Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

TIỂU LUẬN địa lý KINH tế THẾ GIỚI đề tài NGHIÊN cứu địa lý KINH tế hàn QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.88 KB, 42 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ


---------***--------

TIỂU LUẬN
ĐỊA LÝ KINH TẾ THẾ GIỚI
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: ĐỊA LÝ KINH TẾ HÀN QUỐC

Nhóm thực hiện: Nhóm 3
Lớp tín chỉ: TMA201.4
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Ngơ Hồng Quỳnh Anh

Hà Nội, tháng 5 năm 2021


DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10




MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.Điều kiện tự nhiên
2.2.Tài nguyên thiên nhiên
Chương 2: DÂN CƯ - XÃ HỘI VÀ CHÍNH TRỊ
1. Dân cư –xã hội
1.1. Dân cư
1.2. Văn hóa – xã hội
2. Chính trị
2.1.Thể chế chính trị
2.2.Tổ chức bộ máy Nhà nước
Chương 3: KINH TẾ HÀN QUỐC
1. Tổng quan nền kinh tế Hàn Quốc
1.1.Khái qt
1.2.Các chỉ số vĩ mơ
1.3.Các chính sách kinh tế đang áp dụng
2. Các ngành kinh tế Hàn Quốc
2.1.Ngành nông nghiệp:
2.2.Ngành công nghiệp:
2.3.Ngành dịch vụ
3. Các trung tâm kinh tế
3.1.Seoul
3.2.Incheon
3.3.Daegu

3.4.Busan
3.5.Daejeon
3.6.Ulsan
3.7.Kwangju
4. Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế Hàn Quốc


Chương 4: QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM - HÀN QUỐC
1. Hợp tac vê chinh tri
2. Hợp tac vê kinh tê
3. Hợp tac vê văn hóa – thể thao – du lich
Chương 5: KẾT LUẬN CHUNG VỀ NỀN KINH TẾ HÀN QUỐC
1. Điểể̉m mạnh
2. Điểể̉m yếu
3. Thách thức với nền kinh tế Hàn Quốc
4. Cơ hội với nền kinh tế Hàn Quốc
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trong bối cảnh thời kỳ mở cửa hội nhập tại Việt Nam ngày một diễn ra mạnh
mẽ, Hàn Quốc sớm đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ hai của nước ta tại khu vực
Đông Bắc Á, chỉ sau Trung Quốc và Việt Nam cũng là đối tác thương mại lớn thứ tư của
Hàn Quốc. Với những lợợ̣i thế sẵn cóó́ của mình, quan hệ giữa hai nước cóó́ nhiều tiềm
năng đểể̉ mở rộng và đa dạng hóó́a thương mại song phương.
Hiện nay, cụm từ Hàn Quốc năng động đã trở thành một khẩu hiệu của người
Hàn Quốc khi nóó́i về đất nước mình và đóó́ cũng chính là hình ảnh mà Chính phủ Hàn
Quốc đang nỗ lực xây dựng và truyền bá đi khắp thế giới. Sự thành công của chiến lượợ̣c
này dường như đang tạo nên một kỳ tích nữa cho đất nước này khi mà những hình ảnh
của đất nước Hàn Quốc xinh đẹp đang biến Hàn Quốc thành một địa chỉ thu hút trí tị
mị của du khách quốc tế và là điểể̉m đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư cũng như một thị

trường đầy hứa hẹn cho các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới.
Trong thời gian tới, chúng ta sẽ đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức do
những thay đổi mang tính căn bản trên môi trường kinh tế quốc tế. Do vậy, bản thân các
cá nhân, tập thểể̉, tổ chức phải ngày càng chủ động, tích cực tìm hiểể̉u và khai thác các cơ
hội đầu tư, kinh doanh, mở rộng thị trường trong nhiều lĩnh vực và tại nhiều quốc gia.
Từ những lý do trên, chúng em - nhóó́m lớp Địa lý Kinh tế thế giới quyết định
chọn đất nước Hàn Quốc đểể̉ tìm hiểể̉u và nghiên cứu. Thơng qua việc nghiên cứu này,


chúng em muốn tìm hiểể̉u rõ hơn, sâu hơn về địa lý tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội
của Hàn Quốc, qua đóó́ giúp mọi người cóó́ cái nhìn cụ thểể̉ hơn về đất nước này.
Bài tiểể̉u luận của nhóó́m em chắc chắn khơng thểể̉ tránh khỏi vẫn cịn những thiếu
sóó́t do chưa vững vàng về kiến thức cũng như kinh nghiệm. Chúng em rất mong nhận
đượợ̣c sự chỉ dẫn, nhận xét và góó́p ý của các thầy, cơ đểể̉ bài nghiên cứu đượợ̣c hồn thiện
hơn. Nhóó́m chúng em xin chân thành cảm ơn!


Chương 1: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Hàn Quốc, tên chính thức là Đại Hàn Dân Quốc, là quốc gia thuộc khu vực
Đơng Á, nằm ở phía nam của Bán đảo Triều Tiên, ở giữa Nhật Bản, cực Đông của Nga
và Trung Quốc. Đây đượợ̣c coi là trung tâm của Đơng Bắc Á, cóó́ ý nghĩa chiến lượợ̣c quan
trọng.

Bản đồ Hàn Quốc
Hàn Quốc ba mặt đượợ̣c bao bọc bởi biểể̉n, với 2.413 km đường bờ biểể̉n; phía tây
là biểể̉n Hồng Hải, phía nam là biểể̉n Hoa Đơng và phía đơng là biểể̉n Nhật Bản. Quốc gia
duy nhất cóó́ biên giới đất liền với Hàn Quốc là Bắc Triều Tiên. Vì vậy, vùng đất của Hàn
Quốc rộng tới 100,032 km² nhưng bị 290 km² bị nước biểể̉n xâm lấn.
Thủ đơ Hàn Quốc là Seoul, nằm ở phía Tây Bắc đất nước. Sáu thành phố trực

thuộc trung ương gồm cóó́ Busan, Daegu, Incheon, Gwangju, Daejeon và Ulsan.
2.

