Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

SỬ DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC PHÂN TÍCH PHIM VIDEO NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN ĐỊA LÍ 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 25 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .......
TRƯỜNG THCS ............
----------  ----------

BIỆN PHÁP
SỬ DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC PHÂN TÍCH PHIM VIDEO
NHẰM GĨP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MƠN ĐỊA LÍ 6

Giáo viên:
Tổ : Khoa học Xã Hội


1

MỤC LỤC

ST
T

Tên đề mục
Mục lục

Trang
1

PHẦN I: LÝ DO CHỌN BIỆN PHÁP
1

1. Lí do chọn biện pháp

2



2

2. Thực trạng

3

3

2.1 Thuận lợi

3

4

2.2 Khó khăn

4

5

3. Vai trị, ý nghĩa của việc sử dụng video trong dạy học địa
lí 6
PHẦN II: NỘI DUNG BIỆN PHÁP

6

1. Kĩ thuật dạy học phân tích phim video:

5


8
8

7

2. Nguyên tắc sử dụng video trong dạy học địa lí.

8

8

3. Phương pháp sử dụng video trong dạy học:

9

9

4. So sánh hiệu quả khi sử dụng kênh hình và kĩ thuật

11

phân tích phim video:
10

5. Ví dụ cụ thể khi sử dụng kĩ thuật phân tích phim

12

video:

11

12

6. Gợi ý một số bài/chủ đề có thể tham khảo sử dụng và
vận dụng linh hoạt, sáng tạo kỹ thuật này vào thực tiễn
giảng dạy môn Địa lý 6
PHẦN III: HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP

17

19


2

PHẦN I: LÝ DO CHỌN BIỆN PHÁP
1. Lý do chọn biện pháp:
Chất lượng giáo dục không chỉ là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các
nhà quản lý giáo dục mà còn là nỗi niềm trăn trở đối với mỗi người giáo viên.
Trong thời gian qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều chủ trương, biện
pháp tích cực để nâng cao chất lượng dạy và học. Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 cũng dần được vận hành qua các khóa tập huấn cấp Bộ, cấp Tỉnh;
Phịng giáo dục các huyện trong địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cũng tích cực chuẩn
bị các điều kiện tốt nhất để triển khai chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chương trình giáo dục THCS
theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh là một trong năm
nhiệm vụ cụ thể được đặc biệt chú trọng trong công văn số 448/PGD&ĐTTHCS về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục THCS năm học 20202021, ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường, trong đó có
mục tiêu: “Xây dựng kế hoạch dạy học các bài học bảo đảm các yêu cầu về
phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, thiết bị dạy học và học liệu, phương

án kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học”.
Việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật và hình thức dạy học tích cực
chính là con đường ngắn nhất, cơ bản và hiệu quả nhất để hiện thực hóa và
từng bước đưa các mục tiêu Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo vào thực
tiễn đời sống; là hoạt động cần thiết, thực hiện thường xuyên góp phần nâng
cao chất lượng dạy học, tạo mọi điều kiện để học sinh có thể tiếp thu và lĩnh
hội kiến thức một cách tích cực, tự lực và biết vận dụng sáng tạo tri thức để
giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống.
Năm học 2021-2022, tôi được nhà trường phân công giảng dạy bộ mơn
Địa lý 6 và Địa lý 8, địa lí 9. Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy nội dung
Địa lý 6 là những kiến thức địa lý tự nhiên đại cương, tạo nền tảng quan trọng,
cung cấp những khái niệm cơ sở để các em tiếp cận những vấn đề, chủ đề địa
lý ở các lớp trên. Tuy nhiên trong chương trình Địa lý 6 có nhiều nội dung đề


3

cập đến các hiện tượng tự nhiên, các vận động của Trái Đất,…mà chúng ta
không thể quan sát trực tiếp lại gặp sự hạn chế về giá trị biểu đạt của hệ thống
kênh hình hồn tồn tĩnh động đối với những chuyển động trong tự nhiên, gây
khó khăn cho quá trình giảng dạy của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học
sinh khiến tôi luôn trăn trở về chất lượng bộ mơn của mình.
Đặc biệt, qua tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm nhận thức của học
sinh lớp 6, tơi nhận thấy: Các em rất tị mị, thích khám phá và rất hứng thú
với những kiến thức mới mẻ mặc dù phương pháp học tập của các em vẫn
chưa thực sự hiệu quả. Các em rất hào hứng với các giờ học có ứng dụng cơng
nghệ thơng tin, chăm chú xem những đoạn phim khoa học về Trái Đất và có
nhu cầu được xem ở những tiết học tiếp theo...
Qua q trình xem và phân tích phim video các em sẽ phát triển được các
kỹ năng nghe, nhìn, biết đối chứng, so sánh giữa kiến thức và kênh hình trong

