Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tóm tắt luận án: Quá trình các Đảng bộ tỉnh khu vực miền núi Tây Bắc lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2016.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.16 KB, 28 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ TUẤN VINH

QUá TRìNH CáC ĐảNG Bộ TỉNH KHU VựC MIềN NúI TÂY BắC
LÃNH ĐạO XÂY DựNG ĐộI NGũ CáN Bộ DÂN TéC
THIĨU Sè Tõ N¡M 2006 §ÕN N¡M 2016

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2021


Luận án được hồn thành tại:
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS, TS. Nguyễn Xuân Tú
2. TS. Nguyễn Thị Mai

Phản biện:

Phản biện:

Phản biện:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện tại Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
vào hồi.......giờ.......phút, ngày.......tháng.......năm…


Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


3
- MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quán triệt quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trị, vị
trí của đội ngũ cán bộ, xuất phát từ nhận thức vị trí chiến lược của khu vực
miền núi, vùng đồng bào DTTS và đặc điểm của vấn đề DTTS nước ta,
trong tiến trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan
tâm chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ
DTTS.
Vùng Tây Bắc là một khu vực lịch sử - dân tộc; là địa bàn cư trú
của hàng chục DTTS. Tây Bắc cịn là khu vực có vị trí chiến lược quan
trọng về an ninh, chính trị, quốc phịng. Việc xây dựng chính sách quản lý
và phát triển ở đây ln giữ vị trí đặc biệt quan trọng.
Để thực hiện tốt vấn đề quản lý xã hội ở Tây Bắc, một trong
những giải pháp quan trọng là xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, trong đó
có xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS. Nhận thức điều này, qua thực
tiễn nhiều năm, nhất là trong những năm 2006-2016, các Đảng bộ tỉnh khu
vực Tây Bắc đã quan tâm lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS đạt
nhiều thành công. Nhưng do nhiều nguyên nhân, công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ DTTS ở đây vẫn cịn tồn tại khơng ít mâu thuẫn.
Thực tiễn trên địi hỏi phải có nghiên cứu mang tính hệ thống,
tồn diện nhằm đánh giá khách quan những ưu điểm, hạn chế, chỉ ra
nguyên nhân và tổng kết những kinh nghiệm để tham khảo vận dụng vào
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS ở
các tỉnh khu vực Tây Bắc hiện nay.

Vì những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Quá
trình các Đảng bộ tỉnh khu vực miền núi Tây Bắc lãnh đạo xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2016” là đề tài luận án
tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận án
2.1 Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quá trình các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc lãnh
đạo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS từ năm 2006 đến năm 2016; tổng kết
kinh nghiệm lịch sử để vận dụng vào hiện nay.


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình xây dựng đội ngũ
cán bộ DTTS ở các tỉnh khu vực Tây Bắc.
Phân tích, luận giải có hệ thống chủ trương và sự chỉ đạo của
các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc về xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS từ
năm 2006 đến năm 2016, qua hai giai đoạn 2006-2010 và 2010-2016.
Nhận xét ưu điểm, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân và đúc kết kinh
nghiệm từ quá trình các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc lãnh đạo xây dựng
đội ngũ cán bộ DTTS (2006-2016).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chủ trương và quá trình chỉ đạo của
Đảng bộ các tỉnh ở khu vực Tây Bắc về xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án nghiên cứu chủ trương, sự chỉ đạo của
các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc về xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS từ
năm 2006 đến năm 2016. Luận án tập trung vào 4 vấn đề cơ bản: Công tác
quy hoạch, tạo nguồn cán bộ DTTS; Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
DTTS; Công tác tuyển dụng và sử dụng cán bộ DTTS; Cơng tác thực hiện

các chính sách đối với cán bộ DTTS.
Về thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2016. Mốc thời gian 2006
là thời điểm bắt đầu thực hiện công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS của
các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc trong nhiệm kỳ Đại hội 2005-2010.
Năm 2016 là mốc thời gian tổng kết nhiệm kỳ Đại hội 2010-2015 của các
Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc trong lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
DTTS.
Về không gian: Trong luận án, tác giả lựa chọn nghiên cứu tại 6
Đảng bộ tỉnh: Hồ Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Yên
Bái.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
4.1. Cơ sở lý luận: Luận án được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương của
Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS.


4.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng hai phương pháp chính là
phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic.
4.3. Phương pháp lịch sử được sử dụng nhằm hệ thống hóa sự lãnh
đạo của các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc trong công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ DTTS từ năm 2006 đến năm 2016. Đặt sự lãnh đạo này trong
quá trình phát triển chung của các tỉnh, của khu vực và bối cảnh trong
nước, quốc tế.
4.4. Phương pháp lôgic được sử dụng nhằm nghiên cứu tổng quát
quá trình các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc trong công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ DTTS từ năm 2006 đến năm 2016. Từ đó rút ra những đánh
giá, nhận xét, tổng kết kinh nghiệm.
4.5. Bên cạnh hai phương pháp chính, luận án sử dụng một số
phương pháp: Phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê, phương pháp khảo sát thực tiễn,... nhằm làm sáng

