Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Ảnh hưởng của người nước ngoài trong vai trò người quản lý cấp cao tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.53 KB, 13 trang )

ẢNH HƯỞNG CỦA NGƯỜI NƯỚC NGỒI TRONG VAI TRỊ
NGƯỜI QUẢN LÝ CẤP CAO TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
ThS. Trần Trọng Phong1
Trần Phúc Hùng2
Phạm Thị Thu Hà3
Tạ Hải Đăng4
Trần Văn Bằng5

Tóm tắt
Đối với tất cả các ngân hàng thương mại (NHTM) thì hiệu quả hoạt động là một
vấn đề quan trọng. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động giúp các ngân hàng có cái nhìn
đúng đắn về khả năng, thế mạnh cũng như những hạn chế của người quản lý nước
ngồi trong q trình hoạt động. Mặt khác, việc nghiên cứu tác động của người nước
ngoài trong bộ máy quản lý đến hiệu quả hoạt động cũng là một vấn đề quan trọng và
cần thiết trong bối cảnh kinh tế, xã hội Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng,
sự có mặt của cổ đơng người nước ngồi trong hội đồng quản trị (HĐQT) làm cho giá
trị ROA của ngân hàng cao hơn so với các ngân hàng khơng có cổ đơng người nước
ngồi. Bên cạnh đó, gia tăng tỷ lệ cổ đơng nước ngồi trong HĐQT có tác động tích
cực tới hệ số ROA của ngân hàng. Nói cách khác, sự xuất hiện của người nước ngồi
trong HĐQT có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả của các NHTM được chứng minh
thơng qua hệ số ROA.
Từ khố: hiệu quả hoạt động, ngân hàng, người nước ngoài, quản lý cấp cao
1. Giới thiệu
Trong xu thế hội nhập toàn cầu như hiện nay, việc hợp tác sâu rộng trong các
lĩnh vực của đời sống là tất yếu. Thế giới phẳng tạo điều kiện thuận lợi cho dòng lao
động luân chuyển qua lại giữa các quốc gia. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế
đó. Theo tổng hợp số liệu báo cáo của Nguyễn Thị Thu Hương và Nguyễn Thị Bích
Thúy (2015) số lượng người nước ngoài tại Việt Nam là 56.292 người, đến năm 2011
tăng đột biến đạt 78.440 người (tức là tăng 32,52%). Lao động nước ngoài vào Việt
Nam tăng nhanh tạo nên nhiều cơ hội cho nền kinh tế. Trước hết là cung cấp nguồn


nhân lực chất lượng cao góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy nền
1, 2, 3, 4, 5

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email của tác giả chính:

553


kinh tế tăng trưởng nhanh. Hai là, tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các nhà
đầu tư nước ngồi vào Việt Nam. Ba là, tạo mơi trường cạnh tranh giữa lao động Việt
Nam với lao động nước ngoài. Bốn là, góp phần đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ theo
tương tác thẩm thấu. Trong đó, có tới 20,6% lao động nước ngoài làm ở vị trị quản lý,
giám đốc điều hành, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế, thương mại. Khơng chỉ các tổ
chức nước ngồi mà một số NHTM Việt Nam cũng sử dụng lao động nước ngồi ở vị
trí quản lý quan trọng như Techcombank, Anbinhbank, ACB, Maritimebank…
Nghiên cứu này sẽ làm rõ tác động của người nước ngồi trong quản lý (với vai
trị là thành viên HĐQT và thành viên Ban điều hành) tới hiệu quả hoạt động của các
NHTM Việt Nam. Qua đó đưa ra đề xuất và khuyến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt
động cũng như cải thiện tỷ lệ người nước ngoài trong quản lý ở các NHTM Việt Nam.
2. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu
2.1. Đề xuất các biến trong mơ hình
Trên cơ sở lý thuyết và các bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự có mặt của
người nước ngồi trong vai trị nhà quản lý cấp cao và hiệu quả hoạt động của NHTM
trước đây, đề tài sử dụng các biến như sau:
2.1.1. Biến phụ thuộc
Theo nghiên cứu của Daft (2008), ông cho rằng: Hiệu quả hoạt động được hiểu
là khả năng biến đổi các đầu vào có tính chất khan hiếm thành khả năng sinh lời hoặc
giảm thiểu chi phí so với các đối thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu của Topak (2011) đánh giá có nhiều cách đo lường hiệu quả hoạt
động như sử dụng chỉ số ROA, ROE (với ROA được đo lường bằng lợi nhuận rịng

