Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Hoạt động quản lý kho tại aeon mall hà đông hệ thống lý luận liên quan đến quản lý kho hàng trong chuỗi cung ứng giới thiệu về kho hàng của aeon mall hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.11 KB, 36 trang )

PHẦN 1

KHO HÀNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KHO HÀNG TRONG

CHUỖI CUNG ỨNG................................................................................................1
1.1. Kho hàng và vai trò kho hàng.........................................................................1
1.2. Các hoạt động quản lý kho hàng trong chuỗi cung ứng...................................4
1.3. Nhân sự trong quản lý kho hàng....................................................................14
PHẦN 2

GIỚI THIỆU VỀ KHO HÀNG/ ĐẠI SIÊU THỊ/TRUNG TÂM PHÂN

PHỐI …................................................................................................................. 18
2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kho hàng/đại siêu thị/trung tâm phân phối . 18
2.2. Hoạt động quản lý kho hàng tại kho hàng/đại siêu thị/ ….............................18
2.3. Công tác nhân sự tại kho hàng/đại siêu thị/ …..............................................18
PHẦN 3

NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................18

3.1. Nhận xét chung.............................................................................................18
3.2. Giải pháp/khuyến nghị (tối thiểu 3 giải pháp/khuyến nghị tương ứng với
những nội dung đã phân tích ở thực trạng)....................................................18



LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, Việt Nam đang hội nhập quốc tế sâu sắc, hoạt động
thương mại hàng hố ngày càng tăng lên cả quy mơ và cơ cấu thị trường. Các
doanh nghiệp sản xuất có nhiều cơ hội hơn khi tham gia vào thị trường quốc tế, tuy
nhiên bên cạnh những cơ hội là sự cạnh tranh ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn. Các


doanh nghiệp thường sẽ quan tâm nhiều hơn về nâng cao năng lực cạnh tranh bằng
việc hoàn thiện hoạt động logistics của mình như hoạt động mua hàng, quản lý nhà
cung ứng, các yếu tố vận chuyển đầu vào, lưu kho bảo quản hàng, … muốn tồn tại
và phát triển được doanh nghiệp phải có sự khác biệt, tạo ra ưu thế chiếm lĩnh thị
trường. Với xu hướng mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, một sân chơi bình đẳng
đối với tất cả các thành phần kinh tế. Để thành công trong kinh doanh đòi hỏi các
doanh nghiệp Việt Nam phải nhận thức đúng đắn về bản thân doanh nghiệp, về thị
trường, về đối thủ cạnh tranh từ đó có những chiến lược phù hợp để chiến thắng
trên thương trường. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất sẽ gặp rất nhiều
khó khăn khi hàng hóa các doanh nghiệp ngoại tràn vào nước ta với mẫu mã đa
dạng, phong phú chủng loại, chất lượng tốt, giá thành rẻ … như hàng hóa Trung
Quốc, Thái Lan, Indonesia, Nhật. Do đó, doanh nghiệp muốn đưa ra thị trường sản
phẩm có thể cạnh tranh được về giá với hàng ngoại, buộc các doanh nghiệp Việt
phải tìm mọi cách cắt giảm chi phí tối đa. Bởi yếu tố cấu thành nên giá của sản
phẩm bao gồm rất nhiều loại thuế và phí khác nhau như : chi phí quản lí doanh
nghiệp ,chi phí maketing, chi phí nhiên nguyên vật liệu , chi phí kho bãi , vận
chuyển, mặt bằng , các loại thuế… Trong đó hoạt động Logistics nói chung và
quản trị kho bãi nói riêng đóng vai trị hết sức quan trọng , Logistics tạo ra sự hữu
dụng về thời gian và đúng địa điểm nhờ đó đảm bảo cho q trình sản xuất , kinh
doanh diễn ra theo đúng nhịp độ đã định, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm, góp phần tiết kiệm và giảm chi phí lưu thơng trong phân phối
hàng hóa, sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Q trình tồn cầu
hóa kinh tế làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng phong phú và phức tạp
hơn nhiều lần so với trước đây, đòi hỏi quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với
hoạt động quản trị Logistics nói chung và quản trị kho hàng nói riêng. Hàng hóa

1


phải được bảo quản tốt, an toàn, đảm bảo đúng chất lượng của nhà sản xuất. Đồng

thời để tránh hàng tồn 2 kho nhiều làm đọng vốn thì doanh nghiệp phải tính tốn để
lượng hàng tồn kho là thấp nhất. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin
cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ
với vận tải giao nhận, làm cho cả quá trình này hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn
nhưng cũng phức tạp hơn. Do vậy, quản trị kho hàng giữ vai trị trọng yếu trong
q trình lưu trữ, bảo quản hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng.

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý kho là hoạt động có ở tất cả các tổ chức từ các cơ sở kinh doanh đến cơ
quan nhà nước. Tuy theo ngành nghề hoạt động và qui mơ tổ chức mà mơ hình kho
và cách thức vận hành sẽ khác nhau nhưng tất cả đều được đặt vào cùng một bài
toán: quản lý làm sao để số lượng hàng hóa trong kho (số lượng nhập, xuất, tồn)
với ít thời gian, chi phí và công sức nhất.
Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ biết nhận thức
đúng về bản thân, về thị trường, đối thủ cạnh tranh, bên cạnh đó, việc cắt giảm chi
phí sao cho tối đa cũng là vấn đề đang rất được quan tâm. Chính vì vậy, việc quản
trị kho bãi đóng vai trị hết sức quan trọng, nó tạo ra sự hữu dụng khơng những về
thời gian mà cịn về địa điểm, nhờ đó đảm bảo q trình sản xuất, kinh doanh được
đảm bảo đúng tiến độ.
2.
-

Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống lý luận liên quan đến quản lý kho hàng trong chuỗi cung ứng
Giới thiệu về kho hàng của Aeon Mall Hà Đông
Hoạt động quản lý kho tại Aeon Mall Hà Đông
Nhận xét và đề xuất giải pháp

2



PHẦN 1

KHO HÀNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KHO
HÀNG TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

1.1. Kho hàng và vai trò kho hàng
1.1.1 Khái niệm kho hàng/nhà kho
- Là một nơi để bảo quản, lưu trữ hay chứa hàng tạm thời và như một vùng đệm
trong chuỗi cung ứng.
- Là điểm trung chuyển, nơi tất cả hàng hóa được tiếp nhận sẽ được gửi đi
nhanh nhất, hiệu quả nhất có thể.

