BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
BÙI VĂN TIẾN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀNG NGHỀ
Ở TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 62.31.10.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2012
Công trình ñược hoàn thành tại:
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. MAI THANH CÚC
2. TS. PHẠM VĂN HÙNG
Phản biện 1: GS. TS Mai Ngọc Cường
Trường ðại học Kinh tế quốc dân
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Văn Song
Trường ðại học Kinh tế quốc dân
Phản biện 3: Nguyễn Trọng Xuân
Viện Kinh tế Việt Nam
Luận án sẽ ñược bảo vệ tại hội ñồng chấm luận án cấp trường
Họp tại: TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Vào hồi: giờ; ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Kinh tế làng nghề ñang giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế ở Việt Nam. Nó không chỉ góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người dân mà còn tạo nên những dấu ấn, bản sắc văn hoá ñặc trưng
của mỗi vùng, miền của ñất nước. Kinh tế làng nghề là một mô hình ñặc trưng
của kinh tế nông thôn Việt Nam. Kinh tế làng nghề ñã hình thành và phát triển
lâu ñời, nó gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của các nghề tiểu thủ
công nghiệp (TTCN). Nghề gốm sứ ñã có ở Việt Nam từ trên 10.000 năm, nghề
dệt cũng ñã có mặt từ ñời Phùng Nguyên cách ñây trên 4.000 năm. Trong quá
trình công nghiệp hoá (CNH), hiện ñại hoá (HðH) ñất nước và hội nhập kinh tế
thế giới, thì phát triển làng nghề hiện nay góp phần giải quyết dư thừa lao ñộng
ở nông thôn, hạn chế sự chuyển dịch lao ñộng ra thành phố và giảm sự chênh
lệch về thu nhập giữa nông thôn và thành thị, ñồng thời góp phần thúc ñẩy phát
triển nền kinh tế ñất nước.
Hiện nay, phát triển kinh tế làng nghề ñang ngày càng ñược quan tâm, ñã
có những cuốn sách và một số công trình nghiên cứu về những vấn ñề này. ðiển
hình như cuốn “Bảo tồn và phát triển làng nghề trong quá trình CNH” (Dương
Bá Phượng, 2001), cuốn “Phát triển làng nghề truyền thống (LNTT) trong quá
trình CNH, HðH” (Mai Thế Hởn, 2003), cuốn “Môi trường kinh doanh ở nông
thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp” (Chu Tiến Quang, 2003), ñề tài “Nghiên
cứu quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công theo hướng CNH nông thôn ở
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (NN&PTNT) hợp tác với Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)
thực hiện năm 2002.
Ở tỉnh Ninh Bình năm 2010, có 70 làng nghề. ðã có một số báo cáo như
báo cáo Phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tỉnh Ninh Bình (ðinh Văn
ðãn, năm 1999), các báo cáo hàng năm của Sở Công thương Ninh Bình, các báo
2
cáo của các huyện, xã, hội làng nghề, các bài viết ñược ñăng tải trên mạng
Internet, …. ñưa ra một vài nhận ñịnh, ñánh giá tổng quát về thực trạng, nêu lên
một vài hạn chế và yếu kém hay ñề cập ñến một vài phân tích về thực trạng một
số ngành nghề, làng nghề của tỉnh Ninh Bình.
Dù kết quả khác nhau nhưng các nghiên cứu ñều khẳng ñịnh vai trò quan
trọng của phát triển làng nghề nói chung và kinh tế làng nghề nói riêng ñối với
tỉnh Ninh Bình. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng về lý luận kinh tế làng nghề
còn có nhiều quan ñiểm khác nhau, những vấn ñề cần thảo luận thêm. Mặt khác,
thực tiễn kinh tế làng nghề của tỉnh Ninh Bình theo ñánh giá chung còn nhiều
bất cập. Những bất cập ñó liên quan ñến các yếu tố kinh tế làng nghề như các
hình thức tổ chức kinh tế làng nghề, ngành nghề và sản phẩm trong làng nghề,
khía cạnh kết quả và hiệu quả sản xuất làng nghề. Tất cả các vấn ñề nảy sinh nói
trên ñòi hỏi một nghiên cứu có hệ thống về phát triển kinh tế làng nghề. Chính
vì vậy, chúng tôi chọn ñề tài “Phát triển kinh tế làng nghề ở tỉnh Ninh Bình”
cho nghiên cứu luận án tiến sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng phát triển kinh tế làng nghề, phân tích các
yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế làng nghề, từ ñó ñề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển kinh tế làng nghề ở tỉnh Ninh Bình trong những năm tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá, cập nhật và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
kinh tế làng nghề.
- ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế làng nghề, xác ñịnh và phân tích
nguyên nhân, các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế làng nghề ở
tỉnh Ninh Bình.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường phát triển kinh tế làng
nghề ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
3
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài:
Thực hiện luận án này, tác giả xác ñịnh ñối tượng nghiên cứu gồm chủ thể
nghiên cứu và khách thể nghiên cứu. Chủ thể nghiên cứu gồm hộ ngành nghề,
hợp tác xã ngành nghề và doanh nghiệp ngành nghề trong các làng nghề toàn
tỉnh. Khách thể nghiên cứu là các cán bộ theo dõi về làng nghề và ñại diện lãnh
ñạo thuộc các cơ quan quản lý Nhà nước về làng nghề và các hội nghề nghiệp ở
tỉnh Ninh Bình. Các cơ quan này gồm: Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công
thương, Chi cục Phát triển nông thôn, Trung Tâm Khuyến công; UBND các
huyện Kim Sơn, Yên Khánh, Yên Mô, Hoa Lư, Nho Quan, Gia Viễn; UBND
các xã có làng nghề ñược chọn ñiểm ñể nghiên cứu. Các hội nghề nghiệp gồm:
Hội nghề ñan cói, Hội nghề chạm khắc ñá, Hội nghề thêu ren.
- Phạm vi nghiên cứu của ñề tài:
+ Phạm vi nội dung: Kinh tế làng nghề liên quan ñến nhiều nội dung kinh
tế trong các làng nghề. Tuy nhiên, trong phạm vi của Luận án, tác giả chỉ tập
trung vào các nội dung kinh tế cơ bản và mang tính tổng quát nhất của các làng
nghề. Các nội dung này gồm: (i) tổ chức kinh tế ngành nghề, (ii) ngành nghề và
sản phẩm; (iii) kết quả và hiệu quả phát triển kinh tế làng nghề.
+ Phạm vi thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu phát triển kinh tế làng
nghề trong giai ñoạn 2001 - 2010 và ñề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế làng
nghề giai ñoạn 2012 - 2015.
4. Những ñóng góp mới về lý luận và học thuật của luận án
Về mặt học thuật, luận án làm rõ khái niệm phát triển kinh tế làng nghề.
Khái niệm này coi trọng cả hai mặt số lượng và chất lượng trong phát triển. ðặc
biệt mặt chất lượng (sự thay ñổi cơ cấu kinh tế làng nghề) ñược nhấn mạnh và
khuyến cáo trong nghiên cứu, phát triển kinh tế làng nghề. Ngoài ra, khi ñề cập
ñến nội dung phát triển kinh tế làng nghề, luận án cũng ñã lưu ý ñến khía cạnh
phát triển các tổ chức kinh tế làng nghề.
4
Về mặt lý luận, luận án ñã tập hợp và làm rõ cơ sở lý luận về phát triển
kinh tế làng nghề trên nhiều khía cạnh như khái niệm, vai trò, nội dung, các yếu
tố ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế làng nghề.
Luận án cũng ñã trình bày nhiều dẫn liệu và minh chứng về kinh nghiệm
phát triển kinh tế làng nghề của một số nước trên thế giới như Thái Lan, Trung
Quốc, Nhật Bản, Philippin, ðài Loan; phân tích kết quả phát triển kinh tế làng
nghề của một số tỉnh ñiển hình vùng ðồng bằng sông Hồng như Bắc Ninh, Nam
ðịnh, Thái Bình, qua ñó rút ra một số bài học kinh nghiệm ñể vận dụng cho Việt
Nam và cụ thể cho tỉnh Ninh Bình.
Các ñóng góp mới về mặt học thuật và lý luận nói trên ñược vận dụng
trong toàn bộ nội dung phân tích thực trạng và ñề xuất giải pháp của Luận án.
