Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Đề cương luật tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.39 KB, 49 trang )

Chương II – Ngân sách nhà nước và Luật ngân sách nhà nước
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước là phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực tài chính.
Pháp luật thực định đưa ra định nghĩa về ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà
nước trong dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong khoảng thời
gian là một năm để đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
2. Vai trò của ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước giữ vai trị là cơng cụ phân phối. Điều này được thể hiện thông qua việc nhà nước
huy động nguồn tài chính để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thông qua việc tiến hành cân
đối giữa các khoản thu và chi của nhà nước, nhà nước có thể hoạch định chính sách trong điều tiết thu
nhập, giải quyết tốt mối quan hệ giữa thu và chi, giữa tích luỹ tiêu dùng, đầu tư phát triển, tiết kiệm.
Ngân sách nhà nước giữa vai trị điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Thơng qua việc điều hồ các nguồi tài
chính giữa các vùng kinh tế, các ngành kinh tế, thông qua việc hướng dẫn, kích thích hay hạn chế sản
xuất, tiêu dùng bằng các chính sách thuế, tài chính, ngân sách nhà nước có thể điều tiết thu nhập của
các chủ thể khác nhau trong xã hội, xử lý mối quan hệ giữa tích luỹ, đầu tư và tiêu dùng, điều chỉnh giá
cả, ổn định thị trường, chống lạm phát.
Ngân sách nhà nước cịn giữ vai trị là cơng cụ thực hiện chính sách xã hội. Bằng chính sách thuế, nhà
nước có thể thông qua hoạt động ngân sách nhà nước để thực hiện ưu đã cho các đối tượng chính sách,
điều tiết thu nhập dân cư, hạn chế sự bất bình đẳng xã hội. Ngồi ra, ngân sách nhà nước cịn cung cấp
phương tiện tài chính để nhà nước thực hiện trợ cấp xã hội, phúc lợi công cộng.
II. KHÁI NIỆM LUẬT NGÂN SÁCH
1. Định nghĩa Luật Ngân sách:
Luật Ngân sách là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh
vực tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn vốn tiền tệ thuộc về ngân sách nhà nước.
Luật Ngân sách phân biệt với Luật Ngân sách nhà nước. Luật ngân sách nhà nước chỉ là một bộ phận
của pháp luật thực định về Luật Ngân sách. Ngoài ra, luật ngân sách cũng phân biệt với thuật ngữ pháp
luật ngân sách nhà nước-một cụm từ khái quát về bộ phận pháp luật thực định về ngân sách nhà nước,
bao gồm Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật về ngân sách nhà nước khác.
2. Quan hệ pháp luật ngân sách:
Quan hệ pháp luật ngân sách là những quan hệ xã hội được hình thành trong quá trình tập trung, phân


phối, sử dụng, quản lý quỹ ngân sách nhà nước được quy phạm pháp luật về ngân sách điều chỉnh.
Đặc điểm của quan hệ pháp luật ngân sách:
-Ln có sự tham gia của ít nhất một bên là nhà nước hoặc cơ quan đại diện của nhà nước trong tất cả
các quan hệ pháp luật ngân sách.
-Các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật ngân sách không phải do tự ý xác lập một quan hệ pháp luật
mà được pháp luật quy định trước, kể cả quyền và nghĩa vụ của các bên cũng không phải theo thoả
thuận mà sẽ do pháp luật quy định, buộc các bên phải tuân theo.
-Việc tham gia vào quan hệ pháp luật ngân sách của các chủ thể trước hết vì lợi ích kinh tế-xã hội của
nhà nước.
Căn cứ vào tính chất, quan hệ pháp luật ngân sách được phân biệt thành:


-Nhóm các quan hệ về phân cấp quản lý, điều hành ngân sách. Nhóm quan hệ này hình thành trong lĩnh
vực tổ chức hệ thống ngân sách, phân định quyền hạn về ngân sách và phân phối nhiệm vụ thu chi ngân
sách giữa các cấp chính quyền nhà nước.
-Nhóm các quan hệ trong q trình tạo lập, thơng qua dự tốn ngân sách nhà nước giữa cơ quan chính
quyền nhà nước các cấp cũng như tất cả các chủ thể có liên quan đến việc sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước.
-Nhóm các quan hệ về chấp hành ngân sách nhà nước. Nhóm các quan hệ này hình thành trong quá
trình thực hiện các khoản thu, chi ngân sách nhà nước trên thực tiễn.
-Nhóm các quan hệ về quyết toán ngân sách nhà nước, bao gồm những quan hệ trong q trình lập
quyết tốn, phê chuẩn tổng quyết tốn ngân sách nhà nước và những quan hệ về kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán ngân sách nhà nước.
3. Chế độ pháp lý về tổ chức hệ thống ngân sách:
Hệ thống ngân sách là một thể thống nhất được tạo thành từ các bộ phận cấu thành nên ngân sách: các
khâu ngân sách. Giữa các khâu trong hệ thống ngân sách vừa độc lập, vừa có mối quan hệ qua lại lẫn
nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mình.
Hệ thống ngân sách ở Việt Nam:
-Luật Ngân sách nhà nước 2012 hệ thống ngân sách Việt Nam đuợc thiết lập bao gồm ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa

phương(sẽ hàm chứa ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã.) Tuy nhiên, cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc
hội chỉ phân giao nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể cho ngân sách trung ương và xác định tổng khối
lượng thu-chi cho ngân sách của từng địa phương. Trên cơ sở đó, cơ quan quyền lực cao nhất của địa
phương: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ được phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc phân phối thu
chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương.
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và quản lý hệ thống ngân sách:
-Đảm bảo tính tập trung thống nhất của ngân sách nhà nước, dự có phân chia các cấp ngân sách theo
các cấp chính quyền nhà nước nhưng hệ thống ngân sách vẫn là thống nhất từ trung ương đến địa
phương.
-Đảm bảo tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp ngân sách, có cơ chế phân cấp và quản lý
phù hợp để phát huy được tính tự chủ, kích thích khai thác nguồn thu của các cấp ngân sách địa
phương, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa phương.
III. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1. Định nghĩa về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước:
Phân cấp ngân sách Nhà nước là sự phân định trách nhiệm về quyền hạn, nghĩa vụ và lợi ích của các cơ
quan Nhà nước các cấp trong tổ chức, điều hành, quản lý ngân sách Nhà nước.
Việc phân cấp quản lý ngân sách phải dựa trên những nguyên tắc sau:
2. Nội dung của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước:
2.1. Trách nhiệm quyền hạn của các cấp chính quyền trong việc phân cấp quản lý ngân sách:
Liên quan lĩnh vực ngân sách nhà nước, có rất nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phân định
về nhiệm vụ và quyền hạn gắn liền với việc quản lý, thực hiện ngân sách nhà nước, cụ thể như: Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban tài chính-Ngân sách thuộc Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch
nước, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư, Ngân hàng nhà nước Việt Nam…( điều 19 đến điều 34 luật
ngân sách nhà nước 2012)


2.2. Phân định nhiệm vụ chi, nguồn thu giữa các cấp ngân sách Nhà nước:
2.2.1 Nguyên tắc:
-Ngân sách trung ương-ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân định nguồn thu, nhiệm
vụ chi cụ thể. Việc phân định được đảm bảo bằng pháp luật. Các cấp chính quyền khơng được phép đặt

ra hoặc điều chỉnh khoản thu của ngân sách cấp mình. Mỗi cấp ngân sách chỉ phải tiến hành nhiệm vụ
thu chi trên cơ sở luật định.
-Bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phải đảm bảo công bằng, đảm bảo yêu cầu phát
triển cân đối giữa các vùng, địa phương. Số bổ sung này là khoản thu của ngân sách cấp dưới. Việc bổ
sung không phải được thực hiện đồng loạt đối với mọi cấp ngân sách mà dựa trên khả năng thu, nhiệm
vụ chi của mỗi cấp ngân sách mà ngân sách cấp trên sẽ thực hiện việc cấp bổ sung.
-Không được dựng ngân của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp ngân sách khác. Trường hợp cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi
thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp ngân sách thực hiện
nhiệm vụ đó.
2.2.2 Phân định nguồn thu nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách:
2.2.2.1. Thu của ngân sách Nhà nước địa phương:
Ngân sách Nhà nước địa phương bao gồm ba cấp ngân sách: Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân
sách xã. Mỗi cấp ngân sách Nhà nước đều được hình thành từ ba nguồn thu: thu cố định, thu điều tiết
và thu bổ sung.
* Thu cố định: Khoản thu phát sinh tại địa phương và địa phương được hưởng 100%. Tùy theo từng
cấp ngân sách địa phương mà nguồn thu cố định là khác nhau:
– Khoản thu 100% vào ngân sách Nhà nước của Tỉnh:
+Thuế nhà, đất
+Thuế tài nguyên
+Thuế môn bài
+Thuế chuyển quyền sử dụng đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp
+Tiền sử dụng đất
+Tiền cho thuê đất
+Tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
+ Lệ phí trước bạ của nhà, đất
+Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa
phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương.
+ Tồn bộ thu từ hoạt động xổ số.
+ Thu kết dư ngân sách Nhà nước.

