Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.79 KB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

œ¶œ______________

VŨ THỊ MINH NGỌC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

œ¶œ______________

VŨ THỊ MINH NGỌC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Sơn

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là một phần kết quả quan trọng trong quá trình đào tạo
cao học. Với tất cả tình cảm của mình, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hội
đồng đào tạo, hội đồng khoa học, các thầy, cô giáo trong và ngoài Học viện
Quản lý giáo dục đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn thầy giáo, PGS.TS. Phạm Văn Sơn – người đã chỉ bảo,
dìu dắt ân cần và hướng dẫn tận tình tôi trong suốt quá trình làm Luận văn.
Thầy đã cho tôi thêm nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo dục cũng như
giúp tôi rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo, cán bộ quản lý,
giảng viên trường Đại học Hà Nội, những người thân trong gia đình và bạn
bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên, khích lệ, giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, nghiên cứu trong suốt
thời gian qua.
Mặc dù tôi đã cố gắng rất nhiều trong quá trình làm luận văn, song
không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được sự chỉ
dẫn, góp ý và giúp đỡ quý báu của các quý thầy, cô giáo và các anh chị bạn bè
quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Thị Minh Ngọc



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL
CSVC
ĐH
ĐNGV
ĐT
GD
GV
GD&ĐT
HSSV
KN
KNM
QL
SV

Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Đại học
Đội ngũ giảng viên
Đào tạo
Giáo dục
Giảng viên
Giáo dục và Đào tạo
Học sinh sinh viên
Kỹ năng
Kỹ năng mềm
Quản lý
Sinh viên



MỤC LỤC
a) Kỹ năng...........................................................................................................14

1.6.1. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm.................29
Mục tiêu của QL hoạt động GD KNM là nhằm đưa hoạt động GD
KNM đi vào nề nếp, theo đúng đường lối, chủ trương của Nhà nước;
đồng thời khắc phục những lệch lạc, bất cập trong quá trình thực hiện
GD KNM cho SV ở các trường ĐH hiện nay..............................................29
Do đó tăng cường QL hoạt động GD KNM cho sinh viên ở trường
ĐH có thể khắc phục được những hạn chế trong khâu tổ chức, QL và quá
trình triển khai hoạt động GD KNM ở nước ta hiện nay..........................29
a) QL công tác xây dựng và phát triển đội ngũ làm công tác GD
KNM cho SV các trường ĐH........................................................................30
b) QL các điều kiện cần thiết và tạo môi trường thuận lợi cho hoạt
động GD KNM...............................................................................................31
a)Phương pháp hành chính..................................................................33
b) Phương pháp kinh tế.........................................................................33
c) Phương pháp tâm lý – xã hội............................................................34
1.7.1. Các yếu tố chủ quan....................................................................35
1.7.2. Yếu tố khách quan.......................................................................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................39

2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh
viên trường Đại học Hà Nội..........................................................................65
3) Cách thức thực hiện........................................................................102
3.2.6. Biện pháp 6: Chuẩn bị tốt các điều kiện cơ sở vật chất và
phương tiện phục vụ việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho
sinh viên


104

3.4.3. Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất..107


a) Kết quả khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất
107
1. Theo Thầy/Cô, kỹ năng mềm (KNM) đóng vai trò như thế nào đối với nghề
nghiệp của SV trong tương lai?...............................................................120
 Rất quan trọng...............................................................................................120
 Quan trọng....................................................................................................120
 Bình thường..................................................................................................120
 Không quan trọng.........................................................................................120
2. Theo Thầy/Cô, vì sao phải GD, rèn luyện, phát triển KNM cho SV? (có thể
chọn nhiều phương án trả lời).................................................................120
 Tốt120
 Khá................................................................................................................ 120
 Trung bình.....................................................................................................120
 Yếu................................................................................................................120
 Kém..............................................................................................................120
4. Theo Thầy/Cô, nguyên nhân nào đã dẫn đến nhiều SV hiện nay đang bị hạn
chế về KNM? (có thể chọn nhiều phương án trả lời)...............................120
5. Theo Thầy/Cô, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên như thế
nào là hiệu quả? (Có thể chọn nhiều phương án trả lời)..........................121
6. Theo Thầy/Cô, phương pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên như thế nào
là hiệu quả? (Có thể chọn nhiều phương án trả lời).................................121
 Hoàn toàn đồng ý..........................................................................................122
 Đồng ý..........................................................................................................122
 Tương đối đồng ý..........................................................................................122
 Không đồng ý................................................................................................122

