Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Sự điều chỉnh chính sách kinh tế của Đức trong bối cảnh nợ công Châu Âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.85 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LỊCH SỬ

Bài tập kết thúc học phần
“Quan hệ Quốc tế ở châu Âu từ sau chiến tranh th ế gi ới th ứ hai đ ến
nay”
Giảng viên phụ trách: TS. Lê Phụng Hồng

Đề tài:

SỰ ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA ĐỨC
TRONG BỐI CẢNH NỢ CÔNG CHÂU ÂU

Năm học 2018 – 2019


Sự điều chỉnh chính sách kinh tế của Đức trong bối cảnh nợ công châu Âu

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

3

CHƯƠNG I: ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG CHÂU ÂU TỚI KINH 4
TẾ CỦA NƯỚC ĐỨC
1.1 Thực trạng cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu

4

1.2 Khủng hoảng nợ công châu Âu ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của Đức


7

1.3Khủng hoảng nợ công châu Âu ảnh hưởng đến hoạt động ngoại thương và đầu tư 8
của Đức
1.4 Khủng hoảng nợ công châu Âu ảnh hưởng đến lĩnh vực ngân hàng của Đức

11

CHƯƠNG II: SỰ ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH KINH TẾ C ỦA NƯỚC ĐỨC TRONG B ỐI 13
CẢNH NỢ CÔNG Ở CHÂU ÂU
2.1 Điều chỉnh chính sách đối với các doanh nghiệp Đức

13

2.2 Điều chỉnh chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.

15

2.3 Chính sách sử dụng gói kích thích kinh tế nhằm ổn định kinh tế vĩ mơ

16

2.4 Chính sách giải quyết cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu.
CHƯƠNG III: TRIỂN VỌNG GIẢI QUYẾT NỢ CƠNG Ở CHÂU ÂU TỪ SỰ
ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA NƯỚC ĐỨC
KẾT LUẬN

18

Tài liệu tham khảo


24

2

21
23


Sự điều chỉnh chính sách kinh tế của Đức trong bối cảnh nợ công châu Âu

MỞ ĐẦU
Trên thế giới, hầu hết các quốc gia đều có nợ cơng, dù ít hay nhiều, tạm thời hay mãn
tính. Nợ cơng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển nhưng sẽ trở thành quốc nạn
khi bắt đầu gây tổn hại đến nền kinh tế. Nợ cơng có thể dẫn đến lạm phát, làm cho quốc gia
mất khả năng thanh toán và các nhà đầu tư mất niềm tin…Hơn bao giờ hết, trong giai đoạn
hậu khủng hoảng tài chính 2007 – 2008, nợ cơng là vấn đề nóng bỏng của nhiều nước.
Khơng chỉ các nước nghèo, đang phát triển mà cả Mỹ và một số nước đã phát triển trong
Cộng đồng chung châu Âu cũng gặp phải vấn đề này. Cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu
bắt nguồn từ năm 2010 tại Hy Lạp rồi tiếp tục lan mạnh sang các quốc gia châu Âu khác và
trở thành một vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm của rất nhiều các nhà nghiên cứu kinh
tế cũng như hoạch định chính sách toàn cầu. Cuộc khủng hoảng này được xem như giai
đoạn thứ hai và là hệ quả tất yếu của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu từ năm 2008.
Cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu và nợ cơng khu v ực châu Âu đã tác đ ộng
mạnh tới nước Đức nói riêng và châu Âu nói chung. Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng
nợ tại châu Âu trầm trọng thêm thì vai trò của Đức trong nền kinh tế khu v ực tr ở nên
ngày càng quan trọng và việc “lục địa già” có lâm vào đại suy thối hay khơng là ph ụ
thuộc vào Đức. Để khắc phục những ảnh hưởng, nước Đức đã có những điều chỉnh
về chính sách phát triển, trong đó trọng tâm là lĩnh v ực tài chính, ngân hàng, tài chính
cơng, các chính sách thương mại và đầu tư, hài hịa chính sách phát tri ển kinh t ế v ới

môi trường và phát triển bền vững, chính sách an sinh xã hội… Các đi ều ch ỉnh chính
sách của Đức ngồi đối phó khủng hoảng còn đòi hỏi phải phù hợp v ới các chính sách
phát triển của Liên minh Châu Âu, đặc bi ệt góp ph ần cho s ự ổn đ ịnh của n ền kinh t ế
khu vực EU.
Bài tiểu luận này tập trung phân tích những đi ều ch ỉnh chính sách phát tri ển
kinh tế của Cộng hịa Liên bang Đức - với tư cách thành viên th ực hi ện các m ục tiêu
chung của EU và những điều chỉnh vấn đề đặc thù riêng của Đ ức trong b ối c ảnh n ợ
công châu Âu. Thông qua sự điều chỉnh chính sách kinh tế kịp th ời và hi ệu qu ả c ủa
Đức mà nền kinh tế lớn nhất châu Âu này đã vượt qua thách thức từ cu ộc kh ủng
hoảng nợ công trong khu vực, tiên phong trong giải cứu Eurozone và đem đến những

3


Sự điều chỉnh chính sách kinh tế của Đức trong bối cảnh nợ công châu Âu
dấu hiệu lạc quan cho kinh tế châu Âu. Việc nghiên cứu những giải pháp kinh tế của
Đức trong bối cảnh nợ công châu Âu hi vọng sẽ giúp cải thiện tình hình nợ cơng và tránh
những rủi ro khủng hoảng mà các nước có thể gặp phải trong thời gian tới.

