Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.46 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TIẾNG ANH

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Đề tài:
QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI
LẬP

Nhóm: 10
Lớp học phần: 2115MLNP0221
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Hương

Hà Nội, tháng 3 năm 2021

DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT

Họ và tên

91

Trần Thị Thủy

92

Vũ Thị Phương Thủy

93

Vũ Thị Thu Trà



94

Võ Ngọc Trâm

95

Doãn Hà Trang


96

Lê Thị Trang

97

Lê Thùy Trang

98

Phan Hà Trang

99

Quách Thị Huyền Trang

100

Vũ Huyền Trang


A. PHẦN MỞ ĐẦU
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật cơ bản và
quan trọng nhất - hạt nhân của phép biện chứng duy vật. Quy luật này vạch ra
nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.
- Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng
đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân mình; sự thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển,
dẫn tới sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM MẶT ĐỐI LẬP, MÂU THUẪN, TÍNH CHẤT CHUNG CỦA
MÂU THUẪN VÀ PHÂN LOẠI MÂU THUẪN.
1. Khái niệm mâu thuẫn.
a. Khái niệm.
Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng
đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân mình; sự thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển,
dẫn tới sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới.
Ví dụ: Mối quan hệ giữa điện tích âm và điện tích dương của một dịng
điện; giữa đồng hoá và dị hoá của cơ thể sống; giữa chân lý và sai lầm trong quá
trình nhận thức; giữa cung và cầu trên thị trường hàng hố,…
b. Các tính chất chung của mâu thuẫn.
Mâu thuẫn có tính khách quan: Nghĩa là mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng
trong thế giới tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người.


Ví dụ: Q trình phát sinh một giống lồi mới hoàn toàn diễn ra một cách
khách quan theo quy luật tiến hoá của giới tự nhiên. Con người muốn sáng tạo
một giống lồi mới thì cũng phải nhận thức và làm theo quy luật đó.
Mâu thuẫn có tính phổ biến: Nghĩa là mọi sự vật, hiện tượng trong mọi lĩnh
vực của tự nhiên, xã hội và tư duy đều tồn tại mâu thuẫn.

Ví dụ: Trong giới tự nhiên: đó là sự phát triển từ thế giới vật chất vô cơ đến
hữu cơ; từ vật chât chưa có năng lực sự sống đến sự phát sinh các cơ thể sống và
tiến hố dần lên các cơ thể có cơ cấu sự sống phức tạp hơn - sự tiến hoá của các
giống loài làm phát sinh các giống loài thực vật và động vật mới đến mức có thể
làm phát sinh lồi người với các hình thức tổ chức xã hội từ đơn giản đến trình độ
tổ chức cao hơn; cùng với q trình đó cũng là q trình khơng ngừng phát triển
nhận thức của con người từ thấp đến cao...
Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú: Tính đa dạng của mâu thuẫn được
thể hiện ở chỗ: mỗi sự vật, hiện tượng trong mỗi lĩnh vực khác nhau, qua từng giai
đoạn phát triển, mâu thuẫn có đặc điểm, vị trí khác nhau đối với sự vận động, phát
triển của sự vật.
Ví dụ: Khơng thể đồng nhất tính chất, phương thức phát triển của giới tự
nhiên với sự phát triển của xã hội loài người. Sự phát triển của giới tự nhiên thuần
t tn theo tính tự phát, cịn sự phát triển của xã hội lồi người lại có thể diễn
ra một cách tự giác do có sự tham gia của nhân tố ý thức.
c. Phân loại mâu thuẫn.
Mâu thuẫn hết sức phong phú, đa dạng. Tính phong phú, đa dạng đó được
quy định một cách khách quan bởi đặc điểm của các mặt đối lập, bởi điều kiện tác
động qua lại của chúng, bởi trình độ tổ chức của hệ thống mà trong đó mâu thuẫn
tồn tại.
* Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, ta có thể phân loại các
mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
- Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh
hướng đối lập của cùng một sự vật.
Ví dụ:Mâu thuẫn giữa hoạt động ăn và hoạt động bài tiết là mâu thuẫn bên
trong mỗi con người.
- Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra
trong mối quan hệ giữa sự vật đó với các sự vật khác.
Ví dụ: Phịng A và phịng B đều đang phấn đấu để trở thành đơn vị kinh
doanh xuất sắc nhất của công ty X. Ở đây tồn tại mâu thuẫn giữa phòng A và

phòng B. Nếu xét riêng đối với phòng A (hoặc phòng B), mâu thuẫn này là mâu
thuẫn bên ngoài.


