Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thiết kế hệ thống quản lý tiền gửi tiết kiệm cho Agribank chi nhánh Thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.61 KB, 75 trang )

Lời nói đầu.
Nền kinh tế nớc ta ngày càng phát triển theo hớng CNH-HĐH. Trong
đó có sự đóng góp to lớn của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Có thể nói hệ
thống ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế. Ngân hàng với các chức năng
chủ yếu là nhận tiền gửi, cho vay và làm trung gian thanh toán. Ngân hàng là
ngời điều chuyển vốn từ những nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Là trung gian thanh toán, ngân
hàng là đầu mối giúp khách hàng giao dịch thuận tiện, giảm bớt chi phí giao
dịch của toàn xã hội.
Cùng với sự phát triển và đổi mới của nền kinh tế, hoạt động của ngân
hàng cũng luôn luôn đổi mới để có thể đi trớc đón đầu, nắm bất những cơ hội
của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nhng trong quá trình hoạt
động của mình, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng gặp phải rất nhiều khó
khăn vớng mắc, do chủ quan hoặc những tác động khách quan mang lại.
Chiến lợc phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam năm nay là mở rộng
thị phần ở các thành phố lớn. Chiến lợc này đang đợc các chi nhánh khẩn tr-
ơng triển khai bằng những biện pháp cụ thể để thu hút, hấp dẫn khách hàng.
Với chiến lợc này, NHNo&PTNT Việt Nam hy vọng tạo thế ổn định cho sự
phát triển của mình trớc những thách thức mới.
Chỉ còn 7 năm nữa, lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam sẽ phải mở cửa
hoàn toàn, các tổ chức tin dụng nớc ngoài với số vốn khổng lồ, công nghệ
hiền đại, dịch vụ đa dạng đợc hoạt động không hạn chế tại thị trờng Việt
Nam. Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thơng mại (NHTM) trong nớc
buộc phải đa dạng hoá dịch vụ, chiếm lĩnh thị trờng ngay từ bây giờ. Ngay từ
đầu năm 2003, các NHTM đua nhau tung ra các chiêu huy động vốn. Sở dĩ
các NHTM làm nh vậy là để tạo sự chủ động về vốn cho các dự án trong thời
gian tới.
1
Đối với NHNo&PTNT Việt Nam thì một trong những cách huy động
vốn truyền thống và hiệu quả là huy động vốn trong dân c thông qua hình thức
nhận gửi tiết kiệm. Trong quá trình thực tập tại NHNo&PTNT Việt Nam


Chi nhánh huyện Thanh Trì em nhận thấy đây là chi nhánh có khối lợng giao
dịch tiết kiệm lớn. Khách hàng là những hộ nông dân có nhiều nhu cầu gửi
tiết kiệm, và thông thờng là gửi với kỳ hạn ngắn. Chính vì vậy trong đợt thực
tập chuyên đề này em chọn đề tài: Thiết kế hệ thống quản lý tiền gửi tiết
kiệm cho ngân NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh huyện Thanh Trì với
những nội dung chính sau:
2
chơng i: ngân hàng và hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
Nêu lên khái quát về ngân hàng và hoạt động tín dụngcủa ngân
hàng, trong đó chú trọng tìm hiểu về hoạt động nhận gửi và chi trả tiết
kiệm.
Chơng ii: thiết kế chơng trình quản lý tiền gửi
tiết kiệm tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn thanh trì.
Thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế chơng trình quản lý tiền gửi tiết
kiệm bằng Microsoft Acces.
Với khả năng của một sinh viên cùng với quỹ thời gian tơng đối ngắn
cho việc thiết kế một chơng trình quản lý nên chuyên đề thực tập này không
thể giải quyết hết mọi khía cạnh của đề tài. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo
của quý thầy cô cùng những ý kiến đóng góp của các bạn.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Thầy giáo, T.S Trần
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Thầy giáo, T.S Trần


Đình Toàn và quý cơ quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để cho em hoàn
Đình Toàn và quý cơ quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để cho em hoàn


thành chuyên đề này.

thành chuyên đề này.
Hà Nội Tháng 5/2003.
SV: Hoàng Anh Tuấn
Chơng I
Ngân hàng và hoạt động tín dụng của ngân hàng.
I. Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Chủ tịch HĐBT (nay
là Thủ tớng Chính phủ), Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam đợc
thành lập trong phạm vi cả nớc gồm: NHPTNN TW, 38 chi nhánh tỉnh, thành
phố và 475 chi nhánh huyện với tổng biên chế 36.000 ngời. Đến ngày
3
15/10/1996, Thống đốc NHNN VN đợc Thủ tớng Chính phủ uỷ quyền ký
Quyết định số 280/QĐ-NH5 đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT). Đến nay, NHNo&PTNT đã trải
qua chặng đờng hơn 13 năm xây dựng và trởng thành.
Từ năm 1996 đến nay, vợt qua không ít khó khăn, thử thách, hoạt động
của NHNo&PTNT đi vào ổn định và phát triển, trở thành một trong những
ngân hàng thơng mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam, đợc Đảng, Nhà nớc và
nhân dân tin cậy, có vị thế trong khối ngân hàng ASEAN và khu vực châu á.
Kết thúc năm tài chính 2000, NHNo&PTNT đã có mạng lới kinh doanh trải
khắp mọi miền đất nớc với 1.469 chi nhánh và 2,3 vạn cán bộ nhân viên. Tổng
nguồn vốn kinh doanh đạt 55.041 tỷ đồng, trong đó có 4.704 tỷ đồng là vốn
ủy thác đầu t của Ngân hàng Phục vụ ngời nghèo (NHNg), tăng gấp 96 lần so
với ngày đầu thành lập. Tổng d nợ đạt 48.548 tỷ đồng (có 4.704 tỷ của
NHNg) tăng gấp 97 lần lúc mới ra đời. D nợ cho vay trung dài hạn chiếm
42,06% tổng d nợ. Nợ quá hạn rất thấp, khoảng dới 1,1%. Từ năm 1992 đến
nay, lợi nhuận của NHNo&PTNT năm sau cao hơn năm trớc, hoàn thành
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, có tích lũy, đời sống của cán bộ, viên chức,
ngời lao động ổn định và không ngừng cải thiện.

