Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Phát triển nông thôn: Phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.08 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN BẨY

PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI THEO HƯỚNG
ĐÔ THỊ HĨA Ở THỊ XÃ PHỞ N, TỈNH THÁI NGUN
Ngành: Phát triển nơng thơn
Mã số: 9620116

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

NĂM 2021


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Dương Văn Sơn
2. PGS.TS. Đỗ Anh Tài

Phản biện 1: .....................................................................
Phản biện 2: .....................................................................
Phản biện 3: .....................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường họp
tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUN
Vào hồi...... giờ...... ngày tháng năm 2021



Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
Thư viện Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lê Văn Bẩy, Dương Văn Sơn (2021), "Một số giải pháp phát triển
kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nơng thơn mới theo hướng đơ
thị hóa tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên", Tạp chí KH&CN
Đại học Thái Nguyên, số 226 (01), tr. 127-134.
2. Lê Văn Bẩy, Đỗ Anh Tài (2021), "Thúc đẩy phát triển hạ tầng kinh
tế - xã hội nhằm phát triển kinh tế trong xây dựng nơng thơn mới
theo hướng đơ thị hóa tại thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên", Tạp chí
Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 590, tr. 45-47.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020 đã định hướng về phát triển kinh tế trong xây dựng
nông thôn mới như: Xây dựng nông thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao...

Thị xã Phổ Yên nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp
với Thủ đô Hà Nội, là trung tâm tổng hợp về công nghiệp, dịch vụ, đầu
mối giao thơng có vai trị thúc đẩy kinh tế - xã hội của vùng phía Nam
của tỉnh Thái Nguyên. Từ một huyện thuần nông, sản xuất nông nghiệp
là chủ yếu, đến nay cơ cấu kinh tế của Phổ Yên đã chuyển dịch theo
hướng: Công nghiệp - xây dựng; dịch vụ và nông - lâm nghiệp.
Những năm qua, Thị xã Phổ n ln khuyến khích người dân
địa phương tích cực chuyển hướng sản xuất kinh doanh, tạo ra phong
trào thi đua phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Nhờ vậy, nhiều hộ
gia đình đã mạnh dạn tiên phong trong làm giàu với những mơ hình
phát triển kinh tế có hiệu quả; tích cực xây dựng nơng thơn mới, diện
mạo vùng nơng thơn của Thị xã ngày càng có nhiều đổi thay.
Thêm nữa, vấn đề đơ thị hóa nơng thơn, một trong những mũi
nhọn xây dựng nơng thơn mới nói chung và phát triển kinh tế trong
nơng thơn nói riêng nhằm đảm bảo hạ tầng hiện đại gắn với phát triển
sản xuất, thương mại dịch vụ trong nông thôn thị xã Phổ Yên cũng chưa
được quan tâm đúng mức.
Từ những vấn đề trên có thể thấy, nghiên cứu nhằm phân tích
thực trạng phát triển kinh tế nơng thơn của Phổ Yên, chỉ ra những lợi
thế và hạn chế cũng như đưa ra giải pháp, phương pháp nâng cao tốc độ,
hiệu quả phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở Phổ Yên là hết sức quan trọng
để một địa phương có sẵn tiềm năng như Phổ Yên có thể bứt phá và
phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, việc thực hiện đề tài: “Phát triển kinh tế
trong xây dựng nơng thơn mới theo hướng đơ thị hóa ở thị xã Phở
n, tỉnh Thái Ngun” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với thị xã
Phổ Yên, một đơ thị trẻ có nhiều khu cơng nghiệp lớn, tiếp giáp với thủ
đô Hà Nội.



2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng, luận án đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trong xây
dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên trong những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống được các cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh
tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đơ thị hóa;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát
triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020;
- Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới
theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030.
3. Những đóng góp mới của đề tài
3.1. Về mặt lý luận
- Luận án góp phần khái quát và bổ sung nghiên cứu về phát triển
kinh tế trong xây dựng nơng thơn mới theo hướng đơ thị hóa. Trong đó,
bằng việc hệ thống hố và khát qt hố, luận án xác định nội dung và
xây dựng, phân tích đánh giá những chỉ tiêu phát triển kinh tế nông thôn
trên địa bàn thị xã Phổ Yên.
- Luận án hệ thống những nghiên cứu chính có liên quan đến phát
triển kinh tế nơng thơn nói chung cũng như trong xây dựng nơng thơn
mới theo hướng đơ thị hóa. Những nghiên cứu này đã tích lũy được
những nội dung nhất định để các nhà nghiên cứu, cơ quan liên quan của
Việt Nam có thể tham khảo.
- Luận án tiến hành làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế trong xây dựng nơng thơn mới theo hướng đơ thị hóa.
3.2. Về mặt thực tiễn

- Trên cơ sở nền tảng khung lý luận được xây dựng về phát triển
kinh tế trong xây dựng nơng thơn mới theo hướng đơ thị hóa, luận án
phân tích thực trạng, làm rõ những thành tựu, hạn chế về phát triển kinh
tế trong xây dựng nông thơn mới theo hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ
Yên giai đoạn 2016 đến 2020 và chỉ ra nguyên nhân của nó. Từ đó, đưa
ra quan điểm và đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế trong
xây dựng nơng thơn mới theo hướng đơ thị hóa ở Phổ Yên trong thời
gian tới.
- Luận án đã chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng chính đến
phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đơ thị hóa
tại thị xã Phổ n, điều này là tiền đề để tập trung nâng cao hiệu quả
phát triển kinh tế nông thôn tại đây.


3
- Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở cho các cấp quản lý ở
chính quyền địa phương tham khảo để thúc đẩy phát triển kinh tế trong
xây dựng nơng thơn mới theo hướng đơ thị hóa; đồng thời là tài liệu
tham khảo cho học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở các trường
đại học, các viện nghiên cứu trong cả nước.
4. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 4
chương như sau:
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trong xây dựng nơng thơn
mới theo hướng đơ thị hóa
1.1.1. Nơng thôn và phát triển nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 57/2018/NĐ-CP về
cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp,

nơng thơn thì khái niệm vùng nơng thơn được quy định cụ thể như sau:
“Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính khơng bao gồm địa
bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố”.
1.1.1.2. Phát triển nơng thơn
Về phát triển nơng thơn tại Việt Nam có thể khái quát thành ba
giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1945-1975: đất nước vẫn còn bị chiến tranh chia cắt,
xuất phát điểm của nền kinh tế nói chung, nền nơng nghiệp nói riêng là
rất thấp.
Giai đoạn 1975 - 1986: đất nước thực hiện công cuộc xây dựng
nền kinh tế tự cung tự cấp, hồn tồn đóng cửa với nền kinh tế thế giới.
Từ năm 1986 đến nay: Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
của Đảng Cộng sản Việt Nam, tháng 12-1986 thực sự đã mở một trang
sử mới trong việc xây dựng và phát triển một nước Việt Nam hoàn toàn
mới, hiện đại và phát triển.
1.1.2. Xây dựng nơng thơn mới
1.1.2.1. Nơng thơn mới
Có thể thấy, các quan điểm của các nhà nghiên cứu Việt Nam về
nông thôn mới là khá thống nhất khi đều cho rằng nông thơn mới là một
nơng thơn có kinh tế - xã hội phát triển, làng xã văn minh sạch đẹp, sản
xuất phát triển bền vững, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và
phát triển, an ninh trật tự được giữ vững.