CHƯƠNG I: ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG CHÂU ÂU
TỚI KINH TẾ CỦA NƯỚC ĐỨC
1.1Thực trạng cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu
Cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu bắt đầu từ nửa sau năm 2009 với sự gia tăng
mức nợ công của nhóm PIIGS (Bồ Đào Nha, Ireland, Ý, Hy Lạp và Tây Ban Nha). Hy Lạp
là quốc gia đầu tiên bước vào vịng xốy này, với việc mức thâm hụt ngân sách đạt tới
13,6% GDP. Nợ công Hy Lạp cũng lên tới 236 tỉ euro, chiếm khoảng 115% GDP của Hy
Lạp vào năm 2009. Đây là kết quả của một q trình thực hiện chính sách tài khóa khơng
bền vững nhằm kích thích kinh tế sau suy thối tồn cầu cuối năm 2007. 1 Những con số
chính thức về thâm hụt ngân sách và nợ công Hy Lạp là một cú sốc lớn đối với giới đầu tư.
Mặc dù chính phủ Hy Lạp đã đưa ra những kế hoạch nhằm cắt giảm thâm hụt ngân sách

năm 2010 xuống chỉ còn 8,7% bằng cách các biện pháp giảm chi tiêu công và tăng thuế từ
19 lên 21%, nhưng các nhà đầu tư vẫn nghi ngờ khả năng thanh toán của quốc gia này.
Bước sang năm 2010, EU và IMF đã phải đưa ra một gói cứu trợ trị giá 110 tỉ euro
nhằm cứu lấy Hy Lạp. Đi kèm với gói cứu trợ này là các điều khoản buộc Hy Lạp phải cắt
bỏ nhiều khoản lương thưởng đối với nhân công, không tăng lương chính phủ trong vịng 3
năm, thuế giá trị gia tăng tăng từ 21% lên 23%. 2 Ngoài ra chính phủ cũng nâng tuổi nghỉ
hưu từ 60 lên 65 đối với nam và 55 lên 60 đối với nữ. Tình hình của Hy Lạp lúc này làm
dấy lên nỗi bất an trong giới đầu tư vào các quốc gia như Ireland, Bồ Đào Nha và Tây Ban
Nha do đây cũng là các quốc gia vay nợ nhiều. Vào tháng 11/2010, Ireland chính thức trở
thành nạn nhân thứ hai của cơn bão khủng hoảng nợ công khi phải cầu viện tới EU và IMF.
Bản chất của khủng hoảng ở Ireland vẫn là thâm hụt ngân sách trầm trọng, nhưng nguồn gốc
chính lại khơng giống như Hy Lạp. Chính phủ Ireland đã phải bỏ ra 50 tỉ euro nhằm cứu lấy
sáu ngân hàng lớn của quốc gia này trước sự đổ vỡ của bong bóng tài sản. Nguồn chi này
làm cho thâm hụt ngân sách lên tới 32% GDP. Cụ thể hơn, chính phủ đã tạo ra một định chế
1 Disclaimer (2018), “World Economic and Financial Surveys”, International Monetary Fund.
[truy cập ngày 20/5/2019]
2 Presbitero, A. F. (2010), “Total Public Debt and Growth in Developing Countries”, Money and Finance
Research Group, Working Paper No. 44, Nov. 12, 2010.

4


Sự điều chỉnh chính sách kinh tế của Đức trong bối cảnh nợ cơng châu Âu
tài chính mới, gọi tắt là NAMA (National Asset Management Agency) nhằm biến những
khoản nợ tư nhân thành những tài sản công.
Bước sang năm 2011, Bồ Đào Nha tiếp tục là quốc gia thứ ba rơi vào khủng hoảng
khi tuyên bố mức thâm hụt ngân sách đã lên tới 8,5% GDP, cùng với đó nợ công cũng đã
vượt quá 90% GDP. Đây tiếp tục là hậu quả của việc chi tiêu công không hiệu quả của chính
phủ quốc gia này. Vào tháng 5/2011, EU và IMF đã quyết định viện trợ 78 tỉ euro nhằm
giúp Bồ Đào Nha thoát khỏi khủng hoảng, với điều kiện quốc gia này phải có lộ trình cắt

giảm thâm hụt ngân sách xuống định mức chung của khối eurozone xuống còn 3% vào năm
2013. Ý và Tây Ban Nha mặc dù chưa thực sự rơi vào khủng hoảng nhưng cũng ở vào trong
vòng nguy hiểm. Thâm hụt ngân sách của Ý vào năm 2011 mới chỉ ở mức 5% GDP nhưng
nợ công đã xấp xỉ 120% GDP. Tây Ban Nha thì mặc dù nợ cơng chỉ mới ở mức 72% GDP
nhưng thâm hụt ngân sách lại rất cao, gần 9% GDP.3
Nguyên nhân đầu tiên của cuộc khủng hoảng này chính là do dư âm từ cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu cuối năm 2007 đánh mạnh vào nền kinh tế tại các quốc gia phát
triển. Sự suy thoái kinh tế khiến cho các quốc gia phải thực hiện các biện pháp kích thích
kinh tế thơng qua việc tăng chi và giảm thu ngân sách, khiến cho ngân sách chính phủ thâm
hụt mạnh.
Những chính sách kích thích tăng trưởng tại các quốc gia này khơng đi kèm với một
chính sách tài khóa bền vững và sự mất cân đối trong việc vay nợ của mình. Hy Lạp, kể từ
khi gia nhập khối đồng tiền chung eurozone vào năm 2001 cho đến khủng hoảng tài chính
năm 2008, mức thâm hụt ngân sách được cơng bố trung bình vào khoảng 5% mỗi năm,
trong khi con số này của cả khối eurozone chỉ là khoảng 2%. Chính vì thế, Hy Lạp đã khơng
thể duy trì được những chỉ số theo quy định chuẩn của Ủy ban Kinh tế và Tiền tệ của EU
(EMU), với mức 43 trần thâm hụt ngân sách là 3% và nợ nước ngồi là 60%. Tuy nhiên, Hy
Lạp khơng phải là quốc gia duy nhất, bởi có đến 25 trên 27 thành viên EU không đạt được
cam kết này.
Sự thâm hụt tài khóa của các quốc gia trong khối PIIGS đến từ nhiều nguyên nhân.
Tại Hy Lạp là việc thu ngân sách khơng đảm bảo trong khi chính phủ lại chi tiêu quá nhiều.
Quốc gia này được báo chí nhắc đến rất nhiều về nạn trốn thuế, khi tăng trưởng GDP danh
nghĩa trong giai đoạn 2000-2007 đạt mức trung bình 8,25% thì mức tăng về thu thuế chỉ là
3 Nguyễn An Hà (2009), “Châu Âu với khủng hoảng tài chính tồn cầu”, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số
5(104)/2009.

