Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của các tổ chức nước ngoài tại việt nam (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.34 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------/----------

BỘ NỘI VỤ
-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYẾN CHIẾN THẮNG

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
KỸ THUẬT SỐ CỦA CÁC TỔ CHỨC
NƯỚC NGỒI VÀO VIỆT NAM

Chun ngành: QUẢN LÝ CƠNG
Mã ssố: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2021


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Vân Hà

Phản biện 1: TS Đỗ Thị Kim Tiên, Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2: GS.TS Phạm Hồng Thái, Đại học Quốc gia Hà Nội


Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp 401, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Ba Đình – TP.Hà nội
Thời gian: vào hồi 14 giờ 30 tháng 03 năm 2021

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên
trang web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Chiến Thắng – Nguyễn Tiến Kiên (2020), Hoàn thiện quy định
pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ kỹ thuật số cung cấp từ tổ chức nước
ngồi, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 301, trang 78 – 82.


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Tại Việt Nam, Dịch vụ kỹ thuật số thường biết đến như: các phần mềm, trò
chơi được cung cấp trên các chợ điện tử của APP store, CH Play,…; xem trực tuyến
trên các ứng dụng Netflix, Apple TV, HBO, iQIYI TV…được cài đặt trong các thiết
bị điện tử thông minh như Smart TV, Smart phone, Tablet. Nhờ vào sự phát triển của
công nghệ thông tin, trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, người tiêu dùng
Việt dùng có thể tìm kiếm được nhiều loại hình giải trí để thỏa mãn cho các nhu cầu
cá nhân của mình. Trong thời gian các loại hình cung cấp DV KTS được biết đến với
hiện tượng “Doanh thu ở Việt Nam vài ngàn tỷ, Facebook, Google vẫn khơng đóng
thuế”. Điều này đã và đang ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn thu ngân sách quốc gia
và gây mất bình đẳng trong hoạt động kinh doanh với các doanh nghiệp sản xuất và

cung cấp nội dung số trong nước.
Công tác tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động
cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam trong những năm qua đang
tập trung vào mơ hình cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài cho các DN vào
Việt Nam nên công tác tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với
hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài cho cá nhân tại Việt Nam vẫn
còn bỏ ngỏ nên dẫn dến hiện tượng nêu trên. Sở dĩ có tình hình trên, trước hết là do
tính pháp lý của các quy định pháp luật hiện hành về thuế GTGT và quản lý thuế tại
Việt Nam chưa có tính đồng bộ về đối tượng quản lý, việc phối hợp giữa các
CQQLNN trong quản lý đối với DV KTS xuyên biên giới vào Việt Nam gặp nhiều
khó khăn trong phương thức và cách thức tổ chức thực hiện; cơng tác tun truyền
cịn gặp nhiều bất cập do tổ chức nước ngồi khơng hiện diện tại Việt Nam; các Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam không hỗ trợ được nhiều trong việc thu
thuế và trao đổi thơng tin giữa hai nước;... Chính vì vậy, việc tổ chức thực hiện pháp
luật đối với hoạt động này đã và đang gặp rất nhiều khó khăn với nhiều lý do cả
khách quan và chủ quan.
Xuất phát từ thực tế đó, là cơng chức hiện đang cơng tác tại Ban Cải cách và
Hiện đại hóa thuộc Tổng cục Thuế và được giao phụ trách công việc chuyên môn về
nghiên cứu các nghiệp vụ quản lý thuế mới, trong đó có thương mại điện tử, tơi nhận
thấy: vấn đề tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động này
vẫn còn những hạn chế, bất cấp nên tôi lựa chọn đề tài “Tổ chức thực hiện pháp luật
về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của
tổ chức nước ngoài vào Việt Nam” cho Luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Có thể thấy, ở những cơng cơng trình nghiên cứu, các tác giả đã nghiên cứu
một cách tổng thể chung về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT trên thế giới và ở
1


Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào đi sâu nghiên cứu về công tác tổ chức

thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của
tổ chức nước ngoài vào Việt Nam – một loại dịch vụ cụ thể trong TMĐT. Do đó, đề
tài “Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngồi vào Việt Nam” khơng trùng
lắp với các cơng trình nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất những giải pháp để tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt
Nam.
3.2. Nhiệm vụ
i) Nghiên cứu làm rõ lý luận công tác tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngồi vào Việt
Nam;
ii) Đánh giá thực tiễn cơng tác tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế
GTGT đối với DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam;
iii) Đề xuất những giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
thuế GTGT đối với DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt
Nam;
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: luận văn nghiên cứu công tác tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngồi cho
cá nhân tại Việt Nam.
- Về khơng gian: luận văn nghiên cứu công tác tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào
Việt Nam tại Tổng cục Thuế.

- Về thời gian: luận văn nghiên cứu công tác tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài cho
các cá nhân tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015 – 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
2


Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng;
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin;
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp chuyên gia;
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận, luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận của tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của
tổ chức nước ngồi vào Việt Nam – một vấn đề cịn mới và chưa được nghiên cứu
một cách có hệ thống ở Việt Nam.
- Về ý nghĩa thực tiễn: Những nhận định mang tính khái qt về thực trạng
cơng tác tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung
cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài cho các cá nhân tại Việt Nam của Tổng cục
Thuế và những giải pháp mà tác giả đề xuất có giá trị tham khảo đối với thực tiễn tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS
của tổ chức nước ngoài cho các cá nhân tại Việt Nam của Tổng cục Thuế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3
Chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý

thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt
Nam.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối
với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháptăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào
Việt Nam.