 Rất lớn..........................................................................................................122
 Lớn................................................................................................................ 122
 Trung bình.....................................................................................................122
 Không tác động.............................................................................................122
12. Chương trình ĐT ở trường Thầy/Cô hiện nay có bố trí môn học bắt buộc về
KNM cho SV không?..............................................................................122


 Có, Bắt buộc học...........................................................................................122
 Có, Nhưng không bắt buộc...........................................................................122
 Hoàn toàn không...........................................................................................122
13. Thầy/Cô đánh giá chương trình ĐT ở trường ĐH phải đảm bảo những yếu tố
nào để thực hiện tốt nhất việc triển khai GD KNM cho SV? (Có thể chọn
nhiều phương án trả lời)..........................................................................122
Ý kiến khác:
………………………………………………………………………….. 122
14. Trong quá trình giảng dạy các môn học trong chương trình ĐT, ĐNGV
trường Thầy/Cô đã tích hợp GD, rèn luyện những KNM cần thiết cho SV ở
mức độ nào?............................................................................................122
 Tốt123
 Khá................................................................................................................ 123
 Trung bình.....................................................................................................123
 Không có.......................................................................................................123
15. Ở trường Thầy/Cô có tổ chức và mời các công ty/doanh nghiệp đến trường
dự các buổi hội thảo, báo cáo chuyên đề về hoạt động GD, rèn luyện KNM
cho SV không?........................................................................................123
 Có 123
 Không..........................................................................................................123
16. Theo Thầy/Cô nhận định ai là người có thể GD, rèn luyện, giúp SV các
trường ĐH phát triển KNM tốt nhất? (có thể chọn nhiều phương án trả lời)

................................................................................................................123
17. Trường Thầy/Cô tổ chức kiểm tra, đánh giá KNM của SV ở những thời điểm
nào sau đây?............................................................................................123
Phụ lục 2...........................................................................................................125
1. Theo bạn, KNM (KNM) đóng vai trò như thế nào đối với nghề nghiệp của SV
trong tương lai?.......................................................................................125
 Rất quan trọng...............................................................................................125
 Quan trọng....................................................................................................125
 Bình thường..................................................................................................125
 Không quan trọng.........................................................................................125
2. Theo bạn, SV có nhu cầu cần được GD, rèn luyện để hình thành và phát triển


KNM ở mức độ nào sau đây ?.................................................................125
 Rất cần thiết..................................................................................................125
 Cần thiết........................................................................................................125
 Bình thường..................................................................................................125
 Không cần thiết.............................................................................................125
3. Theo bạn, vì sao phải GD, rèn luyện, phát triển KNM cho SV? (có thể chọn
nhiều phương án trả lời)..........................................................................125
 Tốt125
 Khá................................................................................................................ 125
 Trung bình.....................................................................................................125
 Yếu................................................................................................................125
 Kém..............................................................................................................125
5. Theo bạn, nguyên nhân nào đã dẫn đến nhiều SV hiện nay đang bị hạn chế về
KNM? (có thể chọn nhiều phương án trả lời)..........................................125
6. Theo bạn, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên như thế nào
là hiệu quả? (Có thể chọn nhiều phương án trả lời).................................126
7. Theo bạn, phương pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên như thế nào là

hiệu quả? (Có thể chọn nhiều phương án trả lời).....................................126
 Hoàn toàn đồng ý..........................................................................................127
 Đồng ý..........................................................................................................127
 Tương đối đồng ý..........................................................................................127
 Không đồng ý................................................................................................127
 Rất lớn..........................................................................................................127
 Lớn................................................................................................................ 127
 Trung bình.....................................................................................................127
 Không tác động.............................................................................................127
13. Bạn đánh giá chương trình ĐT ở trường ĐH phải đảm bảo những yếu tố nào
để thực hiện tốt nhất việc triển khai GD KNM cho SV? (Có thể chọn nhiều
phương án trả lời)....................................................................................127
Ý kiến khác:
………………………………………………………………….............. 127