tỏ hơn những vấn đề mà luận án đặt ra.
4.6. Nguồn tài liệu: Luận án dựa vào nguồn tư liệu là các Văn kiện Đại hội
Đảng Cộng sản Việt Nam; các nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Tỉnh uỷ,
HĐND, UBND tỉnh, của một số cơ quan các tỉnh khu vực Tây Bắc; kết quả
nghiên cứu của một số cơng trình khoa học đã cơng bố có liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Đóng góp khoa học
4.7. Hệ thống hố nguồn tư liệu phục vụ nghiên cứu về xây dựng đội
ngũ cán bộ DTTS ở Việt Nam nói chung, ở các tỉnh khu vực Tây Bắc nói
riêng.
4.8. Khái quát chủ trương và sự chỉ đạo của các Đảng bộ tỉnh khu vực
Tây Bắc về xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS từ năm 2006 đến năm 2016.
4.9. Đưa ra nhận xét, đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm từ quá
trình các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
DTTS (2006-2016).
5.2. Đóng góp thực tiễn
4.10. Góp phần tổng kết q trình các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc
lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS từ năm 2006 đến 2016. Khẳng
định vai


4.11. trò quyết định của các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc đối với xây dựng
đội ngũ cán bộ DTTS.
4.12. Đề tài góp thêm những luận cứ, cơ sở khoa học, kinh nghiệm để
các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc tham khảo trong lãnh đạo xây dựng đội
ngũ cán bộ DTTS hiện nay.Giôn
6. Kết cấu của luận án
4.13. Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Các cơng trình nghiên cứu của
tác giả đã cơng bố có liên quan tới đề tài, Danh mục tài liệu tham khảo và

Phụ lục, nội dung của luận án được kết cấu gồm 4 chương (10 tiết).

4.15.

4.14.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN
CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN
ÁN

1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu chung về cán bộ, công chức

4.16. Nghiên cứu chung về cán bộ, cơng chức có cơng trình của Phạm
Bách Nãi (Fan Bainai) (2007), “Nghiên cứu tiêu chí đánh giá, các nhân tố
ảnh hưởng và con đường nâng cao hiệu quả giáo dục bồi dưỡng cán bộ”,
Vương Tuyền (Wang Quan) (2011) Nghiên cứu đổi mới giáo dục cán bộ
của Đảng Cộng sản Trung Quốc; Reichard và Roeber (2012), Education
and training of Senior Civil Servants in German (Giáo dục và đào tạo
công chức cao cấp tại Đức), Knassmueller và Veit (2015), “Culture matters
- the training of senior civil servants in Austria, Germany, the Netherlands
and Switzerland” (Vấn đề văn hóa - đào tạo công chức cao cấp tại Áo,
Đức, Hà Lan và Thụy Sĩ);...
4.17. Các cơng trình nghiên cứu trong nước, tiêu biểu có nghiên cứu
của Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức; Tô Tử Hạ (1998), Công
chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay, Vũ Văn
Phúc và Ngô Văn Thạo (2014), Những giải pháp và điều kiện thực hiện
phòng, chống suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ,
đảng viên, Lê Văn Giảng (2014), Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra,

giám sát cán bộ giai đoạn hiện nay, Nguyễn Đức Mạnh - Nguyễn Tiến
Hiệp (2015),


4.18.“Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng đạo đức cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước”, Lê Quý Trịnh (2011), “Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát,
góp phần nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng
viên”;...
1.1.2. Các nghiên cứu về cán bộ, công chức trong tư tưởng Hồ Chí Minh

và trong đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước

4.19. Có nghiên cứu của Trịnh Gia Ban, Phạm Văn Trường, Tô Văn
Giai (1997), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ và công tác
cán bộ trong sự nghiệp đổi mới hiện nay; Bùi Đình Phong (2006), Tư
tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ;... Nghiên cứu các quan
điểm của Đảng về cán bộ, công chức, có nghiên cứu của Nguyễn Phú
Trọng (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, Vũ
Văn Hiền (2007), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước;...
1.1.3. Các nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức dân tộc

thiểu số ở Việt Nam

4.20. Tiêu biểu có nghiên cứu của Trịnh Quang Cảnh (2005), Phát
huy vai trị của đội ngũ trí thức các dân tộc thiểu số nước ta trong sự
nghiệp cách mạng hiện nay; Lê Phương Thảo - Nguyễn Cúc - Doãn Hùng
(2005), Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở nước ta trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá - luận cứ và giải pháp; Lý

Thị Thu (2016), Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010;
1.1.4. Nhóm nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở

các tỉnh Tây Bắc

4.21. Nhóm nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
ở các tỉnh Tây Bắc, tiêu biểu có các nghiên cứu của Đồn Minh Huấn
(2004) Tạo nguồn cán bộ hệ thống chính quyền chủ chốt cấp xã các tỉnh
Tây Bắc hiện nay, Lô Quốc Toản (2009), Phát triển nguồn cán bộ dân tộc
thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay; Nguyễn Lâm
Thành (2014), Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt
Nam hiện nay;...