- Việc phân chia thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngồi chỉ
mang tính tương đối, tùy theo phạm vi xem xét. Cùng một mâu thuẫn nếu xét trong
mối quan hệ này là mâu thuẫn bên trong, nhưng xét trong mối quan hệ khác lại là
mâu thuẫn bên ngồi.
Ví dụ: Ở trên ta đã đưa ra các ví dụ về phịng A, phịng B của cơng ty X.
Nếu xét trong nội bộ phịng A thì mâu thuẫn giữa phịng A và phịng B là mâu
thuẫn bên ngồi. Nhưng nếu xét trong nội bộ cơng ty X thì mâu thuẫn giữa phòng
A và phòng B là mâu thuẫn bên trong.
- Mâu thuẫn bên trong có vai trị quyết định trực tiếp đối với q trình vận
đơng, phát triển của sự vật. Tuy nhiên, mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên
ngồi khơng ngừng tác động qua lại lẫn nhau.
Việc giải quyết mâu thuẫn bên trong không thể tách rời việc giải quyết mâu
thuẫn bên ngoài. Việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện để giải quyết
mâu thuẫn bên trong.
* Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, mâu
thuẫn được chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
- Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự
phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật. Mâu thuẫn cơ bản tồn tại trong suốt
quá trình tồn tại của sự vật. Mâu thuẫn này được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi
căn bản về chất.
2. Khái niệm mặt đối lập.
- Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính, những tính quy định có
khuynh hướng trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong hiện
thực nhưng lại là tiền đề, điểu kiện tồn tại của nhau.
Ví dụ: Trong một nguyên tử có điện tích âm >< điện tích dương; trong cơ
thể sống có q trình đồng hóa >< dị hóa; trong xã hội có giai cấp: g/c thống trị><

g/c bị trị; tư tưởng con người: đổi mới >< bảo thủ.
- Các mặt đối lập này phải có liên hệ với nhau, nếu tách rời nhau thì chúng
khơng cịn là mặt đối lập (xét trong một chỉnh thể).
II. NỘI DUNG QUY LUẬT.
1. Sự thống nhất của các mặt đối lập:
Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính
quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan
trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ví dụ:


+ Trong mỗi con người, các mặt đối lập là hoạt động ăn và hoạt động bài tiết.
+ Trong một lớp học, các mặt đối lập là hoạt động đoàn kết để cả lớp cùng lớn
mạnh và hoạt động cạnh tranh để trở thành sinh viên giỏi nhất lớp.
+ Trong sinh vật, các mặt đối lập là đồng hóa và dị hóa.
Sự tồn tại của các mặt đối lập là khách quan và phổ biến trong tất cả các sự
vật.
*Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là gì?
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là tính quy định ràng buộc lẫn nhau,
nương tựa vào nhau làm tiền đề tồn tại cho nhau giữa các mặt đối lập. Dó đó nếu
khơng có mặt đối lập này thì cũng sẽ khơng có mặt đối lập kia và ngược lại. Sự
thống nhất này cịn nói lên sự đồng nhất giữa chúng: có nghĩa là giữa chúng có
điểm giống nhau, nên khi biến đổi thì chúng có thể hóa vào nhau.
Ví dụ: Trong hoạt động bài tiết thì con người có hai hoạt động đối lập nhau:
hoạt động ăn, hoạt động bài tiết. Mặc dù chúng đối lập nhau nhưng lại không thể
tách rời nhau và phụ thuộc vào nhau, từ đó cho thất hai hoạt động này có sự thống
nhất với nhau.
- Sự thống nhất đó tạo lên những nhân tố “đồng nhất” của các mặt đối lập.
Khi ở một mức độ nào đó chúng sẽ có thể chuyển hóa cho nhau.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập cũng có biểu hiện tác động ngang nhau,

đó chỉ là trạng thái vận động khi có sự diễn ra căn bằng.

2. Sự đấu tranh của các mặt đối lập:
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tương tác qua lại theo xu hướng
phủ định, bài trừ nhau của các mặt đối lập
- Hình thức đấu tranh các mặt đối lập vô cùng phong phú và đa dạng, tùy
thuộc vào mối quan hệ qua lại của điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh và các mặt đối
lập, tính chất.
Ví dụ: Trong một lớp học, hoạt động đồn kết và hoạt động cạnh tranh là
các mặt đối lập. Có những lúc hoạt động đoàn kết nổi trội hơn, nhưng có những
lúc hoạt động cạnh tranh lại nổi trội hơn. Như thế, hoạt động đoàn kết và hoạt
động cạnh tranh đang “đấu tranh” với nhau
a. Mâu thuẫn biện chứng là gì?
- Mâu thuẫn biện chứng là trạng thái mà các mặt đối lập liên hệ, tác động
qua lại lẫn nhau.


- Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong tự
nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là phản ánh mâu thuẫn
trong hiện thực và nguồn gốc phát triển của nhận thức.
- Ta cần phân biệt mâu thuẫn biện chứng với mâu thuẫn lơ-gic hình thức.
Mâu thuẫn lơ-gic hình thức chỉ tồn tại trong tư duy, xuất hiện do sai lầm trong tư
duy.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa điện tích dương và điện tích âm, giữa lực hút và lực
đẩy trong thế giới vật lý, giữa đồng hóa và dị hóa trong sinh vật, giữa giai cấp bị
bóc lột và giai cấp bóc lột trong đời sống kinh tế, giữa các quan điểm, học thuyết
chống đối nhau trong triết học và các lý thuyết về tự nhiên, xã hội, v.v.
b. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
- Sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hương tác
động khác nhau của các mặt đối lập.

