Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.32 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
...……/………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THẾ HIỆP

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI TẠI CÁC XÃ THUỘC
THÀNH PHỐ HỊA BÌNH, TỈNH HỊA BÌNH

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
MÃ SỐ: 8 34 04 02

HÀ NỘI - NĂM 2021


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỮU HẢI

Phản biện 1: PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN
Phản biện 2: PGS.TS. LƯU VĂN QUẢNG

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 4B, Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia


Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội
Thời gian: vào hồi 16h giờ ngày 04 tháng 2 năm 2021

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Thành phố Hịa Bình là trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh
Hịa Bình. Tuy nhiên, các điều kiện về KT-XH cịn gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm qua, việc thực hiện Chương trình MTQG về xây
dựng NTM đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi, năm 2015 thành
phố Hịa Bình vừa đạt 2/7 xã đạt chuẩn NTM, đến cuối năm 2018 thành
phố đã đạt 7/7 xã, là đơn vị hoàn thành NTM đầu tiên của tỉnh. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện xây dựng NTM còn những tồn tại và bất
cập. Bên cạnh đó, sau khi hồn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, thành
phố Hịa Bình tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM nâng cao,
khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu và thực hiện Nghị quyết số 830/NQUBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hịa Bình,
tiến hành sáp nhập tồn bộ diện tích huyện Kỳ Sơn vào thành phố Hịa
Bình. Từ năm 2020, thành phố Hịa Bình có 19 đơn vị hành chính, gồm
10 phường và 9 xã. Việc thực hiện chính sách xây dựng NTM trong
những năm tiếp theo có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển KTXH của thành phố. Với những lý do nêu trên, qua thực tiễn kinh nghiệm
công tác, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nơng
thơn mới tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình” làm
đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết về vấn đề xây
dựng NTM. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu Học viên

được biết đến như:

1


Cuốn sách “Phát triển nông thôn bền vững những vấn đề lý
luận và kinh nghiệm thế giới” của tác giả Trần Ngọc Ngoạn; Cuốn
sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới - Quá
khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích; Cuốn sách "Nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong mơ hình tăng trưởng kinh tế mới
giai đoạn 2011 - 2020" của tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên làm chủ
biên; Cuốn sách "Đổi mới chính sách nông nghiệp Việt Nam - Bối
cảnh, nhu cầu và triển vọng" của các tác giả: Đặng Kim Sơn, Trần
Công Thắng, Đỗ Liên Hương, Võ Thị Thanh Tâm, Phạm Thị Kim
Dung; Cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới, những vấn đề lý luận và
thực tiễn” của tác giả Vũ Văn Phúc làm chủ biên.
Cơng trình nghiên cứu "Nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam
thời kỳ đổi mới" của PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc.
Bài viết “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu
dài của Đảng và nhân dân ta” của tác giả Hồ Xuân Hùng đăng trên
Tạp chí Cộng sản; Bài viết “Chương trình xây dựng nơng thơn mới ở
Việt Nam: một số vấn đề đặt ra và kiến nghị” của GS.TS Đỗ Kim
Dung và PGS.TS Kim Thị Dung đăng trên Tạp chí Phát triển kinh tế.
Tại hội thảo quốc tế “Một số vấn đề về xây dựng nông thôn
mới ở Việt Nam hiện nay” do Viện Xã hội học tổ chức, Thứ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Đăng Khoa đã chỉ
ra năm thách thức lớn trong triển khai Chương trình MTQG về xây
dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020.
Đề tài về thực hiện chính sách xây dựng NTM trên phạm vi cả
nước hoặc gắn với một cơ sở, địa phương cấp huyện, tỉnh cụ thể đã

có nhiều tác giả nghiên cứu, tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu
về thực hiện chính sách xây dựng NTM tại các xã thuộc thành phố
Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
2


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Luận văn nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách và đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện các chính
sách xây dựng NTM trên địa bàn trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính
sách xây dựng NTM.
+ Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM
tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình, xác định kết quả
đạt được, những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện
chính sách.
+ Nghiên cứu định hướng và đề xuất giải pháp tăng cường
thực hiện chính sách xây dựng NTM tại các xã thuộc thành phố Hịa
Bình, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là
hoạt động thực hiện chính sách xây dựng NTM tại các xã thuộc
thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu việc thực hiện
chính sách xây dựng NTM tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình.
+ Khơng gian: Trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
+ Thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của

luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý
luận và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin; Tư tưởng Hồ

