Tải bản đầy đủ (.doc) (195 trang)

Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay theo quan điểm tích hợp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 195 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN HẢI TRUNG

GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN
TRONG DẠY HỌC MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
HIỆN NAY THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN HẢI TRUNG

GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN
TRONG DẠY HỌC MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
HIỆN NAY THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học Bộ mơn Giáo
dục Chính trị
Mã số: 9.14.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS ĐOÀN XUÂN THỦY
2: PGS.TS PHẠM VIỆT THẮNG


HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Hải Trung


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận án, tơi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu
của các cá nhân và tập thể.
Tơi xin bày tỏ tình cảm quý trọng và tri ân sâu sắc đến PGS.TS Đoàn Xuân
Thuỷ, PGS.TS Phạm Việt Thắng, cán bộ hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn,
giúp đỡ và chỉ dạy cho tôi nhiều kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học
trong suốt q trình thực hiện để tơi hồn thành luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Phòng Sau đại học, Trung tâm Thông tin - Thư viện, Khoa Lý luận Chính trị - Giáo
dục cơng dân, các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi được học tập, nghiên cứu và hồn thành tốt nhiệm vụ của một nghiên cứu sinh.
Tơi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các Lãnh đạo, giảng viên và sinh viên
của các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương: Đại học Kỹ thuật Y tế Hải
Dương; Đại học Sao Đỏ; Đại học Thành Đông; Đại học Hải Dương; Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Hưng Yên (cơ sở 3) đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ và hợp tác cùng chúng
tôi trong suốt q trình nghiên cứu.

Tơi xin trân trọng biết ơn sự tư vấn, cố vấn, giúp đỡ nhiệt tình của các chuyên
gia, các nhà khoa học.
Tôi đặc biệt tri ân tới Lãnh đạo, Bộ mơn Chính trị - GDTD&QP trường Đại học
Kỹ thuật Y tế Hải Dương đã tạo mọi điều kiện, đồng hành cùng tơi trong suốt q
trình nghiên cứu.
Sau cùng, tôi xin bày tỏ lời tri ân sâu sắc tới những người thân trong gia đình đã
dành trọn niềm tin, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tơi có động lực vượt qua
mọi khó khăn để tơi hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu này!
Tác giả luận án
Nguyễn Hải Trung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
ĐC
GD&ĐT
GV
KH – CN
KN
KNM
KT – XH
PPDH
NXB
SV
TN
XHCN

:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đối chứng
Giáo dục và đào tạo
Giảng viên
Khoa học – Công nghệ
Kỹ năng
Kỹ năng mềm
Kinh tế - Xã hội
Phương pháp dạy học
Nhà xuất bản
Sinh viên
Thực nghiệm
Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
Con đường hình thành kỹ năng mềm chính là sự trải nghiệm. Khác với sự hiểu biết trên
bình diện lý thuyết cùng các kiến thức và một số kỹ năng nghề cụ thể được hình thành

bằng con đường truyền đạt hay cung cấp lý thuyết và mơ hình thử nghiệm. Kỹ năng mềm
khơng thể hình thành bằng con đường truyền đạt những thơng tin lý thuyết hay thậm chí là
kinh nghiệm về kỹ năng ấy. Nếu quan niệm rằng đây là kỹ năng thiên về con người, kỹ
năng thiên về sự thích ứng và linh hoạt thì chỉ khi chủ thể trải nghiệm một cách đích thực
với kỹ năng ấy, với những thách thức hoặc với một "cung bậc" có tồn tại những thao tác
của kỹ năng để chủ thể chiếm lấy bằng hành vi thì kỹ năng mềm ấy mới thực sự bắt đầu
tồn tại. Con đường ấy thực chất là sự trải nghiệm. Vì vậy, việc hình thành kỹ năng mềm chỉ
bằng một buổi nói chuyện chuyên đề hay các lớp học theo mơ hình lý thuyết - khơng trải
nghiệm cá nhân thì khơng phải và khơng thể là biện pháp hiệu quả........................................
Trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên, kỹ năng mềm là yếu tố quan
trọng đảm bảo cho họ làm việc và hiệu quả dựa trên những gì thuộc về phần "cứng" đã có
trước đó. Chìa khóa dẫn đến thành cơng thực sự trong hoạt động nghề nghiệp khi người
giáo viên biết kết hợp cả hai nhóm kỹ năng này một cách hiểu quả, nhuần nhuyễn................

Những định hướng của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo chính là những mục tiêu lớn
của ngành Giáo dục và Đào tạo khi bắt tay thực hiện đổi
mới. Trong các định hướng đưa ra có nội dung: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với
thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội”[127]...................................................68
Chuẩn đầu ra trong các chương trình đào tạo ở các trường
đại học hiện nay chính là chuẩn mục tiêu của ngành đào tạo.
Chuẩn đầu ra là cơ sở để: Các Khoa/ngành đào tạo xây dựng
chương trình, kế hoạch đào tạo; tổ chức các hoạt động đào
tạo, đánh giá kết quả đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp cho



người học; Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt kế hoạch đào
tạo hàng năm cho Trường, các cơ quan Kiểm định chất lượng
đánh giá chất lượng giáo dục của Trường; Các cơ sở sử dụng
nhân lực tham khảo trong việc tuyển dụng cán bộ, cơng
chức, viên chức của mình; Người học lựa chọn ngành học khi
đăng ký thi tuyển sinh đại học; làm căn cứ để các bậc phụ
huynh có định hướng nghề nghiệp cho con em mình[128].. 68
4.1.2. Nội dung và quy trình thực nghiệm........................109
4.1.3. Tiêu chí và thang đánh giá.....................................140
4.2. Kết quả thực nghiệm................................................140


DANH MỤC BẢNG
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.........................................................................................................................................2
Tác giả luận án.............................................................................................................................3
Nguyễn Hải Trung....................................................................................................................3

