 8 sẽ chắn chùm tia hồng ngoại chiếu từ �1 sang �2 , �2 sẽ phát ra tín hiệu truyền
theo dây dẫn đi tới máy đo thời gian, điều khiển máy hoạt động. Cơ chế như vậy cho
phép đóng ngắt bộ đếm của máy đo thời gian hầu như khơng có qn tính. Cổng quang
điện 8 được đặt ở gần vị trí cân bằng thẳng đứng của con lắc để giới hạn con lắc dao

động với biên độ nhỏ ( α < 90 )

B.TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
4


Trong bất kỳ con lắc vật lý cho trước nào cũng có thể tìm thấy hai điểm �1 ,
�2 sao cho khi đổi chiều con lắc, chu kỳ dao động khơng đổi. Trong bài thí nghiệm
này, hai điểm treo (hai lưỡi dao �1 , �2 ) cố định, ta phải tìm vị trí gia trọng C (tức
thay đổi vị trí khối tâm G, sao cho công thức (10) được thoả mãn), để con lắc vật lý
trở thành con lắc thuận nghịch. Cách làm như sau:
1. Vặn gia trọng C về sát quả nặng 4. Dùng thước cặp đo khoảng cách �0 giữa chúng.
Trong nhiều trường hợp con lắc được chế tạo sao cho gia trọng C có thể vặn về thật
sát quả nặng 4 tức là �0 = 0��.Ghi giá trị �0 vào bảng 1. Đặt con lắc lên giá đỡ theo
chiều thuận (chữ "Thuận" xi Hình 3: Máy đo thời gian hiện số chiều và hướng về
phía người làm thí nghiệm), đo thời gian 50 chu kỳ dao động và ghi vào bảng 1, dưới
cột 50�1 .
2. Đảo ngược con lắc (Chữ "Nghịch" xi chiều và hướng về phía người làm thí
nghiệm), và đo thời gian 50 chu kỳ nghịch, ghi kết quả vào bảng 1 dưới cột 50 �2 .
3. Vặn gia trọng C về vị trí cách quả nặng 4 một khoảng x' = �0 + 40mm, (dùng
thước cặp kiểm tra). Đo thời gian 50 chu kỳ thuận và 50 chu kỳ nghịch ứng với vị trí
này, ghi kết quả vào bảng 1.
4. Biểu diễn kết quả đo trên đồ thị: trục tung dài 120mm, biểu diễn thời gian 50�1 và
50 �2 , trục hoành dài 80mm, biểu diễn vị trí x của gia trọng C. Nối các điểm 50�1
với nhau và các điểm 50�2 với nhau bằng các đoạn thẳng, giao của chúng là điểm gần
đúng vị trí �1 của gia trọng C để có �1 = �2 = T. (Hình 3).
5. Dùng thước cặp đặt gia trọng C về đúng vị trí �1 . Đo 50�1 và 50�2 . Ghi kết quả
vào bảng 1.
6. Ví dụ cách điều chỉnh chính xác vị trí gia trọng C: Đồ thị hình 4 cho thấy đường
thẳng 50 �1 dốc hơn đường thẳng 50 �2 , có nghĩa là ở bên trái điểm cắt nhau thì

50�2 > 50�1 cịn bên phải điểm cắt thì 50�1 > 50�2 . Từ kết quả phép đo 5 tại vị trí x1
cho ta rút ra nhận xét cần dịch chuyển gia trọng C theo hướng nào để thu được kết quả
tốt nhất sao cho 50�1 = 50�2 . Lưu ý mỗi lần dịch chuyển chỉ xoay gia trọng C 01
hoặc 02 vòng. Lặp lại phép đo 5 cho đến khi sai biệt giữa 50�1 và 50�2 nhỏ hơn 0,05s.
7. Cuối cùng, khi đã xác định được vị trí tốt nhất của gia trọng C, ta đo mỗi chiều từ 3
đến 5 lần để lấy kết quả vào bảng 2.
8. Dùng thước 1000mm đo khoảng cách L giữa hai lưỡi dao �1 , �2 . Ghi vào bảng 1.
(Chỉ đo cẩn thận một lần, lấy sai số dụng cụ ∆L =± 1mm).
9. Thực hiện xong thí nghiệm, tắt máy đo và rút phích cắm điện của nó ra khỏi nguồn
~ 220V.

5


BÀI 3
XÁC ĐỊNH MƠMEN QN TÍNH CỦA TRỤC ĐẶC VÀ LỰC MA SÁT
TRONG Ổ TRỤC QUAY
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Gia tốc góc α của một vật rắn quay quanh một trục cố định ∆ tỉ lệ thuận với mômen
lực M tác dụng lên vật rắn và tỉ lệ nghịch với mơmen qn tính I của vật rắn đó đối
với trục quay ∆ :
β=

M
I

(1)

Đây là phương trình cơ bản của chuyển động quay của vật rắn. Mơmen qn
tính I đặc trưng cho quán tính của vật rắn trong chuyển động quay và đo bằng đơn vị

kg.�2 .
Có thể xác định mơmen quán tính của bánh xe và lực ma sát của ổ trục quay
của nó nhờ bộ thiết bị thí nghiệm (Hình 1). Một bánh xe khối lượng M có trục quay
gối trong hai ổ trục �1 �2 gắn cố định vào giá đỡ G dựng thẳng đứng trên hộp chân đế
H. Một sợi dây mảnh và không dãn được cuốn xít nhau thành một lớp trên trục quay:
một đầu buộc vào trục, đầu kia treo quả nặng khối lượng m .Vị trí của quả nặng m
được xác định trên thước thẳng milimét T. Nhờ bộ điều khiển Đ (có 4 núm bấm F-12- 3) nối với máy đo thời gian hiện số và đầu cảm biến quang điện QĐ, ta có thể dễ
dàng khởi động máy và tự động đo khoảng thời gian chuyển động của hệ vật gồm quả
nặng m và bánh xe M.
Lúc đầu, bánh xe M đứng n và quả nặng m ở vị trí A có độ cao ℎ1 so với vị
trí thấp nhất của nó tại B và thế năng dự trữ của hệ vật là mgℎ1 . Sau đó thả cho hệ vật
chuyển động dưới tác dụng của trọng lực � = �� của quả nặng. Khi đó quả nặng m
tịnh tiến từ A đến B và bánh xe M quay quanh trục nằm ngang của nó.
6


B. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
I. ĐO KHOẢNG THỜI GIAN CHUYỂN ĐỘNG t VÀ CÁC ĐỘ CAO h1, h2
II.
1. Cắm phích lấy điện của máy đo thời gian vào nguồn ~ 220V. Nối cảm biến QĐ
trên với ổ A và dưới với ổ B trên mặt máy đo thời gian hiện số (Hình 2). Vặn núm
"MODE" sang vị trí A↔B và gạt núm "TIME RANGE" sang vị trí 9,999. Bấm khố
K: các chữ số hiện thị trên cửa sổ "n = N-1" và cửa sổ "TIME".