1.1.2 Phân loại kho hàng
- Kho nguyên vật liệu: chứa nguyên vật liệu và linh kiện gần điểm khai thác
hoặc gần điểm sản xuất. Nguyên vật liệu thô phải được dự trữ để đảm bảo quá
trình sản xuất liên tục. Những vật liệu này bao gồm nhựa, kim loại quý, cát, ca
cao và các thành phần thực phẩm khác, ... Các cơ sở lưu trữ có thể bao gồm
các tịa nhà, bể chứa, phễu và cả không gian mở…
- Kho trung gian, trì hỗn đơn hàng, tùy chỉnh hoặc lắp ráp phụ: Các kho
này được sử dụng để lưu trữ sản phẩm tạm thời ở các giai đoạn khác nhau
trong quy trình sản xuất hoặc được sử dụng để tùy chỉnh sản phẩm trước khi
giao hàng cho khách hàng.
- Kho thành phẩm: Các nhà kho này lưu trữ các thành phẩm sẵn sàng để bán.
Cung cấp kho dự trữ/kho đệm hoặc kho an tồn cho các cơng ty, cho phép tích
trữ hàng để chuẩn bị cho việc ra mắt sản phẩm mới, tăng nhu cầu dự kiến hoặc
đối phó với thời vụ.
- Các kho bãi khu vực công (Public sector warehouse): các hoạt động kho
hàng hỗ trợ khu vực công, lực lượng vũ trang, ... Số lượng ngày càng tăng của
các thảm họa thiên nhiên như động đất, hạn hán và sóng thần đang dẫn đến

việc các tổ chức các kho hàng tại các địa điểm chiến lược trên toàn cầu để có
thể phản ứng nhanh hơn. Các kho khu vực cơng khác sẽ lưu trữ nguồn cung

3


cấp cho các cơ sở của chính quyền địa phương như trường học và văn phòng.
Các sản phẩm sẽ bao gồm văn phòng phẩm, đồng phục, đồ nội thất, phần cứng
và phần mềm máy tính, v.v.
- Kho chuyên dụng (Specialized warehousing):
+ Kho hải quan
+ Kho lạnh
+ Kho lưu trữ các sản phẩm nguy hiểm

1.1.3 Vai trò kho hàng trong chuỗi cung ứng
- Vai trò cơ bản của chuỗi cung ứng trong đó nhà kho là mắt xích quan trọng,
nhằm cung cấp tốt dịch vụ khách hàng:
+ Đúng sản phẩm (right products)
+ Đúng số lượng (correct quantity)
+ Đúng khách hàng (right customer)
+ Đúng nơi (right place)
+ Đúng lúc (right time)
+ Đúng tình trạng (right condition)
+ Đúng giá (right price)
+ Với chi phí phù hợp với mơi trường (right cost environmentally)
- Đóng vai trị là kho tĩnh - với mục đích chính là kết nối sự sẵn có của hàng hóa
phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di
chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến khách hàng, đáp ứng nhu cầu kịp thời và
hiệu quả về chi phí.
- Kho hàng tiếp tục đóng vai trò quan trọng là cơ sở lưu trữ trong chuỗi cung

ứng trong tương lai gần nhưng sẽ xuất hiện dưới những hình thức khác nhau.

4


- Kho hàng đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp đơn đặt hàng hoàn hảo:
đúng hạn, đầy đủ, không hư hại và với các thủ tục giấy tờ chính xác.
- Nhà kho cũng đóng vai trị quan trọng trong việc bảo quản, dự trữ nguyên liệu
thô.

1.1.4 Xu hướng kho hàng trong tương lai
- Trung tâm tập kết, sắp xếp và trung chuyển: Các trung tâm tập kết hay trung
tâm hợp nhất (Consolidation centres) nhận hàng từ các nguồn khác nhau và
kết hợp chúng để chuyển tiếp cho khách hàng hoặc đưa vào dây chuyền sản
xuất. Cũng là địa điểm tập kết hàng bán lẻ, nơi các sản phẩm từ các nhà cung
cấp khác nhau được tập hợp lại để chuyển đến các cửa hàng. Điểm khác biệt
với các trung tâm cross-dock là hàng có thể lưu lại trung tâm trong một
khoảng thời gian chờ giao hàng. Nhiều trung tâm này được điều hành bởi các
nhà cung cấp dịch vụ thứ ba.
- Trung tâm chuyển hàng hoặc chuyển hàng rời (Trans-shipment or break
bulk centre): Các trung tâm vận chuyển này tiếp nhận hàng với số lượng lớn
từ các nhà cung cấp và chia nhỏ chúng thành số lượng có thể quản lý được để
chuyển tiếp đến các địa điểm khác nhau.
- Trung tâm nối tiếp chuyến - Cross-Docking: yêu cầu việc giao hàng tại các
trung tâm này phải được dán nhãn và sẵn sàng để giao hàng. Tại đây các mặt
hàng được xác định và hợp nhất với các chuyến giao hàng khác, sẵn sàng cho
việc gửi hàng. Các mặt hàng nên ở trong kho càng ngắn càng tốt, mục tiêu là
nhận và gửi trong ngày.
- Trung tâm phân loại (Sortation centres): Các trung tâm phân loại được sử
dụng trong các công ty phân phối thư, bưu kiện và pallet. Hàng hóa được thu

gom từ mọi miền của đất nước và chuyển đến các đầu mối hoặc trung tâm
phân loại, được phân loại theo mã zipcode hoặc mã bưu điện, được tổng hợp
và chuyển tiếp đến các khu vực phân phối tương ứng để giao hàng. Các hoạt