3


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP
DỊCH VỤ KỸ THUẬT SỐ CỦA TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Dịch vụ kỹ thuật số và hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ
chức nước ngoài vào Việt Nam
1.1.1.1. Dịch vụ kỹ thuật số
DV KTS là dịch vụ cung cấp tự động trên môi trường mạng và không thể thiếu
nếu không sử dụng CNTT, chỉ có sự can thiệp tối thiểu hoặc khơng có sự tham gia
của con người vào q trình cung cấp dịch vụ .
Luận văn đã phân tích làm rõ 3 đặc điểm riêng biệt là cơ sở để phân định nó
với các dịch vụ khác trong thương mại điện tử:
- Tính tách rời giữa q trình cung cấp và sử dụng dịch vụ.
- Tính đồng đều về chất lượng.
- Tính dự trữ được.
1.1.1.2. Hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào
Việt Nam
Hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam được hiểu

là “hoạt động cung ứng dịch vụ của tổ chức nước ngoài được thành lập và hiện diện
tại quốc gia/vùng lãnh thổ khác cho khách hàng cư trú tại Việt Nam”. Trong luận văn
này, tác giả tìm hiểu về hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài cho cá
nhân kinh doanh và cá nhân tiêu dùng tại Việt Nam.
Hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngồi vào Việt Nam có các đặc
trưng sau:
- 100% thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
- Tính chắc chắn thu được tiền.
- Tính khơng hồn trả và khơng bồi hồn.
- Người bán thường khơng xác định trách nhiệm phải thu các khoản thuế và phí
(khơng phải thuế thu nhập).
- Các tổ chức nước ngoài cung ứng DV KTS không thành lập và hiện diện tại
Việt Nam.
1.1.2. Thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
1.1.2.1. Thuế giá trị gia tăng
4


Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng. Thuế GTGT có một số
đặc điểm cơ bản sau đây:
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn khơng trùng lắp.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế.
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thối so với thu nhập.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ.
1.1.2.2. Quản lý thuế
Quản lý thuế có thể được hiểu là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà
nước, tức là, quản lý thuế được hiểu là hoạt động tác động và điều hành họat động
đóng thuế của người nộp thuế. Với khái niệm quản lý thuế nêu trên có thể thấy quản

lý thuế bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất, chủ thể của quản lý thuế là Nhà nước.
- Thứ hai, đối tượng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp
thuế vào NSNN;
- Thứ ba, mục tiêu của quản lý thuế là huy động nguồn lực tài chính tính từ các
tổ chức và cá nhân trong xã hội cho Nhà nước thông qua việc ban hành và tổ chức thi
hành pháp luật thuế.
- Thứ tư, quản lý thuế là một hệ thống thống nhất giữa các CQQLNN với nhau
và giữa xây dựng chính sách thuế và tổ chức hành thu.
- Thứ năm, quá trình tác động, điều hành thu thuế gắn với quá trình thực hiện
các chức năng quản lý của Nhà nước và quá trình này phải tuân thủ các quy luật
khách quan.
Nội dung của quản lý thuế bao gồm:
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế;
- Hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế, khơng thu thuế;
- Khoanh tiền thuế nợ, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền
chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế
nợ.
- Quản lý thông tin người nộp thuế;
- Quản lý hóa đơn, chứng từ;
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn
vi phạm pháp luật về thuế;
….
5


1.1.3. Thực hiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
1.1.3.1. Thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là quá trình các thành viên trong xã hội thực hiện các hành
vi xử sự theo yêu cầu của pháp luật dưới những hình thức và tính chất thực hiện khác

nhau nhưng cùng nhằm mục địch bảo đảm cho pháp luật được thực hiện, tăng cường
pháp chế trong đời sống trong nhà nước
1.1.3.2. Tổ chức thực hiện pháp luật
Tổ chức thực hiện pháp luật là thẩm quyền hiến định có tính độc lập, chuyên
trách của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước.
Nội dung của tổ chức thực hiện pháp luật bao gồm một chuỗi các hoạt động kế
tiếp nhau, quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, hoạt động trước là tiền đề, là điều kiện tiên
quyết định cho hoạt động sau. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật bao gồm các hoạt
động sau:
- Trước hết, ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện, xây dựng chương trình và
kế hoạch thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.
- Hai là, phổ biến chương trình, kế hoạch thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật và tuyên truyền, phổ biến nội dung và tinh thần cơ bản của văn bản quy phạm
pháp luật đến các đối tượng trực tiếp phải thi hành.
- Ba là, thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện pháp
luật .
- Bốn là, sơ kết, tổng kết việc tổ chức văn bản quy phạm pháp luật đó;
- Năm là, theo dõi việc thực hiện pháp luật để kịp thời phát hiện những khó
khăn, bất hợp lý của việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật;
- Sáu là, tổ chức thực hiện pháp luật tốt phải xây dựng lực lượng và cơ sở vật
chất vững mạnh để đảo bảo cho việc tổ chức thực hiện pháp luật.
Từ những phân tích ở trên, có thể rút ra được khái niệm như sau: tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DVKTS của tổ chức
nước ngoài vào Việt Nam là hoạt động sắp xếp, định hướng một cách có tổ chức, có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch và thường xuyên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện làm cho pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV
KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam được triển khai trong thực tiễn.
1.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào Việt
Nam

1.2.1. Bộ máy tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam
 Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
6


về quản lý thuế:
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý thuế;
- Tổ chức việc thực hiện quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thuế và quy định của
pháp luật có liên quan;
- Xử lý vi phạm pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cao liên quan đến việc
thực hiện pháp luật về thuế có thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về thuế;
 Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế là đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính, được tổ chức theo hệ thống
dọc từ trung ương đến địa phương (gồm Cơ quan Tổng cục Thuế và 63 Cục Thuế địa
phương), là cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong
phạm vi cả nước.
 Bộ Công Thương:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng trong việc kết nối, cung cấp thông
tin liên quan để phối hợp với Bộ Tài chính trong quản lý thuế đối với các tổ chức, cá
nhân hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại và các hoạt động liên
quan;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý thuế
thực hiện quy định của pháp luật về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị
trường và lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
 Bộ Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan Quản lý
thuế để quản lý thuế đối với hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin
trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng trong việc kết nối, cung cấp thông
tin liên quan với cơ quan CLT đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên
quan đến việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thơng tin trên mạng, trị
chơi điện tử trên mạng.
 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong việc kết nối, cung cấp thông
tin với cơ quan quản lý thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá
nhân và phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy
định của Luật Quản lý thuế;
- Xây dựng và phát triển hệ thống thanh toán thương mại điện tử quốc gia, các
7


tiện ích tích hợp thanh tốn điện tử để sử dụng rộng rãi cho các mơ hình thương mại
điện tử;
- Thiết lập cơ chế quản lý, giám sát các giao dịch thanh tốn hỗ trợ cơng tác
quản lý thuế đối với hoạt động cung cấp dịch vụ xuyên biên giới trong thương mại
điện tử;.
 Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Quản lý thuế theo quy định
của Chính phủ.
1.2.2. Xây dựng và ban hành các văn bản quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam
Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo trong tổ chức thực hiện
pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức
nước ngoài vào Việt Nam là khâu đầu tiên trong để đưa các quy định pháp luật trên
các trang giấy vào thực tiễn cuộc sống. Công tác này được xác định là vai trò và trách