4.22. Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS của các Đảng bộ tỉnh
khu vực Tây Bắc, tiêu biểu có nghiên cứu của Trương Khánh Ngọc (2015),
Đảng bộ tỉnh Hịa Bình lãnh đạo cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã từ năm 2001 đến năm 2012; Tịng Thị Hính (2009), “Sơn La
chú trọng cơng tác đào tạo, sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số”; Hoàng Mẫn
(2016), “Điện Biên: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc
thiểu số”; Vũ Ngọc An (2009), “Lai Châu xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số“; Trần Thị Hương (2007), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc
thiểu số ở Lào Cai”; Đình Tứ (2016), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số ở Yên Bái: Chính sách và thực tiễn”;...
1.2. Kết quả nghiên cứu của các cơng trình liên quan đến đề tài
luận án đã công bố và những nội dung luận án tập trung
nghiên cứu
4.23. Các nhóm nghiên cứu nêu trên đã đề cập và giải quyết một số
nội dung liên quan đến luận án. Cụ thể:

4.24. Một là, đã làm khá rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn chung về
cán bộ, công chức và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, ở cả
Việt Nam và thế giới.
4.25. Hai là, một số cơng trình đã phân tích đặc điểm, đặc thù khu
vực Tây Bắc - những tác động thuận lợi, khó khăn tới cơng tác xây dựng
đội ngũ cán bộ DTTS ở đây. Hệ thống hóa những quan điểm, chủ trương,
nhiệm vụ, giải pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong xây dựng đội ngũ
cán bộ DTTS nói chung, cán bộ DTTS ở khu vực Tây Bắc nói riêng.
4.26. Ba là, đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ, trong đó có
thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS của các Đảng bộ tỉnh khu vực
Tây Bắc. Đúc rút một số kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ, trong
đó có kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS.
4.27. Bốn là, đưa ra các nhóm giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ,
trong đó có giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS nói chung và ở các
tỉnh khu vực Tây Bắc nói riêng.
4.28. 1.2.2. Những nội dung luận án tập trung nghiên cứu
4.29. Với những kết quả đã đạt được và một số tồn tại, hạn chế của
các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, trên cơ sở kế thừa,
phát triển, luận án tập trung nghiên cứu những nội dung sau:


4.30.
Một là, những yếu tố tác động đến quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ
DTTS ở các tỉnh khu vực Tây Bắc từ năm 2006 đến năm 2016.
4.31.
Hai là, chủ trương, sự chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS của các
Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc từ năm 2006 đến năm 2016.
4.32.
Ba là, ưu điểm, hạn chế trong lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS
của các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc.

4.33.
Bốn là, những kinh nghiệm từ quá trình các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây
Bắc lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS từ năm 2006 đến năm 2016.
4.34.
4.35.
4.36. Chương 2
4.37. CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA CÁC ĐẢNG
BỘ TỈNH KHU VỰC TÂY BẮC VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ (2006-2010)
2.1. Những yếu tố tác động đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người
dân tộc thiểu số của các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc
2.1.1. Vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
2.1.1.1. Một số khái niệm chung
2.1.1.2. Vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
4.38. Vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ DTTS đã đặt ra yêu cầu
cấp thiết đối với công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS - một trong những
trọng tâm công tác lãnh đạo của Đảng tại khu vực miền núi, vùng đồng bào
DTTS.
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân tộc, dân cư các tỉnh khu vực
Tây Bắc
4.39. Điều kiện tự nhiên ở các tỉnh khu vực Tây Bắc đan xen cả yếu
tố thuận lợi và khó khăn đối với công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS.
4.40. Đặc điểm kinh tế - xã hội ở các tỉnh khu vực Tây Bắc đan xen
cả yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ
DTTS.
4.41. 2.1.2.3. Đặc điểm dân tộc, dân cư
4.42. Những yếu tố dân tộc, dân cư trên đây đã tác động, chi phối rất
lớn đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS trong hệ thống chính trị



của các


2.1.3.

2.1.4.

2.2.

2.3.

4.43.Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc.
Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh
Tây Bắc trước năm 2006
4.44. Trong những năm đổi mới, trên cơ sở những quan điểm, chủ
trương của Đảng, cơng tác cán bộ các tỉnh miền núi nói chung, cán bộ
DTTS nói riêng đã được coi trọng trên nhiều mặt. Nhưng do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan, cơng tác này vẫn cịn những hạn chế.
Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số những năm 2006-2010
4.45. Kế thừa những quan điểm của các giai đoạn trước, trong giai
đoạn 2006- 2010, Đảng và Nhà nước tiếp tục coi trọng và quan tâm tới
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS, luôn đặt công tác này trong chỉnh
thể công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, đồng thời được xác định
là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược tại những địa bàn miền núi.
Chủ trương của các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc về xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
4.46. Trong giai đoạn 2006-2010, bám sát đường lối, chủ trương của

Đảng, các chính sách của Nhà nước, đồng thời xuất phát từ đặc điểm và
yêu cầu thực tiễn của địa phương, các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc đã
nêu lên chủ trương, chính sách về xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS. Dù có
một số nét riêng, nhưng về cơ bản, chủ trương, chính sách xây dựng đội
ngũ cán bộ DTTS của các Đảng bộ tỉnh Tây Bắc thống nhất ở một số điểm.
Các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số
2.3.1. Công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số
4.47. Tạo nguồn cán bộ DTTS là một giải pháp quan trọng, có ý
nghĩa lâu dài trong bổ sung nguồn cán bộ tương lai cho các tỉnh khu vực
Tây Bắc. Tuy nhiên, do đặc thù nên cơng tác tạo nguồn cán bộ nói chung,
tạo nguồn cán bộ DTTS nói riêng ở các địa phương trong vùng gặp nhiều
khó khăn.
2.3.2. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số
4.48. Thực hiện Đề án số 106/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ về Một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và tạo
nguồn đội ngũ