14. Trong quá trình giảng dạy các môn học trong chương trình ĐT, ĐNGV
trường bạn đã tích hợp GD, rèn luyện những KNM cần thiết cho SV ở mức
độ nào?....................................................................................................127
 Tốt127
 Khá................................................................................................................ 127
 Trung bình.....................................................................................................127
 Không có.......................................................................................................127
15. Ở trường bạn có tổ chức và mời các công ty/doanh nghiệp đến trường tham
gia các buổi hội thảo, báo cáo chuyên đề về hoạt động GD, rèn luyện
KNM cho SV không?..............................................................................127
 Có 127
 Không..........................................................................................................127
16. Theo Bạn nhận định ai là người có thể GD, rèn luyện, giúp SV các trường
ĐH phát triển KNM tốt nhất? (có thể chọn nhiều phương án trả lời)......128

Xin trân trọng cảm ơn Bạn !..............................................................................128


DANH MỤC CÁC BẢNG
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................39


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một xã hội hiện đại, mở rộng hội nhập, việc trang bị cho bản
thân những kỹ năng mềm (KNM) trở nên rất cần thiết với giới trẻ khi hàng
ngày họ phải đối diện với các vấn đề xảy ra trong nghề nghiệp và cuộc sống.
Sự tác động của nhiều luồng thông tin, nhiều loại văn hóa phẩm đã ảnh hưởng
đến nhận thức, thái độ và hành vi của giới trẻ. Do vậy, nền giáo dục trong
thế giới hiện đại không chỉ hướng vào mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực để
đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, mà còn hướng đến mục tiêu
phát triển đầy đủ các giá trị sống cho mỗi cá nhân, giúp cho họ có đủ năng
lực để cống hiến cho xã hội, để sống có chất lượng, có hạnh phúc.
Thực tế cho thấy sự thành đạt của mỗi người phụ thuộc rất nhiều vào hệ
thống KN bổ trợ hay còn gọi là KNM, có nhiều chuyên gia cho rằng sự thành
đạt của con người do KNM và chỉ số EQ quyết định tới 75%. Đối với mỗi
người, khi theo học các ngành nghề khác nhau sẽ có các kỹ năng nghề nghiệp
khác nhau, nhưng các KNM cơ bản thì bất cứ ai, làm nghề gì cũng cần phải
có. Khi có được những KNM cơ bản, phù hợp, người lao động có khả năng
truyền đạt, thực hiện ý tưởng, công việc của mình một cách phù hợp, hiệu quả
hơn. Nhờ có KNM mà tư duy của mỗi cá nhân trở nên linh hoạt hơn, sáng
tạo hơn, mềm dẻo hơn; đồng thời có cơ hội hợp tác, chia sẻ cùng người
khác, thích ứng với thế giới việc làm luôn luôn biến đổi. KNM không tồn tại
độc lập mà nó gắn kết với KN chuyên môn tạo nên năng lực hành động

của mỗi người. KNM không do tư chất của cá nhân quyết định mà được
hình thành, phát triển và ngày càng hoàn thiện thông qua quá trình học tập và
rèn luyện, trải nghiệm nghề nghiệp và hoạt động thực tế cuộc sống.
Nghị Quyết số 29-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng khóa XI ngày
04/11/2013 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ ra hạn


2
chế và nguyên nhân của giáo dục đại học: Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên
cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa
chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc.
Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 20112020, trong đó có mục tiêu: Nhân lực Việt Nam hội đủ các yếu tố cần thiết về
thái độ nghề nghiệp, có năng lực ứng xử, (đạo đức, lương tâm nghề nghiệp,
tác phong làm việc, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm,
ý thức công dân …) và tính năng động, tự lực cao, đáp ứng những yêu cầu
đặt ra đối với người lao động trong xã hội công nghiệp.
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã xác định
mục tiêu giáo dục đại học: Đào tạo ra những con người có năng lực sáng tạo,
tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng
lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc
làm và khả năng thích ứng với những biến động của thị trường lao động.
Có thể khẳng định rằng, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương, định
hướng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo đáp ứng nhu cầu xã
hội. Nhiệm vụ đặt ra đối với các cơ sở giáo dục đại học là đào tạo phải gắn với
nhu cầu của thị trường lao động chú trọng đào tạo kĩ năng thực hành và giáo
dục KNM cho sinh viên. Việc giáo dục KNM cho sinh viên đang là một xu thế
tất yếu trong quá trình hội nhập. Giáo dục KNM là thực hiện quan điểm
hướng vào người học, đáp ứng nhu cầu của người học, nâng cao vai trò chủ

động, tự giác của người học. Giáo dục KNM cho sinh viên có một vai trò
quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng
nhu cầu của xã hội.