trên tổng tài sản cơng ty và ROE được đo lường bằng lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở
hữu). Các chỉ số này được sử dụng hầu như thường xuyên trong các nghiên cứu học
thuật để đo lường hiệu quả hoạt động tài chính.
Trong quy mơ bài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu lựa chọn các chỉ tiêu đại
diện cho hiệu quả tài chính để đánh giá chung cho hiệu quả hoạt động của công ty.
Chi tiêu tài chính được chọn là: tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). ROA là chỉ
tiêu được sử dụng rộng rãi nhất, và có thể lấy một cách chính xác, minh bạch từ các
báo cáo tài chính của các ngân hàng. Hệ số ROA báo hiệu quả cho kết quả sản xuất
kinh doanh hiện tại và phản ánh khả năng lợi nhuận mà Ngân hàng đã đạt được trong
các kỳ kế tốn đã qua. Vì thế, nhóm này là cách nhìn về quá khứ hoặc đánh giá khả

554


năng lợi nhuận ngắn hạn của doanh nghiệp (Hu & Izumida 2008).
ROA được tính theo cơng thức:

ROA =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

2.1.2. Biến độc lập
Đầu tiên, nhóm sử dụng biến giả để nhận biết sự hiện diện của người nước ngoài
trong hội đồng quản trị: Foreign (Nhận giá trị 1 trong khi HĐQT có ít nhất 1 người
nước ngồi, nhận giá trị 0 trong trường hợp còn lại).
Tiếp theo, tỷ lệ phần trăm người nước ngoài trong hội đồng quản trị cũng được
sử dụng: PerForeign

PerForeign =


Số người nước ngoài trong HĐQT
Số thành viên HĐQT

2.1.3. Biến kiểm soát
Trong tất cả các mơ hình của bài nghiên cứu, biến kiểm sốt được sử dụng là:
BSIZE (quy mô ngân hàng), CAR, NPL, IMGI.
Đây là những biến kiểm soát thường gặp khi nghiên cứu về ảnh hưởng của người
nước ngồi với vai trị nhà quản lý cấp cao lên hiệu quả hoạt động như nghiên cứu của
Nguyễn Công Tâm, Nguyễn Minh Hà (2012), Daft (2008), Heffernan và các cộng sự
(2008), IMF (2006), Nguyễn Việt Hùng (2008).
 Bsize: Theo các nghiên cứu của Kosmidou (2008), Alper và Anbar (2011);
Karim, Sami, và Hichem (2010); Antwi, Mensah, Crabbe (2014) đều đưa ra nhận định
rằng: Kích thước của ngân hàng có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Berger và Humphrey (1997) cũng cho rằng các ngân hàng lớn dự kiến sẽ có hiệu
quả hơn so với các ngân hàng trung bình và nhỏ. Ngoài ra, nghiên cứu của Hoffman
(2011) chỉ ra mối quan hệ tiêu cực giữa quy mô và hiệu quả hoạt động của ngân hàng
khi ông tiến hành nghiên cứu 11.777 ngân hàng ở Mỹ. Dựa vào những nghiên cứu trên
cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam, tác giả nhận thấy quy mơ
ngân hàng có tác động lớn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng (được đo bằng chỉ số
ROA), vì vậy, tác giả đã đưa biến quy mơ ngân hàng vào mơ hình trong bài nghiên cứu
của mình với vai trị là một biến kiểm soát.
Đo lường: Bsize được đo lường bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản.
 CAR: Trong những năm gần đây, rất nhiều nghiên cứu lý thuyết và có thực

