Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Lý luận giá trị lao động trong các học thuyết kinh tế và ý nghĩa thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.28 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 . KHÁI QUÁT VỀ CÁC NHÀ KINH TẾ VÀ HỌC
THUYẾT GIÁ TRỊ LAO ĐỘNG CỦA HỌ
1.1 Hoàn cảnh ra đời của lý luận giá trị lao động
1.2. Lý luận giá trị lao động của các nhà kinh tế chính trị
tư sản cổ điển Anh.
1.2.1. Khái lược về tiểu sử và các tác phẩm của William Petty.
1.2.2. Khái lược về tiểu sử và các tác phẩm của Adam Smith
1.2.3. Khái lược về tiểu sử và các tác phẩm của David Ricardo.
1.2.4. Khái quát chung về tiểu sử và tác phẩm của Các Mác.
CHƯƠNG 2 .NỘI DUNG HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ LAO ĐỘNG CỦA
CÁC NHÀ KINH TẾ TIÊU BIỂU
2.1. Tư tưởng về học thuyết giá trị - lao động của một số nhà kinh tế tiêu
biểu thuộc trường phái cổ điển Anh
2.1.1. Lý luận giá trị lao động của William Petty.
2.1.1.1 William Petty – người đầu tiên đặt ra nguyên lý lao động quyết định
giá trị kinh tế trong kinh tế chính trị học tư sản.
2.1. 2 Lý thuyết giá trị lao động của Adam Smith.


2.1.2.1 Adam Smith – Người đầu tiên trình bày một cách có hệ thống lý
luận giá trị - lao động
2.1.2.2 .Những hạn chế trong lý luận giá trị - lao động của A.Smith
2.1.3. Lý luận giá trị lao động của David Ricardo.
2.1.3.1. Lý luận về giá trị - lao động của David Ricado đã đạt tới đỉnh cao
của kinh tế chính trị học cổ điển của giai cấp tư sản
2.3.1.2 .Những hạn chế trong lý luận giá trị của D.Ricardo
2.2. Lý luận giá trị lao động của Các Mác (KARL MARX)


2.2.1. C. Mác đã phân tích đầy đủ hai thuộc tính của hàng hóa.
2.2.2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
2.2.3. Lượng giá trị hàng hóa.
2.2.4. Giá cả thị trường và giá cả sản xuất.
2.2.5. Những kế thừa, phát triển và phê phán về lý luận giá trị của cá Mác
đối với William Petty, Adam Smith và David Ricardo.
2.2.5.1.Những kế thừa và phát triển của Karl Marx
2.2.5.2. Những phê phán của Karl Marx
CHƯƠNG 3. Ý NGHĨA CỦA LÝ LUẬN GIÁ TRỊ LAO ĐỘNG VÀ SỰ
VẬN DỤNG VÀO VIỆT NAM
3.1.Giá trị của lý luận giá trị lao động
3.2 Vận dụng lý luận giá trị lao động vào thực tiễn Việt Nam
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo dòng chảy của thời đại, con người đang tiến từng bước trên nấc thang
phát triển khơng ngừng, lần lượt trải qua các hình thái kinh tế-xã hội khác
nhau.Ứng với mỗi thời kì, mỗi giai đoạn của lịch sử, chúng ta đưa ra cách tiếp cận
và đánh giá khác nhau, mang tính lịch sử và tư duy của thời đại.Đặc biệt , khi đặt
vị trí là một cá thể nhỏ hoạt động và trao đổi trong cái nôi lớn của các hiện tượng
kinh tế- xã hội đặt ra.Việc giải thích và các hiện tượng kinh tế xã hội ngày càng trở
thành một yêu cầu bức thiết đối với đời sống kinh tế của xã hội lồi người.Hình
thành từ những bước sơ khai ban đầu xuất hiện dưới dạng các tư tưởng kinh tế, sau
được hoàn thiện và bổ sung trở thành hệ thống các quan niệm, quan điểm mang
tính khoa học, có tính giai cấp, đáp ứng yêu cầu lý luận của thời đại ,nhu cầu bảo
vệ tính lợi ích của các giai cấp khác nhau trong xã hội. Sự nối tiếp không ngừng ,
hồn thiện và bổ sung, kế thừa nhưng nhìn nhận phê phán đúng đắn, khách quan

.Trở thành nhân tố thúc đẩy sự ra đời và phát triển mạnh của các trường phái lý
luận trong các học thuyết kinh tế
Sự đánh dấu xác lập đầu tiên của trường phái kinh tế chính trị học tư sản là
chủ nghĩa Trọng thương. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã làm cho những luận
điểm của chủ nghĩa trọng thương trở nên lỗi thời. Trọng tâm chú ý của các nhà
kinh tế học ngày càng chuyển từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất. Chủ
nghĩa trọng thương nhường chỗ cho chủ nghĩa trọng nông. Mặc dù là giai đoạn cao
hơn so với chủ nghĩa trọng thương, nhưng chủ nghĩa trọng nông còn nhiều hạn chế,
đặc biệt là chỉ giới hạn ở lĩnh vực sản xuất trong nơng nghiệp và chưa có khái niệm
đúng đắn về giá trị. Địi hỏi phải có những lý thuyết mới – Kinh tế chính trị học tư
sản cổ điển xuất hiện.


Lý thuyết giá trị lao động là một trong những lý thuyết quan trọng của các
nhà kinh tế tư sản cổ điển Anh.Bắt đầu sơ khai từ các điểm giá trị khoa học và hạn
chế của W. Petty, Adam Smith và Ricardo .Và được phát triển thành những quan
niệm, khái niệm và đến lượt Marx đã khái quát hoá thành những phạm trù, những
hệ thống lý luận hoàn chỉnh. Trong hệ thống các các lý luận cơ bản của từng trường
phái cũng như của cả quá trình lịch sử phát triển.Lý luận giá trị lao động đóng vai
trị hạt nhân, là cơ sở của các lý luận khác;
ĐẶc biệt, khi đặt trong thời đại ngày nay, lý luận giá trị lao động vẫn trở
thành kim chỉ nam, nền tảng quan trọng trong định hướng quá trình phát triển kinh
tế của từng quốc gia, dân tộc, trong đó có Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường đầy khốc liệt.Khi mà điểm xuất phát của ta còn thấp đi lên từ một nước
nông nghiệp và hiện đang trên con đường cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, Việc vận
dụng đúng đắn học thuyết trên sẽ là chìa khóa giúp chúng ta nắm bắt được các hiện
tượng kính tế-xã hội, đưa đất nước phát triển sánh vai với các cường quốc năm
châu
Nhìn thấy tính cấp thiết và sự hấp dẫn thơi thúc bản thân, kết hợp với khối
lượng kiến thức được tiếp cận qua các bài giảng của Thầy cô .Cộng với sự tìm tịi

trên các phương tiện sách vở, tài liệu có liên quan. Nhìn nhận và đánh giá đứng
trên lập trường tư tưởng của chủ nghĩa Mác –Lê Nin. Trong bài tiểu luận kết thúc
môn ,em xin chọn đề tài “ Lý luận giá trị lao động trong các học thuyết kinh tế
và ý nghĩa thực tiễn .”