5


động này đang tăng lên và các trung tâm ngày càng lớn hơn để đáp ứng sự
phát triển của thương mại điện tử.
- Trung tâm hoàn thiện đơn hàng (Fulfillment centre): Là nơi xử lý và hoàn
thành một đơn hàng nào đó bao gồm các hoạt động cá biệt hóa (customization)
được thực hiện với quy mô lớn, tốc độ cao và độ phức tạp nhiều. Thực hiện
chức năng lắp ráp, kết hợp đơn hàng (nếu một khách hàng mua nhiều sản
phẩm hoặc mua hàng nhiều lần), đóng gói, dán nhãn và chuyển đến bộ phận
vận chuyển.
- Trung tâm logistics ngược (Reverse logistics centres): Là nơi thu hồi và xử
lý nhanh chóng các sản phẩm mà doanh nghiệp phát hiện lỗi hoặc do khách
hàng trả lại. Xử lý một lượng lớn bao bì bị thu gom theo cách thân thiện với
mơi trường. Chúng được phân loại và sử dụng làm nhiên liệu hoặc vật liệu tái
chế. Các quy trình logistics ngược khác cịn bao gồm việc trả lại các thiết bị
đóng gói vận chuyển có thể tái sử dụng như lồng cuộn, thùng, pallet, khay...
Khi được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm, các dịch vụ gia tăng
bao gồm rửa và làm vệ sinh các mặt hàng trước khi chúng gia nhập lại chuỗi
cung ứng.

1.2. Các hoạt động quản lý kho hàng trong chuỗi cung ứng
1.2.1 Vị trí, mặt bằng và số lượng kho hàng
Định vị nhà kho một cách chiến lược và ở vị trí địa lý hiệu quả nhất về chi phí là
một trong những quyết định quan trọng. Việc lựa chọn địa điểm đặt kho đòi hỏi phải
đánh giá nhiều tiêu chí, bao gồm cả dữ liệu định lượng và định tính. Sau đây là các yếu

tố cụ thể cần phải tính đến khi quyết định chọn vị trí kho:
- Giá đất và giá thuê;
- Mạng lưới giao thông;
- Gần các trung tâm đa phương thức;
- Sự sẵn có của lao động có kỹ năng;

6


-

Sự sẵn có của tài trợ, trợ cấp ví dụ từ chính quyền địa phương;

- Tính khả dụng của các tịa nhà hiện có;
- Tính sẵn có và chi phí của các tiện ích bao gồm cả viễn thơng;
-

Sự sẵn có của tài chính và nguồn lực;

-

Các luồng lưu thơng hàng hóa;

-

Gần cảng và sân bay;

- Vị trí của nhà cung cấp và điểm sản xuất;
- Các nước láng giềng tiềm năng.
Số lượng kho hàng trong phần lớn các lĩnh vực của chuỗi cung ứng thường có

một sự đánh đổi. Chúng ta có thể thấy từ Bảng 1.1 rằng hầu hết chi phí sẽ cao hơn nếu
chọn nhiều nhà kho; tuy nhiên, tất cả các chi phí này có thể được bù đắp bằng việc
giảm đáng kể chi phí vận tải địa phương và cải thiện dịch vụ.

ST

TIÊU CHÍ

NHIỀU KHO

ÍT KHO

1

Chi phí lưu kho

Nhiều hơn

Ít hơn

2

Thời gian phản hồi khách hàng

Nhanh hơn

Chậm hơn

3


Chi phí cơ sở vật chất

Cao hơn

Thâp hơn

4

Chi phí vận chuyển mua vào

Cao hơn

Thấp hơn

5

Chi phí vận chuyển tiêu thụ

Thấp hơn

Cao hơn

6

Chi phí hệ thống

Cao hơn

Thấp hơn


T

Bảng 1.2.1. So sánh giữa nhiều kho và ít kho

Thị trường cạnh tranh ngày càng cao và thay đổi liên tục đã ảnh hưởng rất lớn
đến việc thiết kế các nhà kho và trung tâm phân phối. Thiết kế nhà kho đôi khi cần
đánh đổi giữa tốc độ, khoảng cách di chuyển, sử dụng khơng gian, xử lý, tiếp cận
hàng, an tồn, rủi ro và chi phí. Ngày nay, các gói phần mềm mô phỏng cho phép xây
dựng nhà kho trên máy tính và mơ phỏng hoạt động để xem cách bố trí nào là tối ưu
dựa trên:

7


- Thu thập và phân tích dữ liệu:
- Phương pháp tính tốn quy mơ các khu chức năng
+ Khu vực nhận và gửi hàng
+ Khu vực lưu trữ hàng
+ Chiều rộng lối đi - Aisle width
+ Không gian khác
+ Bổ sung khơng gian kho hàng

1.2.2 Quy trình kho hàng
Pre-advice

Receiving

Checking
Returns


Storage

Put – away

Cross – docking

Replenishment

Picking

Packing

Despatch/Expedite

Value – adding services
Mơ hình 1.2.1. Quy trình hoạt động của kho hàng

Từ sơ đồ trên, Quá trình hoạt động kho hàng có thể tách thành 2 quá trình cụ thể sau:
➢ 1/ Hoạt động trước nhận hàng - Nhận hàng - Kiểm tra - Cross docking - Gửi hàng Xử lý hàng trả lại (nếu có)
➢ 2/ Hoạt động trước nhận hàng - Nhận hàng - Lưu kho - Bảo quản - (Hoạt động bổ
sung) – Chọn theo đơn hàng- (Dịch vụ gia tăng) - Đóng gói - Gửi hàng - Xử lý hàng
trả lại (nếu có)

8


1.2.3 Thiết bị kho hàng
Hệ thống thiết bị phục vụ kho hàng tiên tiến là nền tảng thiết yếu cho cam kết về
cải tiến chất lượng dịch vụ khách hàng trong chuỗi cung ứng, bao gồm:
-