Dựa trên cách hiểu hệ thống về kỹ năng thì kỹ năng khơng thuộc yếu tố bẩm sinh. Kỹ
năng là khả năng thao tác, thực hiện một hoạt động nào đó. Có nhiều điều ta biết, ta nói
được mà khơng làm được. Như vậy ln có khoảng cách giữa thông tin, nhận thức và
hành động và nói như thế nghĩa là kỹ năng và kỹ năng mềm không thuộc yếu tố bẩm sinh
của con người...................................................................................................................27
Kỹ năng mềm là những gì tồn tại bên cạnh "kỹ năng cứng" hay kỹ năng chun mơn
mang tính căn bản về nghề nghiệp. Nói thế để dễ dàng nhận thấy muốn có được kỹ năng
mềm, khơng thể là sự "chín muồi" của những yếu tố, hay cũng không hẳn là sự "phát
sáng" theo kiểu bẩm sinh nghĩa là đã có sẵn kỹ năng mềm ở chủ thể. KNM được hình

thành và phát triển ở mỗi cá nhân trong một quá trình lâu dài, thông qua những tác
động của nhiều yếu tố khác nhau: Yếu tố sinh học, yếu tố môi trường, yếu tố giáo dục và
yếu tố hoạt động cá nhân..................................................................................................28
Con đường hình thành kỹ năng mềm chính là sự trải nghiệm. Khác với sự hiểu biết trên
bình diện lý thuyết cùng các kiến thức và một số kỹ năng nghề cụ thể được hình thành
bằng con đường truyền đạt hay cung cấp lý thuyết và mơ hình thử nghiệm. Kỹ năng mềm
khơng thể hình thành bằng con đường truyền đạt những thơng tin lý thuyết hay thậm chí là
kinh nghiệm về kỹ năng ấy. Nếu quan niệm rằng đây là kỹ năng thiên về con người, kỹ
năng thiên về sự thích ứng và linh hoạt thì chỉ khi chủ thể trải nghiệm một cách đích thực
với kỹ năng ấy, với những thách thức hoặc với một "cung bậc" có tồn tại những thao tác
của kỹ năng để chủ thể chiếm lấy bằng hành vi thì kỹ năng mềm ấy mới thực sự bắt đầu
tồn tại. Con đường ấy thực chất là sự trải nghiệm. Vì vậy, việc hình thành kỹ năng mềm chỉ
bằng một buổi nói chuyện chuyên đề hay các lớp học theo mơ hình lý thuyết - khơng trải
nghiệm cá nhân thì khơng phải và khơng thể là biện pháp hiệu quả........................................
Trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên, kỹ năng mềm là yếu tố quan
trọng đảm bảo cho họ làm việc và hiệu quả dựa trên những gì thuộc về phần "cứng" đã có
trước đó. Chìa khóa dẫn đến thành cơng thực sự trong hoạt động nghề nghiệp khi người
giáo viên biết kết hợp cả hai nhóm kỹ năng này một cách hiểu quả, nhuần nhuyễn................
* Mục tiêu khảo sát và đối tượng khảo sát.......................................................................47


* Nội dung khảo sát..........................................................................................................47
* Phương pháp khảo sát...................................................................................................47

Những định hướng của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục và đào tạo chính là những mục tiêu lớn
của ngành Giáo dục và Đào tạo khi bắt tay thực hiện đổi
mới. Trong các định hướng đưa ra có nội dung: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,

bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với
thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội”[127]...................................................68
Chuẩn đầu ra trong các chương trình đào tạo ở các trường
đại học hiện nay chính là chuẩn mục tiêu của ngành đào tạo.
Chuẩn đầu ra là cơ sở để: Các Khoa/ngành đào tạo xây dựng
chương trình, kế hoạch đào tạo; tổ chức các hoạt động đào
tạo, đánh giá kết quả đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp cho
người học; Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt kế hoạch đào
tạo hàng năm cho Trường, các cơ quan Kiểm định chất lượng
đánh giá chất lượng giáo dục của Trường; Các cơ sở sử dụng
nhân lực tham khảo trong việc tuyển dụng cán bộ, cơng
chức, viên chức của mình; Người học lựa chọn ngành học khi
đăng ký thi tuyển sinh đại học; làm căn cứ để các bậc phụ
huynh có định hướng nghề nghiệp cho con em mình[128].. 68
4.1.2. Nội dung và quy trình thực nghiệm........................109
4.1.2. Nội dung và quy trình thực nghiệm........................109
4.1.2. Nội dung và quy trình thực nghiệm......................................................................109

4.1.3. Tiêu chí và thang đánh giá.....................................140
4.1.3. Tiêu chí và thang đánh giá.....................................140
4.1.3. Tiêu chí và thang đánh giá....................................................................................140

4.2. Kết quả thực nghiệm................................................140
4.2. Kết quả thực nghiệm................................................140


4.2. Kết quả thực nghiệm................................................................................................140

Trung bình................................................................................................................................................140
Trung bình...............................................................................................................................140
Yếu...........................................................................................................................................................140
Yếu...........................................................................................................................................140
Kém..........................................................................................................................................................140
Kém..........................................................................................................................................140
t................................................................................................................................................................141
t................................................................................................................................................141
Sig.(2-tailed)............................................................................................................................................141
Sig.(2-tailed)............................................................................................................................141
Trung bình...............................................................................................................................................142
Trung bình..............................................................................................................................142
Yếu...........................................................................................................................................................142
Yếu...........................................................................................................................................142
Kém..........................................................................................................................................................142
Kém..........................................................................................................................................142
t................................................................................................................................................................142
t................................................................................................................................................142
Sig.(2-tailed)............................................................................................................................................142
Sig.(2-tailed)............................................................................................................................142
Trung bình................................................................................................................................................144
Trung bình...............................................................................................................................144
Yếu...........................................................................................................................................................144
Yếu...........................................................................................................................................144
Kém..........................................................................................................................................................144
Kém..........................................................................................................................................144
t................................................................................................................................................................144
t................................................................................................................................................144
Sig.(2-tailed)............................................................................................................................................144
Sig.(2-tailed)............................................................................................................................144

Trung bình................................................................................................................................................145
Trung bình...............................................................................................................................145


Yếu...........................................................................................................................................................145
Yếu...........................................................................................................................................145
Kém..........................................................................................................................................................145
Kém..........................................................................................................................................145
t................................................................................................................................................................146
t................................................................................................................................................146
Sig.(2-tailed)............................................................................................................................................146
Sig.(2-tailed)............................................................................................................................146


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kĩ thuật và công nghệ đã
tác động mạnh mẽ đến cuộc sống, hoạt động của con người, đòi hỏi mỗi cá nhân phải có
khả năng thích ứng và phát triển, trong đó, kỹ năng mềm (KNM) là kỹ năng (KN) được
đặc biệt quan tâm. Bởi lẽ, KNM là một bộ phận của kỹ năng sống, nó có ảnh hưởng
quan trọng đến khả năng thực hiện thành công các hoạt động thiết lập và phát triển
mối quan hệ tương tác qua lại của mỗi cá nhân với những người xung quanh dẫn đến
những kết quả tích cực trong hoạt động nghề nghiệp dựa trên hệ thống tri thức liên
quan đã được hình thành qua quá trình trải nghiệm.
Trong quá trình lãnh đạo và định hướng phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước
ta luôn đề cao, coi trọng GD-ĐT. Nghị quyết đại hội Đảng các nhiệm kỳ IX, X, XI và
XII đã luôn xác định đổi mới GD-ĐT là một trong những giải pháp có tính đột phá
chiến lược nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Giáo dục đại học đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực

đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của KT-XH trong bối cảnh mới, Đảng, Nhà nước đã đề ra
nhiều chủ trương, đường lối, chính sách với những quan điểm chỉ đạo, giải pháp và
chương trình hành động cụ thể, thiết thực. Nghị quyết 29 BCH TW Đảng Khóa XI
về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế”, đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực...”[5].
Hiện thực hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, ngành
GD-ĐT, trong đó có giáo dục đại học đã từng bước, đẩy mạnh đổi mới nội dung,
chương trình, cách thức tổ chức dạy học - đào tạo, bên cạnh việc trang bị kiến thức
KH-CN, chú trọng đến đào tạo cho người học thực hành, ứng dụng, phát triển các kỹ
năng cần thiết để đảm bảo năng lực nghề nghiệp, năng lực xã hội và chủ động thích
ứng với sự thay đổi, biến động của bối cảnh KT-XH. GD-ĐT, phát triển năng lực, kỹ
năng trở thành tiêu chí, tiêu chuẩn, thước đo chất lượng, hiệu quả trong xã hội hiện
nay. Giáo dục bậc đại học được xác định không chỉ là đào tạo, trang bị cho sinh viên
(SV) kiến thức mà còn trang bị, rèn luyện, phát triển kỹ năng toàn diện, đặc biệt là kỹ


2
năng mềm để SV tốt nghiệp ra trường có khả năng làm chủ, thích ứng với u cầu
cơng việc, nghề nghiệp trong xã hội ln có những vận động, biến đổi.
Kỹ năng mềm (KNM) được hiểu là khả năng của cá nhân thực hiện thành công các
hoạt động thiết lập và phát triển mối quan hệ tương tác qua lại giữa mình với những
người xung quanh dẫn đến những kết quả tích cực trong hoạt động nghề nghiệp dựa trên
hệ thống tri thức liên quan đã được hình thành qua q trình trải nghiệm. Nó là những
yếu tố quan trọng và cần thiết thuộc về năng lực của con người, đặc biệt trong xã hội
hiện đại với sự bùng nổ nhanh chóng của khoa học cơng nghệ, KNM lại càng trở nên

quan trọng. Nói cách khác, hình thành và phát triển KNM cho người lao động nói chung
và sinh viên (SV) - người lao động trong tương lai là vấn đề cần được chú trọng nhất là
trong bối cảnh hiện nay. Quá trình hình thành và phát triển KNM cho SV được thực hiện
thơng qua nhiều giải pháp, trong đó, giáo dục KNM cho SV thông qua dạy học các mơn
học trong chương trình đào tạo tại các trường Đại học, nhất là các mơn có nhiều lợi thế
trong giáo dục KNM là một trong những giải pháp có ý nghĩa quan trọng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản, kho tàng đồ sộ và là di sản vô cùng quý báu mà
Người để lại cho Đảng ta, Nhân Dân ta, giai cấp cơng nhân và tồn thể dân tộc Việt Nam.
Từ gần 20 năm nay, môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh là một mơn học trong hệ thống các
mơn học Lý luận Chính trị được giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng ở nước ta.
Việc đưa môn học này vào giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng ở nước ta góp
phần khẳng định, cùng với Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng lý
luận, kim chỉ nam cho mọi hành động của chúng ta trên con đường xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc XHCN. Nghiên cứu, học tập Tư tưởng Hồ Chí Minh, học tập và làm theo đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh vừa là khẩu hiệu hành động, vừa là động lực thúc đẩy, vừa
là mục đích hướng tới, đồng thời là thực tiễn trải nghiệm ln giữ vai trị quan trọng trong
việc giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, lý tưởng cách mạng, lẽ sống, lối sống cho thế
hệ trẻ, thanh niên, sinh viên Việt Nam thời đại mới, bối cảnh mới. Do đặc trưng tri thức
mơn học và tính chất gắn bó mật thiết giữa lý luận và thực tiễn, môn Tư tưởng Hồ Chí
Minh có nhiều lợi thế trong việc giáo dục KNM cho sinh viên.
Trên địa bàn tỉnh Hải Dương có 05 trường Đại học. Thực tiễn quá trình đào tạo tại các
trường Đại học trên địa bàn tỉnh hiện nay cho thấy, giảng viên giảng dạy mơn Tư tưởng Hồ
Chí Minh cho SV đã ngày càng quan tâm đến vấn đề hình thành và phát triển KNM cho SV
thơng qua q trình dạy học mơn học, tuy nhiên, kết quả đạt được chưa thực sự tương xứng
với mục tiêu đã đặt ra. Quá trình giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHM tại các
trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương còn những tồn tại từ việc xác định mục tiêu,


3
xây dựng và triển khai nội dung giáo dục, lựa chọn và sử dụng các phương pháp, hình thức

tổ chức giáo dục, thiết kế và sử dụng hệ thống tiêu chí đánh giá KNM...; mức độ KNM của
người tốt nghiệp từ các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương chưa thực sự đáp ứng
tốt yêu cầu của thị trường lao động. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trong đó,
việc chưa có được những nguyên tắc và biện pháp giáo dục KNM trong dạy học môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh cho SV theo quan điểm tích hợp là một trong những ngun nhân cơ
bản. Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu, hồn thiện q trình giáo dục KNM cho SV
trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải
Dương hiện nay theo quan điểm tích hợp là vấn đề có tính cấp thiết.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, chúng tơi chọn và thực hiện đề tài: “Giáo dục
kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường
Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay theo quan điểm tích hợp” làm luận án
tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng của việc giáo dục kỹ
năng mềm cho SV trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học,
luận án đề xuất các nguyên tắc và biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho SV trong dạy
học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học theo quan điểm tích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục KNM cho SV ở các trường Đại học hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ
Chí Minh ở các trường Đại học.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở
các trường Đại học hiện nay theo quan điểm tích hợp.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Giáo dục KNM cho SV các trường Đại học ở nước ta là vấn đề cần được quan tâm
và chú trọng thực hiện trong bối cảnh hiện nay. Giáo dục KNM cho SV ở các trường Đại
học có thể được thực hiện thông qua nhiều con đường, cách thức, như giáo dục chuyên đề
chuyên sâu, giáo dục qua trải nghiệm các hoạt động, phong trào, lồng ghép giáo dục trong

môn học. Môn Tư tưởng Hồ Chí Minh là một mơn học có khả năng, phù hợp, khả thi và
ưu thế trong việc giáo dục KNM cho SV. Nếu quá trình giáo dục này được nghiên cứu,
triển khai, đảm bảo các điều kiện cần thiết, được đội ngũ GV và SV quan tâm, chú trọng


