TÁC ĐỘNG CỦA DẪN TRUYỀN TỶ GIÁ TRỰC TIẾP
GIỮA USD VÀ VND TỚI LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM:
MỘT NGHIÊN CỨU DỰA VÀO MƠ HÌNH VAR
TS. Nguyễn Phúc Hiền1
Tóm tắt
Bài viết này nghiên cứu tác động của truyền dẫn tỷ giá trực tiếp USD/VND lên
chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam trong một
thập kỷ qua (2005 - 2015) bằng việc sử dụng mơ hình vecto tự hồi quy - VAR với số
liệu theo quý. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ giá USD/VND tác động đến cả ba chỉ
số giá nêu trên và theo cấp độ giảm dần.
Từ khóa: tỷ giá, lạm phát, mơ hình VAR, truyền dẫn tỷ giá
1. Mở đầu
Bất kỳ một quốc gia nào cũng ln ln tìm cách để đạt được hai mục tiêu lớn
của nền kinh tế: cân bằng bên trong (sản lượng, việc làm và ổn định lạm phát) và mục
tiêu bên ngoài (cân bằng cán cân và ổn định tỷ giá). Đối với những quốc gia có nền
kinh tế nhỏ và mở, đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và coi xuất
khẩu là động lực tăng trưởng kinh tế như Việt Nam thì hai biến số lạm phát và tỷ giá
hối đối có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Từ năm 2005 – 2015, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua những thăng trầm do nội
tại nền kinh tế và tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Tỷ giá hối đoái biến
động, lạm phát tăng cao đạt đỉnh 23% năm 2008 và 18,23% năm 2011 và giảm xuống
mức thấp 0,63% năm 2015, tăng trưởng kinh tế chậm lại. Vì vậy, nó trở thành chủ đề
nghiên cứu của nhiều học giả, nhà kinh tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ dừng lại ở
định tính và định lượng những khía cạnh khác nhau của tác động tỷ giá đến lạm phát.
Hơn nữa, thời gian các nghiên cứu cũng khác nhau nên kết quả cũng có phần khác
nhau về giải thích sự tác động của tỷ giá đến lạm phát ở Việt Nam. Liệu có hay không
sự tác động của tỷ giá đến lạm phát ở Việt Nam trong 10 năm qua? Và mức độ tác
động của nó như thế nào.
Để trả lời cho câu hỏi này bài viết sẽ nghiên cứu sự truyền dẫn tỷ giá USD/VND
đến chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng bằng việc sử dụng
mơ hình vecto tự hồi quy (VAR) với số liệu theo quý từ qúy I/2005 đến quý IV/2015.
1
Trường Đại học Ngoại thương. Email:
146
Bài viết được cấu trúc làm 6 phần: sau phần mở đầu là phần tổng hợp về tỷ giá
và lạm phát; phần 3 trình bày về biến động tỷ giá và lạm phát ở Việt Nam giai đoạn
2005 - 2015; phần 4 nghiên cứu thực nghiệm tác động của tỷ giá USD/VND lên lạm
phát bằng việc sử dụng mơ hình VAR với số liệu theo quý; phần 5 chỉ ra những hạn
chế của nghiên cứu và phần cuối là kết luận cùng những kiến nghị về chính sách.
2. Tỷ giá và lạm phát
Tỷ giá hối đối và lạm phát có mối quan hệ hai chiều chặt chẽ với nhau. Tỷ giá
hối đối tác động đến lạm phát thơng qua việc “dẫn truyền tỷ giá” đến giá cả hàng
nhập khẩu, giá cả hàng sản xuất và giá cả hàng tiêu dùng. Ngược lại, lạm phát cũng tác
động đến tỷ giá. Khi lạm phát cao sẽ làm cho giá cả hàng hóa trong nước trở nên đắt
hơn trên thị trường nước ngoài, làm giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu dẫn đến áp lực
tăng tỷ giá và đồng nội tệ mất giá.
Theo Bhagwati (1991), thuật ngữ “dẫn truyền tỷ giá lần đầu tiên được sử dụng
trong ngôn ngữ kinh tế bởi Stephen Magee (1973) trong bài báo của mình khi giải
thích sự tác động của giảm giá tiền tệ. Từ đó, thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi
trong kinh tế. Khi nhắc đến thuật ngữ này, người ta muốn đề cập đến mức độ tác động
của tỷ giá hối đoái đến giá cả liên quan như: giá xuất khẩu, giá nhập khẩu và giá tiêu
dùng trong nước. Khái niệm truyền dẫn tỷ giá hối đoái cũng được hiểu rộng hơn là “sự
tác động của cú sốc tỷ giá vào trong các chỉ số giá, bao gồm chỉ số giá nhập khẩu, chỉ
số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng” (Lian, 2006 và Nkunde Mwase, 2006). Cách
hiểu này được sử dụng nhiều trong những nghiên cứu của các nước đang phát triển
Mức độ và tốc độ dẫn truyền tỷ giá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cấu trúc
thị trường, mức độ ổn định trong công tác điều hành chính sách, mơi trường lạm phát
nói chung, các kênh phân phối hàng hóa thương mại và phi thương mại cũng như tỷ
trọng của các nhóm hàng hóa trong rổ hàng hóa tính chỉ số giá tiêu dùng. Nhiều kiểm
định thực nghiệm cho thấy dẫn truyền tỷ giá có sự khác biệt tùy thuộc vào từng nước,
từng thời điểm cụ thể, cũng như giữa giá cả ở các khâu khác nhau của chuỗi phân phối
giá (giá nhập khẩu, giá sản xuất và giá tiêu dùng).
2.1. Các kênh dẫn truyền tỷ giá hối đoái
Trong học thuyết của Goldberg và Knetter (1997), hai ông đã chỉ ra rằng có hai
kênh dẫn truyền tỷ giá là kênh trực tiếp và kênh gián tiếp.
Kênh dẫn truyền trực tiếp được điều khiển bởi khu vực bên ngồi quốc gia, giá
mặt hàng nhập khẩu là một ví dụ điển hình. Giả sử, gọi E là tỷ giá hối đoái yết theo giá
147
đồng nội tệ trên một đơn vị đồng ngoại tệ và P* là giá ngoại tệ của hàng hóa nhập
khẩu, vậy EP* sẽ là giá của hàng hóa nhập khẩu theo đồng nội tệ. Nếu P* cố định và E
tăng (đồng nội tệ mất giá), giá nhập khẩu theo đồng nội tệ sẽ tăng với tỷ lệ tương đương.