7


Bấm núm 3 của bộ điều khiển Đ (đặt trên xà ngang của giá đỡ G) để nhả má
phanh hãm bánh xe M : bánh xe M quay và sợi dây cuộn trên trục của nó nhả dần ra.
Giữ quả nặng m đứng yên ở vị trí thấp nhất B của nó. Vặn các vít V ở đáy hộp chân

đế H để điều chỉnh giá đỡ G thẳng đứng sao cho sợi dây treo quả nặng m (coi như dây
rọi) song song với mặt thước thẳng milimét T và đáy của quả nặng m nằm ở vị trí thấp
nhất B. Dịch chuyển cảm biến quang điện QĐ xuống phía dưới ngay vị trí thấp nhất B
của quả nặng m.
2. Sau đó lại dịch chuyển cảm biến QĐ để tăng dần độ cao của nó tới vị trí tại đó các
chữ số hiện thị trên mặt máy đo thời gian bắt đầu "nhảy" (thay đổi giá trị) thì dừng
lại.Vị trí này của cảm biến QĐ trên thước milimét T trùng đúng với vị trí thấp nhất B
của đáy quả nặng m ứng với độ cao ℎ0 . Đọc và ghi toạ độ �� của vị trí B trên thước
milimét T.
3. Quay nhẹ nhàng bánh xe M để sợi dây treo quả nặng m cuốn vào trục quay của
bánh xe thành một lớp xít nhau cho tới khi đáy của quả nặng m nằm ở vị trí cao nhất
A tuỳ ý chọn trước (có thể chọn trùng với vị trí nằm trong khoảng từ số 5 đến số 10
trên thước milimét T). Bấm núm F của bộ điều khiển Đ để hãm bánh xe đứng yên tại
vị trí A. Đặt một cạnh của thước êke ép sát vào mặt thước thẳng milimét T và cạnh
kia của thước êke chạm sát đáy của quả nặng m để xác định toạ độ �� của vị trí cao
nhất A tại đáy quả nặng m trên thước milimét T. Khi đó độ cao của đáy quả nặng m
tại vị trí A bằng : ℎ1 = �� - �� (7) Tính và ghi giá trị của độ cao ℎ1 vào bảng 1.
Bấm núm "RESET" trên mặt máy đo thời gian hiện số để các chỉ thị hiện số chuyển
về số 0.
4. Bấm núm 1 của bộ điều khiển Đ để đồng thời nhả núm phanh F của bánh xe M và
đóng mạch điện của máy đo thời gian hiện số: hệ vật (bánh xe M + quả nặng m) bắt
đầu chuyển động và máy đo thời gian bắt đầu đếm. Ngay sau đó, bấm tiếp núm 2 của
bộ điều khiển Đ để đóng mạch của cảm biến quang điện QĐ. Khi quả nặng m rơi
xuống đến vị trí thấp nhất B (trùng với vị trí cảm biến QĐ) thì máy đo thời gian
ngừng đếm. Khoảng thời gian chuyển động t của hệ vật ta xét trên đoạn đường từ A
đến B có độ dài ℎ1 = �� - �� sẽ hiện thị trên cửa sổ "THỜI GIAN". Tiếp tục theo rõi
chuyển động đi lên của quả nặng m đến khi nó đạt tới vị trí C có độ cao cực đại thì
bấm núm F của bộ điều khiển Đ để hãm bánh xe M . Dùng thước êke để xác định toạ
độ �� của vị trí C trên thước thẳng milimét T tương tự như đối với vị trí A đã nói ở
trên. Khi đó độ cao của đáy quả nặng m tại vị trí C có giá trị bằng: ℎ2 =�� - �� (8)

Ghi giá trị của khoảng thời gian chuyển động t của hệ vật và giá trị của độ cao ℎ2
vào bảng 1. Bấm núm "RESET" trên mặt máy đo thời gian MC-963 để các chỉ thị
hiện số chuyển về số 0.
5. Bấm núm 3 của bộ điều khiển Đ để hạ quả nặng m xuống vị trí B thấp nhất. Thực
hiện lặp lại 5 lần các động tác (3) và (4). Lưu ý: vị trí cao nhất A chỉ xác định 1 lần,
khi lặp lại thí nghiệm ta cần đưa vật về vị trí A như cũ. Đọc và ghi vào bảng 1 giá trị
của khoảng thời gian chuyển động t của hệ vật và giá trị các độ cao tương ứng h1, h2
trong mỗi lần đo.

8


BÀI 5
XÁC ĐỊNH HỆ SỐ NHỚT CỦA CHẤT LỎNG THEO PHƯƠNG PHÁP
STOKES
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khi chất lỏng chuyển động thành lớp
trong một ống hình trụ theo hướng song song
với trục Ox của ống, người ta nhận thấy vận
tốc định hướng v của các phân tử trong các
lớp chất lỏng có trị số giảm dần tới 0 theo
hướng Oz (vng góc với Ox) tính từ tâm O
đến thành ống (Hình 1). Sự khác nhau về trị
số vận tốc định hướng của các lớp chất lỏng
là do ở mặt tiếp xúc giữa các lớp này đã xuất
hiện các lực nội ma sát có tác dụng cản trở
chuyển động tương đối của chúng .
Bản chất của lực nội ma sát có thể giải thích theo thuyết động học phân tử, bởi
sự trao đổi động lượng của các phân tử giữa các lớp chất lỏng có vận tốc định hướng
khác nhau. Các phân tử của lớp chuyển động nhanh A, khuếch tán sang lớp chuyển

động chậm B, truyền bớt động lựợng cho các phân tử của lớp B, làm tăng vận tốc định
hướng cho lớp B. Ngược lại, các phân tử của lớp chuyển động chậm B, khuếch tán
sang lớp chuyển động nhanh A, thu bớt động lượng của các phân tử của lớp A, làm
vận tốc định hướng của lớp A giảm.
Thực nghiệm chứng tỏ trị số của lực nội ma sát ��� giữa hai lớp chất lỏng có
vận tốc định hướng là v và v+dv, nằm cách nhau một khoảng dz dọc theo phương Oz,
tỷ lệ với gradient vận tốc theo phương Oz dv/dz và tỷ lệ với diện tích mặt tiếp xúc ∆�
giữa hai lớp chất lỏng chuyển động tương đối với nhau:

��� =�

��
��

(1)

∆�

Hệ số tỷ lệ η gọi là hệ số nhớt động lực học của chất lỏng. Trị số của η phụ
thuộc bản chất của chất lỏng và giảm khi nhiệt độ tăng. Đơn vị đo của η là kg/m.s.
B. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Đo đường kính d của viên bi bằng thước Panme
Trước khi đo cần kiểm tra điểm “0” của Panme. Dùng giẻ sạch lau nhẹ
hai mặt đầu của đầu tựa cố định 2 và trục vít 4 (Hai mặt này được đánh bóng
như gương), vặn từ từ trục quay trượt 5 cho đến khi nghe tiếng tách tách. Quan
sát vạch “0” trên thước tròn 3. Nếu Panme đã được điều chỉnh đúng thì vạch “0”
trên thước tròn 3 trùng với đường vạch chuẩn trên thân vít 1. Trưịng hợp khơng
trùng, hãy nhờ cán bộ hướng dẫn chỉnh lại, hoặc ghi lại độ lệch “0” để sau thêm
bớt. Nếu vạch “0” nằm dưới đường chuẩn n vạch thì kết quả đo phải trừ đi
0,01n (mm) và ngược lại.