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên

thiên nhiên 2.1. Điều kiện tự nhiên
Địa hình: Hàn Quốc chủ yếu là đồi núi (chiếm khoảng 70%), vùng đồng bằng
chiếm 30%. Đỉnh núi cao nhất ở Hàn Quốc là Hallasan (1,950 m), cũng chính là đỉnh
của núi lửa tạo thành Đảo Jeju. Ngoài ra, ba dãy núi lớn là dãy Taebaek, dãy Sobek và
núi Jiri. Hàn Quốc khơng cóó́ các vùng đồng bằng rộng lớn, vùng đất thấp là kết quả của
hoạt động xóó́i mịn, thường tập trung ở các vùng biểể̉n hoặc lưu vực các con sơng lớn.
Bên cạnh đóó́, Hàn Quốc cóó́ tới 3200 hịn đảo nhỏ, đảo lớn nhất là đảo Jeju-do cóó́ diện


tích 1.845 km². Các đảo quan trọng khác gồm Ulleung và Liancourt trong vùng Biểể̉n
Nhật Bản và Đảo Ganghwa ở cửa Sơng Hán.
Khí hậu: Hàn Quốc cóó́ khí hậu ơn đới với bốn phân hóó́a rõ rệt. Mùa xuân và mùa
thu thường diễn ra ngắn chỉ trong khoảng 2 tháng, thời tiết dễ chịu. Mùa hè thường
nóó́ng ẩm, với nhiệt độ vượợ̣t quá 30 °C ở hầu hết các vùng của đất nước. Mùa đông rất
lạnh với nhiệt độ thường xuyên dưới 0°C và tối thiểể̉u xuống dưới −20 °C ở những vùng
nội địa do gióó́ mùa mang khơng khí lạnh từ Siberia thổi tới. Đặc biệt, do ở phía nam và
bị biểể̉n bao bọc xung quanh, đảo Jeju cóó́ thời tiết ấm và dễ chịu hơn so với các vùng
khác của Hàn Quốc. Nhiệt độ trung bình trên đảo vào khoảng từ 2,5°C (36,5°F) trong
tháng 1 đến 25°C (77°F) trong tháng 7.
Sơng ngịi: Hệ thống sơng suối chằng chịt, các tuyến giao thơng đường thủy
đóó́ng vai trị rất quan trọng. Các con sông lớn chảy từ bắc tới nam hoặc đơng sang tây và
chảy vào Hồng Hải hoặc eo biểể̉n Triều Tiên. Sông dài nhất là sông Nakdong (521km)
chảy qua các thành phố lớn như Daegu và Busan. Sông Hangang (481,7 km) chảy qua
thủ đơ Seoul đóó́ng vai trị là tuyến huyết mạch cho vùng trung tâm.
2.2. Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên khoáng sản: Hàn Quốc vốn đượợ̣c biết đến là một đất nước nghèo tài
nguyên thiên nhiên. Một số loại khống sản chính là: than đá, chì, kẽm, than chì,
vonfram, mỏ sắt, đồng, vàng…Đặc biệt, nguồn đá vơi dồi dào dùng đểể̉ chế biến xi măng
giúp Hàn Quốc phát triểể̉n ngành xây dựng cả trong và ngoài nước.
Tài nguyên sông, biểể̉n: Các con sông lớn tạo tiềm năng cho ngành năng lượợ̣ng
thủy điện ở Hàn Quốc. Do đất nước cóó́ 3 mặt giáp biểể̉n và cóó́ hơn 3000 hòn đảo nên tạo
sự phát triểể̉n cho một loạt các ngành nghề như đánh bắt thủy sản, cơng nghiệp đóó́ng tàu.
Đường thủy phát triểể̉n với nhiều cảng lớn như cảng Busan, cảng Pohang, cảng
Incheon,...
Tài nguyên đất: Cũng giống như nhiều quốc gia Châu Á, nông nghiệp là một
ngành quan trọng của Hàn Quốc, song tài nguyên đất đai hạn hẹp đòi hỏi phải canh tác
đất đai một cách năng suất và hiệu quả.
Tài nguyên du lịch: Hàn Quốc cóó́ nhiều di tích đượợ̣c UNESCO cơng nhận là di
sản thế giới như: Cung Chang-đớc, một số địa danh đẹp nổi tiếng: tháp truyền hình


Namsan, Cánh đồng trà Boseong, Công viên sinh thái vịnh Suncheon, đảo Jeju,...Tạo
điều kiện thuận lợợ̣i cho du lịch phát triểể̉n.


Chương 2: DÂN CƯ - XÃ HỘI VÀ CHÍNH TRỊ
1.

Dân cư –xã hội

1.1. Dân cư
Dân số hiện tại của Hàn Quốc là 51.301.473 người vào ngày 24/05/2021 theo số
liệu mới nhất từ Liên Hợợ̣p Quốc. Dân số Hàn quốc chỉ chiếm 0,64% tổng dân số của thế
giới và là quốc gia đứng thứ 28 trên bảng xếp hạng dân số và vùng lãnh thổ trên thế
giới.


Cóó́ thểể̉ thấy tỉ lệ gia tăng dân số hằng năm của Hàn Quốc luôn dương, nhưng tốc
độ năm sau sao với năm trước cóó́ xu hướng giảm dần. Đặc biệt vào năm 2020 dân số
Hàn Quốc giảm thấp hơn so với văn trước là do tỉ lệ sinh thấp hơn tỉ lệ tử dẫn đến hiện
tượợ̣ng dân số giảm tự nhiên.
❖ Tình hình dân số Hàn Quốc 2020
Các nhà dự báo dân số đang lo ngại rằng trong tương lai cóó́ thểể̉ sẽ ghi nhận
trường hợợ̣p tăng trưởng âm ở Hàn Quốc.
Các chuyên gia của Hàn Quốc thông báo rằng sự gia tăng dân số Hàn quốc năm
2020 đã giảm xuống mức kỷ lục khi mà tuổi thọ của người dân Hàn Quốc ngày càng
cao trong khi số trẻ em đượợ̣c sinh ra lại ngày càng giảm.
Bộ Nội vụ và An toàn Hàn Quốc cho biết trong 2 năm trở lại đây dân số Hàn
Quốc chỉ tăng với một tỷ lệ rất nhỏ là 0,05%. Đóó́ là mức tăng trưởng thấp nhất trong
lịch sử của xứ sở kim chi.