+ Các khoản viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức trực tiếp cho địa phương.
+ Các khoản thu khác (phí, lệ phí thu từ hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách
cấp tỉnh)


– Khoản thu 100% của ngân sách Nhà nước huyện:
+ Thuế môn bài, trừ thuế môn bài của các hộ kinh doanh nhỏ.
+ Thuế sát sinh của tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn.
+ Các khoản phí và lệ phí quy định cho ngân sách huyện.
+ Viện trợ khơng hoàn lại.
+ Các khoản thu từ kết dư ngân sách Nhà nước và thu khác.
– Khoản thu 100% của ngân sách Nhà nước cấp xã: Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2002,
Ngân sách cấp xã được tăng thu, tuy nhiên, chủ yếu tăng thu từ nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới, cu thể:
+ Thuế môn bài từ các hộ kinh doanh nhỏ.
+ Thuế sát sinh do cá nhân giết mổ.
+ Các khoản phí, lệ phí quy định cho ngân sách xã.
+ Các khoản thu từ sự nghiệp dịch vụ của xã.
+ Các khoản thu từ đóng góp, ủng hộ.
+ Thu kết dư và các khoản thu khác.
* Thu điều tiết: Là khoản thu phát sinh trên địa bàn địa phương được hưởng theo một tỷ lệ phần trăm
(%) nhất định. Thu điều tiết phát sinh trong trường hợp các khoản thu cố định của địa phương không
đáp ứng được nhiệm vụ và chỉ tiêu được giao.
Tỷ lệ điều tiết cho các cấp ngân sách Nhà nước được ổn định từ 3 đến 5 năm, tạo cho địa phương chủ
động trong bố trí kế hoạch ngân sách hàng năm và khuyến khích đầu tư tạo nguồn thu. NGười ta có thể
gọi giai đoạn cố định tỷ lệ phần trăm của các khoản thu được điều tiết theo tỷ lệ phần trăm là thời kỳ ổn
định ngân sách.
– Các khoản thu điều tiết giữa ngân sách Nhà nước Trung ương và ngân sách Nhà nước cấp tỉnh:
+ Thuế giá trị gia tăng, khơng kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập của các đơn vị hạch tốn tồn ngành và thu

nhập của hoạt động xổ số).
+ Thuế thu nhập cá nhân.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa, dịch vụ trong nước.
+Phí xăng dầu.
Ngồi khoản thu điều tiết này, kết thúc năm ngân sách Nhà nước, nếu tỉnh hoàn thành vượt mức kế
hoạch thu ngân sách Nhà nước Trung ương về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt thì
ngân sách nhà nước ở địa phương cịn được trích một phần theo tỷ lệ phần trăm của số tăng để để giữ
lại cho ngân sách của địa phương, với tính chất là khoản thưởng cho ngân sách Nhà nước của địa
phương đó.
– Các khoản thu điều tiết giữa các cấp ngân sách Nhà nước tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã.
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Thuế nhà, đất.
+ Thu tiền sử dụng đất.


+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
+ Thuế tài nguyên.
+ Lệ phí trước bạ nhà đất.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt các mặt hàng sản xuất trong nước (trừ sản xuất rượu, bia, thuốc lá, pháo, xăng
dầu, ô tô).
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách Nhà nước các cấp chính quyền địa
phương trong đó đối với các thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì tỷ lệ điều tiết tối đa khơng q tỷ lệ điều
tiết giữa ngân sách Nhà nước Trung ương với ngân sách Nhà nước tỉnh, đối với các xã, thị trấn tối đa
không quá tỷ lệ điều tiết được phân chia cho huyện.
Riêng đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ngồi nguồn thu điều tiết trên vẫn được tính thêm các khoản
thu theo tỷ lệ phần trăm gồm có: Thuế giá trị gia tăng trên địa bàn (không kể thuế giá trị gia tăng của
hoạt động xổ số), thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thu nhập của các đơn vị hạch tốn tồn ngành
và xổ số), lệ phí trước bạ trên địa bàn nếu có.
* Thu bổ sung: trong trường hợp thu cố định và thu điều tiết của địa phương không đảm bảo được yêu
cầu chi được phân cấp, sẽ được ngân sách Nhà nước cấp trên bù. Số thu bổ sung được xác định riêng

cho từng cấp ngân sách địa phương dựa trên các tiêu thức dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế
xã hội của từng vùng và có chú ý đến vùng sâu, vùng xa.
Số thu bổ sung được ổn định từ 3 – 5 năm và được điều chỉnh hàng năm tùy theo tỷ lệ trượt giá do Thủ
tướng chính phủ công bố. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức bổ sung từ ngân sách Nhà nước cấp
huyện cho ngân sách Nhà nước cấp xã.
Ngoài các khoản thu trên, ngân sách Nhà nước cấp tỉnh được huy động vốn trong nước. Về nguyên tắc,
ngân sách địa phương được cân đối với tổng số chi không vượt quá tổng số thu. Trường hợp tỉnh có
nhu cần đầu tư xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm thuộc
danh mục đầu trong kế hoạch 5 năm đã đựơc HĐND cấp tỉnh quyết định nhưng vượt quá khả năng cân
đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự tốn thì được phép huy động vốn trong nước bằng cách phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương. Mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt quá 30% vốn
đầu tư xây dựng cơ bản trong nướchàng năm của ngân sách cấp tỉnh.
2.2.2.2. Nhiệm vụ chi ngân sách Nhà nước địa phương:
Nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách Nhà nước địa phương phụ thuộc vào việc phân cấp quản lý hành
chính – kinh tế của mỗi cấp chính quyền. Các khoản chi của từng cấp ngân sách Nhà nước địa phương
nội dung có thể giống nhau nhưng khác nhau về mức độ và đối tượng chi. Chi ngân sách Nhà nước địa
phương gồm:
– Chi thường xuyên: bao gồm
+Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thơng tin, văn hố
nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học công nghệ môi trường các hoạt động sự nghiệp khác do địa
phương quản lý.
+Chi cho an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội (phần giao cho địa phương);
+Chi cho hoạt động của cơ quan nhà nước, Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị – xã hội ở địa phương…
+Chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở địa phương theo
quy định của pháp luật
+Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý
+Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý


+Trợ giá theo chính sách của nhà nước

– Chi đầu tư phát triển.
+Đầu tư xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội do địa phương quản lý
+Đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính nhà nứoc theo quy định pháp luật.
-Chi trả nợ gốc và lãi những khoản tiền huy động cho đầu tư xây dựng cơng trình, kết cấu hạ tầng
thơng qua việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
– Chi bổ sung cho ngân sách Nhà nước cấp dưới.
– Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
2.2.2.3 Phân định nguồn thu của ngân sách Nhà nước Trung ương:
Do vị trí chủ đạo trong hệ thống ngân sách Nhà nước, ngân sách Nhà nước Trung ương cần phải tập
trung được những nguồn ngân sách Nhà nước cơ bản nhất.
* Các khoản thu cố định gồm:
– Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
– Thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Thuế lợi tức của các đơn vị hạch tốn tồn ngành.
– Các khoản thuế và thu khác về dầu khí.
– Lợi tức từ góp vốn của Nhà nước, thu hồi tiền cho vay.
– Các khoản phí và lệ phí quy định nộp vào ngân sách Nhà nước Trung ương.
– Thu kết dư.
– Các khoản thu từ viện trợ khơng hồn lại của chính phủ các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức cá nhân
nước ngồi cho chính phủ Việt Nam
* Khoản thu điều tiết chuyển về cho ngân sách Nhà nước Trung ương sau khi đã để lại cho địa phương
theo tỷ lệ điều tiết ổn định:
-Thuế VAT (Trừ thuế VAT đối với hàng hoá nhập khẩu)
-Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế TNDN đối với DN hạch tốn tồn ngành)
-Thuế thu nhập cá nhân
-Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hố, dịch vụ trong nước.
-Phí xăng, dầu
* Trong trường hợp cần phải bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước, ngân sách Nhà nước Trung ương
được phép vay trong nước hoặc vay nước ngồi nhưng chỉ nhằm mục đích phục vụ cho đầu tư nhưng
không được sử dụng bất kỳ khoản vay nào nhằm mục đích phục vụ cho các khoản chi thường xuyên;

đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, ngân sách nhà nước thường ưu tiên chọn giải pháp vay trong nước
dưới hình thức các loại giấy tờ có giá ngắn hoặc dài hạn.
2.2.2.4 Nhiệm vụ chi ngân sách Nhà nước Trung ương:
– Chi thường xuyên:


+Cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, dạy nghề,y tế, xã hội,văn hóa thơng tin,văn học nghệ thuật, thể
dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường
+Các sự nghiệp kinh tế do Trung ương quản lý, các sự nghiệp kinh tế khác do Trung ương quản lý
+ Chi cho các nhiệm vụ về quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội do ngân sách trung ương bảo
đảm theo yêu cầu của Chính phủ;
+Chi thường xuyên cho các hoạt động của các cơ quan nhà nước trung ương thuộc hệ thống cơ quan
lập pháp, hành pháp và tư pháp, cơ quan Đảng CSVN và các tổ chức chính trị xã hội.
+Chi trợ giá theo yêu cầu chính sách nhà nước
+Chi thường xuyên dành cho các đối tượng chính sách như thực hiện chế độ đối với những người về
hưu, nghỉ mất sức theo quy định của Luật Lao động, chi cho các đối tượng thương binh, bệnh binh, liệt
sĩ…
+Chi thuờng xuyên hỗ trợ cho các tổ chức chính trị-xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội-nghề
nghiệp thuộc trung ương.
+Chương trình quốc gia do Trung ương thực hiện.
+Chi hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội theo luật định.
– Chi đầu tư phát triển:
+ Đầu tư các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn;
+Đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực quan trọng, cần thiết phải có sự tham gia của Nhà nước. Trước đây,
theo Luật Ngân sách nhà nước 1998, ngân sách nhà nước chỉ phải chi đầu tư phát triển cho các doanh
nghiệp nhà nước mà không đề cập đến các tổ chức kinh tế dưới dạng góp vốn cổ phần.
+Chi bổ sung dự trừ nhà nước dưới dạng bổ sung cho dự phòng ngân sách trung ương.
+Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ và thưởng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
theo quy định của pháp luật.

+Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do cơ quan trung
ương thực hiện
+Chi hỗ trợ các tổ chức tài chính của nhà nước do trung ương quản lý
– Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương.
– Chi bổ sung cho ngân sách địa phương
– Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
– Chi viện trợ
– Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
2.2.2.5 Mối liên hệ giữa việc phân định nguồn thu-nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân sách các cấp được thực hiện như sau:
1) Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn thu và
nhiệm vụ chi cụ thể;
2) Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng
của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách;


3) Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện những nhiệm vụ
được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách
các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế – xã hội, quốc phịng, an ninh và
trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
4) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban hành và thực hiện
chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với
khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;
5) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới
thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực
hiện nhiệm vụ đó;
6) Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các
cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối
giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ

ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên
là khoản thu của ngân sách cấp dưới;
Việc xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia phần ngân sách địa phương được hưởng thực hiện theo
công thức sau:
Gọi:
Tổng số chi ngân sách địa phương (sau khi trừ đi các khoản sau: chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới,
chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, chi đầu tư từ nguồn huy động theo Khoản 3
Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước, chi từ nguồn đóng góp tự nguyện, chi từ nguồn viện trợ, chi từ
nguồn Chính phủ vay ngồi nước, chi chuyển nguồn sang ngân sách năm sau) là A.
Tổng số các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% (sau khi trừ đi các khoản thu sau: thu bổ
sung từ ngân sách cấp trên, thu kết dư, thu huy động theo Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà
nước, thu từ đóng góp tự nguyện, thu viện trợ, thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước) là B.
Tổng số các khoản thu được phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương là C.
Nếu A – B < C thì tỷ lệ phần trăm (%) phân chia được tính theo cơng thức:
A –B
Tỷ lệ phần trăm (%) = —————- x 100 %
C
Nếu A – B ≥ C thì tỷ lệ phần trăm (%) xác định bằng 100% và phần chênh lệch sẽ được ngân sách
trung ương bổ sung để cân đối ngân sách địa phương.
7) Trong thời kỳ ổn định ngân sách các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu hàng năm mà ngân
sách địa phương được hưởng để phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời ký ổn định ngân
sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dân số bổ sung từ
ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên;
8) Ngoài việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu quy định tại điểm 5 và điểm 6 ở
trên, không được dựng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc
biệt theo quy định của Chính phủ


IV. QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1. Khái niệm:

Quản lý quỹ ngân sách Nhà nước là việc xây dựng kế hoạch tạo lập, sử dụng ngân sách Nhà nước tập
trung các khoản thu, tổ chức và điều hòa vốn tiền mặt đảm bảo thực hiện chi trả tiền ngân sách Nhà
nước.
Việc quản lý quỹ ngân sách Nhà nước phải đảm bảo tính thống nhất, tính đầy đủ và tính phân cấp.
Tính thống nhất thể hiện trong các chế độ, chính sách, phương thức quản lý và sự thống nhất khi sử
dụng đơn vị tiền tệ để hạch toán, Luật Ngân sách nhà nước quy định mọi khoản thu, chi ngân sách Nhà
nước đều phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam).
Tính tốn đầy đủ u cầu tất cả các khoản thu chi của ngân sách phải được hạch toán đầy đủ vào ngân
sách Nhà nước. Các khoản thu do cơ quan thu trực tiếp thu phải nộp tiền vào kho bạc và phải báo cáo
với cơ quan tài chính, kho bạc để hạch toán và làm các thủ tục cấp phát, thanh tốn.
Tính phân cấp địi hỏi nguồn thu của ngân sách cấp nào phải tập trung vào ngân sách cấp đó, khơng
được sử dụng quỹ của ngân sách cấp này để chi cho ngân sách cấp khác.
Hoạt động quản lý quỹ ngân sách Nhà nước bao gồm các nội dung sau:






Xây dựng kế hoạch tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách Nhà nước, lập và cụ thể hóa thu chi ngân
sách Nhà nước cả năm và theo định kỳ kế hoạch.
Tập trung các nguồn thu là việc sử dụng hệ thống pháp luật thu hiện hành, các nghiệp vụ và kế
hoạch thu được phân bổ để tạo lập quỹ ngân sách Nhà nước, kể cả việc thực hiện các nghiệp vụ
vay.
Tổ chức điều tiết nguồn thu cho từng cấp ngân sách Nhà nước trên cơ sở kế hoạch đã được phân
bổ, bảo đảm nguồn kinh phí kịp thời cho các cấp ngân sách Nhà nước.
Thực hiện chi trả, cấp phát cho các đối tượng, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo chế độ chi
tiêu của Nhà nước.

2. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý quỹ ngân sách Nhà

nước:
2.1. Hệ thống cơ quan tài chính Nhà nước và nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách Nhà nước.
Hệ thống quản lý quỹ ngân sách Nhà nước được diễn ra liên tục ở tất cả các khâu của hệ thống cơ quan
tài chính. Mỗi tổ chức trong hệ thống cơ quan tài chính có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể đối với
công tác quản lý quỹ ngân sách Nhà nước.
Bộ Tài chính cùng với các cơ quan tài chính địa phương là hệ thống cơ quan quản lý chuyên mơn tổng
hợp, có chức năng quản lý ngân sách Nhà nước, bảo đảm điều kiện vật chất để thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước một cách có hiệu quả và tiết kiệm. Dựa vào tình hình phát triển kinh tế – xã
hội và khả năng thu của các cơ quan thu, cơ quan tài chính có trách nhiệm lập kế hoạch thu và chi ngân
sách toàn bộ hệ thống, đồng thời tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động có liên quan tới quỹ ngân sách
Nhà nước.
Cơ quan thuế là một bộ phận trong hệ thống cơ quan tài chính có chức năng xác định khả năng thu
những khoản nộp bắt buộc để tạo nguồn cho ngân sách. Hoạt động này của cơ quan thuế có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng vì các khoản thu về thuế đóng vai trị quyết định cho việc hình thành quỹ ngân sách
Nhà nước, cơ quan thuế các cấp phải có những biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm hồn thành tốt nhiệm
vụ thu, nâng cao ý thức chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật tài chính.


Cơ quan thuế được tổ chức thành hệ thống thống nhất từ Trung ương đến các địa phương, đảm bảo
thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn hoạt động.
Kho bạc Nhà nước là một tổ chức trong hệ thống cơ quan tài chính, có chức năng quản lý quỹ ngân
sách Nhà nước. Nhiệm vụ chủ yếu của kho bạc là tập trung và phản ánh các khoản thu ngân sách Nhà
nước, thực hiện điều tiếu số thu ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách Nhà nước và thực hiện chi
trả, kiểm soát chi ngân sách Nhà nước theo từng đối tượng thụ hưởng theo dự toán được duyệt. Trong
kho bạc Nhà nước được tổ chức theo hệ thống dọc, thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo 3
cấp.
2.2. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản lý tài chính Nhà nước trong quản lý quỹ ngân
sách Nhà nước:
2.2.1. Hoạt động xây dựng kế hoạch ngân sách Nhà nước:
Cơ quan tài chính có trách nhiệm cùng các đơn vị Trung ương và địa phương xây dựng dự án ngân sách

Nhà nước và dự án phân bổ ngân sách Nhà nước Trung ương để trình Chính phủ, đề xuất các biện pháp
nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách Nhà nước.
Cơ quan thuế có trách nhiệm đánh giá tình hình thực hiện các khoản thu trong năm kế hoạch dựa trên
những dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội để dự kiến số thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác.
Cơ quan Hải quan các cấp lập dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các khoản thu khác liên
quan đến xuất nhập khẩu cấp mình quản lý gởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2.2.2. Tập trung các nguồn thu ngân sách:
Theo Luật Ngân sách Nhà nước, chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và các cơ
quan khác được Bộ Tài chính giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (gọi chung là các cơ quan thu)
mới được tổ chức thu ngân sách Nhà nước.
Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định mọi nguồn thu từ thuế, lệ phí, và các khoản thu khác. Tất cả các
nguồn thu và khoản thu đều do cán bộ thuộc ngành thuế viết biên lai. Trường hợp đặc biệt cần ủy
nhiệm cho các ngành, các tổ chức hoặc cá nhân, Nhà nước có quy định cụ thể về phương thức thu, thời
gian nộp tìên vào kho bạc Nhà nước và báo cáo định kỳ để tránh tình trạng biển thủ, tham ơ tiền thuế.
Cơ quan Hải quan Việt Nam là cơ quan Nhà nước được giao trách nhiệm quản lý mọi hoạt động di
chuyển hàng hóa qua biên giới Việt Nam, giữ vững an ninh kinh tế và trật tự an toàn xã hội cũng như
giữ vững những truyền thống văn hóa dân tộc. Thực hiện nhiệm vụ này trong hoạt động của mình, cơ
quan hải quan cũng tiến hành thu những khoản thu nhất định mà chủ yếu là thuế xuất nhập khẩu và các
khoản khác như phí, lệ phí, tiền phạt v.v… Vì vậy, trong nhiệm vụ tập trung các nguồn của quỹ ngân
sách Nhà nước, cơ quan Hải quan có những trách nhiệm xác định rõ thuế xuất, nhập khẩu, kể cả xuất
nhập khẩu tiểu ngạch của đơn vị để đối tượng nộp trực tiếp tại kho bạc (nếu là tiền mặt) hoặc chuyển
vào tài khoản chuyên thu của cơ quan Hải quan mở tại kho bạc; có trách nhiệm chủ động bố trí cán bộ,
phương tiện đảm bảo thu hết số thiền thuế theo kế hoạch.
Đối với các tổ chức kinh tế và tư nhân có địa điểm sản xuất kinh doanh cố định, có mức thuế và các
khoản nộp ngân sách Nhà nước khác bằng tiền mặt lớn, kho bạc thu trực tiếp tại các điểm thu theo quy
định. Việc bố trí các điểm thu của kho bạc (nhất là các điểm lưu động), phải đảm bảo được sự thuận
tiện và an toàn cho đối tượng nộp, cho việc vận chuyển tiền về Kho bạc nhằm tập trung các nguồn thu
vào ngân sách Nhà nước nhanh và có hiệu quả, giảm hiện tượng xâm tiêu thuế cũng như nợ đọng thuế,
thực hiện sự kiểm tra giám sát lẫn nhau giữa cơ quan phát lệnh thu và cơ quan thu.