5. Cấu trúc luận án
Luận án bao gồm 167 trang với 46 bảng số liệu, 3 sơ ñồ, 5 ñồ thị, 01 hình
và 02 hộp, 98 tài liệu tham khảo tiếng Việt, 4 tài liệu tham khảo tiếng Việt
internet, 6 tài liệu tiếng Anh. Mở ñầu 5 trang; Chương 1: Cơ sở lý luận và thực
tiễn về phát triển kinh tế làng nghề 31 trang; Chương 2: ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên
cứu và phương pháp nghiên cứu 20 trang; Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế
làng nghề ở tỉnh Ninh Bình 60 trang; Chương 4: Giải pháp chủ yếu phát triển kinh
tế làng nghề ở tỉnh Ninh Bình 48 trang; Kết luận và kiến nghị 3 trang.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀNG NGHỀ
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế làng nghề
1.1.1 Phát triển kinh tế làng nghề
Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, có một hay một số
ngành sản xuất thủ công hầu như ñược tách hẳn khỏi nông nghiệp, kinh doanh
ñộc lập và ñạt tới một tỷ lệ nhất ñịnh về lao ñộng làm nghề cũng như về mức thu
nhập từ ngành nghề so với tổng số lao ñộng và thu nhập của làng.
Kinh tế làng nghề là kinh tế ngành nghề của làng nghề. Trong ñó, kinh tế
ngành nghề là nghiên cứu các vấn ñề thuộc các hình thức ñơn vị kinh tế ngành
nghề và các liên kết kinh tế giữa các ñơn vị này trong làng nghề; các ngành nghề
và sản phẩm; các mô hình sản xuất ngành nghề; các yếu tố sản xuất ngành nghề;
kết quả và hiệu quả hoạt ñộng ngành nghề của làng nghề
.
Phát triển kinh tế làng nghề là một quá trình tăng trưởng về số lượng và
phù hợp hơn về cơ cấu các tổ chức kinh tế làng nghề, các ngành nghề và sản
phẩm, kết quả và hiệu quả hoạt ñộng ngành nghề của làng nghề.
1.1.2 Vai trò của phát triển kinh tế làng nghề
Phát triển kinh tế làng nghề có bảy vai trò cơ bản: (i) Góp phần sử dụng
ñầy ñủ, hợp lý lao ñộng và nguồn vốn ở nông thôn; (ii) Phát triển kinh tế làng
nghề làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa; (iii) ðào tạo và cung cấp lực lượng lao ñộng có tay nghề, kỹ năng giỏi
cho xã hội; (iv) ða dạng hoá kinh tế nông thôn, thúc ñẩy quá trình ñô thị hoá và
xây dựng nông thôn mới; (v) Tăng cường ñóng góp ngân sách cho ñịa phương,
thúc ñẩy kết cấu kinh tế nông thôn phát triển theo hướng xây dựng nông thôn
mới; (vi) Tăng giá trị tổng sản phẩm hàng hoá cho kinh tế nông thôn; (vii) Góp
phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao ñộng.
1.1.3 Nội dung chủ yếu phát triển kinh tế làng nghề
Những nội dung chủ yếu gồm: phát triển các tổ chức kinh tế ngành nghề
(hộ, doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, trang trại); phát triển các ngành nghề
và sản phẩm; kết quả và hiệu quả phát triển KTLN.
1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế làng nghề
Phát triển kinh tế làng nghề chịu ảnh hưởng của 7 nhóm yếu tố cơ bản: (i)
Quy hoạch, (ii) thể chế và chính sách; (iii) thị trường và các yếu tố thị trường;
6
(iv) ðầu tư công; (v) Nguồn lực sản xuất; (vii) Tham gia của các tổ chức kinh tế;
(vii) Môi trường thông tin.
1.2 Thực tiễn và bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế làng nghề
1.2.1 Thực tiễn và kinh nghiệm phát triển kinh tế làng nghề trên thế giới
Luận án ñã trình bày thực tiễn và kinh nghiệm phát triển kinh tế làng nghề
một số nước trên thế giới (Nhật Bản, ðài Loan, Thái Lan, Trung Quốc,
Philippin) nhằm góp phần bổ sung cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế làng nghề.
1.2.2 Thực tiễn và kinh nghiệm phát triển kinh tế làng nghề ở Việt Nam
Trong luận án ñã phản ánh thực tiễn và kinh nghiệm phát triển kinh tế làng
nghề ở Việt Nam và các tỉnh: Nam ðịnh, Thái Bình, Bắc Ninh. Từ ñó rút ra bài học
kinh nghiệm cho tỉnh Ninh Bình là: gắn với tiến trình CNH, ñô thị hoá, thương mại
hoá ở nông thôn; không ngừng nâng cao trình ñộ tay nghề cho người lao ñộng, ñội
ngũ thợ thủ công, nghệ nhân; tích cực cải thiện môi trường pháp luật, tạo hành lang
thuận lợi cho KTLN phát triển; ñổi mới công nghệ; tập trung phát triển thị trường;
tận dụng triệt ñể những nguồn lực có sẵn (nguyên liệu, lao ñộng) ñể giảm giá thành
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nghề của kinh tế làng nghề.
Chương 2
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
2.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên
Các ñặc ñiểm tự nhiên có tác ñộng phát triển kinh tế làng nghề của tỉnh
Ninh Bình gồm: vị trí ñịa lý, ñịa hình, nguyên liệu, phong cảnh ñẹp, thời tiết khí
hậu, tài nguyên ñá, ñất sét, …
2.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội
Tỉnh Ninh Bình có diện tích 139 nghìn ha với tổng số dân là 934 nghìn
người. ðịa giới hành chính gồm 6 huyện, 1 thị xã, 1 thành phố. Hệ thống cơ sở
hạ tầng và dịch vụ tương ñối tốt, các ngành kinh tế phát triển tương ñối ña dạng,
cấn ñối, có nhiều ngành nghề truyền thống nổi tiếng, nguồn nhân lực dồi dào là
những ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển kinh tế làng nghề của tỉnh.
7
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích phát triển kinh tế làng nghề
Nghiên cứu này sử dụng các cách tiếp cận gồm hệ thống, ngành nghề và
sản phẩm, tổ chức kinh tế, có sự tham gia, vùng.
2.2.2 Chọn ñiểm nghiên cứu
ðặc ñiểm tự nhiên - kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình chia thành 3 vùng
(Vùng 1 là ñồng bằng ven biển, Vùng 2 là trung du và Vùng 3 là miền núi). Mặt
khác, các làng nghề của tỉnh có ở cả 3 vùng nhưng phân bố tập trung chủ yếu ở
Vùng 1. Vì vậy, Luận án chọn ñiểm nghiên cứu là làng nghề và ñiều tra 15 làng
nghề ở 3 vùng. Làng nghề ñược chọn phải ñạt 2 tiêu chí: thứ nhất là làng nghề
ñó có ngành nghề chính của làng nghề là ngành nghề nổi bật và mang tính ñặc
trưng của vùng; thứ hai, ñại diện cho 3 mức ñộ phát triển khá, trung bình và yếu.
Số lượng mẫu ñiều tra gồm : 345 hộ ngành nghề, 13 doanh nghiệp ngành nghề
và 4 hợp tác xã ngành nghề.
2.2.3 Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin thứ cấp là lựa chọn, sắp xếp, sao chụp và ghi chép.
- Thu thập thông tin sơ cấp thông qua: hội thảo, phỏng vấn và ñiều tra.
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
Các phương pháp ñề xử lý và phân tích thông tin gồm: (i) kiểm chứng
thông tin; (ii) các phương pháp thống kê: phân tổ, gia quyền, so sánh, chỉ tiêu
tổng hợp, dãy số biến ñộng theo thời gian; (iii) phân tích SWOT.
2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phát triển kinh tế làng nghề gồm: (i) Nhóm chỉ
tiêu phân tích phát triển các tổ chức kinh tế; (ii) Nhóm chỉ tiêu phân tích phát
triển ngành nghề và sản phẩm; (iii) Các chỉ tiêu phân tích kết quả và hiệu quả
phát triển kinh tế làng nghề; (iv) Nhóm chỉ tiêu phân tích yếu tố ảnh hưởng.