4
thực hiện, thì kết quả, chất lượng giáo dục KNM cho SV trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ
Chí Minh ở các trường Đại học sẽ mang lại hiệu quả thiết thực, tích cực.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng của việc giáo dục KNM cho SV trong dạy
học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học hiện nay theo quan điểm tích hợp.
- Đề xuất các nguyên tắc và biện pháp giáo dục KNM cho SV trong dạy học mơn
Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học hiện nay theo quan điểm tích hợp.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm kết quả của việc áp dụng các
biện pháp giáo dục KNM cho SV trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các
trường Đại học theo quan điểm tích hợp mà luận án đề ra.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu việc giáo dục KNM cho SV trong
dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Thực tiễn: Khảo sát thực trạng việc giáo dục KNM cho SV trong dạy học mơn Tư
tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tỉnh Hải Dương
hiện có 5 trường Đại học. Đó là các trường: Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Hưng Yên - Cơ sở 3 Hải Dương, Đại học Thành Đông, Trường Đại học Sao
Đỏ và Đại học Hải Dương. Việc lựa chọn và giới hạn phạm vi thực hiện nghiên cứu ở 5
trường này là đảm bảo tính khoa học, khách quan và tính đại diện.
7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Là một luận án tiến sĩ giáo dục học, chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy
học bộ môn Giáo dục Chính trị, nên đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương
pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, các phương pháp nghiên cứu của ngành lý luận
chính trị, đồng thời tiếp cận, vận dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa học xã

hội, khoa học giáo dục phổ biến hiện nay.
7.1. Phương pháp luận: Vận dụng phương pháp tiếp cận biện chứng duy vật,
trừu tượng hóa khoa học, lơgic kết hợp lịch sử, tích hợp, hoạt động, đồng thời nghiên
cứu dựa trên quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi
mới giáo dục và lý luận phương pháp dạy học bộ mơn Giáo dục Chính trị.
- Tiếp cận biện chứng duy vật được tiếp cận, vận dụng nghiên cứu, xem xét hoạt
động dạy học, phương pháp giảng dạy, dạy học bộ mơn Giáo dục Chính trị, mơn Tư
tưởng Hồ Chí Minh trong quá trình vận động phát triển và trong mối quan hệ tác động
qua lại với các yếu tố như quan điểm, triết lý giáo dục, bối cảnh, môi trường KT-XH


5
địa phương, trong nước, quốc tế…Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học
mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ
với chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra của ngành học cũng như cơ sở vật chất - kỹ
thuật, trình độ, năng lực đội ngũ giảng viên, chất lượng, thái độ học tập của sinh viên.
- Tiếp cận trừu tượng hóa khoa học dựa trên cơ sở gạt bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, tạm
thời, cá biệt, khơng cơ bản để tập trung tìm hiểu, đánh giá, phản ánh bản chất, tính tất yếu,
phổ biến của hoạt động dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh và khả năng, tính phù hợp,
hiệu quả của giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên thông qua môn học này.
- Tiếp cận lôgic kết hợp lịch sử đặt việc nghiên cứu, ứng dụng cách thức, quy
trình giáo dục KNM cho sinh viên trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh phải
theo hệ thống, có cấu trúc chặt chẽ và trong bối cảnh, không gian, thời gian, điều kiện
cụ thể của từng trường, địa phương, đội ngũ giảng viên và sinh viên.
- Tiếp cận hoạt động: Theo quan điểm hiện đại, giáo dục, dạy học là hoạt động
được tạo ra bởi sự tương tác trực tiếp giữa người dạy và người học trong mơi trường
sư phạm nói riêng và mơi trường xã hội nói chung, là sự thống nhất chặt chẽ giữa hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò nhằm đạt mục tiêu dạy học, giáo dục.
Nghiên cứu phân tích hoạt động dạy, hoạt động học và mối liên hệ giữa hai hoạt động
này là nền tảng quan trọng để tiến hành giáo dục KNM cho SV trong dạy học mơn Tư

tưởng Hồ Chí Minh tại các trường Đại học.
- Tiếp cận tích hợp: Tích hợp là một tiến trình tư duy và nhận thức mang tính
phát triển tự nhiên của con người trong mọi hoạt động lĩnh vực của họ khi muốn
hướng đến hiệu quả của chúng. Tích hợp là phương thức hiệu quả để hình thành và
phát triển KNM cho SV. Theo cách tiếp cận này đề tài hình thành và phát triển KNM
cho SV thông qua giáo dục KNM trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các
trường Đại học. Từ đó đề ra những mục tiêu, xác định nhiệm vụ, nội dung, phương
pháp, kĩ thuật và môi trường học tập và hiện thực hóa nó trong hoạt động học tập, rèn
luyện của SV.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Luận án vận dụng các phương pháp
nghiên cứu như: phân tích hệ thống hóa và tổng hợp lý thuyết và xây dựng giả thuyết
nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích, hệ thống hóa và tổng hợp lý thuyết: Từ những tri thức,
thông tin của các lý thuyết đã tiếp cận, thực hiện phân tích, chọn lọc, hình thành hệ thống
lý thuyết có kết cấu chặt chẽ, xây dựng nên khung lý thuyết của Luận án về giáo dục


