1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Luận án
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương, có vị trí chiến lược về
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng đối với khu vực miền Trung - Tây
Nguyên và cả nước. Nghị quyết số 33 NQ/TW ngày 16/10/2003 của Bộ
Chính trị và Nghị quyết số 66/2008/NQ-HĐND ngày 03/07/2008 của Hội
đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng đều xác định mục tiêu xây dựng và phát
triển Đà Nẵng trở thành trung tâm công nghiệp, trung tâm phân phối của
khu vực và cả nước thời kỳ tới năm 2020.
Những năm qua, ngành công thương (công nghiệp và thương mại)
Đà Nẵng đã đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP của thành phố. Tuy nhiên,
những đóng góp này còn chưa bền vững, công nghiệp tăng trưởng cao
nhưng tỷ lệ sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao còn thấp,
tốc độ tăng trưởng thương mại thấp hơn tốc độ tăng trưởng bình quân GDP
toàn thành phố; cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng và trình độ công nghệ của
ngành nhìn chung vẫn còn lạc hậu, chậm đổi mới; năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp thấp; nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu và chưa
đồng bộ; mô hình tăng trưởng công nghiệp và thương mại vẫn chủ yếu theo
chiều rộng; liên kết chính sách thương mại và chính sách công nghiệp trong
công tác quản lý nhà nước về phối hợp xây dựng và thực thi chính sách còn
nhiều bất cập; chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa hợp lý.
Để góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng Đà Nẵng đến năm 2020
trở thành thành phố công nghiệp, trung tâm phân phối của khu vực trong
bối cảnh xây dựng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế cần phải có sự
nghiên cứu toàn diện, có hệ thống và có cơ sở khoa học. Đó chính là lý do
nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Phát triển công thương trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu: Luận án xác lập các cơ sở khoa học và thực
tiễn để xây dựng các định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp và thương
mại (CN&TM) Đà Nẵng nhằm thực hiện mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020 Đà
Nẵng trở thành trung tâm CN&TM của khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, luận giải và góp phần bổ sung cơ sở lý luận về phát
triển CN&TM trên địa bàn tỉnh/TP theo lý thuyết kinh tế học hiện đại, đó là
lý thuyết về cực phát triển và lý thuyết lợi thế cạnh tranh.
- Phân tích, đánh giá một cách khoa học và khách quan thực trạng
phát triển CN&TM trên địa bàn TPĐN trong thời gian qua; chỉ ra các thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân để tạo cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng định
hướng và giải pháp.
- Đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hướng và các giải pháp phát
triển CN&TM nhằm góp phần xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm
CN&TM của miền Trung thời kỳ đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển CN&TM của TPĐN theo hướng tiếp cận phát triển bền vững (mô
thức, các chính sách và giải pháp phát triển CN&TM của TP).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung luận giải cơ sở lý luận phát triển
CN&TM của một tỉnh/TP; đánh giá thực trạng phát triển CN&TM hàng
hoá của TPĐN và đề xuất các giải pháp có tính đồng bộ nhằm phát triển
nhanh và bền vững CN&TM của TPĐN đến năm 2020, phấn đấu trở thành
trung tâm CN&TM của khu vực. Trong đó, nghiên cứu phát triển CN được
tập trung vào CN có lợi thế; nghiên cứu TM được tập trung vào TM nội địa
và xuất nhập khẩu (XNK). Nghiên cứu liên kết chính sách thương mại
(CSTM) và chính sách công nghiệp (CSCN) trong công tác quản lý nhà
nước (QLNN) về phối hợp xây dựng và thực thi chính sách.
- Về không gian: Nghiên cứu phát triển CN&TM tại Đà Nẵng,
nhưng có xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng, tác động qua lại ở phạm vi
của cả khu vực miền Trung – Tây Nguyên, Hành lang kinh tế Đông – Tây
và cả nước.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển CN&TM trên địa bàn
TPĐN giai đoạn 2001 – 2012, đề xuất định hướng và các giải pháp phát
triển đến năm 2020.
- Về lĩnh vực nghiên cứu: CN và TM hàng hoá.
3
4. Phương pháp nghiên cứu của Luận án
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu để thu thập thông tin về cơ sở lý
thuyết, các công trình nghiên cứu trước đây, chính sách pháp luật của
Trung ương (TW) và TPĐN về CN&TM; thực trạng phát triển CN&TM
Đà Nẵng; kinh nghiệm phát triển CN&TM của một số tỉnh/TP trong và
ngoài nước.
- Phương pháp mô hình hóa, thống kê, hệ thống hóa và khái quát hóa
để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CN&TM của TPĐN, có so sánh
và đối chiếu một số chỉ tiêu về phát triển CN&TM của Đà Nẵng với một số
tỉnh/TP khác, với khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước.
- Phương pháp điều tra, khảo sát đối tượng nghiên cứu (các DN
ngành CN&TM, người tiêu dùng) để phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế,
chính sách phát triển CN&TM của TPĐN.
- Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng, các cơ hội và thách thức, xây dựng các quan điểm, định hướng và đề
xuất các giải pháp phát triển CN&TM Đà Nẵng thời kỳ đến năm 2020.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Vai trò của hoạt động CN&TM trong sự phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH) của các quốc gia đã được khẳng định trong nhiều nghiên cứu
(Armand Dayan, H.E.C, 1973, 2001, 2005). Sự phát triển của CN&TM bị
chi phối bởi nhiều tác nhân khác nhau: Điều kiện sản xuất (SX), giao thông
vận tải, công nghệ quản lý, luật pháp và các qui định của nhà nước, các nhà
cung ứng dịch vụ (DV) và đặc biệt là các điều kiện về thị trường (M.
Benoun, 1993, 2006). Phần lớn các nghiên cứu trong lĩnh vực này chủ yếu
tập trung vào mối quan hệ giữa nhà SX và nhà phân phối (Ferrier Didier,
1997); viễn cảnh pháp lý và tác động của nó đối với hoạt động CN&TM
(Combe, Karin, 2000); sự biến động các hình thức phân phối (R.
Mairicourt, 1999); vai trò của phân phối hiện đại trong sự phát triển kinh tế
(Noronha Vaz, 1997). Nhìn chung, các nghiên cứu đi sâu phân tích và kiểm
4
chứng các quan hệ riêng rẽ từng tác nhân đối với sự phát triển CN&TM
trên giác độ quốc gia hoặc phạm vi DN.
Lý thuyết “Cực phát triển” cho rằng các điểm có sự tăng trưởng
hoặc phát triển nhanh và mạnh là những điểm có lợi thế so với toàn vùng,
thường tập hợp một số ngành CN có tác dụng như “đầu tàu” lôi kéo, tạo
hiệu ứng lan tỏa cho sự phát triển của cả vùng (Francois Perroux, 1950).