4.49.cán bộ hệ thống chính trị cơ sở vùng Tây Bắc giai đoạn 2007-2010, ở
giai đoạn này, các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc đã cụ thể hoá thành nhiều
chương trình, đề án riêng đối với đội ngũ cán bộ DTTS.
2.3.3. Cơng tác tuyển dụng, bố trí và sử dụng cán bộ
4.50. Quán triệt và vận dụng quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà
nước về cơng tác tuyển dụng cán bộ, các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc
thực hiện công tác tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ DTTS cho các địa phương,
ban, ngành, đoàn thể. Kết quả đạt được trên một số nội dung: Về tiếp nhận
và tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp Đại học và Cao đẳng về công tác tại các
xã vùng sâu vùng xa; đưa trí thức trẻ về xã nghèo vùng miền núi dân tộc;
tăng cường sĩ quan biên phịng về làm phó bí thư Đảng uỷ ở các xã biên

giới, được các huyện miền núi thực thi có hiệu quả, điều đó được phản ánh
qua trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ DTTS ngày càng
cao. Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ DTTS từ
cấp tỉnh cho đến cấp cơ sở được nâng lên.
2.3.4. Thực hiện các chính sách đãi ngộ đối với cán bộ dân tộc thiểu số
4.51. Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, các Đảng bộ
tỉnh khu vực Tây Bắc đã quán triệt và vận dụng trong điều kiện đặc thù của
địa phương. Nhận thức đảm bảo chế độ chính sách cho đối với cán bộ được
cử đi học là điều rất quan trọng để cán bộ có thể n tâm học tập, cơng tác,
các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc dù điều kiện còn nhiều khó khăn nhưng
vẫn cố gắng đảm bảo chính sách đối với cán bộ được cử đi học kịp thời,
hướng tới sự cơng bằng, bình đẳng, bảo đảm về lợi ích vật chất, tinh thần
cho các đối tượng được cử đi đào tạo.
4.52. Tiểu kết chương 2
4.53. Đội ngũ cán bộ DTTS khơng chỉ có vị trí, vai trị như đội ngũ
cán bộ nói chung, mà cịn có vị trí vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với
việc giải quyết các vấn đề về dân tộc, nhất là trong tổ chức thực hiện
đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, tiến hành sự nghiệp
cách mạng ở miền núi, vùng đồng bào các DTTS. Trong thực tiễn lãnh đạo,
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quán triệt quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời đặc biệt chú ý tới tính đặc tính
tâm lý tộc người, đặc


4.54.điểm dân cư - xã hội, các yếu tố tự nhiên,... của mỗi cộng đồng DTTS
để vừa nêu lên đường lối, chính sách chung, đồng thời có chính sách riêng
với từng cộng đồng DTTS trong từng khu vực địa lý.
4.55. Q trình lãnh đạo cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS của
các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc là sự quán triệt, vận dụng những quan
điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước phù hợp với đặc thù
và yêu cầu thực tiễn của địa phương. Những kết quả đã đạt được và một số

hạn chế trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS là cơ sở để Đảng bộ
các tỉnh khu vực Tây Bắc trong nhiệm kỳ tiếp theo tiếp tục nghiên cứu, bổ
sung, phát triển về chủ trương lãnh đạo và biện pháp chỉ đạo. Mục tiêu
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS phát triển, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
công tác mới.
4.56.
4.57. Chương 3
4.58. CÁC ĐẢNG BỘ TỈNH KHU VỰC TÂY BẮC LÃNH
ĐẠO ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC
THIỂU SỐ (2010-2016)
3.1. Những yếu tố mới tác động và yêu cầu đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Bắc
3.1.1. Những yếu tố mới tác động
3.1.1.1. Bối cảnh tình hình
4.59. Bối cảnh quốc tế và tình hình trong nước có những biến chuyển
mới, đặt ra những tác động đa chiều, thuận lợi và khó khăn. Đối với cơng
tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS của các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc,
bối cảnh mới địi hỏi ln qn triệt về vai trị, ý nghĩa quan trọng của
cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS trong nhận thức và chỉ đạo. Để
đáp ứng với đòi hỏi thực tiễn, phải xác định mục tiêu và lựa chọn những
biện pháp phù hợp, chú trọng phát huy vai trò, trách nhiệm tham gia của các
chủ thể chính trị, của xã hội và ý thức tự vươn lên của bản thân đội ngũ cán
bộ DTTS.
3.1.1.2. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về đẩy
mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
4.60. Bắt kịp với những biến chuyển của tình hình mới, trước yêu cầu
đặt ra ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, mà ở đó, vai trị
hạt nhân lãnh đạo, quản lý là đội ngũ cán bộ, Đảng và Nhà nước đã đưa