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀNG NGHỀ Ở TỈNH NINH BÌNH
2.1 Khái quát phát triển kinh tế làng nghề tỉnh Ninh Bình
3.1.1 Giai ñoạn trước năm 1992
Trước khi tái thành lập tỉnh (1992), kinh tế làng nghề tỉnh Ninh Bình phát
triển theo hai mô hình: mô hình phát triển từ dưới lên (Ông tổ nghề + hộ nghề)
8
và mô hình phát triển từ trên xuống (Chủ nhiệm + HTX + hộ nghề + Sự giúp ñỡ
của nhà nước).
3.1.2 Giai ñoạn phát triển kinh tế làng nghề từ năm 1992 ñến nay
Giai ñoạn này kinh tế làng nghề tỉnh Ninh Bình phát triển khá: số lượng
làng nghề tăng 10,9%/năm, lao ñộng làng nghề tăng 5,36%/năm, giá trị sản xuất
tăng 15,99%/năm, các ngành nghề và sản phẩm phát triển ña dạng và rõ nét nhất
là 4 ngành: ñan cói, thêu ren, chạm khắc ñá và mây tre ñan. Mô hình phát triển là
tổng hợp gồm cả từ dười lên và trên xuống. Năm 2010, toàn tỉnh có 70 làng nghề.
3.2 Thực trạng phát triển các hình thức tổ chức kinh tế
3.2.1 Thực trạng phát triển hộ ngành nghề
- Quy mô hộ ngành nghề trong làng nghề tăng bình quân 2,86% và tăng
nhanh hơn so với quy mô hộ ngành nghề toàn tỉnh và chiếm 67,4% số hộ trong
làng nghề. Ngành nghề của hộ cũng chủ yếu là 4 ngành: ñan cói, thêu ren, mây
tre ñan, chế tác ñá. Hình thức và tính chất hoạt ñộng nghề của hộ phát triển theo
hướng chuyên môn hóa
(xem ðồ thị 3.1).
- Quy mô sản xuất của hộ ngành nghề: Tuổi của chủ hộ là 40 tuổi và là ñộ
tuổi sung sức. Số lao ñộng là 2,9 người/hộ, trong ñó ngành mộc, ngành chạm
khắc ñá thuê bình quân 1,7 lao ñộng/hộ, trong khi ngành ñan cói, mây tre ñan,
thêu ren chủ yếu tận dụng lao ñộng gia ñình. Vốn là 128,9 triệu ñồng/hộ, trong
ñó vốn của hộ ngành chạm khắc ñá và ngành mộc gấp 4-5 lần vốn của hộ ngành
ñan cói và ngành mây tre ñan. Có 55,7% số hộ mua ñầu vào từ các ñại lý/doanh
nghiệp tư nhân trong tỉnh và 82% số hộ mua ñầu vào không có hợp ñồng. Công
nghệ sản xuất của hộ: 31% là thủ công thuần túy (chủ yếu là ngành mây tre ñan),
có 58% là thủ công kết hợp máy (các ngành: ñan cói, bún bánh, gốm sứ) và 11%
hộ có sử dụng máy móc (các ngành: chế tác ñá, mộc); hầu hết máy móc của hộ
mua tại Ninh Bình, xuất xứ tại Việt Nam và Trung Quốc.
- Năm 2010, giá trị sản xuất hộ ñạt 201,5 triệu ñồng/hộ, có 86% số hộ
ngành nghề có lãi và ñạt từ 14-121 triệu ñồng/năm. Tuy nhiên, phần lãi của các
hộ ngành ñan cói, thêu ren, mây tre ñan thực chất là thu nhập của lao ñộng là lao
ñộng gia ñình vì các hộ ñó chủ yếu sử dụng lao ñộng gia ñình.
9
34,15
65,85
34,53
65,47
41,10
58,90
0%
50%
100%
2001 2005 2010
Năm
Hộ chuyên Hộ kiêm
ðồ thị 3.1 Cơ cấu hộ ngành nghề trong kinh tế làng nghề
- Những khó khăn tồn tại: ñầu tư công và dịch vụ công thời gian qua ñã có
ảnh hưởng tốt. Các yếu tố về ñầu vào, công nghệ và ñầu ra hiện ñang là khó
khăn ñối với hộ.
3.2.2 Thực trạng phát triển hợp tác xã
- Năm 2010, toàn tỉnh có 8 HTX ngành nghề, trong ñó có 1 HTX ngành
gốm, 01 HTX ngành thêu, 2 HTX ngành mây tre ñan, 4 HTX ngành ñan cói.
Năm 2010 giải quyết việc làm cho 240 lao ñộng với mức thu nhập ñạt từ 1-2,5
triệu ñồng/người/tháng. Quy mô vốn ñầu tư của HTX là rất thấp chỉ ñạt 352
triệu ñồng/HTX. 4/8 HTX có lãi, 1 HTX lỗ. Trong 4 HTX ngành ñan cói thì 1
HTX lãi, còn lại bình toán và lỗ. 75% công nghệ của HTX là kém, 25% là trung
bình. Hầu hết HTX tỉnh Ninh Bình ñang sử dụng máy móc công nghệ cũ ñược
sản xuất tại Việt Nam và Trung Quốc.
- Hầu hết các HTX ñiều tra ñều trả lời về khó khăn lớn nhất hiện nay
trong sản xuất kinh doanh là khó khăn về thuê ñất làm văn phòng, nhà xưởng,
hạn chế về năng lực lãnh ñạo và kỹ thuật sản xuất và thiếu vốn.
3.2.3 Thực trạng phát triển doanh nghiệp
ðến nay có 77/2312 doanh nghiệp của tỉnh tham gia hoạt ñộng với 5 ngành
nghề (ñan cói, chạm khắc ñá, thêu ren, mây tre ñan, mộc), có vốn 3,7 tỷ ñồng, sử
dụng 4.775 lao ñộng; mức lương của lao ñộng từ 1,6 - 5 triệu ñồng/người/tháng; lãi
là 48,3 triệu ñồng/doanh nghiệp. Doanh nghiệp trong kinh tế làng nghề chưa
thực sự phát triển, và ñang gặp khó khăn về vốn, ñịa ñiểm kinh doanh, nhân lực
và ñào tạo, nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
10
22,73
72,73
4,55
22,00
78,00
0,00
24,68
75,32
0,00
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2001 2005 2010
Năm
- DN tư nhân - C.ty TNHH - C.ty cổ phần
ðồ thị 3.2 Cơ cấu doanh nghiệp phân theo loại hình qua các năm
3.3 Thực trạng phát triển các ngành nghề và sản phẩm trong kinh tế làng
nghề của tỉnh
3.3.1 Thực trạng phát triển ngành ñan cói trong kinh tế làng nghề
a) ðặc ñiểm chung: ðan cói là ngành ñan, dệt, bện các sản phẩm có sử
dụng nguyên liệu chính từ cây cói. Các sản phẩm chính của ngành: thảm, chiếu,
lõi, hộp và mẫu nhỏ. Sản lượng sản phẩm tăng bình quân từ 8,9% ñến 97%/năm.
b) Kết quả và hiệu quả: ðan cói là ngành phát triển nhất trong kinh tế làng
nghề của tỉnh, giá trị sản xuất tăng 17,4%/năm và ñạt 225 tỷ ñồng chiếm 23%
tổng giá trị sản xuất của làng nghề (năm 2010). Thu nhập ñạt 0,8-1 triệu
ñồng/người/tháng.
b) Các yếu tố ảnh hưởng: (i) ðiểm mạnh: nghề truyền thống, nguyên liệu
sẵn có, sự tham gia mạnh mẽ của các tổ chức kinh tế, lao ñộng ñã có tay nghề
khá, mang bản sắc văn hóa dân tộc, công nghệ sản xuất giản ñơn, không cần
nhiều vốn; (ii) ðiểm yếu: khó nắm bắt nhu cầu của thị trường xuất khẩu, chi phí
sản xuất còn cao, trình ñộ lao ñộng quản lý thấp, nguyên liệu chất lượng thấp,
giá nguyên liệu thất thường, công nghệ thủ công, liên kết yếu; doanh nghiệp thiếu
mặt bằng và thiếu vốn; (iii) Cơ hội: có chính sách của ðảng và Nhà nước, tạo ra
nguồn thu ổn ñịnh ñể nâng cao ñời sống cho hộ dân, phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm nhất là trong ñiều kiện Việt Nam ñã gia nhập WTO; (iv) Thách thức:
tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm, liên kết, nguyên liệu, ñào tạo.