Các vấn đề quy hoạch phát triển vùng dựa trên nguyên lý phân tích các lợi
thế phát triển và cực tăng trưởng trong các vùng (Jacques Raoul
Boudeville, 1966). Liên kết không gian trong phát triển vùng (John
Friedmann 1966). Với cách tiếp cận nghiên cứu về đầu vào - đầu ra, khái
niệm liên kết ngược và liên kết xuôi để nghiên cứu các mối quan hệ ngành
và liên ngành (Hirschman, 1958). Lý thuyết lợi thế so sánh xác định những
cái lợi của TM bằng cách chứng minh rằng trao đổi, với những sự chuyên
môn hóa mà nó tạo nên, đem lại lợi ích cho tất cả những người cùng trao
đổi với nhau (David Ricardo, 1817). Những nhân tố quyết định lợi thế cạnh
tranh quốc gia: Các yếu tố SX; các điều kiện cầu; các ngành công nghiệp
hỗ trợ (CNHT) và liên quan; chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội
địa (Michael E.Porter, 1990). Nghiên cứu cơ sở lý luận cho chính sách CN
(Chang, Ha - Joon,1994). Các vấn đề chính sách TM quốc tế và hàng hóa
(Bijit Bora, Peter J.Lloyd, Mari Pangestu, 2000). Chính sách CN với ý
nghĩa là sự can thiệp có mục đích, phù hợp với nguyên tắc và thông lệ quốc
tế của Chính phủ (Lluis Navarro, 2003). Nghiên cứu sự thành công chính
sách CN của Singapore (K.Ali Akkemik, 2009).
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Một số công trình nghiên cứu sau là nổi bật: PGS.TS Phạm Vũ Luận
(2001), Một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với TM ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay, đề tài cấp Nhà nước. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
TW (2002), Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan QLNN đối với các
ngành DV. TS. Phùng Tấn Viết (2003), Đổi mới hoạt động của các cơ quan
QLNN về TM tại địa phương (ĐP) thời kỳ đến năm 2010, đề tài cấp Bộ. Lê
Hữu Đốc (2003), Công nghiệp TPĐN - Thực trạng và giải pháp phát triển,
Luận án tiến sĩ kinh tế. Trần Văn Thắng (2004), QLNN về TM trong giai
đoạn hiện nay ở nước ta, Luận án tiến sĩ kinh tế. Nguyễn Văn Thường,
5
Kenichi Ohno (2005), Hoàn thiện chiến lược phát triển CN Việt Nam. Peter
Naray (Trưởng nhóm), David Luff (chuyên gia pháp lý), Paul Baker (chuyên
gia kinh tế) (2007), Đánh giá nhu cầu hỗ trợ liên quan đến TM giai đoạn
2007-2012. Nguyễn Mạnh Hoàng (2008), Hoàn thiện nội dung QLNN về TM
hàng hóa trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế.
PGS.TS. Lê Thế Giới (2009), Một số giải pháp phát triển ngành CN bổ trợ
trên địa bàn TPĐN, đề tài cấp Bộ. Ủy ban nhân dân (UBND) TPĐN (2009),
Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn TP đến năm
2020, Quy hoạch phát triển các ngành DV TPĐN đến năm 2020, Quy hoạch
phát triển CN TPĐN đến năm 2020. UBND TPĐN (2010), Quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH TPĐN đến năm 2020. TS. Đỗ Ngọc Mỹ (chủ nhiệm đề
tài), TS. Hồ Kỳ Minh, ThS. Trần Thị Hòa (2010) và các cộng sự, Phát triển
TM trên địa bàn TPĐN đến năm 2020, đề tài cấp TP. Nguyễn Ngọc Dũng
(2011), Phát triển các Khu công nghiệp (KCN) đồng bộ trên địa bàn Hà Nội.
Luận án tiến sĩ kinh tế. Phan Thị Thu Hiền (2012), Liên kết chính sách
thương mại và chính sách công nghiệp của Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế.
Tuy nhiên, các công trình trên chỉ đề cập từng góc độ riêng mà Luận
án quan tâm; có công trình đề cập đến hoạt động CN&TM ở tầm chung và
bao quát, có công trình lại tập trung vào một khía cạnh cụ thể, đặc thù cho
ngành hàng, cho một nhiệm vụ của CN hoặc TM… Đến nay chưa có
nghiên cứu riêng biệt độc lập nào về phát triển CN&TM trên địa bàn
TPĐN trong mối quan hệ liên vùng và cả nước.
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ
2.1. Vị trí, vai trò và sự cần thiết phát triển công nghiệp và thương mại
2.1.1. Phân định một số khái niệm có liên quan đến phát triển,
phát triển công nghiệp và thương mại của một tỉnh/thành phố
2.1.1.1. Phát triển và phát triển bền vững
Phát triển bền vững (PTBV) là quá trình phát triển có sự kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là: Phát triển
6
kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
2.1.1.2. Phát triển công nghiệp và thương mại
Phát triển CN thể hiện quá trình thay đổi của nền CN ở giai đoạn này
so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và
về chất.
Phát triển TM là sự không ngừng mở rộng về quy mô, đồng bộ và
hoàn thiện về cơ cấu, gia tăng nhịp độ và chất lượng tăng trưởng TM và tạo
lập các yếu tố đảm bảo cho sự PTBV của hoạt động TM, tác động thúc đẩy
phát triển KT-XH của tỉnh/TP và cả nước.
2.1.2. Vị trí của công nghiệp và thương mại đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của một tỉnh/thành phố
Một là, CN&TM là những bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế của
tỉnh/TP và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu đó. Hai là, TM làm cầu nối giữa
SX và tiêu dùng. Ba là, sự phát triển của CN&TM là yếu tố có tính quyết
định để thực hiện quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
2.1.3. Vai trò của công nghiệp và thương mại đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh/thành phố
Trong sự phát triển KT-XH của tỉnh/TP, vai trò chủ đạo của
CN&TM được thể hiện trên các mặt chủ yếu sau: Đóng góp cho tăng
trưởng GDP, mở rộng thị trường, tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư
và phục vụ cho tiêu dùng, bảo đảm an sinh xã hội.
2.1.4. Sự cần thiết khách quan của phát triển công nghiệp và
thương mại trên địa bàn tỉnh/thành phố
Một là, do vị trí và vai trò của CN&TM là những ngành chủ đạo,
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế và GDP của quốc gia. Hai là, do
yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa buộc các tỉnh/TP phải phát triển
CN&TM để hoàn thành sứ mệnh đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước CN. Ba là, do yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Một số lý thuyết về phát triển công nghiệp và thương mại trên địa
bàn tỉnh/thành phố
2.2.1. Lý thuyết “Cực phát triển” và sự vận dụng vào phát triển
công nghiệp của một tỉnh/thành phố
7
Lý thuyết “Cực phát triển” (Francois Perroux, 1950) có thể được vận
dụng vào việc nghiên cứu, đề xuất giải pháp hình thành các cực phát triển
như là các lãnh thổ trọng điểm trong phát triển CN&TM của một tỉnh/TP.
Điều này hoàn toàn phù hợp với những tỉnh/TP hạn chế về nguồn lực như
vốn, công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao, thị trường… của các nước
nghèo, đang phát triển và cần kêu gọi vốn đầu tư (VĐT).
2.2.2. Lý thuyết về lợi thế phát triển, lợi thế cạnh tranh và sự
vận dụng vào phát triển công nghiệp và thương mại của một
tỉnh/thành phố
Lý thuyết lợi thế địa – kinh tế
Địa – kinh tế là khoa học nghiên cứu các đặc điểm địa lý ảnh hưởng
đến tiến trình phát triển kinh tế của một khu vực gồm nhiều quốc gia khác
nhau, một quốc gia, một vùng, một tiểu vùng hay một TP. Vận dụng lý
thuyết lợi thế địa – kinh tế vào hoạch định chiến lược phát triển CN&TM
của tỉnh/TP, nhằm xác định, đánh giá đúng những lợi thế địa - kinh tế của
tỉnh/TP trong phát triển CN&TM.
Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter (1990)
Theo Michael Porter, có 4 nhóm yếu tố của một quốc gia hình thành
nên mô hình hình thoi: Các yếu tố SX; các điều kiện cầu; các ngành CNHT
và liên quan; chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa. Ông lập
luận rằng, các công ty trong một quốc gia sẽ thành công ở những lĩnh vực
mà các yếu tố của hình thoi này là thuận lợi. Lý thuyết này có thể được vận
dụng vào việc nghiên cứu, đề xuất giải pháp tạo lập lợi thế cạnh canh trong
phát triển CN&TM của một tỉnh/TP như: Chính quyền TP có thể tác động
mạnh tới các yếu tố của mô hình hình thoi để cải tiến, nâng cấp lợi thế cạnh
tranh ngành CN&TM; hỗ trợ cho các DN ngành CN&TM phát triển các
liên kết hoặc hỗ trợ phát triển CNHT, cải tiến công nghệ SXKD và các điều
kiện liên quan.
Lý thuyết lợi thế cạnh tranh của các thành phố và khu vực
Bằng những nhân tố trong “hình thoi”, Michael Porter đã lý giải tại
sao một TP hay khu vực thành công trong một ngành CN hơn những nơi
khác. Vận dụng lý thuyết này vào phát triển CN&TM của một tỉnh/TP theo
hướng: Chính quyền TP cần có những cơ chế tạo yếu tố SX riêng có (hỗ trợ
8
phát triển CNHT, đào tạo đội ngũ lao động (LĐ) kỹ thuật cao và đầu tư hạ
tầng CN&TM).
Từ việc trình bày khái quát một số lý thuyết trên, có thể rút ra
các kết luận sau: Một là, để tăng trưởng nhanh cần phải lựa chọn các khu
vực, vùng hoặc địa bàn để làm cực tăng trưởng và sự tăng trưởng nhanh
của cực này sẽ thúc đẩy và lôi kéo sự tăng trưởng chung trên tổng thể. Hai
là, để trở thành trung tâm kinh tế của vùng hoặc trở thành trung tâm
CN&TM của cả nước, cần thiết phải củng cố và nâng cao vai trò của chính
phủ, của chính quyền ĐP với các cơ chế và chính sách cởi mở hơn, thông
thoáng hơn. Ba là, dựa vào các lợi thế cạnh tranh do yếu tố địa - kinh tế,
môi trường chính trị ổn định và môi trường kinh doanh (KD) được xếp thứ
hạng cao, có thể lựa chọn các ngành CN và lĩnh vực TM có lợi thế để tập
trung phát triển, để sớm trở thành trung tâm CN&TM của vùng và của cả
nước. Bốn là, cần xây dựng và phát triển các DN với chiến lược KD tốt,
năng lực cạnh tranh cao, có sức thu hút và lan tỏa lớn. Năm là, nguồn
nhân lực chất lượng cao là yếu tố tiên quyết, là điều kiện đảm bảo cho phát
triển để trở thành trung tâm CN&TM của vùng. Sáu là, cần thể hiện vai
trò trung tâm của TP động lực, tạo sức lan tỏa và thu hút, lôi kéo các tỉnh
lân cận và các ĐP trong khu vực cùng phát triển.
2.3. Nội dung, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng sự phát
triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh/thành phố
2.3.1. Nội dung chủ yếu phát triển công nghiệp và thương mại
trên địa bàn tỉnh/thành phố
Nội dung phát triển công nghiệp: 1) Tăng trưởng CN: Giá trị sản
xuất công nghiệp (SXCN) và chỉ số phát triển giá trị SXCN; số lượng, sản
lượng sản phẩm CN và số lượng LĐ ngành CN; tăng trưởng về số lượng và
quy mô cơ sở SXCN, KCN, KCN kỹ thuật cao, KCN công nghệ cao, khu
chế xuất và cụm công nghiệp (CCN); 2) Chất lượng tăng trưởng CN: Đóng
góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) phải cao; tăng trưởng phải
đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế,
đi kèm với phát triển môi trường bền vững.
Nội dung phát triển thương mại: 1) Phát triển TM nội địa: Xây
dựng và phát triển kết cấu hạ tầng cho phát triển TM hàng hóa; phát triển
9
chuyên môn hóa các hoạt động TM; gắn bảo vệ môi trường trong phát triển
TM; đa dạng hóa các loại hình hoạt động TM và hiện đại hóa TM; hoạt
động TM góp phần định hướng; tạo lập và phát triển nguồn nhân lực cho
ngành TM; phát triển các liên kết kinh tế - TM; 2) Phát triển XNK: Phát
triển thị trường, đối tác, nguồn hàng, hệ thống phân phối trực tiếp hàng hóa
của tỉnh/TP trên thị trường ngoài nước, hoạt động xúc tiến TM và kênh lưu
thông hàng hóa nhập khẩu (NK).
2.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển CN&TM trên địa bàn
tỉnh/TP
Quy mô và tốc độ tăng trưởng
Các chỉ tiêu đánh giá: 1)Công nghiệp: Giá trị SXCN; tỷ trọng giá trị
SXCN trên địa bàn tỉnh/TP so với khu vực và cả nước; giá trị tăng thêm
(GTTT) ngành CN; số lượng LĐ ngành CN; số lượng doanh nghiệp công
nghiệp (DNCN) và quy mô DNCN; 2) Thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ (BLHH&DTDV) và Tổng mức bán buôn
(TMBB); tỷ trọng tổng mức BLHH&DTDV của tỉnh/TP so với khu vực và
cả nước; GTTT ngành TM; số lượng LĐ ngành TM; số lượng doanh
nghiệp thương mại (DNTM) và quy mô DNTM; tổng kim ngạch XNK
hàng hóa của tỉnh/TP; phát triển hệ thống phân phối.
Chất lượng tăng trưởng và trình độ phát triển
Các chỉ tiêu đánh giá: 1) Công nghiệp: Đóng góp của TFP trong tăng
trưởng CN; tỷ lệ GTTT của CN so với giá trị SXCN; tỷ lệ LĐ qua đào tạo
ngành CN; năng suất lao động (NSLĐ) ngành CN; hiệu suất đầu tư CN;
năng lực cạnh tranh của các DNCN và sản phẩm CN của tỉnh/TP; cơ cấu
giá trị SXCN và chuyển dịch cơ cấu; 2) Thương mại: Đóng góp của TFP
trong tăng trưởng TM; tỷ lệ GTTT của TM nội địa so với tổng mức
BLHH&DTDV của tỉnh/TP; cơ cấu mặt hàng XNK; NSLĐ ngành TM; tỷ
lệ LĐ qua đào tạo ngành TM; hiệu suất đầu tư TM; năng lực cạnh tranh của
các DNTM và hàng hóa xuất khẩu (XK) của tỉnh/TP; cơ cấu tổng mức
BLHH&DTDV, TMBB và dịch chuyển cơ cơ cấu giữa chúng; cơ cấu TM
của tỉnh/TP; thời gian thông quan hàng hóa XNK trung bình qua các cửa
khẩu của tỉnh/TP.
10
Các điều kiện đảm bảo cho CN&TM phát triển bền vững
Các chỉ tiêu đánh giá: 1) Sự phát triển thị trường của sản phẩm CN và
hàng hóa; 2) Sự đồng bộ và mức độ hiện đại hóa của hệ thống kết cấu hạ tầng;
3) Năng lực kết nối CN&TM của tỉnh/TP với bên ngoài bằng hệ thống giao
thông, mạng lưới logistics và DV hỗ trợ đầu tư; 4) Chất lượng chính sách và hiệu
lực của chính sách; 5) Liên kết CSTM và CSCN trong công tác QLNN về phối
hợp xây dựng và thực thi chính sách; 6) Bảo vệ môi trường sinh thái.