Để đo đường kính d của viên bi, ta đặt viên bi tựa vào đầu cố định 2, rồi
vặn từ từ đầu 5 để trục vít 4 tiến vào tiếp xúc với viên bi cho tới khi nghe thấy
tiếng "tách tách" thì ngừng lại, gạt nhẹ cần 6 sang phía trái để hãm trục vít 4.
-Nếu mép thước trịn nằm sát bên phải vạch N của dãy vạch nguyên
(nằm phía trên đường chuẩn) của thước kép, cịn đường chuẩn trùng với vạch
thứ m của thước trịn, thì đường kính viên bi là : d = N + 0,01.m (mm)
- Nếu mép thước tròn nằm sát bên phải vạch N’ của dãy vạch bán
nguyên (nằm phía dưới đường chuẩn) của thước kép, còn đường chuẩn trùng

9


với vạch thứ m của thước trịn, thì đường kính viên bi là : d = N’ + 0,01.m = N
+ 0,5 + 0,01.m (mm).
Trong đó N là vạch nguyên (dãy trên) nằm kề sát bên trái vạch N’.
-Hay dùng công thức d = 0,5.k + 0,01.m (mm) (với k là tổng số vạch
hiện ra cả trên và dưới đường chuẩn khơng tính vạch 0; đường chuẩn trùng với
vạch thứ m của thước tròn).
2.Đo khoảng thời gian chuyển động τ của viên bi rơi trong chất lỏng
2.1. Lắp đặt và điều chỉnh thăng bằng
Vặn các chân vít ở mặt đáy của hộp chân đế 8 (Hình 3) để điều chỉnh sao cho
ống thuỷ tinh 2 đựng chất lỏng hướng thẳng đứng. Giữ nguyên vị trí của các đầu cảm
biến 4 và 5 nằm phía cuối ống cách nhau khoảng 30cm. Cắm phích lấy điện của bộ
thiết bị vật lý (Hình 5) vào ổ điện ~ 220V. Bấm khoá K trên mặt máy: đèn LED phát
sáng và các chữ số hiện thị trong các cửa sổ "TIME" và "N" trên mặt máy.
2.2 Điều chỉnh độ nhạy Điều chỉnh độ nhạy của cảm biến 4 và 5 của bộ đo thời gian
hiện số như sau:
- Vặn cả hai núm xoay 6 và 7 ngựợc chiều kim đồng hồ về vị trí tận cùng bên
trái.
- Điều chỉnh độ nhạy của cảm biến 5 (nằm ở dưới) bằng cách xoay thật từ từ

núm xoay 7, theo chiều kim đồng hồ về bên phải cho tới khi các chữ số hiện thị trên
cửa sổ "TIME" bắt đầu đổi trạng thái (từ đứng yên chuyển sang nhảy số hoặc ngược
lại) thì dừng, rồi vặn trả lại về bên trái một chút (khoảng 1/3- 1/2 độ chia của nó). Cần
làm đi làm lại vài ba lần để tìm thấy chính xác vị trí ngưỡng M của núm (7) tại đó bộ
đếm lật trạng thái, để có thể đặt nó đúng vị trí bên trái sát điểm M, đủ nhạy để khi
viên bi đi qua cảm biến 5, bộ đếm phải lật. Có thể kiểm tra lại vị trí này bằng cách
chạm nhẹ viên bi vào mặt của cảm biến 5 sát thành ống: nếu các chữ số hiện thị trên
cửa sổ "TIME" thay đổi trạng thái thì cảm biến 5 đã được điều chỉnh đủ nhạy để hoạt
động.
Thực hiện động tác tương tự đối với núm xoay 6 để điều chỉnh độ nhạy của
cảm biến 4 (phía trên).
Cuối cùng bấm nút "RESET" để đưa các chữ số hiện thị trên các cửa sổ đều
trở về “0”, hệ thống sẵn sàng đo. Lưu ý rằng, ta chỉ có thể điều chỉnh ngưỡng lật trạng
thái cho một cảm biến khi cảm biến kia nằm ở trước ngưỡng lật (bên trái điểm M).
Trong trường hợp không muốn dùng cảm biến, bộ đo thời gian có thể dùng
như một đồng hố bấm dây điện tử với độ chính xác 10-3 s, nút bấm bố trí ngay trên
nắp hộp máy. Khi đó các núm điều chỉnh (6), (7) phải vặn về tận cùng trái.
2.3. Đo thời gian rơi của viên bi
Thả nhẹ viên bi qua phễu định tâm để nó rơi thẳng đứng dọc theo trục của ống
thuỷ tinh đựng chất lỏng. Khi viên bi đi qua tiết diện ngang của cảm biến 4 hoặc 5, nó
sẽ làm xuất hiện một xung điện có tác dụng khởi động hoặc dừng bộ đếm thời gian
hiện số. Khoảng thời gian rơi
của viên bi trên khoảng cách L giữa hai cảm biến 4
và 5 hiện thị trên cửa sổ TIME.
Thực hiện 10 lần động tác này với cùng một viên bi đã chọn. Đọc và ghi giá trị
của
hiện thị trong cửa sổ "TIME" ứng với mỗi lần đo vào bảng 1.
(Bên trái của cửa sổ "TIME" cịn có cửa sổ hiện thị "N" để theo dõi số lần hoạt
động của các cảm biến 4 và 5: mỗi lần viên bi đi qua một cảm biến, chữ số hiện thị
trong cửa sổ "N" lại tăng thêm một đơn vị).

Sau mỗi lần đo, lấy viên bi ra khỏi ống nối 11 bằng cách dùng một nam châm
nhỏ (đặt trong hộp 10), áp sát nam châm vào ống nối 11 tại vị trí có viên bi và dịch
chuyển nam châm nhẹ nhàng để viên bi bám theo, trượt dọc theo thân ống nối 11 lên

10


tới miệng ống này. Chờ cho dầu nhờn bám dính trên viên bi nhỏ giọt hết, ta lấy nó ra
và đặt lên một tờ giấy thấm.
3.Xác định khối lượng riêng của viên bi và chất lỏng (Dầu nhớt)
Sử dụng cân kỹ thuật, bình đo tỷ trọng loại 50 hoặc100ml để đo khối lượng
riêng của dầu. Hoặc dùng nhiệt kế đo nhiệt độ phịng, tra bảng tìm khối lượng riêng
của dầu. Đối với khối lượng riêng của viên bi: cân khối lượng viên bi và tính thể tích
viên bi từ số liệu đo đường kính d.
BÀI 6
KHẢO SÁT MẠCH DAO ĐỘNG TÍCH PHĨNG DÙNG ĐÈN NEON ĐO ĐIỆN
TRỞ VÀ ĐIỆN DUNG
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Mạch dao động tích phóng dùng đèn neon là một mạch dao động điện đơn
giản (Hình 1) gồm: đèn neon Ne (là một bóng thuỷ tinh nhỏ, bên trong được hút chân
khơng đến cỡ 10mmHg và có hai điện cực kim loại A và K đặt cách nhau 2 - 3mm),
điện trở bảo vệ mạch điện R có giá trị cỡ mêgm (M ) mắc nối tiếp với đèn neon
Ne, tụ điện có điện dung C cỡ micrơfara (µF) mắc song song với đèn neon Ne, nguồn
điện khơng đổi có hiệu điện thế Un.
Đầu tiên, tụ điện C tích điện từ nguồn điện Un. Hiệu điện thế U giữa hai cực
của tụ điện C tăng dần từ 0 đến giá trị �� . Khi U = �� : đèn neon Ne bừng sáng (trở
thành vật dẫn điện có điện trở khá nhỏ, nhưng do có điện trở R mắc nối tiếp với nó,
nên cường độ dịng điện trong mạch khá nhỏ, chỉ đạt khoảng chục micrôampe). Tụ
điện C phóng điện qua đèn neon Ne và hiệu điện thế U giữa hai cực của nó giảm rất
nhanh từ �� xuống giá trị �� . Khi U = �� đèn neon Ne vụt tắt và trở thành vật cách

điện. Tụ điện C khơng phóng điện nữa, mà tích điện từ nguồn điện Un và hiệu điện
thế U giữa hai cực của nó lại tăng dần từ �� đến giá trị ��.