Trong quan hệ và hợp tác quốc tế, NHNo&PTNT có quan hệ với gần
6.000 doanh nghiệp nhà nớc, công ty cổ phần, HTX và hơn 7 triệu hộ nông
dân. Ngoài ra, NHNo&PTNT còn quan hệ với 22 ngân hàng nớc ngoài và tổ
chức tài chính - tín dụng quốc tế, 20 chi nhánh ngân hàng nớc ngoài ở Việt
Nam. Thiết lập quan hệ đại lý với hơn 600 ngân hàng và tổ chức tín dụng ở 72
quốc gia. Đồng thời là ngân hàng thơng mại thực hiện khối lợng lớn nhất các
dự án của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế nh: WB, ADB, CFD, IFAD... với
tổng trị giá lên tới hơn 1,2 tỷ USD.
Ngoài ra NHNo&PTNT còn thực hiện nhiệm vụ đầu t theo chính sách
của Đảng và Nhà nớc nh: là đại lý cho NHNN, thực hiện việc cho vay theo chỉ
định của Chính phủ trong các chơng trình: Mía đờng, làm nhà khắc phục hậu
4
quả thiên tai, giảm từ 15 - 30% lãi suất đối với vùng vùng sâu, vùng xa, vùng
cao, hải đảo..., cho vay thu mua, lúa, cà phê tạm trữ v.v...
2. Các chức năng chủ yếu của ngân hàng.
a. Hoạt động thanh toán trong nớc.
b. Kinh doanh ngoại tệ.
c. Đầu t liên doanh liên kết.
d. Hoạt động tín dụng.
e. Các dịch vụ và một số dự án về các lĩnh vực đờng bộ, xây
dựng chăn nuôi trồng trọt, mua bán.
3. Hiện trạng về tổ chức.
Chi nhánh Thanh Trì là một đại diện pháp nhân của NHNo&PTNT Việt
Nam, có con dấu riêng, trực tiếp giao dịch kinh doanh, hạch toán nội bộ, hoạt
động kinh doanh tiền tệ và quản lý ngân hàng, tự chủ tài chính, tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh và những cam kết của mình. Giao dịch mọt hoạt
động dới sự quản lý của Tổng gíam đốc NHNo&PTNT Việt Nam và sự điều
hành của giám đốc Chi nhánh.
Chi nhánh Thanh Trì đã khẳng định đợc vị trí phù hợp trong tổ chức,
tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo chất lợng và năng lc điều

hànhcủa một chi nhánh tác nghiệp trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam.
Trong nhiều năm hoạt động cùng với sự trởng thành và phát triển của
NHNo&PTNT,Chi nhánh Thanh Trì đã trải qua nhiều khó khăn và thử thách
để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng. Tập thể lãnh đạo và cán bộ
công nhân viên đã quyết tâm phấn đấu thực hiện có hiệu quả các chức năng
và nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Đến nay Chi nhánh Thanh Trì đã khẳng
định đợc vị trí vai trò của mình trong nền kinh tế thị trờng, đứng vững và phát
triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lới giao dịch, đa dạng hoá
dịch vụ Ngân hàng, thờng xuyên tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật để từng bớc
đổi mới công nghệ hiện đại hoá ngân hàng.
5
Chính nhờ có đờng lối đúng đắn mà kết quả kinh doanh của chi nhánh
luôn có lãi, đóng góp cho lợi ích cho nhà nớc ngày càng nhiều, đời sống cán
bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện và nâng cao.
Để có đợc một kết quả nh vậy là do chi nhánh đã củng cố và xây dựng
đợc một hệ thống tổ chức tơng đối hợp lí phù hợp với khả năng và trình độ
quản lí, hoạt động kinh doanh của mình.
a. Lĩnh vực kinh doanh
+ Chi nhánh là nơi trực tiếp kinh doanh tiền tệ-tín dụng (phần nội tệ)trên địa
bàn Hà Nội.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khách do Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt
Nam giao.
Chi nhánh Thanh Trì đợc làm đầu mối về thanh toán, điều chuyển vốn
trong hệ thống quyết toán kế hoạch tín dụng và tài chính với các SGD và Chi
nhánh NHNo&PTNT trong khu vực theo cơ chế kế hoạch của quyết định 495
và cơ chế khoán tài chính theo quyết định 946A của tổng giám đốc
NHNo&PTNT. Vừa trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội, vừa làm nhiệm
vụ quản lý khu vực, khối lợng công việc nhiều nên không thể tránh khỏi các
thiếu sót. Song với truyền thống khắc phục khó khăn, đoàn kết, nỗ lực phấn
đấu cao, chi nhánh đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ đợc giao, khẳng định đợc

vai trò của mình trong hệ thống NHNo&PTNT.
Với những thành tựu rất đáng tự hào, Chi nhánh Thanh Trì đã từng bớc
nâng cao vị thế và thế mạnh của mình trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam.
b. Các loại hình dịch vụ ngân hàng cung cấp
Năm 2002, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thanh Trì tăng trởng
mạnh cả về chất lợng cũng nh quy mô kinh doanh khẳng định hớng đi đúng
đắn, năng lực sáng tạo cũng nh nỗ lực không mệt mỏi của chi nhánh trớc diễn
biến phức tạp của nền kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tài
6
chính tín dụng cùng địa bàn. để tăng khả năng cạnh tranh, chi nhánh đã thực
hiện nhiều loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền, thanh toán cũng
nh vay vốn của khách hàng đó là:
Thanh toán trong nớc :
Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho cá nhân và tổ chức kinh tế.
Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nớc.
Thu hộ, chi hộ.
Chi trả lơng hộ.
Dịch vụ tiền gửi :
Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các thành
phần kinh tế, tổ chức, cá nhân với các kỳ hạn đa dạng, lãi suất linh hoạt.
Nhận tiền gửi qua đêm.
Tiền gửi có kỳ hạn.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
Dịch vụ kinh doanh đối ngoại:
Thanh toán xuất nhập khẩu theo các phơng thức.
- Tín dụng th(L/C).
- Nhờ thu(D/A,D/P,CAD).
- Chuyển tiền.
Mua bán ngoại tệ thanh toán phi thơng mại.