nhiệm của cơ quan chủ trì đã được Chính phủ giao là Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
như đã nêu tại mục 1.2.1 và các cơ quan thuế địa phương trong phạm vi quản lý của
địa phương.
1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngồi vào
Việt Nam
Cơng tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý thuế GTGT đối
với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam được xác
định là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên trong việc nâng cao kiến thức cho các
chủ thể thực hiện pháp luật. Do đó, cơng tác này ln phải được quan tâm và đẩy
mạnh thực hiện với nhiều hình thức phong phú, đa dạng và đồng bộ và phù hợp với
đối tượng quản lý là các tổ chức nước ngoài.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của
tổ chức nước ngoài vào Việt Nam
Thanh tra, kiếm tra được xác định là công cụ để bảo đảm hiệu lực hiệu quả
trong tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp
DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với
hoạt động này được thực hiện theo kế hoạch hàng năm hoặc trong những trường hợp
đột xuất theo phản ánh của báo chí, đơn thư tố cáo hoặc yêu cầu của cơ quan quản lý
cấp trên.
1.2.5. Hợp tác quốc tế trong quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam
Hợp tác quốc tế trong quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS
của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện trên cơ sở các điều khoản trong
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các quốc gia/vùng lãnh thổ.
8


Trong tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động này, cơ quan
thuế Việt Nam thường tiến hành trao đổi với cơ quan thuế các quốc gia/vùng lãnh thổ

trong việc xác thực sự hiện diện và thành lập tổ chức nước ngoài tại các quốc
gia/vùng lãnh thổ, xác minh các khoản thu nhập phát sinh của tổ chức nước ngoài tại
Việt Nam và phối hợp hỗ trợ thu thuế đối với các khoản nợ thuế của tổ chức nước
ngoài đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
1.2.6. Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài
vào Việt Nam
Hoạt động này nhằm hỗ trợ, giúp cho người nộp thuế, đặc biệt là các tổ chức
nước ngồi khơng hiện diện tại Việt Nam được tiếp cận các dịch vụ công trực tuyến
cấp độ 4 để tăng khả năng tự nguyện tuân thủ của các tổ chức nước ngoài khi phát
sinh thu nhập tại Việt Nam. Bên cạnh đó, xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT bên trong
nội bộ cơ quan thuế để nâng cao năng lực quản lý đối với hoạt động cung cấp DV
KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam trong việc truy lần, rà soát các giao dịch
cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài bởi hoạt động này chủ yếu diễn ra trong
môi trường mạng, cũng như đáp ứng về khả năng kết nối, trao đổi thông tin giữa các
bộ ngành trong công tác phối hợp về quản lý thuế đối với hoạt động này.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước
ngoài vào Việt Nam
1.3.1. Pháp luật về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế đối với hoạt động
cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam
Quy định pháp luật về quản lý thuế GTGT có chất lượng cao cho phép các chủ
thể tổ chức thực hiện pháp luật xem xét, đánh giá, xác định những hạn chế, bất cập
của hệ thống pháp luật thực định để từ đó có thể đưa ra những giải pháp nâng cao
hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật, cũng như sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống
pháp luật về thuế hiện hành nhằm bảo đảm sự công bằng trong kinh doanh, bảo đảm
số thu ngân sách nhà nước và tạo thuận lợi trong thủ tục hành chính về thuế đối với
người nộp thuế là các tổ chức nước ngồi có hoạt động cung cấp DV KTS vào Việt
Nam.
1.3.2. Năng lực tổ chức thực hiện pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền

Nếu như năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với
hoạt động này của chủ thể quản lý nhà nước kém thì pháp luật về quản lý thuế GTGT
đối với lĩnh vực này chỉ ở trên trang giấy, là lời nói sng; nguy cơ các hành vi vi
phạm pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động này sẽ diễn ra thường xuyên
hơn hoặc sẽ không được xử lý, không kịp thời phòng ngừa và ngăn chặn. Hoặc năng
lực của chủ thế quản lý nhà nước kém cũng có thể dẫn đến việc đánh giá không kịp
thời các văn bản pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với lĩnh vực này dẫn đến việc
các văn bản đó trở nên lỗi thời, không hợp lý hoặc chồng chéo, mâu thuẫn không
9


được phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền để được sửa đổi kịp thời làm giảm
hiệu lực, hiệu quả của pháp luật, thậm chí cịn làm biến dạng pháp luật trong quá
trình tổ chức thực hiện.
1.3.3. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài
vào Việt Nam
Bản chất DV KTS là những sản phẩm có đặc tính vơ hình và hoạt động kinh
doanh dịch vụ KTS của các tổ chức nước ngồi có thể giao dịch tại bất kỳ đâu trên
thế giới và tại bất kỳ thời điểm nào, miễn làcó mạng với các thiết bị đầu cuối (như
máy tính bảng, điện thoại thơng minh, máy tính xách tay). Do đó, áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật của CNTT vào hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
thuế GTGT trong hoạt động này giúp chủ thể có thẩm quyền có thể truy lần, kiểm
tra, giám sát đối chiếu giữa nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và thực tế phát sinh của tổ
chức nước ngoài cung cấp DV KTS vào Việt Nam, hoặc phát hiện những hoạt động
kinh doanh DV KTS vào Việt Nam không đăng ký, kê khai...
1.3.4. Ý thức thực hiện pháp luật của tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ
kỹ thuật số vào Việt Nam
Trong tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động này, do
đặc điểm tổ chức nước ngoài không thành lập và hiện diện tại Việt Nam, hiệu quả của

tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động này phụ thuộc rất nhiều
vào mức độ tuân thủ tổ chức nước ngoài. Nếu mức độ tuân thủ của tổ chức nước
ngoài cao, việc yêu cầu nhà cung cấp đăng ký, kê khai và nộp thuế đối với thu nhập
phát sinh tại Việt Nam sẽ mang lại hiệu quả thiết thực, tăng thu cho ngân sách nhà
nước. Nếu mức độ tuân thủ của tổ chức nước ngồi khơng cao, khi đó, cần phải có
những biện pháp thay thế như quy định về trách nhiệm khấu trừ và nộp thay của các
tổ chức trong nước chi trả tiền mua DV KTS như các ngân hàng thương mại hoặc các
tổ chức trung gian thanh toán.
1.3.5. Cơ chế phối hợp trong tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngồi
vào Việt Namgiữa cơ quan hành chính nhà nước
Nếu như chỉ một mình cơ quan thuế hoặc sự phối hợp không tốt giữa các cơ
quan quản lý nhà nước thì cơ quan thuế khơng thể có đủ nguồn lực, điều kiện và thẩm
quyền để kiểm soát các hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào
Việt Nam.