3.3.2 Thực trạng phát triển ngành thêu trong kinh tế làng nghề
a) ðặc ñiểm chung: thêu ren là nghề thuần túy thủ công, hiện ñang là nghề
chủ lực của tỉnh. Sản phẩm rất ña dạng: túi, làn, khăn tay, khăn chải bàn, quần
áo, mũ, chăn, gối…; lao ñộng nữ chiếm 95%; Văn Lâm (Hoa Lư) ñược coi là
“cái nôi” và là “trung tâm” của nghề thêu ở tỉnh. Hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh: hộ, doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã.
11
b) Kết quả và hiệu quả: ñã từng bước thay ñổi phù hợp với yêu cầu cạnh
tranh ñể tồn tại và phát triển, giá trị sản xuất tăng bình quân 27,96%/năm, kim
ngạch xuất khẩu tăng 26,5%/năm; thu nhập của lao ñộng tăng 6,6%/năm và ñạt
1,9 triệu ñồng/tháng.
c) Những khó khăn, tồn tại: thị trường chưa ổn ñịnh, chưa xuất khẩu trực
tiếp, giá thành gia công cao, quy mô sản xuất nhỏ, trình ñộ kỹ thuật của lao ñộng
còn hạn chế, thiếu thông tin về thị trường, liên kết yếu.
3.3.3 Thực trạng phát triển ngành chạm khắc ñá trong kinh tế làng nghề
a) ðặc ñiểm chung: là một trong 3 nghề mũi nhọn của tỉnh. Sử dụng
nguyên liệu ñá nguyên khối ñể sản xuất từng sản phẩm ñơn chiếc. Sản phẩm rất
phong phú về hình dạng, kích thước và giá trị. Từ những sản phẩm ñơn chiếc
(bia mộ, ghế, ), ñến sản phẩm bộ (bộ sập, bộ ñèn, ), siêu sản phẩm (công trình
ñền, tượng ñài, ). Phát triển dưới hình thức là hộ, doanh nghiệp ở 12 làng nghề.
b) Kết quả và hiệu quả: GTSX tăng 26%/năm và ñạt 186 tỷ ñồng năm 2010,
tạo việc làm cho 2830 người, thu nhập của lao ñộng ñạt 2 triệu ñồng/tháng.
c) Những khó khăn, tồn tại trong phát triển ngành chạm khắc ñá: Những
thuận lợi gồm nguồn nguyên liệu có sẵn, nghề truyền thống, có thị trường tiêu
thụ, sản phẩm của ngành có nhiều lợi ích cho sức khỏe; những khó khăn là chịu
sức ép lớn của cạnh tranh trên thị trường, chất lượng nguyên liệu chưa tốt, giá
cao, liên kết chưa bền vữngS, thị trường tiêu thụ sản phẩm nhỏ hẹp, phát triển thị
trường còn nhiều hạn chế, vấn ñề ô nhiễm môi trường.
0
200
400
600
800
1000
1200
2001 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Năm
Tỷ ñồng
Làng nghề Ngành ñan cói Thêu ren Chế tác ñá Mây tre ñan
Nguồn: Sở Công thương tỉnh Ninh Bình, 2011
ðồ thị 3.3 Giá trị sản xuất ngành nghề trong kinh tế làng nghề ở tỉnh Ninh Bình
3.3.4 Thực trạng phát triển ngành mây tre ñan trong kinh tế làng nghề
a) ðặc ñiểm chung: Sản phẩm gồm 2 loại sản phẩm xuất khẩu (nứa chắp, song
mây) công nghệ sản xuất cơ khí và nửa cơ khí; và sản phẩm tiêu thụ tại thị trường ñịa
12
phương (giỏ, giậm, gầu, sọt, rổ, rá, thúng, cót) có công nghệ sản xuất thủ công thuần
túy. Số lượng làng nghề này tăng 2,5%/năm và ñạt 17 làng nghề năm 2010.
b) Kết quả và hiệu quả: giá trị sản xuất tăng 13,8%/năm và ñạt 19,6 tỷ
ñồng năm 2010, tạo việc làm cho 3.650 người, thu nhập của lao ñộng ñạt 1,1
triệu ñồng/tháng.
c) Các yếu tố ảnh hưởng: Yếu tố công nghệ và ñổi mới sản phẩm, thị trường,
thiếu nguồn cung cấp nguyên liệu, phát triển tự phát, quy mô sản xuất nhỏ và manh
mún, sức cạnh tranh của sản phẩm tranh thấp; giá thành sản xuất cao.
3.4 Kết quả và hiệu quả phát triển kinh tế làng nghề tỉnh Ninh Bình
3.4.1 Kết quả phát triển kinh tế làng nghề tỉnh Ninh Bình
-
GTSX kinh tế làng nghề toàn tỉnh tăng bình quân 17,1%/năm (Bảng 3.1) và
GTSX bình quân/làng nghề tăng bình quân 13,2%/năm. Như vậy, kinh tế làng nghề ở
tỉnh Ninh Bình phát triển chậm hơn so với tốc ñộ phát triển kinh tế chung toàn tỉnh.
Các ngành kinh tế phát triển ña dạng, có sự khởi sắc rõ nét nhất ở 4 ngành: ñan
cói, chạm khắc ñá, thêu ren và mây tre ñan; mỗi vùng kinh tế làng nghề phát triển
những ngành kinh tế ñặc trưng dựa trên tiềm năng, thế mạnh của vùng và rõ nét
nhất ở Vùng 1 và Vùng 2; hộ là ñơn vị sản xuất kinh doanh cơ bản có ñóng góp
chủ yếu, nhưng doanh nghiệp lại là trung tâm ñịnh hướng dẫn dắt sự phát triển
của kinh tế làng nghề tỉnh Ninh Bình.
- Tổng vốn ñầu tư ñạt khoảng 2.900 tỷ ñồng năm 2010.
- Về tiêu thụ sản phẩm: 15,7% số làng nghề có sản phẩm tiêu thụ trong vùng
ðBSH, trong tỉnh; năm 2010 52,5% sản lượng ñược tiêu thụ trong nước và 6,5% là
xuất khẩu. Giá trị sản phẩm xuất khẩu tăng 0,35%/năm, năm 2010 ñạt 5,5 triệu USD.
Bảng 3.1 Kết quả SXKD của kinh tế làng nghề tỉnh Ninh Bình
Năm 2001 Năm 2005 Năm 2010 So sánh (%)
Chỉ tiêu
SL
(tỷ.ñ)
CC
(%)
SL
(tỷ.ñ)
CC
(%)
SL
(tỷ.ñ)
CC
(%)
05/01
10/05
BQ
Tổng GTSX 207,5
100,0
394
100,0
1.005
100,0
113,7
120,6
117,1
- ðan cói 45,2
21,8
107
27,2
225
22,4
118,8
116,0
117,4
- Thêu ren 13
6,3
69
17,5
153
15,2
139,6
117,3
128,0
- C.khắc ñá 8,7
4,2
59
15,0
137
13,6
146,6
118,4
131,7
- Mây tre ñan 5,4
2,6
17,0
4,3
19,6
2,0
125,8
102,9
113,8
- Ngành khác 135,2
65,2
142,0
36,0
470,4
46,8
101,0
127,1
113,3
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê của tỉnh và tính toán của tác giả
13
Tóm lại, kinh tế làng nghề của tỉnh ñã phát triển. Giá trị sản xuất các ngành
kinh tế sản xuất ñều gia tăng qua các năm (Bảng 3.1). Cơ cấu ngành sản xuất kinh
tế chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng chưa thật mạnh, một số ngành nghề vẫn
khó phát triển, phát triển mất cân ñối giữa các vùng. ðể phát triển mạnh mẽ hơn
nữa, tỉnh cần chú trọng hơn tới phát triển cân ñối giữa các vùng, thu hút mạnh mẽ
các doanh nghiệp về ñầu tư phát triển sản xuất trong các làng nghề.
3.4.2 Hiệu quả phát triển kinh tế làng nghề của tỉnh Ninh Bình
- Hiệu quả kinh tế: giá trị sản xuất ñã ñóng góp 1.005 tỷ ñồng và chiếm
4,7% GDP của tỉnh, ñiều này còn thể hiện rằng ñể nền kinh tế của tỉnh ñạt tốc ñộ
tăng trưởng 6,5% năm 2010 thì kinh tế làng nghề ñóng góp là 4,7%. Trong các
làng nghề: GTSX ngành nghề chiếm 66,8% tổng GTSX của làng. Thu nhập của
lao ñộng tăng 14%/năm và ñạt 1,95 triệu ñồng/tháng, cao hơn lương tối thiểu
của cán bộ công chức năm 2010. Huy ñộng và chuyển thêm ñược khoảng 2,8%
(14,4%x19,8%) lao ñộng nông nghiệp sang lao ñộng ngành nghề phi nông nghiệp.
