Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm, thực trạng và giải pháp tại trung tâm Công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.04 KB, 37 trang )

Lời nói đầu
hế kỷ XXI là thế kỷ của Máy tính và Truyền thông. Việc
phát triển Công nghệ thông tin chính là chìa khoá để
xây dựng một xã hội tiên tiến. Có thể thấy rằng ngày nay, Công nghệ
thông tin nói chung và Công nghiệp phần mềm nói riêng đã và đang
đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. Vì thế, các nớc trên Thế giới đều có những hoạch định,
những định hớng cho ngành Công nghệ phần mềm phù hợp với sự phát
triển của đất nớc mình.
Đối với Việt Nam, việc phát triển Công nghiệp phần mềm cũng đang
trở thành vấn đề vô cùng cấp thiết. Chính phủ cũng có chủ trơng xây
dựng Công nghiệp phần mềm thành một ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc
độ tăng trởng cao, góp phần hiện đại hoá và phát triển bền vững các
ngành kinh tế - xã hội. Phát triển Công nghiệp phần mềm là một trong
những cách đi tắt, đón đầu để thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
đất nớc, góp phần quan trọng trong việc bảo đảm an ninh quốc gia.
Trong những năm gần đây, nhiều đơn vị trong nớc đã có nhiều cố
gắng và tiến bộ trong việc phát triển Công nghiệp phần mềm. Nhng nhìn
chung việc phát triển Công nghiệp phần mềm còn gặp nhiều khó khăn và
thách thức nh: thị trờng Công nghệ thông tin trong nớc còn hạn hẹp;
hạ tầng viễn thông đáp ứng cha đầy đủ yêu cầu phát triển Công nghiệp
phần mềm; môi trờng đầu t cho Công nghiệp phần mềm ở nớc ta cha
thuận lợi, còn có khoảng cách lớn so với các nớc xung quanh. Vì vậy,
các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này rất cần sự u đãi đặc biệt của
Chính phủ.
Trớc tình hình đó, Chính phủ đã đa ra nhiều chính sách u đãi đối
với doanh nghiệp sản xuất phần mềm. Và một trong những chính sách đó
là chính sách u đãi thuế để khuyến khích phát triển Công nghiệp phần
mềm. Chính phủ đã đa ra Nghị quyết 07/NQ-CP về xây dựng và phát triển
Công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 - 2005 và Quyết định 128/2000/QĐ-TTg về
T


một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu t và phát triển Công
nghiệp phần mềm.
Đề tài: Chính sách u đãi thuế đối với Doanh nghiệp sản xuất phần
mềm - Thực trạng và giải pháp tại Trung tâm Công nghệ thông tin nhằm
nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động sản xuất phần mềm của
Trung tâm Công nghệ thông tin và từ đó đa ra một số kiến nghị đối với
chính sách u đãi thuế nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất phần mềm tại
Trung tâm Công nghệ thông tin.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục liên quan, luận văn
gồm 3 chơng :
- Chơng I : Sự cần thiết phải có chính sách u đãi nói chung và chính sách u
đãi thuế nói riêng cho sự phát triển Công nghiệp phần mềm Việt Nam.
- Chơng II:Thực trạng hoạt động sản xuất phần mềm và sự cần thiết áp
dụng chính sách u đãi thuế tại Trung tâm Công nghệ thông tin.
- Chơng III: Một số kiến nghị đối với chính sách u đãi thuế để thúc đẩy
phát triển sản xuất phần mềm tại Trung tâm Công nghệ thông tin.
Ch ơng I:
Sự cần thiết phải có chính sách u đãi nói chung

u đãi thuế nói riêng cho sự phát triển
công nghiệp phần mềm việt nam.
I. Tác dụng, hiệu quả kinh tế của lĩnh vực Công nghệ
phần mềm:
C
ông nghiệp phần mềm là một ngành kinh tế nhằm nghiên cứu, phát triển, sản xuất
và phân phối các sản phẩm phần mềm cũng nh cung cấp các dịch vụ đi kèm (đào
tạo, hỗ trợ...). Công nghiệp phần mềm là một ngành công nghiệp mới. Đăc trng của
ngành Công nghiệp phần mềm là tính năng động rất cao với áp lực cạnh tranh thúc
đẩy phát triển và đổi mới rất lớn, ở mức độ cha từng thấy ở một ngành công nghiệp
khác trong lịch sử. Lĩnh vực phần mềm là cơ hội tốt cho các công ty mới thành lập