3


Chí Minh; Các quan điểm, đường lối của Đảng về thực hiện chính
sách xây dựng NTM; Các khung khổ lý thuyết về Chính sách cơng.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
Phương pháp phân tích và tổng hợp; Phương pháp so sánh; Phương
pháp thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần bổ sung thêm hệ thống lý
luận của khoa học chính sách cơng; Vận dụng lý thuyết khoa học
chính sách cơng để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiễn thực hiện
chính sách xây dựng NTM tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình.
- Ý nghĩa thực tiễn: Qua thực tiễn nghiên cứu, chỉ ra được
những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện chính sách, đồng thời
kết quả nghiên cứu giúp cho lãnh đạo thành phố Hịa Bình, các bộ
phận liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và
thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện
chính sách xây dựng NTM tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình cũng
như các đơn vị địa phương khác hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, phụ lục, danh mục các chữ viết
tắt, danh mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận
văn được bố trí theo 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách xây dựng
nơng thơn mới.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nơng
thơn mới tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc thành phố Hịa
Bình, tỉnh Hịa Bình.
4


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Chính sách xây dựng nơng thơn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn và xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là một vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó
có nhiều nơng dân với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và
được quản lý với cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
1.1.1.2. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là q trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, mơi trường nơng thơn nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống người dân nông thôn, phát triển hài hịa, rút ngắn khoảng cách
giữa thành thị với nơng thơn. Q trình xây dựng với vai trị chủ thể
là người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các
tổ chức khác.
1.1.2. Khái niệm chính sách xây dựng nơng thơn mới
Chính sách xây dựng NTM là tập hợp các chủ trương và hành
động của chính phủ nhằm tạo cho nông thôn phát triển bằng cách tác
động vào việc cung cấp các yếu tố đầu vào (đất đai, lao động, vốn,
cơ sở hạ tầng), tác động tới giá đầu vào hay giá đầu ra trong nông
thôn, tác động về việc thay đổi tổ chức, trong đó thị trường đầu vào

và cả đầu ra được thực hiện, tác động vào chuyển giao cơng nghệ.
1.1.3. Nội dung chính sách xây dựng nơng thơn mới
Chính sách xây dựng NTM phải hướng đến đạt được những
nội dung cơ bản sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống
5


về vật chất và tinh thần của người dân nông thơn ngày càng được
nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội
nơng thơn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Đó là quá trình thay đổi tồn
diện về kinh tế, văn hố, xã hội, mơi trường, an ninh, quốc phịng.
1.2. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách xây dựng NTM
Thực hiện chính sách xây dựng NTM là q trình đưa chính
sách xây dựng NTM thơng qua việc ban hành các quy định, thủ tục,
chương trình hoặc dự án có liên quan đến chính sách xây dựng NTM
và tổ chức thực hiện chúng trong thực tiễn đời sống để đạt được mục
tiêu mà Đảng, Nhà nước đề ra trong chính sách xây dựng NTM.
1.2.2. Vai trị của thực hiện chính sách xây dựng NTM
Thực hiện chính sách xây dựng NTM có vai trị biến ý đồ của
chính sách thành hiện thực. Chính sác xây dựng NTM thể hiện ý chí
và thái độ của nhà nước trong việc xây dựng NTM.
Từng bước thực hiện hóa mục tiêu của chính sách xây dựng
nơng thơn mới. Các mục tiêu tổng quát hay mục tiêu cụ thể của chính
sách xây dựng NTM chỉ có thể đạt được thơng qua việc thực hiện
chính sách.
Thực hiện chính sách khẳng định tính đúng đắn của chính sách
xây dựng NTM. Việc thực hiện thành cơng chính sách xây dựng
NTM sẽ cung cấp những bằng chứng thực tiễn rằng mục tiêu chính

sách có thích hợp hay khơng, và các giải pháp chính sách xây dựng
NTM có thực sự phù hợp với thực trạng vấn đề mà chính sách hướng
tới giải quyết hay khơng.
Thực hiện chính sách sẽ giúp chính sách xây dựng NTM ngày
càng hồn thiện hơn. Thơng qua việc thực hiện chính sách xây dựng
NTM, những người thực thi đưa ra những đề xuất điều chỉnh chính
6


sách xây dựng NTM cho phù hợp với thực tiễn của địa phương và rút
ra bài học cho thiết kế chính sách trong thời gian tới.
1.2.3. Chủ thể thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
NTM là một nhiệm vụ chiến lược, đang đặt ra nhiều vấn đề
cần tập trung nỗ lực của nhà nước, nhân dân và các cơ quan đơn vị,
doanh nghiệp…
1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách xây dựng NTM
1.2.4.1. Lập kế hoạch thực hiện chính sách xây dựng NTM
1.2.4.2. Tuyên truyền, phổ biến về chính sách xây dựng NTM
1.2.4.3. Tổ chức thực hiện các nội dung xây dựng NTM
Ở bước này, 11 nội dung của chính sách xây dựng NTM được
được cụ thể hóa bằng các kế hoạch, đề án cụ thể và triển khai thực
hiện, bắt đầu áp dụng vào thực tiễn đời sống.
1.2.4.4. Giám sát, kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện
1.2.4.5. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách xây dựng NTM
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây
dựng nơng thơn mới
1.2.5.1. Các yếu tố khách quan
- Tính chất của vấn đề chính sách xây dựng NTM
- Mơi trường thực thi chính sách xây dựng NTM
1.2.5.2. Các yếu tố chủ quan