10


Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ KỸ
THUẬT SỐ CUNG CẤP CỦA TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
TẠI TỔNG CỤC THUẾ
2.1. Khái quát chung về hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ
chức nước ngoài vào Việt Nam
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật
số của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam
Mặc dù chưa có nghiên cứu chính xác về sự hình thành và phát triển của hoạt
động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam nhưng có thể thấy

hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngồi vào Việt Nam được hình thành
và từ khi internet vào Việt Nam từ năm 1997. Ban đầu là các sản phẩm sách, tài liệu
dưới dạng số, người tiêu dùng Việt Nam có thể đăng ký tài khoản truy cập, tìm kiếm,
đặt mua và download tài liệu tại một trang web nước ngoài. Các sản phẩm phần mềm,
trò chơi điện tử trước đây được lưu trữ trong ổ đĩa CD mua nhập khẩu về từ nước
ngoài để cài đặt cho máy tính, nay người tiêu dùng Việt Nam có thể tìm kiếm và mua
trên mạng để download và cài đặt trực tiếp vào máy tính. Đến khi chiếc điện thoại
thơng mình đầu tiên xuất hiện vào năm 2007 của hãng công nghệ Apple, ứng dụng
App Store đã tiếp tục hình thành lên thị trường ứng dụng cho sản phẩm di động như:
trò chơi điện tử, ứng dụng nghe nhạc, xem phim, quảng cáo số.
2.1.2. Một số loại dịch vụ kỹ thuật số phổ biến của tổ chức nước ngoài cung
cấp vào Việt Nam trong thời gian qua
- Dịch vụ truyền hình xuyên biên giới cung cấp qua nền tảng Internet (OTT);
- Dịch vụ game;
- Nhạc số.
2.2. Pháp luật về thuế về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam
Hệ thống văn bản pháp luật quy định cụ thể về QLT GTGT đối với hoạt động
cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam bao gồm:
- Luật thuế giá trị gia tăng năm 2013;
- Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh tại
Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam;
- Văn bản hợp nhất số 18/VBHN-BTC ngày 19/6/2018 của Bộ Tài chính
hướng dẫn hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
11


sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ;

- Luật Quản lý thuế năm 2019.
Nội dung căn bản của thuế GTGT và quản lý thuế GTGT đối với hoạt động
cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam được quy định trong các
văn bản trên như sau:
2.2.1. Về thuế giá trị gia tăng
 Phạm vi/đối tượng áp dụng: Phạm vi/đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân
nước ngồi kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
 Phạm vi/đối tượng không áp dụng: (i) Tổ chức, cá nhân nước ngồi có thu
nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam; (ii) Tổ chức, cá nhân
nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà
các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài.
 Người nộp thuế: Là tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác các cá nhân
sản xuất kinh doanh mua dịch vụ hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở
hợp nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ.
 Phương pháp tính thuế Phương pháp tính thuế là phương pháp tỷ lệ tính
trực tiếp trên GTGT. Theo đó số thuế phải nộp được xác định bằng doanh thu tính
thuế GTGT và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Doanh thu tính
thuế GTG

x

Tỷ lệ % để tính thuế
GTGT trên doanh thu


- Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành dịch vụ là 3%.
2.2.2. Về quản lý thuế
 Đăng ký thuế: Đối tượng đăng ký thuế đối với trường hợp mua DV KTS
của tổ chức nước ngồi gồm 3 nhóm đối tượng sau:
- Nhà cung cấp ở nước ngồi khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam có nghĩa
vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh ở Việt Nam mua dịch vụ của nhà cung cấp ở
nước ngoài.
- Ngân hàng thương mại.
 Kê khai thuế: Khai thuế nhà thầu đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo
phương pháp tính trực tiếp có thể khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu
nước ngoài (thời hạn kê khai chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ
thuế) hoặc khai theo tháng trong trường hợp bên Việt Nam thanh tốn cho nhà thầu
nước ngồi nhiều lần trong tháng (thời hạn kê khai chậm nhất là ngày thứ 20 của
tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế). Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế
12


tại Cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng phương thức nộp trực tiếp tại Cơ quan thuế
hoặc qua đường bưu chính hoặc qua cổng giao dịch điện tử của ngành thuế.
 Nộp thuế: Người nộp thuế có thể nộp thuế thơng qua ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ trung gian thanh toán với thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
 Thanh tra thuế, kiểm tra thuế: Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra thuế tại trụ
sở Cơ quan thuế đối với các hồ sơ kê khai thuế nhằm đánh giá tính đầy đỉ, chính xác
các thơng tin, chứng từ trong hồ sơ thuế và sự tuân thủ pháp luật về thuế của người
nộp thuế. Bên cạnh đó Cơ quan thuế được thực hiện thanh tra kiểm tra thuế theo kế
hoạch hoặc theo kiến nghị của các cơ quan quản lý nhà nước hoặc khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật.

2.3. Thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào Việt
Nam
2.3.1. Về bộ máy tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào Việt
Nam
2.3.1.1. Về bộ máy tổ chức Tổng cục Thuế
Trên cơ sở nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Thuế nêu trên, cơ cấu tổ chức
hiện tại của Tổng cục Thuế được nêu trong Hình 2.2 bao gồm 21 đơn vị thuộc và trực
thuộc
Ban lãnh đạo Tổng cục Thuế

Vụ Tuyên truyền
- Hỗ trợ NNT

Vụ Quản lý Kê
khai và KTT

Vụ Thanh tra
Kiểm tra Thuế

Vụ Quản lý nợ
và CC nợ thuế

Vụ Kiểm tra nội
bộ

Vụ Tổ chức cán
bộ


Văn phòng

Vụ Tài vụ Quản
trị

Vụ Chinh sách

Vụ Pháp chế

Vụ Quản lý
doanh nghiệp lớn

Vụ Quản lý thuế
DNNVV và HKD,
CN cá nhân

Cục Công nghệ
thơng tin

Vụ Dự tốn thu
thuế

Vụ Hợp tác
Quốc tế

Trường nghiệp
vụ Thuế

Tạp chí Thuế


Ban Quản lý rủi
ro về thuế

Ban Quản lý dự án
Hỗ trợ hiện đại hóa
hệ thống thuế

Ban Cải cách và
Hiện đại hóa

Ban Quản lý DAĐT
xây dựng chun
ngành

Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức Cơ quan Tổng cục Thuế
Theo đó, hiện nay, một số bộ phận tham mưu thuộc Tổng cục Thuế phụ trách
về công tác tổ chức thực hiện pháp luật về thuế quản lý thuế GTGT đối với hoạt động
cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam như:
13