và thực sự hấp dẫn cho các doanh gia trẻ. Các công ty phần mềm có khả năng đổi
mới, sáng tạo cao và có cơ hội phát triển bởi khả năng tạo ra giá trị rất lớn. Công
nghệ thông tin nói chung và Công nghiệp phần mềm nói riêng có tác dụng và hiệu
quả đối với nền kinh tế quốc gia. Nó thể hiện ở chỗ:
- Đem lại tăng trởng GDP nhiều hơn so với các ngành kinh tế truyền thống
khác.Thực vậy, ở Mỹ 30% tăng trởng GDP của Mỹ trong năm 1998 là do ngành
Công nghiệp này tạo ra là chủ yếu.
- Tạo bớc nhảy về năng suất lao động, tăng hiệu quả nền kinh tế và thúc đẩy
hiện đại hoá nền kinh tế.
- Công nghiệp phần mềm tạo cơ sở thúc đẩy quá trình hội nhập và quốc tế
hoá nền kinh tế. Nó cho phép trao đổi thông tin kinh tế, thơng mại, văn hoá, khoa
học kỹ thuật một cách không hạn chế, nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. Đó là
cơ sở cho quá trình hội nhập và quốc tế hoá nền kinh tế, cho phép các doanh
nghiệp mở rộng thị trờng, tìm đợc cơ hội đầu t, hợp tác có lợi, phát huy u thế của
nớc mình và tận dụng thế mạnh, kinh nghiệm của nớc khác để phát triển nền kinh
tế nớc nhà. Ngoài ra sản phẩm của ngành Công nghiệp này còn hỗ trợ và đổi mới
quản lý Nhà nớc. Nó có tác dụng làm công cụ thu thập, xử lý thông tin đầy đủ
ngày càng nhanh và chính xác cộng với khả năng ra quyết định tối u và phổ biến
kịp thời có ý nghĩa sống còn trong một thời đại biến động không ngừng.
II. Tình hình phát triển công nghiệp phần mềm ở một
số nớc điển hình trên thế giới:
II.1. Hiện trạng:
Có thể thấy rằng, ngành Công nghiệp phần mềm trên thế giới hiện nay là
ngành kinh doanh mang lại siêu lợi nhuận. Cũng chính vì thế mà các tập đoàn,
công ty lớn trên thế giới đã tập trung mọi nguồn lực, cũng nh không ít các công ty
mới đợc thành lập nhằm mục đích có thể tranh giành thị phần đầy màu mỡ này.
Với tốc độ phát triển hiện nay có thể nhận định rằng: Công nghiệp phần mềm
trên thế giới đã đạt độ chín, song chủ yếu do các hãng Mỹ lớn nh Microsoft,
Oracle, Nescape... thống trị. Sự thống trị này đợc thể hiện rất rõ: Trong 10 công ty
có doanh số phần mềm lớn nhất Thế giới (chiếm 35,5% thị trờng) thì có đến 8

công ty Mỹ (chiếm gần 33% thị trờng thế giới) nh trong bảng sau:
H ngã Quốc tịch Doanh số (tỷ USD) Thị phần (%)
1. IBM Mỹ 13,037 12,38
2. Microsoft Mỹ 9,033 8,58
3. Computer Associates Mỹ 3,746 3,56
4. Oracle Mỹ 3,627 3,44
5. Hewlett - Packard Mỹ 2,001 1,90
6. SAP AG Đức 1,748 1,66
7. Novell Mỹ 1,239 1,18
8. Hitachi Nhật 1,112 1,06
9. Informix Mỹ 0,914 0,87
10.Sybase Mỹ 0,861 0,82
Các ớc tính thống kê cho thấy khoảng hơn nửa số công ty phần mềm đợc
thành lập sau năm 1990 và có đến khoảng 20% mới thành lập trong hai năm gần
đây, điều đó chứng tỏ việc thành lập các công ty phần mềm mới đang đợc tăng tốc.
Bảng 1: Doanh số phần mềm năm 1998 của một số hãng trên thế giới.
Khoảng 90% công ty có số nhân viên dới 50 ngời., hơn 50% công ty có ít hơn 10
nhân viên. Trên 90% các công ty là công ty t nhân, phần còn lại là các công ty cổ
phần có phát hành cổ phiếu ra công chúng. Theo PC Magazine online, nếu xét
trong 100 hãng ảnh hởng lớn nhất đến thị trờng máy tính thế giới thì 10 hãng có
ảnh hởng nhất về phần mềm đều là các công ty của Mỹ và đợc xếp theo thứ tự:
Hãng Xếp thứ trên 100 Tổng doanh số(triêu USD)
1. Microsoft 1 78.670,0
2. IBM 3 75.950,0
3. Nescape Computer 4 346,2
4. Sun microsoft 5 7.090,0
5. Hewlett Packard 7 38.420,0
6. Oracle 9 4.220,0
7. Apple Computer 12 9.830,0
8. Adobe Systems 13 786,6