Thiết bị lưu trữ: Hệ thống thiết bị lưu trữ kho hàng sẽ phụ thuộc vào yêu cầu
của mỗi công ty về lưu trữ, cấu hình của nhà kho, loại thiết bị đang sử dụng và
ngân sách hiện có. Mỗi cơng ty thường đánh đổi giữa tốc độ, chi phí và dung
lượng lưu trữ. Thiết bị phục vụ lưu trữ hàng trong kho hàng và siêu thị rất đa
dạng nhưng phổ biến nhất bao gồm: Pallet, giá/kệ, thiết bị đo nhiệt độ, hệ
thống thơng gió, ánh sáng …Việc sử dụng các thiết bị còn phụ thuộc vào
phương pháp lưu trữ hàng trong kho:
+ Theo kiểm kê:
 Theo chủng loại: Hàng loại nào xếp cùng loại đó nhằm tối ưu khơng gian
kho, tuy nhiên phương pháp này sẽ tăng công tác quản lý, phân loại như
khác nhà cung cấp, giá…
 Theo lô: Hàng xếp theo từng chủng loại và chia lô xuất xứ, nhà cung
cấp. Phương pháp này có ưu điểm dễ kiểm sốt hàng cho hoạt động bổ
sung nhưng phức tạp trong quản lý.
+ Theo phương án chất xếp:
 Xếp đống, chất khối: Thường áp dụng với các mặt hàng theo mùa, hàng
cồng kềnh. Phương pháp này có ưu điểm là dễ lấy hàng tuy nhiên sẽ tốn
diện tích lưu trữ.
 Trên giá/kệ: Phương pháp này giúp tận dụng khơng gian kho, đơn giản
hóa định vị hàng hóa, giảm nhẹ kiểm kê, hỗ trợ tự động hóa kho hàng và
bảo quản hàng tốt hơn, giảm hao hụt.

- Thiết bị xử lý: Những thách thức của văn hóa hoạt động 24/7/365, cùng với
lực lượng lao động ngày càng già hóa, nhu cầu cải thiện độ chính xác, thời
gian thực hiện đơn hàng ngắn hơn và giảm chi phí đã khiến các cơng ty hạn
chế sử dụng các hệ thống xử lý thủ công. Trong kho hàng ngày nay, thiết bị xử

9



lý hiện đang được sử dụng rất đa dạng từ kích pallet nhỏ đến các hệ thống rơ
bốt.
- Thiết bị chuyên dụng: Không phải tất mặt hàng của đơn vị đều có thể được di
chuyển hoặc lấy bằng các xe nâng tiêu chuẩn. Có một số hoạt động và mặt
hàng được lưu trữ trong nhà kho cần thiết bị xử lý chuyên dụng. Thiết bị xử lý
trong hệ thống kho hàng ngày nay cũng rất đa dạng, bao gồm:
+ Hệ thống chuyển động ngang: Xe nâng tay (HPT), Kích nâng pallet; Xe
nâng hàng (PPT); Máy kéo/tàu kéo; Xe tự động (AGV); Băng tải.
+ Hệ thống chuyển động kết hợp dọc/ngang: Xe nâng tích hợp camera và màn
hình điều khiển; Máy di chuyển pallet Walkie có định vị; Xe nâng đối trọng
- Counterbalance forklift trucks (CBTs); Xe nâng đối trọng (CBTs); Xe tải
tháp và xe tải có khớp nối; Hệ thống điều hướng kho Jungheinrich.
1.2.4 Các kỹ thuật phân tích hỗ trợ bố trí hàng hóa trong kho
Kỹ thuật phân tích ABC là nguyên tắc phân tích hàng dự trữ thành 3 nhóm căn cứ
vào mối quan hệ số lượng và giá trị của chúng. Nguyên tắc này là sự cải biến của quy
luật Pareto 80:20 ( 20% hàng hóa đem lại 80% doanh số hay chỉ cần kiểm soát 20%số
lượng hàng hóa thì có thể kiểm sốt 80% tồn bộ doanh thu của doanh nghiệp):
- Nhóm A: Bao gồm những loại hàng hóa dự trữ có giá trị hàng năm cao nhất
nhưng nhỏ về số lượng so với tổng số hàng dự trữ. Nhóm hàng này đem lại
80% lợi nhuận
- Nhóm B: Nhóm này thì chỉ đem lại 15% lợi nhuận, bao gồm những loại hàng
hóa dự trữ có giá trị hàng năm ở mức trung bình và về sản lượng ở mức trung
bình so với tổng số hàng dự trữ.
- Nhóm C: Gồm những loại hàng hóa dự trữ có giá trị hàng năm nhỏ, tuy nhiên
số lượng so với tổng số loại hàng dự trữ thì lại lớn. Nhóm này thì chỉ đem lại
5% lợi nhuận.
Doanh nghiệp áp dụng kỹ thuật này thì cần phải bố trí mặt hàng bán được nhiều ở nơi
dễ thấy, dễ lấy dễ di chuyển để thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa đi.


10


Phương pháp cũng hay được sử dụng trong kho hàng nhưng phương pháp này áp
dụng với những mặt hàng khó hư hỏng đó là LIFO (Last In, First Out) . Với việc áp
dụng theo phương pháp này, các doanh nghiệp có thể ưu tiên loại mặt hàng có đơn đặt
hàng nhiều và thường được sản xuất liên tục mới kịp trả hàng cho khách hàng mà
không sợ những mặt hàng sản xuất trước đó bị hư hỏng. Khi áp dụng phương pháp
này, những mặt hàng sản xuất sau sẽ được ưu tiên đặt ở ngoài hoặc là bên dưới nếu có
ngăn tầng để thuận tiện cho việc xuất đi trước.
Ngược với phương phap trên là phương pháp FIFO (First In, Fist Out). Phương
pháp này thường sử dụng đối với các mặt hàng có hạn ngắn, dễ hư hỏng như thực
phẩm chẳng hạn. Với phương pháp này, các lô hàng đầu tiên nhập vào nhà kho sẽ được
xuất ra kho. Như vậy, hàng tồn kho cuối năm bao gồm hàng hóa được nhập gần đây
nhất. Nên áp dụng theo phương pháp này, doanh nghiệp lưu trữ những mã hàng có thời
gian xuất sau ở phía ngồi hoặc nếu có tầng thì nên bố trí để chúng ở phía dưới để tiện
cho việc lấy hàng đi xuất và hàng hóa sẽ khơng bị lộn xộn.
Việc kiểm tra hạn sử dụng đối với nhân viên quản lý kho có lẽ khơng cịn xa lạ
gì. Vậy nếu hàng sắp hết hạn thì họ sẽ sử dụng phương pháp FEFO (First
Exxpired/First Out). Phương thức này giúp doanh nghiệp quản lý được số lượng hàng
tồn kho theo hạn sử dụng và sẽ hạn chế được để xót những mã hàng q hạn sử dụng
mà khơng biết. Doanh nghiệp thường áp dụng phương thức này dể đảm bảo đẩy hết số
lượng hàng tồn kho trước khi hết hạn. Vì vậy tất cả những mặt hàng được sản xuất ra
đều phải được theo dõi và ưu tiên đặt những mã sản xuất có hạn sử dụng lâu hơn ở
phía ngồi hoặc để ở dưới để thuận tiện cho việc lấy hàng và xuất kho đi trước.
1.2.5 An toàn kho hàng
An tồn trong hoạt động kho hàng nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung ln là một vấn đề được ưu tiên, là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp. Kho hàng là một ngành rất phức tạp, người lao động phải đối
mặt với nhiều rủi ro khác nhau, và do đó người sử dụng lao động phải đảm bảo sức

khỏe và sự an toàn của nhân viên được coi trọng hàng đầu.