- Mối quan hệ giữa các chủ thể thực hiện chính sách xây
dựng NTM
- Nguồn lực tài chính thực hiện chính sách xây dựng NTM
- Năng lực thực hiện của đội ngũ cán bộ, công chức
- Sự đồng tình, ủng hộ của người dân

7


1.3. Kinh nghiệm thực thi chính sách xây dựng nơng thôn mới ở
một số địa phƣơng
1.3.1. Kinh nghiệm của Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Khẩn trương thành lập các BCĐ, BQL, điều hành và thực hiện
chương trình từ cấp thị xã đến cơ sở đúng theo quy định. HĐND,
UBND thị xã ban hành các cơ chế, chính sách liên quan như: chính
sách hỗ trợ các Chương trình NTM, huy động nguồn lực đầu tư kết
cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, trường học; hỗ trợ giảm nghèo, đề
án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đấu giá đất để xây dựng
NTM, chính sách khuyến khích xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo
dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa.
Ưu tiên hàng đầu là cơng tác đào tạo, tập huấn, nâng cao trình
độ cán bộ. Hỗ trợ tích cực, tạo ra phong trào thi đua sơi nổi trong xã
hội và giúp cho cộng đồng chủ động hơn trong việc thực hiện chính
sách. Lấy phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra,
dân hưởng lợi” làm mục tiêu, định hướng công tác tuyên truyền vận
động nhân dân, xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị triển khai.
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Ngay từ khi bắt đầu xây dựng NTM, huyện đã xác định phải
tập trung mọi nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn và
chuyển dịch nhanh, mạnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Huyện Tiền

Hải đẩy mạnh phát triển các cụm công nghiệp; chuyển đổi những
vùng cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, xây dựng, phát
triển nhiều trang trại, gia trại.
Ðặc biệt, trong quá trình triển khai tại các xã phải luôn bảo
đảm sự công khai, minh bạch, tuân thủ chủ trương “dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”. Huyện Tiền Hải còn đẩy mạnh các cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”;
8


cuộc vận động vì người nghèo; phong trào thi đua “Chùa cảnh 4
gương mẫu; xứ họ đạo gương mẫu” từ đó củng cố thêm niềm tin để
mọi tầng lớp nhân dân xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân cùng
nhau xây dựng NTM vững chắc.
1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình
Nét nổi bật trong phong trào xây dựng NTM của huyện Lương
Sơn là đã vận dụng đúng đắn và sáng tạo trong huy động sức dân, để
người dân vừa là chủ thể, vừa là đối tượng thụ hưởng của nơng thơn
NTM. Bên cạnh đó, một trong những điểm nổi bật trong xây dựng
NTM của huyện là quan tâm phát triển sản xuất tập trung. Trọng tâm
của chương trình OCOP là phát triển sản phẩm nơng nghiệp, phi
nơng nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở mỗi địa phương theo chuỗi giá trị.
1.3.4. Những bài học kinh nghiệm cho việc thực hiện chính
sách xây dựng nơng thơn mới tại các xã thuộc thành phố Hịa
Bình trong những năm tiếp theo
Một là, Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng tới cán bộ,
đảng viên và mọi tầng lớp nhân.
Hai là, Quy hoạch phải đi trước một bước.
Ba là, Lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các xã cần phải tập trung
chỉ đạo, quan tâm xây dựng tổ chức cơ sở đảng và các tổ chức ở cơ

sở vững mạnh.
Bốn là, Cần có cơ chế, chính sách đặc thù cho việc triển khai
thực hiện các dự án, đề án của Chương trình MTQG xây dựng NTM.
Năm là, phải đảm bảo sự cân đối về đầu tư cơ sở hạ tầng KTXH với đầu tư phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân.