9. Novell 15 1.370,0
10.Corel 17 334,2
Các hãng ở trên đợc sắp xếp theo thứ tự ảnh hởng chứ không hoàn toàn theo
doanh số, ảnh hởng có thể là một giá trị trọng số của các giá trị nh: doanh số, thị
phần, giá trị của công ty trên thị trờng chứng khoán, tầm quan trọng của sản
phẩm,..., đánh giá chủ quan của các chuyên gia. Do năm tài chính của mỗi công ty
là khác nhau nên doanh số 1998 có thể là của năm kết thúc từ 30/06/1998 đến
31/05/1999.
Từ những số liệu trên, càng thấy rõ hơn sự thống trị của các công ty Mỹ. Sự
thống trị này không chỉ về số lợng các công ty, về thị phần ...., mà còn ở chỗ trên
mọi thị trờng các công ty Mỹ đều chiếm thị phần áp đảo ở cả Châu Âu, Nhật Bản,
Châu á, châu Mỹ.
II.2. Xu thế trên thế giới
Việc toàn cầu hoá đang đụng chạm đến tất cả các lĩnh vực, phần mềm cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Sản xuất phần mềm mang lại lợi ích to lớn cho tất cả
Bảng 2: Các hãng có ảnh hởng lớn nhất của Mỹ về phần mềm năm1998
các nớc (bao gồm tạo việc làm, tạo kỹ năng và tăng thu nhập quốc dân,...) vì vậy,
Chính phủ các quốc gia đều có những chính sách phát triển Công nghiệp phần
mềm phù hợp với điều kiện của nớc mình. Song, có thể thấy hiện tại thị phần của
ngành Công nghiệp phần mềm trên thế giới đợc phân chia nh sau:
75% tập trung sản xuất các phần mềm ứng dụng.
20% dành cho việc phát triển công cụ hệ thống, công cụ phát triển.
5% còn lại đầu t phát triển platform phần cứng và phần mềm.
Đối với các nớc phát triển, đặc biệt là Mỹ, thì việc phát triển Công nghiệp
phần mềm có u thế hơn rất nhiều so với các nớc đang phát triển bởi cơ sở hạ tầng,
sự hỗ trợ cũng nh phát triển song song của các ngành Công nghiệp khác,..
Nói chung, Công nghiệp phần mềm trên thế giới hiện đang phát triển theo các
xu hớng :
Phát triển sản phẩm hoàn toàn mới.
Phát triển sản phẩm theo các ý tởng có sẵn (làm sản phẩm tơng tự).

Mua lại (hoặc kết hợp phát triển) các dòng sản phẩm đang có tiềm năng,
đầu t để phát triển tiếp.
II.3. Thực tế ở một số nớc
Các nớc phát triển và đang phát triển đều coi phần mềm là một lĩnh vực quan
trọng, thúc đẩy quá trình phát triển Công nghiệp phần mềm góp phần xây dựng và
củng cố tiềm năng của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, việc hoạch định các chính sách,
chiến lợc phát triển Công nghệ phần mềm đều đợc Chính phủ các nớc đặt lên vị trí
hàng đầu.
Một số nớc đợc đa dới đây là những nớc có điểm xuất phát và có điều kiện t-
ơng tự nh nớc ta nhng hiện đang khá thành công trong việc phát triển Công nghệ
phần mềm nhờ chính sách hợp lý cuả Chính phủ.
II.3.1. ấn độ
Ngời ta nhắc đến ấn Độ nh một trờng hợp điển hình trong phát triển Công
nghiệp phần mềm, hãy xem xét quá trình phát triển của ấn độ trong khoảng thời
gian vừa qua.
Chính sách của Chính phủ :

Công nghiệp phần mềm đợc Chính phủ ấn Độ xem nh một trong các ngành
công nghệ cao, điều này thể hiện ở lơng cho ngời làm phần mềm cao hơn nhiều so
với lơng trung bình. Năm 1986 Chính phủ Rajiv Gandhi nêu chính sách Xuất
khẩu phần mềm, nghiên cứu phát triển và bồi dỡng huấn luyện, trong đó bốn nhân
tố cơ bản của chính sách đợc thể hiện:
Phát triển nguồn nhân lực
Nhận thức đợc rằng để làm phần mềm cần có nhân lực, nhất là đi theo hớng
gia công phần mềm thì nhân lực đông, mạnh đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì
thế ấn Độ đã coi việc phát triển nguồn nhân lực là một chính sách hàng đầu.
Chính sách này khuyến khích:

- Thu hút nhân tài ngời ấn Độ về nớc phát triển phần mềm.
- Có kế hoạch đẩy mạnh đào tạo nhân tài ở trong nớc tại khoảng 400 tr-