Kết quả này được gọi là dẫn truyền từ tỷ giá đến giá nhập khẩu. Sự thay đổi tỷ giá có thể
ảnh hưởng đến giá cả trong nước thông qua những thay đổi trong giá thành hàng hoá
thành phẩm nhập khẩu và giá thành nhập khẩu các hàng hóa đầu vào phục vụ cho hoạt
động sản xuất trong nước. Theo Nicoleta (2007), một cú sốc trong tỷ giá làm giảm giá
đồng nội tệ, điều này khiến giá cả hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt hơn, tức ảnh hưởng
đến chỉ số giá nhập khẩu. Nếu hàng hóa đó được dùng cho mục đích tiêu dùng cuối
cùng, giá nhập khẩu sẽ ảnh hưởng lên chỉ số giá tiêu dùng. Hoặc nếu hàng hóa nhập
khẩu là nguyên nhiên vật liệu dùng cho quá trình sản xuất, cú sốc tỷ giá sẽ khiến chi phí
sản xuất tăng cao, và hệ quả là đẩy giá tiêu dùng tăng, gây ra áp lực lạm phát.
Kênh dẫn truyền gián tiếp của tỷ giá đề cập đến tính cạnh tranh của hàng hóa
trên thị trường quốc tế. Tỷ giá tăng (tức đồng nội tệ mất giá) làm cho sản phẩm nội địa
trở nên rẻ hơn với người tiêu dùng nước ngồi, từ đó sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu rịng,
sau đó sẽ tác động đến giá trong nước thơng qua sự thay đổi trong tổng cầu, gây áp lực
lên chỉ số giá tiêu dùng trong nước. Bởi vì những hợp đồng lương danh nghĩa được cố
định trong ngắn hạn, tiền lương thực tế sẽ giảm và sản lượng sẽ tăng. Tuy nhiên, khi
tiền lương thực tế được đẩy lên mức gốc theo thời gian, chi phí sản xuất sẽ tăng, mức
giá tổng thể sẽ tăng và sản lượng giảm. Do đó, sự giảm sút trong tỷ giá về lâu dài sẽ
đem đến sự tăng lên trong mức giá còn sản lượng chỉ tăng lên tạm thời.
2.2. Một số nghiên cứu trước đây
Chính vì tầm quan trọng của tỷ giá và lạm phát đối với nền kinh tế vĩ mô nên nó
trở thành đề tài nghiên cứu của nhiều học giả, nhà kinh tế trong và ngoài nước.
McCarthy, J. (2000) nghiên cứu 9 nền kinh tế phát triển giai đoạn từ 1976 đến 1998
bằng việc sử dùng mơ hình VAR, cịn Felix P. Hufner và Michael Schroder (2002) sử
dụng mơ hình VECM từ 1981 đến 2001 tại 5 nền kinh tế lớn của châu Âu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tác động của tỷ giá đến lạm phát ở các nước nghiên cứu là không
lớn và độ lớn dẫn truyền tỷ giá giảm dần theo chuỗi phân phối giá (chỉ số giá nhập
khẩu, sản xuất và tiêu dùng). Nghiên cứu của Sasaki (2005) tiến hành kiểm định ảnh
hưởng của việc thay đổi giá trị đồng Đô la Mỹ (USD) và đồng Yên Nhật (JPY) đến giá
nhập khẩu của các quốc gia Đông Nam Á; Sato và Ito (2006) nghiên cứu các nước
thuộc khu vực Đông Á chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997 - 1998.
Các kết quả nghiên cứu về dẫn truyền tỷ giá là rất đa dạng nhưng nhìn chung so với
148
các nước phát triển, giá cả nội địa ở các nước đang phát triển có xu hướng nhạy cảm
hơn với bất kỳ biến động nào của tỷ giá và mức độ dẫn truyền cũng lớn hơn. Cũng như
ở các nước, chủ đề tỷ giá và lạm phát ở Việt Nam là mối quan tâm của nhiều học giả:
Võ Văn Minh (2009) cho thấy truyền dẫn tỷ giá hối đoái ở Việt Nam là khơng hồn
tồn. Hạn chế của nghiên cứu này là không đưa chỉ số giá sản xuất trong chuỗi chỉ số
giá cần đo lường mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái. Nghiên cứu của Bạch Thị Phương
Thảo (2011) đã khắc phục được nghiên cứu của Võ Văn Minh (2009) bằng việc đưa
chỉ số giá sản xuất vào mô hình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cú sốc tỷ giá hối đoái
đến chỉ số giá của Việt Nam có độ lớn ngày càng tăng và thời gian ảnh hưởng ngày
càng kéo dài. Ngồi ra cịn có một số nghiên cứu khác tuy không trực tiếp tập trung
vào vấn đề này nhưng có đề cập đến tỷ giá là một trong những nhân tố tác động đến
lạm phát ở Việt Nam, bao gồm: Võ Trí Thành (2001), Trương Văn Phước và Chu
Hoàng Long (2005), Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành (2010) và những
nghiên cứu khác do Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tiến hành.
3. Biến động tỷ giá hối đoái USD/VND và lạm phát ở Việt Nam giai đoạn
2005 - 2015
Trong 10 qua nền kinh tế Việt Nam đã trải qua những biến động trong các chỉ số
kinh tế vĩ mô, lạm phát tăng cao, VND bị mất giá liên tục, thị trường chứng khoán và
bất động sản sụt giảm mạnh, tăng trưởng kinh tế chậm lại. Nhìn vào Hình 1 có thể
thấy mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát là khá phức tạp:
Giai đoạn 2005 - 2007, tỷ giá USD/VND tăng nhưng chỉ giao động quanh ngưỡng
16.000 USD/VND. Năm 2005, lạm phát ở Việt Nam chỉ dừng ở mức 8,3%, nhưng đến
năm 2007, lạm phát đã lên tới 12,6%.
Giai đoạn 2007 - 2011, VND mất giá 30%. Đã có rất nhiều lý do được nêu ra để
giải thích cho sự trở lại mạnh mẽ của lạm phát trong giai đoạn 2007 - 2008. Các
nguyên nhân được đề cập bao gồm mức lương tối thiểu được nâng lên, sự gia tăng
trong giá hàng hóa quốc tế, sự nới lỏng và khơng linh hoạt trong chính sách tiền tệ,
quản lý ngoại hối cứng nhắc và cuối cùng là sự hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế
thế giới từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2006 làm cho
vốn đầu tư gián tiếp (FII) vào Việt Nam tăng lên, từ đó gây ra sự gia tăng nhanh chóng
trong giá chứng khoán và giá tài sản.