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển CN&TM trên địa
bàn tỉnh/TP
Vị trí địa lý kinh tế, môi trường chính trị - pháp luật, sự phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng, tiến bộ khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực phát
triển CN&TM; chính sách và cơ chế quản lý và các nhân tố khác.
2.4. Kinh nghiệm của một số tỉnh/thành phố về phát triển công nghiệp
và thương mại và bài học kinh nghiệm
Luận án nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CN&TM trong và ngoài
nước có đặc điểm tương đồng với Đà Nẵng (Đồng Nai, Thẩm Quyến,
Thượng Hải, Singapore, TP Hồ Chí Minh). Từ đó rút ra 10 bài học kinh
nghiệm có thể vận dụng cho TPĐN.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Khái quát chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thành
phố Đà Nẵng thời gian qua
3.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân (BQ) của TPĐN đạt 11,48%/năm (đóng góp của vốn 5,52%; LĐ
4,18%; TFP 1,78%), cao hơn nhiều so với số liệu của cả nước (6,96%/năm)
giai đoạn 2001-2012. Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng kinh tế TP vẫn đang
phát triển theo chiều rộng.
Chuyển dịch cơ cấu (hình 3.4)
11
Nguồn: Niên giám Thống kê TPĐN năm 2004, 2008, 2012
Hình 3.4. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư và cơ cấu LĐ ngành CN&TM
3.1.2. Một số vấn đề về xã hội
Mỗi năm TPĐN tạo việc làm cho khoảng 33 ngàn LĐ, tỷ lệ hộ
nghèo giảm còn 0,4% năm 2012. Thu nhập BQ đầu người 47,54 triệu đồng
năm 2012 (gấp 6,08 lần năm 2001 và 1,41 lần so với cả mước). Đóng góp
10.911.000 tỷ đồng vào ngân sách năm 2012 (gấp 1,64 lần năm 2007 và
0,94 lần năm 2010).
3.2. Phân tích thực trạng phát triển công nghiệp và thương mại của
thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay
3.2.1. Phân tích thực trạng phát triển công nghiệp của thành phố
Đà Nẵng
Quy mô và tốc độ tăng trưởng
1) Giá trị SXCN (giá so sánh) trên địa bàn TPĐN liên tục tăng, tốc
độ tăng BQ 12,61%/năm.
2) Tỷ trọng giá trị SXCN trên địa bàn TP so với khu vực và cả nước
có xu hướng giảm dần. Đóng góp của Đà Nẵng cho giá trị SXCN cả nước
năm 2011 chỉ 1,40%, xếp sau TP Hồ Chí Minh và Hà Nội. Tỷ trọng này
xếp thứ tư khu vực (12,14%).
3) GTTT ngành CN tăng nhanh về số tuyệt đối, năm 2012 đạt
5.039.925 triệu đồng (gấp 4,5 lần năm 2001; 2,22 lần năm 2005 và 1,22 lần
12
năm 2010), tốc độ tăng BQ 14,85%/năm. Đóng góp của GTTT ngành CN
vào GDP toàn TP tăng dần giai đoạn 2001-2005 nhưng giảm dần giai đoạn
2006-2012.
4) Số lượng LĐ ngành CN tăng dần qua các năm, đạt 103.149 người
năm 2012 (chiếm 22,09% cơ cấu LĐ toàn TP), với tốc độ tăng BQ
5,87%/năm.
Chất lượng tăng trưởng và trình độ phát triển
1) Đóng góp của TFP đối với tăng trưởng CN: Tăng trưởng CN của
Đà Nẵng chủ yếu dựa trên yếu tố LĐ (64,88%) và vốn (20,67%). TFP đóng
góp thấp (14,45%), khẳng định mô hình tăng trưởng CN của TP vẫn theo
chiều rộng.
2) Tỷ lệ GTTT của CN so với giá trị SXCN có xu hướng tăng rõ rệt
giai đoạn 2001-2012 (từ 27,60% năm 2001 tăng lên 36,73% năm 2012),
cao gấp 1,57 lần so với số liệu của cả nước năm 2011.
3) NSLĐ ngành CN (giá thực tế) BQ đạt 68,10 triệu
đồng/người/năm, cao nhất trong các ngành trên địa bàn và gấp 1,38 lần
NSLĐ xã hội toàn TP.
4) Tỷ lệ LĐ qua đào tạo của ngành CN đạt khoảng 55% (năm 2012),
cao nhất TPĐN và gấp 1,4 lần số liệu cả nước (40%/năm 2012).
5) Hiệu quả sử dụng vốn của ngành CN: Năng lực SX của VĐT
đang giảm mạnh (ICOR: 2,48 năm 2001 và 6,54 năm 2012).
6) Năng lực cạnh tranh của các DNCN và sản phẩm CN của TP thấp.
7) Cơ cấu giá trị SXCN và chuyển dịch cơ cấu: (i) Theo thành phần
kinh tế: Có sự chuyển dịch cơ cấu KTNN sang kinh tế ngoài nhà nước; (ii)
Theo ngành CN: CN chế biến chiếm tỷ trọng áp đảo trong cơ cấu ngành.
Cơ cấu CN công nghệ cao đã chuyển dịch mạnh (từ 0,29% năm 2001 lên
gần 10% năm 2012).
3.2.2. Phân tích thực trạng phát triển thương mại của thành phố
Đà Nẵng
Quy mô và tốc độ tăng trưởng
1) Tổng mức BLHH&DTDV và TMBB tại Đà Nẵng có xu hướng
tăng giai đoạn 2001-2012. Tuy nhiên, tổng mức BLHH&DTDV lại có tốc
độ tăng BQ nhanh hơn so với TMBB (23,88%/năm so với 12,14%/năm).
13
2) Tỷ trọng tổng mức BLHH&DTDV của TPĐN so với cả nước và
khu vực miền Trung – Tây Nguyên năm 2011 là 2,23% và 11,15% và biến
động không đáng kể giai đoạn 2001-2011. Tỷ trọng này cao nhất khu vực
nhưng xếp sau TP Hồ Chí Minh: 22,96%, Hà Nội 14,7%, Đồng Nai 3,58%
và Bình Dương 2,92%.
3) Đóng góp của GTTT ngành TM vào GDP toàn TP giảm mạnh (từ
10,65% năm 2001 xuống 4,98% năm 2012), chứng tỏ vai trò TM trong
tăng trưởng kinh tế TP ngày càng giảm.
4) Số lượng LĐ ngành TM tăng liên tục qua các năm, đạt 92.768 người
năm 2012 (chiếm 34,27% trong cơ cấu LĐ ngành DV và 19,87% trong cơ cấu
LĐ toàn TP), tốc độ tăng BQ 7,18%/năm giai đoạn 2001-2012.
5) Số lượng DNTM và quy mô DNTM: (i) Số lượng các DNTM
chiếm tỷ lệ cao nhất TPĐN (luôn trên 42%) và nằm trong nhóm 5 tỉnh/TP
có số lượng DNTM cao nhất nước (tỷ trọng 2,67%), tuy tỷ lệ này đang có
xu hướng giảm dần; (ii) Quy mô DNTM tại TPĐN thấp hơn nhiều so với số
liệu của cả nước.
6) Tổng kim ngạch XNK hàng hóa của TP: 1) Tổng kim ngạch XK
hàng hóa năm 2012 đạt 894.976 ngàn USD (gấp 3,80 lần năm 2000), tốc độ
tăng BQ 12,39%/năm, kém so với cả nước (19,55%/năm). 2) Tổng kim
ngạch NK hàng hóa năm 2012 đạt 879.791 ngàn USD (gấp 2,01 lần năm
2005), tốc độ tăng BQ 9,64%/năm.