Như vậy, phát triển kinh tế làng nghề ñã có ñóng góp lớn trong việc: tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ở các quy mô hộ và doanh nghiệp,
làng, xã, huyện và tỉnh; tăng thu nhập cho người dân tham hoạt ñộng ngành
nghề từ ñó cải thiện chất lượng cuộc sống cho họ, thu hẹp khoảng cách ñời sống
giữa nông thôn và thành thị lao ñộng trong làng nghề ñã ñược phân công theo
hướng chuyên môn hóa và hợp tác hoá, sử dụng hợp lý hơn, ñầy ñủ hơn và hiệu
quả hơn nguồn lao ñộng của tỉnh.
- Hiệu quả xã hội: ñã hàng năm giải quyết việc làm cho trên 36 nghìn lao
ñộng, giảm tình trạng “nhàn cư vi bất thiện”, giảm tệ nạn xã hội, giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc, chuyển lối sống sản xuất “ cổ hủ, lạc hậu” sang lối sống sản
xuất “hiện ñại” hơn.
- Hiệu quả môi trường: quản lý tốt hơn môi trường làng nghề, tận dụng,
tái chế ñược một số phế liệu gây ô nhiễm môi trường góp phần cân ñối giữa phát
triển kinh tế và bảo tồn thiên nhiên, phát triển bền vững.
3.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế làng nghề tỉnh Ninh Bình giai
ñoạn 2001 - 2010
3.5.1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch: năm 2003 tỉnh Ninh Bình có quy
hoạch phát triển làng nghề ñến năm 2010 và tầm nhìn ñến năm 2015, ñây là nền
móng, là cơ sở ñể phát triển kinh tế làng nghề của tỉnh. Tuy nhiên chất lượng
14
quy hoạch thấp, mức ñộ thực thi quy hoạch hạn chế, quản lý quy hoạch còn bất
cập ñã có hạn chế ñến sự phát triển của kinh tế làng nghề toàn tỉnh.
3.5.2 Thể chế và chính sách: ðến nay, ñã có hệ thống pháp luật, chính sách và
bộ máy quản lý nhà nước về làng nghề, ñiều này tạo ra hành làng pháp lý cho
các làng nghề phát triển ổn ñịnh. Tuy nhiên, sự thực thi các chính sách như thuế,
tín dụng, ñất ñại, còn nhiều bất cập, bộ máy quản lý chưa có sự phân công, phân
cấp rõ ràng dẫn ñến chồng chéo làm hạn chế phát triển kinh tế làng nghề toàn tỉnh
3.5.3 Thị trường và các yếu tố thị trường: là những yếu tố cơ bản quyết ñịnh sự
phát triển của kinh tế làng nghề hiện nay, tuy nhiên thị trường tiêu thụ sản phẩm
làng nghề của tỉnh nhỏ và không ổn ñịnh.
3.5.4 ðầu tư công và dịch vụ công cho phát triển kinh tế: là yếu tố quan trọng có
tính chất làm ”mồi” ñể phát triển kinh tế làng nghề, tuy nhiên trong những năm
qua ñầu tư công cho phát triển làng nghề còn thấp, dịch vụ công hạn chế.
3.5.5 Các nguồn lực sản xuất; là yếu tố cơ bản ñảm bảo sản xuất trong làng nghề
phát triển ổng ñịnh, trong thực tế nguồn lực sản xuất kinh tế làng nghề toàn tỉnh
còn nhiều khó khăn: vốn ít, chất lượng lao ñộng chưa cao, công nghệ sản xuất
lạc hậu, nguyên liệu thiếu, ñã kìm chế sản xuất của các làng nghề.
Chương 4
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀNG NGHỀ
Ở TỈNH NINH BÌNH
4.1 Quan ñiểm và mục tiêu phát triển kinh tế làng nghề của tỉnh Ninh Bình
4.1.1 Quan ñiểm phát triển kinh tế làng nghề của tỉnh Ninh Bình
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế làng nghề
tỉnh Ninh Bình, các quan ñiểm ñưa ra là:
- Phát triển kinh tế làng nghề là nhiệm vụ quan trọng phải ñược ñặt trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Theo hướng sử dụng hiệu quả nguyên liệu, ứng dụng các công nghệ chế
biến và bảo quản tiên tiến thân thiện với môi trường nhằm xây dựng thương hiệu
sản phẩm làng nghề Ninh Bình trên thị trường.
- Phát triển kinh tế làng nghề gắn với hoạt ñộng xúc tiến thương mại, du
lịch ñồng thời phải gắn hiệu quả kinh tế làng nghề với bảo vệ môi trường, bảo
tồn và phát triển những di sản văn hóa và truyền thống, gắn với du lịch và gắn
với hội nhập kinh tế quốc tế.
15
4.1.2 ðịnh hướng và mục tiêu phát triển kinh tế làng nghề toàn tỉnh ñến năm 2015
ðịnh hướng phát triển kinh tế làng nghề toàn tỉnh ñến năm 2015 gồm ñịnh
hướng phát triển các tổ chức kinh tế, về ngành nghề và sản phẩm và những mục
tiêu cụ thể:
a) Phát triển các tổ chức kinh tế làng nghề phù hợp với từng nhóm ngành
nghề, từng vùng.
+ ðối với hộ nghề trong làng nghề: nâng cao tính tự chủ của kinh tế hộ, bố
trí sản xuất hợp lý, theo hướng nâng cao hiệu quả. ðồng thời, liên kết chặt chẽ với
các loại hình tổ chức sản xuất khác trong kinh tế làng nghề.
+ Trên cơ sở phát huy tính tự chủ của kinh tế hộ, xây dựng các hợp tác xã
ña dạng từ thấp ñến cao, từ tổ nhóm hợp tác ñến hợp tác xã tuân thủ theo nguyên
tắc: xã viên hợp tự nguyện gia nhập và ra khỏi hợp tác xã; quản lý bình ñẳng và
dân chủ; tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; chia lãi ñảm bảo kết hợp lợi ích của
xã viên và sự phát triển của hợp tác xã; hợp tác và phát triển cộng ñồng; ñược tổ
chức trên cơ sở ñóng góp cổ phần của xã viên; xã viên ñược phân phối lãi theo kết
quả lao ñộng và theo cổ phần.
+ Khuyến khích các cơ sở sản xuất, các hộ nghề trong làng nghề có ñiều
kiện phát triển thành các doanh nghiệp. ðồng thời có chính sách ñể các doanh
nghiệp tăng cường phát huy các khả năng thế mạnh về tự chủ kinh doanh, quản lý
ñiều hành linh hoạt, ứng xử nhanh với những thay ñổi của thị trường, mạnh dạn
ứng dụng công nghệ mới, và khắc phục những nhược ñiểm khó khăn như về trình
ñộ quản lý, quy mô huy ñộng ñầu tư ñể phát triển hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
b) ðịnh hướng chung ñối với ngành nghề: Vùng 1 và một số làng ở Vùng
2 phát triển mạnh các ngành chính như ñan cói, mây tre ñan, nghề bún bánh, nấu
rượu, một số làng có ñiều kiện có thể phát triển thêm các nghề thêu ren, nghề
mộc dân dụng, cơ khí sửa chữa nhỏ; Vùng 2, chú trọng phát triển các ngành:
thêu ren, chạm khắc ñá, mộc mỹ nghệ, mây tre ñan, bún bánh, sản xuất vật liệu
xây dựng; Vùng 3 chú trọng phát triển các nghề chẻ tăm hương, mộc, gốm, thêu
ren, ñan mây tre, sản xuất vật liệu xây dựng.