555


nghiệm đã được tiến hành để xem xét mối quan hệ giữa vốn và hiệu quả hoạt động
trong ngân hàng. Một số nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa vốn và rủi

ro, gợi ý rằng nhà quản lý khuyến khích các ngân hàng tăng vốn sẽ có thể giảm mức độ
rủi ro và từ đó nâng cao hiệu suất của ngân hàng hơn (Pettway, 1976; Demirguc- Kunt
và Huizinga, 2000; Iannotta et al, 2007...). Theo nghiên cứu của Ben Bouheni (2014),
phương pháp tiếp cận truyền thống để điều tiết ngân hàng nhấn mạnh những tác động tích
cực của việc yêu cầu an toàn vốn tối thiểu. Vốn được xem như một bộ đệm hạn chế thiệt
hại cho ngân hàng. Hơn nữa, do sử dụng vốn của chủ sở hữu, nên ngân hàng có thể giảm
bớt các khuynh hướng tham gia vào các hoạt động có nguy cơ cao. Tuy nhiên, một số
nghiên cứu khác lại cho kết quả ngược lại, các công bố nghiên cứu của Demirguc-Kunt và
Kane (2002) đã chỉ ra vốn và rủi ro ngân hàng có thể diễn ra mối quan hệ nghịch biến do
những rủi ro về đạo đức, theo đó các ngân hàng có thể trục lợi từ hệ thống bảo hiểm tiền
gửi, điều này tác động xấu đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Nhóm sử dụng CAR là một biến kiểm soát trong bài nghiên cứu để xem xét tác
động của CAR đến ROA của các ngân hàng thương mại và dự kiến đến sự tác động
cùng chiều của biến này lên ROA.
Đo lường CAR:

CAR =

Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2
Tổng tài sản có rủi ro
Nguồn: Thơng tư 36/2014/TT-NHNN

 NPL: Theo TS. Trịnh Quốc Trung và ThS. Nguyễn Văn Sang (2013), tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ là một trong các chỉ số cốt lõi để đánh giá độ lành mạnh tài chính
của NHTM, nếu tỷ lệ này cao có thể đẩy ngân hàng đến tình trạng phá sản. Do đó, dấu
tác động của NPL lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng được kỳ vọng là âm, tức là
khi NPL càng cao thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng giảm. Điều này là hợp lý
trong thực tế, khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao sẽ làm giảm lợi nhuận và từ đó dẫn đến làm
giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng.


NPL =

Nợ xấu
Tổng dư nợ

 IM/GI (Interest margin/gross income): Nghiên cứu của Nguyễn Công Tâm và
Nguyễn Minh Hà (2012) đã đề xuất chỉ tiêu IM/GI phản ánh thu nhập từ lãi/tổng thu
nhập để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Khi tỷ lệ này càng tăng tức là
ngân hàng đang tăng cường cho vay để kỳ vọng sẽ nhận được nhiều lãi hơn. Tuy nhiên

556


khi cho vay nhiều hơn sẽ dẫn đến việc ngân hàng phải đối mặt với rủi ro càng nhiều
hơn. Nhiều nhà nghiên cứu như Osuagwu (2014) và Alper et al (2011) cũng khẳng định,
ngân hàng với cấu trúc thu nhập đa dạng sẽ có hiệu quả hoạt động tốt hơn. Vì vậy, nhóm
nghiên cứu kỳ vọng chỉ số này sẽ mang dấu âm, khi tỷ lệ thu nhập từ lãi trên tổng thu nhập
càng tăng thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng kỳ vọng sẽ giảm tương ứng.
Đo lường: IMGI =

Doanh thu từ lãi
Tổng doanh thu

2.2. Thu thập và mô tả số liệu
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 34 NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian
7 năm từ 2008 - 2014. Dữ liệu đầu vào để tính tốn các biến được nhóm nghiên cứu
tổng hợp từ 238 báo cáo thường niên của các ngân hàng.
Các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của các ngân hàng được nhóm thu
thập chủ yếu từ các trang web chính thức của từng ngân hàng. Ngồi ra, nhóm cịn thu
thập thông tin của Stockplus, CafeF, Vietstock để phục vụ cho dữ liệu nghiên cứu.

Biểu đồ 1. Tỷ lệ người nước ngoài trong HĐQT qua từng năm (đơn vị%)

Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu
Biểu đồ trên cho chúng ta thấy trung bình tỷ lệ người nước ngồi trong HĐQT
của 34 NHTM qua từng năm. Trong suốt khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2010, tỷ lệ
người nước ngoài làm việc trong HĐQT chỉ dao động trong khoảng 6%. Cụ thể vào
năm 2008, tỷ lệ này chiểm khoảng 5,96% đến năm 2009 tăng lên đến 6,03% và năm
2010 tăng nhẹ lên xấp xỉ 6,05%. Khoảng thời gian tỷ lệ người nước ngoài trong bộ
máy quản trị của NHTM tăng nhanh nhất chính là giai đoạn từ năm 2011 đến 2013.