4
1.1.2.2 Xây dựng nông thôn mới
a. Quan điểm và nội dung cơ bản trong xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nơng thơn mới là q trình cải biến và tạo ra những giá
trị mới cho nông thôn về an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, phương

thức sản xuất theo hướng hiện đại. Nông thôn mới là sự cải biến bộ mặt
nông thôn dựa trên nền tảng bảo tồn và phát huy những giá trị, thành
tựu tiến bộ, xây dựng các giá trị mới phù hợp với xu thế của thời đại,
đáp ứng các tiêu chí đã đề ra.
b. Đới tượng tham gia xây dựng nông thôn mới
Như vậy, xây dựng nơng thơn mới là q trình xây dựng kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, mơi trường nơng thơn nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân nông thôn, phát triển hài hòa, rút ngắn
khoảng cách giữa thành thị với nơng thơn. Q trình xây dựng với vai
trị chủ thể là người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà
nước và các tổ chức khác. Trong đó, các đối tượng chính tham gia xây
dựng nơng thôn mới bao gồm: (1) Người dân; (2) Nhà nước; (3) Doanh
nghiệp; (4) Các tổ chức khác.
1.1.3. Phát triển kinh tế
Về khái niệm, Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi
mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có
sự hồn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống.
1.1.4. Phát triển kinh tế trong xây dựng nơng thơn mới theo hướng đơ
thị hóa
1.1.4.1. Khái niệm
Phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đơ thị
hóa là nhằm xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại gắn với phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn; chuyển dich cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tích cực; khoa học công nghệ là
khâu đột phá trong phát triển kinh tế xây dựng nơng thơn mới, góp phần
chuyển dich cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng bền vững; đa dạng hóa
các hình thức tổ chức sản xuất, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội
hiện đại phục vụ phát triển kinh tế nơng thơn; hình thành các cụm công
nghiệp-dịch vụ, các khu chế xuất, các khu du lịch sinh thái, kết cấu hạ
tầng kinh tế-xã hội hiện đại, phát triển đô thị nông thôn.

1.1.4.2. Đặc điểm phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo
hướng đơ thị hóa
1.1.4.3. Vai trị của phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới
theo hướng đô thị hóa


5
1.1.4.4. Nội dung cơ bản của phát triển kinh tế trong xây dựng nơng
thơn mới theo hướng đơ thị hóa
(1) Quy hoạch phát triển kinh tế trong xây dưng nông thơn mới
theo hướng đơ thị hóa
(2) Hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới theo
hướng đơ thị hóa
(3) Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất nhằm phát triển kinh tế
trong xây dựng nông thơn mới theo hướng đơ thị hóa
1.1.4.5. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trong xây dựng nông
thôn mới theo hướng đơ thị hóa
Có các yếu tố sau đây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trong xây
dựng nơng thơn mới theo hướng đơ thị hóa cần được phân tích và diễn
giải: (1) Điều kiện tự nhiên; (2) Kết cấu hạ tầng; (3) Khoa học kỹ thuật;
(4) Nguồn nhân lực; (5) Sự hợp tác trong sản xuất; (6) Sự liên kết giữa
doanh nghiệp với nông dân, hộ sản xuất; (7) Sự phát triển của khu công
nghiệp và đô thị; (8) Sự hỗ trợ vốn của Nhà nước; (9) Chính sách đối
với phát triển kinh tế nơng thơn của Nhà nước.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu đã công bố trên thế giới và Việt Nam
về phát trıển kinh tế trong xây dựng nơng thơn mới theo hướng đơ
thị hóa
1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu về phát triển nông thôn
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về phát triển kinh tế trong xây dựng
nơng thơn mới theo hướng đơ thị hóa

1.2.3. Kinh nghiệm tại một số địa phương trong nước
1.2.3.1. Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
1.2.3.2. Huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa
1.2.3.3. Tỉnh Nam Định
1.2.3.4. Bài học rút ra trong phát triển kinh tế trong xây dựng nông
thôn mới tại các địa phương
Qua nghiên cứu một số kinh nghiệm phát triển kinh tế nơng thơn
gắn với XDNTM có thể thấy rằng, vai trị phối hợp của chính quyền địa
phương và người dân là hết sức quan trọng. Kinh nghiệm rút ra xuất
phát từ sự học hỏi và điều kiện thực tế triển khai phát triển kinh tế nông
thôn gắn với XDNTM. Nhằm góp phần phát triển kinh tế nơng thơn,
ngồi gắn với XDNTM, thời gian tới cần chú trọng một số giải pháp sau:
Thứ nhất, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt,
tạo được sự thống nhất cao về nhận thức trong Đảng, trong nhân dân
các xã về quan điểm, nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính
sách của nhà nước về XDNTM, để mỗi người dân hiểu rõ, từ đó đồng
tâm, chung sức, tự giác, chủ động tham gia.
Thứ hai, coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và
tập huấn về kiến thức XDNTM cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là đội ngũ
cán bộ ở cơ sở xã, thôn, bản, những người trực tiếp chỉ đạo thực hiện.


6
Thứ ba, mỗi địa phương phải căn cứ vào đặc điểm, lợi thế và yêu
cầu bức thiết của người dân, cần phát huy dân chủ rộng rãi, tiếp thu ý
kiến của nhân dân, có cách làm chủ động, sáng tạo, lựa chọn những nội
dung bức thiết cần làm trước, cần tập trung đầu tư, những nội dung có
thể làm sau, cách thức huy động nguồn lực tổng hợp, tạo ra sự liên
doanh liên kết với các doanh nghiệp, phân công thực hiện cho các tổ
chức trong hệ thống chính trị... phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ

thể của từng xã, khơng rập khn, máy móc.
Thứ tư, nhấn mạnh chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh lương thực,
vệ sinh an tồn thực phẩm và bảo vệ mơi trường sinh thái.
Thứ năm, đa dạng hóa việc huy động các nguồn lực cho XDNTM.
Khi bắt đầu triển khai thực hiện Chương trình, sự hỗ trợ một phần vốn từ
ngân sách trung ương là cần thiết để tạo đà, tạo niềm tin cho nhân dân,
tạo cơ sở để thu hút nguồn lực triển khai, lồng ghép các chương trình mục
tiêu trên địa bàn; huy động vốn của các doanh nghiệp thông qua các hình
thức thu hút đầu tư, liên doanh, liên kết và nhất là tăng vốn tín dụng cho
các hộ, các tổ hợp tác, hợp tác xã vay để phát triển sản xuất.
1.2.4. Những vấn đề thuộc chủ đề luận án chưa được nghiên cứu giải quyết
Phổ Yên là một thị xã mang nhiều đặc thù của nông thôn khu vực
miền núi phía Bắc nhưng cũng đầy tiềm năng phát triển kinh tế nơng
thơn theo hướng đơ thị hóa, nhưng vẫn thiếu những giải pháp hiệu quả
để phát triển kinh tế nơng thơn một cách bền vững. Do đó, luận án lấy
thị xã Phổ Yên làm đối tượng nghiên cứu, thực hiện các phương pháp
điều tra phân tích khác nhau đo lường thực trạng và tiềm năng phát triển
của địa phương. Từ đó đưa ra các giải pháp mang tính khả thi để áp
dụng cho sự phát triển kinh tế nông thôn của địa phương trong xây dựng
nông thôn mới theo hướng đơ thị hóa.
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự phát triển kinh tế nông thôn tại
Phổ Yên trong q trình xây dựng nơng thơn mới theo hướng đơ thị hóa.
Đối tượng khảo sát là nơng hộ, trang trại/gia trại, hợp tác xã/tổ
hợp tác và các doanh nghiệp nông nghiệp.
Tổng thể, mẫu và cách chọn mẫu khảo sát
Thị xã Phổ Yên gồm 18 xã/phường, do nghiên cứu chủ yếu tập
trung vào việc phát triển kinh tế tại khu vực nông thôn nên sẽ tập trung

nhiều hơn vào khu vực nông thôn bao gồm các xã trên địa bàn thị xã.
Ngồi ra luận án cịn sử dụng các phương pháp phỏng vấn bán
cấu trúc, phỏng vấn sâu đối với những người từ Văn phịng điều phối
nơng thơn mới thị xã, phòng Kinh tế thị xã, Chi cục Thống kê thị xã,...
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Số liệu điều tra sơ cấp được thực hiện
trong năm 2019. Số liệu thứ cấp được thu thập liên tục trong các năm từ
2016- 2020, đề xuất định hướng và giải pháp giai đoạn đến năm 2030;