149
Hình 1. Tỷ giá danh nghĩa USD/VND và lạm phát của Việt Nam
25.00%
25000
20.00%
20000
15.00%
15000
Lạm phát
10.00%
10000
5.00%
5000
0.00%
VND/USD
0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Nguồn: GSO
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 - 2009 đã góp phần làm giảm áp lực lạm
phát xuống còn 6,88%. Sự suy giảm trong giá cả quốc tế và tổng cầu đã giúp Việt Nam
đảo ngược lại xu hướng đi lên của lạm phát vào năm 2008. Từ năm 2010, lạm phát
tăng nhanh trở lại, đạt đỉnh năm 2011 lên đến 18,12%. Sự phá giá của VND so với
USD, giá dầu, sự biến động của giá vàng trên thế giới và nội địa được cho là những
nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát cao trong giai đoạn này.
Từ năm 2012 đến nay, tỷ giá VND so với USD ln ổn định ở mức 21.000 22.000, cịn lạm phát từ năm 2013 luôn ổn định ở mức dưới 7%. Năm 2015, lạm phát
đạt mức thấp nhất trong 15 năm qua, đạt 0,63%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 5%
của Quốc hội đặt ra.
4. Nghiên cứu thực nghiệm tác động của tỷ giá USD/VND đến lạm phát
Để nghiên cứu sự dẫn truyền của tỷ giá đến giá nhập khẩu, giá sản xuất và giá
tiêu dùng, tác giả sử dụng mơ hình VAR với 7 biến dựa vào chuỗi thời gian theo quý
từ quý I/2005 - quý IV/2015 với 44 quan sát.
4.1. Lựa chọn mơ hình
Mơ hình vecto tự hồi quy (VAR) được lựa chọn để đo lượng dẫn truyền tỷ giá
USD/VND đến lạm phát nội địa vì những lý do sau: (i) mơ hình này khá đơn giản,
không cần xét xem biến nào là nội sinh, biến nào là ngoại sinh; (ii) phép ước lượng
150
đơn giản, tức là phương pháp bình phương nhỏ nhất thơng thường có thể được áp
dụng cho từng phương trình riêng rẽ; (iii) với một số ít biến trong mơ hình nhưng tính
tin cậy cao hơn so với mơ hình cồng kềnh nhiều biến và nhiều phương trình. Vì vậy
mơ hình này được lựa chọn sử dụng rộng trong nghiên cứu kinh tế tài chính.
Ở mơ hình này, lạm phát ở thời điểm t được giả định cấu thành từ các thành
phần khác nhau. Biến thứ nhất là lạm phát kỳ vọng ở thời điểm đó dựa trên các thơng
tin khả dụng ở cuối thời điểm t - 1. Biến thứ hai và thứ ba là ảnh hưởng của cú sốc
cung và cầu nội địa ở thời điểm t lên lạm phát. Biến thứ tư và thứ năm là ảnh hưởng
của chính sách tiền tệ và cú sốc tỷ giá lên lạm phát. Biến tiếp theo là ảnh hưởng của
cú sốc lạm phát ở các tầng trước của chuỗi phân phối. Cuối cùng là cú sốc lạm phát ở
tầng đó. Cú sốc lạm phát ở mỗi tầng chỉ đơn giản là phần lạm phát khơng thể giải
thích được bởi các biến đã nêu ở trước.
Mơ hình được xây dựng với hai giả thuyết: Thứ nhất, cú sốc của chỉ số giá nhập
khẩu ảnh hưởng đến chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng theo hướng IMP
PPI CPI. Thứ hai, khơng có sự phản ứng tức thời của các biến trong chuỗi chỉ số
giá, nghĩa là các biến tác động lẫn nhau theo hướng IMP PPI CPI chứ khơng có
chiều ngược lại.
Lạm phát tại thời điểm t sẽ được tính như sau:
𝑜𝑝𝑔
+ 𝛼3 𝜀𝑡𝑅 + 𝛼4 𝜀𝑡𝑒 + 𝜀𝑡𝑚
𝑜𝑝𝑔
+ 𝛽3 𝜀𝑡𝑅 + 𝛽4 𝜀𝑡𝑒 + 𝜀𝑡
𝑜𝑝𝑔
+ 𝛾3 𝜀𝑡𝑅 + 𝛾4 𝜀𝑡𝑒 + 𝜀𝑡𝑐
𝜋𝑡𝑚 = 𝐸𝑡−1 (𝜋𝑡𝑚 ) + 𝛼1 𝜀𝑡𝑜𝑖𝑙 + 𝛼2 𝜀𝑡
𝑝
𝑝
𝜋𝑡 = 𝐸𝑡−1 (𝜋𝑡 ) + 𝛽1 𝜀𝑡𝑜𝑖𝑙 + 𝛽2 𝜀𝑡
𝜋𝑡𝑐 = 𝐸𝑡−1 (𝜋𝑡𝑐 ) + 𝛾1 𝜀𝑡𝑜𝑖𝑙 + 𝛾2 𝜀𝑡
𝑝
Trong đó:
𝑝
𝜋𝑡𝑚 , 𝜋𝑡 , 𝜋𝑡𝑐 lần lượt là lạm phát tính theo IMP, PPI và CPI.
𝑜𝑝𝑔
𝜀𝑡𝑜𝑖𝑙 , 𝜀𝑡
, 𝜀𝑡𝑅 , 𝜀𝑡𝑒 lần lượt là cú sốc giá dầu, cú sốc lỗ hổng sản lượng, cú sốc lãi
suất và cú sốc tỷ giá USD/VND.
𝑝
𝜀𝑡𝑚 , 𝜀𝑡 , 𝜀𝑡𝑐 lần lượt là cú sốc giá nhập khẩu, cú sốc giá sản xuất và cú sốc giá tiêu dùng.
𝐸𝑡−1 là độ trễ các biến trong phương trình tác động lên chỉ số lạm phát.
