Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công ty cổ phần bia - Nước Giải Khát Sài Gòn - Tây Đô là công ty trực thuộc Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.85 KB, 50 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG:
- Công ty cổ phần bia - Nước Giải Khát Sài Gịn - Tây Đơ là cơng ty trực thuộc Tổng
cơng ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn.
- Tên giao dịch: SaiGon – TayDo Beer Beverage Company
- Tên viết tắt: TDBECO
- Địa chỉ: lô 22, khu công nghiệp Trà Nóc 1, Phường Trà Nóc, Quận Bình Thủy, TP.Cần
Thơ.
- Điện thoại: 07103.842538 – 07103.842531
- Fax: 07103.842310
2.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố cần Thơ giai đoạn
2000-2010 và nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ của bia nước giải khát trên địa bàn thành
phố Cần Thơ và các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long ngày càng tăng, trước tình hình đó
Tổng cơng ty Bia - Rượu - Nước Giải Khát Sài Gòn đã quyết định thành lập cơng ty cổ
phần Bia - Nước giải khát Sài Gịn - Tây Đơ. Đồng thời, mua lại tồn bộ dây chuyền sản
xuất nước giải khát của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nước Giải Khát Việt Nam vào
tháng 09/2006.
Trong quá trình hoạt đơng, để đáp ứng nhu cầu thị trường, định hướng phát triển
của thành phố Cần Thơ và kế hoạch của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước Giải Khát Sài
Gịn, các thành viên của cơng ty Bia - Nước Giải Khát Sài Gịn - Tây Đơ đã hợp tác đầu
tư vào dự án “Nhà máy bia công suất 25 triệu lít/năm”. Thêm vào đó,trong q trình tổ
chức thực hiện sản xuất, Cán bộ, Công nhân viên của nhà máy đã đề ra và thực hiện
nhiều biện pháp nhằm cải tiến hợp lý hóa quy trình sản xuất đã giảm được đáng kể thời
gian lãng phí do sự cố dừng máy, do sự phối hợp không đồng bộ giữa các công đoạn.
Nâng thời gian hoạt động sản xuất lên 365ngày/năm nên cơng suất sử dụng máy móc
thiết bị đạt mức tối đa. Hiện nay, công suất của Nhà máy đã lên đến 40 triệu lít bia /năm.


2.3. SẢN PHẨM CHÍNH CỦA CƠNG TY
- Bia lon 333
- Các loại nước ngọt: Kist cam, Kist Cola, Kist xá xị, Lift soda chanh,…
 Nước tinh khiết mang nhãn hiệu 333

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

2.4. SƠ ĐỒ MẶT BẰNG NHÀ MÁY

Cổng phụ
Khu vực
xử lý
nước

Nhà

Nhà
lọc
lọc

Phòng
động
lực

Phòng

họp 1
Nhà sản xuất
nước ngọt

P
Nhà
xe

Phịng
tài
chính

Phân
xưởng
lên
men

Phịng
tổng
giám
đốc

Nhà
nấu

Khu
vực
xử lý
nước
thải


Nhập

nghiền
ngun
liệu

Phịng
P.tổng
giám đốc

chun
viên
Hình 1: Sơ đồ bố trí cơng ty

Phịng kỹ
thuật

Phịng
hợp 2

Khu vực
chiết
nước ngọt

Kho
ngun
liệu

Khu vực

chiết bia
Kho
thành
phẩm

Nhà ăn
Phịng tổng
hợp

Khu cơng viên

Bảo vệ

Cổng chính
Quốc lộ 91A

Hình 1. Sơ đồ mặt bằng công ty
2.5. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

Đại hội cổ đơng

Ban kiểm sốt

Hội đồng quản trị


Tổng giám đốc
Thư ký cơng ty

Phịng
tổng
hợp

Phịng
tài
chính –
kế tốn

Phịng
Phó tổng giám đốc

Phịng
kinh
doanh
Phịng
kỹ thuật
sản xuất

Xưởng
động lực
bảo trì

Xưởng
nấu - lọc
- lên

men

Xưởng
chiết
lon

Hình 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty
Vai trị sản xuất kinh doanh:
Ban kiểm sốt: có nhiệm vụ kiểm sốt mọi hoạt đông kinh doanh của công ty để báo cáo
khi đại hội cổ đông.
Hội đồng quản trị: quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và con người. Đề ra những
mục tiêu, kế hoạch kinh doanh mới cho công ty.
Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt động của các phòng ban,
chịu mọi trách nhiệm trước cơng ty và Nhà nước.
Phó tổng giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành, quản lý hoạt động của các phòng ban
như phòng kỹ thuật sản xuất, xưởng động lực bảo trì, xưởng nấu - lọc - len men, xưởng
chiết.Phịng tài chính – kế tốn: có nhiệm vụ theo dõi về mặt tài chính của cơng ty, báo
cáo đầy đủ, kịp thời những số liệu về tài chính theo yêu cầu của tổng giám đốc.
Phòng kinh doanh: nghiên cứu, xây dựng và thực hiện kế hoach, phương án kinh doanh.
CHƯƠNG II. AN TỒN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH CƠNG NGHIỆP
3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

2.1. AN TỒN LAO ĐỘNG
- An tồn lao động (ATLĐ) là vấn đề hết sức quan trọng đối với từng cá nhân, các cơ


quan xí nghiệp, tổ chức ở tất cả các ngành nghề, lĩnh vực. Đó là một chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước ta nhằm phát triển kinh tế - xã hội đồng thời để bảo vệ tính mạng, tài
sản cho người tham gia lao động.
- Đảm bảo an toàn khi tham gia lao động sẽ giúp người lao động làm việc được an toàn
và đạt hiệu quả cao trong cơng việc.
2.1.1. An tồn lao động trong khu vục sản xuất
- Khu vực sản xuất được bố trí thống mát có hệ thống thơng gió, có đầy đủ đèn và hệ
thống chiếu sáng đảm bảo đủ ánh sáng khi công nhân làm việc. Mỗi khu vực sản xuất đều
có bố trí cửa thốt hiểm để đảm bảo an tồn khi có sự cố xảy ra.
- Khi vào khu vực sản xuất, công nhân phải mặc đồ bảo hộ lao tuân thủ theo đúng quy
định của từng khu vực sản xuất của cơng ty.
- Trong q trình lao động công nhân không được đùa giỡn hay rời khỏi vị trí làm việc
của mình đang phụ trách khi chưa có sự thơng qua của Tổ trưởng của khu vực đó.
- Khu vực làm việc phải có ít nhất là 2 người và trong phân xưởng luôn phân công người
trực ở phòng y tế 24/24, phòng y tế được trang bị đầy đủ thuốc và dụng cụ để phục vụ
cho công nhân khi có tai nạn lao động xảy ra.
- Cơng nhân được khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần.
- Khi làm việc ở các khu vực trơn trợt công nhân phải mang ủng hoặc dép chống trượt
2.1.2. An toàn lao động trong sử dụng máy móc thiết bị
- Tất cả máy móc, thiết bị trong phân xưởng được thiết kế có hệ thống che chắn cách ly,
có lối đi và giữ khoảng cách an toàn cho người lao động.
- Máy móc thiết bị có dán bảng hướng dẫn sử dụng, có tín hiệu báo an tồn và báo khi có
sự cố xảy ra để đảm bảo an toàn khi vận hành máy đồng thời bố trí cơng nhân có trình độ
tay nghề cao trực tiếp vận hành.
- Trước khi vào ca sản xuất, bộ phận kỹ thuật vận hành máy cần kiểm tra lại các thơng số
kỹ thuật có liên quan đến độ an tồn trong q trình sản xuất như các val an toàn, điều
chỉnh các đồng hồ áp suất, nhiệt độ… Nếu phát hiện có sự cố thì phải sửa chữa ngay để
đảm bảo an toàn tuyệt đối khi vận hành và năng suất làm việc tốt nhất.
- Thường xuyên kiểm tra bôi trơn các bộ phận máy móc thiết bị và có kế hoạch kiểm tra,
bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ.