sách giáo khoa với phim video, đồng thời rèn kỹ năng diễn đạt thơng qua q
trình ghi nhớ và nêu lại những điều vừa xem.
2. Thực trạng:
2.1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo. Ban giám hiệu nhà trường luôn
quan tâm đến đổi mới phương pháp dạy học, tạo hứng thú cho học sinh.
Trường học khang trang, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học khá đầy đủ:
Tính đến năm học 2021 - 2022, nhà trường đã trang bị 19 máy chiếu trên tất cả
các lớp học, 3 đường truyền Internet tạo điều kiện để giáo viên ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy đồng thời khả năng tìm kiếm, sử dụng thơng
tin qua Internet là không giới hạn hỗ trợ giáo viên sử dụng nhiều tư liệu hay
minh chứng cho bài dạy.
Giáo viên đã được tiếp cận, học tập về quy trình, các bước sử dụng hiệu
quả các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. Giáo viên có thể áp dụng
nhiều kĩ thuật dạy học để tạo hứng thú học tập, nâng cao tính sáng tạo, phát
huy năng lực và tính chủ động tự tìm và chiếm lĩnh kiến thức của học sinh tốt


4

hơn. Từ đó, học sinh sẽ khắc sâu kiến thức, in đậm hình ảnh địa lí mới về các
vấn đề, đối tượng địa lí ở chương trình địa lí 6.
Đối tượng tham gia là những học sinh với nhiều mức độ nhận thức: Có
học sinh nhận thức nhanh, có học sinh nhận thức chậm. Đối tựng học sinh có
nhận thức khác nhau là điều kiện thuận lợi để ứng dụng biện pháp, thể hiện
tính đa dạng và hiệu quả của biện pháp.
Bản thân học sinh cũng được tiếp cận với nhiều ứng dụng thơng tin, và
trị chơi truyền hình…nên học sinh sẽ hứng thú hơn với những phim video.
Phần lớn học sinh rất u thích bộ mơn Địa lí, ln cảm thấy hứng thú,
say mê, trong các giờ học bộ mơn, đặc biệt là các tiết học có sử dụng kĩ thuật

phân tích phim video.
2.2. Khó khăn:
Ở tiểu học, các em đã được làm quen với kiến thức địa lí, nhưng bắt đầu
từ lớp 6, địa lí mới trở thành môn học riêng trong nhà trường phổ thông.
Học sinh lớp 6, chưa nắm chắc kiến thức, kĩ năng vận dụng chậm,
phương pháp học tập bộ môn chưa tốt. Kiến thức về thực tế cuộc sống của các
em còn nghèo nàn, nhiều học sinh chưa hứng thú với môn học, chưa tích cực
chủ động tìm hiểu kiến thức và học bài trước khi tới lớp, chính vì vậy mà
nhiều em cịn chưa chủ động khi tham gia hoạt động tiếp cận kiến thức trên
lớp, từ đó mà sao nhãng học tập dẫn đến kết quả học tập chưa được như mong
muốn.
Học sinh lớp 6 mới chuyển từ cấp Tiểu học lên nên một số kĩ năng còn
chậm như: viết, cập nhập thơng tin qua Internet, khai thác thơng tin qua kênh
hình,…
Một số học sinh nhận thức còn chậm, ý thức học tập chưa cao, chưa chú
ý khai thác thông tin từ các thiết bị, đồ dùng trực quan,..
Một bộ phận học sinh quan niệm đây là bộ môn phụ nên chưa đầu tư thời
gian thích đáng cho việc học tập bộ mơn, thường có tư tưởng học địa lí chỉ cần
học thuộc lòng những kiến thức trong sách vở nên việc tiếp thu kiến thức diễn
ra một cách thụ động, hạn chế khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh hay vận


5

dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng tự nhiên trong cuộc sống hàng
ngày.
Do sử dụng lâu năm, một số thiết bị dạy học như: mơ hình, bản đồ, tranh
vẽ,... bị hư hỏng nhiều đòi hỏi việc đầu tư bổ sung thêm nhiều thiết bị mới
hoặc tìm ra phương tiện, thiết bị dạy học vừa sử dụng được nhiều lần vừa đem
lại hiệu quả cao.