Một số nguyên nhân của hiện tượợ̣ng này:


Tỷ xuất sinh tại Hàn Quốc cóó́ xu hướng giảm mạnh trong những

năm gần đây, cóó́ tỷ lệ sinh thấp nhất thế giới. Năm 2018, tổng tỷ suất sinh
(TFR) của Hàn Quốc là 0,98. Đây là mức thấp nhất trên thế giới, đồng
nghĩa với việc Hàn Quốc đã trở thành quốc gia đầu tiên cóó́ mức TFR thấp
hơn 1,0 (trung bình mỗi phụ nữ tại Hàn Quốc chưa sinh đến 1 con)


Độ tuổi trung bình của Hàn Quốc ngày càng cao. Dấn số Hàn Quốc

là dân số già chiếm tỉ lệ lớn. Hiện nay xứ sở kim chi đang phải đối mặt

với tình trạng số người mất đi nhiều hơn số với số trẻ em đượợ̣c sinh ra
kèm theo đóó́ là sự già đi của dân số. Điều này cóó́ nghĩa tình trạng gia tăng
dân số Hàn Quốc theo tự nhiên đang là âm và đây đang là vấn đề đau đầu
với chính phủ Hàn Quốc.
Hàn Quốc là quốc gia cóó́ tỉ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh thấp nhất thế giới.
Theo một nghiên cứu vào năm 2018 tỉ lệ trẻ sơ sinh nam trên nữa rơi vào khoảng 106 bé
trai/100 bé gái- đạt mức thấp nhất thế giới.


Mật độ dân số Hàn Quốc
Với diện tích lãnh thổ là 97.236 km2 mặt đất, mật độ dân số của Hàn Quốc là
526 người/km2 là một trong những quốc gia cóó́ mật độ dân số cao nhất thế giới cao hơn
đến 10 lần so với trung bình của thế giới.
Đa phần dân số Hàn Quốc tập trung tại các khu đô lớn đặc biệt là khu đô thị
Seoul khi tại đây đã chiếm đến một nửa tổng dân số của Hàn Quốc. Điều nay xảy ra do
quá trình di dân ồ ạt từ nông thôn lên thành phố trong quá trình mở rộng phát triểể̉n kinh
tế nhanh chóó́ng những năm từ 1970 đến 1980. Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến việc dân
cư Hàn Quốc tập trung đông đúc tại các thành thị đóó́ là do địa hình đến 2/3 là núi của xứ
sở kim chi.
Một vấn đề nữa là những người trong độ tuổi lao động của Hàn Quốc cũng
khơng chiếm một tỷ trọng q cao. Hiện nay nhóó́m tuổi này vẫn đảm bảo đượợ̣c lượợ̣ng
lao động cần thiết cho quá trình sản xuất và phát triểể̉n kinh tế. Tuy nhiên trong thời gian
không xa đây sẽ trở thành một vấn đề nghiêm trọng.
❖ Dân tộc
Trong thành phần dân cư Hàn Quốc thì người Triều Tiên chiếm đại đa số. Dân
tộc thiểể̉u số duy nhất là một bộ phận nhỏ người gốc Hoa.
1.2. Văn hóa – xã hội
Hàn Quốc là một đất nước sở hữu bề dày truyền thống đáng kinh ngạc. Trong
quá trình phát triểể̉n đất nước, những nét văn hóó́a vẫn đượợ̣c bảo tồn và hiện hữu trong đời



sống hàng ngày của người dân xứ sở kim chi. Trên cả đất ngước HÀn QUốc người dân
nóó́i chung một ngôn ngữ.
❖ Quốc phục
Nhắc đến hàn quốc người ta sẽ nhớ ngay đến bộ lễ phục truyền thống đóó́ là Áo
hanbok của phụ nữ gồm cóó́ một váy dài kiểể̉u Trung Quốc và một áo vét kiểể̉u Bolero. Áo
nam giới gồm cóó́ một áo khốc ngắn jeogori và quần baji .
Cả hai bộ hanbok này đều cóó́ thểể̉ mặc với một áo choàng dài theo kiểể̉u tương tự
gọi là durumagi . Ngày nay, người Hàn Quốc chủ yếu mặc hanbok vào các dịp lễ tết
(Tết Trung thu, Tết Nguyên Đán) hoặc các lễ kỷ niệm như ngày cưới hoặc tang lễ.
❖ Lối sống của người Hàn Quốc
Giống với văn hóó́a Việt ngày trước ở Hàn Quốc người con trai cả đảm nhận
trách nhiệm trụ cột trong gia đình, tâm lý trọng nam là tâm lý phổ biến của người Hàn
Quốc. Nhưng đểể̉ giải quyết các vấn đề lien quan đến tâm lý trọng nam khinh nữ chính
phủ Hàn đã sửa đổi hầu hết các văn bản liên quan đến quan hệ gia đình nhằm đảm bảo
sự cơng bằng giữa nam và nữ về quyền kế thừa.
Trong hoạt động giao tiếp thông thường, người Hàn thường chào nhau bằng
cách cúi người hơi nghiêng so với trục thẳng đứng và gật đầu chào nhẹ nhàng hơi giống
với cách chào hỏi của người Nhật bản . Cách chào hỏi này thường đượợ̣c dùng với người
cùng đẳng cấp, bạn bè hoặc người quen. Người Hàn Quốc sống rất lạc quan, khác với
những bộ phim bi lụy của Hàn mà chúng ta thường xem, bạn sẽ thấy những tính cách rất
thú vị và ngộ nghĩnh của người Hàn. Đóó́ là tính cách sống hưởng thụ, xã hội Hàn ngày
nay hiện đại và đời sống thoải mái hơn xưa rất nhiều, dân Hàn sống phóó́ng khống hơn,
ăn mặc trang điểể̉m xinh đẹp hơn. Điều đáng chú ý, thanh niên hàn đại đa số đều cóó́ đi
phẫu thuật thẫm mĩ, họ cho rằng đẹp hơn thì sẽ thành công hơn trong cuộc sống và rất
nhiều người phong cho đất nước này là đất nước dao kéo.
Mặc dù vậy người dân Hàn Quốc cũng gặp phải khơng ít áp lực trong cuộc
sống. Sự phát triểể̉n mạnh mẽ về kinh tế của xứ sở kim chi trong 60 năm sau Chiến tranh
thế giới II đã kéo theo nhiều biến đổi xã hội lớn. Một trong số đóó́ là tỉ lệ tự sát cao ở đủ
thành phần dân số, bao gồm thanh thiếu niên và người già. xuất phát từ một xã hội đầy

áp lực, thường xuyên đượợ̣c xếp vào nhóó́m cao nhất thế giới. những áp lực từ kinh tế, học


đường hay do mắc các bệnh tâm lý là những nguyên nhân dẫn đến nguyên sinh ở Hàn
Quốc.
Theo đóó́, trong năm 2018, số người tự tử tại Hàn Quốc là 13.670 người, tăng
9,7% so với năm 2017. Tỷ lệ người tự tử trên 100.000 dân là 26,6 người, tăng 9,5% so
với một năm trước và giảm 16,1% so với năm 2011, thời điểể̉m số người tự tử cao kỷ
lục .
2.