7
- Phạm vi về không gian: Đề tài luận án được thực hiện trên toàn
bộ địa bàn thị xã Phổ Yên (tỉnh Thái Nguyên). Điều tra khảo sát được
thực hiện tại 3 xã (Thuận Thành, Đắc Sơn và Phúc Thuận) đại diện cho
3 tiểu vùng khác nhau của thị xã Phổ Yên;
- Phạm vi giới hạn về nội dung: Đề tài nghiên cứu tập trung các tiêu
chí kinh tế trong xây dựng nông thôn mới và gắn với các tiêu chí đơ thị hóa.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Tởng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đơ thị hóa
2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trong xây dựng nơng thơn mới
theo hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ Yên
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trong xây dựng nông
thôn mới theo hướng đơ thị hóa ở thị xã Phở n, tỉnh Thái Nguyên
2.2.4. Quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế trong xây dựng nông
thôn mới ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Khung nghiên cứu

Hình 2.1. Khung nghiên cứu của luận án



8
2.3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu
2.3.2.1. Tiếp cận hệ thống
2.3.2.2. Tiếp cận vĩ mơ, vi mơ
2.3.3. Quy trình nghiên cứu
Đối với luận án này, quy trình nghiên cứu được thực hiện qua 6
bước, cụ thể như sau: (1) Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu; (2)
Bước 2: Xác định mục tiêu nghiên cứu; (3) Bước 3: Thực hiện nghiên
cứu định tính; (4) Bước 4: Thực hiện nghiên cứu thực trạng phát triển
kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đơ thị hóa ở thị xã
Phở n, tỉnh Thái Nguyên; (5) Bước 5: Thực hiện nghiên cứu yếu tố
ảnh hưởng; (6) Bước 6: Đưa ra giải pháp cho vấn đề nghiên cứu
2.3.4. Phương pháp thu thập thông tin
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế trong xây dựng nơng thơn mới
theo hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
3.2.1. Thực trạng quy hoạch Xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa
Quy hoạch phát triển nơng thơn được coi là quy hoạch tổng thể
trên vùng không gian sống của mọi sinh vật bao gồm loài người, động
vật, thực vật. Mục tiêu của quy hoạch là đáp ứng sự tăng trưởng liên tục
mức sống của con người và phát triển bền vững. Do đó đi đơi với việc
phát triển kinh tế, văn hố xã hội là vấn đề bảo vệ mơi trường, bảo vệ sự
đa dạng sinh học, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ và tái tạo tài
nguyên để phục vụ cho lợi ích lâu dài của các thế hệ mai sau.
3.2.2. Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hợi
3.2.2.1. Hạ tầng giao thơng
Ở bảng 3.1 có thể thấy, hệ thống hạ tầng giao thông tại Phổ Yên,

đặc biệt là tại khu vực nông thôn của thị xã đã đáp ứng được nhu cầu đi
lại, vận chuyển hàng hóa của người dân cũng như doanh nghiệp sản
xuất nông nghiệp. Theo tiêu chuẩn của nông thôn mới nâng cao hoặc
nông thơn mới kiểu mẫu thì hệ thống giao thơng tại đây phần nào đã có
thể đáp ứng được. Tuy nhiên trong q trình đơ thị hóa khu vực nơng
thơn Phổ n thì tỷ lệ đất giao thơng so với đất xây dựng hay mật độ
đường giao thông, cũng như diện tích đất giao thơng trên dân số tại khu
vực nơng thơn vẫn cịn rất hạn chế.
3.2.2.2. Hạ tầng thủy lợi
Ở bảng 3.2 có thế thấy việc cung cấp hệ thống thủy lợi cho sản
xuất và sinh hoạt của người dân và doanh nghiệp - HTX đã đạt đến mức
độ hoàn thiện nhất định. Tuy nhiên, với đánh giá của doanh nghiệp về


9
nguồn nước phục vụ sản xuất và đánh giá của người dân về nguồn nước
sinh hoạt chưa thực sự cao thì hệ thống thủy lợi của địa phương vẫn cần
phải hồn thiện hơn nhất là tại khu vực nơng thơn của thị xã. Trong các
tiêu chí để xây dựng nơng thôn mới theo chuẩn nông thôn mới nâng cao
và nông thôn mới kiểu mẫu, hệ thống tỷ lợi được tưới tiêu chủ động cần
phải đạt trên 80% và phải đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân
sinh nên hệ thống hạ tầng thủy lợi vẫn cần phải hoàn thiện mới đáp ứng
được. Thêm nữa, theo số liệu thống kê thực tế của văn phịng điều phối
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái
Nguyên thì về cung cấp nước sạch thì đến năm 2020, thị xã Phổ n đã
có khoảng 95% người dân nơng thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh. Với thực trạng như vậy, hệ thống thủy lợi, nhất là việc cung cấp
nước sạch cho thị xã Phổ Yên chưa đáp ứng được tiêu chuẩn của đơ thị
hóa, với u cầu nước sạch phải được cung cấp cho 100% người dân
với 110-125 lít/ người/ ngày.

3.2.2.3. Hạ tầng điện
Ở bảng 3.3 có thể nói, hệ thống điện tuy có thể cung cấp cho 100%
doanh nghiệp - HTX và người dân tại thị xã trong sinh hoạt và sản xuất,
tuy nhiên hiệu quả và tính liên tục trong việc cung cấp điện chưa được
thực hiện tốt. Qua khảo sát thực tế cũng cho thấy khá nhiều hộ dân tại
nông thôn cho biết việc mất điện trong những thời điểm cao điểm diễn
ra thường xuyên, dẫn đến hiệu quả trong sản xuất, sinh hoạt cũng bị ảnh
hưởng nhất định. Với những kết quả như vậy, mặc dù khu vực nông
thôn thị xã Phổ n hồn tồn có thể đáp ứng tiêu chuẩn nơng thôn mới
nâng cao, tiêu chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, thậm chí đáp ứng được
cả các tiêu chuẩn về đơ thị hóa cho hệ thống điện tại đây, tuy nhiên về
chất lượng nguồn điện, sự liên tục của việc truyền tải điện đặc biệt là
cho các khu vực nông thôn của thị xã Phổ Yên vẫn cần phải có những
cải thiện nhất định.
3.2.2.4. Hạ tầng thương mại nông thôn
Theo kết quả khảo sát thực tế ở bảng 3.4 về hạ tầng thương mại
nơng thơn tại thị xã Phổ n, nhìn chung cả cán bộ, doanh nghiệp HTX và người dân đều có đánh giá khá tốt về sự thuận tiện trong tìm
kiếm thơng tin về thị trường, về sự dễ dàng thuận tiện trong hoạt động
mua bán sản phẩm cũng như vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất, hệ thống
chợ nông thôn cũng được đánh giá là đầy đủ, thuận tiện cũng như giá cả
ít có sự biến động và phù hợp với giá cả chung của thị trường. Trong đó,
nhìn chung người dân đánh giá cao nhất về hạ tầng thương mại nông
thôn, với điểm đánh giá cao nhất về sự đầy đủ và thuận tiện của hệ