- Chi trả kiều hối.
- Chi trả cho ngời lao động xuất khẩu.
- Chuyển tiền đi, đến phục vụ các mục đích khác.
Bảo lãnh.
- Bảo lãnh vay vốn nớc ngoài.
- Các hình thức bảo lãnh khác(L/C,SLCO).
- Thu đổi ngoại tệ(USD,EURO).
Sản phẩm tín dụng:
Cho vay vốn ngắn, trung, dài hạn tất cả các thành phần kinh tế.
7
Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống đối với CB,CNVC vsf các đối t-
ợng khác.
Cho vay theo dự án.
Tài trợ xuất nhập khẩu
Đại lý cho thuê tài chính.
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, thơng phiếu, các giấy tờ có giá.
Tài trợ uỷ thác.
Các dịch vụ có thể đợc mở trong tơng lai:
Rút tiền tự động bằng máy ATM.
Dịch vụ PHONE-BANKINH, ngân hàng tại nhà HOME-BANKINH.
Dịch vụ cho thuê két sắt.
Dịch vụ t vấn: t vấn lựa chọn chứng khoán.
Dịch vụ lập dự án đầu t, phân tích kinh tế dự án đầu t.
Dịch vụ thông tin INTERNET.
Đại lý chứng khoán.
Đại lý bán vé máy bay.
- Bán vé qua đờng điện thoại các đờng bay nội địa, quốc tế.
- Đa vé miễn phí đến địa điểm yêu cầu.
- Đa khách đi sân bay miễn phí (nếu khách mua 5 vé trở nên).
- Chọn đờng bay rẻ nhất.

- Thanh toán thuận tiện với mọi hình thức.
c. Sơ đồ tổ chức.
NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Thanh Trì đợc làm đầu mối về
thanh toán, điều chuyển vốn trong hệ thống quyết toán kế hoạch tín dụng và
tài chính với các SGD và Chi nhánh NHNo&PTNT trong khu vực theo cơ chế
kế hoạch của quyết định 495 và cơ chế khoán tài chính theo quyết định 946A
của tổng giám đốc NHNo&PTNT. vừa trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà
Nội, vừa làm nhiệm vụ quản lý, kiểm soát các ngân hàng cấp bốn trong khu
vực huyện Thanh Trì.
8


. Ban giám đốc:
Ban giám đốc bao gồm: bốn phòng, một phòng giám đốc và ba phó
giám đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh.


.Phòng kế hoạch kinh doanh.
- Xây dựng chiến lợc khách hàng, chiến lợc huy động vốn, kế hoạch
kinh doanh ngắn hạn.
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán
theo kế hoạch.
- Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm và báo cáo
chuyên đề theo quy định.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề, kỹ thuật, danh mục khách hàng
lựa chọn, biện pháp cho vay an toàn và hiệu quả cao.
-Thẩm định dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo cấp trên theo phân cấp
uỷ quyền.

.Phòng kế toán ngân quỹ

-Trực tiếp hoạch toán kế toán thống kê và thanh toán trong và ngoài n-
ớc theo quy định của NHNN & PTNTVN, NHNN.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài
chính, quỹ tiền lơng.
- Tổng hợp, lu trữ hồ sơ tài liệu về hoạch toán và quyết toán và các báo
cáo theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo quy định và chấp hành chế
độ báo cáo, thống kê, kiểm tra chuyên đề.

.Phòng hành chính.
- Xây dựng chơng trình công tác hàng quý, tháng của chi nhánh và có
trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện chơng trình đã đợc Giám đốc NHNo Việt
Nam phê duyệt.
9
- T vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết
hợp đồng, hoạt động tố tụng tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động,
hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của NHNN & PTNTVN
.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh thực hiện công tác hành
chính văn th, lễ tân, phơng tiện giao thông, bảo vệ y tế của NHNN &
PTNTVN.
- Lu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản
định chế cả NHNN.

.Phòng tổ chức cán bộ.
- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ trực thuộc Chi nhánh Thanh Trì quản
lý và hoàn tất thủ tục, hồ sơ chế độ đối với cán bộ nghỉ hu, nghỉ chế độ theo
quy định của nhà nớc, của ngành ngân hàng.
- Xây dựng quy định, lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ
chức Đảng, Công đoàn, thuộc địa bàn.

- Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lơng.
- Đề xuất, hoàn thiện và lu trữ hồ sơ theo đúng quy định của nhà nớc,
Đảng, ngành ngân hàng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng kỷ luật
cán bộ nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng Giám đốc
NHNN & PTNTVN.

.Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
- Kiểm tra công tác điều hành của Chi nhánh Thanh Trì - NHNN &
PTNTVN và các đơn vị trực thuộc theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và
Tổng Giám đốc NHNN & PTNTVN
- Giải quyết đơn th, khiếu tố liên quan đến hoạt động của Chi nhánh
Thanh Trì - NHNN & PTNTVN trên địa bàn trong phạm vi phân quyền của
Tổng Giám đốc NHNN & PTNTVN
10
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh
doanh của pháp luật, NHNo, các quy định của NHNN về đảm bảo an toàn
trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
- Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán
việc tuân thủ các chế độ quy tắc kế toán theo quy định của nhà nớc

.Quỹ tiết kiệm trung tâm.
Quỹ có nhiệm vụ nhận tiền gửi và hạch toán cho khách hàng. Đây là nơi
giao dich chủ yếu với khách hàng để huy động vốn.
Chi nhánh Thanh Trì đã triển khai thành lập thêm 4 phòng chuyên môn
nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong môi trờng cạnh
tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng. Đó là những ngân hàng cấp
bốn sau đây:
- Ngân hàng Cầu Bơu.
- Ngân hàng Ngũ Hiệp.
- Ngân hàng Lĩnh Nam.