9


TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Tại Chương 1, Học viên đã đã trình bày và làm rõ một số khái
niệm về nơng thơn, nơng thơn mới, chính sách xây dựng nơng thơn
mới và thực hiện chính sách xây dựng NTM. Chức năng của Nhà
nước trong hoạch định và thực thi chính sách xây dựng NTM là chức
năng định hướng và chức năng hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện. Nội
dung chính sách xây dựng NTM là q trình thay đổi tồn diện về
kinh tế, văn hố, xã hội, mơi trường, an ninh, quốc phịng ở khu vực
nơng thơn.
Nội dung của Chương 1 cũng đã trình bày rõ các yếu tổ ảnh
hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng NTM. Kinh nghiệm thực
hiện của 03 đơn vị: Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh; huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình; huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình và rút ra những
kinh nghiệm thực tiễn trong thực hiện chính sách xây dựng NTM.
Đây là khung lý thuyết làm tiền đề cho nghiên cứu thực trạng
thực hiện chính sách xây dựng NTM tại các xã thuộc thành phố Hịa
Bình, tỉnh Hịa Bình ở Chương 2.

10


Chƣơng 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI CÁC XÃ THUỘC
THÀNH PHỐ HỊA BÌNH, TỈNH HỊA BÌNH
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Hịa Bình
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Thành phố Hồ Bình có 15 đơn vị hành chính gồm 8 phường
và 7 xã. Dân số thành phố có trên 97.500 người. Thành phố Hồ
Bình có vị trí thuận lợi là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của
tỉnh và cũng là trung tâm phát triển của vùng Tây Bắc, đồng thời
cũng nằm trong vùng chiến lược phát triển không gian vùng Hà Nội.
Thực hiện Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hịa Bình, đã tiến hành nhập tồn
diện tích của huyện Kỳ Sơn vào thành phố Hịa Bình. Từ năm 2020
thành phố Hịa Bình có 19 đơn vị hành chính, gồm 10 phường và 9 xã.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội
Tình hình kinh tế của thành phố phát triển ổn định và chuyển
biến theo hướng tích cực, cơ cấu kinh tế năm 2019: Dịch vụ chiếm
56%, Công nghiệp - Xây dựng chiếm 39,7% và nông, lâm nghiệp,
thủy sản chiếm 4,3%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 63,5 triệu
đồng/người/năm. Thành phố Hịa Bình có nguồn nước Sơng Đà là
tiềm năng lớn về nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi cá lồng chất
lượng cao.
2.2. Thực trạng triển khai và kết quả thực hiện chính sách
xây dựng nơng thơn mới tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình,
tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2010 – 2019
11


2.2.1. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách xây dựng NTM

2.2.1.1. Lập kế hoạch thực hiện chính sách xây dựng NTM
UBND thành phố Hịa Bình ban Quyết định số 1669/QĐUBND ngày 10/11/2010 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện chương trình MTQG xây dựng NTM thành phố Hịa Bình giai
đoạn 2010 - 2020; Hàng năm, UBND thành phố đã xây dựng kế
hoạch chi tiết thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM gắn
với kế hoạch chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ KT-XH và dự
toán ngân sách của thành phố.
+ Về tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ thực hiện chính
sách: Trong giai đoạn 2010 - 2019 thành phố đã tổ chức đưa CBCC
thành phố, xã, xóm tham gia 22 lớp tập huấn chuyên đề về NTM.
2.2.1.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách xây dựng NTM
Trong 10 năm, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố đã
phát 200 bản tin, phóng sự, và phát 215 cuốn sổ tay hướng dẫn; xây
dựng trang thông tin điện tử với hàng triệu lượt người truy cập; tổ
chức nhiều cuộc đối thoại, hội thảo, hội thi, sân khấu hóa; đã xây
dựng 24 biển pa nơ, áp phích tun truyền về xây dựng NTM.
2.2.1.3. Tổ chức thực hiện các nội dung xây dựng NTM
a) Nhóm lập quy hoạch
Ngay từ khi bắt đầu triển khai thực hiện chương trình xây dựng
NTM, BCĐ 800 thành phố đã xây dựng văn bản số 01/BCĐ-800
ngày 28/10/2010 về việc hướng dẫn lập đồ án, đề án quy hoạch xây
dựng NTM, tiến hành lựa chọn các đơn vị tư vấn phối hợp với
UBND 07 xã tổ chức rà soát, bổ sung, lập quy hoạch xây dựng NTM
của từng xã.
Về tổ chức công bố quy hoạch: UBND các xã đã tổ chức hội
nghị công khai quy hoạch và công bố rộng rãi đến các tầng lớp nhân
12