10
thống chợ nơng thơn tại Phổ n (4,52/5 điểm), cịn lại các yếu tố hạ
tầng khác đều đạt điểm trên 4,3. Duy nhất có 2 vấn đề được doanh
nghiệp - HTX nông nghiệp và cán bộ đánh giá chưa thực sự cao đó là
sự dễ dàng trong tìm kiếm thơng tin thị trường (cán bộ quản lý đánh giá

mức 3,77/5 điểm - đánh giá ở mức thấp nhất trong toàn bộ đánh giá của
các đối tượng khảo sát về hệ thống thương mại nông thôn) và giá cả sản
phẩm (các doanh nghiệp được khảo sát đánh giá ở mức 3,95/5 điểm).
Thêm nữa, có thể thấy độ lệch chuẩn đối với số liệu khảo sát đối tượng
doanh nghiệp - HTX nông nghiệp là lớn nhất so với 2 đối tượng còn lại,
chứng minh rằng, các doanh nghiệp - HTX có nhiều vấn đề trái chiều
hơn về hệ thống thương mại tại đây, nhất là sự hỗ trợ trong hoạt động
thương mại của các doanh nghiệp này. Trong đó độ lệch chuẩn lớn nhất
nằm ở vấn đề dễ dàng trong mua bán các sản phẩm nơng nghiệp (1,129),
từ đó có thể thấy có những doanh nghiệp thực hiện hoạt động mua bán
khá thuận lợi, tuy nhiên có nhiều doanh nghiệp cịn lúng túng hoặc hạn
chế trong việc thu mua nông sản thô cũng như bán ra thị trường các sản
phẩm mình sản xuất.
3.2.2.5. Hạ tầng thông tin và truyền thông
Theo số liệu thực tế ở bảng 3.5 có thể thấy, các tiêu chí trong phát
triển hạ tầng thơng tin - truyền thơng của thị xã đều đạt mức cao và phát
triển mạnh trong những năm gần dây, đặc biệt, đối với các tiêu chí bao
gồm: xã có điểm phục vụ bưu chính, xã có dịch vụ viễn thơng, Internet,
xã có đài truyền thanh, tỷ lệ phủ sóng di động đều đạt 100% từ năm 2015.
Các tiêu chí khác đều vượt mức trung bình so với cả nước, như số thuê
bao Internet đạt 75% số dân (so với tỷ lệ 70% của cả nước); số thuê bao
di động đạt 84% (so với tỷ lệ 70% dân số sử dụng thuê bao di động của
cả nước). Đặc biệt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều
hành tại các xã của thị xã Phổ Yên đến nay đã đạt mức 100%.
Hoạt động phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông của thị xã
Phổ Yên như thực trạng trên sẽ có tác động quan trọng đến vận hành hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên, nhất là đảm
bảo sự phát triển mạnh mẽ hơn của hệ thống sản xuất nơng nghiệp. Do
đó, ngồi việc triển khai cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thơng cơ bản
thì địa phương cần phải áp dụng mạnh hơn công nghệ thông tin vào

thực hiện thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho người dân và doanh
nghiệp thuận lợi hơn trong các hoạt động thường ngày nói chung và thủ
tục liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nói riêng.


11
3.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất
3.2.3.1. Thu nhập của người dân
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát thu nhập của hộ dân khu vực nông thơn Phở n
Số nhân khẩu/ hộ dân
Thu nhập trung bình hộ dân/
năm (triệu đồng)
Thu nhập trung bình từ nơng
nghiệp hộ dân/ năm (triệu đồng)

Giá trị trung bình
4,19

Độ lệch chuẩn
1,68

235,43

294,21

58,39

115,14

(Nguồn: Khảo sát thực tế của tác giả)

Theo kết quả khảo sát thực tế về thu nhập của các hộ dân khu vực
nông thôn tại thị xã Phổ Yên, mức thu nhập chênh lệch về thu nhập giữa
các hộ là khá cao, với độ lệch chuẩn lên đến 294,21 nên hệ số biến thiên
CV0 là 1,25, có những hộ dân chỉ có thu nhập khoảng 10 triệu
đồng/năm, nhưng có hộ dân thu nhập đến 1.500 triệu đồng một năm.
Với mức trung bình là 235 triệu đồng/ hộ/ năm, thu nhập đầu người tại
khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên đạt khoảng 55 triệu/ người/năm. Mức
này có cao hơn so với thống kê của Hội nông dân Việt Nam, nhưng con
số sai lệch vẫn có thể chấp nhận được.
Với mức thu nhập bình qn như trên, có thể thấy phát triển kinh tế
trong nông thôn của thị xã Phổ Yên đã làm nâng cao thu nhập người dân.
3.2.3.2. Tỉ lệ hộ nghèo
Tính đến hết năm 2020, T.X Phổ Yên còn 856 hộ nghèo (chiếm tỷ
lệ 2,43%), giảm 471 hộ so với năm 2019 và 2295 hộ so với năm 2015. Tỷ
lệ giảm trung bình hộ nghèo từ năm 2015-2020 là 1,4%/ năm. Đối với tỉ
lệ hộ nghèo phân chia theo khu vực, số lượng tại khu vực thành thị và
nông thôn năm 2020 lần lượt là 98 hộ (chiếm tỉ lệ 1,1%) và 758 hộ (với tỉ
lệ là 3,2%). Tỉ lệ hộ nghèo đạt vượt mức yêu cầu với xã nông thôn mới
cũng như u cầu đơ thị hóa cấp 2 với tỉ lệ yêu cầu là đạt dưới 6%.
Có được kết quả này là do các chính sách giảm nghèo được Thị xã
triển khai đồng bộ, phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế của từng vùng
nghèo, hộ nghèo, góp phần tạo động lực để người nghèo vươn lên phát
triển kinh tế. Thị xã cũng đã thực hiện rà soát, phân loại nhóm hộ nghèo
theo nguyên nhân để đề ra giải pháp hỗ trợ phù hợp với điều kiện thực tế.
3.2.3.3. Tỷ lệ lao động có việc làm
Đến năm 2020, trong tổng số 75.700 người trong độ tuổi lao động
trên địa bàn Thị xã có khoảng 74.600 người có việc làm thường xuyên
(chiếm tỷ lệ trên 98%). Trong đó, trên 13 nghìn người làm việc trong
lĩnh vực nơng, lâm, ngư nghiệp.
Có thể thấy, tỷ lệ lao động có việc làm cũng tăng dần lên theo

tiến trình xây dựng nơng thơn mới tại thị xã Phổ Yên. Tỷ lệ lao động có
việc làm của thị xã hồn tồn có thể đáp ứng được cả tiêu chuẩn nông


12
thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu (lớn hơn 90%), do đó
việc phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại đây đã phần
nào tăng việc làm cho người dân nơng thơn.
Ngồi ra, với việc thực hiện Đề án đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn T.X
Phổ Yên, trung bình mỗi năm Thị xã đào tạo nghề cho 1.000 học viên
và tạo việc làm mới cho 3.316 người lao động, tỷ lệ người lao động qua
đào tạo đạt trên 75%. Tăng cường rà soát, điều tra về cung - cầu lao
động; đẩy mạnh việc liên kết với các doanh nghiệp trong công tác đào
tạo nghề, tuyển dụng lao động vào làm việc tại doanh nghiệp… cũng là
những giải pháp mà địa phương bước đầu triển khai thực hiện nhằm tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao hơn cho thị xã.
Về lao động trong các nhóm ngành kinh tế, tuy quy mô dân số tại
khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên tương đối cao so với dân cư thành thị,
nhưng thực tế lại cho thấy số lao động có việc làm nằm trong nhóm
ngành kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy sản lại chiếm tỷ lệ thấp hơn lao
động làm việc trong nhóm ngành cơng nghiệp, xây dựng, tuy nhiên lại
chủ yếu là đối tượng lao động có độ tuổi lớn, bao gồm cả lao động đã
vượt tuổi lao động. Còn trong tổng số khoảng 130.000 người trong độ
tuổi lao động trên địa bàn Thị xã có trên 120.000 người có việc làm
thường xuyên (chiếm tỷ lệ trên 92%). Thực trạng này có xu hướng ngày
càng gia tăng, đặt ra nhiều thách thức không chỉ đối với người lao động
mà còn tạo áp lực cho thị trường lao động, trở thành gánh nặng về an
sinh - xã hội. Đây là một trong những vấn đề hết sức cấp thiết đối với
thị trường lao động của thị xã Phổ Yên cũng như sự tổn thất nặng nề đối