6
KNM cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học.
+ Phương pháp giả thuyết khoa học: đề xuất và kiểm chứng giả thuyết khoa học
về tính phù hợp, hiệu quả của giáo dục KNM cho sinh viên trong dạy học môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh tại các trường Đại học hiện nay ở nước ta.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tế - thực tiễn: điều tra xã hội học, quan sát,
thống kê xã hội học và thực nghiệm sư phạm.
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng để nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhận
thức, trưng cầu ý kiến về sự cần thiết, xác định nội dung, chủ đề phù hợp, các yếu tố điều
kiện, đề xuất giải pháp, các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện hiệu quả giáo dục KNM cho
sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học hiện nay. Quá
trình triển khai đề tài đã thực hiện cỡ phiếu với số lượng 427 phiếu trưng cầu ý kiến bằng

bảng hỏi với 427 sinh viên đã và đang học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh và 33 phiếu hỏi
giảng viên giảng dạy môn học này ở 5 trường đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
+ Phương pháp chuyên gia: Tiếp cận, xin ý kiến phân tích, đánh giá của các
chuyên gia về giáo dục học, phương pháp giảng dạy và phương pháp tổ chức hoạt
động giáo dục KNM đặc biệt là những người có kinh nghiệm, chuyên sâu nghiên cứu,
giảng dạy môn học, các chuyên đề Tư tưởng Hồ Chí Minh và các chuyên gia giáo dục
kỹ năng sống, KNM cho thanh niên, sinh viên.
+ Phương pháp thống kê - phân tích số liệu, xử lý thơng tin, mơ hình hóa và sơ
đồ hóa: Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, điều tra, thu thập thông tin qua bảng hỏi… tiến
hành xử lý, tổng hợp thống kê thành các bảng, biểu, thực hiện phân tích số liệu, phân
tích thông tin về thực trạng, nhu cầu, xác định nội dung, chủ đề phù hợp và đề xuất
giải pháp, mô hình, quy trình giáo dục KNM cho sinh viên trong dạy học mơn Tư
tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học hiện nay.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức quy trình thực nghiệm sư phạm
giáo dục KNM cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại 02 trường
đại học được lựa chọn vận dụng, thực nghiệm là trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải
Dương và trường Đại học Sao Đỏ. Thực nghiệm sư phạm giáo dục KNM cho sinh viên
dựa trên quy trình, nguyên tắc và các điều kiện xác định.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Về lý luận:
- Làm sáng tỏ hơn và sâu sắc hơn một số thuật ngữ có liên quan đến đề tài mà
hiện nay đang có nhiều quan điểm khác nhau như: Kỹ năng mềm; giáo dục KNM.
- Xây dựng được cơ sở lý luận về giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn


7
Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học; xác định được những đặc điểm của
KNM, hệ thống KNM cần hình thành và phát triển cho SV; biểu hiện KNM và xây
dựng được khung Tiêu chí đánh giá KNM; Nêu lên được những vấn đề lý luận cơ
bản để giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các

trường Đại học theo quan điểm tích hợp.
Về thực tiễn:
- Đánh giá được thực trạng giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn Tư tưởng
Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay theo quan
điểm tích hợp và lý giải được sự cần thiết của việc giáo dục KNM cho SV trong dạy
học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương
hiện nay theo quan điểm tích hợp.
- Đề xuất được 04 nguyên tắc và 03 biện pháp giáo dục KNM cho SV trong dạy học
môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học hiện nay theo quan điểm tích hợp.
- Xây dựng được Bộ tiêu chí và công cụ để đánh giá KNM của SV các trường
Đại học.


8

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
MỀM
CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY
1.1. Tình hình nghiên cứu về kỹ năng mềm và giáo dục kỹ năng mềm
1.1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng mềm
Trên thế giới, kỹ năng, kỹ năng sống, KNM đã được quan tâm, được nhận
thức về giá trị, sự cần thiết và tầm quan trọng từ nhiều thập kỷ qua ở hầu khắp các
quốc gia trên thế giới. Sự bùng nổ của KH-CN, sự ra đời không ngừng và ngày
càng được cải tiến, hiện đại, tinh xảo, đa năng của phương tiện, công cụ, sản phẩm
phục vụ lao động, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, giao tiếp xã hội… đã khiến cho
kỹ năng của con người cũng cần phải thích ứng. Những sự biến đổi, phát triển
nhanh chóng của thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, của công nghệ số, thông tin
truyền thơng đa phương tiện, của KH-CN, của tồn cầu hóa, hội nhập và cạnh tranh

quốc tế… đã tác động, chi phối, khiến cho mỗi người phải chuyển biến, thay đổi
cho phù hợp cả về nhận thức tri thức, hiểu biết kiến thức và ứng dụng, thực hành kỹ
năng, trong đó đặc biệt là KNM. Học sinh, SV là những người cần thiết nhất, trực
tiếp nhất cần phải được giáo dục, đào tạo, trang bị, phát triển KNM, bởi đây là
những người, những thế hệ nối tiếp nhau bước vào cuộc sống, vào mọi lĩnh vực
hoạt động của đời sống KT-XH, bổ sung vào lực lượng lao động, làm việc để tạo ra
của cải vật chất, sản phẩm cho XH. Do đó, đã có rất nhiều đề tài, cơng trình khoa
học trên thế giới nghiên cứu về KNM.
- Nghiên cứu của tác giả Bernd Schulz, Trường Bách khoa Namibia “The
importance of soft skills: Education beyond academic knowledge” – (Tầm quan trọng
của KNM: Giáo dục còn quan trọng hơn nhiều kiến thức học thuật) [94, p146] thơng
qua q trình khảo sát về tầm quan trọng của các KNM ở SV khi đang học và đã tốt
nghiệp đại học, xác định những KNM bổ sung cho các kỹ năng cứng cần được hình
thành và phát triển ở SV. Kết quả nghiên cứu của tác giả đã góp phần khẳng định vai
trị quan trọng của KNM đối với SV trong quá trình đào tạo và đối với hoạt động nghề
nghiệp trong tương lai của họ.
- Nghiên cứu của tác giả S. Mangala Ethaiya Rani “Need and Importance of
soft skills in students” (Sự cần thiết và tầm quan trọng của các KNM đối với sinh
viên) [109, pg 1-6] dựa trên việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tiếp cận, tham