2. Lịch sử nghiên cứu
- Tiểu luận “ Sự phát triển của lý luận giá trị lao động trong các học thuyết
kinh tế’’ – Nguyễn Duy Hưng, Đại học kinh tế quốc dân


+ Đánh giá chi tiết quá trình hình thành và phát triển của lý luận giá trị lao
động
+ Chưa chỉ rõ hạn chế của các nhà kinh tế tư sản cổ điển Anh khi nghiên cứu
về lý luận giá trị lao động
- Học thuyết kinh tế của David Ricado- tác giả Nguyễn Thủy
+ Trình bày đầy đủ, rõ ràng về hệ thống các quan điểm kinh tế của David
Ricado
+ Chưa nhận thấy được giá trị thành tựu, và những phát hiện mang tính nền
tảng của tác giả cho sự phát triển của hệ thống học thuyết kinh tế sau này.
-Tiểu luận “Phân tích lý luận giá trị lao động của trường phái cổ điển tư
sản Anh. Các Mác đã kế thừa và phát triển lý luận này như thế nào”, Đại học
khoa học tư nhiên
+ Lập luận logic, khái quát hóa sự phát triển của lý luận giá trị lao động qua
các nhà kinh tế tiêu biểu gắn với mỗi thời đại kinh tế-xã hội
+ Phân tích sự kế thừa, chọn lọc khoa học của Mác để bổ sung, hoàn thiện,
và hình thành học thuyết riêng của mình
+Chưa phân tích rõ ý nghĩa thực tiên, ý nghĩa lý luận của học thuyết giá trị
lao động đối với nền kinh tế ngày nay.
3. Mục đích nghiên cứu
+ Làm rõ lý luận giá trị lao động thơng qua nghiên cứu q trình phát sinh,

phát triển,thay thế lẫn nhau của các hệ thống quan điểm kinh tế của các đại biểu
trong các hình thái kinh tế-xã hội khác nhau.
+ Luận chứng cương lĩnh kinh tế và các chính sách kinh tế của giai cấp tư
sản, cơ chế thực hiện lợi ích kinh tế trong xã hội nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp
tư sản trên cơ sở phát triển lực lượng sản xuất. Và sự kế thừa, chọn lọc các nhân tố
khoa học trong lí luận giá trị của các bậc tiền bối của Các Mác, hình thành học
thuyết giá trị .


4. Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu về các tác giả tiêu biểu, khái quát về tiểu sử và các nét chính
trong tác phẩm của họ
+ Nghiên cứu bối cảnh thời gian và bối cảnh kinh tế-xã hội tác động , dẫn
đến sự ra đời của lý luận giá trị lao động
+ Nắm được vị trí nền tảng quan trọng của học thuyết lý luận giá trị lao động
trong các học thuyết kinh tế
+ Phân tích, đánh giá được các giá trị, thành tựu và mặt hạn chế , thiếu sót
mang tính lịch sử của học thuyết lý luận giá tị lao động
+ Đánh giá, rút ra ý nghĩa trên cả hai mặt lý luận và thực tiễn đối với nền
kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng

5.Phương Pháp
- Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để tìm hiểu, nghiên cứu các
mối liên hệ bản chất bên trong các hiện tượng và các quá trình kinh tế,
- Nhận xét, đánh giá đưa ra những kết luận có giá trị khoa học.

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 . KHÁI QUÁT VỀ CÁC NHÀ KINH TẾ VÀ HỌC
THUYẾT GIÁ TRỊ LAO ĐỘNG CỦA HỌ
1.1 Hoàn cảnh ra đời của lý luận giá trị lao động

Học thuyết giá trị lao động là một trong những học thuyết kinh tế về giá trị.
Theo học thuyết này, giá trị của hàng hóa là do lượng lao động cần thiết để sản
xuất ra hàng hóa đó quyết định.


Người đặt nền móng đầu tiên cho học thuyết này là William Petty . Adam
Smith và David Ricardo là những người có đóng góp lớn cho học thuyết giá trị lao
động. Đến lượt mình, Karl Marx đã phát triển các ý tưởng này, cho rằng một phần
lao động trong ngày làm việc của cơng nhân để trang trải cho chính tiền công mà
nhà tư bản trả cho họ, trong khi phần còn lại của lao động của họ trong ngày đã
làm giàu cho nhà tư bản. Học thuyết giá trị lao động cùng với các lý luận khác về
bóc lột trở thành trung tâm tư tưởng kinh tế của Marx.
Vào thế kỷ thứ XVI-XVII sự thống trị của tư bản thương nghiệp thong qua
việc thực hiện chủ nghĩa trọng thương chính là bộ phận của học thuyết tích lũy
nguyên thủy, dựa trên cướp bóc và trao đổi khơng ngang giá ở trong nước và quốc
tế, làm thiệt hại lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng, kiềm hãm sự phát
triển của tư bản cơng nghiệp. Khi nguồn tích lũy nguyên thủy đã cạn thì chủ nghĩa
trọng thương trở thành đối tượng phê phán. Sự phê phán chủ nghĩa trọng thương
đồng thời là sự ra đời một lý thuyết mới làm cơ sở lý luận cho cương lĩnh kinh tế
của giai cấp tư sản, hướng lợi ích của họ vào lĩnh vực sản xuất. Kinh tế chính trị tư
sản cổ điển ra đời từ đó.
Ở một số nước, do hậu quả của chủ nghĩa trọng thương, nền nông nghiệp củ
bị đình đốn. Cho nên việc đấu tranh chống chủ nghĩa trọng thương gắn liền với
việc phê phán chế độ phong kiến nhằm giải thoát những ràng buộc phong kiến để
phát triển nông nghiệp theo kiểu sản xuất tư bản chủ nghĩa, làm xuất hiện chủ
nghĩa trọng nông. Những đại biểu của chủ nghĩa trọng nông là những người đặt cơ
sở cho việc nghiên cứu, phân tích nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Ở Anh, từ khi thương nghiệp mất dần đi ý nghĩa lịch sử, giai cấp tư sản Anh
đã sớm nhận thấy lợi ích của họ trong sự phát triển công trường thủ công nghiệp.
Họ chỉ rõ: muốn làm giàu phải bóc lột lao động, lao động làm thuê của những