- Ngân hàng Linh Đàm.
11
Sơ đồ tổ chức tại NHNo&PTNT Thanh Trì
Ban giám đốc
phòng kiểm tra
kiểm toán
ngân
hàng
ngũ
hiệp
phòng hành
chính tổng hợp
phòng kế toán
&ngân quỹ
ngân
hàng
cầu bư
ơu
ngân
hàng
lĩnh
nam
phòng tín dụng
phòng kế hoạch
kinh doanh
phòng tổ chức
cán bộ
ngân
hàng
linh

đàm
12
II. Một số kết quả đạt đợc và khó khăn còn tồn tại trong
thời gian gần đây.
1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm trở lại đây.
Trong những năm qua, mặc dù còn chịu ảnh hởng của khủng hoảng tài
chính khu vực, thiên tai bão lũ, hạn hán tác động trực tiếp tới sản xuất nông
nghiệp và đời sống nhân dân. Đảng và Chính phủ đã có nhiều quyết sách
đúng đắn, do đó nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Năm 2002, kinh tế của thủ đô phát triển ổn định. Tổng sản phẩm trong
nớc (GDP) của thành phố Hà Nội tăng 10.3% so với năm 2001. giá trị sản
xuất công nghiệp tăng 24.3%. tổng đầu t xã hội tăng 16.8%, thu ngân sách vợt
9.5%. Các hoạt động đầu t sản xuất phát triển đã tạo cơ sở thuận lợi cho tăng
trởng tín dụng huy động vốn của các TCTD trên địa bàn. thêm váo đó là cơ
chế cính sách của ngành ngân hàng đợc hoàn thiện theo hớng đồng bộ. Các
quy chế cho vay đảm bảo tiền vay, điều hành lãi suất cũng từng b ớc đợc
hoàn thiện theo hớng thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình
thực tế đất nớc đã tạo điều kiện tốt cho khách hàng tiếp cận với hoạt động tiền
tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng.
Tuy vậy, sự cạnh tranh giữa các TCTD ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Song dới sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo chi nhánh cùng với sự nỗ lực
phấn đấu không ngừng của cán bộ chi nhánh , Chi nhánh Thanh Trì đã hoàn
thành cơ bản các chỉ tiêu đợc giao.
a. Công tác huy động vốn.
Công tác huy động vốn là tiền đề để thực hiện các nhiệm vụ của ngân
hàng, là bớc cơ bản đầu tiên trong suốt quá trình kinh doanh của ngân hàng.
Chính vì vậy mà việc cạnh tranh, thu hút khách hàng gửi tiền là vấn đề sống
còn đối với bản thân mỗi ngân hàng. Hiểu rõ nh vậy nên chi nhánh luôn cải
tiến mở rộng các hình thức huy động vốn một cách linh hoạt theo xu hớng
chung của thị trờng, tích cực đổi mới phong cách phục vụ để khai thác có hiệu

quả mọi nguồn vốn trên địa bàn cho các nhu cầu kinh tế. Các hình thức huy
13
động vốn chủ yếu đợc áp dụng trong thời gian qua tại Chi nhánh Thanh Trì
gồm:
+ Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn.
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
+ Phát hành kỳ phiếu.
+ Vay của các tổ chức kinh tế,tổ chức tín dụng.
Để nắm bắt đợc hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong những
năm, qua chúng ta sẽ xem xét kết quả sau đây.
Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Thanh Trì năm 2000-2002
(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu KH 2002 2000 % 2001 % 2002 %
Tổng nguồn 40500 2.264.034 3.349.157 6.116.861
1.Nguồn huy động 1.664.034 73 2.049.157 61 4.741.861 77.5
-Không kỳ hạn
-< 12 tháng
-+>12 tháng
1.042.108
273.526
348.400
1.004.510
361.675
682.972
2.593.506
891.941
1.256.414
2.Nguồn uỷ thác, đầu t 600.000 27 1.300.000 39 1.350.000 22
Vay TCTD khác 25.000 0.5
(Nguồn NHNo & PTNT - Chi nhánh Thanh Trì )

Giai đoạn 2000-2002, nguồn vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng
trởng mạnh, hoàn thành tốt nhu cầu về điều hoà vốn cũng nh cung ứng cho tín
dụng.
Nguồn không kỳ hạn có xu hớng tăng nhanh. đây là nguồn vốn lãi suất
thấp tạo cơ hội thuận lợi để hạ lãi suất cho vay, mở rộng tín dụng, lựa chọn
thu hút khách hàng mới, khách hàng lớn tới giao dịch, vay vốn tại chi nhánh,
tạo điều kiện để đứng vững trên thị trờng cạnh trnh ngày càng gay gắt. Năm
2002, tổng nguồn vốn huy độngđạt 4.741.861 tỷ đồng. NVHĐ bình quân / 1
CBCNV đạt 26.34 tỷ đồng.
Huy động vốn là thế mạnh của Chi nhánh Thanh Trì; do chi nhánh đã
tập trung và đặt quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Mặt khác, chính sách lãi suất rất nhạy bén, phơng thức trả lãi linh hoạt nh: trả
trớc, trả sau, lãi bậc than.. nên chi nhánh có thể huy động vốn khi cần thiết rất
14
đầy đủ và kịp thời. Không những thế, công tác tiếp thị đợc đẩy mạnh. Chi
nhánh đã bố trí cán bộ tiếp cận nhiều doanh nghiệp, có chính sách khuyến
khích đối với khách hàng nên không những đã giữ đợc khách hàng truyền
thống nh : Công ty pin Hà Nội, công ty may Văn Điển Chi nhánh còn mở
rộng tìm kiếm khách hàng có tiềm năng về vốn để nhận tiền vay, tiền gửi.
b. Tình hình sử dụng vốn.
Song song với công tác huy động vốn, đầu t tín dụng vẫn là công tác
mũi nhọn của ngân hàng, bởi phần lớn lợi nhuận thu đợc đều dựa vào việc sử
dụng vốn. Việc sử dụng vốn là khâu nối tiếp để đồng vốn hoàn thành vòng
luân chuyển của mình, đem lạilợi nhuận cho ngân hàng. Và đây là khâu cuối
cùng ,quyết địnhchất lợng, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nếu sử dụng
vốn một cách có hiệu quả sẽ bù đắp đợc chi phí cho huy động vốn và thu đợc
lợi nhuận. Ngợc lại, sẽ ảnh hởng đến khả năng thanh khoản và tính chất an
toàn của hệ thống ngân hàng.
Bảng 2 sẽ cho ta thấy về tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh Thanh
Trì .

Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại NHNo & PTNT - Chi nhánh Thanh
Trì (2000-2002) (Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu KH 2002 2000 % 2001 % 2002 %
Tổng d nợ 1.168 524.544 964.941 1.180
Nợ QH/ d nợ
22.312 4.3 22.676 2.3 23.916 2.0
(Nguồn NHNo & PTNT - Chi nhánh Thanh Trì )
Qua bảng 2 ta thấy: D nợ có tăng qua các năm, so với mức tăng của
nguồn vốn huy động lại thấp hơn,. Có thể thấy rằng công tác tín dụng ngày
càng tốt hơn. Mặt khác, nợ quá hạn giảm rõ rệt. Tổng d nợ xấp xỉ bằng với kế
hoạch đặt ra.
Năm 2002, d nợ theo thời gian vay
+ D nợ ngắn hạn: 84 %
+ D nợ trung hạn: 9%
15
+ D nợ dài hạn : 7%
D nợ theo thành phần kinh tế
+DNNN : 89%
+Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 2%
+ Hộ gia đinh, cá nhân :9%
Nh vậy, ta có thể thấy, vốn của ngân hàng chủ yếu tập trung cho vay
các doanh nghiệp nhà nớc, thời hạn ngắn. nh vậy là cha phát huy hết sức
mạnh của ngân hàng, cha biết đánh thức thị trờng tiềm năng mới, và cho vay
ngắn hạn không phát huy đợc hiệu quả sử dụng vốn.
c. Kết quả tài chính.
Năm 2002, tổng thu 2446 tỷ đồng, tăng 84 tỷ (52%)so với năm 2001.
Trong đó :thu từ hoạt động tín dụng :80 tỷ đồng, chiếm 33% tổng thu.
Thu từ hoạt động dịch vụ :3,5 tỷ đồng, chiếm 1,5 % tổng thu.
Tổng chi :194 tỷ, tăng 66tỷ (51%)so với năm 2001.
Trong đó chi về huy động vốn 181 tỷ, chiếm 93% tổng chi.

Chênh lệch thu nhập chi phí:51 tỷ đồng, tăng 19 tỷ (59%)so với
năm 2001.
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh tăng cho thấy chi nhánh
kinh doanh tốt. Tuy vậy, ta có thể thấy chi phí cho huy động vốn rất lớn(93%)
mà thu từ hoạt động tín dụng chỉ có 33%. Nh vậy, hoạt động tín dụng cha đạt
hiệu quả mong muốn.
2. Sơ đồ tổ chức quầy tiết kiệm.
a. Tổ chức quầy tiết kiệm.
Căn cứ vào tình hình nhân sự và khả năng của cán bộ nhân viên, giám
đốc chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam quyết định thành lập Quầy
Tiết Kiệm có tối thiểu ba ngời, đó là: Trởng quầy, Kế toán, Thủ quỹ.
Để khai thác hết khả năng của trang thiết bị hiện tại, quầy tiết kiệm đợc
tổ chức nh sau:
16
Trởng quầy: Lãnh đạo hoặc kiểm soát tại phòng Kế toán/Ngân quỹ.
L Kế toán: Nhân viên phòng Kế toán/Ngân quỹ thực hiện giao dịch với
khách hàng.
k Thủ quỹ: Nhân viên thuộc phòng Ngân quỹ.
b. Nhiệm vụ và trách nhiệm của thành viên Quầy Tiết Kiệm.

Trởng quầy:
tham mu cho giám đốc chi nhánh về tổ chức thực hiện nhiệm vụ huy
động tiền gửi tiết kiệm, chịu trách nhiệm trớc giám đốc chi nhánh Ngân Hàng
Nông Nghiệp Việt Nam về hoạt động của Quầy Tiết Kiệm theo quy định.
Thực hiện kiểm soát chung các hoạt động của kế toán, thủ quỹ, tại
Quầy Tiết Kiệm và phê duyệt các chứng từ liên quan đến tiền gửi tiết kiệm
của khách hàng theo đúng quy định.
Chịu trách nhiệm cao nhất về tính đũng đắn, hợp lệ trên các chứng từ
giao dịch với khách hàng.
Trực tiếp giải quyết các vớng mắc của khách hàng trong giao dịch v-

ợt thẩm quyền của Kế toán Quầy Tiết Kiệm hoặc báo cáo giám đốc chi nhánh
giải quyết khi vợt thẩm quyền của mình.
Tổ chức thực hiện và quản lý công tác bảo mật các thông tin giao
dịch của khách hàng.
Báo cáo hoạt động tiền gửi tiết kiệm tại quầy theo yêu cầu của cấp
trên.

Kế toán:
Hớng dẫn thủ tục, giải đáp thắc mắc và giao dịch trực tiếp với khách
hàng về việc gửi tiết kiệm tại Quầy Tiết Kiệm theo quy định. Thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của nhân viênkế toán giao dịch theo quy định hiện hành
của Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam.
Chịu trách nhiệm trớc hết về sự ăn khớp của chi tiết trên các chứng
từ tiên quan đến gửi tiết kiệm của khách hàng. Quản lý mẫu chữ ký của khách
17
hàng và tài khoản tiết kiệm của Quầy Tiết Kiệm, chịu trách nhiệấcco nhất về
sự chính xác giữa chữ ký mẫu của khách hàng và chữ ký trên các chứng từ
giao dịch của khách hàng với ngân hàng.
Chịu trách nhiệm cung cấp và quản lý chứng từ đã đợc phê duyệt liên
quan đến giao dịch tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.