ra những


4.61.quan điểm, chính sách trong xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, đội
ngũ cán bộ là DTTS nói riêng. Bên cạnh việc kế thừa quan điểm, chủ
trương của giai đoạn trước, nhằm thích ứng với địi hỏi của thực tiễn, quan
điểm, chủ trương và những chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ
DTTS của Đảng và Nhà nước có những điểm mới, theo hướng ngày càng
quan tâm, chú trọng hơn.
3.1.2. Những yêu cầu mới đặt ra trong xây dựng đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Bắc
4.62. Những biến chuyển của tình hình thế giới, trong nước cùng thực
trạng đội ngũ cán bộ DTTS Tây Bắc trong những năm 2006-2010 đã đặt ra
những yêu cầu mới với công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS tại các
Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc trong giai đoạn 2010-2016.
3.2. Chủ trương đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của
các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc
4.63. Như vậy, tiếp nối chủ trương từ các giai đoạn trước, trong giai
đoạn 2010-2016, các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc đều nhất quán trong
nhận thức và quan điểm chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS. Trước
thực trạng đội ngũ cán bộ DTTS và yêu cầu của thực hiện các nhiệm vụ
chính trị ở địa phương, cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS được các
Đảng bộ tỉnh ở Tây Bắc có sự nhấn mạnh hơn so với giai đoạn trước.
Những quan điểm, chủ trương về xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS của các
Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc là cơ sở, định hướng để các Đảng bộ chỉ
đạo thực hiện tốt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS, góp phần vào
sự phát triển bền vững của mỗi tỉnh nói riêng, của vùng Tây Bắc nói chung.
3.3. Q trình các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc chỉ đạo đẩy mạnh xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
3.3.1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ

4.64. Công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ DTTS của các Đảng bộ
tỉnh khu vực Tây Bắc tiếp tục được thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 42NQ/TW ngày 30-11-2004 của Bộ Chính trị Về công tác quy hoạch cán bộ
lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Theo đó, cơng tác quy hoạch cán bộ DTTS ln được đặt dưới sự
lãnh đạo tập trung,


4.65.thống nhất của các cấp uỷ Đảng, đồng thời có sự phân cấp hợp lý về
thẩm quyền quy hoạch cán bộ phù hợp với phân cấp quản lý sử dụng cán
bộ.
3.3.2. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số
4.66. Quán triệt quan điểm của Đảng về thực hiện chính sách ưu tiên
trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức là người DTTS, các Đảng bộ tỉnh
khu vực Tây Bắc đã tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn địa
phương. Điểm chung của Đảng bộ các tỉnh này là tiếp tục rà soát, phân cấp
và phân loại đối tượng để đưa đi đào tạo, bồi dưỡng một cách hợp lý. Nội
dung, chương trình, giáo trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ từng bước được
chuẩn hoá, đổi mới để phù hợp với từng đối tượng, đáp ứng nhu cầu thực tế.
Trong nội dung chương trình ngồi kiến thức cơ bản và kỹ năng thực hành,
do đặc thù địa bàn nên nhiều Đảng bộ tỉnh chú trọng bồi dưỡng chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, kiến thức về quốc phòng, an ninh. Đảng
bộ các tỉnh đều thực hiện phương thức đào tạo lấy chất lượng, hiệu quả làm
mục tiêu, giải quyết tốt quan hệ giữa đào tạo tập trung với đào tạo tại chức.
3.3.3. Cơng tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số
4.67. Quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách của
Nhà nước, xuất phát từ điều kiện thực tiễn của địa phương, gắn với yêu cầu
của tình hình mới, các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc luôn chú ý tới công
tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số. Điều này góp phần

quan trọng vào chất lượng, hiệu quả của công tác và sự lớn mạnh của đội
ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trong những năm 2010-2016.
3.3.4. Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện chính sách ưu đãi đối với cán bộ
dân tộc thiểu số
4.68. Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, cơng
tác thực hiện chính sách đối với cán bộ là DTTS được các Đảng bộ tỉnh
khu vực Tây Bắc chỉ đạo có nhiều chuyển biến. Bên cạnh những chính
sách chung, các Đảng bộ tỉnh Tây Bắc đã kịp thời có những chính sách ưu
đãi bổ sung đối với cán bộ dân tộc thiểu số.


4.69. Tiểu kết chương 3
4.70. Giai đoạn 2010-2016, bối cảnh quốc tế và tình hình trong nước
có những biến chuyển mới, đặt ra yêu cầu với mỗi Đảng bộ tỉnh ở Tây Bắc
phải tiếp tục quán triệt về vai trò, ý nghĩa quan trọng của đội ngũ cán bộ
DTTS và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS. Bám sát đường lối, chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, các Đảng bộ tỉnh
khu vực Tây Bắc đã nêu lên những những quan điểm, chủ trương về xây
dựng đội ngũ cán bộ DTTS. Từ sự nhận thức đầy đủ, đồng bộ, quá trình
triển khai, thực tiễn hố các khâu của cơng tác cán bộ DTTS về cơ bản đã
phát huy hiệu quả trong thực tiễn. Nhưng bên cạnh những kết quả đạt
được, quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS của các Đảng bộ
tỉnh khu vực Tây Bắc vẫn còn những tồn tại chưa khắc phục được.
4.71.
4.72. Chương 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM

4.73.
4.1. Nhận xét
4.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân

4.1.1.1. Ưu điểm
4.74. Một là, các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc luôn nhận thức đúng
vị trí, tầm quan trọng của cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS, kịp
thời đề ra chủ trương phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của địa phương
4.75. Quan điểm chỉ đạo về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS
ở các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc là thường xuyên, liên tục, gắn chặt
với q trình kiện tồn củng cố bộ máy chính trị từ tỉnh cho đến cơ sở. Tại
các tỉnh Tây Bắc, các cấp ủy, tổ chức đảng đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
và tích cực tổ chức thực hiện, từng bước đưa công tác này đi vào nền nếp,
góp phần quan trọng vào phần thực hiện đồng bộ các khâu của công tác
cán bộ. Trên cơ sở nhận thức đúng và đầy đủ vị trí, tầm quan trọng của
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS, hầu hết các cấp ủy, tổ chức đảng
đã bám sát mục đích, u cầu, phương châm, ngun tắc, quy trình đề ra
trong các nghị quyết, hướng dẫn của Trung ương và tình hình cụ thể của
địa phương, cơ quan, đơn vị để xây dựng nội dung, kế hoạch xây dựng đội
ngũ cán bộ DTTS phù hợp.