người nghèo là nguồn gốc làm giàu vô tận cho người giàu. Đó là điểm cốt lõi của


kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh, là học thuyết của giai cấp tư sản ở nhiều nước
lúc bấy giờ.
1.2. Các nhà kinh tế tiêu biểu về học thuyết giá trị lao động
1.2.1 Khái lược về tiểu sử và các tác phẩm của Willam Petty
Học thuyết giá trị lao động là một trong những học thuyết kinh tế về giá trị.
Theo học thuyết này, giá trị của hàng hóa là do lượng lao động cần thiết để sản
xuất ra hàng hóa đó quyết định.
Vào thế kỷ thứ XVI-XVII sự thống trị của tư bản thương nghiệp thông qua
việc thực hiện chủ nghĩa trọng thương chính là bộ phận của học thuyết tích lũy
ngun thủy, dựa trên cướp bóc và trao đổi không ngang giá ở trong nước và quốc
tế, làm thiệt hại lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng, kiềm hãm sự phát
triển của tư bản cơng nghiệp. Khi nguồn tích lũy ngun thủy đã cạn thì chủ nghĩa
trọng thương trở thành đối tượng phê phán. Sự phê phán chủ nghĩa trọng thương
đồng thời là sự ra đời một lý thuyết mới làm cơ sở lý luận cho cương lĩnh kinh tế
của giai cấp tư sản, hướng lợi ích của họ vào lĩnh vực sản xuất. Kinh tế chính trị tư
sản cổ điển ra đời từ đó.
Ở một số nước, do hậu quả của chủ nghĩa trọng thương, nền nơng nghiệp củ
bị đình đốn. Cho nên việc đấu tranh chống chủ nghĩa trọng thương gắn liền với
việc phê phán chế độ phong kiến nhằm giải thốt những ràng buộc phong kiến để
phát triển nơng nghiệp theo kiểu sản xuất tư bản chủ nghĩa, làm xuất hiện chủ
nghĩa trọng nông. Những đại biểu của chủ nghĩa trọng nông là những người đặt cơ
sở cho việc nghiên cứu, phân tích nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Ở Anh, từ khi thương nghiệp mất dần đi ý nghĩa lịch sử, giai cấp tư sản Anh
đã sớm nhận thấy lợi ích của họ trong sự phát triển cơng trường thủ cơng nghiệp.
Họ chỉ rõ: muốn làm giàu phải bóc lột lao động, lao động làm thuê của những
người nghèo là nguồn gốc làm giàu vô tận cho người giàu. Đó là điểm cốt lõi của



kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh, là học thuyết của giai cấp tư sản ở nhiều nước
lúc bấy giờ.
Người đặt nền móng đầu tiên cho học thuyết này là William Petty . Adam
Smith và David Ricardo là những người có đóng góp lớn cho học thuyết giá trị lao
động. Căn cứ vào sự khác nhau giữa tiền công lao động và giá trị của sản phẩm,
các "nhà chủ nghĩa xã hội Ricardo" - Charles Hall, Thomas Hodgskin, John Gray,
và John Francis Bray - đã áp dụng lý thuyết của Ricardo để phát triển lý thuyết về
bóc lột.
Karl Marx đã phát triển các ý tưởng này, cho rằng một phần lao động trong
ngày làm việc của công nhân để trang trải cho chính tiền cơng mà nhà tư bản trả
cho họ, trong khi phần còn lại của lao động của họ trong ngày đã làm giàu cho nhà
tư bản. Học thuyết giá trị lao động cùng với các lý luận khác về bóc lột trở thành
trung tâm tư tưởng kinh tế của Marx.
1.2. Các nhà kinh tế tiêu biểu về học thuyết giá trị lao động
1.2.1 Khái lược về tiểu sử và các tác phẩm của Willam Petty
W.Petty ( 1623- 1687) sinh ra trong một gia đình làm nghề thủ cơng, nhưng
được học hành có hệ thống. Ơng là người học rộng, biết nhiều và có nhiều tài trên
các lĩnh vực hoạt động khoa học và thực tiễn. Nhờ có tài năng nên thu nhập lớn,
ơng bước vào hàng ngũ các nhà địa chủ quý tộc và là một nhà tư bản công nghiệp
lớn. Do hoạt động lý luận gắn liền với hoạt động thực tiễn nên thế giới quan là
phương pháp luận của ông vượt xa những người trọng thương thời đó. Ơng đi sâu
vào tìm hiểu bản chất bên trong các quá trình kinh tế và thừa nhận các quy luật
kinh tế khách quan . Đó là một mốc đánh dấu sự phát triển tư tưởng kinh tế trong
lịch sử.
- Những tác phẩm chủ yếu của William Petty:
+ Bàn về thuế khóa và lệ phí (Năm 162).
+ Giải phẫu học chính trị Ireland (Năm 1672).



+ Số học chính trị (Năm 1676).
+ Bàn về tiền tệ (Năm 1682).
Những tác phẩm đầu tay, William Petty còn chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa
trọng thương, đến tác phẩm xuất bản năm 1682 ơng mới hồn tồn đoạt tuyệt với
chủ nghĩa trọng thương.
Tuy vậy, ông đã nhầm lẫn coi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản cũng
như quy luật tư nhiên tồn tại vĩnh viễn.
Về thế giới quan triết học , ơng chống lại siêu hình nhưng là người theo chủ
nghĩa duy vật tự phát ,coi kinh nghiệm là cơ sở của nhận thức ( ông là người theo
triết học Bacon)
Phương pháp trình bày của ơng: xuất phát từ hiện tượng cụ thể, phức tạp, đi
đến hiện tượng trừu tượng .Đó cũng là phương pháp kinh tế học đặc trưng của thế
kỉ XVII ( không phải như K.Marx: đi từ trừu tượng đến cụ thể )
- Công lao lớn nhất của William Petty là đưa ra ngun lý giá trị lao động,
điều đó làm cho ơng xứng đáng là người sáng lập của kinh tế chính trị học.
1.2.2 Khái lược về tiểu sử và các tác phẩm của Adam Smith
Adam Smith (1723 – 1790) là nhà kinh tế chính trị cổ điển nổi tiếng ở Anh
và trên thế giới, xuất thân từ một gia đình viên chức thuế quan ở Kieccondi, một
thành phố nhỏ xứ Scotland
Ông đã học tập và có được một học vấn tồn diện tại các trường Đại học của
nước Anh. Năm 1748 Ông tốt nghiệp đại học, ông giảng dạy văn học và tu từ học ở
trường Đại học Edinbua. Từ năm 1751 trở đi, ông giảng dạy logic, triết học, đạo
đức tại Trường Đại học Glasgow và tích cực tham dự câu lạc bộ kinh tế chính trị.
Năm 1759, những bài giảng của ông được xuất bản. Cuốn Lý luận về những
tình cảm đạo đức đã làm ơng nổi tiếng. Cơng tước Beclay đã mời ông làm giáo sư
giảng dạy cho mình.