557


Ngay trong năm 2011, tốc độ tăng hơn 1,51% so với năm 2010. Biến động tăng từ
6,05% (2010) đến 7,56% (2011), tăng rất nhanh so với ba năm trở về trước. Năm 2012,
tiếp tục duy trì được đà tăng đó, tỷ lệ này đã đạt mức khoảng 8,27% và kéo dài đến
2013. Năm 2013, đỉnh điểm của sự tăng trưởng tỷ lệ người nước ngoài, tỷ lệ này rơi
vào khoảng 11,46%, mức cao nhất từ trước đến nay đối với NHTM Việt Nam. Tuy
vậy, số lượng NHTMCP trong giai đoạn 2008 đến 2010 sử dụng người nước ngoài là
chưa thực sự nhiều do vậy trong khoảng thời gian này tỷ lệ trung bình được phản ánh
chỉ là 5,96%, một con số khá thấp so với những gì nhóm tác giả vừa thống kê.
Biểu đồ 2. Tỷ lệ người nước ngoài trong BĐH qua từng năm (đơn vị %)

Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu
Khơng giống như tỷ lệ người nước ngồi trong HĐQT có xu hướng tăng dần, tỷ
lệ người nước ngoài trong ban điều hành (BĐH) biến động khá phức tạp và khơng
mang tính quy luật. Bắt đầu là năm 2008, tỷ lệ này rơi vào khoảng 2,33%, tiếp đến
năm 2009 tăng lên mức 3,82%. Năm 2010 giảm nhẹ xuống chỉ còn 2,87%. Từ năm
2011 trở đi đánh dấu sự thay đổi trong quan điểm của NHTM về việc sử dụng người
nước ngồi trong vai trị quản lý hoạt động. Cụ thể, năm 2011 trung bình tỷ lệ người

nước ngoài rơi vào khoảng 4,56%, tăng mạnh gấp rưỡi so với năm 2010. Tiếp nối đà
tăng trưởng đó, năm 2012 tỷ lệ này đạt ngưỡng cao nhất ở mức 7,81% và đây cũng là
thời điểm người nước ngoài chiếm tỷ lệ lớn nhất trong ban điều hành (BĐH) từ trước
đến nay. Từ năm 2012 trở đi xuất hiện chiều hướng suy giảm, với tỷ lệ lần lượt là
5,57% và 4,47% vào năm 2013 và 2014.

558


2.3. Mơ hình nghiên cứu
2.3.1. Mơ hình về cổ đơng nước ngoài trong hội đồng quản trị
Đầu tiên, để xác định ảnh hưởng của người nước ngoài trong hội đồng quản trị,
nhóm sử dụng mơ hình biến phụ thuộc với lần lượt 2 biến độc lập Foreign và
PerForeign cùng với tất cả các biến kiểm sốt.
Mơ hình 1: Sự xuất hiện của cổ đơng nước ngồi trong HĐQT:
𝑅𝑂𝐴𝑖𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1 𝐹𝑜𝑟𝑒𝑖𝑔𝑛𝑖𝑡 + 𝛽2 𝐵𝑠𝑖𝑧𝑒𝑖𝑡 + 𝛽3 𝑁𝑃𝐿𝑖𝑡 + 𝛽4 𝐶𝐴𝑅𝑖𝑡 + 𝛽5 𝐼𝑀𝐺𝐼𝑖𝑡 + 𝑈𝑖𝑡

Mơ hình 2: Tỷ lệ của người nước ngoài trong cơ cấu HĐQT:
𝑅𝑂𝐴𝑖𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1 𝑃𝑒𝑟𝐹𝑜𝑟𝑒𝑖𝑔𝑛𝑖𝑡 + 𝛽2 𝐵𝑠𝑖𝑧𝑒𝑖𝑡 + 𝛽3 𝑁𝑃𝐿𝑖𝑡 + 𝛽4 𝐶𝐴𝑅𝑖𝑡 + 𝛽5 𝐼𝑀𝐺𝐼𝑖𝑡 + 𝑈𝑖𝑡