2.1.3. An toàn về điện
- Các thiết bị điện trong xí nghiệp như: cầu dao, ổ điện, cơng tắt, đều được đóng hộp
hoặc che kín, nghiêm cấm những người khơng có trách nhiệm chạm vào.
- Theo dõi thường xuyên và kiểm tra định kỳ hệ thống dây dẫn điện, thiết bị điện để có
thể phát hiện sớm và kịp thời sửa chữa tránh những sự cố có thể xảy ra.
4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

- Khi vệ sinh các thiết bị điện chỉ được dùng vải ẩm lau chùi bên ngồi thiết bị hoặc dùng
khí nén để thổi bụi bẩn không được dùng nước để xối rửa trực tiếp lên các tủ điện, thiết bị
điện.
- Đối với thiết bị có điện áp cao, nguy hiểm phải được che chắn cách ly, lập vùng nguy
hiểm riêng và có biển báo hiệu để mọi người biết và cẩn thận khi đến gần.
2.1.4. An toàn khi sử dụng hóa chất
- Các hóa chất sử dụng trong cơng ty được chứa trong bao bì gốc chuyên dụng hoặc dụng
cụ chứa riêng biệt có dán nhãn rõ ràng để khơng bị lẫn lộn, đảm bảo an toàn.
- Kho bảo quản hóa chất phải thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ, thống mát, trong kho
khơng có ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào, hóa chất được sắp xếp gọn gàng sạch sẽ
theo từng loại.
- Ở khu vực sản xuất hóa chất được để đúng nơi quy, đảm bảo dễ thấy, thuận tiên cho
việc sử dụng và cách ly với nguyên liệu, phụ gia sử dụng trong sản phẩm.
- Hóa chất được chứa trong bình kín khơng bị ăn mịn, có nắp đậy, khi cần sử dụng sẽ lấy
ra một lượng vừa đủ dùng. Chỉ những người có hiểu biết về cơng dụng và tác hại của hóa
chất mới được phép sử dụng.
- Công nhân làm việc khi tiếp xúc với hóa chất đều được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động
dành riêng cho từng loại hóa chất, khi pha hóa chất phải treo biển báo hiệu đang pha hóa

chất.
- Ở các khu vực để hóa chất đều có dán bảng hướng dẫn sử dụng, những đều cần lưu ý và
cách xử lý khi có sự cố xảy ra trong q trình sử dụng hóa chất.
2.1.5. An tồn trong phịng cháy chữa cháy (PCCC)
- Bố trí hệ thống PCCC bên trong và bên ngồi nhà xưởng như bình chữa cháy, hệ thống
dẫn nước dự phòng, hệ thống báo cháy tự động và phải có cửa thốt hiểm khi có sự cố
xảy ra.
- Các phương tiện, trang thiết bị PCCC phải để nơi dễ thấy, dễ lấy và thường xuyên kiểm
tra lau chùi, bảo quản các phương tiện, trang thiết bị PCCC.
- Tuyên truyền, giáo dục và tổ chức các lớp tập huấn cho các cán bộ, công nhân viên
trong nhà máy để mọi người có thể hiểu rõ được mục đích của việc phịng cháy và chữa
cháy là rất quan trọng và tự nguyện tham gia nhằm bảo vệ tính mạng và tài sản của người
lao động.
- Không được hút thuốc và đun nấu trong khu vục nhà máy, phòng nghỉ, khu vục sản
xuất…
- Khi ra khỏi nơi làm việc, nhà kho, phân xưởng, nhà máy phải kiểm tra và tắt các nguồn
điện.
- Khen thưởng cho những cá nhân có thành tích trong hoạt động PCCC đồng thời xử lý
những cá nhân vi phạm về an toàn PCCC tùy theo tính chất, mức độ sai phạm theo quy
định của pháp luật.
2.2. VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

2.2.1. Vệ sinh môi trường
- Khi môi trường làm việc sạch và đẹp thì tinh thần lao động của cơng nhân cũng

sẽ tốt hơn, do đó để đảm bảo vệ sinh môi trường và giúp nâng cao tinh thần làm việc cho
cán bộ công nhân viên nhà máy đã giải quyết tốt vấn đề về xử lý rác, phế phẩm, nước
thải trước khi đưa ra môi trường.
- Quét dọn xung quanh nhà máy, trồng cây xanh để tạo vẻ mỹ quan và khơng khí
trong lành.
- Khơng được ni động vật, gia súc, gia cầm, thú nuôi và côn trùng gây hại trong
cơng ty vì đây là nguồn gây ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất.
- Các hệ thống cống rãnh đều phải được che chắn để ngăn ngừa sự xâm nhập của
côn trùng gây ô nhiễm đồng thời loại bỏ nơi ẩn nấp, sinh sống của động vật và côn trùng
bằng cách vệ sinh, dọn dẹp sạch sẽ khuôn viên nhà máy.
- Trang bị đầy đủ các dụng cụ chứa đựng phế phẩm tại khu vực sản xuất và cần
được chuyển ngay ra khỏi khu vực sản xuất để xử lý hoặc bán lại cho các xí nghiệp sản
xuất thức ăn gia súc.
- Cống rãnh phải được đậy kín, khơng để mùi bay ra ngồi, cống thốt nước được
vệ sinh sạch sẽ sau mỗi ngày sản xuất.
- Khu vực vệ sinh được xây dựng cách ly hoàn toàn khu vực sản xuất, đảm bảo
không ảnh hưởng đến khu vực sản xuất. Nhà vệ sinh được rửa sạch sẽ vào đầu ca, giữa
ca và cuối ca sản xuất.
- Nhà ăn được xây dựng cách xa nơi sản xuất để đảm bảo vệ sinh.
2.2.2. Vệ sinh nhà xưởng - máy móc thiết bị
2.2.2.1. Vệ sinh nhà xưởng
- Sử dụng chổi để loại bỏ, lau sạch mạng nhện, bụi, móc bám trên tường, trần nhà. Tần
suất: 1 tuần /lần.
- Các bóng đèn, dây điện, máng điện: sử dụng chổi quét hết bụi, lau lại bằng giẻ mềm.
Tần suất: 1 tháng/lần.
- Dùng chổi quét bỏ rác bụi, sau đó dùng chổi lau nhà lau sạch và để khơ tự nhiên. Đối
với khu vực có vết bẩn dùng dung dịch tẩy rửa bôi lên, sau đó dùng chổi cước và vịi
nước sạch cọ các vết bẩn trên nền nhà. Quét sạch nước đọng trên nền và để khô tự nhiên.
Tần suất: đầu ca làm việc hành chánh.
- Vệ sinh chà rửa đường mương, cột, tường, cửa sổ vào đầu mỗi ca sản xuất hành chánh.

- Đối với cửa kính: dùng nước rửa kính sịt lên cửa, sau đó lau sạch bằng giẻ mềm. Phần
kính ở trên cao phun nước rửa và dùng chổi mềm lau sạch. Tần suất: 1 tuần/lần.
- Thứ bảy hàng tuần, ngâm nước nóng các đường cống; phun hóa chất bọt vệ sinh lên
tường, đường ống, van, nền nhà và phun rửa lại bằng nước sạch.
- Nhặt rác để để đảm bảo đường cống ln sạch sẽ.
- Sắp xếp các thùng hóa chất, bao bì ngăn nắp, khơng để các vật dụng thừa trong khu vực
sản xuất.
2.2.2.2. Vệ sinh máy móc thiết bị
6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

* Vệ sinh bên trong thiết bị
- Quá trình vệ sinh bên trong thiết bị được thực hiện bởi hệ thống CIP (Clean in place).
Hệ thống này đang được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm và đặc biệt trong
sản xuất bia.
- Hệ thống CIP có ưu điểm là hiệu quả hoạt động cao, nhờ tính năng đặc hiệu của các hoá
chất chuyên dụng kết hợp với chế độ vận hành tuần hồn, tự động, có thể tái sử dụng và
chi phí đầu tư thấp.
- Tất cả các thiết bị sản xuất và hệ thống các đường ống đều vệ sinh theo quy định trong
các quy trình vận hành và vệ sinh các thiết bị cho từng khu vực sản xuất.
- Trước khi tiến hành CIP phải kiểm tra điều kiện của hệ thống CIP và điều kiện thiết bị
cần CIP.
- Sau khi thực hiện xong việc vệ sinh, người vệ sinh phải báo ngay cho trưởng ca kiểm
tra và nghiệm thu thiết bị trước khi đưa thiết bị đó vào hoạt động.
* Quy trình chuẩn bị hóa chất trước khi CIP
Bước 1: Kiểm tra dung tích, nồng độ hóa chất cần sử dụng để xác định pha thêm hay pha

mới.
Bước 2: Tính và chuẩn bị lượng hóa chất cần dùng.
Bước 3: Kiểm tra dung tích, nồng độ hóa chất sau khi pha. Nếu đạt thì kết thúc quá trình
chuẩn bị hóa chất, nếu khơng đạt thì tiến hành pha them hoặc pha lỗng.
Bảng . Hóa chất sử dụng để CIP ở khu vực nấu và khu vực lên men
Tên hóa chất
Xút - NaOH
Acid TrimetaHC (H3PO4 + phụ

Nồng độ (%)
2.0 ÷ 2.5
1.0 ÷ 2.0

gia)
Chất sát khuẩn Oxonia
0.3 ÷ 0.5
CHÚ Ý: PHA NỒNG ĐỘ HÓA CHẤT DỰA THEO ĐỘ ĐIỆN DẪN
 Đối với các thiết thuộc khu vực nấu
 Quá trình CIP định kỳ được thực hiện qua các bước sau (áp dụng cho nồi gạo, nồi
malt, nồi trung gian):
Bước 1: Cho nước nóng 800C chạy tuần hồn trong thiết bị khoảng 5 phút để tráng rửa
nồi.
Bước 2: Cho xút nóng có nhiệt độ 800C chạy tuần hồn trong thiết bị trong 20 ÷ 40 phút, sau
đó thu hồi xút về bồn chứa.
Bước 3: Rửa lại xút bằng nước nóng 800C trong 15 ÷ 20 phút.
Bước 4: Phun nước 260C để rửa và làm nguội thết bị trong khoảng 5 phút.
Bước 5: Cho acid TrimetaHC chạy tuần hoàn trong thiết bị khoảng 20 ÷ 35 phút để trung hịa
lại lượng xút dư và làm sạch thêm lần nữa. Sau đó acid được thu hồi về bồn chứa.
Bước 6: Dùng nước có nhiệt độ thường (260C) cho chạy tuần hồn trong 10÷15 phút để rửa
lại acid. Sau đó kiểm tra lại nồi trước khi cho chúng hoạt động lại.