- Vụ Chính sách chủ trì tham mưu cho Tổng cục Thuế về những văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo, trong toàn ngành về pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với
hoạt động này;
- Vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hộ kinh doanh chủ trì tham
mưu cho Tổng cục Thuế về những văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, trong tồn ngành về
cơng tác quản lý thuế đối với những giao dịch thương mại điện tử xuyên biên giới
liên quan đến cá nhân là người cung cấp dịch vụ;
- Vụ Kê khai và Kế toán Thuế thực hiện công tác về quản lý nhà nước trong
đăng ký thuế, kê khai thuế và theo dõi tình hình thu nộp của người nộp thuế phát sinh

nghĩa vụ thuế;
- Vụ Thanh tra Kiểm tra Thuế thực hiện công tác thanh tra trên các lĩnh vực
được phân công quản lý của Tổng cục Thuế;
2.3.1.2. Về phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước khác
Trong công tác tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt
động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài, công tác phối hợp với các CQQLNN
khác được thực hiện khi phát sinh những vụ việc có tính chất phức tạp, chẳng hạn
như: Để thu thập nguồn thu nhập của Netflix, Apple TV tại Việt Nam, Tổng cục Thuế
có phối hợp với Thanh tra giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước đề nghị cung
cấp thông tin dữ liệu liên quan đền tài khoản của cá nhân, tổ chức tại Việt Nam thực
hiện chuyển tiền cho các tổ chức nước ngồi như Netflix, Apple TV; để nắm bắt
thơng tin về công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh game của tổ chức
nước ngoài vào Việt Nam, Tổng cục Thuế có cơng văn gửi Cục cảnh sát phịng chống
tội phạm sử dụng cơng nghệ cao của Bộ Công An để trao đổi nắm bắt các thông tin
về các tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam,... Nhìn chung, các CQQLNN đã
phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thuế trong tổ chức thực hiện pháp luật về thuế quản
lý thuế GTGT đối với hoạt động. Tuy nhiên, việc tiếp nhận, giải quyết, cung cấp các
thông tin này đơi khi chưa kịp thời, chưa thực sự thơng thống, chưa thường xuyên,
chưa phối hợp chặt chẽ, nhiều lúc còn thụ động, thiếu linh hoạt, cịn mang nặng tính
chất hành chính. Vì vậy đã làm cho cơng tác phối hợp giải quyết một số vụ việc bị
chậm tiến độ, hiệu quả thấp, chưa đáp ứng yều cầu quản lý thuế GTGT đối với hoạt
động này.
2.3.2. Về xây dựng và ban hành các văn bản quản lý trong việc tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ
kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam
Sau khi Thơng tư số 103/2014/TT-BTC ngày 22/09/2014 của Bộ Tài chính
được ban hành, Tổng cục Thuế có những văn bản chỉ đạo, điều hành liên quan đến
một số mơ hình kinh doanh cung cấp DV KTS vào Việt Nam của tổ chức nước ngồi
khơng thành lập tại Việt Nam, gồm:
- Đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải, Tổng cục Thuế đã tham mưu

trình Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 11828/BTC-CST ngày 24/8/2016 hướng
14


dẫn về chính sách thuế và quản lý thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công
ty TNHH Uber B.V Hà Lan tại Việt Nam;
- Công văn số 384/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách
thuế đối với các hoạt động hợp tác kinh doanh của Công ty Grab taxi;
- Đối với lĩnh vực TMĐT nói chung: Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số
2623/TCT-CS ngày 16/06/2017 gửi Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh , thành phố đề
nghị: (i) đẩy mạnh tuyên truyển, phổ biến chính sách thuế, kê khai nộp thuế đến tất cả
người nộp thuế có hoạt động TMĐT; (ii) rà sốt, đơn đốc người nộp thuế có hoạt
động TMĐT phải kể khai, nộp thuế theo quy định phù hợp với phân cấp quản lý
người nộp thuế tại địa phương; (iii) thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định đối
với các doanh nghiệp có kinh doanh TMĐT nhằm đưa cơng tác QLT đối với hoạt
động TMĐT vào nề nếp;
- Đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khách sạn: Tổng cục Thuế đã tham mưu
trình Bộ Tài chính ban hành Cơng văn số 848/BTC-TCT ngày 18/01/2017 hướng dẫn
các Cục Thuế về chính sách thuế và quản lý thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh
của dịch vụ đặt phòng trực tuyến.
Trong giai đoạn 2016 – 2019, số thuế nhà thầu (GTGT, TNDN) thu được của
ngành thuế đối với hoạt động quảng cáo số của tổ chức nước ngoài cung cấp cho các
doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam là 1.299,11 tỷ đồng Việt Nam với số thu cụ thể
trong giai đoạn 2016-2019 được nêu trong Bảng 2.3 như sau:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tổng số
Thuế nhà thầu Thuế nhà thầu
Năm
thuế
thuế GTGT

thuế TNDN
2016
46,86
25,28
21,58
2017
90,48
50,87
39,61
2018
151,77
85,98
65,79
2019
1.010
535
475
Bảng 2.3. Kết quả kê khai thuế nhà thầu đối với dịch vụ quảng cáo số
Bên cạnh đó, trên cơ sở tham mưu của Tổng cục Thuế trình Bộ Tài chính đã
ban hành cơng văn số 11828/BTC-CST ngày 24/8/2016 hướng dẫn về chính sách
thuế và quản lý thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Uber
B.V Hà Lan tại Việt Nam, Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh đã thực hiện truy thu của Công
ty TNHH Uber B.V Hà Lan là 66,68 tỷ đồng Việt Nam, trong đó truy thu về thuế là
51,48 tỷ đồng Việt Nam (gồm thuế GTGT là 26,38 tỷ đồng Việt Nam, thuế thu nhập
cá nhân là 14,6 tỷ đồng Việt Nam và thuế thu nhập doanh nghiệp là 10,5 tỷ đồng Việt
Nam); phạt về hành vi kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp là 10,3 tỷ đồng
Việt Nam và tiền chậm nộp là 4,9 tỷ đồng Việt Nam.
Tuy nhiên, ngoài kết quả truy thu của Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan là kết
quả truy thu duy nhất đến thời điểm hiện nay thu được từ hoạt động cung cấp DV
KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam cho các cá nhân tiêu dùng. Các kết quả