Trong đó:
𝑈𝑖𝑡 : Sai số ngẫu nhiên

2.3.2. Mô tả các biến trong mô hình
Bảng 1. Mơ tả thống kê biến phụ thuộc, biến độc lập và biến kiểm sốt
Biến

Trung bình

Độ lệch chuẩn


Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất

ROA

0,00669

0,03073

-41

0,0596

Foreign1

0,302521

0,460318

0

1

Foreign2

0,193277

0,40534

0


1

Perfor1

0,067458

11,16698

0

37,5

Perfor2

0,038438

0,097751

0

0,5

Bsize

10,90826

1,220999

7,790696


13,54484

CAR

15,4

7,9

6

55,5

NPL

2,99504

5,854102

0

82,5

IM/GI

0,901266

0,084195

0,49764


1,143636

Nguồn: Kết quả phân tích của nhóm khi chạy trên phần mềm STATA

559


Mơ tả ROA: ROA trung bình qua các năm của các ngân hàng được khảo sát là
0,669%, độ lệch chuẩn 3,073%. Giá trị ROA lớn nhất là 5,96% của Liên Việt Postbank
năm 2008, thấp nhất là -41% của CB bank năm 2012.
Mô tả Foreign1, Foreign2: Đây là những biến giả, nhận giá trị 1 khi có ít nhất 1
người nước ngoài trong HĐQT, trong Ban điều hành của ngân hàng, nhận giá trị 0
trong trường hợp còn lại. Như vậy trong các ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) Việt Nam thì có 30,25% các ngân hàng có xuất hiện ít nhất 1 người nước
ngoài trong HĐQT, và 19,33% các ngân hàng có xuất hiện ít nhất 1 người nước ngồi
trong Ban điều hành của ngân hàng.
Mô tả Perfor1: Tỷ lệ phần trăm người nước ngoài trong HĐQT là 6,75%, với giá
trị lớn nhất là 37,5% (Vietbank năm 2013, 2014 đều đạt tỷ lệ là 3/8; Techcombank
năm 2008, 2013 cũng đạt tỷ lệ tương ứng là 3/8 ).
Mô tả Perfor2: Tỷ lệ phần trăm người nước ngoài trong Ban điều hành là
3,84%, độ lệch chuẩn 9,78% và giá trị lớn nhất là 50% (Seabank năm 2011, 2012 đạt
các tỷ lệ tương ứng lần lượt là 6/12 và 5/10).
3. Kết quả hồi quy của mơ hình
3.1. Ma trận tương quan các biến trong mơ hình
Bảng 2. Ma trận tương quan giữa các biến
ROA
Foreign1
Foreign2
Perforeign1

Perforeign2
Pershare
Bsize
ETA
CAR
NPL
IM/GI

ROA Foreign1 Foreign2 Perforeign1 Perforeign2 Pershare Bsize ETA CAR NPL IM/GI
1,000
0,050 1,000
0,033 0,343
1,000
0,042 0,334
0,405
1,000
0,019 0,297
0,519
0,508
1,000
0,051 0,270
0,623
0,581
0,296
1,000
0,067 0,169
0,243
0,188
0,120
0,346 1,000

0,578 -0,074
-0,060
-0,059
-0,015
-0,100 -0,546 1,000
0,068 -0,051
-0,012
0,071
0,011
-0,090 -0,516 0,535 1,000
-0,053 -0,058
-0,046
-0,086
-0,035
-0,089 -0,050 0,035 0,006 1,000
-0,088 -0,091
0,066
0,024
0,085
0,096 -0,088 -0,005 0,068 0,027 1,000

Nguồn: Kết quả phân tích của nhóm khi chạy trên phần mềm STATA
Bảng trên đưa ra cái nhìn tổng thể về sự tương quan của các biến. Có thể thấy
rằng sự tương quan giữa các biến độc lập trong từng mơ hình là nhỏ (giá trị lớn nhất là
0,578). Theo đề nghị của Damodar (2004), khi hệ số tương quan giữa các biến hồi quy

560


không vượt quá 0,80 sẽ không xảy ra vấn đề đa cộng tuyến trong mơ hình hồi quy.