ờng Đại học và Cao đẳng.
- Khuyến khích các tổ chức t nhân đào tạo trên cơ sở thơng mại.
- Khuyến khích các công ty phần mềm tự đào tạo.
Do có chính sách phát triển nguồn nhân lực rõ ràng nên năm 1997 ấn Độ có
một đội ngũ những ngời làm phần mềm thạo nghề khoảng 140.000 ngời và dự kiến
tăng thêm mỗi năm cỡ 55.000 ngời mà vẫn không đáp ứng đợc nhu cầu nhân lực
tăng nhanh chóng, viện đào tạo Quốc gia mang tên Viện phần mềm chuyên nghiệp
ấn Độ đã đợc thành lập.
Chính sách phát triển các khu Công viên công nghệ phần mềm.
Công viên Công nghệ phần mềm là một trong các hoạt động dịch vụ then chốt
nhằm phát triển ngành Công nghiệp phần mềm ở ấn Độ, là cơ cấu tổ chức mà
thông qua đó Chính phủ hỗ trợ phát triển ngành Công nghiệp này. Công viên tổ
chức nh một tổ chức tự trị chịu quản lý trực tiếp của Bộ Điện tử với mục tiêu cơ
bản là hỗ trợ phát triển xuất khẩu phần mềm.
Hoạt động trong phạm vi Công viên, các công ty phần mềm ấn Độ đợc Chính
phủ cho hởng các u đãi:
- Nhà nớc góp phần đầu t hạ tầng cơ sở (trớc mắt là viễn thông)
- Miễn thuế nhập khẩu - điều này cho phép các công ty phần mềm tiết
kiệm kinh phí khi trang bị máy tính, mạng, mua phần mềm công cụ từ
nớc ngoài...
- Cho phép thành lập công ty 100% vốn nớc ngoài .
- Miễn thuế 5 năm hoạt động đầu tiên...
- Đợc hởng mọi u đãi quy định cho các đặc khu xuất khẩu.
Có chính sách rất rõ ràng về đảm bảo chất lợng.
Tại ấn Độ, việc triển khai chơng trình chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế
không chỉ dừng ở tính chất có để hội nhập mà đã chuyển sang giai đoạn có để chi
phối. Trong chính sách xuất - nhập khẩu của ấn Độ, các đơn vị phần mềm có
chứng nhận ISO 9000 hoặc có chứng nhận CMM (Capability Maturity Model)
mức 2 trở lên đợc áp dụng thuế suất đặc biệt khi xuất hàng hoá, dịch vụ ra nớc
ngoài.

Nhờ những chính sách đó đến nay trên thế giới cứ 10 công ty phần mềm đạt
chứng nhận CMM mức 5 thì có 5 công ty của ấn Độ. ấn Độ sẽ là quốc gia có số l-
ợng công ty phần mềm nhận chứng chỉ chất lợng nhiều nhất thế giới. ấn Độ đề ra
là đến năm 2002, tất cả các công ty phần mềm có từ 10 nhân viên trở lên đều nhận
chứng chỉ ISO 9000 hoặc tơng đơng. Doanh số phần mềm của ấn Độ đạt 6.300
triệu USD trong đó trong nớc đạt 2.300 triệu USD và xuất khẩu đạt 4000 triệu
USD.
II.3.2. Singapore
Với đánh giá là một nớc có ngành Công nghệ thông tin phát triển ở Châu á,
Chính phủ Singapore đã có chính sách phát triển Công nghệ thông tin nói chung và
Công nghiệp phần mềm nói riêng khá rõ ràng và khá sớm. Chính phủ chú trọng
phát triển Công nghiệp phần mềm bằng cách đào tạo nguồn nhân lực; Thu
hút vốn đầu t nớc ngoài; Nhà nớc hỗ trợ 40% vốn, t nhân 60%; Cho phép mở
rộng các trung tâm kinh doanh, giảm thuế lợi tức từ 37% xuống còn 10%;
Miễn thuế xuất khẩu. Cục máy tính quốc gia NCB đợc thành lập từ năm 1981 và
từ đó đến nay đã có những chính sách rất rõ ràng liên quan đến phát triển Công
nghiệp phần mềm. Những chính sách đó ảnh hởng đến sự phát triển của Công
nghiệp phần mền nh:
Phát triển dịch vụ phần mềm thành ngành Công nghiệp xuất khẩu.
Khuyến khích phát triển Công nghiệp phần mềm trong nớc cũng nh khuyến
khích các công ty nớc ngoài thành lập trung tâm phát triển phần mềm tại
Quốc gia mình.
Cải thiện cơ sở hạ tầng thông qua chính sách u đãi, khuyến khích, có kế
hoạch về tài nguyên, về giáo dục đào tạo con ngời.
Nhờ các chính sách của Nhà nớc đã tạo ra đợc một ngành Công nghiệp phần
mềm và dịch vụ khá phát triển. Số lợng và sự tăng trởng của Công nghiệp phần
mềm - dịch vụ đợc thể hiện:
Năm
Sản lợng nội địa Sản lợng xuất khẩu Tổng sản lợng
Triệu USD Tăng % Triệu USD Tăng % Triệu USD Tăng %