Khi U = �� : đèn neon Ne lại bừng sáng. Tiếp sau đó, tồn bộ q trình tích
điện và phóng điện của đèn neon Ne lại lặp lại tuần hồn theo thời gian và gọi là dao
động tích phóng. Sự biến thiên của hiệu điện thế U giữa hai cực của tụ điện C trong
mạch dao động tích phóng dùng đèn neon được biểu diễn trên hình 2.

Giá trị �� gọi là hiệu điện thế sáng và giá trị �� gọi là hiệu điện thế tắt. Chu kỳ
τ của dao động tích phóng bằng khoảng thời gian giữa hai lần bừng sáng liên tiếp của
đèn neon Ne trong mạch điện: τ=�2 − �1
II. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Đo hiệu điện thế sáng US và hiệu điện thế tắt UT của đèn neon
a. Chưa cắm phích lấy điện của bộ thiết bị thí nghiệm vật lý vào nguồn điện
~220V. Quan sát mặt máy trên giản đồ hình 3.
11


b. Mắc mạch điện trên mặt máy theo sơ đồ hình 4, trong đó:
- Điện trở bảo vệ R = 150k mắc nối tiếp với đèn neon Ne giữa hai chốt P, Q.
- Vônkế V mắc song song với đèn neon Ne giữa hai chốt L, E (hai chốt S, E2
dùng quan sát dao động tích phóng trên dao động ký điện tử).
- Núm xoay của nguồn điện �� đặt ở vị trí 0 (hiệu điện thế của nguồn điện này
có thể thay đổi từ 0 đến +100V nhờ một biến trở núm xoay mắc giữa hai chốt P, E1).
- Khố K (cơngtắc) đặt ở trạng thái ngắt điện.
c. Bấm khoá K trên mặt máy: đèn LED phát sáng. Vặn từ từ núm xoay của
nguồn điện �� để tăng dần hiệu điện thế U giữa hai cực của đèn neon Ne cho tới khi
đèn bừng sáng. Đọc và ghi giá trị của hiệu điện thế sáng �� chỉ trên vônkế V vào bảng
1.
Sau đó lại vặn từ từ núm xoay của nguồn �� để giảm dần hiệu điện thế U giữa

hai cực của đèn neon Ne cho tới khi đèn vụt tắt. Đọc và ghi giá trị của hiệu điện thế
tắt �� chỉ trên vônkế V vào bảng 1.
Thực hiện lại động tác này 5 lần. Đọc và ghi các giá trị tương ứng của �� và
�� trong mỗi lần đo vào bảng 1.
d. Vặn núm xoay của nguồn �� về vị trí 0. Bấm khố K trên mặt máy để ngắt
điện. Tháo bỏ điện trở bảo vệ R ra khỏi mạch điện.
2. Nghiệm công thức xác định chu kỳ τ của mạch dao động tích phóng
a. Mắc lại mạch điện trên mặt máy theo sơ đồ mạch điện hình 5, trong đó:
- Vơnkế V mắc giữa hai chốt P, E1.
- Tụ điện mẫu C0 mắc song song với đèn neon Ne giữa hai chốt L, E.
- Điện trở mẫu R0 mắc nối tiếp với đèn neon Ne giữa hai chốt P, Q.
b. Đặt đầu cảm biến thu-phát quang điện hồng ngoại lên mặt máy sao cho đèn
neon Ne nằm giữa hai lỗ cửa sổ của đầu cảm biến. Cắm đầu cảm biến vào ổ A của
máy đo thời gian đa năng hiện số (Hình 6). Vặn núm chọn kiểu đo "MODE" sang vị
trí n = 50. Gạt núm chọn thang đo thời gian "TIME RANGE" sang vị trí 99,99s.
c. Bấm khố K trên mặt máyđể đóng điện vào máy: đèn LED phát sáng. Vặn
núm xoay của nguồn điện Un để vônkế V chỉ giá trị Un = 90V và giữ giá trị này không
đổi trong thời gian mạch R0 C0 thực hiện dao động.
d.Cắm phích lấy điện của máy đo thời gian vào nguồn điện ~220V. Bấm khóa
đóng điện K: các chữ số phát sáng hiện thị trên cửa sổ "CHU KỲ" và "THỜI GIAN".
Bấm nút "RESET" để đưa các chữ số về trạng thái 0.000. Sau đó, máy đo thời gian tự
động đo khoảng thời gian t0 của n = 50 chu kỳ dao động tích phóng
0 của mạch
R0C0 ứng với 51 lần bứng sáng liên tiếp của đèn neon Ne.
Thực hiện 5 lần phép đo t0 . Đọc và ghi giá trị tương ứng của t0 trong mỗi lần
đo vào bảng 1.
Có thể nghiệm lại cơng thức (5) bằng cách so sánh kết quả xác định chu kỳ
dao động tích phóng 0 theo các cơng thức (6) và (7).
e.Vặn núm xoay của nguồn Un về vị trí 0. Bấm khoá K trên mặt máyđể ngắt
điện.

3. Xác định điện trở ��
a. Thay điện trở cần đo Rx vào vị trí của điện trở mẫu R0 mắc giữa hai chốt P, Q
trong sơ đồ mạch điện hình 5. Bấm khoá K trên mặt máy: đèn LED phát sáng.
Vặn núm xoay của nguồn Un để vônkế V chỉ giá trị Un = 90V và giữ giá trị
này không đổi trong thời gian mạch điện Rx C0 thực hiện dao động tích phóng.
b. Bấm nút "RESET" của máy đo thời gian để đưa các chữ số về trạng thái 0.000. Sau
đó, máy đo thời gian tự động đo khoảng thời gian tR của n = 50 chu kỳ dao động tích
phóng R
của mạch điện RxC0 ứng với 51 lần bứng sáng liên tiếp của đèn neon Ne.
12


Thực hiện 5 lần phép đo tR .
c. Vặn núm xoay của nguồn Un về vị trí 0. Bấm khố K trên mặt máy để ngắt điện.
4. Xác định điện dung ��
a. Thay tụ điện có điện dung Cx cần đo vào vị trí của tụ điện mẫu C0 mắc giữa
hai chốt L, E trong sơ đồ mạch điện hình 5. Bấm khoá K trên mặt máy: đèn LED phát
sáng.
Vặn núm xoay của nguồn Un để vônkế V chỉ giá trị Un = 90V và giữ giá trị
này không đổi trong thời gian mạch điện R0Cx thực hiện dao động tích phóng.
b. Bấm nút "RESET" của máy đo thời gian để đưa các chữ số về 0.000. Sau đó,
máy đo thời gian tự động đo khoảng thời gian tC của n = 50 chu kỳ dao động tích
phóng C
của mạch điện R0Cx ứng với 51 lần bứng sáng liên tiếp của đèn neon Ne.
Thực hiện 5 lần phép đo tC.
c. Vặn núm xoay của nguồn �� về vị trí 0. Bấm các khoá K trên mặt máy để
ngắt điện: các đèn LED đều tắt. Rút phích lấy điện của các máy ra khỏi nguồn ~220V.
Thu xếp gọn gàng các dụng cụ trên bàn thí nghiệm.
BÀI 7
LÀM QUEN SỬ DỤNG DỤNG CỤ ĐO ĐIỆN KHẢO SÁT CÁC MẠCH ĐIỆN

MỘT CHIỀU VÀ XOAY CHIỀU
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Xét mạch điện gồm nguồn điện một chiều �� cung cấp điện cho bóng đèn
dây tóc Đ có điện trở R (H.2). Điện áp ra của nguồn điện �� có thể thay đổi được
nhờ biến trở núm xoay P. Hiệu điện thế U giữa hai đầu bóng đèn Đ đo bằng vơnke
một chiều V và cường độ dịng điện I chạy qua bóng đèn đo bằng ampeke một chiều
A.
Theo định luật Ôm đối với mạch điện một chiều , cường độ dòng điện I chạy
qua đoạn mạch tỷ lệ với hiệu điện thế U giữa hai đầu đoạn mạch và tỷ lệ nghịch với
diện trở R của đoạn mạch:

I=�
Nếu R khơng đổi thì I tỷ lệ bậc nhất với U.Đồ thị I=f(U)- gọi là đặc tuyến vơnampe, có dạng đường thẳng qua gốc tọa độ với hệ số góc :
1
Tgα=� = �
Trong đó G là độ dẫn điện của đoạn mạch.