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

Bước cuối cùng: phun nước nóng tráng rữa
Sau khi CIP xong lấy mẫu nước rữa kiểm tra pH, mùi.
Tần suất vệ sinh các thiết bị trên là: 1 lần/6 ngày sản xuất liên tục hoặc nghỉ nấu quá 48h.
XÚT CÓ TÁC DỤNG TẨY RỮA, LÀM SẠCH BỀ MẶT THIẾT BỊ
AXIT CÓ TÁC DỤNG PHÁ CÁC CẶN BÁM TRÊN BỀ MẶT THIẾT BỊ
* Q trình CIP ở nồi lọc, nồi đun sơi, lắng xốy cũng giống như trên, riêng thời
gian tuần hồn kéo dài hơn, cụ thể:
- Nồi lắng xốy: tuần hồn xút nóng trong khoảng 30 ÷ 60 phút.
- Nồi lọc, nồi đun sơi: tuần hồn nước nóng trong 10 phút, tuần hồn xút nóng trong 60 ÷ 90
phút
 CIP trong quá trình sản xuất (CIP thường)
 Đối với thiết bị làm lạnh nhanh: quá trình CIP thường cũng giống như trên nhưng sau
khi rửa xút bằng nước nóng xong sẽ sát trùng lại thiết bị bằng Oxonia ở nhiệt độ thường.
Tần suất CIP là 3÷5 mẻ/lần.
 Đối với nồi đun sơi: q trình CIP thường chỉ thực hiện 3 bước đầu của quá trình CIP
định kỳ (bỏ) (giống như CIP các nồi nấu). Tần suất 8 hoặc 12 mẻ/lần
 Quy trình CIP định kỳ các thiết bị thuộc khu vực lên men.
 CIP tank lên men, tank bảo quản men (CIP lạnh)
Sau khi cấp hết bia đi lọc hoặc sau mỗi lần cấp men (đối với tank bảo quản men), dùng khí nén
đẩy hết CO2 ra, đưa áp suất trong tank về 0 bar và tiến hành quá trình CIP:
Bước 1: Sử dụng nước có nhiệt 260C độ tráng lại tank trong 3÷5 phút.
Bước 2: Cho xút có nhiệt độ thường khoảng 260C chạy tuần hoàn trong tank 70 phút,
nồng độ =?.

Bước 3: Phun nước 260C đẩy hết xút về bồn, sau đó cho nước chạy tuần hồn trong
trong thiết bị khoảng 5 ÷ 15 để rửa sạch xút. (khơng có chạy tuần hồn nước, phun nước tráng
rữa và xả bỏ)
Bước 4: Cho acid trimetaHC chạy tuần hoàn trong 60 phút, nồng độ=?.
Bước 5: Sử dụng nước 260C để đẩy acid về bồn và cho nước chạy tuần hoàn trong 15 ÷
25 phút để rửa sạch acid.
Bước 6: Sát trùng lại tank lên men bằng Oxonia trong 30 phút.
CIP XONG LẤY MẪU CIP KIỂM VI SINH.
 Quá trình CIP TBF:
 Quá trình CIP định kỳ được thưc hiện tương tự như trên với tần suất 1 tuần/lần.
 Khi CIP thường thì khơng cần chạy xút. Tần suất: 1 lần/3 lần sử dụng TBF liên tục hoặc
thời gian để trống TBF quá 4h.
CIP XONG LẤY MẪU CIP KIỂM VI SINH.
8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

 CIP đường ống cấp men: cũng được thực hiện như trên nhưng không cần sử dụng
acid. Sau khi sát trùng xong thì dùng nước bài khí để đuổi Oxonia về bồn chứa trong 2÷4 phút
(CIP ĐƯỜNG CẤP MEN THỰC HIỆN ĐẦY ĐỦ CÁC BƯỚC NƯỚC, XÚT, NƯỚC, AXIT,
NƯỚC, OXONIA. NGÂM OXONIA TRONG ĐƯỜNG ỐNG, KHÔNG HỒI VỀ).
 CIP đường ống thu hồi men: được thực hiện tương tự nhưng sử dụng nước nóng và xút
nóng ở 800C, đồng thời chỉ sử dụng nước bài khí để làm mát mà khơng cần sử dụng Oxonia để
sát trùng. (GHI SAI, CIP GIỐNG ĐƯỜNG CẤP MEN)
Tần suất: CIP sau mỗi lần cấp và thu hồi nấm men.
 Đối với đường cấp bia đi lọc:
 Quá trình CIP định kỳ được thực hiện như quá trình CIP đường ống thu hồi men, tần

suất 1lần/tuần.
 Q trình CIP thường chỉ sử dụng nước nóng 800C cho tuần hồn trong 10 phút sau đó
làm mát bằng nước bài khí trong 2 ÷ 5 phút (NƯỚC NĨNG RỮA, XÚT NĨNG TUẦN
HỒN, NƯỚC NĨNG RỮA_XẢ BỎ). Tần suất: sau mỗi lần cấp hết bia đi lọc.
 Đối với phân xưởng lọc
Bảng . Hóa chất sử dụng trong quá trình CIP ở khu vực lọc
Tên hóa chất
Xút - NaOH
Acid
TrimetaHC
(H3PO4)

Nồng độ (%)
2.5 ÷ 3.5
1.0 ÷ 2.0

(KHƠNG CĨ SỬ DỤNG CHO
CIP LỌC)
Chất sát khuẩn Oxonia

0.3 ÷ 0.5

(KHƠNG CĨ SỬ DỤNG CHO
CIP LỌC)
HNO3

1.0 ÷ 1.5
CIP KG: 0,2%
CIP ĐỊNH KỲ: 1-1,5%


Quy trình CIP định kỳ thiết bị lọc ống và thiết bị lọc đĩa:
Bước 1: Cho nước nóng 800C vào trong thiết bị theo chiều từ dưới lên, cho nước chạy
tuần hoàn trong 15 phút.
Bước 2: Cho xút nóng 800C vào để đẩy nước ra sau đó cho xút chạy tuần hồn trong 30
phút. Tiếp theo thu hồi xút về bồn chưa.
Bước 3: Cho nước 800C chạy tuần hồn trong khoảng 15 ÷ 25 phút để rửa sạch xút. NƯỚC
NÓNG RỮA, XẢ BỎ, KHƠNG CĨ TUẦN HỒN NƯỚC NĨNG
9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

Bước 4: Dùng acid HNO3 ở nhiệt độ thường để đẩy nước nóng ra và cho acid chạy tuần
hồn trong 30 phút. Sau đó dùng khí nén đẩy acid về bồn chứa cho đến khi hết acid.
AXIT SỬ DỤNG XONG THÌ CHO XẢ BỎ, KHƠNG THU HỒI.
Bước 5: Cho nước có nhiệt độ thường chạy tuần hồn trong 15 ÷ 25 phút để rửa sạch acid.
NƯỚC RỮA KHƠNG CĨ TUẦN HỒN, RỮA VÀ CHO XẢ BỎ LUÔN.
Tần suất vệ sinh: 1lần/tuần.
Vệ sinh phân xưởng chiết
Đối với máy chiết:
 Quá trình chạy CIP tiệt trùng (khi máy ngừng chiết 2÷ 8 giờ):
Chạy nước lạnh (nước 260C) trong 10 phút, tiếp theo chạy nước nóng 800C trong 25 phút sau
cùng chạy lại nước lạnh trong 10 phút.
 Quá trình chạy CIP chương trình (khi máy ngừng chiết trên 8 giờ):
Bước 1: cho nước nóng 800C chạy trong 15 phút (xả bỏ nước).
Bước 2:cho xút nóng 800C có nồng độ 1.5 ÷ 2.5% chạy tuần hồn trong 45 phút, sau đó thu
hồi xút về bồn chứa.
Bước 3: dùng nước nóng 800C chạy liên tục 20 phút khơng tuần hồn để rửa sạch xút.

Bước 4: làm lạnh lại thiết bị bằng nước 26 0C trong 10 phút. Sau đó KCS sẽ kiểm tra lại
bằng phenolphtalein. Nếu mẫu thử phenolphthalein khơng đạt thì rửa tiếp tục cho đến
khi đạt.
Đối với máy thanh trùng:
- Phun nước nóng 800C trong 4 giờ để làm sạch thiết bị, tần suất 7÷ 10 ngày/lần.
- Kiểm tra bec phun 2 tuần/lần hoặc khi có sự cố.
Khi chiết xong 1 TBF thì vê sinh tất cả các máy: máy chiết vệ sinh bằng nước lạnh trong 15
phút, máy ghép nắp vệ sinh bằng nước nóng 800C cũng trong 15 phút.
*Vệ sinh bên ngoài thiết bị
- Dùng giẻ nhúng nước sạch lao bề mặt các nồi thuộc khu vực nấu, tần suất: mỗi ngày
vào đầu ca hành chánh.
- Chân các thiết bị, bồn chứa, đáy bồn ở vị trí thấp: dùng giẻ, cước nhúng dung dịch nước
rửa để cọ rửa sau đó tráng lại bằng nước sạch. Tần suất: 1 tuần/lần.
- Các tủ điều khiển, panel, tủ điện: dùng giẻ sạch mềm lau bụi. Tần suất: 1 tuần/lần.
- Bề mặt các thiết bị thuộc tổ nấu như các silơ, gàu tải, vít tải, thùng bột, máy nghiền,
cân, ...:quét và lau sạch bụi trên các thiết bị này. Tần suất: 1 tuần/lần. Khi vệ sinh các
thiết bị có nhiều bụi, người thực hiện phải mang khẩu trang, kính bảo vệ mắt.
- Các hệ thống đường ống: cọ sạch các đường ống, lau sạch những vết bẩn bám trên
đường ống ở vị trí cao có thể với đến. Tần suất: 1 tuần/lần.
10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

- Đối với các thiết bị có nguồn nhiệt nóng thì phải khóa van cơ lập nguồn điện và làm
nguội thiết bị đó trước khi thực hiện vệ sinh.
2.2.2.3. Vệ sinh dụng cụ
- Dụng cụ lấy mẫu được cọ sạch và rửa bằng nước lạnh sau mỗi lần lấy mẫu.