Thủ quỹ:
Thu nhận, chi trả bằng tiền mặt cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm và
chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm đếm, phân loại tiền theo đúng quy định hiện
hành của Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam về quản lý quỹ nghiệp vụ.
Ký xác nhận các chứng từ thu chi tiền mặt.
Thực hiện cập nhật, hạch toán các giao dịch ngân quỹ với khách
hàng trên hệ thống tin học của Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam theo quy
định của phân hệ ngân quỹ. Lập sổ và đối chiếu số liệu giao dịch tiền mặt
hằng ngày với giao dịch nghi chép của kế toán.

III. Những nghiệp vụ tiền gửi chủ yếu.
Việc kinh doanh của các đơn vị tài chính - ngân hàng chủ yếu là huy
động vốn và sử dụng vốn huy động đó để cho vay hay đầu t vào các dự án mà
đơn vị có thể tham gia. Các đơn vị có thể huy động vốn từ các nguồn sau đây:
Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn của khách hàng (pháp nhân hay
thế nhân).
Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trả góp v.v.
Vốn bảo đảm thanh toán của khách hàng.
Vốn huy động từ các nguồn khác nh: vay từ các tổ chức, ngân hàng,
tin dụng trong và ngoài nớc.
18
1. Quy định chung.
Huy động tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ huy động vốn bằng đồng
tiền Việt Nam(VND) và đô la Mỹ(USD) của Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt
Nam từ các tầng lớp nhân dân dới hình thức tiết kiệm.
Kỳ hạn của tiền gửi đợc quy định theo đơn vụ tháng hoặc năm. lãi
suất tiền gửi tính theo % tháng hoặc & năm và quy định trong từng thời kỳ
phù hợp với thị trờng lãi suất:
01 tháng đợc tính bằng 30 ngày.
01 năm đợc tính bằng 365 ngày.
Kỳ hạn đợc bắt đầu và kết thúc vào ngày làm việc của chi nhánh.
Trong trờng hợp ngày đến hạn rơi vào ngày nghỉ của ngân hàng(Chủ nhật,
ngày lễ, tết, ) thì ngày đ ợc quy định là ngày làm việc đầu tiên tiếp theo của
ngày đó.
Nghiệp vụ huy động tiết kiệm đợc tổ chức thành từng quầy, gọi là
Quầy Tiết Kiệm, đợc quản lý an toàn và chặt chẽ bằng hệ thống tin học.
Nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn kinh doanh của chi
nhánh NHNo&PTNT Việt Nam.
2. Chứng từ và hồ sơ nghiệp vụ trong huy động tiền gửi tiết kiệm

(1). Giấy gửi tiết kiệm: là chứng từ khách hàng kê khai khi nộp tiền mặt
vào quỹ nghiệp vụ theo mẫu in sẵn.
(2). Phiếu thu tiền mặt: là chứng từ của quỹ nghiệp vụ NHNo&PTNT
cấp sau khi đã thu nhận xong tiềnmặt do khách hàng nộp. Chứng từ này đợc in
từ máy tính và đợc các bên liên quan khi giao dịch ký xác nhận.
(3). Giấy lĩnh tiến tiết kiệm: là chứng từ chi tiền mặt cho khách hàng
khi ngân hàng hoàn trả gốc hoặc lãi suất gửi tiết kiệm đến hạn.
(4). Đăng kí giao dịch gửi tiết kiệm: là chứng từ do kế toán chuẩn bị
cho khách hàng sau khi có phiếu thu tiền mặt. Chứng từ này đợc in từ máy
tính và đợc các bên liên quan khi giao dịch ký xác nhận.
19
(5). Giấy chứng nhận tiền gửi: là chứng từ do ngân hàng cấp cho khách
hàng gửi tiền mặt sau khi đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm đợc phê duyệt.
(6). Yêu cầu chi tìn mặt(nội bộ ngân hàng): là chứng từ mà quầy tiết
kiệm yêu cầu quỹ nghiệp vụ chi tiền mặt cho ngời gửi khi ngân hàng hoàn trả
lại gốc, lãi tiền gửi tiết kiệm đến hạn.
(7). Bảng liệt kê giao dịch tiền gửi tiết kiệm: là chứng từ liệt kê các phất
sinh gửi, rút, trả lãi suất tiết kiệm trong ngày giao dịch tại quầy tiết kiệm.
(8). Phiếu nhận tiền lãi: là chứng từ tính toán tiền lãi phải trả cho ngời
gửi đến hạn. Chứng từ này đợc in từ máy tính và đợc các bên kí xác nhận khi
giao dịch.
(9). Phiếu chuyển kỳ hạn: là chứng từ chuyển kỳ hạn mới do ngân hàng
lập theo cam kết và ủy thác của khách hàng khi gửi tiền trong trờng hợp ngời
gửi không đến rút tiền khi đến hạn.
(10). Thông báo mất giấy chứng nhận tiền gửi: là chứng từ do ngời sử
dụng khai báokhi mất giấy chứng nhận tiền gửi.
(11). Giấy xác nhận mất giấy chứng nhận tiềng gửi: là chứng từ cấp cho
ngời gửi xác nhận việc đăng ký báo mất gấy chứng nhận tiền gửi.
(12). Giấy ủy quyền rút tiền: là chứng từ do ngời gửi ủy quyền cho ngời
khác rút tiền khi đến hạn.

3. Ghi chép kế toán giao dịch tiền gửi tiết kiệm.

Ghi chép với khách hàng của quầy tiết kiệm.
Mọi giao dịch của khách hàng với quầy tiết kiệm đợc ghi chép đầy
đủ trên hệ thống tin học của NHNo&PTNT Thanh Trì.
Các giao dịch chi tiết liên quan đến hạch toán kế toán của khách
hàng gửi tiết kiệm đợc thực hiện duy nhất theo mã giao dịch do quầy tiết kiệm
cung cấp cho mỗi khách hàng trong mẫi lần giao dịch gửi tiền. Mã giao dịch
bao gồm: ký hiệu của chi nhánh NHNo&PTNT, ký hiệu của quầy tiết kiệm
thuộc chi nhánh NHNo&PTNT và số thứ tự của mỗi khách hàng trong mỗi lần
20
giao dịch gửi tiền tại quầy tiết kiệm, mã giao dịch này đợc hệ thống phần
mềm đảm bảo không trùng lặp trong mỗi quầy tiết kiệm của chi nhánh.