5


Sự điều chỉnh chính sách kinh tế của Đức trong bối cảnh nợ cơng châu Âu

7%. Ngồi mức chi tiêu cơng thơng thường, Hy Lạp cịn phải trả giá cho khoản đầu tư công
khổng lồ từ Olympic 2004. Trường hợp của Ireland, như đã nói ở trên, là do chính phủ thực
thi việc cứu lấy các ngân hàng, biến nợ xấu ngân hàng thành các khoản nợ công. Trường
hợp của Bồ Đào Nha cũng là do sự chi tiêu hoang phí của chính phủ vào q nhiều dự án
cơng khơng bền vững.
Một nguyên nhân nữa liên quan đến chính sách tài khóa chính là sự hạn chế trong cơ
chế phối hợp điều hành trong khu vực sử dụng đồng tiền chung eurozone. Các quốc gia
trong khu vực chủ yếu hợp tác trong các chính sách tiền tệ, nhằm đảm bảo duy trì giá trị
đồng euro, trong khi các chính sách tài khóa lại chưa có được một sự đồng thuận và hài hịa
tương ứng. Rõ ràng, mặc dù đã có những quy định cụ thể về mức thâm hụt ngân sách cũng
như nợ cơng nhưng lại khơng có một cơ chế giám sát và quản lý hiệu quả đối với từng quốc
gia thành viên. Chính vì vậy, sự vỡ nợ tại một quốc gia là Hy Lạp đã kéo theo khủng hoảng
niềm tin lan sang các quốc gia có chính sách tài khóa lỏng lẻo khác.
Cuối cùng, nguyên nhân khiến cuộc khủng hoảng lan rộng và trầm trọng hơn chính là
việc thiếu cơ chế phối hợp ứng phó giữa các quốc gia trong khu vực. Thứ nhất, mức độ
nghiêm trọng cũng như rủi ro khủng hoảng kể từ khi bắt đầu chưa được nhận thức đầy đủ do
giới chính trị gia vẫn cố chấp và không chịu thừa nhận thực trạng của nền kinh tế. Ví dụ như
việc Hy Lạp che giấu thông tin về mức thâm hụt ngân sách của mình. Sự hỗ trợ ban đầu của
EU lại bị từ chối thẳng thừng, để đến khi Hy Lạp chính thức phải cầu cứu viện trợ thì khủng
hoảng niềm tin ngay lập tức đã lan sang các quốc gia thành viên khác. Thứ hai, các quốc gia
rơi vào khủng hoảng cũng khơng có một sự đồng thuận nhất trí chung nào trong việc tìm
kiếm ngun nhân và có những chính sách giải cứu thích hợp. Hầu hết các quốc gia đều cố
gắng thực hiện những chính 44 sách của riêng mình trước khi khó khăn chồng chất và phải
nhờ đến sự viện trợ của EU và IMF, khơng hề có một chiến lược xử lý về dài hạn được đưa
ra.
Nền kinh tế Đức lớn thứ 4 trên thế giới và là nền kinh tế lớn hàng đầu châu
Âu theo GDP.4 Đức có nền kinh tế thị trường được đặc trưng bởi lực lượng lao động
chất lượng cao, cơ sở hạ tầng phát triển, khối lượng vốn l ớn, mức độ tham nhũng
thấp và quá trình đổi mới diễn ra mạnh mẽ. Vào nh ững năm đ ầu th ế k ỷ XXI, n ền kinh
4 EW WORLD ECONOMY TEAM (2013), “Germany economic structure”, Econnomy Watch.

omy/germany/structure-of-economy.html [truy cập
ngày 20/5/2019)

6


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
t Đ c tăng tr ng t ng đ i n đ nh, v i đ ng l c ch y u là ho t đ ng xu t kh u.
Tuy nhiên, khi kh ng ho ng tài chính tồn c u và n cơng khu v c châu Âu b t đ u t
năm 2008, n n kinh t Đ c cũng không tránh kh i b
1.2 Kh ng ho ng n công châu Âu nh h

nh h

ng n ng n .

ng đ n tăng tr

ng kinh t c a Đ c

Theo s li u c a Văn phịng Th ng kê Liên bang Đ c đ

c cơng b vào ngày

13 tháng 1 năm 2010, GDP c a Đ c trong năm 2009 đã gi m 5% so v i năm 2008, 2
t c đ tăng tr

ng GDP năm 2009 đã r i xu ng m c âm. T c đ tăng GDP gi m

xu ng m c th p k l c 6,8% vào tháng 6 năm 2009 so v i t c đ tăng tr

c a Đ c t năm 2003 đ n tr

ng GDP

c kh ng ho ng tài chính tồn c u ln duy trì trong

5

kho ng 2% - 4%. Cu c kh ng ho ng tài chính đã có tác đ ng sâu r ng đ i v i n n
kinh t và nhi u doanh nghi p trong h u h t các lĩnh v c: công nghi p, d ch v và
nông nghi p. Các y u t tác đ ng ch y u đ i v i t c đ tăng tr

ng kinh t c a

Đ c là s suy gi m m nh mẽ c a các ho t đ ng xu t kh u và đ u t vào máy móc,
thi t b . Th

ng m i qu c t , lĩnh v c v n đ

c coi là đ ng l c tăng tr

ng ch y u

c a n n kinh t Đ c, l i tr thành nhân t làm gi m t c đ tăng tr

ng kinh t ,

đ ng th i n n kinh t ch u s tác đ ng c a cu c kh ng ho ng n công năm 2009
châu Âu.
C c u kinh t c a Đ c cũng có s thay đ i do tác đ ng c a kh ng ho ng tài

chính tồn c u. Tr

c kh ng ho ng, theo s li u năm 2008, khu v c d ch v chi m

69% GDP và khu v c này s d ng 67,5% l c l
c an
th

ng lao đ ng

Đ c. Khu v c d ch v

c này bao g m: tài chính, d ch v thuê và các ho t đ ng kinh doanh (30,5%);

ng m i, d ch v nhà hàng, khách s n và giao thông v n t i (18%) và các ho t

đ ng d ch v khác (21,7%).6 Tuy nhiên, do kh ng ho ng tài chính tồn c u tác đ ng
m nh h n t i khu v c s n xu t công nghi p, năm 2009, t tr ng c a khu v c d ch
v trong c c u kinh t