Chính trị

2.1. Thể chế chính trị
Nhà nước Đại Hàn Dân Quốc là mơ hình nhất thểể̉, hình thức cộng hịa lập hiến
tổng thống chế tồn phần mang tính chất lưỡng tính, theo đóó́, Tổng thống đượợ̣c xem là
người đứng đầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia) nhưng bên cạnh Tổng thống vẫn tồn tại
Nội các gồm Thủ tướng và các Bộ trưởng đóó́ng vai trị tham mưu chính sách cho Tổng
thống do Tổng thống bổ nhiệm với sự thông qua của Quốc hội. Tuy nhiên, Tổng thống
cũng là người đứng đầu Nội các và cóó́ quyền trình dự án luật trước Quốc hội, cóó́ quyền
phủ quyết dự luật mà Quốc hội ban hành nhưng khơng cóó́ quyền giải tán Quốc hội.
Thểể̉ chế chính trị của Hàn Quốc là dân chủ đại nghị và dân chủ trực tiếp, Quốc
hội và Tổng thống do dân bầu trực tiếp. Bản chất của nền dân chủ Hàn Quốc là nền dân
chủ tư sản.
❖ Hiến pháp
Hiến pháp năm 1987 của Hàn Quốc quy định những nguyên tắc cơ bản đểể̉ tổ
chức nền kinh tế quốc dân. Theo bản Hiến pháp này, trật tự kinh tế mà Hàn Quốc theo
đuổi là một trật tự tôn trọng tự do của doanh nghiệp và của người dân, sáng kiến của
doanh nghiệp và các cá nhân trong hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, Nhà nước đượợ̣c quyền
điều tiết các hoạt động kinh tế đểể̉ duy trì tăng trưởng và sự ổn định hài hòa của nền kinh

tế quốc dân; bảo đảm sự phân phối thu nhập công bằng; ngăn ngừa lũng đoạn thị trường
và lạm dụng quyền lực kinh tế; hướng tới mục tiêu dân chủ hóó́a nền kinh tế. Nhà nước
cam kết việc phát triểể̉n kinh tế vùng một cách cân đối, cóó́ chính sách bảo hộ và khuyến
khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cóó́ chính sách ổn định giá nông sản và bảo đảm ổn
định cung cầu các sản phẩm nông nghiệp. Nhà nước cũng cam kết tơn trọng quyền lợợ̣i
của người tiêu dùng, khuyến khích tiêu dùng hợợ̣p lý và khuyến khích các hoạt động cải


tiến chất lượợ̣ng sản phẩm theo quy định của luật pháp. Nhà nước cũng cam kết khuyến
khích hoạt động ngoại thương mặc dù cóó́ quyền thực hiện điều tiết và điều phối hoạt
động ngoại thương. Doanh nghiệp tư nhân không bị quốc hữu hóó́a hoặc khơng bị buộc
phải chủể̉n nhượợ̣ng quyền sở hữu cho chính quyền trừ trường hợợ̣p luật định đểể̉ đáp ứng
các nhu cầu khẩn cấp về quốc phịng hoặc vì lợợ̣i ích của nền kinh tế. Nhà nước khuyến
khích phát triểể̉n khoa học, cơng nghệ, nguồn lực thông tin và nguồn lực con người đểể̉
thúc đẩy đổi mới, sáng tạo trong nền kinh tế.
Trên cơ sở các quy định trên cùng với các án lệ của Tòa án Hiến pháp, nhiều nhà
nghiên cứu ở Hàn Quốc cho rằng, mơ hình phát triểể̉n kinh tế mà Hàn Quốc quy định
trong Hiến pháp thực chất là một nền kinh tế thị trường hỗn hợợ̣p hoặc là nền kinh tế thị
trường xã hội (social market economy), theo đóó́, hoạt động kinh tế thị trường cóó́ thểể̉
đượợ̣c điều tiết đểể̉ thúc đẩy phúc lợợ̣i xã hội. Tuy nhiên, ngay cả sự điều tiết ấy cũng phải
tuân thủ nguyên lý về tính cân xứng – một thuộc tính của nhà nước pháp quyền tư sản,
theo đóó́, nhà nước trước hết tơn trọng quyền tự định đoạt của cá nhân và doanh nghiệp.
2.2. Tổ chức bộ máy Nhà nước
Chính quyền trung ương của Nhà nước Đại Hàn Dân Quốc hoạt động dựa trên
nguyên tắc tam quyền phân lập, bao gồm 3 nhánh Hành pháp, Lập pháp và Tư pháp.
Các nhánh Hành pháp và Lập pháp hoạt động chủ yếu ở cấp quốc gia, mặc dù hiện nay,
cóó́ nhiều Bộ trong lĩnh vực Hành pháp cũng thường thực hiện thêm một số chức năng ở
cấp độ địa phương. Nhánh Tư pháp hoạt động ở cả cấp trung ương và địa phương. Các
chính quyền địa phương là chính quyền bán tự trị, đồng thời cũng cóó́ các cơ quan Hành
pháp và Lập pháp riêng.