II.TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Xác định nhiệt độ nóng sáng của dây tóc đèn
Để xác định nhiệt độ nóng sáng của dây tóc đèn, ta phải đo điện trở của dây
tóc đèn ở nhiệt độ phịng. Tháo vơnkế V ra khỏi mạch điện, vặn chuyển mạch chọn
thanh đo của nó về vị trí “200Ω” dùng nó làm ơmkế để đo điện trở. Các cực “V/Ω” và
“COM” của ơmkế được nối với hai đầu của bóng đèn Đ.
Bấm núm "ON" trên mặt ômkế, đọc giá trị điện trở dây tóc đèn và ghi vào
bảng 1. Đọc và ghi giá trị nhiệt độ phòng f, trên nhiệt kế 0 ÷ 100°C vào bảng 1. Bấm
núm "OFF" để tắt điện cho ômké. Ghi vào bảng 1: giá trị giới han, độ nhay, cấp chính
xác và số n qui định đối với thang đo đã chọn trên vônkế V và ampeké A (xem bảng
các thông số kỹ thuật của đồng hổ hiện số DT9202 ở trang cuối của tập tài liệu này).
2. Kiểm tra hoạt động của bộ nguồn điện 12V - 3A
Bộ nguồn diện 12V - 3A / AC - DC ( H.7 ) có thể cung cấp :

13


- Điện áp một chiều 0 ÷ 12V được lấy ra từ hai cọc dấu dây + 12V phía phải ,
cung cấp dịng tối đa 3A , có thể điều chính liên tục nhờ núm xoay P. Hai đồng hồ A
và V lắp trên mặt bộ nguồn dùng chỉ thị gần dùng điện áp và dòng diện ra ( > 1,5 % ) .
Điện áp xoay chiều cố định ~12V lấy ra từ hai lỗ đấu dây phía trái.
Kiềm tra hoạt động của bộ nguồn bằng cách :
- Cắm phích lấy điện của bộ nguồn này vào ổ điện xoay chiều ~ 220V trên
bàn thí nghiệm .
- Bấm khóa K trên mặt bộ nguồn : đèn LED của nó phát sáng báo hiệu sẵn
sàng hoạt động
- Vặn từ từ núm xoay P theo chiều kim đồng hồ đồng thời quan sát vônkế 1
trên mặt bộ nguồn . Nếu kim chỉ thị của nó dịch chuyển đều đặn trên tồn thang đo ( 0
–12V) là đạt yêu cầu . - Vặn trả lại núm xoay P về vị trí tận cùng bên trái . Bấm khóa
K để tắt bộ nguồn .
3. Vẽ đặc tuyến vơn - ampe của bóng đèn dây tóc
a . Mắc mạch điện trên bảng lắp ráp theo sơ đồ hình 2 Bộ nguồn điện 12V - 3A/AC DC cung cấp điện áp một chiều biến đổi 0 ÷ 12V ( lấy trên hai cực ± 12V của nó )
cho bóng đèn dây tộc Đ ( 12V- 3W ) . Dùng hai đồng hồ đa năng hiện số DT9202 làm
vônkế một chiều V và ampeke một chiều A .
b.Chọn thang đo cho hai đồng hồ :
- Vônkế V đặt ở thang đo một chiều DCV20V. Lỗ " V/Ω" là cực dương ( + ) . lỗ "
COM " là cực âm ( - ) của vônke . Sử dụng hai đầu đo có hai đầu phích ( hoặc có mỏ
kẹp cá sấu ) dễ nổi vơ kể song song với mạch điện
- Ampekế A đặt ở thang do một chiều DCA 200mA . Lỗ " mA " là cực dương ( + ) ,
lỗ " COM ” là cực âm ( - ) . Sử dụng hai dây do có hai đầu cốt để mắc ampe kế nối
tiếp với mạch điện .
Sau khi thiết lập xong Mời GV hướng dẫn kiểm tra mạch điện trước khi cấp
điện cho mạch . Bấm khóa K trên mặt bộ nguồn đèn LED phát sáng báo hiệu sẵn sàng
hoạt động

c . Tiến hành do : Bấm núm " ON / OFF " trên vònkế V và ampekế A. cho
chủng hoạt động
Vặn từ từ năm xoay ” của bộ nguồn để điều chính hiệu điện thể t ( chi trên vôn
kế hiện số 1 ) tăng dần từng vòm một , từ 0 đến 107 : Dục và ghi các giải trị cường độ
dòng điện / tương ứng ( chi trên võnkể số A ) vào bang 1 .
d . Kết thúc phép do : Vặn nhẹ núm xoay P về tận cùng bên trái . Bấm khóa K
để tắt bộ nguồn. Bấm các núm " ON / OFF " trên hai đồng hồ để tắt điện cho chúng
4. Xác định điện dung của tụ điệu trong mạch RC
a . Mắc mạch điện : Mắc tụ điện C và diện trở R vào bảng điện như trên sơ đồ hình 3 ,
Điện áp xoay chiều ~ 12V được lấy từ hai lỗ ra xoay chiều ~12V trên một bộ nguồn
để cung cấp cho mạch điện . Tiếp tục dùng hai đồng hồ đa năng hiện số DT9202 làm
vônkế và ampekế xoay chiều .
b . Chọn thang đo cho hai đồng hồ :
- Vônkế V đặt ở thang do xoay chiều ACV 20V , mắc song song với các đoạn mạch
cần đo .
- Ampekế A đặt ở thang do xoay chiều ACA 200mA. Hai dây đo cắm vào 2 lỗ "
COM " và " mA " , rồi mắc nối tiếp xen vào mạch điện giữa R và C bằng hai đầu cốt
(H.3)
c . Tiến hành do : Bấm núm " ON / OFF " trên mặt vônkế V và ampekế A , cho
chúng hoạt động. Bấm khóa K của bộ nguồn . Quan sát , đọc và ghi giá trị cường độ
dòng điện chỉ trên ampeke 4 vào hàng 2 .
14