Đ c đã tăng lên h n 71%. 7 M c dù không ch u tác đ ng

n ng n nh khu v c s n xu t công nghi p, song các ngành d ch v

Đ c cũng ch u

Richard Conquest (2010), German Economic Policy and the Euro 1999-2010,
micpolicyandtheeuro.pdf
Germany’s response to the crisis, f/13_E_Broich_PPT_o.pdf


7


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
tác đ ng rõ r t c a kh ng ho ng tài chính tồn c u. Năm 2008, khu v c d ch v l n
đ u tiên b suy gi m trong vòng 5 năm do nhu c u tiêu dùng trong n
qu n lý s c mua (PMI) d ch v

c y u. Ch s

Đ c t m c trên 50 vào gi a năm 2008 đã gi m

xu ng ch còn 41,3 vào tháng 1 năm 2009.8
Khu v c s n xu t công nghi p là khu v c ch u nh h
kh ng ho ng tài chính tồn c u năm 2008. Tr
cơng nghi p và xây d ng chi m 29% GDP
l

ng n ng n nh t c a

c kh ng ho ng, khu v c s n xu t

Đ c năm 2008 và s d ng 29,7% l c

9

ng lao đ ng c a qu c gia này. Ngành s n xu t ch t o chi m g n 20% giá tr gia

tăng c a Đ c – m t trong nh ng t l cao nh t


châu Âu. Song khi kh ng ho ng tài

chính lan t i các n n kinh t châu Âu, khu v c s n xu t công nghi p đã b thu h p so
v i khu v c d ch v khi t tr ng c a các khu v c công nghi p ch còn chi m 20%
trong c c u kinh t c a Đ c, kéo theo s suy gi m m nh mẽ t tr ng đóng góp c a
các ngành s n xu t công nghi p vào t ng giá tr gia tăng c a n n kinh t
năm 2008 và trong su t năm 2009, tình hình s n xu t cơng nghi p
tình tr ng h t s c m đ m. T c đ tăng s n l
luôn

Đ c. Cu i
Đ c r i vào

ng công nghi p trong năm 2009

m c âm. Đi u này d n đ n ho t đ ng s n xu t b đình tr và nhi u doanh

nghi p lâm vào tình tr ng khó khăn.
1.3 Kh ng ho ng n công châu Âu nh h

ng đ n ho t đ ng ngo i th

ng và

đ ut c aĐ c
GDP c a Đ c ph thu c ch y u vào xu t kh u. Các doanh nghi p Đ c có s
c nh tranh cao h n so v i các n
là t các n
nhiên, tr


c khác trong khu v c. Xu t kh u c a Đ c ch y u

c láng gi ng EU, đ c bi t là các n

c trong Khu v c đ ng Euro. Tuy

c khi kh ng ho ng di n ra, nhu c u đ i v i các m t hàng xu t kh u c a

Đ c t Mỹ và khu v c châu Á tăng m nh, có th gi i thích là do s phát tri n m nh
mẽ c a các ngành công nghi p t i các khu v c này, c n các s n ph m công ngh cao
c a Đ c.10 Do ph thu c r t nhi u vào ngo i th
di n ra đã nh h

ng đ n các n

ng nên khi kh ng ho ng kinh t

c b n hàng c a Đ c, GDP c a Đ c đã s t gi m

DW staff (2009), “German Consumer Spending to Escape Financial Crisis Until 2010”, Made in Minds.

A short overview of the business tax reform in Germany, />ess_tax_reform.pdf

8


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
nghiêm tr ng h n so v i các n n kinh t khác c a EU trong năm 2009 m c 4.7%.
C th : kho ng 71% xu t kh u hàng hóa c a Đ c t i th tr
s t tr ng kho ng 59% có m t t t c 26 n


ng n i kh i EU, trong

c thành viên; Th tr

quan tr ng th hai c a Đ c là châu Á v i 16%; Ti p đó là th tr
tr ng kho ng 10%; Khu v c châu Phi và Australia chi m t

ng xu t kh u
ng Mỹ v i t

ng ng 2% và 1%. Hàng

hóa xu t kh u ch y u sang Pháp v i t ng giá tr 101,5 t Euro (9,6% hàng hóa xu t
kh u khu v c châu Âu), Mỹ v i t ng giá tr 73,7 t Euro (7%) và Hà Lan 69,3 t Euro
(6,5%). Nh p kh u hàng hóa c a Đ c cũng ch y u t EU, chi m 69% ti p theo là
khu v c châu Á chi m 19%, Mỹ chi m 9%, khu v c châu Phi là 2%, cịn Australia là
0,2%. Trong đó đ ng đ u là Hà Lan v i 82 t Euro (9,1%), Trung Qu c 79,4 t Euro

9


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
(8,8%) và Pháp 66,2 t Euro (7,3%).11
Tăng tr

ng xu t kh u c a Đ c sau kh ng ho ng kinh t ch m do khu v c

châu Á và Mỹ cũng khơng có d u hi u kh quan vì ng
d t sau kh ng ho ng, trong khi tăng tr

xu t kh u c a n

ng

i tiêu dùng Mỹ còn khá dè

Trung Qu c khá cao nh ng th ph n

c này đ i v i Đ c còn ch a nhi u và Trung Qu c đang d n tr

thành m t trong nh ng đ i tác xu t kh u quan tr ng c a Đ c, thay vì Mỹ nh tr

c

đây. Tuy nhiên, nh ng thi t h i đ n n n kinh t gây ra cho Đ c không l n trong khi
nh h

ng c a kh ng ho ng đ n nhi u n n kinh t phát tri n khác nh Mỹ, đ n

c u trúc n n kinh t là r t lâu dài. Cu c kh ng ho ng kinh t th hi n m t s đ c
tr ng c a n n kinh t Đ c. nh ng tác đ ng v ho t đ ng đ u t . Tr
ho ng di n ra, l
ti p n