Chất lượng tăng trưởng và trình độ phát triển
1) Đóng góp của TFP đối với tăng trưởng TM: Giai đoạn 2001-
2012, tăng trưởng TM chủ yếu dựa trên yếu tố LĐ (67,80%) và TFP
(25,80%), đóng góp của vốn rất thấp (6,40%), khẳng định mô hình tăng
trưởng TM của TP vẫn theo chiều rộng, nên thiếu bền vững.
2) Chất lượng tăng trưởng TM nội địa và XNK hàng hóa còn thấp.
3) NSLĐ ngành TM (giá thực tế) BQ đạt 37,20 triệu
đồng/người/năm, tốc độ tăng BQ 9,32%/năm. So với NSLĐ toàn TP và cả
nước, NSLĐ ngành TM chỉ bằng 75,36% và 86,78%.
4) Tỷ lệ LĐ qua đào tạo của ngành TM thấp (đạt 29,02%), thấp hơn
ngành CN của TP (đạt 55%) và số liệu BQ của cả nước (đạt 40%) năm 2012.
14
5) Hiệu quả sử dụng vốn của ngành TM: Hệ số ICOR khá cao (vượt
quá 5) kể từ năm 2005 đến 2012 (trừ 2008) phản ánh hiệu quả đầu tư thấp
(ICOR: 3,46 năm 2001 và 5,96 năm 2012).
6) Năng lực cạnh tranh của các DNTM, năng lực cạnh tranh của
hàng hóa và hàng hóa XK của Đà Nẵng thấp.
7) Cơ cấu tổng mức BLHH&DTDV và TMBB: Có sự chuyển dịch rõ
nét cơ cấu TMBB sang tổng mức bán lẻ, phản ánh vai trò trung tâm phân
phối, phân luồng bán buôn trong khu vực của Đà Nẵng đang ngày càng
giảm đi.
8) Cơ cấu TM của tỉnh/TP: Tỷ trọng giá trị hàng hóa bán lẻ qua qua
hệ thống phân phối hiện đại thấp hơn so với cả nước (22% so với 25%
năm 2011). Tỷ trọng giá trị giao dịch bằng phương thức TM điện tử ngày
càng tăng.
9) Thời gian thông quan hàng hóa XNK trung bình qua cảng Đà
Nẵng được rút ngắn nhờ thực hiện hải quan điện tử 100%.
3.2.3. Phân tích các điều kiện đảm bảo cho công nghiệp và
thương mại phát triển bền vững
Phát triển thị trường: Thị trường nội địa của Đà Nẵng phát triển
khá nhanh. Thị trường XK của Đà Nẵng đã mở rộng vào thị trường 106
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Thị trường NK hàng hóa ngày càng
được mở rộng. Cơ cấu NK chủ yếu là máy móc, thiết bị phục vụ SX và
nguyên phụ liệu làm hàng XK.
Sự đồng bộ và mức độ hiện đại hóa của hệ thống kết cấu hạ tầng
công nghiệp và thương mại trên địa bàn Đà Nẵng: Hạ tầng CN&TM Đà
Nẵng cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư và DN.
Năng lực kết nối CN&TM của Đà Nẵng với bên ngoài bằng hệ
thống giao thông, mạng lưới logistics và DV hỗ trợ đầu tư được cộng đồng
DN đánh giá tương đối tốt.
Chất lượng chính sách và hiệu lực của chính sách CN&TM trên địa
bàn Đà Nẵng: 1)Môi trường thể chế: TPĐN đã ban hành nhiều chính sách
nhằm thể chế hóa các quy định của TW và huy động mọi nguồn lực đầu tư,
phát triển CN&TM. Về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI): Đà Nẵng luôn
ở tốp đầu. Tuy nhiên, trong 2 năm gần đây PCI đã tụt hạng, nhiều tiêu chí
15
bị giảm điểm; 2) QLNN về CN&TM đã được tăng cường nhưng hiệu lực và
hiệu quả còn thấp.
Liên kết CSTM và CSCN trong công tác QLNN về phối hợp xây
dựng và thực thi chính sách: Không có bộ phận tham mưu trong việc phối
hợp công tác ban hành và thực thi CSTM và CSCN; phân công trách nhiệm
và phối hợp giữa các bộ phận QLNN trong công tác thực thi CSTM và
CSCN còn nhiều tồn tại và bất cập; công tác rà soát, điều chỉnh chính sách
chưa đồng bộ và hiệu quả.
Bảo vệ môi trường sinh thái: Đà Nẵng đã chú trọng PTBV bằng
cách triển khai nhiều chương trình, đề án nghiên cứu và cải thiện môi
trường. Kết quả là, năm 2012, Đà Nẵng được đón nhận danh hiệu “TP môi
trường” của thế giới.
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, công
nghiệp và thương mại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2001-2012
3.3.1. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của Đà
Nẵng
Một là, tăng trưởng kinh tế của TP khá cao nhưng thiếu bền vững.
Mô hình tăng trưởng vẫn theo chiều rộng, ít chú trọng phát triển chiều sâu.
Hai là, Đà Nẵng chưa thể hiện rõ vai trò là trung tâm CN&TM của khu
vực. Ba là, sức lan tỏa và thu hút các tỉnh lân cận và các tỉnh Tây Nguyên
để phát triển CN&TM còn hạn chế. Bốn là, bức tranh chung về cơ cấu kinh
tế ngành là chưa tạo được các ngành, phân ngành, các cơ sở kinh tế có vai
trò đầu tàu, đóng vai trò chủ đạo có khả năng khuếch tán, thúc đẩy các
ngành và phân ngành khác phát triển. Năm là, cơ cấu ngành CN&TM chưa
cho phép hình thành được những tổ hợp ngành có quan hệ liên kết hỗ trợ
nhau trong SX và phân phối.
3.3.2. Đánh giá thực trạng phát triển CN&TM của Đà Nẵng
a. Những thành tựu chủ yếu và nguyên nhân
Những thành tựu chủ yếu
Về công nghiệp: Một là, CN phát triển nhanh đã góp phần thúc đẩy
phát triển TM. Hai là, CN đóng góp quan trọng vào GDP toàn TP. Ba là,
cơ cấu phân ngành CN chế biến, chế tạo đã có sự chuyển dịch theo chiều
hướng tích cực, cơ cấu CN công nghệ cao đã chuyển dịch mạnh trong cơ
16
cấu CN chế biến. Bốn là, cơ cấu các thành phần kinh tế tham gia hoạt động
CN đã có sự chuyển dịch tích cực từ KTNN sang kinh tế ngoài nhà nước.
Năm là, chất lượng phát triển CN ngày càng được nâng cao. Sáu là, CN
góp phần giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp cho người dân TP và
các LĐ đến từ các ĐP khác.
Về thương mại: Một là, Đà Nẵng là thị trường có sức mua cao và
phát triển mạnh. Hai là, Đà Nẵng đã phần nào khẳng định được vai trò là
trung tâm XK của khu vực. Ba là, cơ cấu hàng hóa đã có sự chuyển dịch
theo hướng tích cực, kể cả thị trường nội địa và XNK. Bốn là, cơ cấu các
thành phần kinh tế đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng đa dạng, phù
hợp với xu hướng chuyển dịch chung của cả nước. Năm là, số lượng
DNTM tăng liên tục qua các năm và chiếm tỷ trọng tương đối cao so với
TP và cả nước. Sáu là, tỷ trọng giá trị giao dịch bằng phương thức TM điện
tử ngày càng phát triển và thời gian thông quan hàng hóa XNK trung bình
qua cảng Đà Nẵng được rút ngắn. Bảy là, Đà Nẵng đã phần nào khẳng định
được vị thế, vai trò trung tâm phân phối của khu vực.