9
khảo, đánh giá thực tế ở nhiều quốc gia, tác giả khẳng định, việc có được và thuần
thục về KNM sẽ giúp SV tăng cơ hội việc làm của họ và có khả năng đối mặt, vượt
qua những thách thức trong các tình huống của cuộc sống hiện tại cũng như tương
lai. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra nhận định, KNM sẽ giúp phát huy, phát triển
tiềm năng con người. Như vậy, cùng với Bernd Schulz, S. Mangala Ethaiya Rani
đã một lần nữa khẳng định tầm quan trọng của KNM đối với SV.
- Nghiên cứu của tác giả Shariffah Bahyah Syed Ahmad, Trường Đại học Nilai,
Malaysia “Soft skills level of Malaysian students at a tertiary institution: A

comparative case study based on gender, area of residebce and type of schools”
(Phân cấp KNM của sinh viên Malaysia ở bậc đại học: Điển cứu so sánh dựa trên
giới, nơi sinh sống và kiểu loại trường học) [120] là một cơng trình nghiên cứu khá
công phu về thực trạng mức độ KNM của SV từ chương trình dự bị đến cử nhân của
một trường đại học tư nhân. Nghiên cứu này chủ yếu tập trung đánh giá nhận thức
của SV về mức độ thành thạo KNM của họ và chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến
nhận thức về KNM.
- Nghiên cứu của tác giả Sharayu Potnis “Importance of soft skills in students’
life” (Tầm quan trọng của KNM trong đời sống sinh viên) [119, pg57-65] đã đề cập
đến định nghĩa và tầm quan trọng của các KNM đối với một SV, tuy nhiên chưa xác
định được các KNM cụ thể cần hình thành và phát triển cho SV, cũng như chưa đề cập
đến quá trình giáo dục KNM cho SV…
- Nghiên cứu của tác giả Barbara Cimatti, Trường Đại học Bologna, Italia:
“Defintion, developmetn, assessments of soft skills and their role for the quality of
organizations and enterprises” – (Định nghĩa, sự phát triển, đánh giá KNM và vai
trị của nó đối với chất lượng tổ chức và doanh nghiệp) [93, 97-130] đã khẳng định
KNM là một thuật ngữ phổ biến chỉ kỹ năng xuyên suốt của cá nhân như năng
khiếu xã hội, khả năng ngôn ngữ và giao tiếp, sự thân thiện và khả năng làm việc
trong nhóm và các đặc điểm tính cách khác đặc trưng cho mối quan hệ giữa con
người. Đồng thời, tác giả đã bước đầu khái quát các dấu hiệu của KNM nhưng chưa
thực sự đầy đủ.
Nghiên cứu của tác giả Maria Cinque Phó giáo sư ngành Phương pháp giảng dạy,
đào tạo và giáo dục đặc biệt, Khoa Nghiên cứu con người, Đại học LUMSA, Rome,
Italia “Lost on Translation – Soft skills development in European Countries (Sai lệch
trong những cách hiểu – Sự phát triển KNM ở các nước châu Âu)” [110, 389-427] đã
chỉ ra rằng, các nghiên cứu do các công ty và chuyên gia nhân sự ở EU thực hiện cho
thấy các kỹ năng được gọi là KNM có liên quan chặt chẽ với việc làm, đặc biệt là đối


10

với những người trẻ tuổi tham gia vào thị trường lao động. Các nước EU đều có
những phương pháp và cách tiếp cận khác nhau đối với việc giảng dạy và đánh giá
các KNM, đồng thời khẳng định, mỗi nước có cách hiểu KNM khác nhau. Tuy nhiên,
tác giả chưa xác định rõ được khái niệm KNM, đặc điểm, phân loại KNM và quá
trình giáo dục KNM.
* Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có một số nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu khái niệm, tầm quan trọng của KNM đối với người lao động, sinh viên trong
thời đại hiện nay; các KNM cần thiết cho người học, nhất là sinh viên, những người sau này
ra làm việc trong đa dạng các lĩnh vực, ngành nghề; phương pháp, cách thức đào tạo, giáo
dục, phát triển KNM cho SV…
- “Đổi mới tư duy nhận thức về KNM trong sinh viên thời đại công nghiệp 4.0” là
báo cáo tham luận của tác giả Lê Thị Hiếu Thảo, Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu
tham dự và đăng trong Kỷ yếu hội thảo khoa học tổ chức tại Trường Đại học Cơng nghệ
Sài Gịn năm 2016. Trong báo cáo nghiên cứu của mình, tác giả đã đề cập đến khái niệm
KNM để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng lãnh đạo, làm việc theo nhóm, quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng
hoảng, sáng tạo và đổi mới. Qua khảo sát thực trạng học tập KNM trong SV hiện nay,
tác giả khẳng định, để có thể thích ứng với điều kiện mới, sẵn sàng đón nhận và vững
vàng trong thử thách, đáp ứng những yêu cầu của thực tiễn đặt ra, SV các trường đại học
ở nước ta, trong thời đại ngày nay, địi hỏi khơng chỉ có đủ kiến thức, năng lực, trình độ
chun mơn mà cịn cần phải có bản lĩnh vững vàng, linh hoạt, có khả năng ứng phó với
mọi sự thay đổi, tức là phải được trang bị, rèn luyện, từng bước và không ngừng hoàn
thiện, phát triển KNM. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, SV nhận thức chưa đầy đủ về vai trò
và tầm quan trọng của việc tích lũy và trang bị KNM trong quá trình sống và học tập
cho đến khi ra trường và tìm việc; thậm chí, nhiều SV khơng nhận ra nguyên nhân thực
sự của việc không được tuyển dụng mặc dù có nhiều bằng cấp; trên cơ sở đó, tác giả đề
xuất các giải pháp thay đổi nhận thức về KNM trong SV có liên quan đến hai đối tượng
là SV và nhà trường [70, tr 236].
Nghiên cứu của nhóm tác giả Lê Thị Hiếu Thảo, Võ Minh Hùng, Lê Thị Lan
Anh, Lê Văn Quốc (2018) “Định hướng mô hình giáo dục KNM cho sinh viên trường

Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu” đã xác định khái niệm KNM: “Kỹ năng mềm thuộc
nhóm kỹ năng xã hội, là hệ thống những kỹ năng giúp cá nhân thiết lập và duy trì
các mối quan hệ trong xã hội được chi phối bởi những yếu tố liên quan đến mặt cảm
xúc, ngôn ngữ, thái độ nhằm thiết lập ra những mối quan hệ xã hội tích cực để các
cá nhân đạt được hiệu quả cao và hạnh phúc trong công việc” [71]. Bên cạnh đó tác