ng đ u t c a Đ c so v i GDP r t h n ch , tính c đ u t tr c

c ngồi đ u th p h n so v i các n

c phát tri n khác. Theo tính tốn trung


bình, trong kho ng th i gian t năm 2000- 2010, trong các n
n

c khi kh ng

c phát tri n, Đ c là

c có ho t đ ng đ u t đóng góp vào t ng thu nh p qu c dân g n th p nh t, ch

trên Anh. Ngay c khi tính đ n FDI thì đ u t c a Đ c cũng th p h n nhi u so v i
m c trung bình c a EU. M c đ u t th p là m t trong nh ng nguyên nhân d n đ n
th ng d tài kho n vãng lai, tính đ i m i th p. Đi u này cũng đáng đ quan tâm h n
b iv im tn

c phát tri n và là đ u t u kinh t c a EU nh Đ c, vi c đ u t ít sẽ

khơng mang l i nhi u l i ích cho các n

10

c thành viên EU và không h tr đ

c các


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
c kém phát tri n h n.12 Đ c l i là m t trong nh ng n c có l ng đ u t tr c

n


ti p n

c ngoài ra bên ngoài nhi u nh t trên th gi i. Tr

ho ng (2008), Đ c là m t trong ba n
t tr c ti p n

c có l

c ngồi c a Đ c có xu h

c năm di n ra kh ng

ng đ u t FDI cao nh t. L

ng tăng theo h

ng tăng c a xu t kh u.

Đ u t FDI giúp cho Đ c m r ng s n ph m c a mình ra các th tr
đ y xu t kh u. Đ c bi t, l

ng đ u

ng m i và thúc

ng đ u t FDI c a Đ c cũng tăng sau quá trình h i

nh p sâu r ng h n c a EU và vi c m


r ng c a Đơng Âu vào nh ng năm 1990.

Tính đ n năm 2008, đ u t FDI c a Đ c đã tăng g p 10 l n so v i năm 1990, trong
đó, t năm 2006-2008, l

ng FDI c a Đ c ra n

ho ng kinh t di n ra đã nh h

c ngoài đ t m c k l c. Kh ng

ng r t nhi u đ n kh năng tài chính c a các cơng

ty xun qu c gia c a Đ c, d n đ n s t gi m đ u t FDI, cùng v i s t gi m đ u t
trong n

c. T t nhiên, v i các chính sách m c a và h i nh p sâu r ng thì các n

thành viên EU (57%), các n

c phát tri n (87%) là nh ng n

Đ c nhi u nh t, theo sau là Mỹ. Các n

c này cũng là nh ng n

c nh n đ

c FDI t


c nh p kh u nhi u

s n ph m c a Đ c nh t. Đây cũng là n i có nh ng đ u vào c n thi t, th
l cl
đ ut

c ngoài nhi u nh t là d ch v

hi m), chi m 3/4 l
nguyên li u c

11

ng là có

ng lao đ ng cao, đ các cơng ty c a Đ c có th s n xu t. Các ngành đ
ra n

(ch

c

cĐ c

y u là ngành tài chính và b o

ng đ u t , theo sau là các ngành s n xu t (26%), ngành

b n chi m m t ph n r t nh


(ch a đ n 1%, theo s

li u năm


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
2007)...13
Khi kh ng ho ng kinh t di n ra năm 2009, l

ng FDI s t gi m m nh - 58%

so v i năm 2008. Nguyên nhân ch y u c a s s t gi m này là do các kho n vay n i
b trong các công ty xuyên qu c gia đã ph n l n b k t t i các th tr
khoán

n

ng ch ng

c ngoài. Đây là lý do c a 3/4 s s t gi m FDI c a Đ c trong năm 2009.

Trong năm 2010, đ u t FDI c a Đ c tăng 34% so v i năm kh ng ho ng 2009, là
b

c nh y v t đáng k , g n b ng l

tr

ng n t


ng, cao h n nhi u so v i m t b ng chung c a th gi i, là 13%. Trong

th i gian này, các n
đ i v xu h
xu t đ

ng đ u t năm 2008. Đây cũng là m c tăng

c thành viên EU v n là đi m đ u t chính c a Đ c và đã có thay

ng đ u t c a các doanh nghi p đa qu c gia c a Đ c. Các ngành s n

c Đ c t p trung đ u t h n t năm 2010. So v i các n

v c, đ u t FDI c a Đ c n đ nh và ít b

nh h

c khác trong khu

ng b i kh ng ho ng kinh t h n khi

tình hình đ u t c a 2 n n kinh t l n khác c a EU là Anh và Pháp v n ch a có d u
hi u ph c h i tr
h

l i trong năm 2010. Kh ng ho ng kinh t

ng nhi u đ n đ u t c a các n


đ ng th t trên th gi i v s l

di n ra không

nh

c vào Đ c. Trong th i kì kh ng ho ng, Đ c v n
ng FDI đ u t vào, sau Mỹ, Anh và Pháp. Trong

năm 2010, đ u t FDI vào Đ c ti p t c tăng m nh, ch y u là do các cơng ty m
n

c ngồi cho các chi nhánh t i Đ c vay dài h n, đ u t v n ch s h u, và tái đ u

t

l i nhu n. Tuy nhiên, do nh ng áp l c tài chính c a các công ty đa qu c gia, nên

m c dù n n kinh t c a Đ c đ

c c i thi n r t t t, FDI cho n

nhi u. Các doanh nghi p

c phát tri n v n là nhà đ u t l n nh t cho Đ c,

12

các n


c này v n gi m


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
đ u t c a các n c đang phát tri n vào Đ c ch a nhi u. 14
1.4 Kh ng ho ng n công châu Âu nh h

ng đ n lĩnh v c ngân hàng c a Đ c

Ngân hàng Đ c là m t trong s nh ng ngân hàng đ u tiên b

nh h

ng t

cu c kh ng ho ng tài chính t i châu Âu vào gi a năm 2007. Đ c bi t, các ngân hàng
b

nh h

Mỹ, th

ng tr c ti p do các r i ro t các s n ph m tín d ng c c u b t ngu n t
ng thơng qua các ph