15


thu còn lại của Tổng cục Thuế là thu từ hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức
nước ngoài vào Việt Nam cho các doanh nghiệp tổ chức. Hiện nay, thu từ hoạt động
cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam cho cá nhân tiêu dùng và cá
nhân hộ kinh doanh là chưa thu và quản lý được vì những lý do sau: Thứ nhất đối với
hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam cho cá nhân tiêu
dùng chưa có quy định như đã nêu tại mục 2.2.1; Thứ hai: đối với hoạt động cung cấp
DV KTS của tổ chức nước ngồi vào Việt Nam, mặc dù đã có quy định nhưng do các
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khốn, khơng thực hiện quyết tốn
cuối năm nên khơng có cơ sở rà sốt u cầu các cá nhân kê khai và nộp thuế thay
cho nhà thầu nước ngoài.
2.3.3. Về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong việc quản lý thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước
ngồi vào Việt Nam
Cơng tác tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật quản lý thuế GTGT đối
với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngồi vào Việt Nam được quan
tâm chú trọng thơng qua việc thực hiện lồng ghép với các đợt tập huấn pháp luật,
chính sách khác mới ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung giới thiệu; trong các lần tổ chức
đối thoại hàng năm giữa Tổng cục Thuế với các doanh nghiệp hoặc trong các bản tin
thuế và cuộc sống được phát thứ hai hàng tuần lúc 20g trên kênh truyền hình VTV1.
Những hoạt động này trong thời gian qua đã góp phần nâng cao nhận thức của tổ
chức nước ngồi không hiện diện và thành lập tại Việt Nam phát sinh thu nhập hoặc
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
2.3.4. Về thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số
của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế được thực hiện theo các quy định pháp luật
về Quản lý thuế và thanh tra. Cơ quan thuế có thể tiến hành thanh tra thuế, kiểm tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc kiểm tra hồ sơ kê khai thuế tại Cơ quan thuế.

Nhưng đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam có
đặc điểm là tổ chức nước ngồi khơng hiện diện và thành lập tại Việt Nam nên các
biện pháp thực thi pháp luật này không thể tác động đến tổ chức nước ngồi. Do đó,
việc phát hiện, xử lý các vi phạm về thuế như các hành vi không đăng ký, kê khai
thuế trong thời gian qua thường được thu thập thông qua các thông tin nghiệp vụ từ
các nguồn: phản ánh của phương tiện thông tin truyền thông; rà sốt của cơng chức
thuế và phối hợp trao đổi thơng tin với các cơ quan quản lý nhà nước như đã nêu tại
mục 2.3.1.
2.3.5. Về hợp tác quốc tế trong quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam.
Hợp tác quốc tế về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động này thường bị từ chối
cung cấp trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế Việt Nam và cơ quan thuế các quốc
gia/vùng lãnh thổ vì thuế GTGT khơng thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định tránh
16


đánh thuế 2 lần được ký kết giữa Việt Nam và các quốc gia/vũng lãnh thổ. Bởi vậy,
cơ sở để hợp tác quốc tế trong quản lý thuế GTGT đối với hoạt động này đang thiếu
những quy định, thảo thận pháp lý chung.
2.3.6. Về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài
vào Việt Nam
Hệ thống ứng dụng CNTT của ngành thuế được nêu trong Hình 2.3 gồm 4
nhóm chính;

Hình 2.3: Hệ thống ứng dụng CNTT ngành thuế
Hệ thống ứng dụng CNTT của ngành thuế như hiện nay đã phát huy tác dụng
trong việc giảm các thủ tục hành chính, thời gian xử lý các thủ tục hành chính về thuế
cho người nộp thuế và phát triển Chính phủ điện tử. Người nộp thuế cho dù là tại
Việt Nam hay tại nước ngồi, với máy tính kết nối mạng có thể thực hiện được các

thủ tục về đăng ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế 24/24h. Bên cạnh đó, với hệ thống
cơ sở dữ liệu tập trung tồn ngành và hệ thống trao đổi thơng tin thường xuyên của cơ
quan quản lý nhà nước khác với cơ quan thuế đã giúp cho công tác điều hành, chỉ đạo
của Tổng cục Thuế trong quản lý thuế đối với hoạt động này được kịp thời, sát sao.
Tuy nhiên, hệ thống ứng dụng CNTT mới chỉ dừng lại kết nối từ các dữ liệu mang
tính chủ động từ người nộp thuế kê khai, đăng ký theo quy định hoặc các thông tin
kết nối từ các cơ quan quản lý nhà nước khác nắm được thường xuyên trên cơ sở đối
tượng quản lý khai báo, cịn những thơng tin rà sốt để phát hiện ra những tổ chức
nước ngồi không thành lập và hiện diện tại Việt Nam phát sinh thu nhập hoặc hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam thì gần như chưa có, các thơng tin này chủ yếu được
thu thập qua phản ánh từ các thông tin báo chí truyền thơng.
2.4. Đánh giá về tổ chức thực hiện pháp luật quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào Việt
Nam
2.4.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
17


2.4.1.1. Những kết quả đạt được
Một là, các văn bản chỉ đạo điều hành ban hành kịp thời;
Hai là, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật được triển khai hiệu quả;
Ba là, hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT đã đem lại hiệu quả trong công tác quản lý
thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt
Nam.
2.4.1.2. Bài học rút ra
- Rất cần sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, kịp thời, quyết liệt của các cấp Lãnh đạo;
- Công chức trong Tổng cục Thuế nói riêng và tồn ngành thuế nói chung ln
ln có tinh thần nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp, ý thức thực hiện pháp ;
- Hệ thống cơ sở dữ liệu và ứng dụng CNTT phục vụ cơng tác quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế GTGT đối với hoạt động này nói riêng ln ln phải được