❖ Nhánh Lập pháp
Quốc hội Đại Hàn Dân Quốc là Quốc hội đơn viện với số ghế là 300 với nhiệm
kỳ 4 năm do dân bầu trực tiếp. Quốc hội cóó́ 16 Ủy ban chuyên môn làm việc thường
xuyên (về cơ bản tương ứng với các bộ trong Chính phủ). Quốc hội đượợ̣c giao một số
chức năng Hiến pháp, và chức năng quan trọng nhất là lập pháp, thảo luận và thông qua
các đạo luật. Những chức năng khác bao gồm quyền phê chuẩn việc bổ nhiệm một số
nhân sự quan trọng cấp quốc gia, phê chuẩn các hiệp định, phê duyệt về ngân sách quốc
gia, các vấn đề liên quan đến chính sách đối ngoại, tuyên bố chiến tranh, việc cử lực


lượợ̣ng vũ trang ra nước ngồi hoặc việc đóó́ng qn của lực lượợ̣ng quân sự nước ngoài tại
Hàn Quốc, việc thanh tra hoặc kiểể̉m soát những vấn đề đặc biệt về đối nội và sự buộc
tội. Quốc hội cóó́ quyền luận tội Tổng thống và các thành viên Nội các. Quốc hội cũng cóó́
thểể̉ kiến nghị Tổng thống bãi miễn hay bổ nhiệm Thủ tướng và các thành viên khác của
Chính phủ.
❖ Nhánh Hành pháp
Tổng thống Hàn Quốc, đầy đủ là Đại thống lĩnh Đại Hàn Dân quốc, là người
đứng đầu nhánh Hành pháp. Tổng thống đượợ̣c bầu cử trực tiếp bởi người dân, và là
thành viên duy nhất đượợ̣c bầu của Hành pháp quốc gia, phục vụ một nhiệm kỳ năm năm
và không đượợ̣c tái cử. Tổng thống Hàn Quốc nắm giữ 5 vai trò chủ yếu: Thứ nhất, Tổng
thống là nguyên thủ quốc gia, tượợ̣ng trưng và đại diện cho tồn thểể̉ dân tộc trong hệ
thống Chính phủ và trong quan hệ đối ngoại. Thứ hai, Tổng thống là người điều hành
tối cao ban hành các bộ luật đượợ̣c Cơ quan Lập pháp thông qua, đồng thời ban bố các
lệnh và sắc lệnh đểể̉ thực thi pháp luật. Thứ ba, Tổng thống cũng là Tổng tư lệnh các lực
lượợ̣ng vũ trang. Thứ tư, Tổng thống là nhà ngoại giao đứng đầu và là người hoạch định
chính sách ngoại giao. Thứ năm, Tổng thống là người hoạch định chính sách đối nội và
người làm luật chủ yếu. Tổng thống khơng thểể̉ giải tán Quốc hội, nhưng Quốc hội cóó́
thểể̉ buộc Tổng thống chịu trách nhiệm cuối cùng đối với Hiến pháp thơng qua một q
trình buộc tội.
Tổng thống Hàn Quốc đương nhiệm là Moon Jae-in, tại vị từ 10/5/2017, là

nhiệm kỳ tổng thống thứ 19 của Hàn Quốc.
Thủ tướng do Tổng thống chỉ định và đượợ̣c Quốc hội thông qua. Là người trợợ̣ lý
hành pháp chính cho Tổng thống, Thủ tướng giám sát các Bộ hành chính và quản lý Nội
các, phối hợợ̣p với chính sách của Chính phủ dưới sự chỉ đạo của Tổng thống. Thủ tướng
cũng cóó́ quyền thảo luận những chính sách lớn của quốc gia và tham dự các cuộc họp
của Quốc hội.
Thủ tướng Hàn Quốc đương nhiệm là Chung Sye-kyun, tại vị từ 14/1/2020.
Theo Hiến pháp, Tổng thống Hàn Quốc giữ chức Chủ tịch Nội các, cịn Thủ
tướng giữ chức Phóó́ Chủ tịch. Nội các Hàn Quốc hiện nay bao gồm 18 Bộ, là cơ quan
cao nhất cóó́ vai trị trong việc thảo luận và giải quyết chính sách ở nhánh Hành pháp.


Cần lưu ý rằng Nội các của Hàn Quốc thực hiện vai trị khác với các nước khác cóó́ cùng
hình thức. Cụ thểể̉, Nội các Hàn Quốc thực hiện nghị quyết chính sách cũng như tham
vấn chính sách cho Tổng thống; điều đóó́ phản ánh rằng Hàn Quốc về cơ bản là một nước
cộng hòa tổng thống. Các nghị quyết của Nội các không thểể̉ ràng buộc quyết định của
Tổng thống và do đóó́ Nội các Hàn Quốc cũng giống như các hội đồng cố vấn ở các nước
cộng hòa tổng thống hoàn toàn.
❖ Nhánh Tư pháp
Nền Tư pháp Hàn Quốc là Hệ thống tòa án gồm Tòa án Tối cao, Tòa án Hiến
pháp, các Tòa án cấp cao (High Courts) ở 5 thành phố lớn và các Tòa án cấp
quận/huyện (District Courts). Tòa án Tối cao gồm 1 Chánh án cóó́ nhiệm kỳ 6 năm
khơng tái nhiệm do Tổng thống bổ nhiệm với sự phê chuẩn của Quốc hội cùng 13 thẩm
phán cóó́ nhiệm kỳ 6 năm cóó́ thểể̉ tái nhiệm do Tổng thống bổ nhiệm theo đề nghị của
Chánh án và sự phê chuẩn của Quốc hội. Tòa án Hiến pháp độc lập với Tòa án Tối cao,
chịu trách nhiệm hoàn toàn với việc xem xét Hiến pháp và với các quyết định buộc tội
thành viên Hội đồng Nhà nước. Tòa án Hiến pháp gồm 1 chánh án và 8 thẩm phán,
trong đóó́ 3 thành viên do Tổng thống bổ nhiệm, 3 thành viên do Quốc hội bổ nhiệm và 3
thành viên do Chánh án Tòa án tối cao bổ nhiệm, bảo đảm sự độc lập của thẩm phán là
nguyên tắc nền tảng của Tòa án Hiến pháp. Cơ quan Tư pháp từ trung ương đến địa

phương cóó́ chức năng bảo đảm sự tuân thủ pháp luật của cơng dân, duy trì quyền lực
Nhà nước nhằm xây dựng một trật tự xã hội ổn định, đồng thời bảo đảm quyền và lợợ̣i
ích hợợ̣p pháp của cơng dân.
❖ Tổ chức chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương Hàn Quốc là chính quyền bán tự trị, tổ chức theo hệ
thống Hội đồng - Thị trưởng. Thành viên của hệ thống này gồm cóó́: Uỷ viên Hội đồng
địa phương và lãnh đạo cơ quan Hành pháp địa phương.
Hội đồng địa phương là cơ quan Lập pháp đại diện cho quyền lợợ̣i dân chúng ở
địa phương. Số lượợ̣ng Uỷ viên Hội đồng địa phương thường là 11 người, với cách bầu là
10 trong số 11 uỷ viên đượợ̣c bầu bằng bỏ phiếu phổ thơng, 1 uỷ viên cịn lại đượợ̣c bầu
theo hệ thống thành phần đại diện. Nhiệm vụ của Hội đồng địa phương là:
- Xem xét các vấn đề về hoạt động của cơ quan Hành pháp địa phương;