Điều này đồng nghĩa với việc các biến của nhóm phù hợp với phân tích hồi quy.
Nhóm nghiên cứu cũng nhận thấy Foreign1, Foreign2, Perfor1, Perfor2 đều có
tương quan dương với biến ROA cho thấy rằng sự xuất hiện của người nước ngoài
trong HĐQT, trong Ban điều hành; đều có tác động tích cực đến hiệu quả của NHTM.
Mặc dù đây chỉ là những mối quan hệ tích cực tuyến tính yếu, nhưng nó vẫn dự kiến sẽ
ủng hộ giả thuyết nghiên cứu của nhóm.
3.2. Phân tích kết quả hồi quy
Bảng 3. Kết quả hồi quy mơ hình 1 và mơ hình 2
Mơ hình 1

Mơ hình 2

Biến
C
Foreign

FE

RE

FE

RE

1,231,121

1,834,812

1,222,896


1,864,638

0,2298203***

0,2442648***
0,0127226***

0,0071758***

PerForeign
Bsize

-0,6659781

0,170667

-0,6314382

0,1730967

NPL

-0,1520536***

-0,192858***

-0,1497902***

-0,1932272***


CAR

0,0103243

0,198772

0,0099068

0,0198099

IMGI

-8,803521***

-1,729,565

-8,876484***

-1,767,082

R2 within

0,7760

0,5580

0,6782

0,5597


P-value của Kiểm
định Hausman

0,0000

0,0000

Nguồn: Kết quả phân tích của nhóm khi chạy trên phần mềm STATA
Ký hiệu chung:
***: ứng với mức ý nghĩa 1%

**: ứng với mức ý nghĩa 5%

*: ứng với mức ý nghĩa 10%
Ở mơ hình 1, kiểm định Hausman cho P-value = 0,0000 < 0,05 nên sử dụng mơ
hình ảnh hưởng cố định (FE) là phù hợp hơn. β1 = 0,2298203 với mức ý nghĩa 1%. Từ
kết quả này, nhóm nghiên cứu đưa ra kết luận rằng sự có mặt của cổ đơng người nước
ngoài trong HĐQT làm cho giá trị ROA của ngân hàng cao hơn so với các ngân hàng

561


khơng có cổ đơng người nước ngồi. Cụ thể, với sai số 1%, nếu có sự xuất hiện của cổ
đơng nước ngoài trong HĐQT trong khi các yếu tố khác là như nhau thì trung bình
ROA của ngân hàng đó sẽ cao hơn khoảng 0,23% so với ngân hàng không có cổ đơng
nước ngồi. Ở mơ hình này, R2 = 0,7760 tức là phương trình hồi quy đã phù hợp tới
77,60% khi giải thích cho sự chênh lệch về ROA này.
Trong mơ hình 2, Kiểm định Hausman cho P-value = 0,0000 < 0,05 nên sử dụng
mơ hình ảnh hưởng cố định (FE) là phù hợp hơn. β1 = 0,0127 cũng với mức ý nghĩa
1%. Do đó, nhóm kết luận: gia tăng tỷ lệ cổ đơng nước ngồi trong HĐQT có tác động