Năm 1765, Ơng sang Pháp, ở đây ơng đã tiếp xúc và trao đổi với những
người theo trường phái trọng nơng. Điều đó có ý nghĩa lớn trong q trình hình

thành các quan điểm kinh tế ở ơng. Sau một năm ở lại nước Pháp, Ông về nước
Anh và xin thôi việc giảng dạy. Suốt 12 năm, ông nghiên cứu và viết tác phẩm
Nghiên cứu về bản chất và nguyên nhân giàu có của các nước xuất bản năm 1776.
Tác phẩm của ơng bao gồm 5 quyển:
Quyển I: Trình bày về lý luận giá trị, về phân phối (Tiền lương, lợi nhuận,
lợi tức, địa tơ).
Quyển II: Trình bày tích lũy tư bản – tái sản xuất.
Quyển III: Lịch sử thời trung cổ - phê phán chế độ phong kiến.
Quyển IV: Phê phán những lý luận phổ biến nhất của kinh tế chính trị - chủ
nghĩa trọng thương, chủ nghĩa trọng nơng.
Quyển V: Thu, chi của nhà nước, chính sách thuế khóa, cho vay.
Tác phẩm đó đã làm cho ơng nổi tiếng trên thế giới. Với bản chất giản dị,
khiêm tốn, mười bốn năm cuối đời, ông chỉ làm một quan chức nhỏ trong ngành
thuế ở địa phương.
A. Smith là nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp tư sản, ông muốn thủ tiêu tàn
tích phong kiến , mở đường cho CNTB phát triển, kêu gọi tích lũy và phát triển lực
lượng sản xuất theo ý nghĩa tư bản, xem chế độ TBCN là hợp lý nhất. K.Marx coi
A.Smith là nhà kinh tế học tổng hợp của công trường thủ công
Thế giới quan của A. Smith về cơ bản là duy vật..Ơng tiến xa hơn những
người trước là tìm hiểu các quy luật kinh tế . Đó là đặc trưng trong phương pháp
luận của ông .Nhưng chủ nghĩa duy vật ở ơng cịn tự phát , máy móc.Ơng cịn xa
lạ với phép biện chứng
K. Marx đã phân tích một cách sâu sắc phương pháp luận của A.Smith- một
phương pháp hai mặt mâu thuẫn, trộn lẫn các phần tử khoa học và tầm thường
.Một mặt, đi sâu vào mối liên hệ bên trong của chế độ tư bản và có thể nói là đi vào


các cơ cấu sinh lý của nó; mặt khác, chỉ là mô tả , liệt kê , thuật lại bằng khái niệm
có tính chất cơng thức những cái biểu hiện bề ngồi đời sống kinh tế .Hai mặt đó
khơng những chúng sống yên ổn bên nhau mà còn xoắn quýt lấy nhau và thường

xuyên mâu thuẫn với nhau
Phương pháp luận mâu thuẫn, vừa khoa học vừa tầm thường của A.Smith có
ảnh hưởng tới kinh tế tư sản sau này
1.2.3. Khái lược về tiểu sử và các tác phẩm của David Ricardo.
David Ricardo (1772 – 1823) sinh ra trong một gia đình giàu có tại nước
Anh. Bố là người Hà Lan di cư sang Anh, một nhà kinh doanh chứng khoán ở
Châu Âu. David Ricardo là một nhà khoa học, một nhà kinh doanh chứng khoán,
một nhà quý tộc, một nhà hoạt động chính trị.
Năm 1784, ơng được gởi sang học ở Amstecdam. Học xong trung học ông
đã tự ý lấy vợ và phải sống tự lập từ năm 21 tuổi. Năm 1797, ông tiếp tục học tập
và nghiên cứu các mơn khoa học cơ bản mà sở thích của ơng là kinh tế chính trị.
Từ năm 1807, ơng chun nghiên cứu về kinh tế chính trị và cơng bố nhiều tác
phẩm về tiền tệ. Tác phẩm Giá cả cao của thoi nén là bằng chứng của việc giảm giá
ngân phiếu công bố năm 1811, với quan điểm “Giá trị tiền tệ quyết định số lượng
tiền tệ” đã gây chấn động trong khoa học cũng như các tầng lớp tư sản. Năm 1815,
ông xuất bản cuốn Bàn về giá của lúa mì. Ơng đã luận chứng sự cần thiết phải bãi
bỏ thuế quan về lúa mì và lên án các đạo luật bảo vệ lợi ích người thu tơ.
Năm 1817, ơng xuất bản tác phẩm Những nguyên lý khoa kinh tế chính trị
hay Những nguyên lý cơ bản của chính sách kinh tế và thuế khóa. Tác phẩm này đã
làm ơng nổi tiếng trên toàn thế giới.

1.2.4. Khái quát chung về tiểu sử và tác phẩm của Các Mác.


Các Mác (1818 – 1883) là nhà kinh tế học người Đức. Ơng là người thầy của
giai cấp vơ sản quốc tế và của nhân dân lao động. Năm 1836, ông đỗ khoa Luật
của Đại học BecLin. Năm 1841, ông nhận học vị Tiến sĩ, năm 1842 ông bắt đầu
nghiên cứu khoa học và hoạt động cách mạng. Cuốn sách nổi tiếng ông viết và
được cả thế giới biết đến là “Bộ Tư bản”.
Sách in lịc sử học thuyết kinh tế


CHƯƠNG 2 .NỘI DUNG

HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ LAO

ĐỘNG CỦA CÁC NHÀ KINH TẾ TIÊU BIỂU
2.1. Tư tưởng về học thuyết giá trị - lao động của một số nhà kinh tế tiêu
biểu thuộc trường phái cổ điển Anh
Kinh tế chính trị cổ điển Anh là một trong những xu hướng tư tưởng tiến bộ,
đã để lại dấu ấn sâu sắc trong lịch sử phát triển các luận thuyết kinh tế. Nhiều quan
điểm chủ đạo của trường phái này vẫn còn lưu giữ ý nghĩa đến tận ngày nay. Xu
hướng tư tưởng của trường phái cổ điển bắt đầu xuất hiện từ và phát triển mạnh mẽ
đến nửa cuối.
Đặc điểm chung của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh thể hiện nó là một
trường phái kinh tế khoa học đầu tiên của giai cấp tư sản, tuy vậy những lý luạn
trong thời gian này còn khá đơn sơ và hạn chế về nhiều mặt.
Trường phái kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh bắt đầu từ William Petty và
kết thúc ở David Ricardo.
2.1.1. Lý luận giá trị lao động của William Petty.
2.1.1.1 William Petty – người đầu tiên đặt ra nguyên lý lao động quyết định
giá trị kinh tế trong kinh tế chính trị học tư sản.
Cơng lao to lớn của W.Petty là ở chỗ, ông là người đầu tiên xây dựng học
thuyết về giá trị lao động. W. Petty đã có nhận xét đúng đắn khi vạch rõ vai trò của


lao động trong việc tạo ra giá trị, tức nguồn gốc thật sự của của cải. Chỉ riêng điều
này có thể nói ơng là người khai sinh ra lý luận giá trị lao động.
- Khi nghiên cứu về giá trị lao động, ông dùng thuật ngữ “giá cả” và chia
thành “giá cả chính trị” và “giá cả tự nhiên”. Theo ông, giá cả tự nhiên do lượng
lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa quyết định. Như vậy, W.Petty đã hiểu