1995 340,4 84,0 424,4
1996 422,2 24,0 130,9 55,8 553,1 30,3
1997 543,4 28,8 185,0 41,3 728,4 31,7
1998 612,8 12,8 230,5 24,6 843,3 15,5
III. Tình hình phát triển công nghiệp phần mềm Việt
nam:
III.1 Hiện trạng:
Hiện nay, mật độ máy tính ở Việt Nam ớc đạt 0.7 máy trên 100 dân, 75%
máy nằm ở các cơ quan Nhà nớc, 10% máy nằm trong cơ quan nghiên cứu và an
ninh Quốc phòng, 10% trong các cơ sở đào tạo và 5% trong các hộ gia đình. Mạng
máy tính đang đợc hình thành ở nhiều nơi. Trớc khi có nghị quyết 49/CP của chính
phủ thì cả nớc chỉ có khoảng hơn 10 công ty sản xuất phần mềm với sản lợng
không đáng kể.
Sau khi có nghị quyết 49/CP của Chính phủ, số lợng các công ty phần mềm ở
Việt Nam tăng lên đáng kể; cả nớc có khoảng 25 công ty chuyên về phần mềm và
dịch vụ phần mềm, vài ba chục công ty có phát triển phần mềm cùng với việc kinh
doanh khác; có khoảng 3.000 phần mềm hệ thống, 10.000 phần mềm ứng dụng.
Các công ty đều có số nhân viên từ 5-10 ngời, 20-30 ngời, công ty lớn có khoảng
45 ngời. Tất cả các công ty máy tính, kể cả các công ty chuyên làm phần mềm đều
dới 10 tuổi.
Nhiều bộ ngành cơ quan, xí nghiệp, doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu, giáo
dục, đào tạo...đã ứng dụng công nghệ phần mềm để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
cho các hoạt động quản lý chuyên ngành hoặc quản lý chuyên ngành tác nghiệp.
III.2. Xu hớng phát triển, mục tiêu và điều kiện thực hiện của
Việt Nam:
Tổng quan:
Công nghiệp phần mềm của Việt Nam còn nhỏ bé và lực lợng phân tán. Các
sản phẩm phần mềm hiện nay phần lớn thực hiện theo các hợp đồng, gia công theo
đơn đặt hàng, các sản phẩm trọn gói xuất hiện lẻ tẻ và cha có khả năng thơng mại
cao. Các doanh nghiệp Việt Nam cha đủ sức, hoặc cha mạnh dạn chấp nhận mạo

hiểm để đầu t cho các hoạt động phần mềm với qui mô lớn và có mục tiêu dài hạn.
Ngoài ra còn phải kể đến việc thiếu khả năng công nghệ, thiếu kiến thức và kinh
nghiệm kinh doanh phần mềm... . Nêú không có sự hỗ trợ tích cực cũng nh những
chính sách hoạch định của Chính phủ thì ngành Công nghiệp phần mềm của nớc ta
sẽ không thể phát triển đợc mặc dù chúng ta có tiềm năng lớn về trí tuệ và sự khéo
léo của con ngời Việt Nam.
Xu h ớng:
Có thể thấy, Công nghiệp phần mềm trong nớc hiện phát triển theo các xu h-
ớng chính sau:
Tự phát triển, tự sử dụng tức là trong các doanh nghiệp đó có một lực lợng
làm tin học có thể làm ra những sản phẩm phù hợp với mục đích của
doanh nghiệp.
Phát triển sản phẩm bán ra thị trờng. Đi theo hớng này một số đơn vị làm
phần mềm ở Việt Nam đã làm ra các sản phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu
của ngời tiêu dùng và bán ra thị trờng. Phần lớn các sản phẩm đợc phát
triển theo quy mô nhỏ, vốn đầu t ít, vừa làm vừa nâng cấp dần, phần nào
đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng nhng tính chuyên nghiệp và thơng phẩm hoá
thấp.
Cung cấp giải pháp và chuyển giao công nghệ. Một số công ty tin học ở
trong nớc đợc các hãng nớc ngoài chỉ định làm nhà phân phối các sản
phẩm và chuyển giao các công nghệ có liên quan đến phần mềm. Mặt
khác, nhiều đơn vị tập trung nghiên cứu công nghệ và sản phẩm của nớc
ngoài sau đó xây dựng các giải pháp giải quyết các bài toán nghiệp vụ dựa
trên nền công nghệ đã nghiên cứu và bán ra thị trờng.
Gia công xuất khẩu phần mềm đang là vấn đề đang đợc nhiều đơn vị làm
tin học quan tâm. Thời gian vừa qua đã có một số hoạt động liên quan đến
xuất khẩu phần mềm gồm có:
- Thực hiện các phần mềm theo đơn đặt hàng.
- Thực hiện gia công phần mềm theo thiết kế.
- Xuất khẩu các sản phẩm phần mềm ra thị trờng âu, Mỹ.