tích cực tới hệ số ROA của ngân hàng, cụ thể với độ tin cậy 99%, nếu tăng tỷ lệ người
nước ngồi trong HĐQT lên 1% thì trung bình ROA sẽ tăng 0,0127%. Trong mơ hình
này, R2 = 0,6782 tức 67,82%, điều này cho thấy mức độ phù hợp của phương trình hồi
quy trong việc giải thích hiện tượng. Như vậy, sự xuất hiện của người nước ngoài
trong HĐQT có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả của các NHTM được chứng minh
thông qua hệ số ROA.
4. Kết luận
4.1. Một số gợi ý
Trong thời gian vừa qua, việc các NHTM Việt Nam thuê các nhà quản lý nước
ngoài và tăng cường hợp tác với các nhà đầu tư ngoại là một xu thế không thể bỏ qua.
Các ngân hàng nội cần có nhiều lãnh đạo nước ngồi hơn nữa bởi Việt Nam chưa có
mơi trường thực tế đào tạo ra những nhà quản lý có tài. Tuy nhiên, việc mời những nhà
quản lý nước ngồi tốn rất nhiều cơng sức, tiền bạc, trong khi người nước ngoài khi
làm việc tại Việt Nam cịn gặp nhiều khó khăn, do chưa hiểu tường tận về văn hóa
cơng ty cũng như văn hóa Việt Nam, bên cạnh đó là rào cản ngơn ngữ (khi đa số nhân
viên không giỏi ngoại ngữ), mô hình quản trị cịn sơ sài. Với những nhà quản lý
chuyên nghiệp, quen làm việc, ra quyết định dựa trên số liệu được tổng hợp đầy đủ,
cặn kẽ thì khi đối diện với hệ thống dữ liệu của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cũng
sẽ cảm thấy vơ cùng khó khăn.
Dựa trên những ưu điểm và nhược điểm khi các NHTM thực hiện hợp tác với
người nước ngoài, đặc biệt là mơ hình th quản lý người nước ngồi trong Ban điều
hành, tác giả nhận thấy các NHTM nên thuê những nhà quản lý Việt Nam trở về từ
nước ngoài, họ được coi là rất thích hợp cho những vai trị quản lý cấp cao này. Những
nhân vật này khơng chỉ hiểu phong tục tập quán Việt Nam, mà họ cịn quen với tập
qn kinh doanh phương Tây thơng qua giáo dục và những kinh nghiệm làm việc
phương Tây của họ ở nước ngồi. Vì vậy, với các NHTM trước khi có quyết định bổ
nhiệm nhân sự cấp cao cần xem xét kỹ đến những vấn đề này để mang lại những hiệu

562



quả tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của mình trong thời kỳ hội nhập đang phát triển
mạnh mẽ như ngày nay.
Với những NHTM hiện tại đã có sự hợp tác với các nhà quản lý cấp cao nước
ngoài, cần tích cực phát triển phong cách dịch vụ, tăng cường giao tiếp, trao đổi thông
tin với các nhà quản lý nước ngoài để hai bên hiểu nhau hơn trong quá trình làm việc,
tránh tình trạng những nhà quản lý nước ngồi khó tiếp cận thơng tin để đưa ra các
quyết định, hoặc khơng nắm rõ được văn hóa, phong tục tập quán trong kinh doanh của
người Việt Nam. Các NHTM cũng cần có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với những nhà
quản lý, giúp họ phát huy thế mạnh, tầm nhìn của mình, khơng để xảy ra những mâu
thuẫn về lợi ích, cũng như trong nội bộ nhân sự, mâu thuẫn về văn hóa, quốc tịch.
Và dù là nhân viên hay nhà quản lý, dù là người Việt Nam hay người nước
ngoài, tất cả đều phải hợp tác cùng phát triển, hướng đến một mục tiêu chung nhất –
mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu của ngân hàng.
4.2. Một số hạn chế của đề tài
Bên cạnh những kết quả đạt được, bài nghiên cứu này, cho thấy một số nhược
điểm cần được xem xét.
Thứ nhất, nghiên cứu chỉ tập trung vào 34 NHTM Việt Nam để có được những
thơng tin cụ thể đáng tin cậy mà bỏ qua xem xét các ngân hàng liên doanh, các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Vì vậy, kết quả có thể khơng đại diện cho
tất cả các ngân hàng trên cả nước.
Thứ hai, có thể có tác động đồng thời của các biến khác đến mối quan hệ giữa đa
dạng và hiệu suất như: tuổi, văn hóa, giới tính, trình độ giáo dục, đào tạo, tình trạng và
kinh nghiệm của giám đốc và các nhà quản lý trước, trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp, cũng như các khía cạnh khác liên quan của sự đa dạng,... nhưng lại không
được xem xét rõ ràng trong mô hình, bởi đặc biệt khó khăn trong q trình thu thập số
liệu và đo lường.
Thứ ba, nhóm nghiên cứu đã khơng đưa vào mơ hình biến đánh giá sự khác biệt
về hành vi của các nhà quản trị hàng đầu và những thành viên hội đồng quản trị, trong
khi thói quen và khác biệt trong hành vi cũng là một điểm đánh giá thành công của

những nhà quản lý.
Thứ tư, nghiên cứu của Hult và các cộng sự (2008) đánh giá cách thức đo lường
hiệu quả hoạt động trong các nghiên cứu khoa học đã đưa ra ba tiêu chí đo lường
hiệu quả hoạt động là hiệu quả tài chính (financial performance), hiệu quả kinh doanh
(operation performance) và hiệu quả tổng hợp (overall performance). Tuy nhiên, do
giới hạn về khả năng cũng như tính đặc trưng của ngành ngân hàng nên nhóm nghiên