Hai xu hướng này tạo thành một loại mâu thuẫn đặc biệt. Như vậy, mâu
thuẫn biện chứng cũng bao hàm cả “sự thống nhất” lẫn “sự đấu tranh” của các mặt
đối lập.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau trong
quá trình vận động, phát triển của sự vật.
Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, ổn định tạm thời của sự vật. Còn sự
đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động, phát triển.
- Đấu tranh của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của
các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển.
Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo
khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó ngày càng lớn lên, rộng ra và đi
đến trở thành đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt và đã hội đủ điều kiện,
chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ sự giải quyết này
mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi,
thay thế bằng sự vật mới.
Ví dụ: Trong hồn cảnh sống của bạn Lan đang tồn tại một mâu thuẫn. Đó
là mâu thuẫn giữa việc có tiền ít và muốn đi du lịch nhiều. Khi mâu thuẫn này
phát triển đến mức bạn Lan khơng đi du lịch nhiều thì khơng thể thấy hạnh phúc,
nên bạn Lan đã quyết tâm học tiếng Anh để đi kiếm tiền nhiều hơn. Kiếm được
tiền nhiều nghĩa là mâu thuẫn đã được giải quyết. Cuộc sống cũ ít hạnh phúc của
Lan được thay bằng cuộc sống mới nhiều hạnh phúc hơn
-> Như thế, sự phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.


Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định
và tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định tính ổn
định và tính thay đổi của sự vật. Do đó, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận
động và phát triển.
3. Chuyển hóa các mặt đối lập.
- Quá trình thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự

chuyển hóa các mặt đối lập.
- Chuyển hoá dùng để chỉ sự biến đổi của sự vật này sang sự vật khác, của
hiện tượng này thành hiện tượng khác. Sự chuyển hoá là vô cùng, vô tận diễn ra
trong mọi điều kiện hoàn cảnh đối với mọi lĩnh vực của thế giới hiện thực. Đây
cũng là sự khác nhau căn bản về chất trong quan niệm về sự chuyển hoá của tư
duy giữa triết học Mác - Lênin và các dòng triết học trước đó, khẳng định tính
đúng đắn, khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng.Sự chuyển hóa của các mặt
đối lập được thể hiện xuyên suốt, bao trùm toàn bộ các nội dung cơ bản của phép
biện chứng duy vật.
- Trong quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập đã chỉ ra: mỗi
sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất bao gồm những mặt đối lập. Hai mặt đối
lập này đấu tranh với nhau, bài trừ lẫn nhau, làm cho sự vật, hiện tượng ln vận
động biến đổi, phát triển khơng ngừng. Q trình đấu tranh đó diễn ra thơng qua
nhiều giai đoạn, đến một lúc nhất định hai mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau, khi
đó mâu thuẫn được giải quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.
+ Phương thức thứ 1: Mặt đối lập này chuyển hoá thành mặt đối lập kia
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất lạc hậu và lực lượng sản xuất tiên
tiến. Sau nhiều cuộc cách mạng thì những gì bị cho là lạc hậu lỗi thời phải nhường
chỗ cho những hoạt động tiên tiến hợp thời đại. Vì vậy quan hệ sản xuất lạc hậu
chuyển hóa thành lực lượng sản xuất tiên tiến
+ Phương thức thứ 2: Cả hai mặt đối lập chuyển hố lẫn nhau để hình thành
hai mặt đối lập mới hồn tồn.
Ví dụ: C.Mác đã viết về một trường hợp cụ thể: "Sự tập trung tư liệu sản
xuất và xã hội hoá lao động đạt đến cái điểm mà chúng khơng cịn thích hợp với
cái vỏ tư bản chủ nghĩa của chúng nữa. nền sản xuất tư bản chủ nghĩa lại đẻ ra sự
phủ định bản thân nó, với tính tất yếu của một q trình tự nhiên"

III . Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có ý
nghĩa phương pháp luận quan trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.