4.2. Lựa chọn và mơ tả các biến cho mơ hình
Các biến sử dụng trong mơ hình bao gồm: Giá dầu thế giới (OIL) tượng trưng
cho cú sốc cung; Lỗ hổng sản lượng (OPG) tượng trưng cho cú sốc cầu; Lãi suất ngắn
hạn (R) phản ánh cho chính sách tiền tệ; Tỷ giá USD/VND (E), chỉ số giá nhập khẩu
(IMP), chỉ số giá sản xuất (PPI) và cuối cùng là chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
Giá dầu thế giới (OIL) (Hình 2), có thể thấy từ năm 2005 đến 2007, giá dầu thế
giới tăng nhẹ hằng năm. Nhưng từ năm 2007 đến 2011, do ảnh hưởng của cuộc
151
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá dầu thế giới có những biến động lớn và phức tạp.
Đến quý II/2008, giá dầu chạm đến mức cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu, 121
USD/thùng, nhưng đến quý I/2009, giá dầu lại sụt giảm nhanh chóng xuống mức 44
USD/thùng. Từ năm 2009 đến 2011, giá dầu thế giới lại tiếp tục tăng hằng năm. Trong
3 năm từ 2011 đến 2014, giá dầu ổn định, dao động quanh ngưỡng từ 100 - 115
USD/thùng. Tuy nhiên, trong vòng 2 năm trở lại đây, giá dầu liên tục giảm và chạm
đến mức thấp nhất trong vịng 10 năm qua. Theo giới chun gia phân tích, nguyên
nhân giá dầu liên tục giảm một phần là do nhu cầu dầu ở mức thấp, các hoạt động
kinh tế yếu kém, cùng với việc gia tăng hiệu suất và xu hướng chuyển dịch từ dầu
sang các nhiên liệu khác.
Lỗ hổng sản lượng (OPG)) là độ chênh lệch giữa sản lượng thực tế và sản lượng
tiềm năng của một nền kinh tế. Sản lượng tiềm năng là mức sản lượng mà nền kinh tế
có thể phát triển bền vững trong dài hạn, trong đó sản lượng tiềm năng được tính
bằng cách sử dụng bộ lọc Hodrick - Prescott. Từ đó, tác giả lấy chênh lệch giữa sản
lượng thực tế và sản lượng tiềm năng để tính giá trị lỗ hổng sản lượng.
Lỗ hổng sản lượng lớn hơn 0 thường được coi là dấu hiệu của dư cầu, gây áp
lực tăng giá, do đó sẽ phải tăng lãi suất nhằm tránh cho nền kinh tế phát triển quá
nóng cũng như kiềm chế lạm phát. Lỗ hổng sản lượng nhỏ hơn 0 được coi là dấu hiệu
lạm phát sẽ giảm. Ở đây chúng tôi chỉ quan tâm đến độ lớn của lỗ hổng sản lượng để
đại diện cho cú sốc phía cầu nên tác giả lấy giá trị tuyệt đối của biến này.
Hình 2. Lỗ hổng sản lượng giai đoạn 2005 - 2015
1200000
1000000
800000
600000
400000
200000
0
GDP thực tế
GDP tiềm năng
OPG
Nguồn: GSO và tác giả tự tính tốn
152
Hình 3. Lãi suất ngắn hạn và giá dầu thơ thế giới giai đoạn 2005 - 2015
140.00
120.00
25.00
20.00
100.00
80.00
15.00
60.00
10.00
40.00
20.00
0.00
Giá dầu
(USD/thùng
)
Lãi suất (%)
5.00
0.00
Nguồn: IMF
Lãi suất ngắn hạn (R):
Nghiên cứu lấy lãi suất cho vay danh nghĩa thay vì lãi suất thực bởi lãi suất thực
đã tính tốn sự điều chỉnh của lạm phát. Điều này có thể dẫn đến kết quả nghiên cứu
sự truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát sẽ khơng cịn chính xác. Hơn nữa số liệu này là có
sẵn. Biến động của lãi suất cũng tương tự như biến động của giá dầu thế giới. Từ năm
2005 đến 2007, lãi suất ổn định ở mức trên 10%. Nhưng từ năm 2007 trở đi, lãi suất
liên tục biến động, thể hiện sự bất ổn trong chính sách tiền tệ của Việt Nam. Quý
III/2008, lãi suất lên đến 20,1% nhưng sang đầu năm 2009 lại giảm mạnh xuống
9,54%. Từ năm 2009 đến năm 2011, lãi suất tăng đều hằng năm. Các thời điểm trên
đều trùng khớp với thời điểm giá dầu thế giới biến động mạnh và có thể thấy hai biến
giá dầu thế giới và lãi suất ngắn hạn có xu hướng biến động cùng chiều. Từ năm 2011
đến thời điểm hiện tại, lãi suất cho vay ngắn hạn liên tục giảm và khơng có dấu hiệu
tăng.
Tỷ giá hối đối USD/VND (E):
Tác giả lựa chọn tỷ giá danh nghĩa thay vì tỷ giá thực bởi tỷ giá thực đã tính đến
sự khác biệt của lạm phát trong nước và nước ngoài dẫn đến việc nghiên cứu sự
truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát có thể phản ánh khơng đúng bản. Hơn nữa số liệu này
là có sẵn. Như đã đề cập ở phần trên, biến động của tỷ giá VND so với USD được chia
làm ba giai đoạn rõ rệt. Giai đoạn thứ nhất (từ năm 2005 đến 2008) tỷ giá ổn định
quanh mức 16.000 USD/VND. Giai đoạn thứ 2 (từ năm 2008 đến 2011), do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, tỷ giá USD/VND liên tục tăng cao. Từ năm 2011
153
trở lại đây, VND vẫn tiếp tục mất giá so với USD nhưng tốc độ đã chậm lại.
Các chỉ số giá:
Chỉ số giá nhập khẩu (IMP), chỉ số giá sản xuất (PPI) và chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
được lấy từ Tổng cục Thống kê (năm gốc 2005). Nhìn chung, các chỉ số giá đều có biến
động chung, bắt đầu tăng mạnh từ năm 2008, trong đó PPI và CPI biến động nhiều
hơn. Các chỉ số giá được tác giả đưa vào mơ hình để đo lường tác động của các yếu tố
vĩ mô, đặc biệt là tỷ giá hối đối đến các chỉ số này, từ đó ước lượng mức độ tác động
dẫn truyền tỷ giá tại Việt Nam.