Từ những lí do và thực trạng trên, tơi đã tìm hiểu và áp dụng biện pháp:
“Sử dụng kỹ thuật dạy học phân tích phim video nhằm góp phần nâng cao
chất lượng mơn Địa lý lớp 6” để giúp học sinh vừa tiếp cận được phương tiện
dạy học mới, vừa tiếp thu kiến thức một cách dễ hiểu, gần gũi lại khơi dạy được
niềm đam mê, hứng thú học tập ở tất cả các em và góp phần nâng cao chất
lượng mơn học.
3. Vai trị, ý nghĩa của việc sử dụng video trong dạy học địa lí 6:
- Phim video giúp thu nhận thế giới tự nhiên vào lớp học, xoá bỏ những
hạn hẹp về mặt không gian của lớp học và về mặt thời gian của giờ học.
- Nhờ các phim video được quay trước học sinh với tốc độ mong muốn
hoặc có thể làm dừng lại các hình ảnh, học sinh quan sát được rõ ràng các hiện
tượng, các quá trình đã được phóng đại (thu nhỏ) một cách tối ưu, làm cho học
sinh có những biểu tượng đúng đắn về chúng.
- Việc sử dụng các khả năng của sự đồ hoạ (đánh dấu, đóng khung, tơ
màu, sơ đồ, đồ thị), kết hợp hài hồ với các tín hiệu âm thanh và sự thuyết minh
phim không những tạo ở học sinh những biểu tượng tốt hơn về đối tượng nghiên
cứu mà còn làm tăng tính trực quan và hiệu quả xúc cảm của phương tiện dạy
học.
- Phim video có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn của quá trình dạy
học (tạo động cơ học tập, đề xuất vấn đề nghiên cứu, nghiên cứu kiến thức mới,
củng cố), ở trong lớp học và ngoài lớp học, trong và ngoài giờ học chính khố.
Với những tính năng ưu việt, video có vai trị rất quan trọng trong q trình
dạy học nói chung và dạy học địa lý nói riêng, biểu hiện ở các mặt sau:
Video giúp học sinh nắm vững kiến thức và ghi nhớ kiến thức lâu bền.


6

Khác với những phương tiện dạy học khác, video có khả năng trình bày nội
dung bài học bằng hình thức hình ảnh kết hợp với âm thanh theo một trình tự

liên kết hữu cơ. Toàn bộ nội dung bài học được truyền tải một cách sinh động
qua hiệu ứng âm thanh tạo cho học sinh hứng thú học tập. Không những thế, học
sinh cịn hiểu được tồn bộ q trình phát sinh và phát triển của các sự vật hiện
tượng.
- Video giúp học sinh quan sát các hiện tượng và q trình địa lý một cách tồn
diện.
Nhờ video, học sinh có thể quan sát gián tiếp được những đối tượng, hiện
tượng địa lý khơng thể quan sát được do kích thước quá nhỏ hoặc quá lớn, học
sinh có thể tiếp cận được với những đối tượng, hiện tượng phân bố ở những nơi rất
xa. Nhờ kỹ thuật quay của video, học sinh có thể quan sát được cả những hiện tượng,
q trình diễn ra q nhanh hoặc q chậm, khơng kịp quan sát trong thực tế. Đồng
thời, nhờ khả năng lưu giữ, video còn giúp cho học sinh thấy được những hình ảnh
và âm thanh vượt thời gian và khơng gian.
Với tính năng kết hợp giữa hình ảnh và âm thanh dưới hình thức chuyển
động, video góp phần hình thành và nâng cao khả năng quan sát, tự nghiên cứu
cho học sinh.
- Video với hình ảnh sinh động, hấp dẫn có thể thay thế tranh ảnh và mơ
hình, thay thế các cuộc tham quan, dã ngoại về địa lý
- Nâng cao hiệu suất dạy học và phát huy tác dụng của mọi hình thức dạy
học.
Với thời lượng nhất định, video trình bày nội dung kiến thức một cách tối
ưu thơng qua những hình ảnh, với các cảnh thật người thật, các biểu bảng, sơ đồ,
bản đồ, chữ viết, những tiếng động thật kết hợp với âm thanh và lời thuyết minh
sống động sẽ giúp nhịp độ giới thiệu đề tài được gia tăng. Từ đó, giáo viên có
thêm nhiều thời gian tổ chức các hoạt động nhận thức khác cho học sinh.
Việc sử dụng kỹ thuật phân tích phim video có nhiều ý nghĩa nổi
bật: Kích thích hứng thú học tập của học sinh.