Ghi chép đối với quầy tiết kiệm của chi nhánh.
Các giao dịch chi tiết của khách hàng tại mỗi quầy tiết kiệm đợc ghi
chép tổng hợp tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tài khoản trả lãi tiết kiệm tại chi
nhánh NHNo&PTNT.
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản trả lãi tiết kiệm đợc mở chi
tiết theo kỳ hạn, loại tiền và mỗi quầy tiết kiệm của chi nhánh.
Việc ghi chép của kế toán tại quầy tiết kiệm và chi nhánh phải đảm
bảo cho việc báo cáo chi tiết đến giao dịch gửi, rút tiền, tính lãi và trả lãi đối
với từng khách hàng gửi tiết kiệm cũng nh kỳ hạn, loại tiền gửi của khách
hàng. Đồng thời phải đảm bảo cho việc báo cáo tổng hợp liên quan đến
nghiệp vụ huy động tiền tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh NHNo&PTNT Việt
Nam.
4. Quy trình thu - nhận tiền gửi. (Sơ đồ hình 1)
Khách hàng tiếp nhận sự hớng dẫn của kế toán, kê khai vào giấy nộp
tiền và nộp tiền vào quỹ.
Kế toán tiếp nhận giấy nộp tiền và hồ sơ, mở sổ tiết kiệm trên máy

tính. Kiểm tra tính khớp đúng và chỉnh sửa (nếu cần), tiếp nhận yêu cầu về kỳ
hạn, lãi suất, hình thức trả lãi. In hai bản đăng ký giao dịch đăng ký giao dịch
gửi tiết kiệm; một chuyển cho khách hàng và một chuyển cho thủ quỹ.
Thủ quỹ tiếp nhận giấy nộp tiền, giấy tuỳ thân và tiền mặt từ khách
hàng. Thủ quỹ kiểm tiền, kiểm tra tính khớp đúng ghi trên giấy nộp tiền, viết
biên lai thu tiền và trả lại giấy tờ cho khách hàng.
Kế toán trình trởng quầy các hồ sơ, chững từ, phiếu thu tiền mặt, báo
cáo...
21
Khi khớp đúng, trởng quầy ký duyệt vào chứng từ và in duy nhất một
giấy chứng nhận gửi tiền và các chứng từ kèm theo cho kế toán để kết thúc
giao dịch.
Kế toán kiểm tra lại và ký nhận trên giấy chứng nhận tiền gửi sau đó
chuyển đến khách hàng các giấy tờ cần thiết. Lu một bản đăng ký giao dịch
gửi tiền tiết kiệm trong hồ sơ giao dịch với khách hàng và phiếu thu tiền mặt
là chứng từ lu kế toán cuối ngày.
5. Quy trình trả tiền tiết kiệm.

Khách hàng rút tiền gốc và lãi:
Kế toán hớng dẫn khách hàng làm thủ tục. Khách hàng lập yêu cầu
rút tiền bằng cách kê khai vào giấy chứng nhận tiền gửi. Ngời gửi uỷ nhiệm
cho ngời khác rút tiền, ngoài chứng từ trên thì ngời rút phải suất trình giấy ủy
quyền rút tiền.
Kế toán tiếp nhận yêu cầu, kiểm tra, đối chiếu hợp lệ đúng với chữ
ký. Kế toán tính tiền gốc và lãi, lập và in hai bản in theo yêu cầu chi tiền mặt.
Toàn bộ chứng từ đợc chuyển cho trởng quầy phê duyệt.
Trởng quầy kiểm soát tính hợp lệ, chính xác rồi chuyển lại cho kế
toán .
Kế toán phân loại hồ sơ, chuyển một bản yêu cầu chi tiền mặt và
giấy tờ tuỳ thân của khách hàng cho thủ quỹ.

Thủ quỹ thực hiện kiểm tra, chi tiền mặt, giao lại giấy tờ tuỳ thân
cho khách hàng và giữ lại phiếu chi tiền mặt, yêu cầu chi tiền mặt có chữ ký
của hai bên làm chứng từ gốc.

Khách hàng rút tiền lãi:
Quy trình chi trả tiền lãi tơng tự nh trên nhng khách hàng kê khai rút
tiền lãi và yêu cầu trả lãi.
t Trả tiền cho ngời thừa kế: của ngời gửi đợc lĩnh tiền gốc và lãi theo
đúng quy định hiện hanhf của pháp luật.
22
6. Chuyển kỳ hạn mới cho sổ tiết kiệm đã gửi.
Khi tiền gửi tiết kiệm đến hạn, khách hàng có nhu cầu chuyển kỳ
hạn mới thì yêu cầu NHNo&PTNT làm thủ tục trực tiếp hoặc ủy thác cho
NHNo&PTNT theo đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm khi gửi tiền.
Đối với chuyển kỳ hạn theo ủy thác của khách hàng:
Quầy tiết kiệm của chi nhánh NHNo&PTNT chuyển số tiền gốc và lãi
sang kỳ hạn mới có thời gian bằng kỳ hạn ban đầu và lãi suất theo quy dịnh
tại thời điểm chuyển kỳ hạn mới.
Thời điểm chuyển kỳ hạn mới theo quy định của ngân hàng.
Căn cứ vào thông báo của máy tính, kế toán quầy tiết kiệm mở hồ sơ
tiết kiệm của ngân hàng trên máy tính và hồ sơ lu bằng văn bản, thực hiện
kiểm tra và cập nhật kỳ hạn mới, in một phiếu chuyển kỳ hạn, ký tên trên
chứng từ này và chuyển đến trởng quầy duyệt. Trởng quầy thực hiện kiểm tra
bảo đảm khớp đúng và kỹ phê duyệt trên chứng từ. Các chứng từ và hồ sơ giao
dịch tiền gửi của khách hàng đợc quản lý, theo dõi bằng văn bản tại quầy tiết
kiệm và trên máy tính cho đến khi khách hàng rút tiền và tất toán giao dịch.
Đối với chuyển kỳ hạn theo yêu cầu trực tiếp tại quầy tiết kiệm, kế
toán quầy tiết kiệm trực tiếp hớng dẫn khách hàng làm thủ tục.
7. Tính lãi tiền gửi tiết kiệm.