- (Vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự
vật và là khách quan trong bản thân sự vật nên cần) phải phát hiện ra mâu thuẫn
của sự vật bằng cách phân tích sự vật tìm ra những mặt, nhữngkhuynh hướng trái
ngược nhau và mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa chúng.
- (Vì mâu thuẫn có tính đa dạng phong phú, vì vậy khi tìm hiểu và giải quyết
mâu thuẫn cần) phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, biết phân loại
mâu thuẫn và tìm cách giải quyết cụ thể đối với từng mâu thuẫn.
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn - phù hợp với từng loại
mâu thuẫn, trình độ phát triển của mâu thuẫn. Phải giải quyết mâu thuẫn một cách
linh hoạt, phù hợp để làm cho sự vật, hiện tượng phát triển không ngừng.Không
được điều hịa mâu thuẫn
- Phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng để giải quyết mâu
thuẫn khi điều kiện đã chín muồi. Phải chống thái độ chủ quan, nóng vội, phải tích
cực thúc đẩy các điều kiện khách quan để làm các điều kiện giải quyết mâu thuẫn
Ví dụ: Vận dụng vào Việt Nam những mâu thuẫn phát sinh trong nền kinh
tế thị trường. Ổn định và đổi mới về chính trị là hai mặt đối lập thống nhất biện
chứng. Có ổn định thì mới đổi mới được.Muốn ổn định được thì cần phải giải
quyết những mâu thuẫn sau:
- Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Mâu thuẫn giữa hình thái trước đây và nền kinh tế thị trường.
- Mâu thuẫn giữa nền kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng con người xã
hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUY LUẬT ĐẤU TRANH GIỮA CÁC
MẶT ĐỐI LẬP VÀO DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA TIÊN
TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
I. QUÁ TRÌNH DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA TIÊN TIẾN
ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC.
1. Các khái niệm.

a. Văn hóa.
- Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, liên quan đến đời sống vật chất và tinh thần của con người. Văn hóa khơng
chỉ có chức năng bồi đắp về tư tưởng, đạo đức, thẩm mỹ cho xã hội mà còn là
động lực, là nguyên nhân, là nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội. Tiềm năng
nguồn lực văn hóa chính là năng lực sáng tạo thẩm mỹ- nghệ thuật của đội ngũ
văn nghệ sĩ; các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật; các giá trị văn hóa vật thể, phi vật
thể mà thế hệ trước để lại.


b. Nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Nền văn hóa tiên tiến thể hiện tinh thần yêu nước và tiến bộ mà nội dung
cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xac hội theo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và
sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa
giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Tiên tiến không chỉ thể hiện
ở nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức thể hiện, trong các phương tiện chuyển
tải nội dung.
- Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa chứa đựng những yếu
tố tạo ra sức sống, bản lĩnh dân tộc, bao gồm những giá trị bền vững, những tinh
hoa của dân tộc Việt Nam được hun đúc qua hàng nghìn năn lịch sử dựng nước
và giữ nước. Đó là lịng u nước nồng nàn, ý chí tự cường của dân tộc, tinh thần
đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân, gia đình, xã hội, đất nước; lịng nhân
ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động,
tinh tế trong ứng xử, giản dị trong lối sống.
=> Như vậy, nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa
giữ gìn và phát huy được những giá trị bền vững, tinh hoa của văn hóa dân tộc và
tiếp nhận một cách sáng tạo, có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
2. Sự phát triển của nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Trong thời kì chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
mọi hoạt động sáng tạo, sản xuất, phổ biến, tiếp nhận các sản phẩm văn hóa nghệ

thuật ở nước ta đều chịu tác động của quy luật kinh tế thị trường. Đội ngũ tri thức,
văn nghệ sĩ phải đối mặt với thị trường, trả lời các câu hỏi của đời sống, đáp ứng
nhu cầu thụ hưởng văn hóa ngày càng đa dạng, sinh động của các tầng lớp xã hội
khác nhau. Nhu cầu tiêu dùng của các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật của nhân dân
tác động mạnh mẽ đến quá trình sáng tạo, sản xuất, quảng bá, các sản phẩm này.
Đây vừa là thời cơ để đội ngũ văn nghệ sĩ, những doanh nghiêp hoạt động trên
lịnh vực này phát huy tài năng, sức sáng tạo, đáp ứng nhu cầu của công chúng,
đồng thời cũng đặt ra khơng ít thách thức trước sự biến đổi thường xuyên của nhu
cầu văn hóa, nghệ thuật của công chúng. Công việc sáng tạo giờ đây không thể
ngồi yên trên “tháp ngà” mà phải bám sát vào đời sống thực tiễn, đối diện thường
xuyên với thị trường văn hóa. Mặt khác, mọi hoạt động văn hóa, nghệ thuật đều
phải vừa chú ý đến hiệu quả tư tưởng, thẩm mỹ, nghệ thuật, vừa phải chú ý cả về
hiệu quả kinh tế- xã hội. Những người tham gia vào hoạt động trên lĩnh vực này
cũng phải am hiểu quy luật cung-cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh để tối
ưu hóa hiệu quả sản phẩm của mình. Tính liên kết, sự hợp tác giữa các chủ thể
sáng tạo, sản xuất, phổ biến, thụ hưởng các thành tựu sáng tạo ngày càng trở nên
cần thiết để tạo nên chuỗi giá trị của sản phẩm văn hóa, nghệ thuật. Chúng có mối
liên hệ với nhau, cùng nhau duy trì và phát triển nền văn hóa dân tộc.