11


Bố
cục và
và thiết
thiết
Bố cục
kế
nhà
kho
kế nhà kho
Thiết
Thiết bị nhà
nhà
kho
kho

Cháy
trơn
Cháy nổ, trơn
trượt
sàn
trượt sàn
Ngun nhân
nhân
Ngun


Phương
tiện
Phương tiện
vận
chuyển
vận chuyển

Xử
lý thủ
thủ cơng
cơng
Xử lý
Làm
việc trên
Làm việc
trên
cao
cao

Hình 1.2.1. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn khi làm việc ở kho hàng

Từ những nguyên nhân trên, Các doanh nghiệp nên cân nhắc và lập kế hoạch cho
bất kỳ tai nạn hoặc trường hợp khẩn cấp nào có thể xảy ra khi nhân viên gặp nguy
hiểm.
Đảm bảo có đầy đủ trang thiết bị thích hợp trong việc sơ cứu cho nhân viên (bao
gồm hộp sơ cứu và phòng sơ cứu, tùy thuộc vào quy mơ của kho).
Các doanh nghiệp nên có người phụ trách trong trường hợp khẩn cấp và được
đào tạo về sơ cứu tại nơi làm việc.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động (bảo hiểm bắt buộc) đối với thương tật
hoặc bệnh nghề nghiệp ảnh hưởng đến nhân viên.

Mỗi quốc gia sẽ có luật An tồn và Sức khỏe lao động riêng, đạo luật Sức khỏe
và An toàn tại nơi làm việc ở Anh đặt trách nhiệm về sức khỏe và an toàn thành ba
loại:
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động:
 cung cấp chính sách tuyên bố về sức khỏe và an toàn;
 cung cấp thiết bị an toàn;
 cam kết đào tạo nhân viên.
- Trách nhiệm của người lao động:

12


 nghĩa vụ hợp tác
 nghĩa vụ thực hiện đào tạo, báo cáo các vấn đề và không sử dụng sai
thiết bị.
- Trách nhiệm của nhà sản xuất:
 Đảm bảo sản phẩm an toàn khi sử dụng và phù hợp với mục đích.

1.2.6 Kho hàng và tác động mơi trường
Trong ngành công nghiệp kho bãi để tiết kiệm năng lượng, chi phí và giảm lượng
carbon bằng cách triển khai cơng nghệ đơn giản hiện có, năng lượng thấp. Các doanh
nghiệp nên có những giải pháp:
- Sử dụng năng lượng nhà kho: Chiếu sáng trong nhà kho khơng tự động có thể
chiếm tới 65- 70% tổng chi phí năng lượng. Các cách để giảm chi phí chiếu
sáng như sau:
+ Sử dụng thiết bị chiếu sáng tiết kiệm năng lượng.
+ Tắt tất cả các ánh sáng khơng cần thiết ngồi giờ làm việc.
+ Lắp đặt cảm biến chuyển động và bộ hẹn giờ.
+ Xây dựng và vệ sinh thường xuyên các giếng trời, cửa sổ thông tầng để tăng
cường sử dụng ánh sáng tự nhiên.

+ Tắt đèn khi đủ ánh sáng ban ngày.
+ Tắt đèn bên ngoài khi đủ ánh sáng ban ngày.
+ Tắt đèn văn phịng khi thốt/sử dụng cảm biến chuyển động.
+ Giới thiệu các tấm pin mặt trời nếu khả thi.
+ Sử dụng các phương pháp sản xuất năng lượng thay thế: tua bin gió, nồi hơi
sinh khối.
+ Hệ thống sưởi có thể chiếm 12%-15% chi phí năng lượng của nhà kho
+ Sử dụng hệ thống thơng gió tự nhiên
13


+ Làm mát nhà kho cũng có thể làm tăng chi phí năng lượng.
+ Giới thiệu vật phản xạ ánh sáng mặt trời.
+ Sử dụng các thiết bị xử lý khơng khí di động.
+ Tắt thiết bị khi khơng sử dụng.
+ Đảm bảo tất cả các cửa có đủ đệm để ngăn khơng khí và nước xâm nhập.
+ Thu gom nước mưa để tái sử dụng trong rửa xe, nhà vệ sinh, v.v.
+ Sử dụng ít nước trong các thiết bị vệ sinh.
+ Thực hành tái chế nếu khả thi, tiết kiệm chi phí.
+ Chuyển sang tận dụng thùng/ hộp nhựa thay cho bìa cứng.
+ Sử dụng khí đốt, điện hoặc xe nâng hybrid.
+ Giảm di chuyển trong kho để giảm tiêu thụ năng lượng.
+ Sử dụng phân tích ABC để đảm bảo các mặt hàng phổ biến được đặt gần
khu vực gửi hàng.
+ Các tấm năng lượng cung cấp trên đường vào để tạo ra năng lượng từ các
phương tiện ra vào kho.
+ Ứng dụng chương trình chia sẻ xe cho nhân viên.
+ Khuyến khích nhân viên đi bộ hoặc đạp xe đến cơ quan hoặc đi phương tiện
công cộng.
+ Giới thiệu đào tạo về các sáng kiến xanh như lái xe tiết kiệm nhiên liệu.