Nguyên nhân của những thành tựu: (i) Đà Nẵng có lợi thế và tiềm
năng phát triển CN&TM và DV phân phối, gắn với phát triển du lịch và
DV; (ii) Đà Nẵng có vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng (CSHT)
khá hoàn chỉnh và hiện đại; (iii) Môi trường đầu tư hấp dẫn, công tác
QLNN về CN&TM ngày càng được kiện toàn; (iv) Cơ chế liên kết, hợp tác
phát triển ngành giữa Đà Nẵng với các tỉnh/TP trong vùng, khu vực, cả
nước và quốc tế ngày càng được chú trọng.
b. Những hạn chế và nguyên nhân
Những hạn chế
Về công nghiệp: Một là, CN phát triển nhanh nhưng mô hình tăng
trưởng vẫn theo chiều rộng. Hai là, tỷ trọng đóng góp GTTT ngành CN
cho GDP toàn TP đang có xu hướng giảm ở giai đoạn 2006-2012. Ba là,
hiệu quả sử dụng vốn thấp, VĐT đầu tư cho CN chưa tương xứng với vị trí
cực tăng trưởng CN của một vùng. Bốn là, năng lực cạnh tranh của sản
phẩm CN thấp. Năm là, tốc độ tăng trưởng phân ngành CN chế biến rất
chậm, mặc dù CN chế biến chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu CN. Sáu là,
trình độ công nghệ của các phân ngành CN chỉ ở mức trung bình thấp. Bảy
17
là, phần lớn các DNCN trên địa bàn là các DN nhỏ và vừa, số lượng, quy
mô và năng lực cạnh tranh của các DN rất thấp.
Về thương mại: Một là, TM phát triển chậm, mô hình tăng trưởng
vẫn theo chiều rộng, ít chú trọng phát triển theo chiều sâu. Hai là, tốc độ
tăng trưởng BQ của tổng mức BLHH&DTDV cao hơn tốc độ tăng của
TMBB. Ba là, vai trò của TM trong tăng trưởng kinh tế TP ngày càng
giảm. Bốn là, chất lượng tăng trưởng TM thấp. Năm là, hiệu quả sử dụng
vốn thấp. Sáu là, cơ cấu loại hình TM hiện đại được ứng dụng nhanh
nhưng thiếu bền vững. Bảy là, phần lớn các DNTM trên địa bàn là các DN
nhỏ và vừa, quy mô và năng lực cạnh tranh của các DN rất thấp. Tám là,
năng lực cạnh tranh của hàng hóa XK thấp. Chín là, vai trò của XK đối với
GDP của TP ngày càng giảm. Mười là, sự liên kết giữa các thành viên
trong hệ thống phân phối còn lỏng lẻo, vai trò là trung tâm phân phối, phân
luồng bán buôn trong khu vực của Đà Nẵng ngày càng giảm.
Nguyên nhân của hạn chế: (i) Đà Nẵng chưa khai thác hiệu quả
tiềm năng và lợi thế vốn có của TP, đặc biệt lợi thế về vị trí địa lý và tiềm
năng trở thành cực tăng trưởng của một vùng kinh tế; (ii) Cơ chế TW dành
cho Đà Nẵng chưa đủ mạnh để đảm bảo thực hiện tốt vai trò động lực của
vùng kinh tế trọng điểm; (iii) Hệ thống CSHT khá hiện đại nhưng thiếu
đồng bộ; (iv) Liên kết phát triển CN&TM vùng chưa xây dựng được một
tầm nhìn chiến lược chung, xây dựng và thực thi chính sách chưa đồng bộ
và hiệu quả; (v) Nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu, năng lực tài
chính còn hạn chế.
CHƯƠNG 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TPĐN
4.1. Bối cảnh và những cơ hội, thách thức đối với phát triển công
nghiệp và thương mại thành phố Đà Nẵng
4.1.1. Bối cảnh và triển vọng (Những xu hướng của nền kinh tế thế
giới, xu hướng của nền kinh tế Việt Nam, tiềm năng phát triển Vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung, xu hướng phát triển CN&TM của TPĐN đã
được trình bày trong bản chính của Luận án).
18
4.1.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
công nghiệp và thương mại Đà Nẵng thời kỳ tới
Điểm mạnh: Tiềm năng phát triển khu vực; hạ tầng CN&TM tương
đối hoàn chỉnh và hiện đại; môi trường đầu tư, KD thông thoáng; thế mạnh
nổi trội trong lĩnh vực: Công nghệ thông tin, cơ điện tử - tự động hoá, năng
lượng; TP đã ban hành các quy hoạch cơ bản; dễ dàng tiếp cận nguồn vốn
với hơn 50 chi nhánh ngân hàng TM và các tổ chức tài chính; lực lượng LĐ
có chất lượng hàng đầu khu vực; ưu tiên nguồn lực phát triển CN&TM thể
hiện qua nhiều chính sách cụ thể của TW và TP; thói quen tiêu dùng của
dân cư đang thay đổi theo hướng sử dụng nhiều hơn các DV phân phối hiện
đại, dung lượng thị trường ngày càng lớn.
Điểm yếu: Tốc độ tăng trưởng GDP ngành TM có xu hướng giảm và
tăng chậm hơn tốc độ tăng trưởng GDP toàn TP; thiếu hụt nguồn nhân lực
cấp cao trong lĩnh vực CN&TM; CNHT chưa phát triển; chỉ số công nghệ
của các phân ngành CN thấp; hoạt động nghiên cứu còn ở mức độ vừa
phải; liên kết khu vực chưa mạnh; liên kết các trường đại học và nghiên
cứu với SX, thị trường còn thấp; DV logistics phát triển chưa tương xứng;
chất lượng XK còn thấp; chi phí TM cao.
Cơ hội: Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO; vị
thế mới của Đô thị loại I; quy hoạch Khu công nghệ cao 1000 ha với nhiều
chính sách ưu đãi đầu tư; đã có đề án thành lập đại học đẳng cấp quốc tế; tự
do hóa TM toàn cầu phát triển mạnh mẽ; kinh tế hậu khủng hoảng sẽ tạo
các cơ hội liên kết; các khu dân cư và đô thị mới cao cấp dọc bờ biển sẽ
mang đến lượng lớn tầng lớp những người LĐ tri thức, LĐ có kỹ năng cao
và thu nhập cao.
Thách thức: TM quốc tế đang có xu hướng giảm dần các lợi thế
cạnh tranh dựa trên khai thác tài nguyên và LĐ giá rẻ để chuyển sang lợi
thế cạnh tranh của các sản phẩm dựa trên vốn và công nghệ; Việt Nam cam
kết chấp dứt các hành động trợ cấp XK theo lộ trình của WTO; sự cạnh
tranh gay gắt về nguồn VĐT và nguồn nhân lực trong giai đoạn hậu khủng
hoảng; đầu tư FDI trong khu vực Đà Nẵng chỉ có một số dự án về phát triển
SX và chuyển giao công nghệ; Đà Nẵng sẽ khó hút được nguồn lực và liên
kết khu vực và sẽ có nguy cơ chỉ dựa vào nhân lực của Đà Nẵng; thực hiện
19
cam kết mở cửa hoạt động phân phối, cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt giữa
những tập đoàn phân phối nước ngoài với các DN trên địa bàn yếu về cả
nguồn lực và kinh nghiệm.