- Thông qua các thông tư, dự án luật;
-

Quyết định những chính sách quan trọng của chính quyền địa phương như:

ngân sách địa phương, đánh thuế người tiêu dùng, thu các loại thuế dịch vụ đểể̉ tăng
cường phúc lợợ̣i ở địa phương;
- Thành lập và quản lý các loại quỹ;
- Nhận khiếu nại của người dân ở địa phương;
- Quản lý, phát triểể̉n công nghiệp, môi trường, giáo dục, nghệ thuật, văn
hoá,...
Cơ quan Hành pháp địa phương điều hành các cơng việc hành chính trong phạm
vi pháp lý của chính quyền địa phương. Các thành viên của cơ quan này hoạt động theo
nhiệm kỳ. Cứ 4 năm đượợ̣c bầu lại một lần theo phương thức bầu cử phổ thông đầu
phiếu. Cơ quan Hành pháp địa phương cóó́ quyền phủ quyết các quyết định của Hội đồng
địa phương. Nhiệm vụ của cơ quan Hành pháp địa phương là:

-

Lập và thực hiện các chính sách, vấn đề quản lý tài chính; lập và thực hiện các

chính sách về quản lý biên chế;
-

Thực hiện các nhiệm vụ đượợ̣c giao trực tiếp từ chính quyền trung ương như:

định các loại giá; quản lý các phương tiện; quản lý tài sản công cộng,...
Mặc dù Hội đồng địa phương và cơ quan Hành pháp địa phương thực hiện các
nhiệm vụ khác nhau, song cóó́ tác động qua lại, cóó́ thểể̉ hỗ trợợ̣ và cóó́ quyền giám sát, kiểể̉m
tra hoạt động của nhau trên cơ sở nguyên tắc cân bằng quyền lực pháp lý, không chồng
chéo chức năng nhằm hoạt động cóó́ hiệu quả.


Chương 3: KINH TẾ HÀN QUỐC
1. Tổng quan nền kinh tế Hàn Quốc
1.1. Khái quát
Kinh tế Hàn Quốc là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triểể̉n với
kỹ thuật, công nghệ cùng mức độ công nghiệp hóó́a cao, đây là quốc gia châu
Á thứ hai trong lịch sử của châu lục này cóó́ nền kinh tế đạt tới ngưỡng phát triểể̉n chỉ sau
Nhật Bản. Hàn Quốc là một trong “Bốn con Rồng kinh tế” của châu Á cùng với Hồng
Kông, Đài Loan và Singapore đồng thời nền kinh tế nước này cũng đứng thứ 11 trên thế
giới vào năm 2018. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc đang thuộc hàng cao nhất
thế giới hiện nay, khoảng 10% mỗi năm.
Thành phố thủ đô là Seoul cũng là thành phố lớn nhất và là trung tâm cơng
nghiệp chính của đất nước. Nơi đây cóó́ cơ sở hạ tầng, thông tin truyền thông hiện đại
bậc nhất thế giới. Các cơng ty cơng nghệ cao, tập đồn, cơng ty đa quốc gia lớn trên thế
giới cũng cóó́ trụ sở tại thành phố này. Seoul đứng thứ 7 trong nhóó́m các thành phố bền

vững nhất thế giới.
1.2. Các chỉ số vĩ mô
Từ một trong “Bốn con rồng châu Á”, tháng 12 năm 1996, Hàn Quốc trở thành
quốc gia thứ 29 gia nhập OECD, tổ chức bao gồm hầu hết các quốc gia phát triểể̉n.
Không chỉ là “con rồng châu Á”, Hàn Quốc đã đượợ̣c tái sinh trở thành con rồng thế giới.


Nền kinh tế Hàn Quốc sau khi vượợ̣t qua cuộc khủng hoảng tài chính năm 1977
đã tiếp tục tăng trưởng vững chắc. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã tăng gấp 3 lần từ
504,6 tỷ đô la vào năm 2001 lên 1.619,8 tỷ đô la vào năm 2018. Đây là quy mô kinh tế
lớn thứ 12 trên thế giới. Ngoại trừ giai đoạn khủng hoảng kinh tế, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Hàn Quốc cao mức 4 - 5 % mỗi năm. Đặc biệt, vào năm 2008, 2009 và cả
năm 2010, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng, Hàn Quốc vẫn đạt
đượợ̣c tăng trưởng kinh tế đáng kinh ngạc là 6,3 %. Sự tăng trưởng này đượợ̣c các cơ quan
truyền thơng nước ngồi đánh giá là một ví dụ điểể̉n hình (Textbook Recovery) đểể̉ vượợ̣t
qua khủng hoảng.
Sản lượợ̣ng xuất khẩu của Hàn Quốc đã tăng từ 32,82 triệu đô la vào năm 1960
lên 10 tỷ đô la vào năm 1977 và tiếp tục tăng mạnh lên 60,49 tỷ đô la vào năm 2018.
Vào thời điểể̉m thành lập chính phủ năm 1953, thu nhập bình qn đầu người chỉ là 67
đô la, thế nhưng đến năm 2018, con số này đã tăng lên tới 31.349 đô la.