+ Nguồn nguyên liệu tại địa phương như bao bì, giấy, v.v.
+ Liên tục đánh giá tình hình bằng cách dạo quanh nhà kho vào nhiều thời
điểm khác nhau trong giờ hoạt động.
+ Trồng cây xanh và cây bụi để giúp loại bỏ khí thải.
- Sản xuất năng lượng:

14


+ Việc tự sản xuất năng lượng là một lựa chọn tiềm năng để các nhà khai thác
kho hàng xem xét khi tìm cách giảm CO2.
- Tuân thủ xử lý phế liệu chất thải:
+ Lưu trữ, xử lý hoặc tiêu hủy chất thải mà khơng có giấy phép mơi trường là
vi phạm.
+ Ngoài ra các cá nhân như giám đốc và người quản lý liên quan có thể bị
truy tố.
- Xử lý bao bì:
Bao bì sản phẩm có tác động đáng kể đến tính bền vững của tồn bộ chuỗi cung
ứng. Theo Envirowise, một cơ quan chính phủ của Anh, có ba loại bao bì
chính:
+ Bao bì chính (bán hàng): đây là bao bì bao quanh sản phẩm tại thời điểm
người dùng mua. Ví dụ như chai lọ, hộp thiếc, thùng nhựa.
+ Bao bì thứ cấp: bao bì này nhóm một số mặt hàng lại với nhau cho đến
điểm bán hàng.
+ Bao bì đóng gói (vận chuyển). Bao bì này cho phép xử lý và vận chuyển
một số mặt hàng được nhóm lại như một tải đơn vị. Chúng bao gồm pallet
nhựa, thùng, lồng kim loại.
Có nhiều lý do để giảm chi phí đóng gói:
+ Chi phí đóng gói thấp hơn đồng nghĩa với lợi nhuận cao hơn.
+ Giảm thiểu chất thải có lợi cho chính cơng ty và mơi trường.

+ Nâng cao nhận thức của nhân viên về các vấn đề mơi trường và tiết kiệm
chi phí;
+ Phát triển mối quan hệ chặt chẽ hơn với nhà cung cấp và khách hàng thơng
qua lợi ích chung và giảm chi phí;
+ Giảm sử dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn;
- Giảm hàng, thiết bị, phương tiện quá hạn sử dụng:

15


+ Việc ln chuyển kho khơng tốt có thể dẫn đến lãng phí với các mặt hàng
quá hạn sử dụng. Hệ thống FIFO và hạn sử dụng phải được áp dụng để
giảm thiểu lượng hàng hết hạn sử dụng.
+ Các thiết bị và phương tiện kho hàng cần được bảo dưỡng và kiểm tra, thay
thế tránh tình trạng quá hạn tiêu hao năng lượng lớn.
- Quản lý hiệu quả thùng hàng, pallets:
+ Khi chọn các mặt hàng riêng lẻ từ bao bì thứ cấp, sẽ có một lượng dư các
thùng carton. Nếu có thể, các thùng giấy nên được tái sử dụng.
+ Có thể thay thế bao bì bìa cứng bằng nhựa nhằm tái sử dụng.
+ Sử dụng pallet tái chế có thể có một số lợi thế so với pallet mới: như rẻ hơn
và có khả năng cứng hơn, làm tăng độ bền của gỗ. Chúng cũng được miễn
các quy định về chất thải đóng gói.
+ Pallet nhựa có thể tái chế cũng là một giải pháp thay thế tiềm năng mặc dù
chúng tốn nhiều năng lượng hơn để sản xuất, đắt hơn và đòi hỏi một hệ
thống theo dõi. Việc sử dụng thẻ RFID là một tùy chọn.
- Một số giải pháp khác:
+ Nhãn mác: Khi dán nhãn sản phẩm trong kho, không nên sử dụng nhãn giấy
không dễ tháo rời. Một số nhà tái chế nhựa sẽ khơng chấp nhận nhựa bị
dính giấy.
+ Chất thải nguy hiểm: Cần phân loại và tiến hành các quy trình theo yêu cầu

với các loại chất thải nguy hiểm
+ Màng bọc nilon: Các nhà cung cấp có thể sử dụng dây băng để cố định sản
phẩm trên pallet. Các lựa chọn thay thế bao gồm dải vải giúp làm giảm việc
sử dụng màng bọc và làm cho thiết bị tải ổn định hơn.

16


1.3. Nhân sự trong quản lý kho hàng
1.3.1 Vai trò của nhân viên quản lý kho
- Cung cấp một kho hàng tiết kiệm chi phí, phù hợp với các yêu cầu hiện tại và
dài hạn của chiến lược kinh doanh tồn cầu;
-

Có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo nhân viên vận hành kho;

- Đảm bảo nhà kho có khả năng cung cấp về khối lượng yêu cầu của doanh
nghiệp;
- Thúc đẩy cải tiến liên tục về hiệu quả chi phí của các hoạt động;
- Thiết lập tầm nhìn dài hạn cho nhà kho phù hợp với kế hoạch chiến lược và
đảm bảo có thể đáp ứng được yêu cầu dịch vụ khách hàng trong tương lai;
- Bảo vệ tài sản con người, vật chất được sử dụng trong nhà kho;
-

Quản lý các dự án và giới thiệu các sáng kiến mới;

-

Duy trì mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp;


- Phát triển và quản lý các mối quan hệ lao động trong môi trường kho hàng.
1.3.2 Thách thức đối với nhân viên quản lý kho
- Áp lực đối với người quản lý kho ngày nay đến từ nhiều hướng khác nhau bao
gồm cả bên trong và bên ngoài công ty.
- Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ và phức tạp của chuỗi cung ứng nên
đang diễn ra một cuộc cách mạng với hệ thống kho tàng. Công nghệ đã phát
triển vượt bậc dẫn đến các cơ hội để cải thiện hiệu suất và hiệu quả trong quản
lý kho liên tục được đưa ra.
-

Nhu cầu ngày càng cao từ khách hàng và áp lực nội bộ để giảm chi phí, cải
thiện dịch vụ, có thể là một thách thức đáng kể đối với các nhà quản lý kho và
logistics ở khắp mọi nơi.