với hoạt động kinh tế nông thôn tại đây.
Lao động tại thị xã Phổ Yên cũng có sự chuyển dịch từ nơng
nghiệp sang phi nơng nghiệp trong q trình xây dựng nông thôn mới
của thị xã, lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp có sự sụt giảm trung
bình từ năm 2015-2020 là 1.696 lao động/năm. Cịn trong lĩnh vực phi
nơng nghiệp (cơng nghiệp, xây dựng, dịch vụ) thì tỷ trọng lao động tăng
từ 59,7% (năm 2015) lên đến 72,2% (năm 2020). Sự chuyển dịch trên là
một trong những yếu tố minh chứng cho q trình đơ thị hóa đang diễn
ra tại thị xã Phổ Yên..
3.2.3.4. Thực trạng tổ chức sản xuất
a) Thực trạng kinh tế hộ nông dân
Ở bảng 3.7 có thể thấy, từ năm 2015 đến nay, cùng với q trình
xây dựng nơng thơn mới và xu hướng đơ thị hóa tại Phổ n thì tỉ lệ hộ
nơng nghiệp đều giảm qua các năm, từ 55,32% (năm 2015) còn 51,49%
(năm 2020) với tốc độ giảm trung bình là 0,77%/năm. Điều này cũng
phù hợp với xu thế tăng cường hoạt động công nghiệp tại địa phương.
Thêm nữa, số lượng hộ gia đình sản xuất, kinh doanh khu vực nơng
thơn giảm tương đối do tốc độ đơ thị hóa và sự phát triển của khu vực
công nghiệp của địa phương tăng nhanh. Cơ cấu hộ có sự chuyển dịch


13
tích cực theo hướng giảm khá nhanh tỷ trọng của nhóm hộ nơng nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản.
Ở bảng 3.8 theo kết quả thống kê của chi cục thống kê thị xã Phổ
n, tồn thị xã tính đến năm 2020 có 52,12% là hộ nông nghiệp, 0,05%
là hộ lâm nghiệp, 0,02% là hộ thủy sản, và 47,81% hộ phi nông nghiệp.
Tuy vậy nhưng số lượng hộ nơng nghiệp có nguồn thu nhập chính từ
nơng nghiệp trong 12 tháng năm 2020 chỉ chiếm có 29,36%, tức cịn
đến hơn 20% số hộ nơng nghiệp đã chỉ coi nông nghiệp là phụ và làm

các ngành nghề phi nơng nghiệp để tạo thu nhập chính cho gia đình.
Ngồi ra, theo khảo sát thực tế của tác giả đối với các hộ dân khu vực
nông thôn trên địa bàn thị xã Phổ Yên, cho thấy một số kết quả như sau:
- Về mơ hình sản xuất nông nghiệp của hộ, chiếm phần lớn là
hoạt động sản xuất đơn lẻ chiếm đến 89,8%, việc sản xuất thông qua
hợp tác với các hợp tác xã hay doanh nghiệp chỉ chiếm 10,2%, điều này
đã nêu rõ thực trạng trong việc sản xuất nông nghiệp tại Phổ Yên là khá
manh mún, chưa có sự liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp.
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát mơ hình sản xuất nông nghiệp của hộ dân
khu vực nông thôn thị xã Phở n
Mơ hình sản x́t
Nhỏ lẻ
Có sự liên kết với doanh nghiệp - HTX
Sản xuất theo đặt hàng từng mùa vụ
Tổng cộng

Số lượng (hộ)
351
33
6
390

Tỷ lệ (%)
89,8
8,7
1,5
100,0

(Nguồn: Khảo sát thực tế)
- Về hoạt động tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của các hộ sản

xuất nông nghiệp khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên, các sản phẩm
nông nghiệp được sản xuất ra hầu hết được các hộ tự thực hiện hoạt
động bán hàng nhỏ lẻ, hoặc mang ra chợ để tiêu thụ (chiếm đến 70,1%
trong các loại hoạt động tiêu thụ khác), tiếp đến là tỉ lệ bán hàng nông
sản cho thương lái và lái buôn đến tận nơi để mua, số còn lại chỉ chiếm
1,3% là bán cho các doanh nghiệp chế biến nông sản.
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát phương thức tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp của hộ dân khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên
Cách thức tiêu thụ
Số lượng (hộ)
Tỷ lệ (%)
Tự tìm người mua
273
70,1
Lái bn đến thu mua
112
28,6
Doanh nghiệp - HTX đến thu mua
5
1,3
Tổng cộng
390
100,0
(Nguồn: Khảo sát thực tế)
- Về hoạt động áp dụng máy móc công nghệ trong sản xuất, đa
phần hộ dân đã áp dụng cơ giới trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp,


14
tuy nhiên hoạt động áp dụng này cũng diễn ra không thường xuyên mà

thường kết hợp giữa lao động chân tay và máy móc. Việc sử dụng máy
móc thường xuyên trong công việc sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ
9,5% trong tổng số các hộ dân được khảo sát.
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát việc áp dụng máy móc trong sản xuất
nông nghiệp của hộ dân khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên
Hoạt động áp dụng máy móc trong sản xuất
Thuần lao động chân tay và công cụ đơn giản
Áp dụng máy móc trong sản xuất nơng nghiệp nhưng
khơng thường xun
Thường xun áp dụng máy móc (máy cày, máy thu
hoạch, máy chế biến…) trong sản xuất nông nghiệp
Tổng cộng

Số lượng
(hộ)
117

Tỷ lệ
(%)
29,9

236

60,6

37
390

9,5
100,0


(Nguồn: Khảo sát thực tế)
- Về việc định giá sản phẩm nông nghiệp của hộ, các sản phẩm
nông nghiệp sản xuất ra vẫn đều phải phụ thuộc vào giá cả thị trường là
chính (chiếm 91,8%), điều này thấy rõ sự phụ thuộc vào thị trường của
sản phẩm nông nghiệp tại đây, điều này rất dễ dẫn đến hiện tượng
“được giá thì mất mùa, được mùa thì mất giá”.
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát vấn đề định giá sản phẩm nông nghiệp
của hộ dân khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên
Định giá sản phẩm nông nghiệp
Hộ dân đưa ra giá bán mong muốn
Bán theo giá của thị trường
Giá bán theo hợp đồng với doanh nghiệp
Tổng cộng

Số lượng (hộ)
23
358
9
390

Tỷ lệ (%)
5,9
91,8
2,3
100,0

(Nguồn: Khảo sát thực tế)
- Về việc tìm hiểu thông tin về thị trường, giá cả, dịch bệnh của
hộ sản xuất nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên, hầu hết hộ dân đều được

tiếp cận thông tin một cách cơ bản, hơn ½ số hộ dân được khảo sát cũng
khẳng định các thông tin về sản xuất nông nghiệp được cung cấp rất đầy
đủ nhằm triển khai hiệu quả các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát về việc tiếp cận thông tin trong sản xuất
nông nghiệp của hộ dân khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên
Tiếp cận thông tin hỗ trợ sản xuất
Đầy đủ và qua nhiều kênh thông tin
Số lượng kênh thông tin chưa nhiều
Tiếp cận được ít thơng tin hoặc khơng tiếp cận
được thông tin
Tổng cộng

Số lượng (hộ)
195
158

Tỷ lệ (%)
50,1
40,4

37
390

9,5
100,0

(Nguồn: Khảo sát thực tế)


15

- Về việc được tập huấn, học tập kỹ thuật sản xuất của hộ thì có
thể thấy hoạt động tập huấn, học tập kỹ thuật đã được triển khai đến đại
đa số hộ dân, thậm chí có đến 40,7% hộ dân được khảo sát được tập
huấn rất thường xuyên, tuy nhiên tỉ lệ các hộ dân được tập huấn không
thường xuyên chiếm khá cao, đến 26,9%.
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát hoạt động tập huấn kỹ thuật áp dụng vào
sản xuất nông nghiệp của hộ dân khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên
Tập huấn kỹ thuật
Thường xuyên tham gia các lớp tập huấn kiến thức, kỹ thuật
Tham gia tập huấn khơng thường xun
Ít khi hoặc khơng tham gia tập huấn
Tổng cộng