quan tâm, đầu tư thích .
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Những hạn chế
- Thứ nhất, pháp luật nhưng pháp luật về thuế GTGT và quản lý thuế vẫn còn
những tồn tại, hạn chế sau:
+ Về xác định người nộp thuế: hiện pháp luật về thuế GTGT hiện chưa có quy
định về trách nhiệm, nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ
chức nước ngoài cho cá nhân tiêu dùng tại Việt Nam
+ Đăng ký, kê khai, nộp thuế: vướng mắc về xác định cơ quan quản lý trực tiếp
để tổ chức nước ngồi có thể thực hiện các thủ tục đăng ký thuế và kê khai thuế vì
các tổ chức nước ngồi khơng có trụ sở tại Việt Nam;
- Thứ hai, công tác điều hành chỉ đạo tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
thuế GTGT đối với hoạt động này hiện đang phân tán cho 1 số Vụ/đơn vị thực hiện;
- Thứ ba, đội ngũ nhân lực làm công tác tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
thuế GTGT đối với hoạt động này chưa đáp ứng được u cầu cơng việc do hiện nay
làm việc theo hình thức kiêm nhiệm;
- Thứ tư, công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý thuế
đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngồi vào Việt Nam cịn hạn
chế, đặc biệt trong việc chia sẻ kịp thời, đầy đủ các thông tin do các quy định về bảo
mật thông tin trong các văn bản pháp luật chuyên ngành hoặc nhiều lúc cịn thụ động,
thiếu linh hoạt, cịn mang nặng tính chất hành chính hoặc do hệ thống cơ sở hạ tầng
CNTT để kết nối thông tin của mỗi bên là khác nhau nên việc trao đổi thông tin phải
thực hiện thủ công.
- Thứ năm, Mặc dù từ hệ thống quản lý thuế tích hợp (TMS) thay thế tồn bộ
16 ứng dụng hỗ trợ công tác quản lý thuế đang triển khai tại Cục Thuế và các chi cục
18


thuế cho phép quản lý và lưu trữ tập trung thông tin quản lý tất cả các sắc thuế trên
phạm vi toàn quốc, tuy nhiên đây mới chỉ là dữ liệu “tĩnh” tại một thời điểm.

2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân khách quan:
- Trong thực tế, do một số hoạt động này có đặc thù riêng và có tính đan xen
giữa các ngành;
- Do các hình thức thanh toán đa dạng, phương thức hoạt động kinh doanh
được thực hiện trên mạng nên rất khó khăn cho cơ quan thuế trong việc xác định tính
chính xác doanh thu của tổ chức nước ngồi để nộp thuế;
- Rất khó kiểm tra, giám sát, thu thuế và áp dụng chế tài xử phạt vi phạm hành
chính đối với các tổ chức nước ngoài cung cấp DV KTS vào Việt Nam do tổ chức
nước ngồi khơng phải đặt văn phịng, chi nhánh tại Việt Nam.
* Nguyên nhân chủ quan
- Pháp luật về thuế GTGT và quản lý thuế đối với hoạt động cung cấp DV KTS
của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam chưa đồng bộ, chưa theo kịp với sự thay đổi
của các mơ hình kinh doanh;
- Chưa có đơn vị chuyên trách để quản lý thuế đối với hoạt động này;
- Đội ngũ công chức thuế phụ trách về quản lý thuế đối với hoạt động cung cấp
DV KTS vào Việt Nam chưa được đào tạo các kỹ năng, nghiệp vụ chuyên sâu;
- Công tác phối hợp với các Bộ, các ngành chức năng chưa theo kịp yêu cầu
quản lý thuế đối với hoạt động này của cơ quan thuế;
- Hệ thống ứng dụng CNTT của ngành Thuế trong công tác tổ chức thực hiện
pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động này chưa được đầu tư nâng cấp kịp thời
và đồng bộ, tương xứng với các mô hình hoạt động kinh mới trong sự phát triển của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0;
2.5. Một số vấn đề đặt ra đối với trong công tác tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật
số của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam
- Cơ chế quản lý nhà nước không theo kip nhịp phát triển nhanh của hoạt động
cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam cho các cá nhân.
- Tổ chức nước ngồi khơng thành lập, hiện diện tạị Việt Nam nên các
CQQLNN khó áp đặt các biện pháp quản lý hành chính;

- Hoạt động cung cấp DV KTS diễn ra 24/24, trong môi trường không gian
mạng, sử dụng CNTT với rất nhiều hoạt động diễn trong ngày và khi tổ chức nước
ngồi khơng tự giác khơng tn thủ các quy định tại Việt Nam thì các CQQLNN rất
khó chủ động và phối hợp trong việc phát hiện các hoạt động kinh tế mới phát sinh để
đưa vào diện quản lý.
19


Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CUNG CẤP DỊCH VỤ KỸ THUẬT SỐ CỦA TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI VÀO
VIỆT NAM
3.1. Quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật của tổ chức nước ngoài
vào Việt Nam
3.1.1. Các văn bản quy phạm pháp luật phải đồng bộ, rõ ràng, đảm bảo tính
hệ thống
Hồn thiện pháp luật về thuế GTGT và quản lý thuế cần phải bảo đảm các
nguyên tắc về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống pháp luật
về chính sách và quản lý thuế GTGT đối với hoạt động này và hệ thống pháp luật
chuyên ngành đồng bộ và hồn chỉnh có tác dụng: (i) tạo điều kiện cho tổ chức nước
ngồi được đơn giản hóa các thủ tục về thuế để bảo đảm chấp hành tốt và tự nguyện
tuân thủ pháp luật về thuế; (ii) làm gia tăng lợi ích chính đáng của tổ chức nước
ngồi, có thể làm giảm thiểu một cách tương đối động cơ trốn/tránh thuế thông qua
việc cung cấp lậu các DV KTS vào Việt Nam như một kênh quan trọng của việc tối
đa hóa lợi nhuận đối với tổ chức nước ngồi; (iii) tạo ra hành lang thể chế, pháp lý
lành mạnh cho giải pháp quản lý thuếT GTGT đối với hoạt động này.
3.1.2. Đáp ứng sự hài hịa giữa lợi ích Nhà nước, lợi ích của nhà cung cấp
nước ngồi và lợi ích người tiêu dùng Việt Nam.

Vấn đề đặt ra ở đây là các biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật trong cung
giao dịch DV KTS, phát sinh những DV KTS cung cấp lậu vào Việt Nam và làm sao
để cả tổ chức nước ngoài, Nhà nước và người tiêu dùng Việt Nam đều có lợi thơng
qua việc đạt được mục tiêu của mỗi bên.
3.1.3. Rất cần sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước trong tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp
dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam
Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động này là
một nhiệm vụ chính trị lâu dài, bền bỉ trên cơ sở pháp lý và bằng chứng thuyết phục;
việc phối hợp giữa CQQLNN với cơ quan thuếT trong quản lý thuế GTGT đối hoạt
động này là rất cần thiết, đảm bảo hài hòa, cân đối lợi ích quốc gia, lợi ích doanh
nghiệp, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng.
3.1.4. Phù hợp với chuẩn mực và thơng lệ quốc tế và phù hợp với điều kiện
thực tiễn và khả năng của Việt Nam.
Việc xây dựng pháp luật về thuế GTGT và quản lý thuế đối với hoạt động này
cần tuân thủ 05 nguyên tắc khung về thuế đối với TMĐT, gồm:
20


+ Nguyên tắc trung lập.