Mục tiêu và điều kiện thực hiện:
Mục tiêu:
- Theo định hớng của Chính phủ, trong tơng lai Công nghiệp phần mềm sẽ
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt Nam, với mục tiêu đạt sản l-
ợng khoảng 500 - 800 triệu USD/năm vào năm 2005, trong đó 2/3 là tiêu
thụ nội địa, 1/3 giành cho xuất khẩu. Đến năm 2005, nớc ta có một đội
ngũ khoảng 30.000 -40.000 chuyên viên hoạt động trong lĩnh vực phần
mềm.
- Sớm hình thành các Trung tâm phát triển phần mềm. Các cơ sở sản xuất và
cung ứng dịch vụ phần mềm cần đợc khuyến khích phát triển trong mọi
thành phần kinh tế và liên doanh liên kết với nớc ngoài.
Điều kiện thực hiện:
- Việt Nam có khả năng thực hiện các mục tiêu đó bởi Việt Nam có một
nguồn nhân lực dồi dào đầy sức trẻ và kiến thức. Cụ thể trớc năm 1980 lực
lợng làm công nghệ thông tin của nớc ta chủ yếu là các cán bộ thuộc các
ngành toán, lý chuyển sang. Nhng đến nay các trờng Đại học đã có khoa
tin học. Đa số sinh viên đều muốn học tin học. Mặt khác, sinh viên Việt
Nam nhiều ngời có tài năng trong lĩnh vực tin học. Vì vậy, Việt Nam có
tiềm năng rất lớn trong việc xây dựng nền Công nghiệp phần mềm, có
nhiều cơ hội tổ chức các trung tâm phát triển phần mềm để bản địa hoá
các phần mềm và gia công phần mềm theo đơn đặt hàng từ nớc ngoài.
IV. sự cần thiết phải có Chính sách u đãi thuế của
Chính phủ:
Với xu thế phát triển Công nghiệp phần của thế giới, với hiện trạng, mục tiêu
và điều kiện phát triển Công nghiệp phần mềm của Việt Nam, đòi hỏi Chính phủ
phải có nhiều chính sách u đãi để khuyến khích các doanh nghiệp trong nớc, cũng
nh các nhà đầu t nớc ngoài đầu t sản xuất phần mềm nhiều hơn nữa và hiệu quả
hơn nữa. Và một trong những chính sách đó u đãi đó là chính sách u đãi thuế
đối với các doanh nghiệp sản xuất phần mềm.
Chơng II

thực trạng hoạt động sản xuất phần mềm
và sự cần thiết áp dụng chính sách u đãi thuế tại
Trung tâm Công nghệ thông tin.
I.1. Quá trình hình thành :
Trung tâm công nghệ thông tin đợc thành lập theo Quyết định số 636/QĐ-
TCCB-LĐ ngày 22/3/1999 của tổng giám đốc Tổng công ty Bu chính Viễn thông
Việt Nam. Trung tâm đợc hình thành dựa trên sự sát nhập từ hai trung tâm là:
Trung tâm nghiên cứu phát triển phần mềm và Trung tâm đào tạo phát
triển phần mềm. Trung tâm là tổ chức nghiên cứu đặt trực thuộc Học viện công
nghệ Bu chính Viễn thông, có chức năng nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Công
nghệ thông tin phục vụ nhu cầu phát triển của Ngành Bu chính-Viễn thông Việt
Nam và xã hội.
Trung tâm Công nghệ thông tin có tên giao dịch quốc tế là:
CENTER FOR DEVELOPMENT OF INFORMATION TECHNOLOGY.
Viết tắt là CDIT
Có trụ sở chính tại Hà Nội.
I. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm Công
nghệ thông tin
Trung tâm Công nghệ thông tin là đơn vị sự nghiệp có thu, có t cách pháp
nhân, tự chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Học viện và pháp luật Việt Nam về nhiệm
vụ, quyền hạn và nghĩa vụ đợc giao. Trung tâm có quy chế tổ chức, hoạt động và
bộ máy quản lý, có con dấu theo tên gọi, ngoài ra Trung tâm đợc tự chủ hoạt động
theo phân cấp và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Học viện.
I.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm:
Trung tâm Công nghệ thông tin có quy mô tơng đối nhỏ nên bộ máy quản lý
đợc thiết kế theo cơ cấu tổ chức trực tuyến. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm
nh sau:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm
Đứng đầu Trung tâm là Giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp nhân của đơn