đúng giá trị - lao động với thuật ngữ “Giá cả tự nhiên” và có giá cả chính trị chính
là giá cả thị trường, nó thường thay đổi theo những điều kiện chính trị, do đó khó
hiểu rõ được nó.
- William Petty cũng đã thấy được mối quan hệ giữa năng suất lao động với
“giá cả tự nhiên”, nó tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Ơng đã so sánh khối
lượng lao động hao phí để sản xuất lúa mì. Nếu năng suất lao động sản xuất ra bạc
tăng lên thì giá trị của nó giảm. Ơng có đề cập đến lao động giản đơn và lao động
phức tạp nhưng chưa phân tích đầy đủ.
Ơng tập trung nghiên cứu về giá cả một bên là hàng hoá, một bên là tiền tức
là ông mới chú ý nghiên cứu về mặt lượng. Ông chỉ giới hạn lao động tạo ra giá trị
phụ thuộc lao động khai thác vàng và bạc. Ông so sánh giá lao động khai thác vàng
và bạc với lao động khác, lao động khác chỉ tạo nên của cải ở mức độ so sánh với
lao động tạo ra tiền.
Như vậy W.Petty cho rằng lao động tạo ra tiền mới là lao động tạo ra giá trị
nên giá trị hàng hoá phụ thuộc vào giá trị của tiền, giá trị hàng hoá là sự phản ánh
giá trị của tiền tệ “như ánh sáng mặt trăng là sự phản chiếu của ánh sáng mặt trời “
ông đã không thấy được rằng tiền đo làm thời gian tách làm hai, một bên là hàng
hố thơng thường, một bên là tiễn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị.
Một lý luận quan trọng của ơng đó là ơng khẳng định: “ lao động là cha cịn
đất đai là mẹ của của cải”. Đây là luận điểm nổi tiếng trong lí thuyết giá trị lao
động của ơng .


- Xét về mặt của cải (giá trị sử dụng) thì ơng đã nêu lên được nguồn gốc của
cải. Đó là lao động của con người. Kết hợp với yếu tố tự nhiên. Điều này phản ánh
tư liệu sản xuất để tạo ra của cải
- Xét về phương diện giá trị thì luận điểm trên là sai. Chính Petty cho rằng
giá trị thời gian lao động hao phí quy định nhưng sau đó lại cho rằng 2 yếu tố xác
định giá trị đó là lao động và tự nhiên.
Ơng đã tìm thước đo thống nhất của giá trị là thước đo chung đối với tự

nhiên và lao động, ông đưa ra quan điểm “thước đo thong thường của giá trị là
thức ăn trung bình hằng ngày của mỗi người, chứ khơng phải là lao động hằng
ngày của người đó” Với luận điểm này chứng tỏ ông chưa phân biệt được rõ giá trị
sử dụng và giá trị trao đổi, chưa biết đến tính chất xã hội của giá trị. Ngồi ra ơng
cịn có ý định giải quyết mối quan hệ giữa lao động phức tạp và lao động giản đơn
nhưng khơng thành cơng.
Ơng đã nhầm lẫn lao động với tư cách là nguồn gốc của giá trị với lao động
tư cách là nguồn gốc của giá trị sử dụng. Ông chưa phát hiện được tính hai mặt của
hoạt động sản xuất hàng hố đó là lao động cụ thể sản xuất lao động trừu tượng.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng còn lao động trừu tượng tạo ra giá trị.
- Tuy nhiên, ơng cịn chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa trọng thương khi cho
rằng chỉ có lao động khai thác bạc (tiền tệ) mới tạo ra giá trị, lao động trong các
ngành khác chỉ tạo nên của cải khi so sánh với lao động tạo ra tiền. Theo ơng giá
trị của hàng hóa là sự phản ánh giá trị của tiền, giống như ánh sáng Mặt trăng là sự
phản chiếu ánh sáng Mặt trời vậy. Ơng cịn cho rằng lao động thương nghiệp có
năng suất cao hơn nông nghiệp và ngành thương nghiệp là ngành kinh tế có lợi
nhất. Đồng thời W. Petty đã đưa ra nguyên lý nổi tiếng “Lao động là cha và đất là
mẹ của của cải”. Mặc dù phát triển này tạo ra sự thừa nhận đầu tiên và sâu sắc về
hai “yếu tố ngun thủy trong sản xuất”, nhưng ít có giá trị phân tích. Chắc chắn
nó khơng tạo ra thuyết giá trị.


Quan trọng hơn là nguyên cứu của W.Petty nhắm vào việc phát hiện “sự
ngang hàng tự nhiên” giữa đất đai và lao động với nhau bằng việc xác định cần
phải có bao nhiêu đất để sản xuất “lương thực cho một người trong một ngày”,
xem giá trị của sản lượng như thế ngang bằng với giá trị lao động trong một ngày.
Mục đích trong nỗ lực của W.Petty là phải hình thành một đơn vị đánh giá qua đó
nhằm giảm bớt số lượng giá trị của hai yếu tố, đất đai và lao động, với số lượng
đồng nhất của “sức sản xuất” sau đó dùng những tiêu chuẩn giá trị tuyệt đối, nỗ lực
này cũng chứng tỏ là ngõ cụt phân tích.

2.1. 2 Lý thuyết giá trị lao động của Adam Smith.
2.1.2.1 Adam Smith – Người đầu tiên trình bày một cách có hệ thống lý
luận giá trị - lao động
Về học thuyết giá trị lao động, A.Smith có bước tiến đáng kể so
với W.Petty. Adam Smith đã đưa ra thuật ngữ khoa học là giá trị sử dụng và giá trị
trao đổi, khi phân tích về giá trị trao đổi ơng tiến hành phân tích qua các bước:
Lý luận về giá trị của Adam Smith chủ yếu giải quyết ba vấn đề cơ bản:
- Thứ nhất: Thước đo thật sự của giá trị trao đổi là gì, hay nói cách
khác là cái gì đã tạo ra giá trị thực sự của mọi thứ hàng hóa.
- Thứ hai: Các bộ phận tạo nên giá trị thực sự rốt cuộc là cái gì?
- Thứ ba: Trường hợp nào đã khiến cho một bộ phận hay tồn bộ giá
cả nói trên có lúc cao hơn giá cả tự nhiên hoặc giá cả bình thường của chúng, có
lúc lại thấp hơn giá cả tự nhiên hoặc giá cả bình thường của chúng.
-

Xét hàng hóa trao đổi với lao động: Ơng cho rằng thước đo thực tế

của giá tị hàng hóa là lao động nên giá trị hàng hóa là do lao động sống mua được.
Như vậy là ông đã đồng nhất giá trị là lao động kết tinh trong hàng hóa với lao
động mà hàng hóa đó đổi được.