Hình 4. Các chỉ số giá của Việt Nam giai đoạn 2005 - 2015
140.00
120.00
100.00
IMP
80.00
PPI
60.00
CPI
40.00
20.00
0.00
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Nguồn: GSO
4.3. Kết quả nghiên cứu
Kiểm định tính dừng
Kiểm định ADF (Augmented Dickey – Fuller) cho 7 biến nghiên cứu OIL, OPG,
R, E, IMP, PPI, CPI đều là chuỗi dừng khi lấy sai phân bậc 1. Như vậy việc sử dụng
mơ hình VAR cho các kiểm định và ước lượng về sau là hoàn toàn phù hợp (Bảng 6
Phụ lục).
Xác định độ trễ tối ưu cho mơ hình
Khó khăn lớn nhất trong ứng dụng mơ hình VAR là xác định độ trễ tối ưu cho
mơ hình. Nghiên cứu này sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để lựa chọn độ trễ, độ trễ
tối ưu sẽ được xác định dựa trên số lượng các tiêu chí chấp nhận độ trễ đó.
Bảng kết quả (Bảng 8 Phụ lục) cho thấy các tiêu chí FPE, AIC, SC và HQ đều
154
lựa chọn độ trễ 4 cho mơ hình. Độ trễ tối ưu là 4 quý cũng được các nghiên cứu của
McCarthy.J. (2000) lựa chọn khi nghiên cứu về truyền dẫn tỷ giá hối đoái sử dụng
chuỗi dữ liệu thống kê theo q.
Kiểm định nhân quả Granger
Mơ hình nhân quả Granger dùng để kiểm định sự phù hợp của các biến. Nếu biến
nào tỏ ra không cần thiết, nghĩa là không có quan hệ nhân quả với CPI, hay nói cách
khác giá trị hiện tại của CPI khơng được giải thích bởi độ trễ của các biến khác thì sẽ
loại bỏ khỏi mơ hình.
Kết quả cho thấy các biến lựa chọn đều có quan hệ nhân quả với ba chỉ số giá
CPI, IMP và PPI tại mức ý nghĩa 10% (do p-value đều nhỏ hơn 0,1). Như vậy, mơ hình
được coi là phù hợp.
Phân tích phản ứng đẩy
Phương pháp phân rã Cholesky được sử dụng để tính tốn mức tác động của tỷ
giá USD/VND đến các chỉ số giá. Việc lựa chọn thứ tự các biến rất quan trọng trong
mơ hình sử dụng phương pháp này. Nghiên cứu này sử dụng trật tự sắp xếp tương tự
như trong nghiên cứu của McCarthy (2000), đó là: D(OIL) > D(OPG) > D(R) > D(E)
> D(IMP) > D(PPI) > D(CPI).
Để tính tốn hệ số truyền dẫn tỷ giá chuyển đổi các cú sốc thành cú sốc 1% trong
tỷ giá bằng cách chia phản ứng đẩy tích lũy của chỉ số giá sau j quý cho phản ứng tích
lũy của tỷ giá với cú sốc tỷ giá sau quý j. Phương pháp này được giới thiệu lần đầu bởi
Daniel và Marco Rossi (2002). Công thức chuẩn hóa như sau:
𝑃𝑇𝑡,𝑡+𝑗 =
𝑃𝑡,𝑡+𝑗
𝑁𝑡,𝑡+𝑗
Trong đó:
𝑃𝑡,𝑡+𝑗 : Sự thay đổi tích lũy của các chỉ số giá sau j quý do tác động của cú sốc tỷ
giá hối đoái.
𝑁𝑡,𝑡+𝑗 : Sự thay đổi tích lũy của tỷ giá do tác động của cú sốc từ chính nó trong
giai đoạn j quý.
Kết quả kiểm định cho thấy mức tác động của cú sốc tỷ giá USD/VND đến
chỉ số giá nhập khẩu là dương và tăng dần trong vòng 6 tháng đầu tiên sau khi tỷ
giá USD/VND thay đổi. Tuy nhiên, trong vòng 15 tháng tiếp theo, mức độ dẫn
155
truyền có xu hướng khơng đổi, ổn định quanh mức 5%. Tác động lớn nhất là sau
hai năm ba tháng kể từ khi tỷ giá USD/VND thay đổi với độ lớn khoảng 150%.
Ngay sau đó ba tháng, mức dẫn truyền tỷ giá đến giá nhập khẩu lại giảm xuống
nhanh chóng về mức 20%.
Tác động biến động của tỷ giá USD/VND đến chỉ số giá sản xuất là không ổn
định trong năm đầu tiên và mức độ dẫn truyền tỷ giá là âm. Bắt đầu từ năm thứ hai,
dẫn truyền tỷ giá là dương và càng về sau tác động càng lớn. Tương tự như với chỉ số
giá nhập khẩu, tác động của tỷ giá USD/VND đến chỉ số giá sản xuất là lớn nhất sau
hai năm ba tháng, chỉ số giá sản xuất tăng 23%. Tuy nhiên từ kỳ quan sát thứ 10 trở đi,
mức độ tác động của dẫn truyền tỷ giá lại tiếp tục có xu hướng khơng ổn định. Cụ thể
là mức dẫn truyền sụt giảm nhanh chóng về gần 0%, sau đó lại tăng chậm trở lại.
Đối với chỉ số giá tiêu dùng, mức độ tác động của tỷ giá USD/VND đến chỉ số
giá này là dương và tác động có xu hướng mạnh và rõ rệt hơn theo thời gian. Mức độ
dẫn truyền tỷ giá đến chỉ số giá tiêu dùng là lớn nhất ở kỳ quan sát thứ 9, tức sau hai
năm ba tháng thì chỉ số giá tiêu dùng thay đổi 8,3% và sau đó suy giảm từ kỳ quan sát
thứ 10 trở đi. Kết quả này là tương tự với kết quả đo lường mức độ dẫn truyền đến chỉ
số giá nhập khẩu và chỉ số giá sản xuất.
Hình 5. Tổng hợp phản ứng của ba chỉ số giá với cú sốc 1% của tỷ giá USD/VND
1.6
1.4
1.2
1
IMP
0.8
PPI
0.6
CPI
0.4
0.2
0
-0.2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Kết quả mơ hình định lượng cho thấy mức truyền dẫn đến chỉ số giá nhập khẩu
là lớn nhất, tiếp theo là đến chỉ số giá sản xuất và mức truyền đến chỉ số giá tiêu dùng
là thấp nhất (Hình 5). Kết quả này là phù hợp với lý thuyết và trùng khớp với kết quả
của các nghiên cứu trước đây.