Hàn Quốc đã nhảy vọt lên trở thành nước xuất khẩu lớn thứ 7 trên thế giới vào
năm 2010 và trong 4 năm liên tiếp từ 2011 đến 2014, Hàn Quốc liên tục ghi nhận thành
tích mậu dịch trên 1 nghìn tỷ đơ la mỗi năm. Tuy thành tích này đã chững lại vào năm
2015 và 2016 nhưng đã phục hồi mức 1 nghìn tỷ đơ la vào năm 2017. Năm 2018, Hàn
Quốc sở hữu 403,7 tỷ đô la ngoại hối và tỷ lệ nợợ̣ nước ngoài ngắn hạn là 31,4 %, nằm ở
mức trung bình trong số các nước G20. Hơn nữa, cộng đồng quốc tế đánh giá cao thành
quả kinh tế này và xếp hạng tín dụng của Hàn Quốc vẫn đang duy trì mức độ ổn định. 4
năm liên tiếp từ 2011 đến 2014, Hàn Quốc liên tục ghi nhận thành tích mậu dịch trên 1

nghìn tỷ đơ la mỗi năm. Tuy thành tích này đã chững lại vào năm 2015 và 2016 nhưng
đã phục hồi mức 1 nghìn tỷ đơ la vào năm 2017. Năm 2018, Hàn Quốc sở hữu 403,7 tỷ
đô la ngoại hối và tỷ lệ nợợ̣ nước ngoài ngắn hạn là 31,4 %, nằm ở mức trung bình trong
số các nước G20. Hơn nữa, cộng đồng quốc tế đánh giá cao thành quả kinh tế này và
xếp hạng tín dụng của Hàn Quốc vẫn đang duy trì mức độ ổn định.
1.3. Các chính sách kinh tế đang áp dụng
Ngành phụ trách kinh tế trong Chính phủ Hàn Quốc đã trình bày kế hoạch
chung, đặt “tăng trưởng đổi mới” và tạo ra các ngành công nghiệp mới làm trọng tâm
năm 2020. Trọng tâm trong chính sách kinh tế là tăng trưởng lấy thu nhập làm chủ đạo.
Kinh tế công bằng và tăng trưởng đổi mới là hai phương diện quan trọng đểể̉ đạt mục
tiêu đóó́. Đến nay, Chính phủ đã tập trung chủ yếu vào chính sách kinh tế cơng bằng
thơng qua các biện pháp hỗ trợợ̣ người lao động thu nhập thấp. Tuy nhiên, Chính phủ
nhận ra rằng khóó́ cóó́ thểể̉ thúc đẩy kinh tế mà không dựa vào tăng trưởng sáng tạo. Nóó́i
cách khác, cóó́ thểể̉ ví kinh tế cơng bằng như chân trái và tăng trưởng sáng tạo là chân
phải. Đểể̉ theo đuổi chính sách tăng trưởng lấy thu nhập làm chủ đạo, hai chân cần song
hành tiến lên phía trước. Nếu chỉ thực thi chính sách kinh tế cơng bằng, nền kinh tế cóó́
thểể̉ tiến thêm một bước, nhưng khóó́ đi xa hơn. Do đóó́, Chính phủ đã lấy tăng trưởng sáng
tạo làm chính sách trọng tâm trong năm nay.
❖ Mục tiêu

Tập trung vào công nghiệp dữ liệu, mạng nơ-ron, trí tuệ nhân tạo,
chất bán
dẫn


Kinh tế Hàn Quốc đã và đang phụ thuộc chủ yếu vào các ngành công nghiệp chế
tạo, nhưng các ngành này không thểể̉ tăng quy mô sản xuất mãi đượợ̣c. Trên thực tế,
ngành công nghiệp sản xuất đã bị khủng hoảng trong một thời gian dài nên Seoul cần
động lực tăng trưởng mới đểể̉ thay thế. Chính phủ Hàn Quốc đã đề xuất kế hoạch thúc
đẩy ngành công nghiệp dữ liệu (data), mạng nơ-ron (neural) và trí tuệ nhân tạo (AI), gọi

tắt là DNA; và ba ngành công nghiệp mới, trong đóó́ cóó́ chíp bán dẫn hệ thống và sức
khỏe sinh học. Nóó́i về chíp bán dẫn, động lực tăng trưởng quốc gia, Hàn Quốc đã trở
thành cường quốc về chíp nhớ. Tuy nhiên, Hàn Quốc cần chuẩn bị cho kỷ nguyên hậu
bán dẫn (post-semiconductor) từ bây giờ. Một trong những kế hoạch của Chính phủ là
ni dưỡng lĩnh vực chíp bán dẫn hệ thống khơng cóó́ đặc tính nhớ.


Phát triển công nghệ đẳng cấp thế giới

Bộ kế hoạch và tài chính Hàn Quốc đã đưa ra khẩu hiệu “một sự cất cánh mới,
một tương lai mới”, và chiến lượợ̣c “4+1”. Bước đầu tiên là tìm kiếm đổi mới trong
ngành công nghiệp và thị trường truyền thống. Thứ hai là khai thác các ngành công
nghiệp và thị trường mới. Thứ ba là đảm bảo các công nghệ tiên tiến, thúc đẩy nghiên
cứu và phát triểể̉n (R&D). Và cuối cùng, Chính phủ sẽ nuôi dưỡng tài năng, thúc đẩy
tăng trưởng sáng tạo. Chính phủ cũng sẽ cải cách hệ thống và cơ sở hạ tầng đểể̉ thực hiện
hiệu quả 4 sáng kiến này. Cụ thểể̉, Chính phủ sẽ giới thiệu cơng nghệ thông minh trong
các ngành công nghiệp chủ chốt, tiếp thêm sinh lực cho nền kinh tế dữ liệu, tăng cường
hỗ trợợ̣ đểể̉ thúc đẩy đầu tư mạng di động thế hệ thứ năm (5G), tăng quy mô đầu tư cho
nghiên cứu và phát triểể̉n lên 22 tỷ USD. Tất cả các kế hoạch này đều nhằm mục đích
đảm bảo các công nghệ đẳng cấp thế giới, phát triểể̉n động lực tăng trưởng cho tương lai.



Các chính sách đưa ra

Đểể̉ thúc đẩy tăng trưởng đổi mới hiệu quả, Chính phủ sẽ quyết liệt gỡ bỏ các
quy định cản trở phát triểể̉n các ngành công nghiệp mới. Công nghệ mới sẽ tạo ra các sản
phẩm, ngành cơng nghiệp mới, từ đóó́ hình thành nên thị trường mới. Tuy nhiên, các
cơng nghệ mới cóó́ thểể̉ sẽ “đụng chạm” đến các sản phẩm hiện cóó́. Chẳng hạn, khi ơ tơ
xuất hiện đã làm nảy sinh xung đột với xe ngựa, và rõ ràng cần nới lỏng các quy định

liên quan cản trở sự phát triểể̉n của ngành sản xuất ô tô. Nếu xung đột không đượợ̣c giải
quyết hợợ̣p lý, sẽ tốn nhiều thời gian hơn đểể̉ đổi mới công nghệ và mở ra thị trường mới.