Dùng vônkế V lần lượt đo các giá trị hiệu điện thế hiệu dụng U ở hai đầu đoạn mạch ,
�� giữa hai đầu điện trở thuần R , và �� giữa hai đầu tụ điện C. đọc và ghi vào bảng
2.
d . Kết thúc phép do : Bấm khóa K để tắt bộ nguồn . Bấm các núm " ON / OFF "
trên lui đồng hồ để tắt điện cho chúng .
Ghi vào bảng 2 : giá trị giới hạn , độ nhạy , cấp chính xác và số n qui định đối với

thang đo đã chọn trên vônkế và ampekế
5. Xác định hệ số tự cảm L của cuộn dây dẫn trong mạch RL a.Mắc mạch điện :
Mắc cuộn dây dẫn có điện trở thuần r , hệ số tự cảm L nổi tiếp với điện trở R vào
bảng lắp ráp mạch điện theo sơ đồ hình 5 . Điện áp xoay chiều ~ 12V dược lấy từ hai
lỗ ra xoay chiều ~ 12V trên mặt bộ nguồn để cung cấp cho mạch điện . Vẫn dùng hai
đồng hồ đa năng hiện số D79202 làm vônkế và ampekế xoay chiều .
b . Chú ý : Giữ nguyên vị trí thang đo của vơnkế xoay chiều V và ampekế
xoay chiều Á như trong thí nghiệm khảo sát mạch điện RC nêu trên
Mời GV hướng dẫn kiểm tra mạch điện trước khi nối mạch điện cần đo với
bộ nguồn 12V - 3A/AC - DC.
c . Tiến hành đo : Bấm núm " ON / OFF " trên mặt vônkế V và ampekế Á ,
cho chúng hoạt động . Bấm khóa K của bộ nguồn . Quan sát , đọc và ghi giá trị cường
độ dòng điện chỉ trên Ampe kế 4 vào bảng 3 .
Dùng vônkế V lần lượt đo các giá trị hiệu điện thể hiệu dụng U ở hai đầu
đoạn mạch , �� giữa hai đầu diện trở thuần R , và �� giữa hai đầu cuộn dây dẫn L ,
đọc và ghi vào bảng 2 .
d . Kết thúc phép đo : Bấm khóa K để tắt bộ nguồn . Bấm các núm " ON /
OFF " trên hai đồng hồ để tắt điện cho chúng .
e . Tháo vônkế V ra khỏi mạch diện , vận chuyển mạch chọn thang đo của nó
về vị trí “ 200Ω ” hoặc “ 2k dùng nó làm ơmkế để do điện trở thuần r của cuộn dây .
Các cực " V/Ω " và " COM " của ômkế được nối với hai đầu của cuộn dây L.
Bấm núm " ON " trên mặt ômkế , đọc giá trị diện trở r của cuộn dây và ghi
vào bảng 3 .
Sau đó , bấm núm " ON / OFF " tắt diện cho ômkế .
Ghi vào bảng 3 : giá trị giới hạn , độ nhạy , cấp chính xác và số n được qui định đối
với thang do dã chọn trên vônkế V , ampekế A và ômkế Ω
BÀI 8
XÁC ĐỊNH CHIẾT SUẤT CỦA THỦY TINH BẰNG KÍNH HIỂN VI
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Xét một chùm sáng hẹp HSA xuất phát từ một điểm S nằm ở mặt dưới của

bản thuỷ tinh phẳng (Hình 1): tia SH truyền thẳng qua bản ra ngồi khơng khí theo
phương HI vng góc với mặt trên của bản và tia SA ló ra khỏi bản theo phương AB
sau khi bị khúc xạ tại điểm A. Nếu nhìn từ trên xuống, ta sẽ thấy điểm S hình như
nằm tại giao điểm �1 của đường kéo dài của hai tia ló AB và HI. Điểm �1 chính là
ảnh ảo của điểm S khi nhìn nó qua bản thuỷ tinh phẳng.

15


Khoảng cách từ điểm S đến mặt trên của bản thuỷ tinh là d = SH đúng bằng
độ dày thực của bản thuỷ tinh, còn khoảng cách từ ảnh ảo �1 đến mặt trên của bản
thuỷ tinh là �1 = �1 H được gọi là độ dày biểu kiến của bản thuỷ tinh
II.TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Đo độ dày thực của bản thuỷ tinh bằng thước Panme.
d = 0,5.k + 0,01m (mm)
với k là tổng số vạch hiện ra cả trên và dưới đường chuẩn khơng tính vạch 0; đường
chuẩn trùng với vạch thứ m của thước tròn.
Thực hiện 5 lần phép đo độ dày thực d của bản thủy tinh tại các vị trí khác
nhau của nó. Đọc và ghi giá trị của độ dày thực d trong mỗi lần đo vào bảng 1.
2. Đo độ dày biểu kiến của bản thuỷ tinh bằng kính hiển vi
a. Kính hiển vi (Hình 3) là dụng cụ quang học dùng quan sát ảnh phóng đại
của các vật nhỏ. Cấu tạo của nó gồm có: thị kính 1 lắp ở đầu trên của ống ngắm 2, ổ
quay 3 mang các vật kính 4 lắp ở đầu dưới của ống ngắm 2, một chiếc kẹp 5 dùng
giữ mẫu vật cần quan sát đặt trên mâm đỡ 6, vít 8 dùng điều chỉnh của hệ kính tụ
quang 7, phía dưới hệ kính tụ quang này có một gương phản xạ ánh sáng 9, núm
xoay 13 dùng điều chỉnh thô và núm xoay 14 dùng điều chỉnh tinh độ tiêu tụ của ống
ngắm 2 để thu được ảnh sắc nét của mẫu vật, vòng đai 12 dùng hãm các núm xoay 13
và 14, vòng đai 15 dùng giữ chặt núm xoay 13. Tồn bộ kính hiển vi được lắp trên
thân 10 và chân đế 11.
- Lau sạch các mặt bản thuỷ tinh bằng bông thấm cồn hoặc giấy thấm mềm. Dùng bút

kim (với mực không xoá) kẻ một vạch dọc ở mặt dưới và một vạch ngang
ở mặt
trên tại cùng một vị trí của bản này để tạo thành một vạch chữ thập
(hoặc dấu nhân
), mỗi cạnh dài khoảng 2mm.
- Đặt bản thuỷ tinh lên mâm đỡ 6 (mặt có vạch ngang
ở phía trên) và giữ nó bằng
chiếc kẹp 5. Đặt mắt nhìn từ bên ngoài và vặn núm xoay 13 để dịch chuyển vật kính 8
xuống gần sát mặt bản thuỷ tinh. Vặn các thanh trượt ngang và trượt dọc của bàn xa
trên mặt mâm đỡ 6 để điều chỉnh cho vạch chữ thập
nằm đối diện ngay phía dưới
vật kính 4 tại vị trí thẳng đứng.
b. Đo độ dày biểu kiến d1 của bản thuỷ tinh :
- Đặt mắt quan sát qua thị kính 1. Điều chỉnh hệ kính tụ quang 7 và gương
phản xạ 9 sao cho toàn bộ thị trường trong thị kính 1 có độ sáng đồng đều. Vặn từ từ
núm xoay 13 để nâng cao dần ống ngắm 2 lên cho tới khi nhìn thấy rõ ảnh của vạch
ngang
Hình 3 nằm ở mặt trên của bản thuỷ tinh. Vặn từ từ núm xoay 14 để tinh
chỉnh cho ảnh của vạch ngang
này sắc nét. Đọc và ghi vị trí đầu của thước trịn ứng
với vạch l0 của nó nằm đối diện vạch chuẩn tam giác
khắc trên thân kính hiển vi .
16