- Dụng cụ bổ sung phụ gia được cọ sạch và rửa bằng nước lạnh sau mỗi lần sử dụng.
- Các ống nối được ngâm trong dung dịch??? (OXONIA) để tiệt trùng sau mỗi lần sử
dụng.
- Cân: dùng giẻ lau sạch các vết bẩn bám trên cân sau khi sử dụng.
- Xe đẩy được tráng nước sau khi sử dụng.
- Các dụng cụ dùng để vệ sinh như: chổi lau, chổi quét, bàn chải, xô, giẻ lau, miếng cọ
nhám, đồ hốt rác,… được rửa sạch bằng nước và để đúng nơi quy định sau khi sử dụng.

2.2.2.4. Vệ sinh cá nhân
- Tất cả các nhân viên trong nhà máy đầu tóc phải gọn gàng sạch sẽ, mặc quần áo bảo hộ
lao động đúng theo quy định của từng vị trí làm việc.
- Không được hút thuốc, ăn uống tại nơi làm việc, khơng được khạc nhổ bừa bãi. Có ý
thức giữ gìn vệ sinh chung.
- Khi ra khỏi vị trí làm việc trong phân xưởng sản xuất (vì lý do vệ sinh, hoặc công việc
cá nhân,...) phải báo cáo cho Trưởng bộ phận/Trưởng ca.
- Những người đang có bệnh truyền nhiễm, Trưởng xưởng hay Trưởng ca phải báo cáo
ngay lập tức về tình trạng bệnh cho người quản lý hoặc bộ phận y tế.
- Nếu trường hợp phải nghĩ chữa bệnh, Trưởng ca phải ghi chép lại hồ sơ về người bệnh
và báo cho trưởng đơn vị. Trước khi cho trở lại làm việc, nhân viên phải nộp các hồ sơ
đảm bảo rằng người đó đã khỏi bệnh. Kết quả kiểm tra sẽ được lưu lại hồ sơ tại xưởng và
Trưởng đơn vị sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện.
Malt
Làm sạch
Nghiền
Gạo
Cân
CHƯƠNG 3. CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN
Làm sạch

CaCl

3.1.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH
Đường hóa

A.lactic
2

Nghiền
Lọc dịch đường
Đun sơi

Rửa bã

Cân



11 Houblon cao + caramel

H2SO4
Hồ
hóa
Houblon viên + ZnCl2 + A. lacticMalt lót


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

NƯỚC


KHÔNG KHÍ
VƠ TRÙNG
MATUREX
MEN SỮA

Lắng xốy
Làm lạnh nhanh
Lên men

MEN
THU
HỒI

Thu hồi CO2

Lọc bia
Hệ thống xử lý CO2

Pha bia
Bão hòa CO2

Thành
phẩm

Tồn trữ bia- TBF
Chiết lon

Thanh trùng


Đóng thùng

Hình : Sơ đồ tổng qt quy trình sản xuất bia lon

3.2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH
3.2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGUN LIỆU
Có năm loại ngun liệu chính cần dùng cho quá trình sản xuất bia là: malt đại mạch, hoa
houblon, nước, nấm men và gạo. Chất lượng của chúng ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng của bia thành phẩm.
12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

3.2.1.1. Malt đại mạch
Đại mạch nảy mầm được gọi là malt. Đây là nhóm thực vật có hạt, lớp 1 lá mầm
(monocotyleclonae), được xếp vào họ Hordeum và được chia thành 2 nhóm chính:
- Đại mạch hai hàng (gọi là Hordeum Distichum): dùng để chế biến bia hoặc các ngành
thực phẩm dùng malt đại mạch.
- Đại mạch nhiều hàng (Hordeum Polystychum): dùng để chế biến các loại thức ăn cho
gia súc, gia cầm…
Malt là loại ngun liệu chính và khơng thể thay thế trong sản xuất bia. Chỉ có malt tốt
mới tạo ra dịch đường có chất lượng cao và bia thành phẩm có được chất lượng tốt nhất.
Bảng . Thành phần hóa học của malt
Thành phần
Tinh bột

Đơn vị tính(%)

58÷60
3÷5

Đường saccharose
Đường khử

3÷4

Những đường khác
Hemicellulose
Lipid
Cellulose
Chất dạng gom

2
6÷8
2÷3
5
2÷4

Thành phần
Protein thơ (Nx6,25)
Dạng hịa tan như
albumin, globulin
Glutelin – protein
Acid amin và pectin
Acid lucleic
Tro
Những chất còn lại


Đơn vị tính (%)
8÷11
2
2
3÷4
1÷2
0.2÷0,3
2,2

* Cách thu mua, vận chuyển và bảo quản:
- Malt được Tổng công ty Bia - Rượu - Nước Giải khát Sài Gòn nhập khẩu từ nước Úc,
Đức và Pháp chủ yếu là của Úc và Pháp. Hàng nhập vào cơng ty phải có bản gốc chứng
nhận xuất xứ (CO) do nước sở tại cấp và bản gốc chứng nhận chất lượng (CA) do nhà
sản xuất cấp.
- Malt được bao gói trong bao bì PE, bên ngồi là bao PP, trọng lượng tịnh mỗi bao là
50kg hoặc malt được đổ xóa trong container chuyên dụng. Sau khi về đến công ty, KCS
khâu tiếp nhận nguyên liệu sẽ tiến hành kiểm tra ngoại quan của malt về màu sắc, mùi,
kích cỡ, tạp chất… và các giấy tờ kèm theo của lô nguyên liệu trước khi nhập vào kho
bảo quản. Hạn sử dụng còn lại của malt khi nhập vào kho phải trên 4 tháng.
- Nếu có phát hiện những bất thường thì tách riêng lơ hàng và báo về phòng kinh doanh
để xử lý.
- Điều kiện bảo quản: hạt malt được chứa trong bao bì PE, bên ngồi là bao PP đặt trên
các tấm pallet. Kho bảo quản phải kho ráo, thống mát, trong kho có bố trí lưới bao
quanh để tránh côn trùng gây hại và xịt thuốc diệt côn trùng 1 lần/tháng. Đồng thời
thường xuyên theo dõi điều kiện kho bảo quản để kiểm soát những biến đổi về chất
lượng của malt.
Bảng . Tiêu chuẩn chất lượng malt của nhà máy
STT

Tên chỉ tiêu kiểm tra


Đơn vị
13

Yêu cầu


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

1
2
3
4
5
6
7

Độ ẩm
Độ hịa tan và chất khơ xay nhuyễn
Chênh lệch giữa xay thô và xay nhuyễn
Tỷ lệ tạp chất
Hoạt lực
Protein tổng cộng
Cỡ hạt > 2,5 mm

8
9
10

11
12

Cỡ hạt < 2,5 mm
Thời gian đường hóa
Độ màu
pH
Protein hịa tan
Chỉ số Kolbach

%
%
%
%
W/K
%
%
Phút
EBC

0

%

≤5
≥ 80
≤ 1,8
≤ 0,5
260 ÷ 320
9.5 ÷ 11.5


≥ 85

≤ 1,5
≤ 15
3,0 ÷ 4,5
5.8 ÷ 6.2
4 ÷ 4,7
38 ÷ 43

3.2.1.3. Hoa houblon
- Houblon thuộc họ dây leo, sống lâu năm (30÷40 năm), có chiều cao trung bình
10÷15m, lá to bằng bàn tay. Hoa có dạng hình quả trứng, dài từ 3÷4 cm, có màu vàng
đến vàng ống, có hoa đực và hoa cái riêng biệt cho từng cây. Trong sản xuất bia chỉ sử
dụng hoa cái chưa thụ phấn. Hoa đực không được sử dụng vì nó rất nhỏ, chứa ít lượng
phấn hoa (lupulin), chất đắng cũng rất kém.
- Hiện nay trên thế giới đang trồng trên 100 giống hoa houblon khác nhau. Loại thực vật
này chỉ thích hợp với khí hậu ơn đới nên được trồng nhiều ở Đức, Liên Bang Nga, Pháp,
Mỹ, Trung Quốc,…
- Hoa houblon là nguyên liệu đặc biệt quan trong và không thể thay tế trong công nghệ
sản xuất bia. Chúng tạo cho bia có vị đắng dịu, hương thơm rất đặc trưng, làm tăng khả
năng tạo và giữ bền bọt, làm tăng độ bền keo và độ ổn định thành phần sinh học của sản
phẩm.
Bảng . Thành phần hóa học của hoa houblon (tính theo phần trăm chất khơ)
Thành phần
Nước
Tổng chất đắng
Tanin
Tinh dầu thơm
Cellulose