4.76. Hai là, quá trình chỉ đạo thực hiện, các Đảng bộ tỉnh khu vực
Tây Bắc luôn đảm bảo đầy đủ, nghiêm túc trong các khâu của công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ DTTS
4.77. Về công tác quy hoạch cán bộ DTTS, các Đảng bộ tỉnh khu vực
Tây Bắc đã ban hành nhiều nghị quyết chuyên đề, xây dựng chương trình,
kế hoạch triển khai và thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện ở cấp
dưới. Công tác quy hoạch cán bộ đã cơ bản bảo đảm sự đồng bộ từ dưới
lên và tạo được nguồn cán bộ kế cận khá dồi dào, như mỗi chức danh cán
bộ được quy hoạch từ 2 đến 3 người và một người có thể quy hoạch vào
một số chức danh; lấy quy hoạch cấp ủy làm cơ sở để xây dựng quy hoạch
các chức danh cán bộ lãnh đạo đảng, chính quyền, đoàn thể ở các địa
phương; bảo đảm tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ DTTS.

4.78. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ DTTS, các Đảng
bộ tỉnh khu vực Tây Bắc có nhiều cách làm sáng tạo. Bên cạnh việc xây
dựng các kế hoạch, chương trình, đề án trực tiếp về đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ DTTS, các Đảng bộ tỉnh đã lãnh đạo lồng ghép cơng tác này
trong nhiều chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác. Điều này góp phần
khắc phục sự khó khăn, hạn chế về nguồn vốn dành cho đào tạo, bồi dưỡng,
đồng thời mang lại nhiều lựa chọn, khuyến khích tinh thần tự đào tạo, bồi
dưỡng của đội ngũ cán bộ DTTS. Số lượng cán bộ là DTTS qua đào tạo, bồi
dưỡng ngày càng tăng. Cơ cấu đội ngũ cán bộ DTTS dần được trẻ hóa. Đây là
những cố gắng lớn của các địa phương khu vực Tây Bắc, nơi có nhiều địa
bàn miền núi, biên giới, nhiều vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
4.79. Trong công tác tuyển dụng, Đảng bộ các tỉnh khu vực Tây Bắc
đã triển khai nhiều ưu đãi nhằm thu hút sinh viên chính quy là DTTS tốt
nghiệp loại khá, giỏi các trường đại học về công tác, đặc biệt tại những địa
bàn cơ sở nhằm tăng cường nhân lực được đào tạo cơ bản cho cấp xã, đồng
thời tạo nguồn cán bộ kế cận. Trên cơ sở quy định của Trung ương, các
tỉnh đã cụ thể hóa các tiêu chuẩn, chức danh để phù hợp với từng địa bàn,
trong đó có ưu tiên đối tượng người DTTS.
4.80. Nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS đáp ứng yêu cầu về số
lượng và chất lượng, các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc đã có nhiều chính
sách khuyến


4.81.khích, động viên đội ngũ cán bộ DTTS. Căn cứ vào các chính sách
chung của Trung ương, căn cứ vào đặc thù của địa phương, các Đảng bộ
tỉnh khu vực Tây Bắc đã cụ thể hố thành những chính sách riêng của tỉnh.
4.82. Việc xây dựng chính sách cán bộ DTTS ở các Đảng bộ tỉnh khu
vực Tây Bắc tương đối hợp lý. Đã bảo đảm được sự thống nhất, đồng bộ và
công bằng giữa cán bộ DTTS với cán bộ người Kinh và giữa các đối tượng
cán bộ DTTS với nhau. Các chính sách cán bộ DTTS được thực hiện ở tất

cả các khâu: chính sách quy hoạch; chính sách trong đào tạo, bồi dưỡng;
chính sách trong tuyển dụng; chính sách trong đánh giá;... Ngồi ra, các
Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc cũng quan tâm tới các chính sách hỗ trợ đội
ngũ cán bộ DTTS về nhà ở, nhà cơng vụ, chính sách hỗ trợ về tài chính,...
Đó là nguồn động viên, khích lệ quan trọng để đội ngũ cán bộ DTTS tự
mình vươn lên trong cơng tác.
4.83. Ba là, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS dưới sự lãnh
đạo của các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc có sự chuyển biến tích cực.
4.84. Nhìn chung, các Đảng bộ tỉnh khu vực miền núi Tây Bắc đều có
sự nhận thức đúng đắn về ý nghĩa của công tác quy hoạch, tạo nguồn cán
bộ DTTS. Quán triệt chủ trương của Đảng, các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây
Bắc đã sớm ban hành các văn bản thực hiện. Qua từng năm, các cơ quan
tham mưu đều tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch những nhân tối mới đủ
điều kiện và đảm bảo các tiêu chuẩn vào quy hoạch, đồng thời đưa ra khỏi
quy hoạch những cán bộ khơng cịn đủ điều kiện và tiêu chuẩn nhằm đảm
bảo đủ nguồn cán bộ đề bạt, bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử.
4.85. Việc sớm xây dựng các chức danh quy hoạch đã tạo sự chủ
động cho các đơn vị trong quá trình thực hiện. Nhờ vậy nhìn chung cơng
tác quy hoạch ở các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc được thực hiện tốt,
từng bước đi vào nề nếp. Quá trình thực hiện dân chủ, khách quan và công
khai. Kết quả quy hoạch cán bộ DTTS đã tạo nguồn nhân sự đảm bảo đủ số
lượng, hợp lý cơ cấu, thành phần, có trình độ lý luận và thực tiễn đáp ứng
yêu cầu về công tác nhân sự các dịp Đại hội Đảng bộ, bầu cử đại biểu
HĐND, UBND và Mặt trận, đoàn thể các cấp.