nguyên tắc tính lãi(cho một kỳ hạn):
Đối với tiền gửi là VND, lãi suất đợc tính theo tháng.
Đối với tiền gửi là USD, lãi suất đợc tính theo tháng.

Phơng pháp tính lãi:
Trờng hợp rút lãi khi gửi hoặc khi đến hạn:
23
Tiền lãi = Tiền gốc *Lãi suất tháng
Trờng hựop rút lãi hàng tháng:
Công thức tính lãi đợc tính nh trên, nhng thời gian tính lãi của các kỳ
trả lãi (trừ kỳ cuối là 30 ngày).
Đến ngày trả lãi hàng tháng rơi vào các ngày nghỉ thì tiền lãi đợc trả
vào ngày làm việc đầu tiên tiếp theo của ngày nghỉ đó.
8. Đối chiếu và lu trữ cuối ngày.
Để đảm bảo an toàn và giữ bí mật tiền gửi của khách hàng, trong mỗi
chi nhánh chỉ có giám đốc hoặc ngời uỷ quyền, trởng phòng kế toán, trởng
quầy, kế toán quầy tiết kiệm là những ngời đợc phép truy cập vào chơng trình
quản lý tiền gửi tiêt kiệm để theo dõi quàn lý trên màn hình (không đợc sửa
đổi ).
Cuối ngày giao dịch, kế toán quầy tiết kiệm thực hiện in bảng liệt
kê giao dich phát sinh trong ngày, kiểm tra đối chiếu, kí xác nhận và chuyển
cho trởng quầy cùng các chứng từ l kế toán để phê duyệt .
Trởng quầy thực hiện kiểm tra, kiểm soát khớp đúng kí xác nhận
trên bảng liệt kê giao dịch kèm chứng từ gốc của Quầy Tiết Kiệm và chuyển
đến phòng kế toán hoặc phòng giao dịch để đối chiếu khớp đúng với các bộ
phận liên quan.
Trong quá trìng tổng hợp, đối chiếu cuối ngày nếu phát sinh các
sai sót thì phòng kế toán/phòng giao dịch của chi nhánh NHNGVN phải yêu
cầu các bên kiểm tra và xử lý trớc khi lu trữ cuối ngày .
9. Những vấn đề liên quan dén tiền gửi và giấy chứng nhận tiền gửi.

Giấy chứng nhận tiền gửi:
Là một chứng chỉ tiền gửi có giá trị rút tiền trong phạm vi các chi
nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam. Vì vậy, giấy chứng nhận tiện gửi phải
còn nguyên vẹn, phát hành thống nhất theo quy định của NHNo&PTNT Việt
Nam và phần chứng nhận đợc in từ máy tính đã đợc mã hoá thì mới có giá trị
rút tiền, cầm cố, chiết khấu.
24
Không cho ngời khác rút tiền:
Việc không cho rút tiền gửi tiết kiệm đợc ngân hàng thực hiền theo yêu
cầu của khách hàng khi báo mất. Việc rút tiền gửi tiết kiệm đợc thực hiện lại
khi có yêu cầu của khách hàng công nhận là hợp lệ hoặc ngân hàng cấp lại
giáy mới.

Thông báo và đăng kí giấy chứng nhận tiền gửi :
Khi mất giáy chứng nhận tiền gửi, ngời gửi phải thông báo ngay cho
quầy tiết kiệm nơi gửi tiền trong vong 24 giờ. NHNo&PTNT không chịu trách
nhiệm về viẹc giấy chứng nhận tiền gửi đã rút tiền trớc khi nhận đợc thông
báo mất giấy chứng nhận này của khách hàng .
Kế toán quầy tiết kiệm nhận thông báo mât giấy chứng nhận tiền gửi
từ khách hàng, thực hiện kiểm tra, đối chiếu với đang kí giao dịch gửi tiết
kiệm đã đăng ký. Nếu đúng, thực hiện mở hồ sơ tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng trên máy tính để đăng ký báo mất sổ dới hình thức phong toả tiền gửi tiết
kiệm của khách hàng.In hai bản giấy xác nhận báo mất giấy chứng nhận tiền
gửivà trinh trởng quầy tiết kiệm phê duyệt.
Sau khi kiểm tra thông báo mất giấy chứng nhận tiền gửi và xác nhận
báo mất, nếu khớp đúng, trởng quầy ký xác nhận phong toả tiền gửi trên máy
tính.
Khi việc phong toả tiền gửi đợc phê duyệt, kế toán quầy tiết kiệm
chuyển một giấy xác nhận báo mất giấy chứng nhận tiền gửi của khách hàng,
một bản lu lại kế toán quầy tiết kiệm cùng thông báo mất giấy chứng nhận

tiền gửi của khách hàng.
Việc chấm dứt phong toả tiền gửi do mất giấy chứng nhận tiền gửi
chỉ đợc thực hiện khi ngời gửi tiền tìm thấy giấy chứng nhận tiền gửi và xuất
trình cùng giấy xác nhận báo mất giấy chứng nhận tiền gửi cho quầy tiết kiệm
để sử lý giải toả tiền git tiết kiệm theo bớc tơng tự nh khi phong toả. Quầy tiết
kiệm thu hồi lại giấy xác nhận báo mất giấy chứng nhận tiền gửi từ khách
hàng và có xác nhận đă giao cho họ.
25

×