Đường khử

Tỷ lệ (%)
10÷13
15÷21
2,5÷6
0,5÷1
12 ÷ 14
2

Thành phần
Acid amin
Protein
Chất béo
Chất khống
Pectin
Các hợp chất khác

Tỷ lệ (%)
0,1
15÷21
3
5÷8
2
26÷28

Hoa houblon có ba thành phần cơ bản là chất đắng, tinh dầu thơm và polyphenol.
Chất đắng: Là thành phần có giá trị nhất trong houblon, nó tập trung chủ yếu ở các hạt
lupulin dưới dạng nhựa hay acid đắng kết tinh. Đây là thành phần có vai trị tạo vị đắng
14



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

dịu, tạo sức căng bề mặt để giữ bọt, làm tăng độ bền sinh học cho bia do có tác dụng
kháng khuẩn.
Polyphenol trong hoa houblon thuộc nhóm flavonoid có khả năng kết hợp với protein cao
phân tử tạo thành phức chất khơng hịa tan được liệt vào một nhóm là tannin. Do đó,
chúng có tác dụng loại bỏ các protid cao phân tử ra khỏi dịch đường, làm ổn định thành
phần và tăng độ bền keo của bia thành phẩm.
Tinh dầu thơm: hòa tan trong dịch đường, tồn tại trong bia và tạo cho bia có mùi thơm
đặc trưng rất nhẹ nhàng và dễ chịu. Là một hỗn hợp phức tạp của các hydrocacbon và
nhiều hợp chất chứa oxy dạng tecpen. Đa phần tinh dầu thơm là những chất dễ bay hơi
thậm chí ở nhiệt độ phịng. Do đó sau q trình đun sơi dịch đường với hoa houblon có
đến 98% lượng tinh dầu thơm mất đi chỉ còn 2% tồn tại trong bia.
* Cách thu mua, vận chuyển và bảo quản:
- Hoa houblon được thu mua qua tổng công ty và được vận chuyển về nhà máy bằng xe
chuyên dùng. Tại công ty houblon được tiếp nhận và bảo quản sau khi kiểm KCS đã
kiểm tra các giấy tờ kèm theo của lô nguyên liệu: giấy kiểm dịch thưc vật (nếu có), phiếu
xuất kho và kết quả phân tích chất lượng của SABECO, giấy chứng nhận xuất xứ (CO)
do nước sở tại cấp và giấy chứng nhận chất lượng (CA) do nhà sản xuất cấp.
- Tại nhà máy hoablon được sử ở 2 dạng là houblon cao và houblon viên.

Hình . Hoa houblon cao

Hình . Hoa houblon viên

 Houblon cao: dùng để cung cấp vị đắng dịu cho bia, dạng sệt màu vàng sậm hoặc xanh


oliu. Houblon dạng này đã qua q trình trích ly cơ đặc nhựa houblon nên hàm lượng αacid đắng rất cao. Sử dụng dạng houblon cao vì khi trích ly sẽ tách được chất đắng trong
hoa ở dạng đậm đặc, chất lượng của chất đắng được bảo toàn tốt hơn, sử dụng thuận lợi
và hiệu quả hơn nhiều. Houblon cao được đóng trong hộp sắt tây và bảo quản ở điều kiện
lạnh (10÷150C).
 Houblon viên: cánh hoa houblon sau khi thu hoạch được sấy khô, xay nhuyễn sau đó
qua máy ép viên để định hình thành viên, gói kín trong bao bì nhơm và được hút chân
không. Sử dụng houblon viên sẽ tiết kiệm trong bảo quản và vận chuyển. Houblon viên
tạo mùi đặc trưng của bia, dạng houblon này có thành phần α-acid đắng ít nhưng lượng
tinh dầu nhiều, chủ yếu dùng để trích ly hương. Houblon viên được đóng gói trong bao
giấy nhơm và cũng được bảo quản trong điều kiện lạnh.
15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

Bảng . Yêu cầu kỹ thuật của hoa houblon cao và hoa houblon viên
Tên tiêu chuẩn
Hàm lượng α-acid đắng (%)
Xuất xứ

Ngoại quan

Quy cách đóng gói

Houblon cao
30 ÷ 65
Châu Âu, Bắc Mỹ,

Châu Úc
Màu vàng sâm hoặc xanh
oliu, mùi thơm đặc trưng của
hoa houblon
Chứa trong lon thiết, khối
lượng tịnh: 1kg/lon hoặc
0.5kg/lon, đựng trong thùng
carton.

Houblon viên
8 ÷10
Đức, Slovenia
Màu xanh oliu, mùi
đặc trưng của
houblon
Chứa trong bao
nhơm khối lượng
5÷20kg/bao.

thơm
hoa
giấy
tinh :

3.2.1.5. Nước
Nước là một trong những ngun liệu chính trong sản xuất bia, chiếm 80÷90%
trọng lượng bia thành phẩm. Do đó thành phần và hàm lượng của chúng ảnh hưởng rất
lớn đến quy trình cơng nghệ và chất lượng của bia thành phẩm. Người ta phân ra 2 loại
nước:
 Nước phi cơng nghệ: khơng có mặt trực tiếp trong thành phần của sản phẩm nhưng rất

cần thiết trong quy trình sản xuất và cũng ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm cuối
cùng. Nước này sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như: nước nồi hơi, nước vệ sinh
thiết bị, nước vệ sinh nhà xưởng, nước thanh trùng.
 Nước công nghệ: tham gia trực tiếp trong quá trình sản xuất (quá trình nấu gạo, nấu
malt, quá trình lọc dịc nha và rửa bã, lên men, lọc - pha bia) và cấp nước nồi hơi.
Hiện tại công ty đang sử dụng nguồn nước công nghiệp do thành phố cung cấp và được
xử lý theo quy trình như sau:
Nước công nghiệp  Bể chứa nước sạch  Lọc cát  Bể chứa sau loc cát  Lọc than  Lọc
Cation  Lọc Anion  Lọc tinh  Nước nấu bia.
* Giải thích quy trình:
- Nước cơng nghiệp từ nhà máy nước được bơm vào bể chứa và được xử lý bằng clorine,
sau đó nước được bơm qua bồn lọc cát để giữ cặn nhằm làm tăng độ trong.
- Sau đó nước sạch từ bể lọc cát được bơm qua bồn lọc than để khử mùi lạ, khử Clo tự
do. Sau khi qua bồn lọc than hàm lượng Clo chỉ còn khoảng 0,01ppm.
- Nước sau khi khử Clo được làm mềm bằng các hạt nhựa tổng hợp khi đi qua 2 bồn lọc
trao đổi ion. Lọc cation với mục đích hấp thụ các ion dương như Ca 2+, Mg2+,… nhằm làm
giảm độ cứng, giảm pH. Lọc anion nhằm hấp thụ các ion âm như OH -, SO4 2-,… nhằm
làm giảm độ kiềm.
- Cuối cùng nước được qua cột lọc tinh để giữ lại những cặn có kích thước lớn hơn 10
µm, làm cho nước trong, sạch đạt yêu cầu sử dụng trong sản xuất bia.
16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

Công suất của hệ thống sử lý nước là 15m3/h.
Bảng . Chỉ tiêu nước dùng trong sản xuất bia của nhà máy
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tên chỉ tiêu
Màu sắc
Mùi, vị
Độ trong
pH
Độ cứng
Hàm lượng muối cacbonat
Hàm lượng Clo tự do
Hàm lượng Fe2+
Hàm lượng SO42Các muối NO3-, NO2Coliform tổng số
E.coli hoặc Coliform chịu nhiệt

Đơn vị tính
TCU
_
%Neph
_

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
Kl/100ml
Kl/100ml

Giá trị cho phép tối đa
15
Khơng có mùi, vị lạ
20
6.2 ÷ 7.5

300
250
0,05
0,1
250
250
0
0

* Sự ảnh hưởng của thành phần hóa học và các muối có trong nước đến quy trình cơng
nghệ
- Sự tồn tại của muối Ca và Mg sẽ quyết định độ cứng của nước :
+ Ca thường tồn tại dưới dạng muối Ca(HCO 3), sẽ làm giảm độ acid của hồ malt và dịch
đường hóa trong q trình nấu.
+ Mg tồn tại dưới dạng MgCO 3 tuy có hàm lượng ít hơn Ca nhưng có tác dụng xấu hơn

vì hịa tan được, làm cho bia có vị đắng chát.
+ Fe là yếu tố quan trọng đối với công nghệ sản xuất bia, nó tồn tại trong nước dưới dạng
Fe(HCO3)2. Nếu hàm lượng Fe đủ lớn sẽ rút ngắn chu kỳ sinh trưởng của nấm men.
Ngồi ra nó cịn xúc tác q trình oxy hóa trong bia, làm giảm độ bền keo và tạo độ đục
cho sản phẩm.
+ Các muối trong nước tác dụng tương hỗ với các thành phần trong malt và gây nên sự
biến đổi thành phần và tính chất của dịch đường và bia. Các bicacbonat và cacbonat
trong nước sẽ hoà tan những chất đắng trong vỏ malt tạo vị đắng khó chịu cho dịch
đường và bia. Đặc biệt Na2CO3 và NaHCO3 hoà tan cả chất chát của malt gây ảnh hưởng
xấu đến chất lượng của bia.
3.2.1.3. Thế liệu gạo
- Nguyên liệu gạo rất phong phú, chúng được trồng quanh năm. Hiện tại công ty đang sử
dụng nguồn gạo trong nước, chủ yếu là các tỉnh đồng ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
- Gạo dùng để làm thế liệu cho malt, được sử dụng ở trạng thái chưa nảy mầm và đưa
vào chế biến dưới dạng bột nghiền mịn, phối trộn cùng với bột malt với tỷ lệ là 25%.
* Nhà máy sử dụng gạo làm thế liệu cho malt nhằm mục đích:
- Nguồn nguyên liệu phong phú, giá rẻ và chất lượng cao
17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