Các thách thức cụ thể:
- Áp lực giảm chi phí vận hành, nhà kho tinh gọn,

17


- Đạt được đơn hàng hoàn hảo,
- Thời gian đặt hàng ngắn hơn và ln có hàng,
- Giao hàng qua nhiều kênh, các đơn đặt hàng nhỏ hơn, thường xuyên hơn,
- Biến động lớn hơn về nhu cầu,
- Tăng số lượng đơn vị lưu kho,
- Chi phí nhân cơng và sự sẵn có nguồn nhân lực,
- Chi phí năng lượng và vấn đề mơi trường,
- Dữ liệu chính xác và tốc độ thông tin.
1.3.3 Kỹ năng và phẩm chất của nhân viên quản lý kho
Kỹ năng của nhân viên quản lý kho:

- Kỹ năng giao tiếp tuyệt vời
- Khả năng ủy quyền hiệu quả
- Kỹ năng tạo động lực
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Tính linh hoạt
- Kiến thức tồn diện về các quy trình và thủ tục của công ty
- Khả năng đào tạo người khác
- Kỹ năng làm việc nhóm
- Hướng tới khách hàng
- Kỹ năng tổ chức, sắp xếp
- Kỹ năng máy tính và cơng nghệ
Phẩm chất của nhân viên quản lý kho cần có:
- Là một người hướng dẫn giỏi: Những người quản lý tuyệt vời khơng chỉ đơn
giản là những người có kết quả làm việc hiệu quả. Họ đầu tư thời gian và sức

18


lực để đào tạo những người nhân viên khác. Các nhà quản lý tuyệt vời thường
sẽ chia sẻ cách tốt nhất để nhóm của họ có thể phát triển.
- Trao quyền cho nhân viên và không để ý đến những chi tiết nhỏ: Bạn là một
nhà quản lý, bạn đã biết cách trao quyền cho nhân viên trong nhóm của mình
chưa? Để ý đến những chi tiết nhỏ là một trong những sai lầm lớn của một nhà
quản lý. Hãy để nhóm của bạn có thể linh động và để họ được tự đưa ra các
phương án giải quyết vấn đề.
- Tạo ra một mơi trường nhóm đồn kết: Kết nối các thành viên trong nhóm lại
với nhau và làm cho họ trở thành một phần không thể thiếu của nhiệm vụ. Tạo
một môi trường làm việc mà bất cứ ai cũng có thể đặt câu hỏi, thử nghiệm và
đề xuất một ý tưởng mới.
- Quan tâm và định hướng công việc cho nhân viên: Doanh nghiệp luôn chú

trọng vào kết quả nhưng bạn cần tạo ra một nền văn hóa mà mọi người đều có
thể phát triển để tạo ra kết quả mong muốn. Đừng chỉ đặt mục tiêu và mong
chờ kết quả, hãy chỉ cho các nhân viên của mình cách để hồn thành cơng việc
tốt nhất.
- Là một người biết lắng nghe và chia sẻ thông tin: Q nhiều người quản lý
thất bại vì họ khơng biết cách giao tiếp hiệu quả. Truyền thông không phải là
từ trên xuống hoặc đơn phương từ một hướng. Đó là điều cần thiết để trở
thành một người lắng nghe tốt. Hãy đầu tư thời gian để lắng nghe và chia sẻ
với các thành viên trong nhóm của bạn.
- Hỗ trợ phát triển nghề nghiệp và thảo luận về hiệu suất: Đừng tập trung vào
những gì nhóm của bạn có thể làm cho bạn. Mà hãy tập trung vào những gì
bạn có thể làm cho họ và cách bạn có thể làm việc với họ để thúc đẩy các mục
tiêu và nhiệm vụ của tổ chức. Phát triển nghề nghiệp là điều cần thiết và bạn
nên cung cấp cho nhóm của mình các cơng cụ họ cần để phát triển.
- Có tầm nhìn/ chiến lược rõ ràng cho nhóm: Nếu người quản lý khơng có tầm
nhìn và chiến lược rõ ràng, làm thế nào nhóm có thể phát triển mạnh? Nó bắt

19


đầu với người quản lý để thiết lập chiến lược rõ ràng, đặt nền tảng và định
hướng cho nhóm.
- Có kỹ năng để tư vấn cho nhóm: Người quản lý phải là người có năng lực
chun mơn để có thể xử lý các vấn để trong công việc và hỗ trợ nhóm viên.
Bạn khơng chỉ giúp nhóm đạt kết quả tốt hơn mà bạn cịn có được sự tín
nhiệm của các nhóm viên. Đó là một điều quan trọng làm nên thành công của
một nhà quản lý.
- Cộng tác với các bộ phận khác: Nhóm của bạn khơng phải là một nhóm làm
việc độc lập, khơng liên hệ với các bộ phận khác. Vì vậy, khơng chỉ quản lý tốt
nhóm mình mà bạn cịn có sự giao lưu, hợp tác với các nhóm khác để mang lại

kết quả làm việc tốt nhất.
- Là một người ra quyết định mạnh mẽ: Kỹ năng phân tích thơng tin và ra các
chiến lược trong công việc rất quan trọng. Các kế hoạch được đề ra giúp bạn
có thể ra các quyết định dễ dàng hơn. Ra các quyết định một cách nhanh
chóng và chính xác là điều kiện quan trọng, khơng thể thiếu của một nhà quản
lý giỏi.

20


PHẦN 2

GIỚI THIỆU VỀ AEON MALL

2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của AEON
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển
a) Tập đoàn AEON
AEON hiện là một trong những tập đoàn thương mại bán lẻ lớn nhất trên thế
giới với 179 liên doanh trong và ngoài nước Nhật Bản. Được thành lập từ năm
1758, với lịch sử trải dài trên 250 năm, Tập đoàn AEON là một trong những nhà
bán lẻ lâu đời nhất tại Nhật Bản.
Trong suốt quá trình hoạt động của mình, Tập đồn AEON duy trì một cam kết
khơng hề thay đổi đó là ln đặt ra tiêu chí “Khách hàng là trên hết”. Nguyên tắc
cơ bản của Tập đồn AEON chính là hướng tới một xã hội thịnh vượng, ổn định và
hịa bình thơng qua hoạt động bán lẻ. Với trách nhiệm đó, Tập đồn AEON đã có
được lịng tin của khách hàng cũng như mở rộng hoạt động kinh doanh không chỉ
tại Nhật Bản mà còn tại các quốc gia khác trong khu vực Châu Á trong một khoảng
thời gian dài.
b) AEON tại Việt Nam
AEON chính thức bắt đầu hoạt động tại Việt Nam từ năm 2009 dưới hình thức