Bên cạnh đóó́, các doanh nghiệp sáng tạo cóó́ thểể̉ bị kìm hãm, khơng thểể̉ tiến ra thị trường
tồn cầu. Chính vì thế, Chính phủ cần nới lỏng quy chế. Trong nỗ lực này, Chính phủ đã
đề xuất “mơ hình một bước”, khuyến khích các ngành “lùi một bước” đểể̉ đạt thỏa hiệp.
Đểể̉ thúc đẩy tăng trưởng đổi mới, Chính phủ sẽ mở rộng cơ sở hạ tầng liên quan, tận
dụng triệt đểể̉ ngân sách, thuế, tài chính và nhân lực.
2.

Các ngành kinh tế Hàn Quốc

2.1. Ngành nông nghiệp:
Trong những năm đầu tiên sau khi bán đảo Triều Tiên bị chia cắt, nơng nghiệp
đóó́ng góó́p gần 50% GDP của quốc gia, nhưng Hàn Quốc đã nhanh chóó́ng chuyểể̉n nền
tảng kinh tế của mình sang lĩnh vực cơng nghiệp. Đóó́ng góó́p của các ngành nơng nghiệp
giảm xuống cịn 15% vào năm 1980, giảm xuống dưới 10% vào cuối những năm 1980
và ở mức dưới 5% kểể̉ từ năm 1998. Ngành nông nghiệp, bao gồm các ngành như trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp cũng như săn bắn và đánh cá hiện chỉ sử dụng 4,73% dân số
và đóó́ng góó́p một phần nhỏ khoảng 1,8% vào GDP tính đến năm 2019.
Một trong những vấn đề ảnh hưởng lớn nhất đến nơng nghiệp chính là địa hình
hiểể̉m trở của Hàn Quốc khơng cóó́ nhiều khả năng cũng như tác dụng cho canh tác nông
nghiệp, chỉ cóó́ 14,6% tổng diện tích đất là đất cóó́ thểể̉ trồng trọt. Do đóó́, quốc gia này phải
phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nông sản và nguyên liệu thô đểể̉ chế biến.
Các sản phẩm chủ yếu từ ngành chăn ni ở Hàn Quốc là: Thịt bị, thịt lợợ̣n và
sữa. Lượợ̣ng tiêu thụ các sản phẩm này ngày càng tăng. Tuy nhiên, số lượợ̣ng các trang
trại chăn nuôi lại giảm dần từ những năm 1990 cho đến nay.
Đánh bắt cá từ lâu đã đượợ̣c coi là nguồn xuất khẩu quan trọng của Hàn Quốc vì
đây là thực phẩm giàu protein nên rất đượợ̣c ưa chuộng. Hàn Quốc đã trở thành một

trong những quốc gia lớn về đánh bắt cá ở vùng nước sâu trên thế giới. Thủy sản ven
biểể̉n và nuôi trồng thủy sản nội địa cũng phát triểể̉n rất tốt.
Với tốc độ đơ thị hóó́a ngày càng tăng và chi phí lao động tăng cao, người dân
Hàn Quốc đã dần bỏ lĩnh vực nông nghiệp. Các khu vực sản xuất, ni trồng nơng
nghiệp nhỏ thì phải phụ thuộc chủ yếu vào trợợ̣ cấp của chính phủ và các chính sách bảo
hộ thương mại. Hàn Quốc hiện phải nhập khẩu ngũ cốc ,thức ăn chăn nuôi, đậu nành,


lúa mì và da sống đểể̉ vận hành các ngành chăn ni, xay xát bột mì và các ngành định
hướng xuất khẩu như dệt may.
2.2. Ngành công nghiệp:
Sự phát triểể̉n của ngành cơng nghiệp là động lực chính đểể̉ phát triểể̉n nền kinh tế
ở Hàn Quốc. Năm 2019, các ngành công nghiệp chiếm khoảng 34% tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) và 25% lực lượợ̣ng lao động.
Nhận đượợ̣c sự khuyến khích, đầu tư mạnh mẽ của chính phủ cũng như của các
nhà đầu tư nước ngồi, Hầu hết các ngành cơng nghiệp của Hàn Quốc đã đưa cơng
nghệ, máy móó́c hiện đại, tiên tiến đểể̉ thay thế các cơ sở, thiết bị cũ từ đóó́ gia tăng đượợ̣c
sản lượợ̣ng và chất lượợ̣ng của hàng hóó́a - đặc biệt là hàng hóó́a xuất khẩu sang thị trường
nước ngoài. Việc áp dụng các công nghệ trong ngành công nghiệp đã giúp phát triểể̉n nền
kinh tế của đất nước, thu hút hàng triệu lao động làm việc tại các nhà xưởng, khu công
nghiệp, từ đóó́ giải quyết vấn đề về việc làm.
❖ Cơng nghiệp điện tử
Năm 1987, Hàn Quốc đượợ̣c coi là một trong những nước sản xuất các thiết bị điện
tử lớn. Bao gồm các sản phẩm tiêu biểể̉u như: tivi màu, máy ghi video, điện thoại di động,
đài, máy tính cá nhân, đồng hồ…. Năm 1988, ngành công nghiệp điện tử đạt 23 tỷ

USD (tăng 35% so với năm 1987), trở thành nước cóó́ nền cơng nghiệp điện tử lớn thứ
sáu thế giới. Tổng giá trị của các bộ phận và linh kiện (bao gồm cả chất bán dẫn) đượợ̣c
sản xuất năm 1988 đạt 9,7 tỷ USD, lần đầu tiên vượợ̣t qua sản phẩm điện tử tiêu dùng
(9,2 tỷ USD).

Theo Báo cáo của Hiệp hội Điện tử Hàn Quốc, ngành công nghiệp điện tử của
nước này đạt giá trị 121,7 tỷ USD trong năm 2017, tăng 10,3% so với năm trước, đưa
nước này lên vị trí nhà sản xuất thiết bị điện tử lớn thứ ba trên thế giới, sau Trung Quốc
và Mỹ, chiếm 6,8% sản lượợ̣ng tồn cầu.
❖ Cơng nghiệp ơ tô và phụ tùng ô tô
Trên thực tế mâu thuẫn với tiềm lực của Hàn Quốc bấy giờ là khi thị trường nội
địa nhỏ, yếu kém về công nghệ, thiếu vốn, hạn chế nhân lực và các ngành công nghiệp
kém phát triểể̉n,.. Khi chi phí lao động tăng cùng với sự phát triểể̉n của nền kinh tế, Hàn


×