4.86. Về đào tạo cán bộ DTTS, do nhận thức đúng ý nghĩa, vai trị của
cơng tác này, các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc ln có sự quan tâm và
chú trọng đầu tư. Do tính đặc thù, đồng thời để khuyến khích tinh thần
tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ DTTS,

các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc đều chủ trương tăng các mức đãi ngộ,
các chính sách động viên, bên cạnh những chính sách chung với đội ngũ
cán bộ.
4.87. Về tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ DTTS, các Đảng bộ tỉnh
khu vực Tây Bắc đều bám sát các văn bản chỉ đạo của Trung ương. lựa
chọn được đúng người, đúng việc. Q trình tuyển dụng được tiến hành
cơng khai trong tất cả các khâu từ thông báo, tiếp nhận hồ sơ, rà soát hồ sơ,
xét duyệt, tổ chức thi tuyển, cơng bố kết quả.
4.88. Về chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho đội ngũ
cán bộ DTTS ổn định, phát triển, các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc đều
đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định của Trung ương. Đồng thời, xuất
phát từ đặc thù địa phương, mỗi Đảng bộ tỉnh lại có sự bổ sung phù hợp.
4.89. 4.1.1.1. Nguyên nhân của ưu điểm
4.90. Một là, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS của các Đảng
bộ tỉnh khu vực Tây Bắc luôn nhận được sự lãnh đạo và những quan tâm
của Đảng và Nhà nước.
4.91. Hai là, Đảng bộ và chính quyền các tỉnh khu vực Tây Bắc đã
quán triệt nghiêm túc và có những vận dụng sáng tạo các chủ trương, định
hướng, quy hoạch và kế hoạch của Đảng, Nhà nước về xây dựng cán bộ
DTTS vào địa phương của mình
4.92. Ba là, nhận thức về đầu tư cho con em học tập, phấn đấu thoát
ly làm cán bộ ngày càng được nâng cao trong đồng bào các DTTS ở Tây
Bắc
4.93. Bốn là, cán bộ DTTS ở các tỉnh khu vực Tây Bắc có nhiều nỗ
lực phấn đấu vươn lên để ngày càng phát triển.
4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
4.1.2.1. Hạn chế
4.94. Một là, việc nhận thức và xác định chủ trương, chính sách về
xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS ở một số nội dung còn những bất
cập.

4.95. Một số cấp ủy Đảng chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trị và


phát huy đủ trách nhiệm trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS.
Trong quá


4.96.trình qn triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước vào thực
tiễn của mỗi địa phương, vẫn còn biểu hiện lúng túng. Chưa nhận thức rõ
yêu cầu cụ thể, bức thiết về phẩm chất, năng lực của cán bộ DTTS trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
4.97. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS tuy đã được các Đảng
bộ tỉnh khu vực Tây Bắc quan tâm, nhưng nhìn chung vẫn cịn thiếu những
biện pháp cụ thể, tồn diện, phù hợp với đặc điểm và sát với tình hình trực
tiếp của từng địa phương cụ thể. Đặc biệt, còn chưa sát với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của từng tỉnh. Những yêu cầu cụ thể về phẩm chất
chính trị, trình độ năng lực và tác phong cơng tác còn chung chung, chưa
thực sự phản ánh đúng yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ
DTTS ở địa bàn có tính đặc thù như các địa phương Tây Bắc.
4.98. Hai là, quá trình tổ chức chỉ đạo, thực hiện xây dựng đội ngũ
cán bộ DTTS ở các tỉnh khu vực Tây Bắc cịn có tình trạng chồng chéo,
thiếu đồng bộ và triệt để
4.99. Việc phân cơng trách nhiệm giữa các bộ phận trong hệ thống
chính trị chưa thực sự rõ dẫn tới sự phối hợp hoạt động của các tổ chức này
còn thiếu đồng bộ. Trong xử lý một số vấn đề phức tạp nảy sinh của công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS cịn có biểu hiện né tránh, đùn đẩy
cơng việc lên cấp trên.
4.100.Một số địa phương, cơ quan đơn vị chưa chú trọng đúng mức tới
công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng, đào tạo nguồn cán bộ DTTS. Công tác
chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, phối hợp giữa các cơ quan trong

việc thực hiện chương trình về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện trong từng năm còn chưa thực sự vào nền
nếp.
4.101.Ba là, kết quả thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS ở một
số nội dung cụ thể của công tác chưa đáp ứng được yêu cầu
4.102.Trong 10 năm (2006-2016), mặc dù các Đảng bộ tỉnh khu vực
Tây Bắc đã chú trọng xây dựng kế hoạch cùng với nhiều chính sách hỗ trợ
trong tuyển dụng cán bộ là DTTS, tuy nhiên, do thiếu đồng bộ trong đào
tạo nên các địa phương gặp khó khăn khá lớn khi mặt bằng chung về dân
trí, chất lượng nguồn nhân lực thấp,...