dân trên địa bàn xã về nội dung quy hoạch chung, đề án xây dựng

NTM và quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch.
b) Nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội
Nhận thức rõ công tác xây dựng kết cấu hạ tầng là khâu đột
phá, quan trọng trong xây dựng NTM, trong những năm qua, các
cấp, các ngành đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, ưu tiên, huy động và tổ
chức lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư, xây dựng, nâng
cấp cơ sở hạ tầng, tạo diện mạo mới cho khu vực nông thôn tạo đà
cho phát triển KT-XH và đáp ứng cơ bản nhu cầu sản xuất, sinh hoạt,
văn hóa, thể dục thể thao cho người dân nơng thơn.
c) Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất
- Về thu nhập và tổ chức sản xuất:
Trong những năm qua, thành phố đã thực hiện các giải pháp về
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân dựa trên tiềm
năng và lợi thế của mỗi địa phương nhằm dần hình thành các vùng
sản xuất chuyên canh, tạo ra sản phẩm lợi thế, đặc sản vùng, cụ thể
như: Ni cá lồng trên vùng lịng hồ Sông Đà, trồng ổi lê Đài Loan,
nấm linh chi, cây shachi, trồng Bưởi, cam tại xã Thống Nhất… Đồng
thời, mỗi xã đã xác định sản phẩm chủ lực để tham gia thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
Thực hiện lồng ghép nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án nông
nghiệp. Thực hiện chuyển đổi HTX hoạt động theo Luật Hợp tác xã
năm 2012. Thực hiện tiêu chí xã có mơ hình liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ nơng sản chủ lực, nhiều mơ hình liên kết theo chuỗi giá trị
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Về hộ nghèo: Thành phố Hịa Bình tạo điều kiện thuận lợi
cho người nghèo được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội để ổn định
cuộc sống; Tổ chức tốt các hội nghị tư vấn, giới thiệu việc làm, sàn
13



giao dịch việc làm; Phối hợp với MTTQ, Hội Chữ thập đỏ và các
ban, ngành, đoàn thể thành phố, các tổ chức, cá nhân hảo tâm,… hỗ
trợ cho người nghèo bằng nhiều hình thức để ổn định đời sống.
- Về lao động có việc làm: Cơng tác đào tạo nghề cho lao động
được chú trọng, đã phối hợp tổ chức đào tạo trung cấp nghề, sơ cấp
nghề cho lao động nông thôn để giải quyết việc làm cho lao động 7
xã với đa dạng các loại hình ngành nghề thích hợp.
d) Nhóm văn hóa - xã hội - mơi trường
- Về Giáo dục và Đào tạo: Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ dạy và học trong các nhà trường được tăng
cường. Thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục, huy động các
nguồn lực giúp đỡ, hỗ trợ các em học sinh có hồn cảnh khó khăn
vượt khó học giỏi và kịp thời biểu dương các gia đình hiếu học.
- Về Y tế: Thường xuyên tuyên truyền, vận động sâu rộng trong
nhân dân tham gia bảo hiểm y tế và huy động tối đa của cộng đồng
tham gia vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu, bảo hiểm y
tế tồn dân.
- Về Văn hóa: Với phong trào xây dựng xóm văn hóa đã tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, trách nhiệm của các tầng lớp nhân
dân về xây dựng mơi trường văn hố lành mạnh.
- Về mơi trường và an tồn thực phẩm: Về cơng tác thu gom,
vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn: Hiện nay việc thu gom rác
thải tại các địa phương do UBND xã, phường chịu trách nhiệm; Xây
dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; Mai táng phù
hợp với quy định và theo quy hoạch; Công tác kiểm tra an tồn thực
phẩm (ATTP) được chú trọng.
e) Nhóm hệ thống chính trị
- Về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
14



+ Về hệ thống chính trị: Cơng tác cán bộ luôn được thành phố
quan tâm và chú trọng. Hàng năm đều xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng CBCC cấp xã trên cơ sở nhu cầu thực tế của từng địa
phương, nhằm đáp ứng yêu cầu quy hoạch, chuẩn hóa, củng cố
nguồn nhân lực đội ngũ CBCC cấp xã.
Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính
quyền và các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội trong xây dựng NTM
cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính cơng.
+ Về tiếp cận pháp luật: Phịng Tư pháp chủ trì và hướng dẫn
Tư pháp - Hộ tịch các địa phương lập hồ sơ tiếp cận pháp luật và
thực hiện nghiêm các quy định.
- Về Quốc phòng và An ninh
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, địa phương
thường xuyên kiện tồn và có kế hoạch tổ chức huấn luyện thường
xun, thực hiện tốt công tác tuyển quân hàng năm.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 09-CT/TW,
ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư (khố XI) về "Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
trong tình hình mới"; Thông tư số 23/2012/TT-BCA, ngày 27/4/2012
của Bộ Công an.
2.2.1.4. Giám sát, kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện
Công tác kiểm tra, giám sát được coi trọng đã kịp thời chấn
chỉnh những vi phạm, sai lệch trong quá trình thực hiện chính sách
xây dựng NTM. Đặc biệt, vai trị của Ban Giám đầu tư sát cộng đồng
trong xây dựng đường giao thông nông thôn được phát huy.
2.2.1.5. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách xây dựng NTM
BCĐ, BQL tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện chính sách
xây dựng NTM thường kỳ 6 tháng, hàng năm và giai đoạn. Ngoài ra
15