7


Giúp các em hiểu rõ, hiểu sâu sắc kiến thức hơn thơng qua q trình mơ
phỏng, giải thích hình ảnh; sự chuyển động trong phim video và hệ thống câu
hỏi gợi mở của giáo viên.
Giúp học sinh có xu hướng ghi nhớ kiến thức mà mình vừa tích lũy được
một cách sâu đậm hơn, hình thành biểu tượng trong trí nhớ và tâm thức, tạo ra
mối liên hệ giữa những điều sách giáo khoa viết và những điều vừa xem được.
Giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn động thái phát triển của sự vật hiện tượng
địa lý - đặc biệt là những chuyển động phức tạp của Trái Đất, ưu điểm này hệ
thống kênh hình trong sách giáo khoa khơng truyền tải hết được.


8

PHẦN II: NỘI DUNG BIỆN PHÁP
1. Kĩ thuật dạy học phân tích phim video:
Như chúng ta đã biết: Phim video là một trong các phương tiện để truyền
đạt nội dung bài học, là những đoạn phim tương đối ngắn gọn với nội dung và
mục đích khác nhau nhằm phát huy tính tích cực trong q trình dạy học. Và
đây là một trong những phương tiện hiện đại, là sản phẩm của công nghệ
thông tin và truyền thông hiện đại.
2. Nguyên tắc sử dụng video trong dạy học địa lí.
Là loại phương tiện dạy học ứng dụng những thành tựu của cơng nghệ thơng
tin - videoclip có nhiều đặc điểm khác biệt so với các phương tiện dạy học khác.
Trong quá trình sử dụng cần tuân theo các nguyên tắc riêng sau:
- Sử dụng theo quan điểm dạy học hiện đại
Videoclip không chỉ sử dụng như một phương tiện trực quan, minh hoạ
cho bài giảng mà phải sử dụng ở mức độ cao hơn nhằm góp phần tạo hứng thú,
say mê, phát huy tính tích cực chủ động cho học sinh trong q trình học tập
thơng qua việc tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh.

- Sử dụng videoclip phù hợp với phương pháp và hình thức dạy học
Tuỳ từng bài học mà giáo viên nên chú ý đến việc có hay khơng sử dụng các
videoclip, nếu có thì phải sử dụng sao cho phù hợp.
Đồng thời, cũng tuỳ từng đặc điểm của videoclip mà giáo viên lựa chọn
phương pháp dạy học phù hợp.
- Sử dụng videoclip trong tất cả các khâu cơ bản của q trình dạy học
Thơng thường quá trình dạy học trên lớp được chia thành 4 khâu cơ bản:
- Kiểm tra kiến thức
- Định hướng, gây động cơ, hứng thú học tập
- Truyền thụ kiến thức mới
- Củng cố kiến thức
Hiện nay, trong các tiết học Địa lí, giáo viên thường sử dụng video trong
khâu truyền thụ kiến thức mới hoặc củng cố kiến thức mà ít sử dụng trong các
khâu cịn lại. Theo quan điểm trên thì việc sử dụng video khơng chỉ dành cho
một khâu duy nhất mà được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy


9

học. Tuy nhiên, tuỳ vào nội dung, mục đích và thời gian cho phép mà giáo
viên tiến hành việc sử dụng video sao cho có hiệu quả nhất.
- Sử dụng phối hợp video với các phương tiện dạy học khác
Video là một loại phương tiện nghe nhìn hiện đại với nhiều tính năng phong
phú, mang lại hiệu quả cao trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên, trong quá trình
dạy học, giáo viên không nên chỉ sử dụng video bởi dễ gây nên nhàm chán và
đôi khi mất nhiều thời gian để chiếu và xem phim. Vì vậy, chúng ta khơng thể và
không nên lạm dụng quá mức video trong khi dạy học. Trước khi sử dụng, giáo
viên cần lựa chọn kĩ lưỡng các phương tiện dạy học để sao cho phù hợp với mục tiêu
sư phạm và nội dung kiến thức cần truyền đạt.
Ngoài ra, việc sử dụng kết hợp các phương tiện dạy học sẽ đem lại hiệu quả cao