4.103.Mặc dù đã có nhiều chuyển biến nhưng nhìn chung, cơ cấu đội
ngũ cán bộ còn chưa hợp lý. Thể hiện ở cơ cấu dân tộc; cơ cấu ngành nghề,
lĩnh vực cơng tác; cơ cấu giới tính; cơ cấu cơ quan (Đảng - Nhà nước); cơ
cấu cấp cơng tác;...
4.104.Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ DTTS còn thấp, chưa
đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tổ
chức lại sản xuất thích ứng với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế.
4.105.Trình độ, năng lực điều hành của nhiều cán bộ lãnh đạo, quản lý
người DTTS khu vực cơng, nhất là ở cấp huyện, cấp xã cịn nhiều bất cập,
chưa đáp ứng và theo kịp yêu cầu công tác. Các tỉnh khu vực Tây Bắc còn rất
thiếu đội ngũ cán bộ người DTTS chất lượng cao, đặc biệt trong các lĩnh vực
chuyên môn như: khuyến nông, khuyến lâm, giáo dục, y tế, văn hóa - nghệ
thuật,...
4.106.Ở những địa phương làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, cán
bộ cơ sở có trình độ khá hơn, song cũng cịn nhiều cơ sở ở các tỉnh miền
núi, cán bộ mặt trận, đồn thể người dân tộc cịn rất hạn chế cả về năng
lực và trình độ. Do trình độ học vấn thấp, hiểu biết về xã hội hạn chế nên

việc tiếp thu và truyền đạt các chủ trương, nghị quyết đến đồn viên, hội
viên gặp nhiều khó khăn, tổ chức triển khai các hoạt động đạt hiệu quả
không cao.
4.1.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
4.107.Điều kiện tự nhiên của vùng Tây Bắc có nhiều khó khăn. Mặt
bằng dân trí thấp, nguồn nhân lực để bổ sung cho đội ngũ cán bộ DTTS rất
hạn chế. Do thói quen sinh hoạt, canh tác nên vẫn còn hàng triệu người
thuộc các DTTS sống du canh, du cư, do vậy gặp rất nhiều khó khăn trong
quản lý xã hội. Các chính sách của Nhà nước cịn nhiều bất cập trong q
trình triển khai thực tiễn. Việc học tập của cán bộ DTTS vùng Tây Bắc
chưa thực sự hiệu quả.
4.108.Nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ cán bộ
DTTS ở một số cấp ủy, cơ quan chưa đúng mức. Điều này dẫn tới thực trạng
hình thức, thiếu hiệu quả trong quá trình chỉ đạo thực hiện ở một số cấp uỷ, ở
một số địa phương.
4.109.Bản thân đội ngũ cán bộ DTTS các địa phương, do đời sống kinh


tế - xã hội ở các tỉnh miền núi còn thấp và chế độ chính sách đãi ngộ cũng
chưa hợp lý


4.110.
nên số lượng và chất lượng học sinh DTTS tham gia các chương
trình học tập phổ thơng cịn hạn chế. Điều này ảnh hưởng tới công tác tạo
nguồn cán bộ DTTS.
4.2. Một số kinh nghiệm
4.2.1. Quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước; bám sát thực tiễn của địa phương đề ra chủ
trương và giải pháp phù hợp trong xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc

thiểu số
4.2.2.Thống nhất nhận thức và phát huy trách nhiệm của các tổ chức, các lực
lượng trong xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
4.2.3.

Thực hiện toàn diện, đồng bộ các khâu trong quá trình xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số, trong đó chú trọng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng

4.2.4.

Khơng ngừng đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tạo bước chuyển tích
cực về đời sống vật chất, văn hóa, trình độ dân trí của đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số
4.111.
4.112.
4.113.

Tiểu kết chương 4

4.114. Sau 10 năm lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS (20062016), các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc đã đạt được một số kết quả quan
trọng. Nhận thức về vị trí, vai trị của cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ
DTTS ngày càng tăng lên trong các cấp uỷ Đảng ở khu vực Tây Bắc. Các
khâu của công tác cán bộ cơ bản được thực hiện đồng bộ, góp phần quan
trọng vào kết quả chung của công tác cán bộ DTTS tại các địa phương. Đội
ngũ cán bộ DTTS từng bước trưởng thành về số lượng và chất lượng, đã
phát huy khá tốt năng lực chuyên môn cũng như năng lực lãnh đạo, quản
lý, đảm nhiệm ngày càng tốt các nhiệm vụ công tác.
4.115. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS của các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây
Bắc vẫn còn bộc lộ một số hạn chế.

4.116. Quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS của các
Đảng bộ tỉnh ở khu vực Tây Bắc trong 10 năm 2006-2016 để lại một số
kinh nghiệm:


×