vị, chịu trách nhiệm trớc Học viện và pháp luật Nhà nớc về quản lý và điều hành
hoạt động của Trung tâm, quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản, nguồn vốn và các
nguồn lực khác nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Trung tâm.
Ngoài ra, Giám đốc cũng là ngời xây dựng kế hoạch và các biện pháp lớn về
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, quyết định chơng trình hoạt động,
dự án, phối hợp hoạt động với các đơn vị trong và ngoài Học viện trong việc thực
hiện chức năng nhiệm vụ đợc giao.
Giúp đỡ cho Giám đốc là Phó Giám đốc, các trởng, phó phòng của các phòng
chức năng.
I.3. Chức năng - nhiệm vụ của Trung tâm:
Trung tâm Công nghệ thông tin có chức năng: Thứ nhất: Nghiên cứu khoa
học Công nghệ, tiếp nhận và chuyển giao Công nghệ trong lĩnh vực Công nghệ
thông tin. Thứ hai: Nghiên cứu khoa học và kỹ thuật hệ thống cho máy tính, mạng
máy tính, các hệ thống thông tin quản lý, hệ thống cơ sở dữ liệu, lý thuyết về phát
Ban Giám đốc
Phòng tổng
hợp
Phòng phần mềm
công nghiệp
Phòng phần
mềm ứng dụng
Phòng dịch
vụ
triển phần mềm cho các hệ điều hành. Thứ ba: Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu,
sản xuất các phần mềm ứng dụng, gia công phần mềm theo đơn đặt hàng, tiến tới
việc sản xuất phần mềm thơng mại. Thứ t: tiếp nhận phần mềm chuẩn của tổ chức
Quốc tế để lập dự báo và quy hoạch phát triển mạng viễn thông. Thứ năm: tiếp
nhận và chuyển giao công nghệ dịch vụ đa phơng tiện và thực hiện t vấn Công
nghệ thông tin, dịch vụ phần mềm.
Nhiệm vụ của Trung tâm Công nghệ thông tin đợc thể hiện qua nhiệm vụ của

các phòng chức năng:
Phòng phần mềm Công nghệp có nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo phần
cứng và phần mềm cho thiết bị; nghiên cứu phát triển phần mềm trên
trên các phần cứng tiêu chuẩn; lắp đặt, bảo dỡng tổng đài và các thiết
bị mạng; hợp tác nghiên cứu khoa học ứng dụng và triển khai Công
nghệ trong lĩnh vực thiết bị Công nghệ viễn thông.
Phòng phần mềm ứng dụng: có nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng và
phát triển hệ thống tin học phục vụ công tác quy hoạch, thiết kế, quản
lý, khai thác, điều hành mạng viễn thông; Hợp tác nghiên cứu khoa
học, ứng dụng và triển khai Công nghệ trong lĩnh vực mạng viễn
thông; Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ngắn hạn và trung hạn;
Nghiên cứu phát triển, tiếp nhận và chuyển giao Công nghệ mạng
máy tính, mạng truyền thông.
Phòng phần mềm dịch vụ có nhiệm vụ: nghiên cứu, phát triển, tiếp
nhận và chuyển giao các công cụ và phơng pháp phát triển phần mềm;
Nghiên cứu, phát triển và triển khai các dịch vụ gia tăng giá trị; Tiến
hành gia công phần mềm theo đơn đặt hàng tiến tới sản xuất phần
mềm xuất khẩu.
Công tác kế toán đợc thực hiện trong phòng Tổng hợp. Phòng tổng hợp
có nhiệm vụ: Tham mu cho ban Giám đốc các vấn đề nhằm thực hiện
chức năng, nhiệm của Trung tâm. Thu thập xử lý thông tin về việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiên cứu, giúp Ban Giám đốc
điều hành công việc. Quản lý chế độ chính sách, lao động tiền lơng, điều
hành và đảm bảo hoạt động hành chính chung của Trung tâm. Quản lý,
phân phối, sử dụng tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực khác.
I.4. Tình hình sản xuất phần mềm của Trung tâm Công nghệ thông tin từ
khi thành lập đến nay.
- Việc sản xuất phần mềm của Trung tâm Công nghệ thông tin chủ yếu phục
vụ cho nhu cầu phát triển của ngành bu chính viễn thông Việt Nam. Cụ thể là
Trung tâm sản xuất phần mềm theo sự chỉ đạo và theo nhiệm vụ đợc giao từ Học