4.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển công nghiệp và
thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
4.2.1. Quan điểm phát triển công nghiệp và thương mại
Một là, phát CN&TM phải góp phần thực hiện các mục tiêu phát
triển KT-XH của TPĐN. Hai là, phát triển CN&TM phải nhanh và bền
vững, để trở thành một TP hấp dẫn và đáng sống. Ba là, phát triển trên cơ
sở liên kết giữa CN với TM trong mối quan hệ hữu cơ với chiến lược phát
triển CN&TM cả nước, quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và
hội nhập kinh tế quốc tế. Bốn là, phát triển CN&TM trên cơ sở khơi dậy và
thu hút mọi tiềm năng, nguồn lực của các thành phần kinh tế. Năm là, phát
triển CN&TM trên cơ sở phát huy tiềm năng, khai thác lợi thế của ngành và
ĐP một cách có hiệu quả.
4.2.2. Mục tiêu phát triển công nghiệp và thương mại
Đến năm 2020, CN&TM tiếp tục là các ngành kinh tế quan trọng,
đóng góp lớn vào sự phát triển KT-XH của TP, đưa Đà Nẵng trở thành một
trong những đô thị hiện đại, PTBV của khu vực và cả nước.
1)Về công nghiệp: Tăng trưởng CN giai đoạn 2011-2015:
12,2%/năm; giai đoạn 2016-2020: 12,3%/năm. Giá trị SXCN năm 2015 đạt
27.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng BQ giai đoạn 2011-2015: 13,24%. Giá
trị SXCN năm 2020 đạt 48.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng BQ giai đoạn
2016-2020: 12,2%/năm.
2)Về thương mại: Tăng trưởng TM giai đoạn 2011-2015:
12,2%/năm và giai đoạn 2016 - 2020: 14,1%/năm, đạt 2.518 tỷ đồng vào
năm 2015 và 4.865 tỷ đồng năm 2020. Tổng mức BLHH&DTDV đạt
56.120 tỷ đồng năm 2015, tốc độ tăng BQ giai đoạn 2011 - 2015 là
17,5%/năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 123.200 tỷ đồng, với tốc độ tăng BQ
17%/năm. Giá trị XK năm 2015 đạt 3,37 tỷ USD và năm 2020 đạt 7,7 tỷ
USD, tốc độ tăng BQ đạt 19%-20%/năm giai đoạn 2011-2015 và 18%-
19%/năm giai đoạn 2015-2020.
20
4.2.3. Định hướng phát triển công nghiệp và thương mại
4.2.3.1. Định hướng phát triển công nghiệp: Ưu tiên nguồn lực phát
triển CN công nghệ cao và những ngành hàng, sản phẩm có GTGT cao;
đẩy mạnh ngành khai thác và chế biến hải sản phục vụ XK; chuyển đổi dần
cơ cấu CN theo hướng đa dạng hoá sản phẩm; xây dựng các KCN công
nghệ cao để thu hút, phát triển mạnh các ngành CN công nghệ cao; hoàn
thiện CSHT và phát triển các KCN tập trung, gắn sự phát triển của các
KCN, CCN với sự phát triển của hệ thống đô thị và DV.
4.2.3.2. Định hướng phát triển thương mại: Phát triển Đà Nẵng thành
một đầu mối trung chuyển, trung tâm giao thương, phát luồng hàng hóa tầm cỡ
khu vực miền Trung - Tây Nguyên; phát triển mạnh thị trường nội địa làm cơ
sở đẩy mạnh XK; phát triển các phương thức KD TM hiện đại.
4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển CN&TM TPĐN
4.3.1. Nhóm giải pháp cơ bản
1) Hoàn thiện thể chế môi trường KD: (i) Hoàn thiện môi trường
KD: Một là, giảm chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước.
Hai là, phát huy năng lực điều hành của chính quyền TP. Ba là, thực hiện
công khai, minh bạch; (ii) Nâng cao hiệu lực QLNN về CN&TM: Một là,
hoàn thiện công tác xây dựng hành lang pháp lý về CN&TM. Hai là, nâng
cao chất lượng công tác định hướng phát triển CN&TM. Ba là, tạo điều
kiện cho CN&TM phát triển; Bốn là, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công
tác quản lý thị trường.
2) Phát triển kết cấu hạ tầng CN&TM hiện đại và đồng bộ
Hạ tầng công nghiệp: Một là, cải tạo, đầu tư, nâng cấp các KCN và
CCN hiện có; đẩy nhanh tiến độ phát triển các KCN công nghệ cao và
KCN công nghệ thông tin. Hai là, ban hành và thực thi có hiệu quả các quy
định về bảo đảm trật tự an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây
dựng và thi công trong các KCN. Ba là, nâng cấp nguồn điện và mạng lưới
điện hiện có; duy trì và cải tạo và xây dựng hệ thống cấp nước mới.
Hạ tầng thương mại: Một là, phát triển các loại hình KD hiện đại theo
quy hoạch đô thị, đáp ứng cao nhu cầu đa dạng của dân cư và khách du lịch.
Hai là, cải tạo, nâng cấp và hiện đại hóa các loại hình KD truyền thống.
21
3) Phát triển nguồn nhân lực ngành CN&TM: Một là, thực hiện điều
tra, khảo sát nhằm thu thập thông tin tổng quan nhu cầu LĐ của các DN
trong ngành. Hai là, phát triển TPĐN trở thành trung tâm đào tạo nhân lực
CN&TM của khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Ba là, liên kết với các cơ
sở đào tạo quốc tế để tổ chức các khóa đào tạo có trình độ kỹ thuật cao.
Bốn là, hỗ trợ đào tạo cán bộ quản trị KD trong các DN. Năm là, hoàn
thiện chính sách thu hút, phát triển và lưu giữ người tài.
4) Nâng cao năng lực cạnh tranh của DN: Một là, nâng cao khả
năng tiếp cận vốn cho DN. Hai là, hỗ trợ thông tin thị trường, tìm kiếm đối
tác KD, xúc tiến TM và xúc tiến đầu tư. Ba là, hỗ trợ DN đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng. Bốn là, phát huy vai trò cầu nối của các Hiệp hội
ngành nghề. Năm là, tăng cường khả năng tiếp cận đất đai và chính sách ưu
đãi khác. Sáu là, ưu tiên phân bổ hợp lý các nguồn lực cho các DN hoạt
động trong các lĩnh vực CN mũi nhọn và TM quan trọng. Bảy là, khuyến
khích và hỗ trợ các DN đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Cuối cùng, đổi mới mô hình phát triển DN bền vững.
5) Tái cơ cấu kinh tế ngành CN&TM và chuyển đổi mô hình tăng
trưởng: Một là, nâng cao chất lượng tăng trưởng CN&TM. Hai là, nâng
cao chất lượng quy hoạch, gắn chiến lược với quy hoạch và kế hoạch hành
động, quy hoạch phát triển SX với quy hoạch phát triển hệ thống phân
phối. Ba là, tập trung cao độ nguồn lực để hình thành các phân ngành, các
cơ sở SX chế tạo chủ đạo có sức lan tỏa thực sự như các nhóm ngành sản
phẩm công nghệ cao. Bốn là, quá trình tái cơ cấu kinh tế ngành cần được
tiến hành đồng bộ với sự chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu kinh tế
DN, cơ cấu vốn, cơ cấu LĐ, cơ cấu thị trường, cơ cấu thể chế kinh tế. Năm
là, mô hình cơ cấu CN (hoặc TM) hướng tới cần được hoàn thiện theo
hướng tăng hiệu quả sử dụng chi phí vốn, bảo vệ và cải thiện môi trường.