Đối với các doanh nghiệp nếu nộp thuế và các khoản phải nộp khác bằng chuyển khoản, có thể nộp vào
tài khoản tiền gửi của kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng nơi doanh nghiệp đó mở tài khoản chuyên
thu tại Kho bạc Nhà nước để nộp thuế và các khoản phải nộp khác. Quan hệ thu nộp này được thực
hiện do hệ thống Kho bạc được phép mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng


chuyên doanh. Các doanh nghiệp thực hiện nộp thuế vào tài khoản của Kho bạc tại Ngân hàng
theo thời hạn và mức thuế được xác định.
Đối với các khoản thu từ thuế và thu khác thực hiện bằng ngoại tệ, kho bạc có thể mở tài khoản tiền gửi
tại Ngân hàng ngoại thương để các đối tượng thực hiện nghĩa vụ của mình theo lệnh của cơ quan tài
chính hoặc cơ quan thuế, căn cứ vào tỷ giá tại thời điểm thực hiện giao dịch để quy đổi tương đương
với giá trị của đồng Việt Nam.
Đồng thời với hoạt động thu, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hạch tốn đầy đủ kịp thời mọi khoản
thu ngân sách Nhà nước vào ngân sách Nhà nước, đảm bảo an toàn về số tiền thu được và thực hiện
nhập kho tiền theo quy định. Sau khi hạch toán vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước, kho bạc phải
gửi giấy hồi báo cho cơ quan thuế hoặc cơ quan Hải quan về khối lượng tiền đã thu của từng đối tượng
nộp nhằm đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng nộp.
Để đảm bảo nguồn thu được tập trung nhanh, kịp thời và đầy đủ vào ngân sách Nhà nước cũng như hạn
chế những hiện tượng tiêu cực, Kho bạc có quyền quy định mức tồn quỹ hàng ngày hoặc định kỳ cho
cơ quan thuế, cơ quan Hải quan.
2.2.3. Thực hiện điều tiết nguồn thu cho từng cấp ngân sách Nhà nước.
Dựa trên tỷ lệ điều tiết được Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ cho các cấp ngân sách, cơ
quan tài chính tổng hợp chuyển cho Kho bạc cùng cấp thực hiện điều tiết thực tế.
Kho bạc Nhà nước căn cứ vào kế hoạch thu và tỷ lệ điều tiết được thông báo khi thực hiện thu, chuyển
trả ngay vào sổ thu điều tiết cho ngân sách Nhà nước địa phương, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu chi,
tránh tình trạng dồn vào cuối quý, cuối năm.
2.2.4. Thực hiện chi trả, cấp phát cho các đối tượng, tiến hành kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nước:
Chi ngân sách Nhà nước không phải là những hành vi riêng lẻ, độc lập mà là hành vi sử dụng vốn qua
một quy trình từ phân phối cho đến khi sử dụng. Do nhu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao, đòi hỏi

hoạt động chi ngân sách Nhà nước phải được thực hiện thông qua nhiều các cơ quan khác nhau.
Dựa trên quyết định phân bổ của Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp theo phương án phân bổ của Ủy
ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng nhân dân, gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp và kho bạc nơi giao
dịch kế hoạch tài chính của mình. Các cơ quan tài chính lập kế hoạch bố trí đều kinh phí trong năm để
chi và quản lý, theo dõi đối với các khoản chi thường xuyên và có kế hoạch chi chủ động đối với những
khoản chi đầu tư.
Kho bạc Nhà nước các cấp dựa vào hạn mức chi do cơ quan tài chính thơng báo và lệnh chuyển chi của
Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, thực hiện thanh toán cho bên thụ hưởng. Tất cả các khoản chi
ngân sách đều được thực hiện trực tiếp tại Kho bạc cho bên thụ hưởng và phải có đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật về chi ngân sách Nhà nước.
Chương III – Chu trình ngân sách
Chu trình ngân sách hay cịn gọi là quy trình ngân sách dựng để chỉ tòan bộ họat động của một ngân
sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới. Một chu trình ngân
sách bao gồm 3 khâu nối tiếp nhau, đó là: lập ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách.
1. Lập dự toán Ngân sách nhà nước
1.1. Mục tiêu của lập dự toán Ngân sách nhà nước
Lập dự tốn Ngân sách nhà nước là cơng việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đối với tịan bộ các khâu
của q trình quản lý ngân sách. Lập dự tốn ngân sách thực chất là lập kế họach thu chi của ngân sách
trong một năm. Kết quả của khâu này là bản dự toán ngân sách. Bản dự toán ngân sách phải đảm bảo


mục tiêu là dự toán ngân sách sẽ đáp ứng được việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội. Và việc
phân bổ các nguồn lực phù hợp với chính sách của nhà nước
1.2. Yêu cầu của dự toán Ngân sách nhà nước
– Dự toán ngân sách nhà nước và dự tốn ngân sách các cấp chính quyền phải tổng hợp theo từng lĩnh
vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ.
-. Dự toán ngân sách của các cấp chính quyền, của đơn vị dự tốn các cấp phải lập theo đúng yêu cầu,
nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định.
– Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính tốn.
– Dự tốn ngân sách các cấp phải bảo đảm cân đối theo nguyên tắc sau:

+ Đối với dự tốn ngân sách nhà nước: tổng số thu thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường
xuyên và các khoản chi trả nợ; bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển.
+ Đối với dự toán ngân sách cấp tỉnh: phải cân bằng giữa thu và chi trên cơ sở số thu của ngân sách cấp
tỉnh gồm: các khoản thu ngân sách cấp tỉnh được hưởng 100%, các khoản thu phân chia cho ngân sách
cấp tỉnh theo tỷ lệ phần trăm (%) đã được quy định và số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương (nếu
có); số dự kiến huy động vốn trong nước để đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng theo quy
định
+ Đối với dự toán ngân sách cấp huyện, và cấp xã phải cân bằng thu, chi.
1.3. Căn cứ lập dự toán ngân sách
Cơ quan làm công tác dự tốn thường phải cân đối ngân sách thơng qua việc ước lượng những khỏan
thu và ước lượng những khỏan chi. Việc ước lượng địi hỏi phải chính xác, khoa học. Vì vậy mà thơng
tư số 59 của Bộ Tài chính có qui định rằng khi lập Dự tốn Ngân sách nhà nước, cơ quan có thẩm
quyền phải dựa trên những căn cứ sau đây:
– Nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng – an ninh; chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của
năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy mô nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế – xã
hội và tự nhiên của từng vùng như: dân số theo vùng lãnh thổ, các chỉ tiêu về kinh tế – xã hội do cơ
quan có thẩm quyền thơng báo đối với từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương, từng địa phương và đơn vị;
– Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các văn bản này thì phải
được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành trước thời điểm lập dự tốn ngân sách nhà nước hàng
năm. Trong đó:
+ Đối với thu ngân sách nhà nước, việc lập dự toán phải căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế, các chỉ
tiêu liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách;
+ Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào những dự án đầu tư có đủ các điều
kiện bố trí vốn theo quy định tại Quy chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng và phù hợp với khả năng
ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5 năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ
triển khai của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đang thực hiện;
+ Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trong đó:

● Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương: căn cứ định
mức phân bổ chi ngân sách trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành định mức phân
bổ chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, bảo đảm đúng về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực.


● Đối với các địa phương: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ định mức phân bổ chi ngân sách địa
phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành định mức phân bổ chi ngân sách cho các cơ
quan, đơn vị trực thuộc tỉnh và cấp dưới.
● Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, việc lập dự tốn căn cứ vào các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
● Đối với các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khốn biên chế và kinh phí quản lý hành chính và
các đơn vị sự nghiệp có thu, việc lập dự toán thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
+ Đối với chi trả nợ, bảo đảm bố trí chi trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể cả nợ gốc và trả lãi) theo đúng
nghĩa vụ trả nợ;
+ Đối với vay bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, việc lập dự toán phải căn cứ vào cân đối ngân sách,
khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và mức bội chi ngân sách theo quy định của cấp có thẩm
quyền.
– Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế – xã hội, phân cấp quản lý ngân sách.
-. Đối với dự tốn ngân sách chính quyền địa phương các cấp, việc lập dự toán trong kỳ ổn định ngân
sách căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên đã được giao; đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào chế độ phân cấp ngân sách
và dự toán thu, chi ngân sách của từng địa phương.
– Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm sau; Thơng tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách;
hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về lập dự toán ngân sách ở các cấp địa phương.
– Số kiểm tra về dự tốn ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thơng báo.
– Tình hình thực hiện dự tốn ngân sách một số năm trước và một số năm gần kề.
1.4. Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước
Như đã đề cập ở các phần trên, ngân sách phải do Quốc hội quyết định. Tuy nhiên, chỉ có cơ quan hành

pháp (Chính phủ) mới có thể hiểu rõ mọi nhu cầu quốc gia vì chính phủ điều động mọi cơ quan hành
chính trong việc thu chi Ngân sách nhà nước. Như vậy việc sọan thảo dự toán ngân sách phải do cơ
quan hành pháp tiến hành và cơ quan lập pháp sẽ giữ quyền quyết định dự toán ngân sách.
Theo qui định của Thông tư số 59 ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, công tác hướng dẫn lập dự tốn ngân sách nhà nước và thơng
báo số kiểm tra dự toán ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
1.4.1. Đơn vị lập dự toán ngân sách
Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ
hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị
cấp dưới trực thuộc; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn và
quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của các đơn vị dự
toán cấp dưới trực thuộc theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán
và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán
cấp I), chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và
cơng tác kế tốn và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định.


Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao
dự tốn ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn
vị mình và đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có) theo quy định.
Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi
chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy định.
1.4.2. Hướng dẫn lập dự toán ngân sách
– Trước ngày 31 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế họach phát triển
kinh tế xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm sau.
– Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và
dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Bộ Tài chính ban hành Thơng tư hướng dẫn về yêu cầu, nội
dung, thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước

cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương căn cứ vào Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ, Thơng tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự tốn ngân sách của Bộ Tài chính và
căn cứ yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của bộ, cơ quan, thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các
đơn vị trực thuộc.
– Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thơng tư hướng dẫn, số kiểm
tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế – xã hội, yêu cầu
và nhiệm vụ cụ thể của địa phương, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, hướng dẫn và
thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới.
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Uỷ ban nhân dân
các cấp, khi thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban
nhân dân cấp dưới bảo đảm số thu không thấp hơn số kiểm tra về thu, số chi phải phù hợp với số kiểm
tra về tổng mức và cơ cấu.
– Trước ngày 10 tháng 6 năm trước, Bộ Tài chính thơng báo số kiểm tra dự tốn ngân sách cho các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, nội dung số kiểm tra gồm:
+ Tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương.
+ Tổng số thu, chi và một số lĩnh vực chi quan trọng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1.4.3. Lập dự toán Ngân sách nhà nước
1.4.3.1. Lập dự toán ngân sách địa phương
Sở Tài chính – Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét dự toán ngân sách của các
đơn vị thuộc tỉnh, dự toán thu do cơ quan thuế, cơ quan hải quan lập (nếu có), dự tốn thu, chi ngân
sách của các huyện; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách tỉnh
(gồm dự toán ngân sách huyện, xã và dự toán ngân sách cấp tỉnh), dự tốn chi chương trình mục tiêu
quốc gia, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trước khi
báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ quản lý lĩnh vực giáo dục – đào tạo, khoa học cơng
nghệ (đối với dự tốn chi giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ), các cơ quan Trung ương quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia (phần dự tốn chi chương trình mục tiêu quốc gia) chậm nhất vào ngày

25 tháng 7 năm trước.


Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán ngân sách các cấp ở địa phương phù hợp
với yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1.4.3.2. Lập dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan liên quan, xem xét dự
toán thu, chi ngân sách do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo, dự toán chi ngân sách nhà nước theo lĩnh
vực (đối với lĩnh vực giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ), chi chương trình mục tiêu quốc gia do
các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo, nhu cầu trả nợ và khả năng vay; tổng hợp
và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, lập phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính
phủ.
1.4.3.3. Biểu quyết ngân sách nhà nước
– Dự tốn ngân sách phải được Ủy ban Kinh tế và Ngân sách Quốc hội xem xét, đánh gía và ủy ban
này xẽ có những ý kiến cụ thể báo cáo trước Quốc hội.
– Các báo cáo có liên quan đến dự tốn NS phải được gửi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là 10 ngày
trước ngày họp Quốc hội. Quốc hội sẽ thảo luận dự toán ngân sách. Sau khi thảo luận, Quốc hội sẽ biểu
quyết ngân sách nhà nước. Nếu quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết thơng qua thì Quốc hội sẽ
ra Nghị quyết về việc phê chuẩn dự toán Ngân sách nhà nước. Như vậy Dự toán Ngân sách nhà nước
được Quốc hội phê chuẩn trở thành một đạo luật của nhà nước mà mọi cá nhân và tổ chức từ trung
ương đến địa phương có nghĩa vụ chấp hành.
Ở một số quốc gia, việc biểu quyết được qui định rằng các khỏan chi phải được biểu quyết trước các
khỏan thu. Nguyên do của việc biểu quyết này là quan niệm nhà nước chỉ cần thu khi có nhu cầu chi.
Nếu biểu quyết các khỏan thu trước các khỏan chi là phí phạm vì có thể có những khoản thu mà quốc
gia khơng thực sự cần đến.
– Trường hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương chưa được Quốc
hội quyết định, Chính phủ lập lại dự tốn ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung
ương trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định.
Trường hợp dự toán ngân sách địa phương chưa được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân

lập lại dự tốn ngân sách trình Hội đồng nhân dân vào thời gian do Hội đồng nhân dân quyết định,
nhưng không được chậm hơn ngày 10 tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp tỉnh, ngày 20 tháng 01
năm sau đối với ngân sách cấp huyện, ngày 30 tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp xã
1.4.3.4. phân bổ ngân sách trung ương, giao dự toán ngân sách nhà nước
1) Sau khi dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương đã được Quốc hội
quyết định, Bộ Tài chính có trách nhiệm:
– Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương,
đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, trình Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết
định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng địa phương đối với
các khoản thu phân chia theo quy định
– Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ thu,
chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương
theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương, mức bổ sung cân đối (nếu có), mức bổ sung có mục tiêu từ ngân


sách trung ương, dự tốn chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền của ngân sách trung ương cho từng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 20 tháng 11 năm trước;
-) Hướng dẫn nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 25 tháng
11 năm trước.
2) Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Sở Tài chính – Vật giá có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách tỉnh, phương án phân bổ ngân
sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới trước ngày 10 tháng 12
năm trước; Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán
ngân sách tỉnh và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định.

Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính – Vật giá trình Uỷ ban nhân dân
cùng cấp quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; nhiệm
vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương (phần ngân sách địa phương hưởng) và giữa các cấp chính quyền địa phương, mức bổ sung từ
ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền của ngân sách trung ương,
dự tốn chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền của ngân sách cấp tỉnh (nếu có) cho từng huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
3) Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban nhân dân cấp trên; Uỷ
ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương và
phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân
cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách.
4) Sau khi nhận được dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; các đơn vị dự tốn phải
tổ chức phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc, kể cả dự tốn chi từ
nguồn kinh phí uỷ quyền (nếu có) trước ngày 31 tháng 12 năm trước.
2. Chấp hành Ngân sách nhà nước
Chấp hành Ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành
chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi trong kế họach Ngân sách nhà nước trở thành hiện thực .
2.1. Mục tiêu của chấp hành Ngân sách nhà nước
– Biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách đã được Quốc hội phê chuẩn thành hiện thực
– Kiểm tra các thực hiện chính sách, chế độ, tiêu chuẩn mà nhà nước đánh giá tính phù hợp của chính
sách với thực tiễn
2.2. Nội dung chấp hành Ngân sách nhà nước
Chấp hành ngân sách bao gồm chấp hành thu ngân sách, chấp hành chi ngân sách và họat động điều
chỉnh dự toán ngân sách.
2.2.1. Chấp hành thu ngân sách
Chấp hành thu ngân sách là quá trình tổ chức thu và quản lý nguồn thu của ngân sách nhà nước. Hệ
thống tổ chức thu ngân sách nhà nước bao gồm các cơ quan thuế, hải quan và các cơ quan khác được
giao nhiệm vụ thu. Các cơ quan này phải có trách nhiệm kiểm sóat các nguồn thu Ngân sách nhà nước,
xác định và thông báo số phải nộp cho Ngân sách nhà nước cho các cá nhân, tổ chức. Các tổ chức cá
nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào ngân



sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm nộp mà không được phép sẽ bị cưỡng
chế nộp theo quy định của pháp luật.
Toàn bộ các khoản thu của ngân sách nhà nước phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước, trừ một số
khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2.2. Chấp hành chi ngân sách
Chấp hành chi Ngân sách nhà nước là quá trình tổ chức chi ngân sách nhà nước và quản lý các khỏan
chi của Ngân sách nhà nước.
Quá trình chi Ngân sách nhà nước được qui định như sau:
1) Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân giao dự tốn ngân sách, các cơ quan nhà nước
ở trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách
cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Đối với các Bộ, Tổng cục được tổ chức theo ngành dọc,
chưa có điều kiện phân bổ và giao dự tốn trực tiếp đến các đơn vị sử dụng ngân sách, thì có thể phân
bổ đến đơn vị dự tốn cấp II và uỷ quyền cho đơn vị này phân bổ, giao dự toán cho đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc, song Bộ, Tổng cục phải tổng hợp và chịu trách nhiệm về tồn bộ dự tốn ngân
sách đã phân bổ và giao cho đơn vị sử dụng ngân sách.
2) Dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ theo từng loại của Mục
lục ngân sách nhà nước, theo các nhóm mục:
– Chi thanh tốn cá nhân.
– Chi nghiệp vụ chun mơn.
– Chi mua sắm, sửa chữa.
– Các khoản chi khác.
Đối với các nhiệm vụ chi về chương trình mục tiêu quốc gia; chi mua sắm, sửa chữa lớn; chi sự nghiệp
kinh tế, dự tốn năm giao cho đơn vị sử dụng cịn được phân theo tiến độ thực hiện từng quý.
3) Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo từng loại và các mục của Mục lục
ngân sách nhà nước và phân theo tiến độ thực hiện từng quý.
4) Khi phân bổ dự toán ngân sách được giao, cơ quan, đơn vị phân bổ dự tốn phải bảo đảm bố trí vốn,
kinh phí cho các dự án, nhiệm vụ đã được chi ứng trước dự toán; đồng thời, phải phân bổ hết dự toán