4.4. Phân rã phương sai
156
Chức năng của hàm phản ứng đẩy là cho phép đo lường độ lớn của truyền dẫn tỷ
giá đến các chỉ số giá. Tuy nhiên hàm phản ứng đẩy lại khơng lượng hóa được tầm
quan trọng của các biến trong việc giải thích những biến động của các chỉ số giá. Để
xem xét vấn đề này, chức năng phân rã phương sai của mơ hình VAR được ứng dụng.
Trật tự Cholesky như sau: D(OIL) > D(OPG) > D(R) > D(E) > D(IMP) > D(PPI) >
D(CPI).
Từ bảng kết quả phân rã phương sai của IMP, có thể thấy cú sốc tỷ giá
USD/VND đóng vai trị rất quan trọng trong việc giải thích sự biến động của IMP. Qua
các kỳ quan sát, tác động của cú sốc biến E chiếm một tỷ trọng khá lớn (trên 30% - tỷ
trọng lớn nhất trong tất cả các biến. Đặc biệt, ở quý thứ hai, biến E giải thích được
57,52% biến động của biến IMP. Biến quan trọng thứ hai giải thích cho biến động của
IMP là biến lãi suất. Nếu tỷ trọng của biến E trong việc giải thích biến động IMP giảm
dần qua các kỳ quan sát thì ngược lại, tỷ trọng của R lại tăng dần.
Đối với PPI, ngoại trừ tác động từ cú sốc của chính nó thì cú sốc từ hai biến R và
E tiếp tục đóng vai trị quan trọng trong việc giải thích biến động PPI. Từ kỳ quan sát
thứ ba trở đi, cả hai biến đều giải thích được ít nhất 18% biến động của PPI. Cú sốc từ
hai biến OIL và OPG cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong việc giải thích sự thay đổi của
PPI, nhưng tỷ trọng của OIL thì tăng dần cịn của OPG thì giảm dần qua các kỳ quan
sát. Một điều đáng chú ý nữa trong bảng kết quả này là IMP chiếm một tỷ trọng khá nhỏ
trong giải thích sự thay đổi của PPI (từ 1 - 3%), mặc dù Việt Nam là một quốc gia nhập
siêu và các nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất phụ thuộc rất lớn vào nhập khẩu.
Nguyên nhân của điều này có thể do sự thiếu chính xác trong dữ liệu đầu vào.
Dựa vào bảng kết quả phân rã phương sai của CPI có thể thấy, lãi suất tác động
rất lớn đến chỉ số giá tiêu dùng, trung bình cú sốc lãi suất giải thích được khoảng 40%
biến động chỉ số giá tiêu dùng qua các kỳ quan sát. Cú sốc của biến lỗ hổng sản lượng
cũng đóng một vai trị quan trọng trong giải thích biến động CPI. Dù OPG chỉ giải
thích được 0,11% biến động CPI trong kỳ quan sát thứ nhất, từ kỳ thứ hai trở đi, cú sốc
OPG chiếm tỷ trọng từ 15 - 22% trong các tác nhân gây ra thay đổi của CPI. PPI là
biến quan trọng thứ ba trong việc giải thích biến động của CPI. Kết quả này là khá dễ
hiểu bởi các sản phẩm của Việt Nam sản xuất ra được dùng cho tiêu dùng nội địa.
5. Những hạn chế của nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu đã đạt được một số kết quả. Kết quả nghiên cứu trùng với lý thuyết
cũng như một số nghiên cứu thực nghiệm trước mặc dù mức độ truyền dẫn là khác
nhau do thời gian nghiên cứu là khác nhau. Tuy nhiên nghiên cứu này vẫn còn một số
hạn chế chủ yếu:
157
Về mơ hình lựa chọn. Mặc dù mơ hình VAR có những ưu điểm nhưng bên cạnh
đó có những hạn chế như: việc lựa chọn độ trễ tối ưu vẫn mang tính cảm tính và phân
tích phản ứng đẩy phải sắp xếp các biến theo một thứ tự giả định.
Về số liệu thu thập. Các số liệu trong nước chủ yếu được lấy từ nguồn dữ liệu
của Tổng cục Thống kê nhưng số liệu theo quý không đầy đủ và liên tục, tác giả phải
tổng hợp từ nhiều nguồn số liệu khác nhau. Việc tổng hợp số liệu từ nhiều nguồn ảnh
hưởng đến kết quả chạy mơ hình do nhiều chỉ tiêu tính tốn chưa thống nhất.
Lượng hàng nhập lậu khơng qua con đường chính thức ở Việt Nam rất lớn nhưng
khơng được tính vào chỉ số giá nhập khẩu có thể ảnh hưởng đến mức chính xác của số
liệu về chỉ số giá nhập khẩu, về mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến chỉ số giá nhập
khẩu và qua đó làm ảnh hưởng đến kết quả mơ hình.
Về nội dung. Bài nghiên cứu chưa phân tích được mức độ truyền dẫn cú sốc tỷ
giá USD/VND đến giá nhập khẩu, giá sản xuất và giá tiêu dùng ở các giai đoạn khác
nhau trước và sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 và sự kiện Việt Nam gia nhập
WTO để làm rõ thêm một số nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát ở Việt Nam. Vì vậy, tác
giả sẽ tiếp tục nghiên cứu vấn đề này trong thời gian tới để làm cơ sở cho việc đề xuất
chính sách khi Việt Nam gia nhập TPP và khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
6. Kết luận và những kiến nghị
Qua nghiên cứu về “Tác động của dẫn truyền tỷ giá trực tiếp của USD và VND
đến lạm phát Việt Nam giai đoạn 2005 - 2015”, tác giả rút ra một số kết luận như sau:
Tác động dẫn truyền tỷ giá từ cú sốc USD/VND đến các chỉ số giá là khơng hồn
tồn (trừ trường hợp kỳ thứ 9 với chỉ số giá nhập khẩu) và độ lớn dẫn truyền giảm dần
qua chuỗi phân phối giá, tức là mức độ trung chuyển tỷ giá lớn nhất đến chỉ số giá
nhập khẩu, sau đó đến chỉ số giá sản xuất và cuối cùng là chỉ số giá tiêu dùng. Kết quả
này là trùng khớp với các nghiên cứu trước đây.