ng ti n ngồi b ng cân đ i k toán. R i ro v ch ng

khoán trong h th ng ngân hàng c a Đ c

c tính là 23 t Euro (t


ng đ

ng v i

2,75% t ng tài s n năm 2008). Theo Bloomberg, tài s n c a các ngân hàng Đ c
chi m kho ng 7% b gi m trên toàn c u trong giai đo n t tháng 1 năm 2007 đ n
tháng 10 năm 2009. M c dù g n nh t t c các nhóm c a các ngân hàng đ u b
h

ng, ngân hàng thu c s h u nhà n

nh

c (Landesbanken) tr nên n i b t v i 1/3

t ng s t n th t m c dù th ph n c a ngân hàng này ch kho ng 20% kh i l

ng

kinh doanh. Th c t là các ngân hàng Đ c ít ph thu c vào vay v n t i các th tr

ng

tài chính h n ngân hàng

các n

ch u tác đ ng đáng k c a th tr


c khác, nh ng m t s t ch c đã gián ti p ph i
ng ti n t sau s s p đ c a Lehman Brothers khi

h không th gia h n ngu n v n ng n h n t doanh nghi p. N n nhân n i b t
nh t chính là Hypo Real Estate. T ch c này đã đ
tháng 9 năm 2008. Ng
h

c Chính ph gi i c u vào cu i

c l i, s y u kém c a n n kinh t trong n

c đã không nh

ng nhi u đ n h th ng ngân hàng m c dù c a các kho n cho vay có kh năng b

r i ro tăng m nh.
Đ n nay, doanh thu c a h th ng ngân hàng đã n đ nh trên di n r ng, ph n
ánh các bi n pháp chính sách quan tr ng cũng nh s ph c h i kinh t mà Đ c đã
đ tđ

c. Các nhà ch c trách Đ c đã b m m t s l

hàng và cung c p m ng l
ph ) cho vi c ti p c n th tr

ng v n đáng k vào các ngân

i an toàn b o đ m t i cao (t c là b o đ m c a Chính
ng tài chính. Nh ng n l c ph i h p toàn c u đã giúp


n đ nh h th ng tài chính qu c t , và phù h p v i xu h

ng toàn c u, giá c phi u

c a các ngân hàng Đ c đã tăng tr l i và vi c lây lan r i ro tín d ng đã gi m.

13


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu

CH

NG II: S

ĐI U CH NH CHÍNH SÁCH KINH T C A
TRONG B I C NH N CÔNG CHÂU ÂU

Đ kh c ph c nh ng tác đ ng x u t i n n kinh t , n

N

CĐ C

c Đ c đã đ a nhi u

chính sách nh m n đ nh n n kinh t , kh c ph c nh ng y u kém c a h th ng ngân
hàng, tăng c


ng kh năng c nh tranh c a n n kinh t nh gi m thu VAT, thu

doanh nghi p, đ ng th i tăng thu b t đ ng s n...
2.1 Đi u ch nh chính sách đ i v i các doanh nghi p Đ c
Tr

c tình hình khó khăn c a nhi u doanh nghi p trong các lĩnh v c công

nghi p và d ch v trong giai đo n cu i năm 2008 và cho đ n nay, chính ph Đ c đã
đ a ra nhi u bi n pháp nh m h tr v tài chính cho các doanh nghi p, ti n hành
các bi n pháp c i t thu và lao đ ng nh m nâng cao kh năng c nh tranh và thúc
đ y s ph c h i t i các doanh nghi p trong h u h t các lĩnh v c c a n n kinh t .
Nh năm 2009, chính ph Đ c đã có m t ch

ng trình c i t thu m nh mẽ nh m

h tr cho các doanh nghi p Đ c ph c h i sau kh ng ho ng tài chính. Thu thu
nh p doanh nghi p đã gi m m nh t x p x 50% vào năm 1999 xu ng còn 30% năm
2009. Trong l ch s , Đ c v n có t l thu doanh nghi p cao b c nh t

châu Âu.

M c tiêu gi m thu thu nh p doanh nghi p c a Đ c nh m t o l p m t mơi tr
kinh doanh có tính c nh tranh cao h n so v i các đ i th

14

ng

châu Âu. Các n n kinh t



S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
l n châu Âu nh V ng qu c Anh, Pháp, Italia và Tây Ban Nha cũng theo đu i mơ
hình này và c t gi m thu thu nh p doanh nghi p, tuy nhiên m c c t gi m c a các
n

c này không l n nh

h i ph c kinh t
l c tăng c

15

ng kh

Đ c. Do đó, m t nhân t đóng góp quan tr ng đ i v i s

Đ c là chính sách c i t thu thu nh p doanh nghi p nh m n
năng c nh tranh và thúc đ y ho t đ ng kinh doanh c a các


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
doanh nghi p Đ c.15 Các bi n pháp gi m thu đ c bi t đ i v i các doanh nghi p,
bao g m thu lũy gi m đ i v i đ u t tài s n l u đ ng lên t i 25% trong khn kh
ch

ng trình kích thích tài khóa tháng 11 c a năm 2009. T ng giá tr thu đ

mi n gi m cho các công ty và các h gia đình là 9,4 t Euro. Bi n pháp này đ


c

c cho

là đã có vai trị quan tr ng trong vi c thúc đ y đ u t và chi tiêu c a h gia đình, kích
thích s ph c h i c a n n kinh t ....
G n 50% s

doanh nghi p c a Đ c ti n hành các ho t đ ng đ i m i sau

kh ng ho ng tài chính tồn c u năm 2008, 30% s doanh nghi p v a và nh tăng
c

ng các n l c đ i m i, ch có 5% gi m b t các cam k t đ i m i. Đi u này cho

th y, kh ng ho ng kinh t rõ ràng đã thúc đ y m nh mẽ quá trình đ i m i c a các
doanh nghi p v a và nh . Các doanh nghi p l n, v n là nh ng doanh nghi p chi m
ph n l n chi tiêu cho các ho t đ ng R&D và ch u tác đ ng n ng n c a kh ng ho ng
tài chính tồn c u, đã g p r t nhi u khó khăn trong q trình đ i m i. 18% s doanh
nghi p quy mô l n t m hoãn các k ho ch đ i m i do s gi m sút doanh thu. Đ ng
th i, 17% s doanh nghi p báo cáo v vi c tăng c