563


cứu chỉ chọn hệ số ROA - chỉ tiêu đại diện cho hiệu quả kinh doanh làm biến phụ
thuộc để xem xét hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Tài liệu tham khảo
1. Adem Anbar and Deger Alper, 2011, Bank Specific and Macroeconomic
Determinants of Commercial Bank Profitability: Empirical Evidence from
Turkey, Business and Economics Research Journal, Vol. 2, No. 2, pp. 139152, 2011.
2. Allen N. Berger David B. Humphrey, 1997, Efficiency of Financial
Institutions: International Survey and Directions for Future Research.
3. Antwi, Mensah and Crabbe, 2014, The Political Crisis and Bank Financial
Performance: Evidence from the Middle East, Research Journal of Finance
and Accounting ISSN Vol.6, No.20, 2015.
4. Asli Demirguc-Kunt and Harry Huizinga, 2000, Financial Structure and Bank
Profitability, />5. Daft, R., L., 2008, Management, 8th Ed., Mason: Thomson South-Western.
6. Damodar N. Gujarati, 2004, Basic Econometrics 4th Edition, Tata McGraw Hill.
7. Demirg, Kunt. A., Kane, E. 2002, Deposit insurance around the world:
where does it work? , Journal of Economic Perspectives, 16 (2), 175 -195.
8. ES Osuagwu, 2014, Determinants of Bank Profitability in Nigeria,
International Journal of Economics and Finance, Vol. 6, No. 12, 2014.
9. Faten Ben Bouheni, 2014, Banking regulation and supervision: can it
enhance stability in Europe? , Journal of Financial Economic Policy, Vol. 6

Iss: 3, pp.244 – 269.
10. Heffernan, S& Fu, M., 2008, The Determinants of Bank Performance in
China. Social Science Electronic Publishing, August 22nd 2008,
SSRN.1247713.
11. Hu, Y., and Izumida, S. (2008). Ownership concentration and corporate
performance: A causal analysis with Japanese panel data, Journal of
Corporate Governance, 16 (4): 342- 358.
12. Hult G. T. M. et al (2008), “An assessment of the mearusement of
performance in international business research”, Journal of international
business studies 39, pp. 1064-1080.
13. IMF,

564

2006,

Financial

Soundness

Indicators

Compilation

Guide.


./extornal/pubs/ft/fsi/guide/2006/index.htm.

14. Karim, Sami and Hichem, 2010, Bank-Specific, Industry-Specific and

Macroeconomic Determinants of African Islamic Banks' Profitability,
International Journal of Business and Management Science.
15. Kyriaki Kosmidou, 2008, Measurement of Bank Performance in Greece,
South-Eastern Europe Journal of Economics 1 (2008) 79-95.
16. Middle Eastern Finance and Economics, 14,119-127.
17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014, Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày
20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
18. Nguyễn Công Tâm, Nguyễn Minh Hà, 2012, Hiệu quả hoạt động của ngân
hàng tại các nước Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam,
Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới, số 11(199) 2012, 17-29.
19. Nguyễn Thị Thu Hương và Nguyễn Thị Bích Thúy (2015), Lao động nước
ngoài ở việt nam thực trạng và những vấn đề đặt ra, truy cập ngày 10 tháng 4
năm 2016, < />20. Nguyễn Việt Hùng, 2008, Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
21. Paolo Saona Hoffmann, 2011, Determinants of the Profitability of the US
Banking Industry, International Journal of Business and Social Science Vol. 2
No. 22; December 2011.
22. Richard H. Pettway, 1976, Market tests of Capital Adequacy of Large
Commercial Banks, The Journal of Finance Vol. XXXI, No. 3, June 1976.
23. Topak, M. S. (2011). The effect of board size on firm performance: Evidence
from Turkey.
24. Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang, Trường ĐH Ngân hàng TP.HCM,
2013, Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam, Tạp chí Cơng nghệ ngân hàng, số 85, tháng 4/2013,
11-14.

565




×