Khi xảy ra biến động tỷ giá USD/VND, ban đầu ảnh hưởng của cú sốc đến các
chỉ số giá là rất nhỏ và không rõ ràng. Riêng trong trường hợp với chỉ số giá sản xuất,
cú sốc tỷ giá gây ra biến động âm, kết quả này là không hợp lý với lý thuyết và các
nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, sau 18 tháng, tác động dẫn truyền tỷ giá bắt đầu có
tác động rõ rệt đến các chỉ số giá và mức độ dẫn truyền là lớn nhất sau 27 tháng.
Tỷ giá USD/VND đóng một vai trị quan trọng trong việc giải thích biến động
của các chỉ số giá. Cụ thể hơn, biến động của cặp tỷ giá này giải thích được 30 - 50%
biến động của IMP, 20 - 30% biến động của PPI và 5 - 15% biến động của CPI.
Chính sách lạm phát mục tiêu là một chính sách đã được áp dụng ở nhiều quốc
158
gia đang phát triển. Dựa vào kết quả phân tích định lượng, có thể thấy tỷ giá là một
nhân tố quan trọng để giữ lạm phát ổn định nếu chính sách lạm phát mục tiêu được áp
dụng ở Việt Nam. Cụ thể, mức điều chỉnh tỷ giá của ngân hàng nhà nước sẽ dựa trên
kết quả cùng những tính tốn hợp lý để đưa lạm phát về vùng mục tiêu bằng cơng cụ tỷ
giá hối đối hoặc phối hợp với các cơng cụ tiền tệ khác. Bên cạnh đó, Việt Nam là một
quốc gia có mức độ phụ thuộc vào hàng nhập khẩu lớn và mức độ dẫn truyền tỷ giá
USD/VND vào giá nhập khẩu là lớn nhất trong chuỗi chỉ số giá. Các mặt hàng nhập
khẩu của Việt Nam chủ yếu là xăng dầu, nhựa, chất dẻo, sợi vải... và các mặt hàng này
phục vụ cho đầu vào sản xuất. Vì vậy, để hạn chế tối đa sự tác động của tỷ giá đến lạm
phát, Việt Nam cần hướng đến tự chủ trong nguyên vật liệu đầu vào sản xuất để giảm
thiểu sự phụ thuộc vào nhập khẩu.
Bên cạnh đó, Việt Nam có lịch sử về lạm phát, đặc biệt trong giai đoạn nghiên
cứu 10 năm qua. Kết quả nghiên cứu của giai đoạn này là cở sở thực tiễn rất quan
trọng để các nhà hoạch định chính sách có được những chính sách tiền tệ và chính sách
tỷ giá phù hợp cho kế hoạch những năm tiếp theo cũng như chiến lược một thập kỷ tới
khi Việt Nam tham gia đầy đủ vào khu vực tự do ASEAN và TPP.
Tài liệu tham khảo
1.
Bạch Thị Phương Thảo, 2011, Truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào các chỉ số
giá tại Việt Nam giai đoạn 2001 - 2011.
2.
Bộ Công thương, 2010, Luật Ngân hàng Nhà nước.
3.
Nguyễn Văn Cơng, 2011, Giáo trình Nguyên lý Kinh tế Vĩ mô, Nxb Lao
động.
4.
Nguyễn Văn Tiến, 2012, Giáo trình Tài chính quốc tế, Nxb Thống kê.
5.
Bhagwati, 1991, The World Trading system at risk.
6.
Daniel Leigh and Marco Rossi, 2002, Exchange rate pass – through in
Turkey.
7.
Felix P. Hufner and Michael Schroder, 2002, Exchange rate pass – through
to Consumer Prices: An European perspective.
8.
George Soros, 1987, The Alchemy of Finance.
9.
Goldberg, P. K. And Knetter, M. M., 1997, Goods prices and exchange
rates: What we have learned?
10. Hahn, E., 2003, Pass – through of External shocks to Euro area inflation.
11. Ito and Sato, 2007, Exchange rate changes and inflation in Post – Crisis
159
Asian economies: VAR analysis of the Exchange rate pass – through.
12. Joseph E. Gagnon and Jane Ihrig, 2004, Monetary policy and Exchange
rate pass – through.
13. Katherine H. Anderson, 2005, Exchange rate pass – through and inflation
in small open economies.
14. Mann, 1986, Exchange rate pass – through in the 1980s: the case of US
imports of manufacturers.
15. McCarthy, J., 2000, Pass – through of Exchange rates and Import prices to
Dosmetic inflation in some industrialized economies.
16. Michele Ca’ Zorzi, Elke Hahn and Marcelo Sanchez, 2007, Exchange rate
pass – through in emerging market.
17. Lian. An (2006) Exchang Rate Pass-Through: Evidence Base on Vector
autoregression with Sign Restriction, MPRA paper 527.
18. Nicoleta, C. (2007) Estimating the exchange rate pass - through into
inflation in a vetor autoregressive framework.
19. Nkunde Mwase (2006) “An Empirical Investigation of the Exchange Rate
Pass-Through to Inflation in Tanzania” IMF Working Paper WP/05/150.
20. Nguyen Thi Thu Hang and Nguyen Duc Thanh, 2010, Macroeconomic
Determinants of Vietnam’s Inflation 2000 - 2010: Evidence and Analysis,
VEPR Working paper WP - 09.
21. Sasaki Y.N., (2005) Pass Through of Exchange Rate on Import Prices of
East Asia Countries Working Paper No 132, the Society of Economics
Meiji Gakuin University
22. Stephen Magee (1973) Currency Contract, Pass-Through and Devaluation,
Brooking Paper on Economic Activity, P 303 - 325.
23. Taylor, J. B., 2000, Low inflation, pass - through, and the pricing power of
firms.
24. Trương Văn Phước và Chu Hoàng Long (2005), Chỉ số giá tiêu dùng và các
yếu tố tác động: Phương pháp tiếp cận định lượng.
25. Vo Van Minh , 2009, Exchange rate pass – through and its implications for
inflation in Vietnam, VDF Working paper 0902.