ngân sách được giao, trường hợp có các nhiệm vụ chi chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự
toán đầu năm thì được giữ lại để phân bổ sau nhưng khi phân bổ phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp để
thẩm tra theo quy trình quy định.
5) Phương án phân bổ dự toán ngân sách của cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán cấp I cho các đơn vị
sử dụng ngân sách trực thuộc phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm tra. Nội dung thẩm tra gồm:
Thẩm tra tính chính xác giữa phân bổ của cơ quan, đơn vị đến đơn vị sử dụng ngân sách với nội dung
dự toán do cơ quan có thẩm quyền giao.
Bảo đảm đúng chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách.
Qua thẩm tra, nếu phát hiện phương án phân bổ không đảm bảo các u cầu trên thì cơ quan tài chính
u cầu cơ quan phân bổ điều chỉnh lại. Trường hợp cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách không thống
nhất với yêu cầu điều chỉnh của cơ quan tài chính thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đối với các cơ


quan, đơn vị trung ương), Uỷ ban nhân dân (đối với các cơ quan, đơn vị địa phương) để xem xét, quyết
định.
6) Trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan
tài chính phải thẩm tra và có thơng báo bằng văn bản về kết quả thẩm tra đến cơ quan, đơn vị phân bổ
ngân sách. Trường hợp các Bộ, Tổng cục được tổ chức theo ngành dọc, chỉ phân bổ và giao dự toán
đến đơn vị dự toán cấp II thì vẫn phải tổng hợp tồn bộ phương án phân bổ đến đơn vị sử dụng ngân
sách gửi Bộ Tài chính, Bộ Tài chính thực hiện thẩm tra và thông báo bằng văn bản đến cơ quan, đơn vị
phân bổ ngân sách.
7). Sau khi phương án phân bổ ngân sách được cơ quan tài chính thống nhất, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị phân bổ ngân sách quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng gửi cơ quan
tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp thực hiện.
8) Trường hợp chậm phân bổ hoặc kết quả phân bổ chưa được cơ quan tài chính thống nhất thì cơ quan
tài chính, Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí theo quy định .
9) Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách giữa các đơn vị trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức
và chi tiết dự toán được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách lập giấy đề nghị điều chỉnh
phân bổ dự tốn, gửi cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước cùng cấp.
Cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra đề nghị điều chỉnh dự toán theo quy định. Trong vòng 7 ngày làm

việc, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh của đơn vị dự tốn, cơ quan tài chính phải trả lời bằng
văn bản gửi cơ quan, đơn vị phân bổ và Kho bạc Nhà nước cùng cấp.
Trên cơ sở thống nhất ý kiến với cơ quan tài chính cùng cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân
sách quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị trực thuộc; đồng gửi cơ quan tài
chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
10) Trường hợp đơn vị dự toán cấp I cần phải điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị trực thuộc
song không làm thay đổi tổng mức dự tốn Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân đã giao cho
đơn vị thì phải có sự thống nhất của cơ quan tài chính cùng cấp.
11). Trường hợp cơ quan tài chính phát hiện việc chấp hành dự toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân
sách chậm, có khả năng khơng hồn thành được mục tiêu hoặc chi khơng hết dự tốn được giao thì có
quyền u cầu cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách, hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán để bảo đảm sử dụng ngân sách đúng theo
mục tiêu, chế độ quy định, tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách nhà nước.
12) Trường hợp được bổ sung dự tốn từ nguồn dự phịng ngân sách hoặc tăng thu ngân sách theo
quyết định của cấp có thẩm quyền, đơn vị dự toán cấp I phải phân bổ cho đơn vị sử dụng theo đúng
mục tiêu được giao gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch.
2.2.3. Điều chỉnh dự toán Ngân sách nhà nước
Trong quá trình chấp hành ngân sách, dự toán Ngân sách nhà nước sẽ đượ điều chỉnh trong các trường
hợp sau:
1) Điều chỉnh dự toán ngân sách của chính quyền địa phương cấp dưới trong trường hợp dự tốn ngân
sách của các cấp chính quyền địa phương chưa phù hợp với dự toán ngân sách nhà nước, hoặc chưa
phù hợp với dự toán ngân sách cấp trên, thực hiện như sau:


Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cơ quan tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân yêu cầu Hội
đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh dự toán ngân sách sau khi nhận được báo cáo quyết định dự toán
ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp dưới.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
dự toán ngân sách điều chỉnh đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Uỷ ban nhân dân cấp

dưới có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên dự tốn ngân sách điều chỉnh
đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
2) Trường hợp có biến động lớn về ngân sách nhà nước cần phải điều chỉnh tổng thể, Chính phủ lập dự
toán điều chỉnh ngân sách ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc
hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
3) Trường hợp có u cầu cấp bách về quốc phịng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải điều
chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số cơ quan, đơn vị, địa phương, song không làm biến động đến tổng
thể và cơ cấu ngân sách, Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định và báo cáo Quốc hội
tại kỳ họp gần nhất.
4) Trường hợp có biến động lớn về ngân sách địa phương cần phải điều chỉnh tổng thể, Uỷ ban nhân
dân lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
5) Trường hợp có u cầu cấp bách về quốc phịng, an ninh hoặc do lý do khách quan cần điều chỉnh
nhiệm vụ thu, chi của một vài cơ quan trực thuộc hoặc của ngân sách cấp dưới, nhưng không làm biến
động đến tổng thể ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định.
6) Các cơ quan nhà nước điều chỉnh dự toán ngân sách của các đơn vị trực thuộc trong các trường hợp
sau:
– Khi Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của cơ quan đó;
– Cần phân bổ lại ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội Khóa X trong q trình thực hiện quyền giám sát của mình
đã đề xuất điều chỉnh ngân sách phân bổ cho địa phương hoặc kiến nghị Chính phủ bổ sung ngân sách
cho một số địa phương gặp khó khăn đột xuất. Tuy nhiên, việc phải tăng ngân sách là điều cần tránh
nhưng do tình hình thực tiễn ở Việt Nam, nguồn ngân sách phân bổ từ trung ương xuống còn là nguồn
chủ yếu đối với nhiều địa phương thì việc điều chỉnh phân bổ là việc thường xuyên. Tuy nhiên, cần
tránh đồng nhất giữa việc điều chỉnh phân bổ với cơ chế xin cho .
3. Quyết toán Ngân sách nhà nước
Quyết toán Ngân sách nhà nước là phản ánh, đánh giá và kiểm tra lại quá trình lập và chấp hành Ngân
sách nhà nước. Quyết toán Ngân sách nhà nước được thực hiện tốt có ý nghĩa quan trọng trong việc
nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực

bổ sung cho công tác lập ngân sách cũng như chấp hành ngân sách ở những chu trình tiếp theo .
3.1.Về mặt số liệu
Số liệu báo cáo quyết tốn phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách
phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được giao (hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép)
và chi tiết theo Mục lục ngân sách nhà nước. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách


nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ; chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi,
hạch toán, quyết toán ngân sách sai chế độ.
Báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp dưới gửi đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị dự toán cấp I
gửi cơ quan tài chính cùng cấp phải gửi kèm các báo cáo sau đây:
1) Bảng cân đối tài khoản cuối ngày 31 tháng 12 và bảng cân đối tài khoản sau khi kết thúc thời gian
chỉnh lý quyết toán.
2) Báo cáo thuyết minh quyết toán năm; thuyết minh quyết tốn phải giải trình rõ ngun nhân đạt,
khơng đạt hoặc vượt dự toán được giao theo từng chỉ tiêu và những kiến nghị nếu có.
Báo cáo quyết tốn năm, gửi các cấp có thẩm quyền để thẩm định, phê duyệt phải có xác nhận của Kho
bạc Nhà nước cùng cấp về tổng số và chi tiết.
3.2. Về mặt nội dung
Báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự tốn và của các cấp chính quyền địa phương khơng
được quyết tốn chi lớn hơn thu. Cấp dưới khơng quyết tốn các khoản kinh phí uỷ quyền của ngân
sách cấp trên vào báo cáo quyết toán ngân sách cấp mình.
3.3. Về trình tự
3.3.1. Về trình tự lập, gửi, xét duyệt báo cáo thu, chi ngân sách nhà nước năm đối với đơn vị dự
toán
1) Sau khi kết thúc công tác khóa sổ kế tốn cuối ngày 31 tháng 12, số liệu trên sổ sách kế toán của đơn
vị phải bảo đảm cân đối và khớp đúng với chứng từ thu, chi ngân sách của đơn vị và số liệu của cơ
quan tài chính, Kho bạc Nhà nước về tổng số và chi tiết; trên cơ sở đó đơn vị dự tốn tiến hành lập báo
cáo quyết tốn năm.
2) Ngồi mẫu biểu báo cáo quyết toán năm theo qui định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đơn vị dự tốn
cịn phải gửi kèm báo cáo giải trình chi tiết các loại hàng hóa, vật tư tồn kho, các khoản nợ, vay và tạm