ðối với sản phẩm: ðịnh hướng chung là phát triển các sản phẩm ñáp ứng
ñược yêu cầu của thị trường, trên cơ sở khai thác thế mạnh của ñịa phương. Do
vậy, trong thời gian tới hình thành 3 dòng sản phẩm ñáp ứng nhu cầu của 3 thị
trường: ñịa phương, trong nước và xuất khẩu.
c) Mục tiêu cụ thể:
16
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế làng nghề ñến năm 2015
ðVT
Năm
2010
Năm
2015
So sánh
(%)
1. Số làng có nghề
Trong ñó làng nghề Làng 70,0 83,0 118,6
2. Số nghề BQ/làng Nghề 1,5 1,8 120,0
3. Số hộ nghề 1000hộ 16,3 20,0 122,7
4. Số tổ hợp tác nghề Tổ 73,0 222,0 304,1
5. Số hợp tác xã nghề HTX 8,0 8,0 100,0
6. Số doanh nghiệp nghề DN 67,0 187,0 279,1
7. Số lao ñộng nghề 1000 ng 36,5 44,5 121,9
8. GTSX nghề BQ/làng nghề Tỷ ñồng
12,8 19,3 150,6
9. Doanh thu BQ/hộ nghề Tr.ñồng 195,0 341,4 175,1
10. Thu nhập BQ/hộ nghề Tr.ñồng 42,6 78,8 185,0
11. Thu nhập BQ/lñ nghề Tr.ñồng 23,6 40,0 169,5
12. Nộp ngân sách Tỷ ñồng 8,6 12,9 150,0
Một số mục tiêu cụ thể phát triển kinh tế làng nghề ở tỉnh Ninh Bình ñến năm
2015 ñược trình bày trong Bảng 4.1. Trong ñó, dự kiến ñến năm 2015 trên ñịa bàn
tỉnh Ninh Bình sẽ là 100% số làng có ngành nghề, trong ñó có 83 làng nghề ñạt tiêu
chuẩn và ñược công nhận là làng nghề, với GTSX bình quân ñạt 19,28 tỷ ñồng/làng
nghề, thu nhập bình quân/lao ñộng nghề ñạt 40 triệu ñồng/năm.
4.2 Giải pháp tổng thể phát triển kinh tế làng nghề
4.2.1 Hoàn thiện quy hoạch tổng thể và xây dựng quy hoạch cụ thể ñối với phát
triển kinh tế làng nghề
ðể phát triển kinh tế làng nghề những năm tới, về quy hoạch tỉnh cần phải
rà soát, bổ sung ñể nâng cao chất lượng quy hoạch ñã có, ñồng thời giao cho các
huyện, thị xã xây dựng các quy hoạch cụ thể theo hướng ưu tiên cho sản xuất
của làng nghề, xây dựng các ñiểm CN-làng nghề và quản lý tốt quy hoạch ñó.
4.2.2 Hoàn thiện thể chế và hệ thống chính sách phát triển kinh tế làng nghề
Ninh Bình cần nhanh chóng hoàn thiện bộ mày quản lý nhà nước ñối với
làng nghề: bố trí ñủ số lượng cán; phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan
ở các cấp từ tỉnh ñến cơ sở trong việc quản lý, giúp ñỡ, hướng dẫn kinh tế làng
nghề phát triển.
Bên cạnh ñó cần chú ý một số vấn ñề trong chính sách về: ñào tạo, nâng
cao tay nghề cho lao ñộng; thương mại nhằm ñẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm; tài
chính, tín dụng; ñất ñai.
4.2.3 Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm:
17
Nhóm giải pháp chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm gồm: quảng bá sản
phẩm của làng nghề; cải tiến và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm; cung
cấp thông tin thị trường cho sản xuất của làng nghề; liên kết chặt chẽ giữa làng
nghề với doanh nghiệp; tạo thị trường tại chỗ cho phát triển sản xuất; thành lập
các tổ chức, các hiệp hội ngành nghề; các cơ quan chức năng liên quan cần tăng
cường quản lý thị trường, kiên quyết chống buôn lậu, làm hàng giả, chống gian
lận thương mại; mở rộng thị trường ra nước ngoài.
4.2.4 Phát triển các nguồn lực sản xuất của kinh tế làng nghề
a) ðào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế làng nghề
ðể nâng cao trình ñộ tay nghề cho người lao ñộng, ñáp ứng yêu cầu mở
rộng và phát triển sản xuất ở làng nghề, nhà nước cần tác ñộng theo hướng :
nâng cao trình ñộ văn hóa chung cho dân cư làng nghề; mở rộng quy mô ñào tạo
và ña dạng hóa các hình thức dạy nghề; kinh phí dạy nghề phải ñược huy ñộng
bằng nhiều nguồn.
b) Tăng cường ñầu tư vốn sản xuất cho kinh tế làng nghề phát triển
Trong 10 năm qua vốn phát triển KTLN Ninh Bình tăng khá nhanh. Với
mức tăng như vậy, muốn ñảm bảo cho tổng giá trị sản xuất của KTLN năm 2015
ñạt hơn 1.600 tỷ ñồng thì vốn ñầu tư phải ñạt mức khoảng 4.000 tỷ ñồng. ðể có
ñủ vốn cần: cần thực hiện các giải pháp về tín dụng, ña dạng hóa các loại hình
dịch vụ và kinh doanh trên thị trường vốn; giảm bớt thủ tục cho vay;
c) Phát triển nguồn nguyên liệu cho phát triển kinh tế làng nghề
ðây là những vấn ñề cần xúc tiến thực hiện bởi khi làng nghề càng phát
triển mạnh thì nhu cầu nguyên liệu tăng lên hết sức nhanh chóng. Không giải
quyết kịp thời vấn ñề này sẽ dẫn ñến khan hiếm nguyên vật liệu hay nguyên vật
liệu kém chất lượng làm cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm giảm.
d) Tăng cường ứng dụng tiến bộ công nghệ vào phát triển ngành nghề
Việc ñổi mới công nghệ, thiết bị kỹ thuật phải ñược tiến hành từng bước
trên một số nguyên tắc : (1) Bản thân công nghệ truyền thống có nguy cơ không
thể tồn tại nếu không ñược hiện ñại hóa phần hay khâu nào ñó của công nghệ cũ;
(2) Công nghệ ñược lựa chọn phải thích hợp; (3) Không bị mất tính truyền thống
ñộc ñáo; ñảm bảo vệ sinh môi trường; kết hợp nhiều công nghệ trên một sản
phẩm; sự hỗ trợ của nhà nước nhằm vừa khuyến khích, tạo ñiều kiện, tránh bù lỗ,
bao cấp, bỏ qua những nguyên tắc thị trường, vừa cần sự chủ ñộng của thợ thủ
công, vừa phù hợp với "luật chơi" khi hội nhập kinh tế quốc tế.
e) Phát triển kết cấu hạ tầng
18
ðể kết cấu hạ tầng ở làng nghề phát triển hơn nữa, cần chú ý: Xây dựng
kết cấu hạ tầng theo hệ thống quy hoạch; phát triển các ñiểm CN-TTCN làng
nghề; chú ý kết hợp giữa vốn ñầu tư của nhà nước với vốn của nhân dân, kể cả
huy ñộng sức lao ñộng của họ lúc nông nhàn. Tranh thủ sự hỗ trợ vốn của các tổ
chức trong và ngoài nước.
4.3 Giải pháp ñối với các hình thức tổ chức kinh tế
4.3.1 Hộ ngành nghề sản xuất kinh doanh
ðối với hộ cần thực hiện ñồng bộ các giải pháp: Tiếp tục hoàn thiện quy
hoạch chi tiết các cụm CN-làng nghề, khu mặt bằng chung cho các hộ kinh
doanh ngành nghề trong làng nghề; Hỗ trợ tạo mặt bằng kinh doanh; Hỗ trợ
nâng cao kiến thức và kỹ năng của các chủ hộ kinh doanh; Giải pháp về vốn;
Cần tạo ra liên kết chặt chẽ trong cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm;
Phát triển dịch vụ công
4.3.2 Hợp tác xã
ðối với HTX cần thực hiện ñồng bộ các giải pháp: Mặt bằng, nhà xưởng
sản xuất; Vốn cho sản xuất kinh doanh; Nâng cao năng lực quản lý kinh doanh
của lãnh ñạo hợp tác xã; Cải tiến công nghệ trong sản xuất kinh doanh; Giải
pháp ñối với ñầu vào và phát triển thị trường ñầu vào và ñầu ra.
4.4.3 Doanh nghiệp
ðối với doanh nghiệp cần thực hiện ñồng bộ các giải pháp: ðăng ký kinh
doanh; ðất ñai và mặt bằng sản xuất; Tiếp cận thông tin thị trường và mở rộng
thị trường, xúc tiến thương mại; Vốn và tín dụng cho phát triển doanh nghiệp;
Nguồn nhân lực và ñào tạo nguồn nhân lực; ðổi mới công nghệ.