11
giả cũng xác định các đặc điểm của KNM như: KNM có tính đầy đủ; KNM khơng
phải là yếu tố thuộc về bẩm sinh, nó là sản phẩm của thực tiễn, là quá trình luyện tập
theo một quy trình nhất định; KNM không phải là sự “nạp” kiến thức đơn thuần mà
đôi khi là “cái giá” của sự trải nghiệm khơng hề rẻ; KNM khơng chỉ là biểu hiện của
“trí tuệ cảm xúc” mà còn là sự vận dụng linh hoạt tri thức, kinh nghiệm vào thực tế;
KNM có tính thuần thục; KNM có tính linh hoạt, sáng tạo; KNM không “cố định”
cho một ngành nghề riêng biệt, KNM áp dụng được với mọi người, mọi lĩnh vực.
Qua các công trình nghiên cứu về KNM có thể nhận thấy rằng:
- Trong những năm qua, các nhà nghiên cứu ở trong và ngoài nước ngày càng
quan tâm nghiên cứu về KNM. Điều này đã được khẳng định thông qua số lượng các
cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố. Tuy nhiên, những cơng trình đã có chủ yếu tập
trung vào việc xác định tầm quan trọng của KNM; bước đầu quan tâm xác định khái
niệm, đặc điểm của KNM và một số KNM cụ thể.. song chưa có sự thống nhất giữa
các nhà nghiên cứu.
- Các đặc điểm của KNM chưa được xác định mang tính thống nhất.
- Chưa có đề tài nào xác định được một cách toàn diện về hệ thống KNM và tiêu
chí đánh giá KNM.
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục kỹ năng mềm
* Trên thế giới, cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo dục KNM. Có thể chỉ
ra sau đây một số cơng trình nghiên cứu:
- Nghiên cứu của tác giả Patricla A.Hecker (1997) “Successful Consulting
Engineering: a Lifetime of Learning” - Tư vấn kỹ thuật thành cơng: Một q trình học

tập suốt đời” [116] đã phân tích, làm sáng tỏ về sự cần thiết, tầm quan trọng của KNM,
vai trị của cơng tác giảng dạy, đào tạo KNM và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả đối với việc đào tạo KNM cho SV các khối ngành kỹ thuật.
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Susan H.Pulko và Samir Parikh (2002) “Teaching
Soft Skills to Engineers - (Dạy/giáo dục/đào tạo KNM cho những kỹ sư” [123] đề cập
đến một số phương pháp giảng dạy KNM cho SV khối kỹ thuật như: làm bài tập
nhóm, cơng não, mô phỏng,…
- Nghiên cứu của tác giả Aseel Berglund and Fredrik Heintz, IDA (2014)
“Integrating Soft Skills into Engineering Education for Increased Student Throughput
and more Professional Engineers” - (Tích hợp các KNM vào giáo dục kỹ thuật nhằm
giữ chân sinh viên và tăng số kỹ sư chuyên nghiệp) [91] đã luận giải và khẳng định sự
cần thiết, giá trị, lợi ích, hiệu quả mang lại của việc khóa đào tạo KNM cho SV các
ngành kỹ thuật.


12
- Nghiên cứu của tác giả M. J. Dewiyani S (2015)“Improving students soft skills
using thinkking process profile based on personnality types” - (Phát triển KNM cho sinh
viên bằng việc sử dụng hồ sơ tiến trình nhận thức dựa trên phân loại tính cách) [98, pp
118 - 129] là một cơng trình nghiên cứu khá cơng phu với việc dựa vào kết quả quan sát
khía cạnh đào tạo kỹ năng cứng, tác giả đã nghiên cứu phương pháp học tập có thể cải
thiện các thuộc tính KNM của SV đưa ra mơ hình học tập nhằm cải thiện KNM cho SV
mà GV cần thực hiện gồm 4 bước: Chuẩn bị bài giảng, hoạt động giới thiệu, các hoạt
động chính và các hoạt động tổng kết.
- Nghiên cứu của tác giả Siti Hamidah (2015) “Humanistic soft skills learning
for fenerating professional teacher performance” - (Học KNM nhân văn nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của giáo viên chuyên nghiệp) [121, 191-194] đã mô tả sự phát
triển của mơ hình học tập KNM nhân văn khiến việc đào tạo các KNM trở nên thành
thạo một cách tự nhiên. Kết quả nghiên cứu này tạo cơ sở cho việc triển khai áp dụng
cho nhiều loại nội dung học tập khác nhau, khiến cho việc học và thực hành KNM trở

thành thói quen của học sinh, SV.
- Nghiên cứu của tác giả Maria Cinque “Lost on Translation – Soft skills
development in European Countries” (Sai lệch trong những cách hiểu – Sự phát triển
KNM ở các nước châu Âu) [110, 389-427] đã xác định các phương thức phát triển KNM
theo sự hướng dẫn hoặc chủ động, song chưa chỉ ra được cách thức hành động cụ thể, do
đó khó có thể áp dụng thuận lợi trong thực tiễn.
- Nghiên cứu của tác giả Barbara Cimatti, Trường Đại học Bologna, Italia:
“Defintion, developmetn, assessments of soft skills and their role for the quality of
organizations and enterprises” (Định nghĩa, sự phát triển, đánh giá KNM và vai trị của
nó đối với chất lượng tổ chức và doanh nghiệp) [93, 97-130] đã khẳng định KNM cần
được dạy từ sớm ở cấp tiểu học, thậm chí từ trong gia đình. Đặc biệt KNM cần được tích
hợp với kỹ năng cứng trong một bối cảnh thực tế. Việc tích hợp KNM trong giảng dạy
hiệu quả phải thông qua các công cụ học tập như thực hiện dự án, làm bài tập mô phỏng,
nghiên cứu trường hợp, trò chơi học tập….
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Ruzlan Md-Alia, Fuziah Shaffieb, Fahainis Mohd
Yusof “Understandings and conceptions of soft skills for educations in public
Universities” - (Cách hiểu và khái niệm về KNM cho các nhà giáo dục tại các trường
đại học công) [118] đã khẳng định SV ở các trường đại học công lập cần được hướng
dẫn để có được các KNM có liên quan và cần có các mơ hình mẫu để học hỏi năng lực
chuyên môn và xã hội thông qua các giảng viên hoặc nhà giáo dục. Trong một nghiên
cứu khám phá định tính mới được thực hiện, 18 nhà giáo dục được chọn lọc từ năm


13
trường đại học công đã được phỏng vấn riêng để nắm bắt những hiểu biết và quan
niệm của họ về các KNM như là một phần đóng góp chun mơn của họ để hỗ trợ sự
thôi thúc thúc đẩy và đảm bảo có được sự mềm mại kỹ năng giữa các SV đại học ở
Malaysia. Bài viết này thảo luận và cung cấp một cái nhìn sơ lược về ba nhà giáo dục
với những hiểu biết và quan niệm về các KNM trong bối cảnh nghề nghiệp hiện tại của
họ. Suy nghĩ của họ về các KNM và đề xuất của họ về các kỹ năng có thể khác có thể