Số lượng Tỷ lệ
(hộ)
(%)
158
40,7
127
32,5
105
26,9
390 100,0

(Nguồn: Khảo sát thực tế)
Thông qua phân tích thực trạng và thực tế khảo sát hoạt động sản
xuất sản phẩm nông nghiệp của các hộ dân khu vực nơng thơn của thị
xã Phổ n có thể thấy, cùng với quá trình XDNTM tại địa phương, các
hoạt động kinh tế của các hộ nông thôn trên địa bàn tỉnh được tổ chức
ngày càng đa dạng. Các hộ nơng nghiệp khơng cịn trồng lúa đơn thuần

mà đã chủ động chuyển đổi ngành nghề, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi để tăng thu nhập, phát triển trổng cây ăn quả, phát triển chăn
ni bị thịt, làm các nghề xây dựng, mộc, cơ khí…
b) Thực trạng phát triển doanh nghiệp - hợp tác xã nông nghiệp
Phổ Yên cũng là 1 trong những khu vực có tốc độ phát triển lớn
nhất cả nước vào thời điểm hiện tại nhờ thu hút rất tốt các dự án đầu tư
mới, tạo ra bước phát triển đột phá về KT-XH.
Các doanh nghiệp trong và ngoài nước liên tục đăng ký đầu tư
vào TX Phổ Yên. Tính đến năm 2020, Phổ Yên quản lý 562 doanh
nghiệp đang hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn chiếm
12,23% tổng số doanh nghiệp trên tồn tỉnh Thái Ngun (tính đến
7/2020 tồn tỉnh có 4.594 doanh nghiệp đang hoạt động).
Với tốc độ công nghiệp hóa, đơ thị hóa và xu thế thu hẹp quy mô
đất sản xuất nông nghiệp của địa phương, một bộ phận lao động nông
thôn dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang làm việc tại các đô thị,
các khu, cụm, điểm công nghiệp và ngành nghề, ở khu vực nông thơn
trong địa phương đang hình thành một bộ phận nơng dân có nhu cầu mở
rộng quy mơ sản xuất nơng nghiệp.
Hiện, thu nhập bình quân của thành viên và người lao động ở các
HTX nông nghiệp là gần 3 triệu đồng/tháng; các HTX phi nông nghiệp
là trên 3,2 triệu đồng/tháng (tăng 2,5 lần so với năm 2015).


16
Bảng 3.17. Số lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã
Phổ Yên
Năm
2015
Số lượng hợp tác xã nơng nghiệp 32
698

Lao động chính trong HTX

Năm
2016
31
652

Năm
2017
32
663

Năm
2018
35
613

Năm
2019
35
562

Năm
2020
38
593

(Nguồn: Niên giám thống kê Thái Nguyên 2019 và số liệu của chi cục
thống kê Phở n)
Có thể thấy, tuy số lượng hợp tác xã nơng nghiệp tại thị xã Phổ

n có tăng, nhưng số lao động trong các hợp tác xã có chiều hướng
giảm, lý do chủ yếu là các hợp tác xã vẫn chưa đem lại thu nhập cao
cho người lao động bằng các công ty hoạt động về lĩnh vực phi nông
nghiệp tại đây.
Về hoạt động khảo sát thực tế tại 20 doanh nghiệp - HTX nông
nghiệp tại thị xã Phổ Yên, cho các kết quả như sau:
- Về nguồn thu mua nguyên vật liệu sản xuất, các doanh nghiệp
thu mua của thương lái với tỷ lệ cao hơn là thu mua trực tiếp từ nông hộ.
Thông thường, doanh nghiệp thu mua của thương lái tuy giá cao hơn
nhưng thuận tiện hơn và mua một lần được số lượng lớn các sản phẩm
nông nghiệp.
Bảng 3.18. Khảo sát nguồn thu mua nguyên vật liệu sản xuất của các
DN-HTX nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên.
Nguồn thu mua NVL
Mua từ thương lái
Mua trực tiếp từ hộ dân
Tổng cộng

Số lượng (DN)
11
9
20

Tỷ lệ (%)
55
45
100

(Nguồn: Khảo sát thực tế)
- Về hoạt động hỗ trợ sản xuất cho nông hộ của các doanh nghiệp

- HTX trên địa bàn thị xã Phổ Yên, có đa số doanh nghiệp thường
xuyên hỗ trợ, tuy nhiên có đến 30% số doanh nghiệp - HTX không thực
hiện hỗ trợ sản xuất cho người dân. Điều này cũng sẽ dẫn đến các sản
phẩm nơng nghiệp sản xuất ra khó đạt được u cầu của doanh nghiệp.
Bảng 3.19. Khảo sát hoạt động hỗ trợ sản xuất cho nông hộ của các
DN-HTX nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên.
Hoạt động hỗ trợ sản xuất cho người dân Số lượng (DN) Tỷ lệ (%)
Thường xuyên hỗ trợ
8
40
Ít khi hoặc khơng hỗ trợ
12
60
Tổng cộng
20
100
(Nguồn: Khảo sát thực tế)


17
- Về hoạt động bao tiêu sản phẩm nông nghiệp của nông hộ, đa số
doanh nghiệp - HTX thường xuyên bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho
nông hộ, tuy nhiên vẫn có đến 20% số doanh nghiệp khơng thực hiện
hoạt động bao tiêu mà chỉ mua khi có nhu cầu. Nếu không thực hiện các
kế hoạch bao tiêu từ đầu, cả đối tượng cung và cầu hàng hóa sản phẩm
nơng nghiệp sẽ luôn bị động trong việc định giá và định lượng sản xuất.
Bảng 3.20. Khảo sát hoạt động bao tiêu sản phẩm nông nghiệp của
các DN-HTX nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên.
Hoạt động bao tiêu sản phẩm nông nghiệp Số lượng (DN) Tỷ lệ (%)
Khơng bao tiêu

4
20
Ít khi mua trực tiếp từ người dân
7
35
Thường xuyên mua trực tiếp từ người dân
9
45
Tổng cộng
20
100
(Nguồn: Khảo sát thực tế)
- Về việc hỗ trợ của chính quyền địa phương đối với hoạt động
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp - HTX nông nghiệp,
số liệu cho thấy, địa phương có xu hướng hỗ trợ nhiều hơn trong việc
sản xuất, điển hình như các ưu tiên về điện, nước, các hoạt động tập
huấn, thử nghiệm, các nghiên cứu phát triển sản phẩm…
Bảng 3.21. Khảo sát hoạt động hỗ trợ trong sản xuất và tiêu thụ của
địa phương đối với DN-HTX nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên.
Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp - HTX trong sản x́t
Khơng

Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp - HTX trong tiêu thụ
Khơng


Số lượng (DN) Tỷ lệ (%)
11
55
9

45
Số lượng (DN) Tỷ lệ (%)
15
75
5
25

(Nguồn: Khảo sát thực tế)
Nhìn chung, trong quá trình XDNTM tại thị xã Phổ n, các
doanh nghiệp - HTX nơng nghiệp có đóng góp chưa nhiều, từ số lượng,
tỷ trọng của loại hình này đều tăng lên không đáng kể.
3.2.3.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự phát triển của ngành Công nghiệp - Xây dựng tại Phổ Yên
cũng đã thu hút một lượng lớn lao động từ các địa phương khác về đây.
Dân số toàn thị xã hiện nay là khoảng 200.000 người, bao gồm 174.000
người thường trú và 88.000 người sống ở khu vực nội thị. Tỷ lệ tăng
dân số trung bình 6,2%. Với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nhanh chóng từ nông nghiệp sang công nghiệp trong những năm gần
đây, tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp tồn đơ thị lên đến 81,47%, riêng
khu vực nội thị là 90,48%.