ứng, tạm thu, tạm giữ, tồn quỹ tiền mặt, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị dự toán để cơ quan chủ
quản cấp trên (hoặc cơ quan tài chính cùng cấp) xem xét trước khi ra thơng báo duyệt (hoặc thẩm định)
quyết tốn năm cho đơn vị. Việc xét duyệt và thẩm định quyết toán năm thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật
3) Sau khi nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới, thủ trưởng đơn vị dự toán cấp
trên có trách nhiệm xét duyệt quyết tốn và thơng báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán
cấp dưới. Trong phạm vi 10 ngày kể từ ngày nhận được thơng báo xét duyệt quyết tốn, đơn vị dự toán
cấp dưới phải thực hiện xong những yêu cầu trong thơng báo xét duyệt quyết tốn. Trường hợp đơn vị
dự tốn cấp dưới có ý kiến khơng thống nhất với thơng báo duyệt quyết tốn của đơn vị dự tốn cấp
trên thì phải có văn bản gửi đơn vị dự toán cấp trên nữa để xem xét và quyết định. Trường hợp đơn vị
dự tốn cấp II có ý kiến khơng thống nhất với thơng báo duyệt quyết tốn của thủ trưởng đơn vị dự
tốn cấp I thì phải có văn bản gửi cơ quan tài chính (đồng cấp với đơn vị dự toán cấp I) để xem xét và
quyết định. Trong khi chờ ý kiến quyết định của các cấp có thẩm quyền thì đơn vị dự tốn cấp dưới
phải chấp hành theo thơng báo duyệt quyết tốn của đơn vị dự toán cấp trên.
4) Đơn vị dự tốn cấp I có trách nhiệm duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp và
lập báo cáo quyết toán năm (gồm báo cáo quyết toán của đơn vị mình và báo cáo quyết tốn của đơn vị
dự toán cấp dưới trực thuộc), gửi cơ quan tài chính đồng cấp. Đối với đơn vị dự tốn thuộc ngân sách
trung ương, Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm trong thời gian tối đa 30 ngày, kể
từ ngày nhận được báo cáo quyết toán; đối với đơn vị dự toán thuộc ngân sách địa phương, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định thời gian thẩm định quyết toán cụ thể, nhưng phải đảm bảo thời gian quyết
toán theo quy định của Điều 67 của Luật Ngân sách nhà nước. Trong phạm vi 10 ngày kể từ khi đơn vị


dự tốn cấp I nhận được thơng báo nhận xét quyết tốn năm của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp I
phải thực hiện xong những yêu cầu trong thơng báo nhận xét quyết tốn của cơ quan tài chính.
Trường hợp đơn vị dự tốn cấp I có ý kiến không thống nhất với thông báo nhận xét quyết tốn của cơ
quan tài chính thì phải trình Uỷ ban nhân dân đồng cấp (nếu là đơn vị dự tốn thuộc cấp chính quyền
địa phương) hoặc trình Thủ tướng Chính phủ (nếu là đơn vị dự tốn thuộc trung ương) để xem xét và
quyết định. Trong khi chờ ý kiến quyết định của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và Thủ tướng Chính phủ
thì mọi quyết định của cơ quan tài chính phải được thi hành.

5) Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính duyệt
quyết tốn và thơng báo kết quả xét duyệt quyết tốn cho đơn vị dự tốn cấp I.
6) Đối với các cơng trình xây dựng cơ bản, các chương trình dự án quốc gia, kết thúc năm ngân sách
chủ đầu tư lập báo quyết toán thực hiện vốn đầu tư trong năm theo từng cơng trình, dự án gửi Kho bạc
Nhà nước và cơ quan tài chính đồng cấp. Việc duyệt, thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3.3.2.Trình tự lập, thẩm định, phê chuẩn và gửi báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước
hàng năm của ngân sách các cấp chính quyền
1) Mẫu biểu báo cáo quyết toán năm của ngân sách cấp dưới lập gửi cơ quan tài chính cấp trên theo hệ
thống mẫu biểu quyết tốn qui định.
2) Ban Tài chính xã có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã (theo hệ thống
mẫu biểu quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về quản lý thu, chi ngân sách xã và các hoạt động tài
chính khác của xã, phường, thị trấn) trình Uỷ ban nhân dân xã xem xét gửi Phịng tài chính huyện đồng
thời trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn. Trường hợp báo cáo quyết toán năm của xã do Hội đồng
nhân dân xã phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo quyết tốn năm do Uỷ ban nhân dân xã đã gửi Phòng
Tài chính huyện, thì Uỷ ban nhân dân xã báo cáo bổ sung, gửi Phịng Tài chính huyện. Sau khi Hội
đồng nhân dân xã phê chuẩn, trong
phạm vi 5 ngày, Ban tài chính xã gửi báo cáo quyết tốn đến các cơ quan sau:
– 01 bản gửi Hội đồng nhân dân xã;
– 01 bản gửi Uỷ ban nhân dân xã;
– 01 bản gửi Phịng Tài chính huyện;
– 01 bản lưu tại Ban Tài chính xã.
Đồng thời, gửi Kho bạc Nhà nước huyện nghị quyết phê chuẩn quyết toán của Hội đồng nhân dân xã.
3) Phịng Tài chính huyện có trách nhiệm thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán
thu, chi ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và
quyết toán thu, chi ngân sách huyện bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết tốn
thu, chi ngân sách cấp xã trình Uỷ ban nhân dân huyện xem xét gửi Sở Tài chính – Vật giá, đồng thời
trình Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn. Trường hợp báo cáo quyết toán năm của huyện do Hội đồng
nhân dân huyện phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo quyết toán năm do Uỷ ban nhân dân huyện đã
gửi Sở Tài chính – Vật giá thì Uỷ ban nhân dân huyện báo cáo bổ sung, gửi Sở Tài chính – Vật giá. Sau

khi Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn, trong phạm vi 5 ngày, Phòng tài chính huyện gửi báo cáo
quyết tốn đến các cơ quan sau:
– 01 bản gửi Hội đồng nhân dân huyện;
– 01 bản gửi Uỷ ban nhân dân huyện;


– 01 bản gửi Sở Tài chính – Vật giá;
– 01 bản lưu tại Phịng Tài chính huyện.
Đồng thời, gửi Kho bạc Nhà nước huyện nghị quyết phê chuẩn quyết tốn của Hội đồng nhân dân cấp
huyện.
4) Sở Tài chính – Vật giá có trách nhiệm thẩm định quyết tốn thu ngân sách nhà nước phát sinh trên
địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện; lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh; tổng
hợp lập quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách
địa phương bao gồm: quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh; quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện
và quyết toán thu chi ngân sách cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính, đồng
thời trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn. Trường hợp báo cáo quyết toán năm của ngân sách tỉnh
do Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo quyết toán năm do Uỷ ban nhân dân
tỉnh đã gửi Bộ Tài chính thì Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo bổ sung, gửi Bộ Tài chính. Sau khi được Hội
đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn, trong phạm vi 5 ngày, cơ quan tài chính gửi báo cáo quyết toán đến các
cơ quan sau:
– 01 bản gửi Hội đồng nhân dân tỉnh;
– 01 bản gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh;
– 01 bản gửi Bộ Tài chính;
– 01 bản gửi Kiểm toán Nhà nước;
– 01 bản lưu tại Sở Tài chính – Vật giá tỉnh.
Đồng thời, gửi Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh nghị quyết phê chuẩn quyết toán của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh.
5) Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, quyết
toán thu, chi ngân sách địa phương và quyết toán thu, chi ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương; lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách trung

ương; tổng hợp lập báo cáo tổng quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước trình Chính phủ xem xét để
trình Quốc hội phê chuẩn; đồng gửi cơ quan Kiểm toán Nhà nước.
6) Cơ quan thu có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ nộp ngân
sách nhà nước lập các chứng từ thu ngân sách nhà nước theo đúng mẫu quy định và đúng Mục lục ngân
sách nhà nước; lập, báo cáo thu ngân sách nhà nước tháng, quý và báo cáo quyết toán thu ngân sách
nhà nước năm theo chế độ quy định.
7) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức hạch tốn kế toán thu, chi ngân sách nhà nước theo Mục
lục ngân sách nhà nước bảo đảm các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phát sinh được hạch tốn chính
xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ. Định kỳ tháng, quý, năm lập báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách cho cơ quan tài chính và các cơ quan hữu quan theo quy định của Bộ Tài chính.
8) Việc thẩm định báo cáo quyết tốn năm thực hiện theo quy định tại Điều 74 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
3.3.3. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm và thời gian thẩm định quyết toán năm
1) Đối với đơn vị dự toán: Sau khi đã duyệt báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trực thuộc, đơn vị
dự toán cấp I của ngân sách trung ương tổng hợp gửi Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 1 tháng 10
năm sau, thời gian gửi báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp II, III giao đơn vị cấp I quy định
nhưng phải bảo đảm thời hạn để đơn vị dự toán cấp I gửi báo cáo quyết toán Bộ Tài chính theo quy