-

Xét trao đổi hàng hóa với hàng hóa: Ơng viết “giá trị trao đổi của

chúng bằng một lượng hàng hóa nào đó”. Như vậy giá trị trao đổi của hàng hóa là
quan hệ tỷ lệ về số lượng giữa các hàng hóa.
-


Xét trao đổi hàng hóa thơng qua tiền tệ: Theo ông, khi chấm dứt nền

thương nghiệp vật đổi vật thì giá trị hàng hóa được đo bằng tiền và giá cả hàng hóa
là biểu hiện bằng tiền của giá trị, giá cả hàng hóa có 2 loại thước đo đó là lao động
và tiền tệ, trong đó thước đo là lao động là thước đo chính xác nhất của giá trị, còn
tiền tệ chỉ là thước đo trong một thời gian nhất định mà thôi.
A.Smith là người đưa ra quan niệm đúng đắn về giá trị hàng hóa đó là: giá
trị hàng hóa là do lao động hao phí tạo ra, ơng cịn chỉ rõ giá trị hàng hóa bằng số
lượng lao động đã chi phí bào gồm lao động quá khứ và lao động sống.
Tóm lại trong lý luận giá trị - lao động của A. Smith đã có những
bước tiến đáng kể so với chủ nghĩa trọng nơng và W. Petty. Cụ thể là:
-

Ơng đã chỉ ra cơ sở của giá trị, thực thể của giá trị chính là do lao

động. Lao động là thước
đo giá trị (theo ông: lao động là nguồn gốc của sự giàu có của các quốc gia,
là thực thể giá trị của hàng hóa. Khơng phải vàng hay bạc mà sức lao động mới là
vốn liếng ban đầu và có khả năng tạo ra mọi của cải cần thiết)
-

Ông khẳng định mọi thứ lao động sản xuất đều bình đẳng trong việc

tạo ra giá trị hàng hóa (đã khắc phục hạn chế của chủ nghĩa trọng thương và chủ
nghĩa trọng nông)
-

Trong khi phân biệt hai phạm trù giá trị sử dụng và giá trị, ông bác bỏ

quan niệm cho rằng giá trị sử dụng quyết định giá trị trao đổi. Khi phân tích về giá

trị, ơng cho rằng giá trị được biểu hiện ở giá trị trao đổi trong mối quan hệ về số
lượng với các hàng hóa khác, cịn trong nền sản xuất hàng hóa phát triển nó được
biểu hiện ở tiền.


-

Lượng giá trị: là do hao phí lao động trung bình cần thiết quyết định,

khơng phải do lao động chi phí thực tế để sản xuất hàng hóa. Ở đây đã có sự trừu
tượng hốc các dạng lao động cụ thể các chi phí lao động cá biết để xem xét giá trị
lao động tạo ra như một đại lượng xác định mang tính chất xã hội. Đã có sự phân
biệt lao động giản đơn, lao động phức tạp trong việc hình thành lượng giá trị hàng
hóa.
-

Về giá cả: theo A.Smith, giá trị là cơ sở của giá cả và có giá cả tự

nhiên và giá cả thị trường. Giá cả tự nhiên là giá trị thực của hàng hóa do lao động
quyết định. Giá cả thị trường ( hay giá cả thực tế) thì khác với giá cả tự nhiên, phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu và các loại độc quyền khác ( ông đã sớm nhận ra nhân
tố độc quyền tư bản).
2.1.2.2 .Những hạn chế trong lý luận giá trị - lao động của A.Smith
-

Quan niệm về lượng giá trị chưa nhất quán: trên cơ sở lý luận giá trị

lao động ơng đã có định nghĩa đúng giá trị là lao động hao phí để sản xuất hàng
hóa. Nhưng có lúc ơng lại định nghĩa giá trị lao là lao động mà người ra có thể mua
được bằng hàng hóa này quyết định, tức là khơng thấy vai trị của lao động q

khứ. Vì vậy dẫn đến sự bế tắc khi phân tích tái sản xuất.
-

Một quan điểm sai lầm của A.Smith là khi ông cho rằng: “tiền công,

lợi nhuận, địa tô là ba nguồn gốc đầu tiên của thu nhập cũng như của mọi giá trị
trao đổi, là ba bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa”. Do đó, giá trị do lao động tạo ra
chỉ đung trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn cịn trong kinh tế tư bản chủ nghĩa
thì nó do các nguồn thu nhập tạo thành là tiền công, lợi nhuận và địa tô. Điều này
biểu hiện sự xa rời học thuyết giá trị - lao động.
-

Ông cũng đã phân biệt được giá cả tự nhiên và giá thị trường, nhưng

ông lại chưa chỉ ra được giá cả sản xuất bao gồm chi phí sản xuất và lợi nhuận bình
qn.


2.1.3. Lý luận giá trị lao động của David Ricardo.
2.1.3.1. Lý luận về giá trị - lao động của David Ricado đã đạt tới đỉnh cao
của kinh tế chính trị học cổ điển của giai cấp tư sản
Lý luận về giá trị là lý luận chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống quan điểm
kinh tế của Ricardo, là cơ sở của học thuyết của ông và được xây dựng trên cơ sở
kế thừa, phê phán, phát triển lý luận giá trị của A.Smith.
Ơng định nghĩa giá trị hàng hóa, hay số lượng của một hàng hóa nào
khác mà hàng hóa khác trao đổi, là số lượng lao động tương đối cần thiết để sản
xuất ra hàng hóa đó quyết định. Ơng phê phán sự khơng nhất qn trong khi định
nghĩa về giá trị của A.Smith.
Ơng cũng đã có sự phân biệt rõ ràng dứt khoát hơn giữa giá trị sử dụng và
giá trị trao đổi, ông nhấn mạnh “ tính hữu ích khơng phải là thước đo giá trị trao

đổi, mặc dầu nó rất cần thiết cho giá trị này”. Ông chỉ rõ giá trị sử dụng là điều
kiện cần thết cho giá trị trao đổi nhưng không phải là thước đo của nó. Trừ một số
ít hàng hóa khan hiếm thì giá trị sử dụng quyết định giá trị trao đổi, cịn lại đa số
hàng hóa khác giá trị do lao động quyết định. Vì giá trị trao đổi là giá trị tương đối
được biểu hiện ở một số lượng nhất định của hàng hóa khác (thay tiền tệ) nên
D.Ricardo đặt vấn đề là bên cạnh giá trị tương đối cịn tồn tại giá trị tuyệt đối. Đó
là thực thể của giá trị, là số lượng lao động kết tinh, giá trị trao đổi là hình thức cần
thiết và có khả năng duy nhất để biểu hiện giá trị truyệt đối. Từ đó ơng phê phán sự
đồng nhất hai khái niệm tăng của cải và tăng giá trị. Ơng có ý kiến kiệt xuất rằng:
“Tính hữu ích khơng phải là thước đo giá trị trao đổi, mặc dù hàng hóa rất cần thiết
giá trị này”. “Giá trị khác xa với của cải, giá trị không phụ thuộc vào việc có nhiều
hay ít của cải, mà tùy thuộc vào điều kiện sản xuất khó khăn hay thuận lợi”. Theo
ơng sở dũ có nhiều nhầm lẫn trong khoa học kinh tế chính trị là do người ta coi “sự
tăng của cải và tăng giá trị là một”, là do người ra quên rằng thước đo giá trị chưa
phải là thước đo của cải vì của cải khơng phụ thuộc vào giá trị. Theo ông giá trị