18
3.2.3.6. Mức tăng trưởng kinh tế
Con số thống kê cho thấy, tổng giá trị sản xuất toàn thị xã Phổ
Yên qua các năm đều tăng và có xu hướng tăng trong tương lai, tỉ lệ
tăng trưởng đạt trung bình 17%/năm là khá cao so với tăng trưởng
chung của tỉnh Thái Nguyên (7%) và của cả nước.
Giá trị sản xuất toàn thị xã 2015-2020 (tỉ đồng)
1000000.00

800000.00
600000.00
400000.00

344719.200

408650.900

619218.00

653480.500

Năm 2018

Năm 2019

749727.510

497946.500

200000.00
Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2020

Biểu đồ 3.8. Giá trị sản xuất toàn thị xã Phổ Yên 2015-2020

(Nguồn: Chi cục thống kê thị xã Phổ Yên)
Về giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã trong những
năm gần đây phần lớn đến từ các doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi
mà điển hình là sự xuất hiện của Dự án tổ hợp công nghệ cao Samsung
Thái Nguyên từ năm 2014 đã đưa giá trị sản xuất công nghiệp của thị xã
trong 1 năm (từ 2013 đến 2014) tăng lên đến 4.210%. Tỷ lệ về giá trị
sản xuất công nghiệp của các công ty 100% vốn nước ngoài trên tổng
giá trị sản xuất toàn thị xã tăng từ khoảng 10% từ trước 2013 lên đến
khoảng 98% trong những năm gần đây.
Bảng 3.22. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
2020

Tổng số
343.029.500
406.864.300
496.199.200
617.406.100
651.624.200
747.804.310

ĐVT: triệu đồng
Cơng ty 100% vốn nước ngồi
Tỉ lệ
339.598.600

99,00%
403.069.300
99,07%
490.732.900
98,90%
605.896.600
98,14%
638.917.500
98,05%
738.082.800
98,70%

(Nguồn: Chi cục thống kê thị xã Phở n và tính tốn của tác giả)
Phổ Yên là địa phương có những bước tiến mạnh mẽ trong việc
thu hút các dự án đầu tư mới tạo ra những bước phát triển đột phá về
kinh tế - xã hội. Đặc biệt, dự án đầu tư của Tập đồn Samsung tại Khu
cơng nghiệp n Bình đã góp phần tăng nguồn thu ngân sách và giải
quyết việc làm cho hàng chục ngàn lao động tại địa phương.
Kết thúc năm 2019, các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra của nhiệm kỳ
2015 - 2020 cơ bản đã hoàn thành, nhiều chỉ tiêu hoàn thành ở mức cao.
Kinh tế tiếp tục phát triển mạnh, thu hút được nhiều dự án mới đầu tư


19
vào địa bàn; tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt trên 25%/ năm; cơ
cấu kinh tế được chuyển dịch tích cực theo hướng phát triển cơng
nghiệp và thương mại dịch vụ.
Bảng 3.23. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thị xã Phở n
Tồn thị xã
Năm

2015
2016
2017
2018
2019
2020

Giá trị sản x́t
(tỉ đồng)
344.719,2
408.650,9
497.946,5
619.218,0
653.480,5
749.727,5

Tỉ lệ giá trị
SXNN (%)

Ngành nông nghiệp

Tỉ lệ tăng
trưởng
18,55%
21,85%
24,35%
5,53%
14,73%

Giá trị sản xuất

(tỉ đồng)
1.689,7
1.786,6
1.747,3
1.811,9
1.856,3
1.923,2

Tỉ lệ tăng
trưởng
0,49%
0,44%
0,35%
0,29%
0,28%
0,26%

5,73%
-2,20%
3,70%
2,45%
3,60%

(Nguồn: Chị cục thống kê thị xã Phở n và tác giả tự tính tốn)
Với tỉ lệ tăng trưởng kinh tế tính theo tổng giá trị sản xuất tồn
tỉnh tăng trung bình 17,57% trong 4 năm gần đây, thị xã Phổ Yên hoàn
toàn vượt chỉ tiêu để đạt đô thị loại 2, với yêu cầu tăng trưởng kinh tế
phải đạt là 6,5-7%.
3.2.3.7. Dân số
a) Quy mô dân sớ

Thị xã Phổ n có tổng diện tích: 25.886,9ha, dân số là: 205.037
người, trong đó, dân số thường trú: 174.055 người, dân số quy đổi: 46.908
người. Với số lượng dân số như trên, căn cứ theo yêu cầu về tiêu chí tổng
dân số, so sánh với tiêu chí đơ thị loại 3, dân số cần đạt được là 100-200
nghìn người thì thị xã Phổ Yên đạt điểm cao nhất với tiêu chí dân số của đơ
thị loại 3 là 2 điểm (khung điểm tiêu chí là 1,5-2 điểm).
Dân số thị xã Phổ Yên chia theo khu vực
250000
200000
150000
100000
50000

0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Tổng dân số

171307

172040


173945

193843

197088.0

199059

Dân số thành thị

41242.0

38980.0

40055.0

55028.0

54711.0

56817.0

Dân số nông thôn

130065.0

138815.0

142377.0


142242.0

133060.0
Tổng dân số

133890.0
Dân số thành thị

Năm 2020

Dân số nông thôn

Biểu đồ 3.9. Dân số thị xã Phổ Yên phân chia theo khu vực
(Nguồn: Chi cục thống kê thị xã Phổ Yên)
Tỉ lệ dân cư từ trước năm 2013 lên đến đến 90% là dân cư nông
thôn nhưng đến 2020 tỉ lệ dân cư thành thị và nông thôn là 71,46% dân
cư sống ở nông thôn và 28,54% dân cư sống ở thành thị và xu hướng
gia tăng tỉ lệ dân cư thành thị ngày càng rõ rệt.


20
b) Tỷ lệ tăng dân số
Với sự phát triển của các khu công nghiệp tại thị xã Phổ Yên
trong những năm gần đây đã gây lên sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với
người lao động, từ đó có sự chuyển dịch đáng để lực lượng lao động tại
các vùng lân cận sang Phổ Yên, tạo nên tỉ lệ tăng dân số tương đối cao.
Đối với tỉ lệ tăng dân số chung của toàn thị xã cũng như tỉ lệ tăng dân
số khu vực thành thị và nông thôn Phổ Yên hoàn toàn vượt yêu cầu về tỉ
lệ tăng dân số của đơ thị loại 3, thậm chí là vượt tiêu chí về tỉ lệ tăng

dân số của đơ thị loại 2.
c) Mật đợ dân sớ
Mật độ dân số tồn thị xã Phổ Yên năm 2020 là 769 người/km2
là tương đối cao so với mật độ dân số trung bình cả nước (khoảng 290
người/km2). Có thể thấy mật độ dân số khu vực thành thị và nông thôn
tuy chưa đủ để đạt tiêu chí đơ thị loại 3 nhưng sự phân bố dân số trên
diện tích tồn thị xã là khá đồng đều.
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trong xây
dựng nông thôn mới theo hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ n
3.3.1. Kết quả phân tích các ́u tớ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đơ thị hóa ở thị xã Phở
n - Thái Ngun từ số liệu khảo sát
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Căn cứ theo kết quả khảo sát các nhóm đối tượng về mức độ ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên đến phát triển kinh tế trong xây dựng
nông thôn mới theo hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ n, có thể thấy các
mức đánh giá đều đạt mức khá cao, hầu hết đều đạt mức độ trên 4 với
mức độ đánh giá từ 3,89/5 tới 4,6/5; độ lệch chuẩn ở mức độ từ 0,49
đến 0,94 là khá thấp, do vậy các đánh giá là tập trung. Từ kết quả như
vậy, có thể thấy, điều kiện tự nhiên được đánh giá có ảnh hưởng rất lớn
tới phát triển kinh tế khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên, điều này tạo ra
sự bị động, phụ thuộc quá nhiều vào điều kiện tự nhiên của sản xuất
nông nghiệp tại đây.
3.3.1.2. Khoa học kỹ thuật
Về sự đánh giá của các nhóm đối tượng khảo sát, mức đánh giá
khá tương đồng với mức độ đánh giá trung bình từ 4,43/5 đến 4,49/5.
Điều này thể hiện các nhóm đối tượng khảo sát đều đồng quan điểm về
việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh tế nông thôn sẽ nâng
cao hiệu quả sản xuất một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên, với độ lệch chuẩn là 1,4 đối với các đánh giá của

người dân việc xử lý chất thải, rác thải trong quá trình sản xuất đã thể
hiện, còn nhiều hộ dân chưa thực sự coi trọng hoạt động bảo vệ, vệ sinh
môi trường trong sản xuất nông nghiệp.