3
Trường Đại học Hà Nội là trường ĐH đào tạo đa ngành. Nhà trường đã
triển khai việc giáo dục KNM cho sinh viên. Tuy nhiên, thời gian qua cho thấy
nhiều sinh viên ra trường khó kiếm được việc làm phù hợp với chuyên môn
đào tạo. Khi xin việc, nhiều sinh viên có kết quả học tập tốt nhưng khi phỏng
vấn đã bị loại do thiếu những kĩ năng cần thiết. Một số sinh viên lại lúng túng
trong giao tiếp, trao đổi, ứng xử, chưa có kỹ năng xây dựng và phát triển mối
quan hệ với người xung quanh nhằm tạo ra sự hợp tác và chia sẻ trong công
việc và cuộc sống. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục KNM
cho sinh viên nên nhà trường đã rất chú trọng và quan tâm đến hoạt động giáo
dục này. Tuy nhiên, hoạt động giáo dục KNM cho sinh viên hiện nay ở trường
còn gặp khó khăn, hạn chế, phần nhiều còn thiên về lý thuyết, chưa tạo được
môi trường giáo dục KNM hiệu quả cho sinh viên, dẫn đến hiệu quả giáo dục
KNM chưa cao.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng mềm cho sinh viên trường Đại học Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra khảo sát thực trạng hoạt động
giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Hà Nội, luận văn đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường
Đại học Hà Nội nhằm giúp nhà trường nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục
kỹ năng mềm cho sinh viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ĐH hiện nay.
3. Giả thuyết khoa học
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm ở trường Đại
học Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định, song còn những hạn chế do

các nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau. Nhưng trước yêu cầu phát
triển giáo dục đại học, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường hiện nay
thì việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cần có những biện pháp phù


4
hợp hơn. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý phù hợp sẽ
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục KNM cho sinh viên trường
Đại học Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng mềm cho sinh viên đại học.
- Điều tra, khảo sát làm rõ thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
mềm cho sinh viên trường Đại học Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho
sinh viên trường Đại học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học.
5. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục KNM cho sinh viên trường đại học.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
trường Đại học Hà Nội.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
trường Đại học Hà Nội trong 3 năm học: 2013-2014, 2014-2015, 2015-2016.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Thông qua việc đọc các
tài liệu về hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên (Các văn bản pháp
quy, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, các bài báo khoa học, đề

tài, luận văn cao học...), phân tích và tổng hợp các lý thuyết nhằm hiểu biết
sâu sắc về bản chất của vấn đề nghiên cứu.


5
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết: Sử dụng phương pháp
này để sắp xếp các thông tin thành những đơn vị có cùng dấu hiệu bản chất, từ
đó xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Tiến hành điều tra bằng phiếu khảo sát với các
loại câu hỏi đóng, mở dành cho các đối tượng khác nhau (Cán bộ quản lý,
giảng viên, sinh viên) trong việc nghiên cứu đánh giá thực trạng giáo dục kỹ
năng mềm cho sinh viên và khẳng định tính cần thiết, tính khả thi của các
biện pháp đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện trao đổi với các cán bộ quản lý,
giảng viên và sinh viên để tìm hiểu, thu thập các thông tin sâu hơn về các vấn
đề cốt lõi của đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về các vấn đề mà đề
tài đề cập.
6.3. Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp toán học trong việc phân tích và xử lý các số liệu
điều tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu. Các số liệu thu được sẽ xử
lý bằng thống kê toán học và các phần mềm chuyên dùng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm
cho sinh viên trường đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho
sinh viên trường Đại học Hà Nội.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh
viên trường Đại học Hà Nội.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Khái niệm “Kỹ năng mềm” được đề cập bắt đầu từ những năm cuối thế
kỷ XX, sau đó nở rộ vào những năm đầu thế kỷ XXI này. KNM bắt đầu
được đề cập đến không phải từ các cơ quan giáo dục mà là của các cơ
quan chăm sóc nguồn nhân lực của Cộng đồng chung Châu Âu (EU) của
Canada, rồi lần lượt các nước: Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore… đề cập và trở thành trào lưu thế giới.
Ở một số nước, kỹ năng mềm (soft skills) được quan niệm là các kỹ
năng cần thiết không chỉ để có được việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức
thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến
lược của tổ chức. Tại Úc, các kỹ năng này bao gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng làm việc đồng đội, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng sáng tạo và mạo
hiểm, kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc, kỹ năng quản lý bản thân,
kỹ năng học tập, kỹ năng công nghệ. Tại Canada, năm 2000 tổ chức
Conference Board of Canada chuyên nghiên cứu và phân tích các xu hướng
kinh tế đã đưa ra danh sách các kỹ năng hành nghề trong thế kỷ XXI bao
gồm các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy và hành
vi tích cực, kỹ năng thích ứng, kỹ năng làm việc với con người…Bộ Lao
động Mỹ (The U.S. Department of Labor) cùng Hiệp hội ĐT và Phát triển
Mỹ (The American Society of Training and Development) đã nghiên cứu và