cịn có các báo cáo chun đề, đột xuất để đánh giá cụ thể và kịp thời
tham mưu, đề xuất để thực hiện chính sách tốt hơn.
Cơng tác khen thưởng trong xây dựng NTM được thực hiện
linh hoạt, kịp thời để động viên tập thể, CBCC, các hộ gia đình và cá
nhân trong xây dựng NTM.
2.2.2. Kết quả thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng NTM so với Bộ tiêu chí
NTM năm 2011: xã Dân Chủ đạt 9/19 tiêu chí; xã n Mơng đạt
6/19 tiêu chí; xã Sủ Ngịi, Trung Minh, Thống Nhất đạt 5/19 tiêu chí;
xã Hịa Bình, Thái Thịnh đạt 4/19 tiêu chí. Cuối năm 2018, thành
phố Hịa Bình được cơng nhận hồn thành nhiệm vụ xây dựng NTM.
Năm 2019, tiếp tục thực hiện duy trì các tiêu chí NTM, xây dựng
NTM nâng cao và xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu.
2.2.2.1. Kết quả thực hiện chính sách (theo 19 tiêu chí NTM)
2.2.2.2. Kết quả huy động nguồn lực
Tổng nguồn vốn huy động trực tiếp cho xây dựng NTM trong
giai đoạn 2010 - 2019 là 916,009 tỷ đồng.
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình
2.3.1. Những ưu điểm
Các cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị đã tích cực
vào cuộc trong triển khai thực hiện.
Công tác tuyên truyền về xây dựng NTM tiếp tục phát huy
hiệu quả và lan rộng.
NTM đã trở thành hiện thực: Hệ thống hạ tầng nông thôn phát
triển mạnh mẽ, làm thay đổi bộ mặt nhiều vùng nông thôn. Điều kiện
sống cả về vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn được nâng cao


16


rõ rệt. Sản xuất nơng nghiệp hàng hóa được coi trọng và có chuyển
biến, góp phần tích cực nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn.
2.3.2. Những hạn chế
Công tác tuyên truyền của một số cấp ủy đảng, chính quyền
cịn hạn chế, mang tính một chiều, chưa gắn với việc giải quyết các
vướng mắc thực tiễn tại cơ sở; Công tác chỉ đạo thực hiện các phong
trào thi đua xây dựng NTM ở một số xã, thơn xóm chưa được tập
trung chỉ đạo quyết liệt, đôi khi chỉ phát động trong văn bản nhưng
chưa thực sự tạo được lan toả mạnh mẽ trong q trình thực hiện
chính sách.
Cơng tác đào tạo, tập huấn truyền tải những thông tin về chính
sách xây dựng NTM chưa mang tính chiều sâu, chủ yếu là triển khai
các văn bản hướng dẫn của cấp trên, việc nắm kiến thức lý luận gắn
với tham quan học tập kinh nghiệm để học hỏi những cách làm hay,
sáng tạo ở các đơn vị khác còn hạn chế.
Quan tâm thực hiện các tiêu chí trong bộ TCQG xây dựng
nơng NTM cịn chưa cân đối. Các xã đã tập trung cao phát triển cơ
sở hạ tầng, nhất là làm đường giao thông nhưng các nội dung về phát
triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng đời
sống văn hóa, bảo vệ mơi trường chưa được quan tâm đúng mức.
Nguồn hỗ trợ từ các cấp để thực hiện chính sách cịn thấp; việc
thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
và nguồn lực trong nhân dân cịn hạn chế.
Cơng tác tổng hợp, báo cáo của các địa phương còn chậm,
chưa đầy đủ.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một số cấp ủy, chính quyền chưa quan tâm đúng mức đến

cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề
17


ra; Đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ,
năng lực, tinh thần trách nhiệm.
Hàng năm nguồn kinh phí dành cho đào tạo, tập huấn cịn thấp.
Trình độ nhận thức của một số cán bộ xóm cịn khơng đồng đều.
Thành phố Hịa Bình đang trong q trình đơ thị hóa nên diện
tích đất sản xuất nơng nghiệp ngày càng thu hẹp. Ảnh hưởng của
thiên tai đã gây thiệt hại về cơ sở hạ tầng, về tài sản, con người.
Xuất phát điểm của một số các xã còn thấp, trong khi nguồn
lực của cả nhà nước, người dân và doanh nghiệp còn hạn chế.
VPĐP NTM thành phố không được giao riêng chỉ tiêu biên
chế, nhân viên làm việc đều được trưng tập từ các phòng ban khác về
nên ảnh hưởng chất lượng công việc.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong chương 2, Học viên đã nghiên cứu thực trạng thực hiện
chính sách xây dựng NTM theo quy trình. Học viên cũng đã trình
bày cụ thể về kết quả thực hiện chính sách xây NTM thơng qua việc
đánh giá kết quả đạt được theo 19 tiêu chí NTM và kết quả huy động
nuồn lực để thực hiện chính sách. Cuối cùng, Học viên đã đưa ra
những đánh giá về các ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân tồn
tại những hạn chế trong thực hiện chính sách xây dựng NTM tại các
xã thuộc thành phố Hịa Bình để làm cở sở cho việc đề xuất các giải
pháp ở Chương 3.

18



Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI CÁC XÃ
THUỘC THÀNH PHỐ HỊA BÌNH, TỈNH HỊA BÌNH
3.1. Định hƣớng thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
tại thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2020 - 2025
3.1.1. Bối cảnh
3.1.1.1. Những thuận lợi
Phát triển nông nghiệp, nông thôn tiếp tục được Đảng, Nhà
nước và địa phương quan tâm.
Những bài học kinh nghiệm được đúc kết trong thời gian qua,
từ lợi ích của nhân dân và ý thức tự giác ngày càng cao cùng với điều
kiện KT-XH ngày càng phát triển của địa phương.
Quan hệ sản xuất có thay đổi tích cực, hình thức tổ chức được
tổ chức theo hướng hàng hóa quy mơ lớn, hợp tác, liên kết được hình
thành và phát huy hiệu quả.
3.1.1.2. Những khó khăn
Việc mới sáp nhập địa giới hành chính tồn bộ diện tích
huyện Kỳ Sơn vào thành phố Hịa Bình và sáp nhập các đơn vị
phường, xã trên địa bàn sẽ phần nào gây ra những khó khăn trong
việc điều chỉnh quy hoạch, phân bổ nguồn lực xây dựng NTM của
địa phương.
Sản xuất nơng nghiệp gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch
bệnh, giá cả nông sản không ổn định. Ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu ngày càng rõ hơn với những diễn biến bất thường về hạn hán,
bão, lũ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp.

19



Các hiệp định thương mại quốc tế, khu vực được thực thi, thị
trường nông sản ngày càng cạnh tranh gay gắt, nhất là về chất lượng,
giá cả và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa
bàn vẫn gặp nhiều khó khăn; kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ; dịch vụ
phát triển chậm; chất lượng nguồn nhân lực cịn thấp; cơng tác cải
cách hành chính chưa theo kịp yêu cầu phát triển; vẫn cịn tiềm ẩn
những nhân tố có thể gây mất ổn định về trật tự xã hội;
Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, tư duy sản xuất cá thể, nguồn lực đầu
tư hạn chế, khả năng tiếp cận khoa học công nghệ thấp, tiêu thụ nông
sản không ổn định, thành phần kinh tế tư nhân đầu tư chưa nhiều,
liên kết sản xuất rời rạc, HTX hoạt động hiệu quả thấp.
3.1.2. Quan điểm
3.1.3. Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát:
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
3.2. Giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách xây dựng nơng
thơn mới tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình
giai đoạn 2020 - 2025
3.2.1. Giải pháp tuyên truyền, vận động và thi đua xây dựng
nơng thơn mới
Đa dạng hóa về hình thức, nội dung tuyên truyền. Đặc biệt, 7/7
xã của thành phố đã được lắp đặt dựng hệ thống đài truyền thanh
không dây kết nối với các cụm tại các thơn xóm. Đây là một điều
kiện rất thuận lợi tăng cường công tác tun truyền xây dựng NTM
có hiệu quả. Ngồi các nội dung tuyên truyền chung, BCĐ, BQL các
xã thành lập tổ xây dựng nội dung tuyên truyền phù hợp thực tế của