định trên; đối với các đơn vị dự toán thuộc ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ
thể để bảm đảm thời hạn gửi báo cáo quyết toán của ngân sách địa phương theo Điều 67 của Luật Ngân
sách nhà nước.
2) Đối với ngân sách các cấp chính quyền địa phương: Sau khi đã thẩm định báo cáo quyết toán của
các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp dưới, Sở Tài chính – Vật giá tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân đồng cấp đồng thời gửi Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 1
tháng 10 năm sau; đối với ngân sách cấp dưới, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể nhưng phải đảm
bảo thời hạn phê chuẩn quyết toán quy định tại Điều 67 của Luật Ngân sách nhà nước.
3) Thẩm định báo cáo quyết tốn năm: Trong thời hạn khơng q 30 ngày, kể từ khi nhận được báo cáo
quyết toán năm của địa phương được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn, và quyết toán của các đơn
vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương, Bộ Tài chính thực hiện thẩm định và có ý kiến nhận xét

quyết tốn gửi địa phương, đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương. Uỷ ban nhân dân tỉnh quy
định cụ thể thời hạn thẩm định báo cáo quyết toán năm của cơ quan tài chính cấp trên đối với ngân sách
cấp dưới và đơn vị dự toán cấp I ở địa phương, bảo đảm thời gian để Hội đồng nhân dân các cấp phê
chuẩn quyết toán ngân sách năm theo quy định tại Điều 67 của Luật Ngân sách nhà nước.
3.4. Xử lý kết dư ngân sách.
Kết dư ngân sách trung ương là số chênh lệch giữa tổng số thu ngân sách trung ương và vay bù đắp bội
chi lớn hơn tổng số chi ngân sách trung ương, kết dư ngân sách địa phương là chênh lệch giữa tổng số
thu ngân sách địa phương lớn hơn tổng số chi ngân sách địa phương; chi ngân sách bao gồm cả những
khoản thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán, các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để
thực hiện những nhiệm vụ chi được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục được thực hiện trong năm
sau.
Kết dư ngân sách được xử lý như sau:
1) Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh được chuyển năm mươi phần trăm (50%) vào quỹ
dự trữ tài chính, năm mươi phần trăm (50%) vào thu ngân sách năm sau. Trường hợp quỹ dự trữ tài
chính đã đủ mức giới hạn theo quy định thì chuyển tồn bộ vào thu ngân sách năm sau.
2) Kết dư ngân sách cấp huyện và ngân sách xã được chuyển vào thu ngân sách năm sau (100%).
Tóm tắt quy trình ngân sách
Giai đoạn: Chuẩn bị và lập dự toán ngân sách:
– Ủy ban TVQH cho ý kiến về định mức phân bổ ngân sách và chế độ chi ngân sách quan trọng để làm
căn cứ xây dựng dự tốn NS (trước ngày 01/05).
– Thủ Tướng Chính phủ ra chỉ thị về xây dựng dự toán Ngân sách nhà nước (trước ngày 31/05).
– Bộ Tài chính, Bộ kế họach và đầu tư ra thông tư hướng dẫn và thông báo số kiểm tra. Các Bộ, cơ
quan trung ương và ủy ban nhân dân các tỉnh hướng dẫn cấp dưới lập dự toán (trước ngày 10/06)
– Các cơ quan, đơn vị, các tỉnh gửi dự toán đến Bộ tài chính và Bộ kế họach và đầu tư (trước ngày
20/07).
– Bộ Tài chính tổ chức làm việc với các cơ quan Trung ương và địa phương, tổng hợp và lập dự tốn
Ngân sách nhà nước trình Chính phủ (từ cuối tháng 07).
– Chính phủ trình các cơ quan Quốc Hội thẩm tra (trước ngày 01/10).
Giai đoạn thẩm tra, phê chuẩn và phân bổ ngân sách:
– Ủy ban Kinh tế Ngân sách kiểm tra (chậm nhất là ngày 05/10).



– Chính phủ báo cáo giải trình sau phiên họp thẩm tra của các cơ quan của Quốc hội (3 ngày sau phiện
họp thẩm tra).
– Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Kinh tế và Ngân sách (chậm nhất là ngày 12/10).
– Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến (trước ngày 18/10).
– Ủy ban Kinh tế và Ngân sách hòan chỉnh báo cáo thẩm tra trước khi khai mạc kỳ họp Quốc hội
(chậm nhất là 10 ngày).
– Quốc hội thảo luận chất vấn và quyết định dự toán Ngân sách nhà nước, phân bổ NS trung ương
(trước ngày 15/11).
– Chính phủ giao dự tốn ngân sách nhà nước cho các cơ quan trung ương và địa phương (trước ngày
20/11).
– Ủy ban nhân dân trình xem xét điều chỉnh dự toán trên cơ sở quyết định của Quốc hội sau đó trình
Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định ngân sách địa phương. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định dự toán NS địa phương và phương án phân bổ NS địa phương (trước ngày 10/12).
– Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định dự toán NS huyện và phương án phân bổ NS huyện (10
ngày sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn).
– Giao dự toán NS xã và các đơn vị sử dụng NS (trước ngày 21/12).
Giai đoạn chấp hành ngân sách:
– Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện dự tốn ngân sách (trong năm tài khóa).
Giai đoạn qút tốn ngân sách:
– Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập quyết tốn NS trình Hội đồng nhân dân các cấp và
Quốc hội (18 tháng kể từ ngày kết thúc năm ngân sách).

Chương IV – Pháp luật về thu ngân sách nhà nước
I. THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1. Khái niệm thu ngân sách Nhà nước:
Thu ngân sách nhà nước là một loại hoạt động nhà nước, hoạt động của một tổ chức có quyền lực cơng,
ln gắn liền với yếu tố chính trị của nhà nước. Từ đó, chúng ta có thể hiểu thu ngân sách Nhà nước là
hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm tập trung một bộ phận của cải xã hội dưới

hình thức giá trị theo những hình thức và biện pháp phù hợp để hình thành nên quỹ ngân sách Nhà
nước.
Xét về bản chất, thu ngân sách Nhà nước phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội giữa Nhà nước
với các chủ thể khác trong xã hội. Đó là việc nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình để tham gia
vào việc phân chia của cải xã hội được các chủ thể khác nhau trong xã hội tạo ra. Đối tượng của hoạt
động thu ngân sách Nhà nước là của cải xã hội biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Nội dung vật chất của thu ngân sách nhà nước thể hiện ở việc nhà nước tập trung vào trong tay mình
những nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên quỹ ngân sách nhà nước. Đây là quỹ tiền tệ tập trung lớn
nhất của nhà nứơc nhằm đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của bộ máy nhà nước là phục vụ lợi ích công


cộng và duy trì sự tồn tại của nhà nước. Do đó, thu ngân sách nhà nước là hoạt động có vai trị quan
trọng của nhà nước, góp phần tạo ra thu nhập tài chính để đáp ứng nhu cầu công cộng và nhu cầu chi
tiêu của bộ máy nhà nước.
Trong thực tiễn đời sống xã hội, của cải xã hội được hình thành từ các nguồn khác nhau, có các tính
chất, đặc điểm và thuộc nhiều loại chủ thể khác nhau. Do đó, tùy thuộc vào nội dung, tính chất của các
nguồn của cải mà Nhà nước quy định các hình thức và biện pháp phù hợp nhằm tập trung một phần của
cải xã hội vào quỹ ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, ở nước ta cũng như phổ biến ở các nước trên thế
giới, các khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước được thực hiện chủ yếu theo phương thức bắt
buộc mang tính quyền lực Nhà nước dưới hình thức phổ biến là thuế.
Thu ngân sách nhà nước có những đặc điểm sau:
-Thu ngân sách nhà nước gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
-Các khoản thu ngân sách nhà nước bắt nguồn và gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và
các quá trình kinh tế.
2. Phân loại các khoản thu của ngân sách Nhà nước:
Hiện nay trong quản lý ngân sách Nhà nước, nội dung kinh tế là căn cứ phổ biến để phân loại các
khoản thu ngân sách Nhà nước.Căn cứ vào nội dung này thì các khoản thu ngân sách Nhà nước được
chia thành 02 loại:
Nhóm I: Thu từ thuế, phí, lệ phí có tính chất thuế.
Nhóm II: Thu khơng mang tính chất thuế, bao gồm một số nhóm tiêu biểu như sau:

– Lợi tức của Nhà nước thu được từ hoạt động góp vốn tại các tổ chức kinh tế.
– Tiền bán và cho thuê tài sản của Nhà nước; tiền thu hồi vốn của nhà nước từ các cơ sở kinh tế.
– Viện trợ khơng hồn lại và vay của các tổ chức Chính phủ, phi chính phủ ở nước ngồi.
– Thu khác ( thu từ hoạt động sự nghiệp có thu, các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá
nhân để xây dựng các cơng trình kết cấu cơ sở hạ tầng, các khoản di sản nhà nước được hưởng…)
Nếu chúng ta dựa vào tính pháp lý để phân loại, các khoản thu của ngân sách Nhà nước được chia
thành các nhóm sau:
-Các khoản thu mang tính bắt buộc: bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí.
-Các khoản thu mang tính chất tự nguyện: bao gồm các khoản thu tự viện trợ, vay nợ, tặng, cho…
Dựa trên nguyên tắc thăng bằng ngân sách, người ta có thể phân biệt các khoản thu ngân sách nhà nước
thành 2 loại chủ yếu sau đây, tuỳ thuộc vào tác dụng của nó đối với sự thăng bằng ngân sách:
– Các khoản thu có tính chất hoa lợi. Đó là những khoản thu làm tăng ngân quỹ khả dụng của quốc khố
nhưng không làm tăng trái vụ của quốc gia; hoặc đó là những khoản thu làm giảm trái khoản của quốc
gia mà không làm giảm ngân quỹ. NHững khoản thu này rất có lợi cho nhà nước. Việc áp dụng chúng
có thể góp phần cải thiện tình trạng mất cân đối của ngân sách nhà nước. Thông thường, các khoản thu
có tính chất h oa lợi bao gồm các khoản thu từ thuế, thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước, thu từ các
khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; thu từ viện trợ không hồn lại của nước ngồi cho
Chính phủ, thu từ tiền phạt vi phạm pháp luật…
-Các khoản thu khơng có tính chất hoa lợi. Đây là những khoản thu làm tăng ngân quỹ khả dụng của
ngân khố nhưng đồng thời cũng làm tăng một số lượng tương ứng các trái vụ của quốc gia. Những
khoản thu này thường khơng có tác dụng đáng kể trong việc cải thiện tình trạng mất cân đối ngân sách.
Bởi lẽ, đối với những khoản thu này, Chính phủ thu bao nhiêu tiền vào kho bạc nhà nước, sau đó,


×