- Trong điều kiện đổi mới và hội nhập, song song với đó là sự giao thoa văn
hóa giữa các quốc gia với nhau, điều đó làm nảy sinh rất nhiều mâu thuẫn. Mâu
thuẫn cơ bản nhất là nền văn hóa mang đậm đà bản sắc dân tộc với sự du nhập
của các nền văn hóa khác trên thế giới. Chúng ta cần phải tơn trọng mâu thuẫn,
phân tích cụ thể mâu thuẫn để có thể đưa ra hướng giải quyết đúng đắn. Chúng ta
cần hiểu rằng, bản sắc dân tộc không phải là cái nhất thành bất biến, mà là một
sản phẩm gắn với từng bước phát triển của cộng đồng dân tộc, tức là ln có xu
thế hướng tới hiện đại và nó chịu tác động của quá trình biến đổi của nền kinh tếxã hội của một quốc gia. Với xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, đặc biệt là
sự phát triển của công nghệ thông tin- truyền thông, con người và những giá trị
văn hóa truyền thống Việt Nam ít nhiều đã bị tác động và biến đổi. Bên cạnh

những nhân tố tích cực thúc đẩy nền văn hóa phát triển hiện đại, tạo ra những
cơng cụ, phương tiện để giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc
thì cũng tồn tại nhiều nhân tố tác động xấu khiến cho giá trị văn hóa truyền thống
trở nên lạc hậu hoặc bị mai một, bị biến dạng. Chúng ta phải giải quyết mâu thuẫn
bằng biện pháp đấu tranh chứ khơng thể điều hịa mâu thuẫn cũng khơng nóng vội
hay bảo thủ. Chúng ta phải trân trọng và giữ gìn, xây dựng một nền văn hóa giàu
bản sắc dân tộc, lấy văn hóa dân tộc làm gốc. Đó là nền văn hóa bao gồm sự thống
nhất trong tính đa dạng, phong phú của nền văn hóa của các dân tộc anh em trên
dải đất hình chữ S; của các vùng, các địa phương trong nước. Chúng ta đấu tranh
để loại bỏ những tư tưởng, phong tục cổ hủ, lạc hậu như: hứa hôn sớm, quan niệm
trọng nam khinh nữ,…và tiếp nhận những tư tưởng tiến bộ, đúng đắn. Bên cạnh
đó, chúng ta cần biết đứng vững trên cái nền dân tộc để chiếm lĩnh, tiếp thu có
chọn lọc những giá trị văn hóa bên ngồi, khoa học tiên tiến của nhân loại phục
vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đưa văn hóa Việt Nam đến với
thế giới. Việc tiếp thu những văn hóa bên ngồi và giữ gìn bản sắc dân tộc đối lập
nhau nhưng chính điều này lại thúc đẩy cho nền văn hóa nước nhà phát triển tiến
bộ, đa dạng và phong phú hơn.
3. Những thành tựu trong quá trình xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Trong suốt chặng đường hơn 83 năm lãnh đạo nhân dân tiến hành thắng
lợi hai cuộc kháng chiến vĩ đại: chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược,
giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, cũng như trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay, Đảng ta luôn nhận thức đúng
đắn về vị trí, vai trị của văn hóa và thường xuyên quan tâm lãnh đạo, phát huy
sức mạnh văn hóa đối với sự phát triển bền vững của đất nước.
- Ý thức sâu sắc về sức mạnh văn hóa đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc
thốt khỏi ách áp bức thống trị của thực dân Pháp xâm lược, ngay từ tháng 2 năm
1943, Đảng ta đã ban hành “Đề cương văn hóa Việt Nam”. Đây là bản Cương lĩnh
văn hoá đầu tiên của Đảng ta, đặt nền tảng lý luận cho sự nghiệp xây dựng nền



văn hóa kháng chiến, kiến quốc trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và
soi đường cho sự phát triển nền văn hóa Việt Nam trong suốt hơn 70 năm qua.
Đảng ta xác định: "Văn hóa là một trong ba mặt trận: kinh tế, chính trị, văn hóa",
vì vậy, "phải hồn thành cách mạng văn hóa mới hồn thành được công cuộc cải
tạo xã hội" và "Đảng tiên phong phải lãnh đạo văn hóa tiên phong"; đồng thời, đề
ra ba nguyên tắc cuộc vận động văn hóa mới: “Dân tộc, đại chúng, khoa học”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, ba nguyên tắc của cuộc vận động văn hóa mới đã trở
thành ngọn cờ cổ vũ, động viên, tập hợp đông đảo đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ
vào Hội Văn hoá cứu quốc và soi đường cho các hoạt động của đội ngũ văn nghệ
sĩ, trí thức, tạo thành sức mạnh tinh thần to lớn, động viên, cổ vũ nhân dân ta tiến
hành cuộc Tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi, lập nên
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ - lừng lẫy
năm châu, chấn động địa cầu.
- Trong hơn 20 năm kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng đã lãnh đạo
đội ngũ văn nghệ sĩ, trí thức quán triệt sâu sắc nguyên tắc tính dân tộc, tính đại
chúng, tính khoa học của Đề cương Văn hóa Việt Nam; kế thừa, phát huy những
giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc qua mấy nghìn năm dựng và giữ
nước, đồng thời tiếp thu chọn lọc tinh hoa văn hóa của nhân loại, sáng tạo ra những
tác phẩm văn hóa nghệ thuật kiệt xuất, phục vụ kịp thời cho cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước. Sức mạnh nội sinh của văn hóa đã được phát huy mạnh mẽ,
tiếp thêm sức mạnh cho dân tộc, trở thành niềm cổ vũ, động viên to lớn đối với
quân và dân hai miền Nam - Bắc; nâng cao tinh thần yêu nước, thôi thúc mạnh mẽ
phong trào thi đua giữa tiền tuyến và hậu phương, quyết tâm thực hiện lời dạy của
Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào”, góp phần giải
phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Trong thời kỳ đổi mới của đất nước, với tư duy đổi mới toàn diện, Đảng
đã chủ trương đổi mới tư duy trên lĩnh vực văn hóa. Tháng 11 năm 1987, Bộ Chính
trị (Khóa VI) đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TW về lãnh đạo văn hóa - văn
nghệ trong cơ chế thị trường. Đặc biệt, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời

kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 của Đảng xác định một trong sáu đặc
trưng của xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là: Có nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh
vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh giữ vị trí, vai trò chỉ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Đồng thời, kế thừa
và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính
và phẩm giá con người; chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Trong quá trình hội nhập và phát triển, để chủ động đấu tranh làm thất bại
mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng,


văn hóa và ngăn chặn "luồng văn hóa độc hại" xâm nhập vào nước ta từ nhiều con
đường khác nhau, Bộ Chính trị (khóa X) đã kịp thời ban hành Nghị quyết số 23NQ/TW “Về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ
mới”, định hướng cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân quyết tâm giữ gìn, bảo
vệ "bản sắc văn hố dân tộc” trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Bộ Chính trị u cầu
cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đồn thể các cấp và đội ngũ đảng viên, cán bộ tăng
cường đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa và chung tay góp sức, kiên quyết
ngăn ngừa, phịng, chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại, ảnh
hưởng đến văn hóa truyền thống và đạo đức xã hội.
- Kế thừa ba nguyên tắc cuộc vận động văn hóa mới của “Đề cương Văn
hóa Việt Nam” và phát triển tư tưởng văn hóa của Đảng, Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
tiếp tục khẳng định: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh
thần nhân văn, dân chủ tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào
toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh
quan trọng của sự phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt
đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân

loại, xây dựng một xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và
phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng
cao”.
- Nhờ những định hướng đúng đắn đó, việc xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã đạt được nhiều kết quả tích
cực. Đảng, Nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước các cấp đã bàn hành nhiều
văn bản pháp lý quan trọng về các lĩnh vực phát triển văn hóa. Đến nay, cả nước
có trên 40000 di tích văn hóa được xếp hạng, trong đó có 3491 di tích cấp quốc
gia, 105 di tích quốc gia đặc biệt, 8 di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới và 12 di
sản văn hóa phi vật thể, 7 di sản tư liệu được UNESCO cơng nhận. Đáng chú ý là
có 145/288 di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc thiểu số, được đưa vào danh
mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; nhiều lễ hội, sự kiện văn hóa trong và
ngồi nước được tổ chức, trong đó có các lễ hội, liên hoan nghệ thuật truyền thống
của các dân tộc thiểu số; hệ thống bảo tàng tiếp tục được mở rộng và ngày càng
đổi mới về nội dung và hình thức trình bày, thực hiện tốt công tác giáo dục truyền
thống, nâng cao giá trị văn hóa, khoa học cho người dân, nhất là thế hệ trẻ; các
thiết chế văn hóa được quan tâm xây dựng và từng bước hiện đại, phát triển rộng
khắp từ trung ương tới cấp xã, bao gồm 21084 thư viện, phòng đọc và hơn 26000
thư viện các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, hệ thống giáo dục quốc dân,
thư viện chuyên ngành. Trung tâm văn hóa, nhà văn hóa không chỉ được mở rộng
ở một số quốc gia, ở trong nước cũng được phát triển đến các thôn, bản; vai trị
của gia đình, nhà trường và xã hội trong xây dựng con người mới, gia đình hạnh
phúc, mơi trường văn hóa lành mạnh ln được quan tâm. Đội ngũ cán bộ làm


cơng tác văn hóa khơng ngừng lớn mạnh, trong đó có cả văn hóa quần chúng, nghệ
nhân và văn hóa đỉnh cao; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa được mở rộng và từng bước đi vào chiều sâu, tạo sự chuyển biến tích cực về
tư tưởng, đạo đức, lối sống cho các tầng lớp nhân dân; hệ thống thơng tin, báo chí,
xuất bản phát triển rộng khắp từ trung ương đến địa phương với tất cả các loại