16

ng các ho t đ ng đ i m i công


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
ngh nh m ph c h i tình hình s n xu t kinh doanh sau kh ng ho ng. 16

2.2 Đi u ch nh chính sách nh m thúc đ y xu t kh u hàng hóa và d ch v .
Đ c là n

c xu t kh u l n nh t th gi i tr

ra, do đó, m t cân đ i ngo i th

c khi kh ng ho ng kinh t di n

ng c a Đ c ch y u là

các n

c EU. Các đi u

ch nh chính sách c a Đ c sau kh ng ho ng bám sát v i m c tiêu châu Âu 2020.
Ngồi ra, Đ c v n có nh ng chính sách đ phù h p v i hồn c nh kinh t c a mình.
Các đi u ch nh chính sách c a Đ c nh m đ m b o hoàn thi n m t n n kinh t th
tr

ng mang tính xã h i, đó là h

tr

ng. Ch

ng t i c nh tranh lành m nh và m

c a th


ng trình c i cách qu c gia c a Đ c bao g m năm m c tiêu chính, d a

trên m c tiêu châu Âu 2020, đó là:
(1) Tăng lao đ ng tham gia vào th tr
quan tr ng đ

ng vi c làm. Đây là m t v n đ vô cùng

n đ nh kinh t vĩ mô;

(2) C i thi n các đi u ki n đ thúc đ y công vi c nghiên c u và phát tri n và
đ i m i. Đ i m i luôn đ

17

c coi là m t l i th quan tr ng c a các n

c công nghi p.


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
Tuy nhiên, khi so sánh v i các n c cơng nghi p khác thì s đ i m i c a Đ c là

18


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
không cao.17 Theo báo cáo c a Vi n Nghiên c u Kinh t Đ c, trong khi các đ i th c a
Đ c có nhi u c i cách đ thúc đ y nghiên c u và phát tri n thì Đ c v n ch a có
nhi u thay đ i. H th ng giáo d c có v n đ c a Đ c là m t trong nh ng nguyên

nhân d n đ n s t t h u c a Đ c. Chi n l

c c a EU là tăng đ u t cho nghiên c u và

phát tri n lên 3% GDP, đ c bi t là thu hút đ u t c a khu v c t nhân lên, chi m 2/3
l

ng đ u t đ n năm 2020. Đ có th c nh tranh v i các n

cũng đ đ m b o v n bám sát chi n l

c chung c a EU, ch

c công nghi p khác, và
ng trình c i cách qu c

gia c a Đ c đã đ t ra m c tiêu cao h n là 10% GDP sẽ dành cho giáo d c và nghiên
c u, m t ph n nh m gi i quy t nh ng v n đ v n t n t i lâu nay
d cc an

c này nh đã nói

trên, trong đó v n có 3% GDP dành cho nghiên c u và

phát tri n. Gi m phát th i và tăng c
cách hi u qu lên 20%, v
l

h th ng giáo


ng s d ng năng l

ng tái t o và s d ng m t

t xa m c tiêu c a EU là đ n năm 2020, toàn EU sẽ gi m

ng phát th i xu ng 20%;
(3) Nâng cao trình đ h c v n. Xây d ng m t n n kinh t tri th c là m t trong

nh ng m c tiêu lâu dài c a EU;
(4) Thúc đ y hòa nh p xã h i, ch y u là thông qua vi c gi m nghèo;
(5) M t trong nh ng chính sách quan tr ng khác c a EU mà Đ c, cùng v i Pháp
đ a ra là gói Euro Plus, nh m tăng s c c nh tranh c a khu v c EU.
B n m c tiêu chính c a gói này là: Tăng c
làm; C i thi n s

ng s c c nh tranh; Thúc đ y vi c

n đ nh lâu dài c a tài chính cơng; Tăng c

Cùng v i đi u ch nh chính sách ngo i th

ng, n

c Đ c ti p t c th c hi n đi u ch nh

chính sách đ u t

nh m chi ph i các ho t đ ng đ u t


Treaty, các đi u

c qu c t

ph

đ

ng n đ nh tài chính.

FDI c a Đ c là European

c xác nh n b i EU và các đi u

ng v i t ng qu c gia c th . Các hi p

cđ ut

c này bao g m nh ng đi u kho n quy

đ nh s t do trao đ i hàng hóa và d ch v và t do di chuy n v n gi a các n
v i nhau và v i n

c th ba ký k t hi p

song

c. Nh ng hi p

c EU


c này đ m b o s công

b ng nên n u có b t kỳ hành đ ng phá v các đi u kho n trong hi p

c sẽ b đ a

lên Tòa án Châu Âu. M t khác, Đ c dành nhi u n l c cho vi c ký k t các hi p đ nh
này nh m c i thi n tình hình đ u t , tăng c

ng h th ng xu t kh u c a mình. Đ n

cu i năm 2010, Đ c đã có t t c 139 hi p

c đ u t song ph

19

ng và Đ c là m t


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
trong nh ng n c tích c c nh t trên th gi i trong vi c ký k t các hi p
cđ ut

20


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
song ph ng này, trên c Th y Đi n (118 hi p c) và Trung Qu c (127 hi p c). 18

2.3 Chính sách s d ng gói kích thích kinh t nh m n đ nh kinh t vĩ mô
Đ c ph n ng v i kh ng ho ng kinh t tồn c u thơng qua các ch
kích thích kinh t và m t s bi n pháp đ i phó, đ

ng trình

c th c hi n trong kho ng th i

gian t tháng 10 năm 2008 đ n tháng 11 năm 2009. Sau khi k ho ch gi i c u ngành
ngân hàng c a V

ng qu c Anh đ

c công b vào ngày 8 tháng 10 năm 2008, 15

qu c gia thu c Khu v c Đ ng ti n chung Châu Âu đã b t ng đ t đ

c k ho ch

chung nh m gi i c u ngành ngân hàng. Ngày 13 tháng 10 năm 2008, chính ph Đ c
đã thơng qua gói c u tr tr giá 480 t Euro đ c u các ngân hàng c a Đ c thoát kh i
s s p đ do tác đ ng c a kh ng ho ng tài chính tồn c u. Gói c u tr này g m h n
80 t Euro dành cho các ngân hàng đang g p khó khăn, g n 400 t Euro đ b o lãnh