- Giảm bớt số lượng malt, giúp hạ giá thành sản phẩm
- Gạo có hàm lượng glucid và protein khá cao, khả năng chuyển hóa thành chất hịa tan
tốt. Tăng cường độ bền keo.
- Hàm lượng protein cao phân tử và tanin trong gạo rất thấp, hạn chế ảnh hưởng xấu đến
chất lượng bia.
* Thành phần hóa học của gạo:

 Hàm lượng tinh bột: 77,8%
 Hợp chất chứa Nitơ: 7.9%
 Hàm lượng chất béo 0,5%

 Cellulose của vỏ lụa: 0.5%
 Chất tro: 0,7%
 Độ ẩm: 12,6%

* Cách thu mua, vận chuyển và bảo quản
- Gạo được công ty đặt mua sau đó vận chuyển về cơng ty bằng xe chun dụng. Trước
khi nhập vào kho bảo quản, hàng phải được xác nhận đạt các chỉ tiêu chất lượng của
phòng kiểm nghiệm của nhà máy. Đến khi sử dung, gạo sẽ được nhập vào trong silo để
phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Gạo được chứa trong bao bì PP, trọng lượng tịnh mỗi bao là 50kg. Các bao gạo được
đặt trên các tấm pallet và bảo quản trong kho cùng với malt.
Bảng . Tiêu chuẩn nguyên liệu gạo sử dụng trong nhà máy
Tên chỉ tiêu
Tỉ lệ tấm (%W)
Tỉ lệ tấm bé (%W)
Tỉ lệ tạp chất (%W)
Độ ẩm

Yêu cầu
≤ 25
≤ 2.0
≤ 0.05
≤ 14.5
Khơng bị ẩm mốc, mùi lạ
Khơng sâu mọt
Bao bì khơ ráo sạch sẽ


Ngoại quan

Các chỉ tiêu trên được cán bộ phòng kỹ thuật kiểm tra 3 lần/xe.
3.2.1.4. Nấm men
- Nấm men có vai trị quan trọng trong sản xuất bia nhằm chuyển hóa đường có trong
dịch nha thu được từ malt và gạo thành C2H5OH, CO2, các sản phẩm phụ và các sản
phẩm trung gian khác. Trong quá trình lên men, ngồi sự chuyển hóa các chất
hydrocacbon, nấm men cũng chuyển hóa các chất khác như protein, chất khống, chất
béo,…từ đó hình thành khá nhiều những sản phẩm phụ như rượu bậc cao, acid hữu cơ,
ester, andehyde, glycerin… tạo cho bia có hương vị đặc trưng.
- Hiện tại Cơng ty đang sử dụng chủng nấm men chìm Saccharomyces carlsbergensis do
tổng cơng ty cung cấp, được ni cấy có độ tinh khiết cao, đảm bảo sự ổn định và đồng
bộ về chất lượng cho sản phẩm bia của công ty.
- Đặc điểm của nấm men Saccharomyces carlsbergensis: có hình cầu hoặc hình elip, kích
thước trung bình 4÷7μm, sinh sản bằng cách nảy chồi hay sinh bào tử. Thích nghi với
18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

điều kiện sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ thấp (khoảng 2 ÷ 8 0C), phát triển tầng sâu
của thiết bị. Trong q trình lên men chúng có xu hướng chìm sâu và kết lắng xuống đáy
tank do đó dễ thu hồi men để tái sử dụng và làm cho bia tự trong nhanh hơn.
- Trước khi cấp men vào tank lên men 2 giờ cán bộ phịng cơng nghệ sẽ lấy mẫu men
sữa (men trong tank bảo quản) để kiểm tra tỷ lệ tế bào chết, độ đậm đặc nhằm quyết
định lượng nấm men sử dụng.
- Nấm men sử dụng để lên men bia tối đa không được quá 8 đời, thời gian lưu trữ men

thu hồi không vượt quá 48 giờ.
* Cách thu mua, vận chuyển và bảo quản
Nấm men mà công ty đang sử dụng để lên men có từ đời thứ tư, chúng được chứa trong
các bock men và được vận chuyển từ tổng công ty về nhà máy bằng xe chuyên dụng.
Khi về đến công ty nấm men được chuyển vào trong tank có nhiệt độ 3÷5 0C để bảo
quản.
 Yêu cầu chất lượng của nấm men trước khi cấp vào tank lên men.
- Tế bào to khỏe, hình dáng đặc trưng.
- Nấm men phải thuần chủng (khơng có men dại).
- Tỷ lệ men chết dưới 10%, số lần tái sử dụng ≤ 8 lần.
- Nấm men khi cấp vào dịch đường được một giờ phải đạt từ 20 ÷ 30 triệu tế bào/ml.
3.2.2.6. Các chất phụ gia
Trong cơng nghệ sản xuất bia, ngồi những ngun liệu chính vừa nêu trên người ta cịn
dùng đến một số chất phụ gia nhằm nâng cao chất lượng của bia sản phẩm. Tùy theo yêu
cầu kỹ thuật công nghệ mà sử dụng chúng với những hàm lượng khác nhau và được chia
thành 2 nhóm:
 Nhóm phụ gia trực tiếp: gồm tất cả những nguyên phụ liệu và hóa chất có mặt trong
thành phần của sản phẩm với sự kiểm soát chặt chẽ về hàm lượng cho phép.
- Acid sunfuric (H2SO4 98%) có nguồn gốc từ Việt Nam và Trung Quốc: dùng điều chỉnh
pH của nồi gạo tạo môi trường thích hợp để enzym thủy phân tinh bột hoạt động tốt.
- Acid lactic nhập khẩu từ Purac (purac là tên thương mại)
+ Ở nồi malt: để điều chỉnh pH thích hợp cho hoạt động của enzym.
+ Ở nồi sơi hoa: để điều chỉnh pH dịch nha đạt giá trị mong muốn.
- Canxi clorua (CaCl2) có nguồn gốc ở Việt Nam: được bổ sung vào nồi malt nhằm mục
đích tạo tính bền cho enzym và để điều vị.
- Caramen được nhập khẩu từ DDWilliamson, Roquette: cho vào dịch nha khi đun sôi với
houblon để tạo độ màu cho bia.
- Clorua kẽm (ZnCl2) có nguồn gốc ở Việt Nam và Trung Quốc: kích thích sự tăng sinh
khối của nấm men. Nếu thiếu kẽm nấm men lên men chậm, nhưng nếu quá cao sẽ gây
độc cho nấm men.

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

- Maturex L (α-acetolactate decarboxylase): là enzym giúp rút ngắn quá trình lên men và
hạn chế sự tạo thành dieactyl trong q trình lên men.
- Vicant có xuất xứ từ Abvickers - Anh: là phụ gia cho vào bia có thành phần cấu tạo là
erythobate và sodium metabisulphite. Được sử dụng như là chất chống oxy hóa giúp ổn
định mùi vị, màu sắc cho bia.
- Collupulin: : bản chất là enzyme protease dùng phân hủy các hợp chất cao phân tử hạn
chế sự hình thành kết tủa lạnh gây đục bia trong quá trinh bảo quản.
 Nhóm phụ gia gián tiếp :
Nhóm này gồm tất cả nguyên liệu và hóa chất được sử dụng trong quy trình cơng nghệ
nhưng khơng được phép có mặt trong sản phẩm.
- Hyflo, Standar, PVPP là các bột trợ lọc được nhập khẩu từ Mỹ
+ Hyflo: tạo màng lần 1, Standar dùng để tạo màng lần 2 trong quá trình lọc ống.
+ PVPP (polyvinylpolypyrolidone): dùng làm bột trợ lọc trong máy lọc đĩa nhằm hấp thụ
polyphenol làm tăng độ trong cho bia. Đây là hợp chất hữu cơ dạng bột không tan trong
tất cả các dung môi và trương nở trong nước. Bột PVPP rất đắt tiền và có khả năng tái
sinh nên được sử dụng vĩnh cửu
3.2.2. Tiếp nhận nguyên liệu (gạo và malt)
* Mục đích : chuẩn bị đầy đủ nguyên liệu (NL) phục vụ cho quá trình sản xuất.
* Dụng cụ, thiết bị: 2 silơ chứa malt và 1 silo chứa gạo, vít tải, gàu tải.
* Thao tác :
- Để thuận tiện và đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục, gạo và malt từ kho chứa
được vận chuyển đến chứa trong các silo trước khi bắt đầu làm sạch.
- Từ kho chứa công nhân dùng xe nâng chuyển gạo và malt đến đổ vào phễu nạp liệu, sau