hình báo chí, đáp ứng nhu cầu về thông tin trong nước và quốc tế cho người dân,
cùng với các lĩnh vực văn hóa khác, góp phần thu hẹp sự chênh lệch về hưởng thụ
văn hóa giữa các vùng miền. Trong điều kiện công nghệ thông tin, internet, mạng
xã hội phát triển mạnh mẽ, Việt Nam rất coi trọng bảo vệ, gìn giữ văn hóa truyền
thống, đấu tranh chống lại các sản phẩm phi văn hóa, các thơng tin sai trái, thù
địch. Ngoài ra, các lĩnh vực về quyền tác giả, các quyền liên quan, cơng nghiệp
văn hóa được xác định sớm, tầm nhìn đến năm 2030, với 12 ngành chính; hội nhập
quốc tế về văn hóa, thực hiện các điều ước quốc tế song phương và đa phương,
thông tin đối ngoại và hợp tác quốc tế về văn hóa tiếp tục phát triển sâu rộng.
4. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình xây
dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc.
a. Những hạn chế.
- Thực tiễn xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc ở Việt Nam vẫn còn một số hạn chế, bất cập:
+ Chưa phát huy hết vai trị, tiềm năng của văn hóa đóng góp vào sự phát
triển của đất nước, ở một số nơi chưa thực sự đặt văn hóa ngang bằng với kinh tế,
xã hội; công tác tổ chức thực hiện chủ trương, quan điểm phát triển văn hóa ở một
số lĩnh vực, địa phương cịn hạn chế, cơ chế chính sách còn bất cập, đầu tư chưa
tương xứng với yêu cầu phát triển, một số thiết chế văn hóa chưa sử dụng có hiệu
quả; việc thu hẹp khoảng cách hưởng thụ về văn hóa giữa các vùng miền, đặc biệt
những nơi khó khăn cịn chậm.
+ Đời sống văn hóa tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn điệu; khoảng
cách hưởng thụ văn hóa giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô thị và trong các
tầng lớp nhân dân chậm được rút ngắn. Mơi trường văn hóa cịn tồn tại tình trạng
thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục; tệ nạn xã hội, tội phạm
có chiều hướng gia tăng.
+ Số lượng tác phẩm văn hóa có giá trị cao về tư tưởng, nghệ thuật chưa
tương xứng với u cầu phát triển văn hóa, đồng thời vẫn cịn khơng ít tác phẩm
chạy theo thị hiếu tầm thường, chất lượng thấp. Hoạt động lý luận, phê bình văn
học, nghệ thuật chưa theo kịp thực tiễn sáng tác.

+ Việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa hiệu quả chưa cao, nguy cơ
mai một chưa được ngăn chặn. Hệ thống thông tin đại chúng phát triển thiếu quy
hoạch khoa học, gây lãng phí nguồn lực và quản lý không theo kịp sự phát triển.


Một số cơ quan truyền thơng có biểu hiện thương mại hóa, xa rời tơn chỉ, mục
đích. Cơ chế, chính sách về kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế, về huy
động, quản lý các nguồn lực cho văn hóa chưa cụ thể, rõ ràng. Hệ thống thiết chế
văn hóa và cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động văn hóa cịn thiếu và yếu, có nơi
xuống cấp, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp.
+ Công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa các
cấp, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cịn nhiều hạn chế, bất cập.Tình trạng
nhập khẩu, quảng bá, tiếp thu dễ dãi, thiếu chọn lọc sản phẩm văn hóa nước ngồi
đã tác động tiêu cực đến đời sống văn hóa của một bộ phận nhân dân, nhất là lớp
trẻ.
b. Nguyên nhân của những hạn chế.
- Trong quá trình xây dựng và phát triển nền văn hóa chúng ta chưa chú
trọng, chưa nhận thức đầy đủ về những mâu thuẫn giữa các yếu tố, hoạt động của
nền văn hóa; chưa có cách giải quyết những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình
xây dựng và phát triển của nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, chưa xem
xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn trong xã hội; chưa giải quyết
được các mâu thuẫn một cách triệt để. Một số cấp uỷ, chính quyền, đồn thể, các
tổ chức xã hội và một bộ phận nhân dân nhận thức chưa đầy đủ, sâu sắc về vị trí,
vai trị quan trọng của việc xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc đối với sự phát triển bền vững của đất nước. Vị trí, vai trị của văn
hoá chưa thực sự được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội.
- Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý chưa thực sự đổi mới, nhất là trong
việc xây dựng, đào tạo, bố trí đội ngũ cán bộ làm cơng tác văn hố. Việc thực hiện
nêu gương của cán bộ, đảng viên ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương cịn hình
thức, chưa tạo được sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ.

- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hố có mặt còn bất cập, chưa
theo kịp yêu cầu của thực tiễn, chưa nắm bắt kịp thời những vấn đề mới về văn
hóa để đầu tư đúng hướng và có hiệu quả, chưa phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng
hợp, sự gắn kết chặt chẽ, đồng bộ của các chủ thể văn hố, khích lệ, động viên
tính tích cực xã hội của nhân dân, nhất là đội ngũ văn nghệ sĩ, trí thức trong tổ
chức thực hiện Nghị quyết.
II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.
1. Phương hướng.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của chính quyền và nhân dân về vị trí,
vai trị của văn hóa đối với sự phát triển đất nước.


- Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, coi trọng xây
dựng pháp chế, hồn thiện thể chế văn hóa phù hợp với nền kinh tế thị trường định
hướng Xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận về
văn hóa.
- Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ làm văn hóa.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp phát triển văn hóa,
con người.
- Củng cố và tiếp tục xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh, phong phú,
đa dạng.
- Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật; bảo tồn, phát huy giá trị các di
sản văn hóa truyền thống, cách mạng.
- Phát triển hệ thống thông tin đại chúng.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hóa; đổi mới, tăng
cường việc giới thiệu, truyền bá văn hóa, văn học, nghệ thuật, đất nước con người
Việt Nam với thế giới.
2. Giải pháp.
- Tập trung xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện. Khẩn trương

hoàn thiện việc xây dựng hệ giá trị văn hoá và chuẩn mực con người Việt Nam
thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Hướng các hoạt động
văn hoá, giáo dục, khoa học vào việc xây dựng con người Việt Nam có thế giới
quan khoa học, có nhân cách, lối sống đẹp với các đặc tính cơ bản "u nước,
nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đồn kết, cần cù, sáng tạo".
- Đẩy mạnh xây dựng môi trường và đời sống văn hoá lành mạnh, gắn với
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hố", "xây dựng nơng thơn
mới, đơ thị văn minh". Có cơ chế phối hợp chặt chẽ hơn giữa gia đình, nhà trường
và xã hội. Đề cao vai trò, trách nhiệm và các giá trị văn hoá tốt đẹp của gia đình
trong việc ni dưỡng, giáo dục và bảo vệ thanh thiếu nhi, cùng với nhà trường
giáo dục, hình thành nhân cách, đạo đức trong sáng và kỹ năng ứng xử xã hội văn
minh. Xây dựng ý thức bảo vệ môi trường, gìn giữ, ứng xử đúng đắn với mơi
trường vì mục tiêu phát triển bền vững đất nước. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở; xây dựng nếp sống văn hoá tiến bộ, văn minh. Huy động nguồn lực của mọi
tầng lớp xã hội đầu tư và tổ chức đời sống văn hố, góp phần thu hẹp khoảng cách
hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, miền, các tầng lớp trong xã hội.
- Tăng cường xây dựng văn hoá trong chính trị và kinh tế. Tiếp tục chỉ đạo,
tổ chức thực hiện có hiệu quả cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng. Coi trọng xây dựng văn hoá từ trong Đảng, trong bộ máy nhà


nước. Đẩy mạnh việc "học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh"; thực hiện nghiêm các quy định về nêu gương đối với cán bộ, đảng viên,
nhất là với cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị,
đội ngũ những người làm công tác giáo dục, văn nghệ sĩ và cán bộ lãnh đạo, quản
lý văn hoá, lãnh đạo doanh nghiệp và những người có tầm ảnh hưởng quan trọng
trong cộng đồng và xã hội. Chủ động phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý
nghiêm các biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn
biến", "tự chuyển hoá", hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong hệ thống
chính trị và xã hội. Chú trọng yếu tố văn hoá và con người trong phát triển kinh

tế. Đẩy mạnh việc triển khai xây dựng văn hoá doanh nghiệp, tinh thần khởi
nghiệp, xây dựng đội ngũ doanh nhân giỏi, kinh doanh đúng pháp luật, đóng góp
có trách nhiệm cho cộng đồng và xã hội.
- Xử lý hài hoà giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá các dân tộc
với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch bền vững ở các địa phương, góp phần
quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam. Chú trọng thực hiện các
chương trình phục hồi, bảo tồn một số loại hình nghệ thuật truyền thống có nguy
cơ mai một; giữ gìn và phát huy di sản văn hoá các dân tộc thiểu số, các giá trị
văn hố trong tơn giáo, tín ngưỡng.
- Chủ động hội nhập quốc tế về văn hoá, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại
và truyền bá văn hoá Việt Nam ra thế giới. Mở rộng giao lưu, hợp tác văn hoá với
các nước; đa dạng hoá các hình thức văn hố đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế
về văn hoá đi vào chiều sâu. Tạo điều kiện thuận lợi để người Việt Nam ở nước
ngoài, các tổ chức quốc tế đầu tư trí tuệ, nguồn lực, tham gia phát triển văn hố,
quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
C. KẾT LUẬN
Khái quát lại, mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh hướng,
lực lượng… đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của
sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời. Do đó, trong
hoạt động thực tiễn phát triển từng mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn cụ thể để nhận
thức được bản chất, khuyng hướng vận động phát triển của sự vật, hiện tượng để
từ đó tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu
thuẫn và tổ chức thực hiện để giải quyết mâu thuẫn. Vì vậy, trong đời sống xã hội,
mọi hành vi đấu tranh cần được coi là chân chính khi nó thúc đẩy sự phát triển.





×