đề xuất phương pháp tổ chức, QL và triển khai huấn luyện 13 KN cơ bản
cần thiết để thành công trong công việc gồm các kỹ năng mềm như: KN học
và tự học; KN lắng nghe; KN thuyết trình; KN giải quyết vấn đề; KN tư duy


7
sáng tạo; KN quản lý bản thân và tinh thần tự tôn; KN đặt mục tiêu/ tạo động
lực làm việc…
Những nghiên cứu chính thức về KNM ở trong nước thật sự bắt đầu từ
sau năm 2000. Đặc biệt từ năm 2010 đến nay, vấn đề GD KNM cho học sinh,
SV ở Việt Nam đang rất được quan tâm từ phía Bộ GD & ĐT đến những nhà
tâm lý học, GD học.
Đáng lưu ý nhất là các nghiên cứu của Huỳnh Văn Sơn [28]. Qua kết
quả khảo sát thực trạng KNM của SV từ thực trạng hoạt động học tập của
SV kết hợp với nhận định của CBQL, GV và kết quả quan sát tác giả đã nhận
định rằng, mức độ KNM của SV nhìn chung còn hạn chế. Tác giả Huỳnh Văn
Sơn cũng đã nghiên cứu và đề xuất biện pháp hoàn thiện KNM cho SV ĐH
ngành sư phạm.
Nhóm tác giả Huỳnh Văn Sơn, Trần Hoàng, Mai Mỹ Hạnh, Hồ Ngọc
Kiều, Đỗ Tất Thiên đã thực hiện nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý
việc phát triển KNM cho SV hướng đến việc đảm bảo chuẩn nghề nghiệp của
SV [29].
Tác giả Vũ Thế Dũng, Trường ĐH Bách Khoa thuộc ĐH Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh đã có bài viết tổng kết kinh nghiệm về hoạt động tổ chức
QL và triển khai công tác GD KNM cho SV do Văn phòng ĐT Quốc tế
(OISP) trực tiếp phụ trách. Bài viết đã nêu lên những thách thức trong công
tác QL, tổ chức thực hiện hoạt động GD KNM cho SV. Trên cơ sở đó tác
giả đã đưa ra cách tiếp cận mới về tổ chức hoạt động GD KNM cho SV, công
tác xây dựng chương trình GD KNM, tổ chức lớp học KNM, cách thức tổ
chức các hoạt động ngoại khóa cho SV rèn luyện KNM [37].

Tác giả Lê Thị Hồng Hạnh [19] ở trường ĐH An Giang đã thực hiện
nghiên cứu và đề xuất các biện pháp tổ chức, triển khai hoạt động GD KNM
cho SV năm cuối tại trường ĐH An Giang.