- Đặt mắt quan sát qua thị kính 1. Vặn tiếp núm xoay 14 ngược chiều quay
của kim đồng hồ để nâng dần ống ngắm 2 lên cao hơn, đồng thời đếm số vòng quay N
của thước tròn (đúng bằng số lần mà vạch số 0 của thước tròn đi ngang qua vạch
chuẩn tam giác
cho tới khi nhìn thấy rõ ảnh sắc nét của vạch dọc

nằm ở mặt
dưới của bản thuỷ tinh. Đọc và ghi vị trí cuối của thước tròn ứng với số vòng quay N
của thước tròn và vạch l của nó nằm đối diện vạch chuẩn tam giác .
- Thực hiện 5 lần phép đo độ dày biểu kiến d1 của bản thuỷ tinh. Đọc và ghi
giá trị của độ dày biểu kiến d1 trong mỗi lần đo vào bảng 1.
BÀI 9
ĐO TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH HỘI TỤ THẤU KÍNH PHÂN KỲ
I.CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Tiêu cự f của thấu kính liên hệ với các khoảng cách d và d’ tính từ quang tâm
của thấu kính đến vật AB và đến ảnh A’B’ của vật theo công thức:
1
1
1
= � + �'
(1)

dd'

Từ đó suy ra: f = d+d'

(2)

Các cơng thức (1) và (2) có tính chất đối xứng đối với d và d’ , tức là khi hoán
vị d và d’ thì dạng của các cơng thức này khơng thay đổi. Trong thí nghiệm này ta sẽ
lần lượt xác định tiêu cự của thấu kính hội tụ �1 và của thấu kính phân kì �2 nhờ sử
dụng băng quang học.
II.TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Đo tiêu cự của thấu kính hội tụ
Quang tâm của thấu kính nói chung khơng trùng với tâm điểm (tức điểm chính
giữa) của thấu kính nên khơng thể xác định đúng vị trí của quang tâm. Vì thế khó có

thể đo chính xác các khoảng cách d và d’ để xác định tiêu cự f của thấu kính theo
cơng thức (12.2). Muốn khắc phục điều này, ta có thể làm như sau :
- Phương án thứ nhất: Phương pháp Silberman: (hình 2)

17


a) Đặt vật AB gần sát đèn Đ ở vạch 10cm điều chỉnh sao cho toàn bộ mặt vật AB
được chiếu sáng. Đặt vật AB (H.2) và màn M cách một khoảng nhỏ hơn 4f và đặt thấu
kính hội tụ ở giữa.
b) Dịch chuyển thấu kính hội tụ �1 và màn ảnh M sao cho thấu kính này ln cách
đều vật AB và màn ảnh M cho tới khi thu được ảnh thật rõ nét trên màn ảnh M. Khi
đó ảnh có độ lớn bằng vật. (Di chuyển thấu kính một đoạn cm rồi di chuyển màn M
hai đoạn cm cho tới khi ảnh gần rỏ ta di chuyển mm để lấy chính xác). Ghi giá trị của
khoảng cách �0 giữa vật AB và màn ảnh M vào bảng thực hành 1.
c) Thực hiện lại 3 lần động tác (b).

- Phương án thứ hai: Phương pháp Bessel: (hình 3)
a) Đặt màn ảnh M cách vật AB một khoảng thích hợp L > 4. f1 trên băng quang học
(trong thí nghiệm này, nên chọn L= 4,5fi , L= 4,7fi, L= 4,9fi)
b) Dịch chuyển thấu kính hội tụ �1 từ sát vật AB ra xa dần tới vị trí (I) thì ta thu được
ảnh thật rõ nét A’B’lớn hơn vật AB hiện trên màn ảnh M (H.3a). Ghi tọa độ �1 của
thấu kính �1 tại vị trí (I) vào bảng thực hành 12.1.
c) Dịch tiếp thấu kính �1 ra xa vật AB tới vị trí (II) để lại thu được ảnh thật rõ nét
�1 �1 nhỏ hơn vật AB hiện trên màn ảnh M (H. 3b). Ghi tọa độ �2 của thấu kính �1
tại vị trí (II) vào bảng thực hành 1.
2. Đo tiêu cự của thấu kính phân kì:
Phương pháp điểm liên kết: (hình 4)

Thấu kính phân kì chỉ cho ảnh thật của vật ảo. Vì thế muốn đo tiêu cự �2 của

thấu kính phân kì �2 , ta phải ghép nó với thấu kính hội tụ �1 thành hệ thấu kính
đồng trục sao cho ảnh thật �1 �1 của vật AB cho bởi thấu kính hội tụ �1 nằm ở phía
sau trong khoảng tiêu cự �2 của thấu kính phân kì �2 (H. 4) để ảnh �1 �1 trở thành
vật ảo đối với thấu kính �2 theo thứ tự sau:
-Giữ nguyên vị trí của vật AB và thấu kính hội tụ �1 tại vị trí (II) cho ảnh thật
rõ nét �1 �1 nhỏ hơn AB trên màn ảnh M như hình 12.3b. Đặt thấu kính phân kì �2
trên đế trượt 4 nằm phía sau thấu kính hội tụ �1 và đồng trục với �1 , cách màn ảnh
M một khoảng �2 = �2 �1 < �2 (trong thí nghiệm này,
-Dịch dần màn ảnh M ra xa thấu kính phân kì �2 tới vị trí M’ để thu được ảnh
rõ nét (�2�2 nằm cách thấu kính �2 một khoảng �2 ' như hình 12.4. Thực hiện 3 lần
động tác này. Ghi giá trị của khoảng cách �2 ' trong mỗi lần đo ứng với cùng giá trị đã
chọn của �2 vào bảng thực hành 12.2.
18


19


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................4
I/ Bối cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8/1945......................................................4
II/ Nội dung chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương về “kháng chiến kiến quốc”
25-11-1945. ................................................................................................................ 6
III/ Triển khai chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương về “Kháng chiến kiến quốc”.
.................................................................................................................................... 7
1. Nội chính.................................................................................................................7
2. Kinh tế tài chính.....................................................................................................8
3. Văn hóa (Diệt giặc dốt)........................................................................................11
4. Qn sự - ngoại giao............................................................................................12

IV/ Kết quả, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm.............................................................13
1. Kết quả..................................................................................................................13
2. Ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi.......................................................................14
3. Bài học kinh nghiệm............................................................................................14
V/ Liên hệ thực tiễn hoạt động lãnh đạo “chống dịch như chống giặc” của Đảng
trong giai đoạn hiện nay.............................................................................................14
1. Bối cảnh của Nước ta hiện nay..........................................................................14
2. Nhiệm vụ đặt ra..................................................................................................15
3. Tầm quan trọng của Đảng và sự đoàn kết của Nhân dân...................................15
PHẦN KẾT BÀI......................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................16