21
Bảng 3.27. Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của khoa học kỹ
thuật đến phát triển kinh tế trong XDNTM theo hướng đơ thị hóa ở
thị xã Phở Yên
Khoa học kỹ thuật
Hoạt động sử dụng
máy móc, cơ giới hóa
Việc bảo quản, chế biến
sản phẩm nơng nghiệp
Sử dụng các thiết bị máy
móc để xử lý chất thải,
rác thải nơng thôn.

Đánh giá của cán bộ

Đánh giá của DNHTX
Độ lệch
Mức độ
chuẩn

Đánh giá của hộ nông
dân
Độ lệch
Mức độ
chuẩn


Mức độ

Độ lệch
chuẩn

4,77

1,01

4,75

1,02

4,86

1,20

4,25

0,79

4,45

1,19

4,32

1,06


4,46

0,93

4,10

0,97

4,40

1,40

(Nguồn: Kết quả khảo sát và tính tốn của tác giả)
3.3.1.3. Hoạt động sản xuất
Căn cứ theo kết quả khảo sát bảng 3.28 các nhóm đối tượng về mức
độ ảnh hưởng của trình độ hoạt động sản xuất đến phát triển kinh tế trong
XDNTM theo hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ Yên, mức độ đánh giá ảnh
hưởng lớn nhất là lực lượng lao động, điển hình là số lượng lao động, tay
nghề của lao động, kinh nghiệm sản xuất và sự chia sẻ kinh nghiệm trong
sản xuất, với mức đánh giá sự ảnh hưởng từ 4,13/5 đến 4,41/5. Đối tượng
là các hộ nông dân đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động sản xuất đến
phát triển kinh tế trong nông thơn là cao hơn cả (4,15/5) sau đó là DN-HTX
(4,06/5) và đánh giá mức độ ảnh hưởng của cán bộ.
3.3.1.4. Sự phát triển của khu công nghiệp, đô thị
Căn cứ theo kết quả khảo sát các nhóm đối tượng về mức độ ảnh
hưởng của mức độ phát triển của khu công nghiệp, đô thị của địa
phương đến phát triển kinh tế trong XDNTM theo hướng đơ thị hóa ở
thị xã Phổ Yên, có thể thấy cả ba đối tượng khảo sát đều đánh giá sự
ảnh hưởng của yếu tố này không cao bằng các yếu tố khác, tuy nhiên
mức đánh giá vẫn đạt mức từ 2,98 đến 3,62, tức là vẫn có sự ảnh hưởng

nhất định đến phát triển kinh tế trong XDNTM theo hướng đơ thị hóa ở
Phổ n. Trong đó, mức đánh giá sự ảnh hưởng cao nhất là tiêu chí về
sự phát triển của các khu cơng nghiệp và đơ thị (trung bình 3,43/5) và
mức đánh giá của hộ nông dân về tầm ảnh hưởng của tiêu chí này cũng
là cao nhất (trung bình 3,58/5).
3.3.1.5. Sự hỗ trợ vốn của Nhà nước
Căn cứ theo kết quả khảo sát các nhóm đối tượng về mức độ ảnh
hưởng của hoạt động hỗ trợ vốn của Nhà nước đến phát triển kinh tế
trong XDNTM theo hướng đơ thị hóa tại ở xã Phổ n, có thể thấy hộ
nơng dân đánh giá tầm ảnh hưởng của yếu tố hỗ trợ vốn trong sản xuất
nông nghiệp là cao nhất với mức đánh giá là 4,53/5, cho thấy sự phụ
thuộc khá lớn vào các chính sách hỗ trợ vốn của Nhà nước trong sản
xuất nông nghiệp tại các nông hộ.


22
Tiêu chí được đánh giá có mức ảnh hưởng lớn nhất trong yếu tố
này đó là mức vay vốn (mức đánh giá trung bình 4,24.5), trong đó,
người dân và doanh nghiệp - HTX đều đánh giá mức độ ảnh hưởng ở
mức cao (4,2/5 và 4,56/5).
3.3.1.6. Chính sách của Nhà nước
Căn cứ theo kết quả khảo sát các nhóm đối tượng về mức độ ảnh
hưởng của chính sách của Nhà nước đến phát triển kinh tế trong
XDNTM theo hướng đô thị hóa tại ở xã Phổ Yên, có thể thấy các chính
sách của Nhà nước về hoạt động sản xuất nơng nghiệp được doanh
nghiệp - HTX quan tâm nhất với mức đánh giá ảnh hưởng trung bình là
4,15/5 điểm. Trong đó có chính sách hỗ trợ đầu vào, chính sách đầu tư
và chính sách KHCN được cho là có mức ảnh hưởng cao nhất.
Kết quả đánh giá chung của cả 3 nhóm đối tượng khảo sát cũng
chỉ ra mức độ ảnh hưởng của nhân tố chính sách đối với phát triển kinh

tế khu vực nông thôn Phổ Yên cao nhất là tiêu chí về chính sách đầu tư
(mức đánh giá trung bình là 4,09/5) và chính sách khoa học cơng nghệ
(mức đánh giá trung bình là 4,07/5).
3.3.2. Đánh giá chung về các ́u tớ ảnh hưởng
Thơng qua kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế trong XDNTM theo hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ Yên, có thể
rút ra một số kết luận sau:
Mức độ đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố trên xếp theo mức
độ ảnh hưởng giảm dần lần lượt là: (1) Yếu tố khoa học kỹ thuật; (2)
Yếu tố điều kiện tự nhiên; (3) Yếu tố sự hỗ trợ vốn của Nhà nước; (4)
Yếu tố hoạt động sản xuất; (5) Yếu tố chính sách của Nhà nước; (6)
Yếu tố về sự phát triển của khu công nghiệp, đô thị.
3.3. Những hạn chế phát triển kinh tế trong xây dựng nông thơn
mới theo hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ n và ngun nhân
Thơng qua những nội dung phân tích bên trên, có thể nhận thấy,
trong q trình phát triển kinh tế trong XDNTM theo hướng đơ thị hóa
ở thị xã Phổ Yên có những khó khăn hạn chế và những nguyên nhân
nhất định. Có thể kể đến như sau:
Thứ nhất, Phổ Yên phát triển không đồng đều. Phổ Yên là một
trong những khu vực có tốc độ phát triển lớn nhất cả nước vào thời
điểm hiện tại nhờ thu hút đầu tư rất tốt và được công nhận thị xã Phổ
n đạt tiêu chí đơ thị loại III.
Thứ hai, ngành nông nghiệp thị xã Phổ Yên trong những năm qua
chuyển dịch theo hướng hiện đại còn chậm. Cơ cấu ngành trồng trọt vẫn
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị suất nông nghiệp, ngành chăn
nuôi và các ngành phụ trợ có tỉ trọng khá thấp.
Thứ ba, cơ cấu kinh tế nông thôn theo vùng chưa đáp ứng tốt u
cầu của sản xuất hàng hố lớn, tập trung, tính chất manh mún trong sản



×