được đưa vào như những KNM mà các nhà giáo dục của các trường đại học công phải
sở hữu, từ đó có thể đưa ra những ý tưởng và sáng kiến sớm trong việc xây dựng
khung KNM cho các nhà giáo dục. Khung này có thể đóng vai trị là kim chỉ nam cho
các nhà giáo dục ở các trường đại học công phát triển, tạo điều kiện và nâng cao các
KNM trong học sinh của họ. Tác giả thể hiện quan điểm cho các nhà giáo dục của
trường đại học cơng có thể đào tạo hoặc hướng dẫn học sinh của mình thành thạo các
KNM bằng cách thể hiện sự sở hữu các kỹ năng. Ngoài ra, tác giả cũng khẳng định
việc tích hợp đào tạo các KNM vào các khóa học kỹ năng cứng là một phương pháp
rất hiệu quả và hiệu quả để đạt được cả một cách hấp dẫn để dạy một nội dung cụ thể
và tăng cường các KNM.
- Nghiên cứu của tác giả Anita Zarzycka (2017) “Development of soft skills in
higher education – case study” (Phát triển KNM ở giáo dục đại học – nghiên cứu
trường hợp) [90, s.10-14] đã trình bày, phân tích về vấn đề kỹ năng của sinh viên tốt
nghiệp giáo dục đại học không phù hợp với kỳ vọng của nhà tuyển dụng, đặc biệt là về
KNM và sự cần thiết phải đưa ra những thay đổi trong chương trình giảng dạy. Qua
quan sát và thực hiện, tác giả trình bày một dự án Kỹ năng mềm tại trung tâm như là
một sự nỗ lực để điều chỉnh chương trình giảng dạy theo yêu cầu của thị trường lao
động. Dự án được thực hiện tại Đại học Łazarski từ năm học 2013/2014 và nó đã được
thay đổi rất nhiều cho đến nay. Những thay đổi cho phép điều chỉnh tốt hơn công thức
cho sinh viên tiềm năng và tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của các KNM trong
nhận thức của sinh viên. Nội dung khóa học được chia làm hai kỳ: học kỳ đầu tiên chủ
yếu nhằm vào năng lực hội nhập, làm việc nhóm và cải thiện các kỹ năng ngơn ngữ của
sinh viên nước ngồi và thứ hai là tạo ra thương hiệu cá nhân và xây dựng một danh
mục thành tích và mơ tả nó trong công việc.
* Ở Việt Nam, giáo dục KNM là cần thiết cho mọi lứa tuổi, nhưng đặc biệt là ở các
lứa tuổi thanh thiếu niên, nhi đồng, học sinh, sinh viên. Vì thế kết quả của các đề tài,
cơng trình nghiên cứu này đã được hiện thực hóa thành các sách, tài liệu, bài giảng tập
huấn, huấn luyện, giáo dục, đào tạo cho các nhóm lứa tuổi, đối tượng người học rất
phong phú từ mầm non đến đại học và những người đang hoạt động ở các lĩnh vực khác



14
nhau (nhân viên, doanh nhân, giáo viên, nhà quản lý, kinh tế, y tế, dịch vụ, sản xuất,
kinh doanh, du lịch, tâm linh…). Các đề tài, cơng trình nghiên cứu, ứng dụng về giáo
dục KNM là rất đa dạng, ở những mức độ, phạm vi khác nhau. Trong quá trình thực
hiện luận án này, tác giả đã tiếp cận và có thể nêu khái qt một số đề tài, cơng trình
điển hình, tiêu biểu sau đây:
- Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Văn Sơn (2013) “Thử nghiệm một vài biện pháp
phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên đại học sư phạm” [68; tr 68-77] đã đề xuất và
thử nghiệm ba biện pháp phát triển KNM cho SV Đại học Sư phạm: (1) Định hướng
nghiên cứu có hệ thống về KNM; (2) Tổ chức khá tuấn huấn về KNM cho SV với tên
gọi “Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm”; (3) Lồng ghép huấn luyện KNM
cho SV Đại học Sư phạm thơng qua hoạt động ngoại khóa. Với cơng trình nghiên cứu
của mình, tác giả Huỳnh Văn Sơn đã bước đầu đi sâu xác định và kiểm chứng qua thực
nghiệm được một số biện pháp phát triển một số KNM phù hợp với đặc điểm của SV
và chương trình đào tạo giáo viên ở trường Đại học Sư phạm.
- Nghiên cứu của tác giả Hoàng Hải (2016) “Phát huy vai trò của KNM trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo”[30, tr 56] đã đề cập, luận giải, phân tích
về kỹ năng cứng, KNM trong đào tạo, học tập; một số khái niệm về kỹ năng cứng,
KNM; phát huy vai trò một số KNM trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
tập huấn như kỹ năng tạo ảnh hưởng và uy tín, kỹ năng giao tiếp, sự tự tin, kỹ năng
linh hoạt và thích nghi với mọi tình huống, thúc đẩy bản thân, kỹ năng làm việc nhóm,
kỹ năng tư duy sáng tạo.
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kim Nam (2016) “Đánh giá KNM của sinh
viên trường Cao đẳng Công Thương thành phố Hồ Chí Minh theo khung KNM
Malaysia” đã tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá nhận thức, cảm nhận của SV
trường Cao đẳng Cơng Thương thành phố Hồ Chí Minh về KNM theo khung đánh giá
của Bộ Giáo dục Đại học Malaysia. Các kết quả nghiên cứu, phân cho thấy KNM của
sinh viên trường Cao đẳng Cơng Thương khơng có sự chênh lệch lớn so với trường đại
học khác nhưng về cơ bản vẫn còn ở mức thấp. Điều này có nghĩa là, KNM của SV

các trường cao đẳng và đại học ở Việt Nam (phân tích tương quan những trường
nghiên cứu tham chiếu) hầu như khơng có sự khác biệt và còn ở mức thấp so với
khung đánh giá KNM của Bộ Giáo dục Đại học Malaysia. Trong số các kỹ năng, kết
quả nghiên cứu phản ánh sinh viên đánh giá thấp các nhóm kỹ năng kinh doanh, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng tư duy, kỹ năng thể hiện sự tự tin, tính chủ
động, có kế hoạch... Chỉ có một số kỹ năng được sinh viên đánh giá cao là: kỹ năng
làm việc nhóm, kỹ năng hợp tác. Khi so sánh KNM của SV Việt Nam với KNM của


×