8
Tác giả Nguyễn Tùng Lâm, Hội Tâm lý GD Hà Nội đã có bài viết về
vấn đề GD KNM cho học sinh, SV hiện nay. Bài viết đề xuất một số giải
pháp để tháo gỡ những khó khăn trong công tác tổ chức triển khai hoạt
động GD KNM ở các trường hiện nay; đáng chú ý là việc GD KNM phải
trở thành chương trình GD quốc gia, được nghiên cứu và chỉ đạo của
Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Bộ Lao động, thương binh và Xã hội để giải quyết
các vấn đề còn tồn tại hiện nay. Bài viết đã trình bày một số khó khăn,
vướng mắc về công tác GD KNM cho HSSV hiện nay là: quan niệm của
HSSV về KNM chưa đúng, phương pháp giảng dạy KN của GV ở các trường
chưa phù hợp, đặc biệt ở các trường phổ thông hiện nay không có đủ nguồn
lực về con người, thời gian, kinh phí để triển khai hoạt động dạy KN cho học
sinh [38].
Tác giả Huỳnh Văn Sơn cũng đã nghiên cứu và đề xuất biện pháp, cách
thức tổ chức triển khai các hoạt động nhằm mục tiêu rèn luyện KNM cho SV
ĐH ngành sư phạm [30].
Nghiên cứu của tác giả Đặng Thành Hưng [22] về những nhóm KN học
tập mà SV cần thiết phải có gồm những KN sau: nhóm KN nhận thức, nhóm
KN giao tiếp, nhóm KN quản lý học tập.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Khanh [23] về phương pháp GD
giá trị sống, KN sống đã xác định hệ thống những KN cần phát triển cho
thế hệ trẻ. Tác giả cũng đã đưa ra ví dụ những tình huống cụ thể xảy ra trong
công việc, cuộc sống và cách thức, phương pháp xử lý, giải quyết các tình
huống đó.
Tác giả Vĩnh Thắng [32] đã nghiên cứu và đưa ra lý luận về KNM,

những tình huống thực tiễn và cách thức xử lý, nghiên cứu đề xuất các bài tập
trắc nghiệm để mỗi người tự đánh giá KNM của bản thân ở mức nào. Kết quả
nghiên cứu đã đưa ra 10 KNM cần thiết cho giới trẻ đó là: KN học tập, KN


9
lập mục tiêu, KN quản lý thời gian, KN tổ chức công việc, KN giao tiếp, KN
thuyết trình hiệu quả, KN lãnh đạo nhóm, KN làm việc nhóm, KN giải quyết
vấn đề, KN ra quyết định.
Tác giả Tạ Quang Thảo [33] đã phân tích lý luận, khảo sát, đánh giá
thực trạng và đề xuất một số giải pháp về vấn đề phát triển KNM cho SV
khối ngành kinh tế các trường cao đẳng khu vực trung du, miền núi phía
Bắc theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Tác giả Đinh Phước Tường [35] đã phân tích lý luận, khảo sát, đánh giá
thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNM cho
sinh viên các trường đại học khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Qua những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề KNM,
GD KNM và QL hoạt động GD KNM cho SV có thể kết luận như sau: Các
tác giả đã phân tích lý luận và khảo sát thực tiễn về các vấn đề: KNM, GD
KNM và QL hoạt động GD KNM. Nhiều nghiên cứu cùng mục đích đó là tập
trung phân tích làm rõ tầm quan trọng của KNM đối với SV và lực lượng lao
động trong điều kiện hiện nay. Nhiều nghiên cứu đã có cùng kết quả đánh
giá rằng KNM cho SV các trường hiện nay còn hạn chế đồng thời cũng
chỉ rõ tính cấp thiết phải đẩy nhanh hoạt động GD, huấn luyện KNM cho
SV đang học ở các trường ĐH. Một số tác giả trong nước cũng đã có đề xuất
một số biện pháp nhằm phát triển KNM của SV ở trường ĐH.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
a) Quản lý
Hoạt động quản lý chỉ nảy sinh khi có “tổ chức”. Tổ chức là nền tảng của

quản lý. Hoạt động quản lý có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực đời sống
xã hội “Việc quản lý là thiết yếu trong mọi sự hợp tác có tổ chức cũng như ở
mọi cấp độ của tổ chức trong một cơ sở” [20].