đó nhờ vít tải đưa đến gàu tải để chuyển vào trong silo. Hiện tại nhà máy có 2 silo chứa
malt - một silo chứa malt của Úc và một silo chứa malt của Pháp với sức chứa khoảng 60
tấn/silo và 1 silo chứa gạo khoảng 30 tấn.
- Ở mỗi silo đều có bố trí một ống dẫn nối với quạt hút để hút các bụi bẩn, tạp chất sinh
ra trong quá trình vận chuyển và đảo trộn nguyên liệu (NL).
- Trong quá trình sản xuất, khi lượng gạo còn trong silo khoảng 5 tấn và lượng malt cịn
khoảng 10-15 tấn thì tiếp tục nhập nguyên liệu vào đầy silo để đảm bảo quá trình sản
xuất ln diễn ra được liên tục.
* u cầu: luôn cung cấp đủ lượng gạo và malt phục vụ cho q trình sản xuất.
3.2.3. Làm sạch
* Mục đích: loai bỏ các tạp chất có tỷ trọng lớn và ma sát lớn như sạn, đá, sỏi,... có lẫn
trong nguyên liệu.
* Dụng cụ, thiết bị: máy tách sạn, vít tải, gàu tải, nam châm hút kim loại, quạt hút.
* Thao tác:

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

- Từ silo NL đươc vít tải và gàu tải vận chuyển đến máy tách sạn ở tầng 2. Máy tách sạn
của gạo và malt đều có cấu tạo và nguyên tắc hoạt động như nhau, chúng hoạt động theo
nguyên tắc khí động và lắc phẳng (dựa vào sự khác nhau về tính chất bề mặt và tỷ trọng
giữa NL và tạp chất).
- Máy được bố trí nghiêng so với mặt đất tử 8÷9 0, có một mơtơ điện gắn vào một đầu để
tạo độ nghiêng theo chiều dọc.
- NL được đưa vào ở đầu cao hơn, khí thổi từ bên dưới sàn lên đủ để nâng hạt lên, còn
sạn nặng hơn nằm bên dưới. Khi sàn rung, hạt theo hướng gió di chuyển về đầu thấp và

theo ống dẫn xuống bồn chứa của máy nghiền còn sạn đi về hướng ngược lại và rời vào
thùng chứa. Máy được nối với quạt hút để hút các bụi bẩn, các tạp chất nhẹ có lẫn trong
NL đưa ra ngồi.
- Ở mỗi cửa vào của máy tách sạn đều có bố trí nam châm để hút các mảnh kim loại có
lẫn trong NL. Sau 2÷3 ngày thì loại bỏ các mảnh kim loại bám vào nam châm ra một lần.
Công suất của máy tách sạn của gạo là 1 tấn/h, của malt là 3 tấn/h.
* Yêu cầu: NL phải sạch tạp chất, đá sạn, kim loại.
3.2.4. Nghiền và cân NL
* Mục đích: nghiền để làm nhỏ NL nhằm tăng bề mặt tiếp xúc với nước, giúp cho sự xâm
nhập của nước vào thành phần nội nhũ được nhanh hơn, thúc đẩy quá trình hồ hóa và các
q trình thủy phân được nhanh và triệt để hơn. Cân để xác định chính xác khối lượng
của NL cho mỗi mẻ nấu.
* Dụng cụ, thiết bị: máy nghiền búa, máy nghiền trục, cân tự đông, quạt hút bụi.
* Thao tác
- Trước khi đi vào máy nghiền NL được đi qua hệ thống nam châm mạnh để hút hết các
mảnh vun lim loại cịn sót lại trong NL.
- Hiện tại nhà máy đang sử dụng máy nghiền búa đối với gạo và máy nghiền trục đối với
malt.
+ Gạo được nghiền nhỏ nhờ vào sự chuyên động của các cánh búa làm cho các hạt gạo
va đập vào nhau, va đập vào cánh búa và lưới nghiền. Kích thước của hạt sau khi nghiền
phụ thuộc vào tốc độ quay của roto và đường kính lỗ lưới nghiền.
Do cấu trúc tinh bột của gạo rất cứng nên để quá trình hồ hóa được thuận lợi chúng phải
được nghiền thật nhỏ. Đường kính lỗ lưới của máy nghiền gạo là 2÷2.5mm và cơng suất
làm việc của máy là 1 tấn/h.
+ Đối với malt được nghiền nhỏ nhờ vào sự chuyên động của 2 cặp trục. Các cặp trục
này quay ngược chiều nhau và có tốc độ quay khác nhau nhằm tạo ra lực ép và lực xé lên
hạt malt. Kích thước của hạt sau khi nghiền phụ thuộc vào số vòng quay và khe hở của
các cặp trục.
21



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

Khe hở của cặp trục phía trên là 1.5mm, của cặp trục phía dưới là 0.45÷0.5mm và cơng
suất của máy là 2.5 tấn/h.
- Trong q trình nghiền, hệ thơng quạt hút bui sẽ hoạt động để hút các bụi lơ lửng sinh
ra trong quá trinh nghiền. Bụi gạo được thu hồi và sử dụng lại còn bụi malt được đưa vào
hệ thống lắng bụi và thải ra ngoài.
- Sau khi nghiền xong, bột gạo và bột malt được vít tải đưa sang bồn chứa gạo và bồn
chứa malt. Tại đây có hệ thống cân tự động để định lượng cho mỗi mẽ nấu, đối với gạo là
770 kg/mẻ và malt là 2300 kg/mẻ.
* Yêu cầu
- Malt phải nghiền nhỏ nội nhủ nhưng không làm nát vỏ malt để đảm bảo thu được nhiều
chất hịa tan nhất mà khơng làm dịch đường bị đắng chát khó chịu. NL gạo phải nghiền
mịn hơn malt, càng mịn càng tốt nhưng nếu quá mịn bia sẽ bị đục và khó lọc.
- Cân phải chính xác khối lượng cho mỗi mẻ nấu: 770kg gạo/mẻ và 2300kg malt/mẻ.
3.2.5. Hồ hóa
* Mục đích: làm cho hạt tinh bột trương nở, tạo cấu trúc lỏng lẻo nhờ vậy các enzym
amylase sẽ dễ tác dụng giúp cho quá trình đường hóa được dễ dàng hơn.
* Dụng cụ, thiết bị: nồi nấu gạo, vít tải,…
* Thao tác
- Nhà máy sử dụng gạo làm thế liệu với tỷ lệ 25% và lượng bột gạo dùng cho mỗi mẻ nấu
là 770kg.
- Nồi nấu gạo được làm bằng thép khơng rỉ, có thân hình trụ, đáy và nắp hình nón. Xung
quanh thân và đáy nồi có một lớp áo hơi và một lớp cách nhiệt, trong nồi có một cánh
khuấy giúp đảo trộn trong qt trình nấu. Tổng thể tích nồi gạo là 90hl.
- Để quá trình thủy phân tinh bột đạt hiệu quả cao và để tận dụng hoạt tính của enzym α amylase, cơng ty đã bổ sung malt lót vào nồi nấu gạo 2 lần với lượng khoảng 10 ÷ 20%
lượng gạo.

- Trước khi nhập liệu bột gạo cho 3hl nước 260C vào trước để chống cháy malt (lúc này
cánh khuấy trong nồi bắt đầu hoạt động). Sau đó tiến hành xuống malt lót lần 1, cho 63kg
malt lót cùng với 2hl nước vào nồi nấu giúp cho sự hồ hóa tinh bột được dễ dàng hơn.
Thời gian xuống malt lót khoảng 1 phút.
- Sau khi xuống malt lót xong tiến hành nhập liêu bột gạo. Gạo từ thùng chứa được vít tải
lùa vào đường ống, nước sẽ đi theo một đường ống khác hòa trộn với bột gạo trước khi
vào nồi nấu, lượng nước sử dụng là 14hl cộng với 4hl nước tráng đường ống.
- Thời gian xuống hết bột gạo khoảng 9 phút, lúc này nhiệt độ nồi gạo khoảng 34 0C.
Trong quá trình xuống gạo, khi dịch ngập cánh khuấy thì bổ sung khoảng 52ml H 2SO4
22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

98% vào nồi để điều chỉnh pH dịch bột về 5,6 ÷ 5,8 nhằm hoạt hóa enzym amylase có
trong malt lót. Sau đó tiến hành nâng nhiệt để thực hiện quá trình hồ hóa, bao gồm 4 giai
đoạn sau:
+ Giai đoạn 1: nâng dần nhiệt độ nồi gạo lên 72 0C trong 18 phút và giữ ở nhiệt độ này
trong 20 phút. Đây là khoảng thời gian và nhiệt độ thích hợp cho enzym α - amylase hoạt
động phân cắt các phân tử polyme của tinh bột thành những phân tử có số gốc glucose ít
hơn và các dextrin mạch ngắn hơn. Lúc này tinh bột đã được dịch hóa một phần.
+ Giai đoạn 2: tiếp tục nâng nhiệt từ 720C lên 830C trong 10 phút và giữ trong 5 phút để
tiếp tục hồ hóa tinh bột. Trong nồi cánh khuấy hoạt động liên tục giúp làm giảm độ nhớt
của dịch nấu, tránh hiện tượng vón cục và cháy khét, từ đó giúp cho q trình hồ hóa
diễn ra tốt hơn. Kết thúc giai đoạn này phần lớn tinh bột đã được hồ hóa, tuy nhiên ở
nhiệt độ này phần lớn enzym α - amylase đã bị vô hoạt.
+ Giai đoạn 3: thêm 6hl nước 260C vào để hạ nhiệt độ dịch cháo xuống 720C trong
khoảng 2 phút và giữ ở nhiệt độ này trong 25 phút. Trong quá trình hạ nhiệt, khi nhiệt độ