26. Webber, A., 1995, Partial small country import pass - through, currency
composition, and imported inputs
160
Phụ lục
Bảng 6. Kết quả kiểm định tính dừng
ADF
1% level
5% level
10% level
Kết quả
OIL
-2,636543
-3,596616
-2,933158
-2,604867
Không
dừng ở
mức 10%
OPG
-1,090864
-3,592462
-2,931404
-2,603944
Không
dừng
R
-1,298379
-3,605593
-2,936942
-2,606857
Không
dừng
E
0,101066
-3,592462
-2,931404
-2,603944
Không
dừng
IMP
-1,611993
-3,592462
-2,931404
-2,603944
Không
dừng
PPI
-1,704805
-3,592462
-2,931404
-2,603944
Không
dừng
CPI
-0,963168
-3,600987
-2,935001
-2,605836
Không
dừng
1% level
5% level
10% level
Kết quả
ADF
dOIL
-5,435296
-3,600987
-2,935001
-2,605836
Dừng
dOPG
-8,258938
-3,605593
-2,936942
-2,606857
Dừng
dR
-5,927748
-3,605593
-2,936942
-2,606857
Dừng
dE
-4,767635
-3,596616
-2,933158
-2,604867
Dừng
dIMP
-6,792909
-3,596616
-2,933158
-2,604867
Dừng
dPPI
-6,465785
-3,596616
-2,933158
-2,604867
Dừng
dCPI
-3,803159
-3,600987
-2,935001
-2,605836
Dừng
161
Bảng 7. Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu cho mơ hình VAR
Lag
LogL
LR
FPE
AIC
SC
HQ
0
-1294.979
NA
1.36e+21
68.52518
68.82685
68.63251
1
-1200.706
148.8519
1.31e+20
66.14240
68.55569
67.00103
2
-1134.357
80.29518
6.91e+19
65.23025
69.75516
66.84018
3
-1056.834
65.29716
3.53e+19
63.72813
70.36466
66.08936
4
-864.6510
91.03424*
1.74e+17*
56.19216*
64.94032*
59.30469*
* Indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion
162
Bảng 8. Kết quả kiểm định nhân quả Granger
Dependent variable: DCPI
Excluded
df
Prob.
DPPI
4
0,0613
DIMP
4
0,0498
DE
4
0,0323
DR
4
0,0127
DOPG
4
0,0268
DOIL
4
0,0229
All
24
0,0600
Dependent variable: DPPI
Excluded
df
Prob.
DCPI
4
0,0120
DIMP
4
0,0240
DE
4
0,0006
DR
4
0,0343
DOPG
4
0,0435
DOIL
4
0,0858
All
24
0,0000
Dependent variable: DIMP
Excluded
df
Prob.
DCPI
4
0,0005
DPPI
4
0,0051
DE
4
0,0070
DR
4
0,0348
DOPG
4
0,0431
DOIL
4
0,0207
All
24
0,0000
163
Bảng 9. Bảng kết quả hàm đẩy của các chỉ số giá với 1% thay đổi tỷ giá USD/VND
Period
IMP
PPI
CPI
1
0,00433
-0,02053
0,00241
2
0,06192
-0,00215
0,00339
3
0,05095
-0,00215
0,00938
4
0,05404
-0,01445
0,00998
5
0,07283
0,008993
0,01095
6
0,05767
0,000322
0,00676
7
0,1999
0,02956
0,01464
8
0,32991
0,116762
0,02325
9
1,51384
0,23235
0,08260
10
0,20019
0,00203
0,00697
11
0,20697
0,01720
0,00451
12
0,18878
0,02791
0,00411
Bảng 10. Kết quả phân rã phương sai của IMP
Period
S.E.
D(OIL)
D(OPG)
D(R)
D(E)
D(IMP)
D(PPI)
D(CPI)
1
5,506480
10,33521
5,686957
12,97637
48,93574
22,06583
0,000000
0,000000
2
15,65071
6,715245
4,491301
8,427086
57,51968
14,80726
4,544112
3,495319
3
18,07950
6,631808
20,92992
22,11190
33,28051
8,600031
5,839221
2,606614
4
19,70414
11,33850
16,75987
22,27348
32,53259
6,997750
6,977770
3,120034
5
21,75913
9,801533
13,89297
18,13914
40,81732
7,087952
7,197715
3,063365
6
23,97117
22,01645
11,80931
16,33429
34,48424
6,711214
6,044355
2,600146
7
24,65159
17,78998
13,82767
21,93406
32,94931
5,387871
5,067920
3,043184
8
26,78001
17,03909
13,52350
21,01936
34,22543
5,247163
5,970097
2,975361
164
Bảng 11. Kết quả phân rã phương sai của PPI
Period
S.E.
D(OIL)
D(OPG)
D(R)
D(E)
D(IMP)
D(PPI)
D(CPI)
1
22860,16
5,260823
38,40817
1,475085
0,694188
3,609469
50,55226
0,000000
2
39400,76
7,328457
18,65925
11,28564
36,52183
1,966392
21,64833
2,590097
3
50741,90
5,417639
12,96927
33,90260
26,12490
1,531119
17,79885
2,255617
4
68999,20
8,265808
11,71487
34,40531
24,39663
2,681982
16,33212
2,203272
5
78824,25
25,78469
11,42703
26,36643
18,63210
3,173521
12,94136
1,674875
6
84693,91
23,53705
11,36265
24,24423
19,11983
3,583011
14,51652
3,636713
7
95496,58
22,48454
12,81944
20,63694
23,21628
3,285450
13,61291
3,944427
8
102212,5
18,84442
10,62977
29,20502
23,14802
3,680355
11,05878
3,433627
Bảng 12. Kết quả phân rã phương sai của CPI
Period
S.E.
D(OIL)
D(OPG)
D(R)
D(E)
D(IMP)
D(PPI)
D(CPI)
1
0,785630
11,80985
0,108287
44,32145
5,836573
8,970310
19,72055
9,232989
2
1,270131
14,00361
15,57860
24,69783
3,214580
16,49728
17,02795
8,980151
3
1,778270
10,07073
22,05596
29,34742
11,23653
10,54307
11,17337
5,572925
4
2,688271
11,19584
20,19340
39,37920
9,142654
7,677191
8,054624
4,357081
5
2,750501
9,815096
23,35099
38,26490
7,741900
6,335048
10,71013
3,781933
6
2,933379
9,919574
22,59113
38,13689
7,334310
5,995703
12,44305
3,579349
7
3,112969
9,791302
22,89583
38,58802
7,219853
5,802949
12,19145
3,510592
8
3,496618
10,80733
22,13169
38,12807
7,942624
5,487512
12,03191
3,470870
165