10
Cũng như nhiều ngành khoa học khác, quản lý được nhiều nhà nghiên
cứu từ xưa đến nay quan tâm. Tùy theo cách tiếp cận mà quản lý được hiểu
theo nhiều cách khác nhau.
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản
lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất”[20].
“Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý, bằng một hệ thống giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối
tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục vụ cho lợi ích
con người” [26].
“Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu
của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [24].
Từ những quan niệm chung về quản lý nói trên, ta có thể hiểu: Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ
chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đặt ra.
Với cách khái quát trên, hoạt động quản lý bao gồm các yếu tố:
Chủ thể quản lý; đối tượng quản lý; mục tiêu quản lý. Các yếu tố này
không tách rời nhau mà có quan hệ ràng buộc với nhau trong quản lý. Chủ thể
quản lý là tác nhân tạo ra tác động. Tác động này có thể chỉ là một lần nhưng
cũng có thể là nhiều lần. Đối tượng bị quản lý tiếp nhận các tác động của chủ
thể nhằm thực hiện các mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Vì vậy, có thể thấy, mục

tiêu chính là căn cứ để chủ thể tạo ra các hoạt động trong quản lý.
Tác giả Phạm Trọng Hạc đã chỉ ra Bản chất quản lý: “Bản chất của quản lý
là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý vì mục tiêu lợi ích của hệ thống, đảm


11
bảo cho hệ thống tồn tại và phát triển lâu dài. Hoạt động chủ quan này nhằm vào
mục tiêu của hệ thống mà do chủ thể quản lý đảm nhận.”
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có ý thức và bằng quyền
lực của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy vai trò của mỗi
thành viên trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu đặt
ra của chủ thể quản lý.
Chức năng quản lý
Thực chất của các chức năng quản lý chính là sự tồn tại của các hoạt
động quản lý bao gồm các chức năng: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo và kiểm
tra đánh giá.
- Lập kế hoạch: là dự định trước phải làm gì, như thế nào, ai làm và khi
nào, làm để hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức. Như vậy thực chất của
lập kế hoạch là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hóa, với
mục đích, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và ấn định tường minh các điều
kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu
- Tổ chức: là trên cơ sở kế hoạch với những yêu cầu về công việc, con
người, và thời gian đã xác lập, cần phải xây dựng một cơ cấu tổ chức nhân sự,
xác định nhiệm vụ phải hoàn thành của các cá nhân và các bộ phận trong tổ
chức, phân công trách nhiệm và quyền hạn cho họ nhằm hoàn thành kế hoạch
đề ra.
- Chỉ đạo: thể hiện quá trình tác động ảnh hưởng qua lại của chủ thể
quản lý đến hành vi và thái độ của những thành viên trong tổ chức nhằm đạt
đến các mục tiêu đã đặt ra.
- Kiểm tra: là chức năng sau cùng của chu trình quản lý, chỉ có kiểm tra

mới hiểu và đánh giá đúng sự việc, từ đó có các quyết định chính xác. Việc
kiểm tra trong quản lý thường được hiểu như một hệ thống phản hồi. Hoạt
động kiểm tra gắn liền với đo lường kết quả thực tế, so sánh kết quả đo lường


12
này với mục tiêu và kế hoạch đề ra, nó chỉ ra những chỗ tồn tại, những lệch
lạc tiêu cực và bằng cách đưa ra những tác động để điều chỉnh sai lệch, giúp
bảo đảm hoàn thành các kế hoạch.
Thông tin là công cụ không thể thiếu trong hoạt động quản lý, qua đó
việc chỉ đạo được hoàn thành về cơ bản. Trong quá trình lãnh đạo, cấp trên
phải thông tin liên lạc với cấp dưới và ngược lại. Đó là quá trình hai chiều,
trong đó mỗi người vừa là nguồn phát, vừa là nguồn thu nhận. Trong quản lý,
để có thể ra các quyết định chính xác kịp thời thì về bản chất là quá trình thu
thập thông tin, xử lý thông tin và ra quyết định chính xác. Chính vì vậy khâu
đầu tiên đòi hỏi phải chính xác là thu thập thông tin chuẩn xác.
Quan hệ giữa các chức năng của hoạt động quản lý thể hiện trong sơ đồ
sau:
KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

THÔNG TIN

TỔ CHỨC

CHỈ ĐẠO

Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý
b) Quản lý giáo dục

Xét về mặt lịch sử của khoa học thì khoa học QLGD ra đời sau khoa học
quản lí kinh tế. Cho nên trong các nước tư bản chủ nghĩa thường vận dụng lí
luận quản lí xí nghiệp vào quản lí cơ sở giáo dục (trường học) và cơ sở QLGD
như quản lí một loại xí nghiệp đặc biệt.