nồi malt giảm xuống khoảng 780C thì tiến hành xuống malt lót lần 2, cho 63kg malt lót
cùng với 2hl nước vào nồi. Trong thời gian giữ nhiệt ở 72 0C thì enzym α – amylase trong
malt lót tiếp tục phân cắt giúp cho tinh bột hồ hóa được triệt để hơn đồng thời làm giảm
độ nhớt và làm cho q trình đun sơi được đễ dàng hơn.
+ Giai đoạn 4: tiếp tục cấp hơi để nâng nhiệt từ 72 0C lên 1000C trong 25 phút và giữ ở
nhiệt độ này trong 30 phút để hồ hóa hồn tồn tinh bột, tạo điều kiện cho q trình
đường hóa diễn ra dễ dàng đồng thời ở nhiệt độ này dịch cháo được tiệt trùng.
- Trong suốt quá trình hồ hóa, pH dịch cháo phải được duy trì ở 5.6 ÷ 5.8.
* Yêu cầu: tinh bột gạo phải được hồ hóa hồn tồn trước khi chun sang nồi malt.
3.2.6. Đường hóa
* Mục đích: nhằm chuyển tối đa các hợp chất cao phân tử có trong malt và gạo thành
những chất đơn giản, dễ hòa tan vào trong nước, giúp cho q trình trích ly dễ dàng dưới
tác động của hệ enzym có sẵn trong malt bằng con đường thủy phân để tạo ra dịch đường
phục vụ cho quá trình lên men.
* Dụng cụ, thiết bị: nồi nấu malt, vít tải
* Thao tác:
- Khi nhiệt độ nồi gạo đạt 90 0C thì nồi malt bắt đầu hoạt động. Bột malt (2174kg) từ
thùng chứa được vít tải lùa vào đường ống trộn với 74hl nước 26 0C trước khi vào nồi
malt và dùng 1hl nước để tráng lại đường ống. Lúc này, cánh khuấy trong nồi bắt đầu
hoạt động để bột malt không bị lắng xuống đáy, tránh hiện tượng cháy khét và vón cục.
Thời gian pha bột malt khoảng 20 phút, khi đó nhiệt độ nồi malt khoảng 35 0C. Nồi malt
có cấu tạo giống như nồi gạo nhưng có thể tích lớn hơn (196hl).
23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

- Khi nhiệt độ nồi malt đạt khoảng 400C thì tiến hành bổ sung 2.4kg CaCl2 nhằm bổ sung

ion Ca2+ vào khối cháo nhằm làm tăng tính bền và tăng tính hoạt động của enzym αamylase cho enzym và với lượng vùa đủ cịn có tác dụng điều vị. Đồng thời bổ sung một
lượng khoảng 300÷500ml acid lactic đậm đặc để điều chỉnh pH của mơi trường về
5.6÷5.8 thích hợp cho enzym amylase hoạt động.
- Tiếp theo, nâng nhiệt độ nồi malt lên 50 0C trong 20 phút và giữ ở nhiệt độ này trong 5
phút. Đây là điểm dừng đạm hóa, tạo điều kiện cho enzym protease hoạt động thủy phân
protein thành các polypeptide, peptide và acid amin dùng làm nguồn cung cấp nitơ cho
nấm men sử dụng trong quá trình lên men. Thời gian đạm hóa khơng nên kéo dài vì nếu
protein bị thủy phân triệt để sẽ tạo thành các sản phẩm bậc thấp, làm giảm độ bền bọt và
làm ảnh hưởng xấu đến hương vị của bia thành phẩm.
- Kết thúc giai đoạn đạm hóa, dịch cháo từ nồi gạo được bơm sang nồi malt, dùng 1hl
nước 260C để tráng lại nồi gạo và đường ống, thời gian hội cháo là 10 phút.
- Kết thúc quá trình hội cháo nhiệt độ nồi malt khoảng 65 0C. Duy trì ở nhiệt độ này
khoảng 30 phút, đây là nhiệt độ tối ưu cho enzym β-amylase hoạt động, thủy phân các
tinh bột thành đường maltose và dextrin để cung cấp cho quá trình lên men.
- Tiếp tục nâng nhiệt nồi malt lên 750C trong 15 phút và giữ trong 25 phút. Đây là nhiệt
độ thích hợp cho α-amylaza tác dụng lên amylose và amylopeptin của tinh bột tạo thành
nhiều gốc glucose và các gốc này sẽ tạo thành những phân tử dextrin khác nhau, chính
các dextrin này sẽ tạo độ keo và độ bền của bọt. Sau khi giữ nhiệt ở 75 0C được khoảng
20 phút thì tiến hành lấy mẫu dịch cháo để kiểm tra lượng tinh bột sót bằng dung dịch iod
0.1N. Nếu mẫu dịch cháo chuyển sang màu xanh khi nhỏ iod vào chứng tỏ tinh bột chưa
được hồ hóa hồn tồn. Khi đó kéo dài thời gian đun và bổ sung thêm malt lót để enzyme
α-amylaza tiếp tục thủy phân lượng tinh bột cịn sót lại.
- Sau đó nâng nhiệt độ khối cháo lên 76 0C trước khi chuyển sang nồi lọc chủ yếu là để
bù trừ vào lượng nhiệt mất đi trong quá trình lọc để enzym α- amylase tiếp tục thủy phân
lượng tinh bột cịn sót lại, đồng thời làm giảm độ nhớt của hồ malt giúp quá trình lọc dễ
dàng hơn.

* Yêu cầu: tinh bột trong dịch cháo phải được thủy phân hoàn tồn
3.2.7. Lọc dịch đường
Sau khi kết thúc q trình đường hóa trong nồi malt tồn tại 2 thành phần:

 Pha rắn: gồm các cấu tử khơng hịa tan gọi là bả hèm
 Pha lỏng: gồm nước và các chất hòa tan trong mẻ nấu được trích ly từ malt và gạo
được gọi là dịch đường hay dịch nha.
* Mục đích: tách dịch đường ra khỏi bã hèm đồng thời thu kiệt chất hòa tan (chủ yếu là
đường) từ bã sang dịch đường.
24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Diểm Thúy

* Dụng cụ, thiết bị: nồi lọc, nồi trung gian, thùng chứa bã
* Thao tác
- Để thu được tối đa chất hịa tan từ bã hèm sang dịch đường, q trình lọc bã được tiến
hành theo 2 bước:
+ Lọc để tách dịch đường ra khỏi bã
+ Rửa bã để chiết rút tất cả những chất hịa tan cịn sót lại trong bã. Quá trình rửa bã dựa
trên cơ sở của sự khuếch tán, nghĩa là sự chuyển động của các phân tử chất hịa tan từ nơi
có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
- Nồi lọc là một thiết bị hình trụ, nắp hình nón và có lớp cách nhiệt bên ngồi. Trong nồi
có một lớp lưới mịn để giữ bã lại, trên lưới có hệ thống cánh khuấy và dao cắt bã, dưới
đáy có cửa xả bã. Thể tích của nồi lọc là 240hl.
- Trước khi lọc bơm 5hl nước có nhiệt độ 760C vào nồi lọc nhằm mục đích:
+ Đuổi hết khơng khí ở đáy nồi
+ Tạo thành lớp màng để tránh hiện tượng nghẹt lưới lọc và tránh mất nhiệt khi bơm dịch
cháo từ nồi malt vào nồi lọc.
- Sau đó, chuyển hết dịch cháo từ nồi malt sang nồi lọc và dùng 1hl nước 80 0C để tráng
lại nồi và đường ống. Để yên dịch hèm trong 5÷6 phút để bã malt và các chất khơng hịa
tan tạo thành lớp vật liệu lọc (lúc này cánh khuấy không hoạt động).

- Tiếp theo cho dịch đường chạy tuần hoàn khoảng 15 phút đến khi dịch đường có độ
màu khoảng 20 EBC thì chuyển sang nồi trung gian (nếu nồi đun sơi chưa trống).
- Trong q trình lọc dịch cốt, cánh khuấy quay ở vị trí cao càng về sau khi lượng dịch
giảm dần cánh khuấy càng hạ thấp làm cho lớp bã có độ rỗng xốp nhất định giúp cho quá
trình lọc được dễ dàng hơn.
- Khi lượng dịch cốt chuyển sang nồi trung gian được khoảng 40hl, tiến hành lấy mẫu
dịch cốt để kiểm tra độ đường, thơng thường dịch cốt có nồng độ đường khoảng 16 ÷
200P.
- Nhiệt độ của dịch đường trong suốt q trình lọc được giữ ổn định ở 75 ÷ 76 0C để giảm
độ nhớt và tạo điều kiện cho enzym amylase tiếp tục thủy phân lượng tinh bột còn sót
lại, nếu lọc ở nhiệt độ thấp hơn thì độ nhớt của dịch lọc cao sẽ gây khó khăn cho quá
trình lọc.
- Sau khi lọc hết lượng dịch cốt ban đầu khoảng 90hl, quá trình rửa bã được tiến hành
ngay bằng nước nóng ở 760C. Lượng nước rửa bã được tính tốn tùy thuộc vào độ đường
của dịch cốt thu được, thường khoảng 85÷90hl.
- Q trình rửa bã diễn ra tương tự như lọc dịch cốt. Nước rửa bã có nhệt độ 76 0C, nếu
nhiệt độ cao hơn hơn 760C sẽ làm cho enzyme amylase bị vô hoạt, lượng tinh bột sót đã
25


×