trao đổi hàng hóa được quy đinh bởi lượng lao động chứa đựng trong hàng háo,
lượng lao động đó tỷ lệ thuận với lao động tạo ra hàng hóa. Tính hữu ích khơng
tăng cùng nhịp độ với tăng giá trị, tính hữu ích là cần thiết vì vật khơng có ích, nó
khơng có được giá trị trao đổi.
Theo ơng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hố khơng phải chỉ có lao
động trực tiếp, mà cịn có cả lao động cần thiết trước đó để sản xuất ra các công cụ,
dụng cụ, nhà xưởng dùng vào việc sản xuất ấy.
Về thước đo giá trị, ông cho rằng cả vàng hay bất cứ một hàng hố nào
khơng bao giờ là một thước đo giá trị hoàn thiện cho tất cả mọi vật. Mọi sự thay
đổi trong giá cả hàng hoá là hậu quả của những thay đổi trong giá trị của chúng.
Về giá cả ông khẳng định: giá cả hàng hố là giá trị trao đổi của nó, những
biểu hiện bằng tiền, còn giá trị được đo bằng lượng lao động hao phí để sản xuất ra
hàng hố, ơng cũng đã tiếp cận với giá cả sản xuất thông qua việc giải thích về giá

cả tự nhiên. Ơng phân biệt giá cả tự nhiên và giá cả thị trường, ông cho rẳng không
một hàng hóa nào mà giá cả không bị ảnh hưởng của biến động ngẫu nhiên hay
tạm thời. Nguyện vọng của các nhà tư bản ln có xu hướng mún rút số vốn của
mình khỏi một cơng việc kinh doanh ít lãi và đầu tư cào một kinh doanh khác có
nhiều lãi hơn, nguyện vọng đó khơng cho phép giá cả thị trường của các hàng hóa
dừng lâu ở một mức nào đó cao hơn nhiều hay thấp hơn nhiều so với giá cả tự
nhiên của chúng. Ricardo kiên định với quan điểm: lao động là nguồn gốc của giá
trị, công lao to lớn của ông là đã đứng trên quan điểm đó để xây dựng lý luận khoa
học của mình. Đồng thời ơng cũng phán A.Smith cho rằng giá trị là do các nguồn
gốc thu nhập hợp thành, Theo ơng giá trị hàng hóa khơng phải do các nguồn gốc
thu nhập hợp thành là ngược lại được phân thành các nguồn thu nhập.
Ricardo cũng đã đề cập đến lao động phức tạp và lao động giản đơn nhưng
ông chưa lý giải việc quy lao động phức tạp thành lao động giản đơn.


Ông cũng là người đầu tiên mô tả đầy đủ cơ cấu lượng giá trị, bao gồm 3 bộ
phận: c, v, m, tuy nhiên ông chưa phân biệt được sự chuyển dịch của c vào sản
phẩm như thế nào, và khơng tính đến yếu tố c2. D.Ricardo bác bỏ quan điểm cho
rằng tiền
2.3.1.2 .Những hạn chế trong lý luận giá trị của D.Ricardo
- Chưa phân biệt giá trị và giá cả sản xuất mặc dù đã nhìn thấy xu hướng
bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận.
- Coi giá trị là phạm trù vĩnh viễn, là thuộc tính của mọi vật (theo Mác phạm
trù

này chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hố).
- Chưa phát hiện ra tính chất hai mặt của sản xuất hàng hố.
- Chưa làm rõ tính chất lao động xã hội quy định giá trị như thế nào, thậm

chí cho răng lao động xã hội cần thiết do điều kiện sản xuất xấu nhất quyết định.

- Chưa phân tích được mặt chất của giá trị và các hình thái giá trị.
2.4 .Lý luận giá trị lao động của Các Mác
2.4.1. C. Mác đã phân tích đầy đủ hai thuộc tính của hàng hóa.
Giá trị sử dụng :
Mỗi hàng hóa đều có một hoặc một số cơng dụng nhất định có thể thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người. Chính những cơng dụng này làm cho hàng hóa có
giá trị sử dụng. Như vậy, giá trị sử dụng chính là cơng cụ của hàng hóa đó để thỏa
mãn nhu cầu của con người. Tuy nhiên, điều đó khơng có nghĩa là giá trị sử dụng
mang tính chủ quan phụ thuộc vào những thuộc tính tự nhiên cấu tạo nên hàng hóa.
Đồng thời, do giá trị sử dụng phụ thuộc vào thuộc tính tự nhiên nên nó là phạm trù
vĩnh viễn.
Mỗi hàng hóa có cơng dụng khác nhau. Do đó, xã hội sản xuất được càng
nhiều loại hàng hóa thì càng có nhiều giá trị sử dụng.


Do hàng hóa là một phạm trù mang tính xã hội nên giá trị sử dụng của hàng
hóa cũng mang tính xã hội vì nó nhằm phục vụ cho nhu cầu của xã hội chứ không
phải là nhu cầu của người sản xuất.
Giá trị:
Khi tiến hành trao đổi những giá trị sử dụng với nhau thì hàng hóa có giá trị
trao đổi. Giá trị trao đổi trước hết nó biểu hiện thành những tỷ lệ trao đổi giữa
những giá trị sử dụng với nhau. Một hàng hóa có thể trao đổi với nhiều loại hàng
hóa khác nhau nên có giá trị trao đổi khác nhau.
Giá trị trao đổi không thể do giá trị sử dụng quyết định bởi vì mỗi hàng hóa
có giá trị trao đổi khác nhau. Nhưng sựu khác nhau về giá trị sử dụng là điều kiện
cần để trao đổi vì khơng ai lại trao đổi những giá trị giống nhau.
Giá trị là biểu hiện của lao động. Con người lấy giá trị để trao đổi hàng hóa,
thực tế là trao đổi lao động của mình đã ẩn chứa bên trong những hàng hóa đó. Cho
nên, giá trị hàng hóa cịn thể hiện mối quan hệ mà những người sản xuất hàng hóa
trao đổi với nhau, đây thực chất là giá trị.