13
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mảng
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Quản lí giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lí xã hội, nó
đã xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với nhiều cách tiếp cận
khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm quản lí giáo dục.
Theo M.I Konđacôp, “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lí các cấp khác nhau đến tất
cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã
hội cũng như những quy luật của quá trình giáo dục cho sự phát triển thể lực
và tâm lý trẻ em”.
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra một khái niệm vừa khái quát nhưng
vẫn cụ thể, hợp lí và dễ hiểu: “Quản lí giáo dục là quản lí trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lí giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lí
nhằm làm cho hệ vận hành đường lối, nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất”.

Tác giả Nguyễn Phúc Châu [10] đề cập khái niệm quản lý giáo dục được
xem xét dưới hai góc độ:
Quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục): Ở cấp độ
này, quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục


14
đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy hoạch,…) của chủ thể quản lý giáo
dục đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả việc tổ chức, huy động, điều phối, giám sát và điều chỉnh,
…các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin) để hệ thống giáo dục
vận hành đạt được mục tiêu phát triển giáo dục [10].
Quản lý giáo dục ở cấp vi mô (quản lý một CSGD): Ở cấp độ này, quản
lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, và hợp quy luật,…) của chủ thể QL một
CSGD đến đội ngũ GV, giáo viên, nhân viên, người học và các lực lượng
tham gia giáo dục khác trong và ngoài CSGD đó, nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu đào tạo của CSGD [10].
Trong luận văn này, chúng tôi đề cập đến quản lí giáo dục theo nghĩa hẹp
trong phạm vi quản lí một trường học.
Bản chất của quản lí giáo dục là quá trình tác động có mục đích, ý
nghĩa của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí và các thành tố tham gia vào
quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng mềm
a) Kỹ năng
Theo Từ điển Tiếng Việt: “KN là khả năng vận dụng những kiến thức
thu nhận được vào thực tế” [36].
Theo từ điển GD học “KN” có 2 bậc gồm: KN bậc 1 là: “Khả năng thực
hiện đúng hành động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện
cụ thể tiến hành hành động ấy cho dù hành động cụ thể hay hành động trí

tuệ”; KN bậc 2 là: “Khả năng thực hiện hành động, hoạt động một cách
thành thạo, linh hoạt, sáng tạo phù hợp với những mục tiêu trong các điều
kiện khác nhau”[21].


15
Theo Huỳnh Văn Sơn [27] “KN là khả năng thực hiện có kết quả một
hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để
hành động phù hợp với những điều kiện cho phép. KN không chỉ đơn thuần
về mặt kỹ thuật mà còn biểu hiện năng lực của con người”.
Theo tác giả Nguyễn Công Khanh: “KN là khả năng thực hiện một
hành động hay hoạt động nào đó, bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri
thức, những kinh nghiệm, kỹ xảo đã có để hành động phù hợp với những mục
tiêu và những điều kiện thực tế đã cho” [23].
Theo Tạ Quang Thảo: “KN là một dạng hoạt động của con người vận
dụng sáng tạo tri thức, kinh nghiệm và cách thức hành động vào hoạt
động thực tiễn trong các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, thực hiện có kết
quả theo mục đích hay tiêu chí đã đề ra [33].
Qua nghiên cứu một số khái niệm về KN của chúng tôi có thể khái quát
một số ý như sau:
- KN là sự vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có thể thực hiện
một hành động nào đó ở mức độ thành thạo, linh hoạt.
- KN là sự biểu hiện năng lực con người ở khía cạnh kỹ thuật thực hiện
hành động và mức độ hiệu quả của các hành động đó.
Kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đây, có thể hiểu
KN như sau: KN là sự vận dụng thành thạo những tri thức, kinh nghiệm của
bản thân mỗi người đã được tích lũy qua lý luận và thực tiễn để thực hiện
hoạt động đạt chất lượng, hiệu quả cao; giải quyết, xử lý hiệu quả những vấn
đề xảy ra trong công việc và cuộc sống.
b) Kỹ năng mềm

Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các KN quan trọng trong cuộc
sống, thể hiện cách sống, cách tích luỹ kinh nghiệm từ cuộc sống và được
xem là chìa khoá vàng dẫn đến thành công của mỗi con người. KNM có được


×