20



địa phương, gắn với tuyên truyền những khó khăn vướng mắc cần
phải giải quyết tại địa phương.
Để đưa các phong trào thi đua xây dựng NTM vào thực tiễn đời
sống nhân dân, tạo được sự lan tỏa mạnh mẽ. Cần xác định MTTQ và
các tổ chức đoàn thể là những lực lượng thực hiện các phong trào phù
hợp và có hiệu quả bởi xuất phát từ vai trò tập hợp lực lượng của các tổ
chức chính trị - xã hội, mỗi một tổ chức có các đối tượng khác nhau và
xây dựng các phong trào, mơ hình hiệu quả khác nhau.
3.2.2. Giải pháp về công tác đào tạo, tập huấn
Trên thực tế, nguồn ngân sách đầu tư cho thực hiện chính sách
xây dựng NTM cịn hạn chế, vì vậy việc phân bổ ngân sách cho công
tác đạo tạo tập huấn nhiều hơn cũng sẽ gặp phải những khó khăn.
Ngồi việc lãnh đạo cấp tỉnh, huyện quan tâm phân bổ thêm ngân
sách cho công tác đào tạo, tập huấn hàng năm, thì việc đổi mới cơng
tác đào tạo, tập huấn phù hợp với điều kiện thực tiễn sẽ là phương án
khả thi.
+ Phải xây dựng cụ thể kế hoạch, lộ trình đào tạo, tập huấn phù
hợp với từng giai đoạn thực hiện xây dựng NTM của địa phương.
+ Xây dựng nội dung đào tạo, tập huấn phù hợp với từng đối
tượng cụ thể.
+ Về hình thức đào tạo, tập huấn.
Việc lựa chọn cơ sở đào tạo và giáo viên cho công tác đào tạo,
tập huấn cũng rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo,
tập huấn; Giáo viên phải là những người phải có năng lực, có kinh
nghiệm, khả năng truyền đạt trong quá trình tổ chức thực hiện xây
dựng NTM.

21



3.2.3. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nông thôn, nâng cao thu nhập và cải
thiện đời sống cho cư dân nông thôn
Thực hiện tốt chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Trước
mắt tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất nơng
nghiệp phù hợp với q trình đơ thị hóa và triển khai sản xuất theo
quy hoạch; Thực hiện hiệu quả quy hoạch, kế hoạch phát triển sản
xuất hàng hóa chủ lực của xã gắn với cơ cấu lại sản xuất nông
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3.2.4. Giải pháp chế độ, chính sách cho cán bộ làm cơng tác
Nơng thơn mới để góp phần nâng cao hiệu quả cơng việc
Với áp lực cơng việc lớn, địi hỏi lãnh đạo các cấp cần phải có
chế độ, chính sách để nâng cao hiệu quả công việc như: Lãnh đạo
phân công nhiệm vụ phù hợp, linh hoạt; Cần có chế độ về phụ cấp và
công tác khen thưởng; Việc cơ cấu, quy hoạch vào cấp ủy hay đội
ngũ lãnh đạo đối với CBCC thực hiện công tác xây dựng NTM cũng
là một trong những giải pháp tạo động lực để họ cố gắng hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
3.2.5. Tiếp tục huy động, bố trí và sử dụng hiệu quả nguồn
lực xây dựng nơng thơn mới
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn phân bổ kinh phí
hỗ trợ từ Trung ương, tỉnh, huyện. Các xã chủ động xây dựng kế
hoạch sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ chương trình, dự án, vốn
từ ngân sách nhà nước, vốn huy động sự đóng góp của doanh nghiệp,
các tổ chức, cá nhân và nhân dân. Đồng thời tranh thủ nguồn vốn từ
các doanh nghiệp thông qua liên kết sản xuất, liên kết tiêu thụ sản
phẩm nơng nghiệp, vốn tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước, các
22



tổ chức tín dụng khác trong triển khai thực hiện xây dựng NTM trên
địa bàn thành phố.
Phát huy nội lực của cộng đồng dân cư, vận động nhân dân đóng
góp trí tuệ, sức người, sức của, ngày cơng lao động; kêu gọi, thu hút vốn
đầu tư của cá doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để huy động nguồn lực về
tài chính đầu tư thực hiện có hiệu quả xây dựng NTM.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Xây dựng NTM là chủ chương lớn, đúng đắn, hợp lòng dân.
Tổ chức thực hiện xây dựng NTM là nhiệm vụ to lớn, phức tạp, lâu
dài, nếu quyết tâm cao và có cách làm đúng mọi xã, huyện đều có
thể làm được nhiều việc để cải thiện nhanh hơn đời sống của dân cư
nơng thơn, góp phần vào sự nghiệp phát triển KT-XH chung của
đất nước.
Căn cứ vào những hạn chế và nguyên nhân ở Chương 2, học
viên đã để xuất các giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách xây
dựng NTM. Trong đó, cần quan tâm đến việc tạo sự cân đối trong
thực hiện chính sách, đó là đầu tư cơ sở hạ tầng KT-XH là cần thiết,
nhưng cần tập trung phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động nâng cao thu nhập cho người
dân. Tập trung đẩy nhanh thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp
gắn với phát triển ngành nghề, thu hút đầu tư của doanh nghiệp, mở
rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tiêu thụ sản phẩm và thu hút đầu tư.

23



×