PHẦN MỞ ĐẦU
Cách mạng Tháng Tám thành công đã đưa đến sự ra đời của nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà. Nhà nước cách mạng non trẻ vừa mới ra đời đã đứng trước những thách
thức tưởng chừng khó vượt qua: thù trong, giặc ngồi và những khó khăn về kinh tế,
chính trị, văn hố, xã hội,...do chế độ thực dân phong kiến để lại. Vận mệnh dân tộc như
"ngàn cân treo sợi tóc". Đảng ta từ một Đảng hoạt động bí mật trở thành Đảng cầm
quyền, đứng trước tình thế phức tạp, buộc Đảng lại phải rút vào hoạt động bí mật (dưới
hình thức tun bố "Tự ý giải tán" từ ngày 11-11-19451), nhưng vẫn duy trì phương
thức lãnh đạo "khơn khéo", "kín đáo". Vì vậy, các cơ quan lãnh đạo của Đảng phải có
hình thức ban hành nghị quyết phù hợp, linh hoạt, bảo đảm lãnh đạo kịp thời cơng cuộc
đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền non trẻ. Ngày 25-11-1945, Ban Thường vụ
Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc. Chỉ thị phân tích những thay đổi
căn bản về tình hình quốc tế và trong nước sau chiến tranh, nhận định lực lượng hồ
bình, dân chủ thế giới đã mạnh hơn lực lượng chiến tranh. Bốn mâu thuẫn cơ bản trên
thế giới vẫn còn và ngày càng sâu sắc, nhưng mâu thuẫn giữa các dân tộc bị áp bức với
chủ nghĩa đế quốc gay go hơn hết ở Đơng Nam Á. Về tình hình trong nước, Chỉ thị nhận
định: chính quyền nhân dân đã được thành lập trên khắp đất nước nhưng đang ở trong

tình thế vơ cùng gay go, phức tạp, khơng những phải đối phó với thực dân Pháp xâm
lược mà cịn phải đối phó với qn Anh, qn Tưởng, với bọn phản cách mạng, với nạn
đói và các khó khăn về kinh tế, tài chính.
Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của đảng nước ta đã vượt qua mn vàn khó khăn của
thời kì nước ta mới ra đời. Để hiểu thêm về công cuộc xây dựng đất nước ta trong thời
kì này, chúng em xin nghiên cứu đề tài: “Chủ trương “kháng chiến – kiến quốc” của
trung ương đảng ngày 25/11/1945”.


PHẦN NỘI DUNG
I/ Bối cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8/1945.
Sau Cách mạng Tháng Tám, chính quyền nhân dân vừa mới được thành lập đã phải
đương đầu với những khó khăn, thử thách rất nghiêm trọng. Đất nước bị các thế lực đế
quốc, phản động bao vây và chống phá quyết liệt.
Cuối tháng 8 - 1945, theo thoả thuận của Đồng minh ở Hội nghị Pốtxđam
(Posdam), gần 20 vạn quân của chính phủ Tưởng Giới Thạch ồ ạt kéo vào nước ta từ vĩ
tuyến 16 trở ra làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật. Theo chúng là lực lượng tay sai
phản động trong hai tổ chức "Việt quốc" (Việt Nam quốc dân Đảng) và "Việt cách"
(Việt Nam cách mạng đồng minh hội). Vào Việt Nam, quân Tưởng Giới Thạch còn ráo
riết thực hiện âm mưu tiêu diệt Đảng ta, phá tan Việt Minh, đánh đổ chính quyền cách
mạng, lập chính quyền phản động tay sai của chúng. Đằng sau quân Tưởng là đế quốc
Mỹ đang nuôi dã tâm đặt Đông Dương dưới chế độ "uỷ trị", một trá hình của chế độ
thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
Phía Nam vĩ tuyến 16, quân đội Anh với danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp
quân đội Nhật đã đồng loã và tiếp tay cho thực dân Pháp quay lại Đông Dương. Ngày
23-9-1945, được quân Anh giúp sức, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, mở
đầu cuộc xâm lược nước ta lần thứ hai.
Trên đất nước ta lúc đó cịn có khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp. Một số
quân Nhật đã thực hiện lệnh của quân Anh, cầm súng cùng với quân Anh dọn đường
cho quân Pháp mở rộng vùng chiếm đóng ở miền Nam.

Lúc này, các tổ chức phản động "Việt quốc", "Việt cách", Đại Việt ráo riết hoạt
động. Chúng dựa vào thế lực bên ngoài để chống lại cách mạng. Chúng quấy nhiễu,
phá rối, cướp của, giết người, tuyên truyền, kích động một số người đi theo chúng
chống lại
chính quyền cách mạng và địi cải tổ Chính phủ lâm thời và các bộ trưởng là đảng viên
cộng sản phải từ chức. Chúng lập chính quyền phản động ở Móng Cái, Yên Bái, Vĩnh
Yên. Chưa bao giờ trên đất nước ta có mặt nhiều thù trong, giặc ngoài như lúc này.


Trong lúc đó, ta cịn phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng về kinh tế, xã hội.
Nạn đói ở miền Bắc do Nhật, Pháp gây ra chưa được khắc phục. Ruộng đất bị bỏ
hoang. Cơng nghiệp đình đốn. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, ngoại thương đình
trệ.
Tình hình tài chính rất khó khăn, kho bạc chỉ có 1,2 triệu đồng, trong đó quá nửa là tiền
rách. Ngân hàng Đơng Dương cịn nằm trong tay tư bản Pháp. Quân Tưởng tung tiền
quốc tệ và quan kim gây rối loạn thị trường. 95% số dân không biết chữ, các tệ nạn xã
hội do chế độ cũ để lại hết sức nặng nề.
Trong những năm đầu sau Cách mạng Tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hồ chưa có nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Chính phủ ta. Đất
nước bị bao vây bốn phía, vận mệnh dân tộc như "ngàn cân treo sợi tóc". Tổ quốc lâm
nguy!
Trước tình hình đó, Đảng ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu đã tỉnh táo và sáng
suốt phân tích tình thế với 2 khả năng:
+ Đành mất chính quyền quay về kiếp sống nơ lệ.
+ Củng cố và bảo vệ chính quyền non trẻ
Từ chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới và sức mạnh
mới của dân tộc là cơ sở để vạch ra chủ trương và giải pháp đấu tranh giữ vững chính
quyền, bảo vệ nền độc lập tự do.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, uy tín và địa vị của Liên Xô được nâng cao trên
trường quốc tế. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở

thành một dòng thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hịa bình cũng đang vươn lên
mạnh mẽ. ở trong nước, chính quyền nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ
đã được kiến lập có hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ
vận mệnh của dân tộc. Lực lượng vũ trang nhân dân đang phát triển. Toàn dân tin tưởng
và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chủ tịch Hồ Chí Minh. Dưới sự lãnh đạo khéo léo của
Đảng, của Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ tối cao của dân tộc, tồn dân, tồn qn đồn kết
một lịng trong mặt trận dân tộc thống nhất, quyết tâm giữ vững nền độc lập tự do của


dân tộc.


Sau ngày tuyên bố độc lập, Chính phủ lâm thời đã nêu ra những việc cấp bách
nhằm thực hiện ba nhiệm vụ lớn: diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm.
Ngày
25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc. Chỉ thị nhận
định tình hình thế giới và trong nước, chỉ rõ những thuận lợi cơ bản và những thử thách
lớn lao của cách mạng nước ta. Trung ương Đảng xác định: Tính chất của "cuộc cách
mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng"(1). Cuộc cách
mạng ấy chưa hồn thành vì nước ta chưa hồn tồn độc lập. Khẩu hiệu của ta lúc này
vẫn là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết". Phân tích âm mưu của các đế quốc đối với
Đông Dương, Trung ương nêu rõ "kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng"(2). Vì vậy phải "lập Mặt trận dân tộc
thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược"(3). Mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu
hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt - Miên - Lào; kiên quyết giành độc
lập - tự do - hạnh phúc cho dân tộc.
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc nêu ra 4 nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân cả nước ta
lúc nay là "củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải
thiện đời sống cho nhân dân"(4).
II/ Nội dung chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương về “kháng chiến kiến quốc”

25-11-1945.
Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt
Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là: “dân tộc trên hết, tổ quốc
trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù: Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông
Dương và chỉ rõ “ kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung
ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.
Về phương hướng nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần
khẩn trương thực hiện là: “ củng cố chính quyền, chống thực dân pháp xâm lược, bài trừ
nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên kì nguyên tắc thêm


×