Các doanh nghiệp trong các làng nghề cần thực hiện các giải pháp sau ñể
nâng cao trình ñộ công nghệ: 1) Doanh nghiệp tiến hành vay vốn ñể có thể mua
ñược công nghệ hiện ñại. ðể làm ñược ñiều này, cần có chính sách khấu hao tài
sản TSCð sao cho hợp lý và có hiệu quả; 2) Cần tiến hành ñào tạo nhân lực có
kỹ năng ñể sử dụng công nghệ mới; 3) Tiến hành liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp lớn trong và ngoài nước ñể tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính
ñủ mạnh, ñẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý
công nghệ hiện ñại.
4.4 Giải pháp cụ thể cho từng ngành chính trong các làng nghề
4.4.1 Ngành ñan cói
Thực hiện ñồng bộ các giải pháp: Tăng cường thực hiện chính sách
khuyến khích phát triển ngành ñan cói; Giải pháp về thị trường; ðào tạo nguồn
19
nhân lực cho nghề ñan cói; Giải pháp về khoa học, công nghệ; Nâng cao chất
lượng và ña dạng hoá sản phẩm; Giải pháp về nguyên liệu phục vụ phát triển
ngành ñan cói.
4.4.2 Ngành thêu ren
a) Hoàn thiện công tác quy hoạch cụ thể và chi tiết cho phát triển ngành thêu
ren theo hướng tận dụng nguồn lao ñộng dồi dào ở các làng nghề của tỉnh.
Trên cơ sở quy hoạch phát triển ngành nghề của tỉnh ñể xây dựng chiến
lược, kế hoạch và bước ñi, với lộ trình cụ thể ñạt ñạt các mục tiêu ñề ra.
b) Giải pháp về thị trường:
ðẩy mạnh liên kết của ngành với phát triển du lịch và xúc tiến thương mại
ñể phát triển thị trường tại chỗ và thị trường trong nước. Trong ñó ñối tượng xúc
tiến tiếp thị là khách du lịch, ñến thăm quan và nghỉ dưỡng tại Ninh Bình. Khuyến
khích các doanh nghiệp, làng nghề mở các trang web, cửa hàng, nắp ñặt mạng
internet ñể thường xuyên cập nhật và tìm kiếm nhu cầu tiêu dung trong nước và
xuất khẩu. Sở Công thương cần tổng hợp và cung cấp thông tin về nhu cầu, giá cả
nguồn cung nguyên liệu cho các làng nghề, thông qua hệ thống truyền thanh,
truyền hình của tỉnh.
c) Về ñào tạo: Tăng cường mở các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật nghề
thêu cho lớp lao ñộng trẻ, mới vào nghề ñể nâng cao kỹ năng, ñể hoàn thiện sản
phẩm với chất lượng cao. ðồng thời ñào tạo cho lao ñộng tại các làng nghề này biết
cách tiếp cận và khai thác các nguồn cung cấp thông tin về thêu ren.
d) Giải pháp về tăng cường liên kết: Khuyến khích các doanh nghiệp kinh
doanh ngành theu ren về các làng nghề ñể mở các văn phòng ñể trực tiếp sản
xuất và thu mua sản phẩm thêu ren, triển khai các mẫu mã mới. ðồng thời các
hộ sản xuất liên kết với nhau ñể thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã tạo ra sức
mạnh trong việc mua nguyên liệu ñầu vào cũng như tìm kiếm các hợp ñồng sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. ðiều này khắc phục ñược hạn chế hiện nay qua nhiều
cấp trung gian làm giá thành sản xuất cao thu nhập thấp.
4.4.3 Ngành chạm khắc ñá
a) Tiếp tục hoàn thiện công tác quy hoạch cụ thể và chi tiết cho phát triển
ngành chạm khắc ñá theo hướng tận dụng lợi thế so sánh của tỉnh là có nguồn tài
nguyên ñá.
Cần triển khai ñồng bộ quy hoạch cụ thể, chi tiết cho cụm, ñiểm công nghiệp
- làng nghề Ninh Vân và các ñiểm khai thác ñá. Cần có các quy hoạch cấp phép các
vùng khai thác ñá ở các xã; sắp xếp, bố trí các ñiểm sản xuất nhỏ lẻ ở các thôn,
20
xã ñảm bảo sản xuất phát triển và không gây ảnh hưởng môi trường. Thực hiện
giải pháp quy hoạch các vùng nguyên liệu cho phát triển ngành chế tác ñá. Tổ
chức thực hiện các giải pháp khuyến khích hình thành các tổ chức kinh tế trong
làng nghề chuyển về khu ñã ñược quy hoạch và phát triển làng nghề như hỗ trợ
mặt bằng, ñiện, nước và chính sách thuế,
b) Về thị trường: Tiếp tục ñẩy mạnh hơn nữa công tác quảng bá, xúc tiến
thương mại như hiện nay các doanh nghiệp trong làng nghề ñang thực hiện.
ðồng thời liên tục cập nhật thông tin về cầu của thị trường ñể kịp thời có chiến
lược thay ñổi kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
trên thị. Phát triển hơn nữa việc thực hiện hoàn thiện sản phẩm ngay tại những
nơi khách hàng cần sử dụng như hiện nay ñang thực hiện hoàn thiện các sản
phẩm ngay tại chân các công trình. ðồng thời thường xuyên cập nhật về nguồn
cung của thị trường về sản phẩm của ngành này ñể các ñơn vị sản xuất ñiều
chỉnh quy mô sản xuất cho phú hợp giảm thua thiệt trong kinh doanh.
c) Giải pháp về nguồn nguyên liệu: Liên kết vời các tỉnh Thanh Hóa,
Nghệ An ñể có nguồn cung ổn ñinh về nguyên liệu ñá cho phát triển ngành này.
d) Tăng cường liên kết: Hỗ trợ hiệp hội làng nghề ñá Ninh Vân trong ñẩy
mạnh hoạt ñộng trao ñổi, cung cấp thông tin về mẫu mã, kỹ thuật, thiết kế mẫu
mã … còn hạn chế mà còn do thiếu sự liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa các hộ, các
ñơn vị cùng sản xuất, tiêu thụ một mặt hàng.
f) Hỗ trợ các tổ chức kinh tế trong làng nghề chạm khắc ñá
Tiếp tục hỗ trợ các tổ chức kinh tế ở làng nghề chạm khắc ñá về lĩnh vực
sau: 1) Hỗ trợ tạo mặt bằng tại cụm công nghiệp và phát triển làng nghề ñã ñược
xây dựng; 2) Hỗ trợ xử lý chất khải (bụi ñá và tiếng ồn); 3) Hỗ trợ thông tin và
xúc tiến thương mại.
4.4.4 Ngành mây tre ñan
a) Tiếp tục hoàn thiện công tác quy hoạch cụ thể và chi tiết cho phát triển ngành
mây tre ñan theo hướng sử dụng lợi thế của tỉnh có lực lượng lao ñộng dồi dào.
Xây dựng chiến lược phát triển cho ngành mây tre ñan của tỉnh. Tổ chức
quy hoạch, cấp phép cho các ñơn vị sản xuất kinh doanh trong ngành nghề mây
tre ñan. Cần triển khai các quy hoạch về làng nghề và thực hiện các giải pháp
khuyến khích hình thành và phát triển làng nghề như hỗ trợ mặt bằng, tổ chức
phát triển hạ tầng ở làng nghề tập trung Về mở rộng ngành nghề: các giải
pháp phát triển cần hướng vào khôi phục, củng cố nghề truyền thống của tỉnh.
21
b) Giải pháp về thị trường: hỗ trợ xúc tiến thương mại, tiếp thị tìm kiếm
thị trường xuất khẩu, các cửa hàng lưu niệm tại các thành phố lớn, các trung tâm
du lịch như Hà Nội, Huế,
c) Giải pháp về sự tham gia của các tổ chức kinh tế: khuyến khích, vận
ñộng các ñối tượng hộ, chủ cơ sở hoạt ñộng ngành mây tre ñan tham gia liên kết
tạo thành HTX mây tre ñan. ðể làm nhiệm vụ cung ứng nguyên vật liệu ñầu
vào, cung cấp các hợp ñồng sản xuất, thông tin về nhu cầu thị trường cho các hộ
sản xuất ngành mây tre ñan.
d) ðào tạo nguồn nguồn lao ñộng
- Khuyến khích các cơ sở mây tre ñan thường xuyên ñào tạo và ñào tạo lại
nguồn lao ñộng ñể luôn ña dạng hóa sản phẩm nâng cao chất lượng, sản xuất sản
phẩm theo yêu cầu của thị trường.