+ Nguyên tắc chắc chắn và đơn giản

+ Nguyên tắc hiệu quả.

+ Nguyên tắc hiệu lực và công bằng.

+ Nguyên tắc linh hoạt.
3.2. Giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật của tổ chức nước ngoài

vào Việt Nam
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế đối với
hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam
3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật về thuế giá trị gia tăng
- Quy định về phạm vi các dịch vụ KTS chịu thuế được cung cấp từ tổ chức
nước ngoài cho cá nhân tiêu dùng tại Việt Nam: Phạm vi DV KTS thuộc đối tượng
điều chỉnh của pháp luật về thuế GTGT, trên cơ sở đó, pháp luật về thuế GTGT quy
định danh mục hay phạm vi các DV KTS bị điều chỉnh theo nguyên tắc “chọn - bỏ”.
- Quy định về nơi tiêu thụ thuộc phạm vi đánh thuế của Việt Nam theo nguyên
lý đánh thuế GTGT theo ngun tắc điểm đến: Các thơng tin cơ bản có thể xác định
nơi tiêu tiêu thụ tại Việt Nam như: thanh tốn được thực hiện thơng qua ngân
hàng/trung gian thanh toán đặt tại Việt Nam; cá nhân đã sử dụng một địa chỉ IP của
Việt Nam để mua DV KTS; hoặc cá nhân đã sử dụng số điện thoại của Việt Nam để
mua DV KTS.
- Quy định về người nộp thuế: là nhà cung cấp nước ngoài.
- Quy định về cơ sở tính thuế và phương pháp tính thuế GTGT: áp dụng
phương pháp tính thuế GTGT phù hợp là phương pháp tỷ lệ % tính thuế GTGT trên
doanh thu..
3.2.1.2. Hồn thiện nội dung pháp luật về quản lý thuế
- Về đăng ký thuế: Ngoài việc ủy quyền cho bên thứ ba đăng ký kê khai nộp
thuế như quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cơ quan thuế cần tạo chức
năng đăng ký trực tuyến tại trang web của ngành thuế để tổ chức nước ngồi có thể tự
đăng ký kê khai nộp thuế với những thông tin đơn giản, không quá nhiều thông tin
bắt buộc.
- Về kỳ kê khai thuế GTGT: Tổ chức nước ngồi có thể kê khai theo quý, đối
với những nhà cung cấp phát sinh doanh thu lớn thì có thể đăng ký kê khai theo
tháng.
- Vể tờ khai thuế GTGT: Tờ khai thuế GTGT cần đơn giản, dễ khai, dễ hiểu,
giảm gánh nặng tuân thủ cho các nhà cung cấp khơng cư trú ít thông tin hơn so với
Nhà cung cấp tại Việt Nam và áp dụng song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.

- Về phương thức kê khai thuế: Tổ chức nước ngoài có thể thực hiện hình thức
kê khai thuế điện tử trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế.
21


- Về phương thức nộp thuế: Tổ chức nước ngoài có thể nộp thuế theo phương
thức thanh tốn điện tử và xác định khoản thu nộp về Ngân sách Trung ương;
- Về hóa đơn: Tổ chức nước ngồi có thể xem xét khơng áp dụng các quy định
về hóa đơn khi cung cấp DV KTS cho cá nhân tiêu dùng tại Việt Nam.
- Về đồng tiền nộp thuế: Tổ chức nước ngồi có thể nộp thuế bằng đồng Việt
Nam hoặc bằng đồng đôla Mỹ ;
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao đạo đức kinh doanh
của các tổ chức nước ngoài phát sinh thu nhập từ cung cấp dịch vụ kỹ thuật số
cho cá nhân tiêu dùng tại Việt Nam
Để thực hiện việc này, ngoài các kênh tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng, Tổng cục Thuế nên sớm lập một trang thông tin điện tử riêng về chống
gian lận thương mại trong cung cấp dịch vụ số xuyên biên giới để tuyên truyền về
hoạt động này, đồng thời để mọi người có thể cơng khai chia sẻ, tìm hiểu khai thác
hoặc thơng báo các nền tảng ứng dụng, website của các tổ chức nước ngoài chưa thực
hiện nghĩa vụ kê khai và đăng ký thuế tại Việt Nam… Biện pháp truyền thông này là
sử dụng áp lực từ trực tiếp người tiêu dùng trong việc cùng đấu tranh bảo vệ lợi ích
số thu của quốc gia.
3.2.3. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài
cho cá nhân tiêu dung tại Việt Nam của Tổng cục Thuế
Bổ sung chức năng điều tra thuế trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực về
thuế; Kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng chuyên môn cao tập trung tại bộ phận
Quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngồi vào
Việt Nam nói riêng và quản lý thuế đối với thương mại điện tử nói chung; Nâng cao
năng lực công chức trong công tác quản lý thuê GTGT đối với hoạt động cung cấp

DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam
3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp quản lý giữa các Bộ, ngành trong việc
quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ
chức nước ngoài vào Việt Nam
Tổng cục Thuế cần xây dựng quy chế phối hợp trao đổi thông tin với các đơn
vị thuộc các Bộ, ngành liên quan nhằm xác định các thông tin định danh cần trao đổi,
phương thức, đầu mối trao đổi, qua đó bảo đảm tính kịp thời trong công tác tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động này
3.2.5. Mở rộng hợp tác quốc tế với cơ quan thuế các quốc gia/vùng lãnh thổ
hỗ trợ các biện pháp hành chính
Việt Nam sớm ra nhập Hiệp định đa phương về Hỗ trợ hành chính chung về
thuế (hay cịn gọi là MAC) đây sẽ là điều kiện để hỗ trợ quản lý là một biện pháp
quan trọng để bảo đảm sự tuân thủ nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của các NCCNN
nhằm khắc phục những hạn chế trong quy định về trao đội thông tin theo Hiệp định
22


×