Văn phịng Đại diện (01/12/2009 – 10/07/2012). Ngày 07/10/2011: Được sự chấp
thuận từ UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Cơng ty TNHH AEON Việt Nam chính
thức được thành lập, đầu tư cho các hoạt động về xây dựng, tổ chức, quản lý và
kinh doanh các mơ hình Trung tâm thương mại, Trung tâm bách hóa tổng hợp và
Siêu thị hiện đại. Đây được xem là phương hướng kinh doanh chủ đạo. Ngồi ra
AEON cịn thực hiện các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến xuất nhập khẩu,
thương mại và nghiên cứu.
Siêu thị AEON Mall Hà Đông được khai trương vào ngày 26/11/2019, tọa lạc
tại vị trí giao thơng chiến lược phía Tây Nam Thủ đơ, mặt đường Ngơ Thì Nhậm
21


kéo dài (cạnh khu đô thị Dương Nội, khu Biệt thự An Vượng Villa). Đây là vị trí
tương lai đặc biệt thuận lợi với việc kết nối giao thông tứ phía thuận lợi. AEON
MALL Hà Đơng là trung tâm thương mại Nhật Bản thứ hai tại Hà Nội với diện tích
gần 10 hecta, sức chứa lên tới 2,100 xe ơ tô và hơn 9,000 xe máy. Là một trong
những trung tâm thương mại lớn nhất cả nước, AEONMALL Hà Đông quy tụ
khoảng 220 gian hàng bao gồm Siêu thị và Bách hóa tổng hợp AEON cùng nhiều
thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước với các dịch vụ và giải trí phù hợp với
mọi gia đình.
2.1.2 Mục tiêu, kế hoạch phát triển
Trong suốt quá trình hoạt động của mình, Tập đồn AEON duy trì một cam kết
khơng hề thay đổi đó là ln đặt ra tiêu chí “Khách hàng là trên hết”. Ngun tắc
cơ bản của Tập đồn AEON chính là hướng tới một xã hội thịnh vượng, ổn định và
hịa bình thơng qua hoạt động bán lẻ. Với trách nhiệm đó, Tập đồn AEON đã có
được lịng tin của khách hàng cũng như mở rộng hoạt động kinh doanh khơng chỉ
tại Nhật Bản mà cịn tại các quốc gia khác trong khu vực Châu Á trong một khoảng
thời gian dài.
Dựa trên nguyên tắc cơ bản của Tập đoàn bao gồm “Theo đuổi Hịa bình, tơn
trọng Nhân quyền và đóng góp cho cộng đồng địa phương, trong đó lấy Khách

hàng làm trọng tâm”, AEONMALL Hà Đông đặc biệt tiên phong, đồng hành với
khách hàng khu vực phía Tây thành phố để đóng góp cho địa phương, cùng cơng
dân Hà Đơng nói riêng và Hà Nội nói chung xây dựng lối sống xanh vì mơi trường.
Với chủ đề “Chung tay dệt tương lai”, xây dựng không gian xanh – sạch – đẹp,
AEON MALL Hà Đông mong muốn đây không chỉ là một trung tâm mua sắm
thơng thường mà cịn là nơi để mọi người tận hưởng không gian và lối sống văn
minh thông qua các hoạt động và sự kiện đầy cảm hứng.

22


2.2. Hoạt động quản lý kho hàng tại Aeon Mall Hà Đơng
2.2.1 Lựa chọn vị trí, mặt bằng, số lượng kho
AEON được thị trường quốc tế biết đến là tập đoàn bán lẻ lớn nhất Nhật Bản
với 250 năm hoạt động, trong đó AEON MALL là cơng ty thành viên chịu trách
nhiệm về kinh doanh bất động sản thương mại. Quyết định đầu tư vào thị trường
Việt Nam đã có trong kế hoạch của AEONMALL từ nhiều năm trước, chính xác
hơn, đó là kế hoạch tiến sâu vào thị trường Đông Nam Á. Tại Malaysia và Thái
Lan, AEONMALL đã đi vào hoạt động và hiện nay, đang tiếp tục phát triển tại Việt
Nam, Campuchia và Indonesia. Thị trường bán lẻ tại Nhật Bản đã đến ngưỡng bão
hòa và đến lúc AEONMALL phải đi vào khai thác những thị trường mới. Việt Nam
có hơn 90 triệu dân với cơ cấu dân số trẻ, nhu cầu mua sắm rất cao. Hơn thế, tổng
mức bán lẻ hàng hóa hằng năm của Việt Nam đều tăng mạnh, trong khi đó các
trung tâm bán lẻ hiện tại chỉ mới chiếm khoảng 20%. Với tất cả các lý do trên, việc
đầu tư lĩnh vực bán lẻ vào Việt Nam thời điểm này là hợp lý. Tuy cơ cấu dân số trẻ
nhưng mức thu nhập vẫn nằm ở ngưỡng trung bình - thấp, người dân lại chưa có
thói quen mua sắm tại các trung tâm thương mại và siêu thị. Để phát triển mơ hình
TTTM tại Việt Nam, ngay từ khâu tìm kiếm quỹ đất triển khai dự án, doanh nghiệp
này đã cho thấy tầm nhìn và tư duy kinh doanh khác biệt. Thay bằng việc thâu tóm
quỹ đất "vàng" tại khu vực trung tâm các đơ thị lớn bị hạn chế về diện tích và chi

phí đầu tư cao, AEONMALL Việt Nam tìm đến quỹ đất lớn tại các khu vực vùng
ven để có đủ diện tích triển khai mơ hình TTTM theo tiêu chuẩn quốc tế và thực
hiện được các dự án hoạt động vì cộng đồng. Điều này sẽ giúp khách hàng có thể
tận hưởng cảm giác sảng khối, khơng khí trong lành của khu vực ven đô, tránh xa
cảm giác chật chội vốn là đặc điểm chung của nội thành, như nhiều trung tâm
thương mại hiện hành.
Vị trí AEON Mall Hà Đơng được cơng bố tọa lạc tại mặt đường Ngơ Thì Nhậm
kéo dài (cạnh khu đô thị Dương Nội, khu Biệt thự An Vượng Villa) thuộc phường
Dương Nội, Quận Hà Đông. Đây là vị trí tương lai đặc biệt thuận lợi với việc kết
nối giao thơng tứ phía thuận lợi. Song song triển khai xây dựng trung tâm thương
mại AEON Mall là hoàn thiện 2 con đường lớn rộng 40m kết nối các khu vực lân

23


×