viện công nghệ Bu chính viễn thông. Ví dụ nh: Trung tâm đã hoàn thành phần
mềm chơng trình thơng mại điện tử; Chơng trình quản lý mạng truyền dẫn SDH... .
- Ngoài việc sản xuất phần mềm theo sự phân công của Học viện ra, Trung
tâm còn sản xuất phần mềm ứng dụng theo đơn đặt hàng của khách hàng và cung
ứng dịch vụ liên quan tới phần mềm. Tiếp nhận phần mềm tiêu chuẩn của các tổ
chức Quốc tế để lập dự báo và quy hoạch phát triển mạng viễn thông và dịch vụ
phần mềm.
Để chứng minh điều trên ta hãy xem xét tình hình sản xuất cụ thể của Trung
tâm qua hai năm: 1999 và 2000.
* Tình hình sản xuất năm 1999:
Năm 1999 Trung tâm Công nghệ thông tin đã hoàn thành và bàn giao 2 công
trình lớn cho hai tỉnh: Bắc Ninh và Hải Phòng. Đó là:
+ Hệ thống trả lời khách hàng .
+ Chơng trình quản lý mạng cáp.
Hai công trình này trị giá hơn hai tỷ đồng. Xét bảng số liệu cụ thể sau:
Đơn vị: Đồng
Sản phẩm Đơn vị khách hàng Doanh số
- Hệ thống trả lời khách hàng Bu điện tỉnh Bắc Ninh 1.495.850.000
- Chơng trình quản lý mạng cáp Bu điện tỉnh Hải Phòng 523.000.000
- Đào tạo lập trình viên Trong và ngoài ngành 98.868.000
- Các phần mềm ứng dụng cho quản lý
khác.
253.284.000
Ngoài ra, Trung tâm còn sản xuất một số chơng trình phần mềm văn phòng
phục vụ cho hoạt động quản lý nh: Chơng trình quản lý nhân sự , phần mềm kế
toán... cho một số doanh nghiệp trong nớc với tổng doanh số đạt 253.284.000
đồng.
Nh vậy, chỉ với 61 thành viên trong đó có 49 kỹ s chuyên lập trình mà Trung
tâm đã làm đợc một giá trị không nhỏ: 2.371.002.000 đồng. Có thể thấy đợc trong
năm 1999 doanh thu trung bình mỗi thành viên của Trung tâm là 39 triệu đồng.

* Tình hình sản xuất của Trung tâm năm 2000 .
Sau một năm hoạt động, số nhân viên của Trung tâm tăng thêm 29 thành viên.
Số nhân viên mới này chủ yếu là kỹ s lập trình. Làm tổng cộng số nhân viên của
Trung tâm năm 2000 là 90 ngời.
Cũng nh năm 1999, sản phẩm của năm 2000 chủ yếu phục vụ cho ngành
thông tin của các tỉnh trong nớc nhng với doanh số tăng đáng kể. Xét bảng số liệu
cụ thể sau:
Đơn vị: Đồng
Sản phẩm Đơn vị khách hàng Doanh số
- Hệ thống tính cớc và thanh toán
nợ
Bu điện TP HCM 1.218.809.000
- Hệ thống tự động trả lời khách
hàng
Bu điện tỉnh Thanh Hoá 1.038.642.000
- Hệ thống nhắn tin hiển thị số
Đài nhắn tin khu vực I 1.200.000.000
- Hệ thống nhắn tin hiển thị số
Đài viễn thông TP HCM
597.000.000
- Hệ thống quản lý mạng cáp
Bu điện tỉnh Đà Nẵng
305.780.000
Ngoài các hợp đồng trên , Trung tâm còn cung cấp dịch vụ liên quan đến
phần mềm nh: t vấn quản lý mạng, đào tạo các kỹ s lập trình trong và ngoài ngành
với tổng doanh số là : 278.980.000 đồng.
So sánh doanh số của năm 2000 với doanh số của năm 1999 ta thấy doanh số
đã tăng lên đáng kể. Tổng doanh số của năm 2000 đạt 4.639.211.000 đồng, tăng
95,66% trong khi đó số nhân viên tăng thêm 19 ngời tơng đơng với 47,54%. Nh
vậy năm 2000 cứ một nhân viên của Trung tâm làm ra đợc 48.447.011 đồng, tăng

24.2%.
Có thể tổng hợp phép so sánh trên qua bảng sau:
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 % tăng lên
Số nhân viên(ngời) 61 90 47.54%
Doanh số(đồng) 2.371.002.000 4.639.211.000 95.66%
Qua bảng số liệu trên ta thấy tiềm năng phát triển của Trung tâm rất lớn. Chỉ
với hơn một năm hoạt động mà đã có kết quả đáng khích lệ.
II. t tởng chính sách u đãi thuế đối với
doanh nghiệp sản xuất phần mềm:
Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ
về xây dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000-2005 nêu rõ các
loại thuế đợc u đãi và các đối tợng đợc hởng u đãi.
II.1. Ưu đãi đối với doanh nghiệp:
Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập có đợc
của tổ chức cá nhân trong một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Do đó, loại thuế
này có tác động trực tiếp đến thu nhập còn lại của doanh nghiệp. Chính phần thu
nhập còn lại này sẽ giúp doanh nghiệp tái sản xuất. Trong lĩnh vực Công nghiệp
phần mềm cũng vậy, việc doanh nghiệp có tái sản xuất mở rộng đợc hay không
cũng phụ thuộc vào phần thu nhập còn lại đó. Chính vì thế Chính phủ đã đa chính
sách u đãi thuế mà trong đó có u đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Với chính sách u
đãi này thì:
- Đối với doanh nghiệp trong n ớc : Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam và
doanh nghiệp phần mềm nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam không thuộc đối tợng

×