- Tổ chức các ñợt thăm quan học tập kinh nghiệm sản xuất ở các làng
nghề mây tre ñan của tỉnh bạn như làng nghề xã Phú nghĩa, huyện Chương Mỹ
Hà Nội, làng nghề Ngọc ðộng xã Hoàng ðông huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam,
e) Giải pháp về vốn: Hỗ trợ các hộ, cơ sở sản xuất mua sắm, thay thế thiết
bị chế biến nguyên liệu như máy chẻ mây, vót mây, bể luộc song, mây, nhằm
giảm thiểu chi phí nguyên liệu ñầu vào, tạo sức bật cho các tổ chức kinh tế hoạt
ñộng ngành mây tre ñan.
Tiếp tục thực hiện hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại
của các cơ sở chế biến nguyên liệu ngành mây tre ñan ở làng nghề của tỉnh. Trên
phương diện này, Sở Công thương kết hợp với Ngân hàng thương mại và UBND
các xã truyền ñạt thông tin tới các cơ sở sản xuất. ðơn giản các thủ tục ñể các
doanh nghiệp và các hộ có thể tiếp cận ñược các khoản hỗ trợ này. Các ngân
hàng thương mại cần cải tiến phương thức và cách thức cung cấp tín dụng ñể các
doanh nghiệp và cơ sở sản xuất có thể vay ñược vốn ñủ cho sản xuất kinh doanh.
f) Giải pháp về nguyên liệu: Trước mắt tỉnh cần liên kết chặt chẽ với các
tỉnh Thanh Hóa, Hòa Bình, Thái Bình ñể tạo nguồn cung ổn ñịnh về các nguyên
liệu tre nứa, song mây cho phát triển ngành mây tre ñan của tỉnh. ðồng thời
khuyến khích các hộ, sản xuất nguyên liệu tre nứa của tỉnh tận dụng ñất phi
nông nghiệp, các bờ rào, bờ ruộng ñể trồng phục vụ cho sản xuất vừa ñảm bảo
nguồn nguyên liệu tại chỗ vừa ñáp ứng ñược nguồn nguyên liệu ñầu vào nhằm
làm giảm giá thành sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân; khuyến khích
các hộ ở giữ diện tích trồng, thay ñổi giống mới có năng suất, chất lượng ở vùng
ñồi núi của huyện Nho Quan.
22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1 Phát triển kinh tế làng nghề là một quá trình tăng trưởng về số lượng
và phù hợp hơn về cơ cấu các tổ chức kinh tế làng nghề, các ngành nghề và sản
phẩm, kết quả và hiệu quả hoạt ñộng ngành nghề của một làng nghề. Lý luận và
thực tiễn chỉ ra rằng phát triển kinh tế làng nghề là tất yếu, khách quan và ñóng
vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn. Cần vận dụng linh hoạt
và phù hợp với hoàn cảnh tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh. Không nên
coi phát triển sản xuất truyền thống là giải pháp duy nhất ñể phát triển kinh tế
làng nghề như một số tỉnh hiện nay chỉ tập trung phát triển các ngành nghề và
sản phẩm truyền thống mà chưa gắn với phát triển các hình thức tổ chức kinh
tế ngành nghề, ít gắn với nhu cầu của thị trường và xã hội.
1.2. Thực trạng phát triển kinh tế làng nghề tỉnh Ninh Bình giai ñoạn
2001-2010 có nhiều tiến bộ và chịu ảnh hưởng của 5 yếu tố cơn bản. Cụ thể là :
(1) Về số lượng: Số làng nghề tăng bình quân 4,3%/năm, giá trị sản xuất
kinh tế làng nghề tăng bình quân 17,1%/năm và ñạt 1.005 tỷ ñông năm 2010. Số
hộ ngành nghề tăng bình quân 2,86%/năm và số doanh nghiệp ngành nghề tăng
13,3%/năm. Các ngành nghề và sản phẩm phát triển ña dạng, có sự khởi sắc rõ
nét nhất ở 4 ngành: ñan cói, thêu ren, chạm khắc ñá và mây tre ñan. Trong ñó,
ngành chạm khắc ñá có tốc ñộ phát triển nhanh nhất ñạt 31,7%/năm, tiếp ñó
ngành thêu ren ñạt 28%/năm, ngành ñan cói tăng 17,4%/năm và ngành mây tre
ñan tăng 13,3%/năm. Thu nhập của lao ñộng bình quân tăng 14%/năm và ñạt
1,95 triệu ñồng/tháng năm 2010. Chuyển thêm ñược 2,8% lao ñộng nông nghiệp
sang lao ñộng ngành nghề phi nông nghiệp từ ñó cải thiện chất lượng cuộc sống
của người dân, thu hẹp khoảng cách ñời sống giữa nông thôn và thành thị, lao
ñộng trong làng nghề ñang ñược phân công theo hướng chuyên môn hóa và hợp
tác hoá, sử dụng hợp lý hơn, ñầy ñủ hơn và hiệu quả hơn nguồn lao ñộng của
tỉnh. ðồng thời, hàng năm giải quyết việc làm cho trên 36 nghìn lao ñộng, giảm
23
tệ nạn xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, chuyển lối sống sản xuất “cổ hủ,
lạc hậu” sang lối sống sản xuất “hiện ñại” hơn. Quản lý tốt hơn môi trường làng
nghề, tận dụng, tái chế ñược một số phế liệu gây ô nhiễm môi trường, góp phần
cân ñối giữa phát triển kinh tế và bảo tồn thiên nhiên, phát triển bền vững.
(2) Về cơ cấu tổ chức kinh tế làng nghề toàn tỉnh: hộ là hình thức tổ chức
kinh tế cơ bản, chủ yếu chiếm 91% giá trị sản xuất ngành nghề của làng nghề,
với 86% số hộ ngành nghề hoạt ñộng có lãi; doanh nghiệp là trung tâm, là ñầu
tầu nhưng với số lượng ít lên tỷ trọng giá trị sản xuất nhỏ. Cơ cấu ngành nghề và
sản phẩm, cao nhất ở ngành ñan cói là 22,4%, ngành thêu ren là 15,2%, ngành
chạm khắc ñá là 13,6% và ngành mây tre ñan là 2%. Giá trị sản xuất ngành nghề
của kinh tế làng nghề chiếm 4,8% trong cơ cấu GDP của tỉnh và có xu hướng
giảm. Trong ñó, tại các làng nghề bình quân chiếm 66,8% tổng GTSX làng nghề.
(3) Những yếu tố chính tác ñộng tích cực ñến phát triển kinh tế làng
nghề toàn tỉnh là: ñã có quy hoạch phát triển làng nghề ñến năm 2015; có thể
chế và hệ thống chính sách; thị trường và các yếu tố thị trường; có ñầu tư
công và hệ thống dịch vụ công phát triển; huy ñộng nguồn lực lớn ñầu tư sản
xuất của làng nghề. Các yếu tố này ñã tạo ra cơ sở, môi trường, cơ chế, thị
trường từ ñó khuyến khích, thúc ñẩy kinh tế làng nghề của tỉnh phát triển.
Bên cạnh những kết quả tốt ñã ñạt ñược, phát triển kinh tế làng nghề
của tỉnh vẫn còn chậm, thiếu ổn ñịnh và phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất của
các ngành nghề truyền thống, phát triển chưa cân ñối giữa các vùng, chưa tạo
ra thu nhập ñột phá. Nguyên nhân cơ bản của hạn chế trong phát triển kinh tế
làng nghề trạng trên là chất lượng, sự thực thi và quản lý do quy hoạch phát
triển làng nghề của tỉnh cón nhiều hạn chế; bộ máy quản lý nhà nước về làng
nghề còn chồng chéo, phân công và phân cấp nhiệm vụ không rõ, hệ thống
chính sách phát triển kinh tế làng nghề còn nhiều bất cập, chưa ñồng bộ, các
chính sách chưa hấp dẫn; ñầu tư công cho phát triển kinh tế làng nghề còn nhiều
tồn tại; thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề nhỏ và không ổn ñịnh; nguồn lực