Sáu là, tiếp tục hoàn thiện thể chế.
4.3.2. Nhóm giải pháp đột phá
1) Phát triển để trở thành một cực về công nghiệp công nghệ cao
2) Nghiên cứu hình thành Khu thương mại tự do
3) Xây dựng phố mua sắm quốc tế
22
4) Phát triển Đà Nẵng thành một đầu mối trung chuyển, trung tâm giao
thương, phát luồng hàng hóa tầm cỡ khu vực miền Trung - Tây Nguyên
4.3.3. Nhóm giải pháp khác
1) Phát triển CNHT: Đà Nẵng nên tập trung vào phát triển CNHT
điện tử, SX, lắp ráp các loại máy tính, thiết bị công nghệ thông tin và viễn
thông, thiết bị điện, điện lạnh, điện tử dân dụng và chuyên dụng.
2) Phát triển XK hàng hóa: Nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm
XK và thành lập Tổ chức bảo hiểm tín dụng XK.
3) Đẩy mạnh liên kết phát triển vùng: Thúc đẩy xây dựng một không
gian liên kết CN – TM – DV– du lịch - CSHT thống nhất trong toàn vùng
(bao gồm cả các ĐP có tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây đi qua) mà Đà
Nẵng đóng vai trò trung tâm, nhằm hỗ trợ sự phát triển KT-XH của cả vùng
trên cơ sở phát huy thế mạnh, đặc thù của mỗi ĐP.
4) Tăng cường liên kết CSTM và CSCN: Một là, thành lập bộ phận
tham mưu trong việc phối hợp công tác ban hành và thực thi CSTM và
CSCN. Hai là, phân công trách nhiệm và phối hợp giữa các bộ phận trong
công tác thực thi liên kết CSTM và CSCN. Ba là, xây dựng cơ chế rà soát,
điều chỉnh và đánh giá về tính khoa học và khả thi thực hiện nội dung liên
kết CSTM và CSCN.
4.4. Một số kiến nghị nhằm phát triển công nghiệp và thương mại
thành phố Đà Nẵng
Kiến nghị về thể chế Khu TM tự do tại Đà Nẵng; hoàn thiện khung
pháp lý, tạo môi trường KD lành mạnh; xây dựng mô hình tổ chức chính
quyền đô thị và cơ chế tài chính đặc thù; tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường; nâng cao chất lượng điều hành thị trường; hỗ trợ DN
nhỏ và vừa.
23
KẾT LUẬN
Phát triển CN&TM có vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT-
XH của TPĐN. Những nội dung trình bày trong Luận án đã tổng kết những
vấn đề lý luận, kinh nghiệm phát triển CN&TM trong và ngoài nước; phân
tích thực trạng phát triển CN&TM theo hướng tăng trưởng và PTBV trong
mối gắn kết với khu vực miền Trung - Tây Nguyên, cả nước và Hành lang
kinh tế Đông - Tây. Từ đó đề xuất các giải pháp sớm đưa Đà Nẵng trở
thành trung tâm CN&TM của khu vực và cả nước. Với phương pháp luận
giải những vấn đề dựa trên những cơ sở khoa học của phát triển CN&TM,
Luận án đã có những điểm mới sau:
1) Về lý luận: Thứ nhất, trên cơ sở tiếp cận lý thuyết về PTBV, lợi
thế cạnh tranh và cực phát triển, Luận án đã xác định cơ sở lý thuyết của
phát triển, đặc trưng, cấu trúc và nội dung phát triển CN&TM trên địa bàn
tỉnh/TP; Thứ hai, Luận án đã xác định các tiêu chí để đánh giá sự phát
triển CN&TM của một tỉnh/TP trong bối cảnh hội nhập, bao gồm: Nhóm
tiêu chí về quy mô và tốc độ tăng trưởng; nhóm tiêu chí về chất lượng tăng
trưởng và trình độ phát triển; nhóm tiêu chí về điều kiện đảm bảo cho
CN&TM phát triển bền vững; Thứ ba, Luận án nghiên cứu kinh nghiệm
phát triển CN&TM của một số tỉnh/TP có đặc điểm tương đồng với Đà
Nẵng, từ đó đúc kết những kinh nghiệm hữu ích mà Đà Nẵng có thể vận
dụng, đó là: Đà Nẵng cần ban hành và thực thi các cơ chế, chính sách ưu
tiên về phát triển các KCN và CCN; lựa chọn định hướng cho phát triển
công nghệ và công nghệ cao; xây dựng khu TM tự do; nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các DN; xây dựng các phố mua sắm quy mô quốc tế; xây
dựng trung tâm phân phối của khu vực và toàn cầu; thành lập các tổ chức
bảo hiểm tín dụng XK; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; khôi phục và
hiện đại hóa các loại hình phân phối truyền thống và áp dụng các loại hình
phân phối hiện đại; liên kết CSCN và CSTM.
2) Về thực tiễn: Thứ nhất, Luận án đã phân tích, đánh giá một cách
khoa học và khách quan thực trạng phát triển CN&TM của Đà Nẵng từ
năm 2001 đến nay theo các tiêu chí và chỉ tiêu đã xây dựng, có so sánh, đối
chiếu với khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Qua đó rút ra các
thành tựu, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân, làm cơ sở đề xuất giải
24
pháp theo quan điểm tận dụng những cơ hội, khai thác tối đa tiềm năng và
lợi thế, vượt qua thách thức, khắc phục hạn chế để phát triển CN&TM
trong thời gian tới; Thứ hai, Luận án khẳng định mô hình phát triển CN,
mô hình phát triển TM của Đà Nẵng trong thời gian qua là theo chiều rộng
nên thiếu bền vững. Từ đó, Luận án nhận định, để CN&TM phát triển bền
vững, cần chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu kinh tế, bảo đảm
chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh; Thứ ba,
Luận án đã xác lập các quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp có
tính đồng bộ (nhóm giải pháp cơ bản, nhóm giải pháp đột phá và nhóm giải
pháp khác), nhằm phát triển CN&TM Đà Nẵng đến năm 2020 theo hướng
khai thác tốt lợi thế so sánh để phát triển nhanh và bền vững, phát huy tốt
vai trò cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và khu vực
miền Trung - Tây Nguyên.
Phát triển CN&TM trên địa bàn TPĐN là một vấn đề lớn, có nhiều
hướng tiếp cận khác nhau. Với những vấn đề nghiên cứu trong đề tài, Luận
án mong muốn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn
nhằm phát triển CN&TM với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, đóng
góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế TP, góp phần sớm đưa Đà Nẵng trở
thành một trong những trung tâm CN&TM hiện đại, phát triển trong khu
vực. Tuy nhiên, do hạn chế về năng lực và tiếp cận dữ liệu nên Luận án
chưa nghiên cứu toàn diện các nội dung liên kết CSTM và CSCN, đó là:
Chiến lược phát triển công nghiệp trong điều kiện tự do hóa TM và hội
nhập kinh tế quốc tế; và liên kết CSTM và CSCN trong nội dung chính
sách CN. Đây cũng chính là hướng nghiên cứu trong tương lai mà Luận án
hướng đến. Nghiên cứu sinh kính mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ của
các chuyên gia, các nhà quản lý, nhà khoa học để vấn đề này được tiếp tục
nghiên cứu và hoàn thiện.