Giá trị sử dụng và giá trị vừa mâu thuẫn vừa thống nhất với nhau.
Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: Hai thuộc tính này đồng thời tồn tại trong
một hàng hóa tức là một vật có dầy đủ hai thuộc tính này mới trở thành hàng hóa.
Mâu thuẫn giữa hai mặt thuộc tính thể hiện ở chỗ:
- Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa khơng đồng nhất về chất.
Ngược lại, với tư cách là một giá trị thì lại đồng nhất với nhau, đều là “những cục
kết tinh đồng nhất của lao động mà thôi”.
- Cái mà nhà sản xuất quan tâm là gíá trị cịn cái thực sự có quan trọng với
người mua là giá trị sử dụng.
Hàng hóa có hai thuộc tính khơng phải là do hai q trình lao động hay hai
loại lao động tạo ra mà nó chỉ là kết quả của q trình lao động có tính hai mặt.
2.4.2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.


C.Mác đã phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là lao
động cụ thể và lao động trừu tượng. Nhờ phát hiện này mà C.Mac đã:
- Chỉ rõ lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng còn lao động trừu tượng tạo ra
giá trị hàng hóa.
- Phát hiện ra mâu thuẫn giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa và mâu thuẫn cơ
bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Khẳng định khi phân tích các quy luật chi phối nền sản xuất hàng hóa tư
bản chủ nghĩa phải bắt đầu từ việc phân tích hàng hóa và coi hàng hóa là tế bào cấu
tạo nên phương thức sản xuất này. K.Marx cho rằng: “Trong những xã hội do
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chi phối thì của cải biểu hiện ra là một đống
hàng hóa khổng lồ cịn từng hàng hóa một thì biểu thị ra hình thái ngun tố của
cải ấy”.
- Tạo tiền đề phát hiện ra hàng hóa sức lao động, đưa sức lao động trở lại thế
giới sản xuất hàng hóa với hai thuộc tính đặc biệt, trên cơ sở đó phát hiện ra tư bản
bất biến và tư bản khả biến làm cơ sở để xây dựng thành cơng học thuyết giá trị
thặng dư –hịn đá tảng của chủ nghĩa Marx sau này.

- Nhờ phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, K.Marx
đãvượt qua D.Ricardo trong việc phân tích một cách khoa học giá trị của hàng hóa.
Theo đó là lượng thời gian lao động xã hôi cần thiết kết tinh, nó được đo bằng
cường độ lao động trung bình, trình độ thành thạo trung bình trong điều kiện bình
thường của xã hội chứ không phải trong điều kiện lao động xấu như D.Ricardo.
- K.Marx đã phân biệt được rõ giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá
trị hàng hóa và ơng đã trình bày một cách khoa học bốn hình thái biểu hiện của giá
trị trao đổi trong lịch sử sản xuất và trao đổi hàng hóa là hình thái giản đơn ngẫu
nhiên, hình thái mở rộng, hình thái chung và cuối cùng cố định ở hình thái tiền tệ,
với năm chức năng cơ bản của nó.


- Dựa vào tính chất của giá trị hàng hóa là lao động kết tinh, lao động trừu
tượng, lao động xã hội kết tinh vào lượng giá tri hàng hóa là lượng thời gian lao
động cần thiết kết tinh, K.Marx đã trình bày một cách khoa học quy luật giá trị,
quy luật cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa từ đó hồn chỉnh lí luận giá trịlao động.
Tóm lại, vượt qua các cửa ải lí luận trên K.Marx đã hệ thống và kế
thừa các nhân tố khoa học trong lí luận giá trị của các bậc tiền bối mà trực tiếp là
D.Ricardo. Ông đã khảo sát và phân tích hàng hóa với tư cách là tế bào kinh tế của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, trong đó chứa đựng mối quan hệ cơ bản
của phương thức này trên các mặt bản chất đại lượng, hình thái biểu hiện và quy
luật tác động để hình thành học thuyết giá cả của mình.
2.4.3. Lượng giá trị hàng hóa.
Do khơng tìm được tính chất hai mặt của hàng hóa nên các nhà kinh tế chính
trị cổ điển Anh khơng thể phân tích một cách đầy đủ, khoa học lượng giá trị của
hàng hóa. Trái lại, nhờ vào sự phát hiện tính chất hai mặt của hàng hóa mà Mác đã
phân tích rỗ bằng cách nào hình thành nên giá trị của hàng hóa.
Xét về mặt chất, giá trị hàng hóa là do lao động trừu tượng của người sản
xuất hàng hóa kết tinh vào bên trong nó. Do vậy, về lượng giá trị hàng hóa được đo
bằng lao động tiêu hao để tạo ra hàng hóa quyết định. Lượng lao động tiêu hao này

được tính bằng lượng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là “là thời gian lao động đòi hỏi để sản
xuất một giá trị sử dụng nào đó với trình độ thành thạo lao động và cường độ lao
động trung bình của xã hội trong điều kiện sản xuất bình thường của xã hội”.
Lượng giá trị của hàng hóa cịn phụ thuộc vào mức độc phức tạp của lao
động cụ thể. Nếu xét mặt này, lao động cụ thể được chia thành hai loại cụ thể: lao
động giản đơn và lao động phức tạp.
2.4.4. Giá cả thị trường và giá cả sản xuất.


Giá cả thị trường chính là giá trị xã hội của hàng hóa, là giá trị bình quan củ
hàng hóa được sản xuất ra trong một khu vực nhất định. Trong nền sản xuất hàng
hóa, sựu cạnh tranh giữa những người sản xuất trong cùng một ngành không ngừng
diễn ra. Chính sự cạnh tranh này dẫn đến sự hình thành thị trường của hàng hóa.
Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển đến một giai đoạn nhất định, sự cạnh
tranh không những chỉ diễn ra trong nội bộ ngành mà cịn diễn ra giữa các ngành.
Tình hình đó làm cho giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất.
Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng hóa chuyển hóa
thành giá cả sản xuất.
Giá cả sản xuất = k + p’
Khi hình thành giá cả sản xuất thì giá cả thị trường của hàng hóa được bán
dựa trên cơ sở là giá cả sản xuất.
2.4.5. Những kế thừa, phát triển và phê phán về lý luận giá trị của cá Mác
đối với William Petty, Adam Smith và David Ricardo.
2.4.5.1.Những kế thừa và phát triển của Karl Marx
- Phân biệt hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị, khẳng
định hai thuộc tính này khơng chỉ đơn thuần có quan hệ với nhau mà đó là một
quan hệ biện chứng vừa thống nhất vừa mâu thuẫn nhau.
- Đứng vững trên quan điểm của các nhà cổ điển về nguoond gốc của giá trị
hàng hóa là lao động và trên cơ sở phát hiện tích chất hai mặt của lao động sản

xuất hàng hóa. K.Marx đã chỉ ra giá trị hàng hóa do lao động trừu tượng của người
sản xuất hàng hóa quyết định.
- Phát triển quan điểm lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị hàng hóa.
- Phát triển nhận thức về hình thức biểu hiện của giá trị hàng hóa, xác định
các hình thái giá trị, lịch sử của nó, sự ra đời và bản chất của tiền.


×