21


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
cho vay liên ngân hàng.19 Ti p đó, vào tháng 11 năm 2008, chính ph Đ c đã thơng
qua gói kích thích kinh t tr giá 23 t Euro. Gói kích thích kinh t th hai đ


cđ a

ra sau đó khơng lâu, vào đ u năm 2009 v i tr giá 50 t Euro trong hai năm. Hai gói
kích thích này đã “b m vào” n n kinh t t ng c ng h n 70 t Euro, chi m 1,6% GDP,

22


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
l n h n so v i m c trung bình c a các qu c gia G.20. 20 Gói kích thích kinh t th
nh t và Lu t

n đ nh khu v c ngân hàng đ

c coi là nh ng tr c t quan tr ng trong

các bi n pháp đ i phó v i kh ng ho ng c a Đ c, trong khi gói kích thích kinh t th
hai có ý nghĩa h t s c quan tr ng trong vi c n đ nh vi c làm và h th ng an sinh xã
h i

Đ c. Trên th c t , s ph c h i kinh t năm 2009 m t ph n là do tác đ ng c a

các ch

ng trình kích thích kinh t c a Chính ph .
Cu i tháng 10 năm 2010, chính ph Đ c đã phê chu n k ho ch c t gi m

ngân sách tr giá 80 t Euro t năm 2011 đ n năm 2014 nh m làm g
n


ng cho các

c trong Khu v c Đ ng ti n chung Châu Âu đang chìm sâu trong n n n. Gói c t

gi m ngân sách c a chính ph Đ c đ

c chia cho 4 năm, t năm 2011 đ n năm

2014 nh sau: 11,2 t Euro cho năm 2011; 18,6 t Euro cho năm 2012; 23,6 t Euro

23


S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
cho năm 2013 và 26,5 t Euro cho năm 2014.21 M c tiêu c a k ho ch này là nh m
gi m m c thâm h t ngân sách xu ng còn 0,35% GDP danh nghĩa và gi m t l n
cơng c a chính ph /GDP. K ho ch “th t l ng bu c b ng” này c a Đ c bao g m
m t chính sách thu m i đ i v i du l ch b ng đ
tr

ng đ i v i du l ch đ

ng hàng không (đánh thu môi

ng không). Các bi n pháp c t gi m chi tiêu bao g m c t

gi m t l th t nghi p, gi m quỹ h tr

cho các b c ph


huynh. Trên c

ho ch c t gi m ngân sách c a Chính ph , các cơng ty năng l

s

k

ng c a Đ c sẽ ph i

b chi phí hàng t Euro đ có th m r ng th i gian ho t đ ng c a các nhà máy
năng l
n

ng h t nhân. Đ ng th i, Th t

ng Đ c Angela Merkel cũng thúc gi c các

c châu Âu nhanh chóng hành đ ng nh m c t gi m ngân sách trong nh ng năm

t i.
Nh ng bi n pháp c i t này gi i thích t i sao t l th t nghi p

Đ c không

tăng nhi u trong su t giai đo n kh ng ho ng kinh t 2008 - 2009 và gi m xu ng
còn 6,0% vào năm 2011. Sau kh ng ho ng, chính ph Đ c ti p t c c i t chính sách
lao đ ng nh m duy trì s


n đ nh c a n n kinh t . Và ch

ng trình “Kurzarbeit”

(“short-work” hay “gi m gi làm”) có th coi là m t ph n quan tr ng trong các bi n
pháp can thi p c a chính ph Đ c v i m c tiêu đ i phó kh ng ho ng. Theo ch

ng

trình Kurzarbeit này, các cơng ty th a thu n sẽ không sa th i lao đ ng, thay vào đó
h gi m gi làm vi c đ i v i h u h t ng

i lao đ ng. Đây là m t ch

ng trình tr

c p c a Chính ph đ i v i các ngành công nghi p c a Đ c nh m duy trì t l vi c
làm thơng qua rút ng n th i gian làm vi c. Năm 2009, chính ph Đ c đã chi 5,1 t
Euro cho ch
ng

ng trình này, bù đ p cho kho n thu nh p b m t c a h n 1,4 tri u

i lao đ ng. Ch

24

ng trình này đ

c d n t báo cáo c a T ch c H p tác và Phát



S đi u ch nh chính sách kinh t c a Đ c trong b i c nh n công châu Âu
tri n Kinh t (OECD) năm 2009. 22 Báo cáo cũng ch ra r ng, ch ng trình này h tr
đ

c 500.000 vi c làm trong su t th i kỳ suy thoái kinh t . Bi n pháp này đã h tr

đáng k trong vi c kích thích t ng c u, ngăn ch n s gi m m nh c a chi tiêu cho
tiêu dùng và s n l

ng công nghi p. Bi n pháp này cũng có tác đ ng đáng k trong

vi c n đ nh t l vi c làm trong n n kinh t .
M t khác, chính ph Đ c cũng có nh ng n l c nh m b o v khu v c s n
xu t ch t o c a Đ c tr

c tác đ ng c a kh ng ho ng tài chính tồn c u thơng qua

vi c thành l p “Quỹ H tr kinh t Đ c” (German Economic Fund). Quỹ này cho phép
các công ty c a Đ c vay ti n tr c ti p c a Chính ph nh m ph c v cho ho t đ ng
s n xu t kinh doanh trong tr

ng h p h không th vay t các th tr

ng t nhân.

Tính đ n tháng 7 năm 2010, thơng qua Quỹ H tr kinh t Đ c, Chính ph đã cho các
doanh nghi p trong n


c vay kho ng 13 t Euro. Đây là m t ví d v chính sách

cơng nghi p kh n c p c a m t qu c gia có n n kinh t l n hàng đ u trong Khu v c

25


×