hơn nhiều so với việc chỉ sử dụng một loại phương tiện dạy học. Giáo viên có thể phát
huy được những ưu điểm và hạn chế được những khuyết điểm của những phương tiện
dạy học.
3. Phương pháp sử dụng video trong dạy học:
- Đặt kế hoạch sử dụng video trong kế hoạch dạy học tổng thể một
chương, một phần cụ thể: Sử dụng vào lúc nào? Nhằm đạt được mục đích gì?
- Các cơng việc chuẩn bị với học sinh trước khi sử dụng video
+ Giao cho học sinh nhiệm vụ ôn tập ở nhà những kiến thức cần thiết
để có thể hiểu được nội dung video.
+ Nêu mục đích sử dụng video nhằm đặt học sinh ở tâm thế chờ đợi
tích cực, khơi gợi tính tị mị nhận thức.
+ Trước khi sử dụng video, để định hướng sự chú ý của học sinh vào
những nội dung cơ bản của video, giáo viên cần giao cho học sinh các nhiệm vụ
cần hồn thành sau khi xem video. Ví dụ: nêu các câu hỏi mà học sinh cần trả
lời, các bảng, các bài tập mà học sinh cần điền vào chỗ trống sau khi xem video.
- Trong khi học sinh xem video, giáo viên cần quan sát, có thể đưa ra
những gợi ý nhỏ để hướng sự chú ý của học sinh vào cái cơ bản, cái đặc biệt.
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng video thông qua sự trả lời của học sinh
cho các câu hỏi (nhiệm vụ) nêu ra lúc đầu. Trong quá trình trả lời các câu hỏi,


10

cần cho học sinh được trao đổi, đặt ra các câu hỏi, tranh luận nhằm có thể đánh
giá đúng mức độ hiểu nội dung video của học sinh.
Khi sử dụng kĩ thuật dạy học phân tích phim video, cần lưu ý một số nội
dung sau:
- Cần thăm nắm, tìm hiểu đặc điểm tâm lý, nhận thức của học sinh nhằm
nâng cao hiệu quả của việc áp dụng kỹ thuật này ở nhiều bài học khác nhau.
- Xác định rõ mục đích, yêu cầu cần đạt, năng lực cần hướng tới cho học

sinh khi xem video.
- Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện và thiết bị dạy học: máy tính kết nối
Internet, máy chiếu,…
- Tìm kiếm phim video phù hợp với nội dung, đơn vị kiến thức sử dụng
kĩ thuật dạy học tích cực này:
+ Nên lựa chọn những phim video đảm bảo tính chính xác và khoa học,
phù hợp với đặc điểm của nội dung giáo dục trong trường phổ thông.
+ Nên sử dụng những đoạn phim tương đối ngắn gọn tùy theo nội dung
bài học, phù hợp với thời lượng tiết học, thời gian thực hiện một nhiệm vụ học
tập, một tình huống hay một đơn vị kiến thức.
+ Lựa chọn những phim video có màu sắc phù hợp, có ngơn ngữ mơ
phỏng đơn giản, dễ hiểu, khơng q hàn lâm và khó hiểu.
- Khi lựa chọn, giáo viên nên xem trước toàn bộ nội dung phim video để
đảm bảo phù hợp với học sinh và phù hợp với nội dung bài học.
- Trước khi cho học sinh xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận
hoặc liệt kê các ý mà các em cần tập trung. Làm như vậy sẽ giúp các em chú ý
tốt hơn.
- Sau khi xem phim video, giáo viên yêu cầu học sinh làm việc cá
nhân hoặc theo cặp và trả lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản
về nội dung phim đã xem.
- Trong quá trình thực hiện kĩ thuật phân tích phim video, giáo viên có
thể vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực
như: phương pháp dạy học nhóm, giải quyết vấn đề, kĩ thuật chia sẻ nhóm đơi


11

hay kĩ thuật sơ đồ tư duy,… để kết hợp với kỹ thuật này nhằm đạt hiệu quả
học tập và giáo dục cao nhất đồng thời giáo viên phải giữ vững vai trò quản lý,
tổ chức, hướng dẫn tốt hoạt động học tập của học sinh cả trước, trong và sau

khi xem phim video.
4. So sánh hiệu quả khi sử dụng kênh hình và kĩ thuật phân tích phim
video:
Hệ thống kênh hình là một loại hình thiết bị dạy học hoàn toàn tĩnh
động, đặc biệt đối với những vận động của Trái Đất và các chuyển động trong
tự nhiên, gây khó khăn cho q trình giảng dạy của giáo viên và lĩnh hội kiến
thức của học sinh.
Ví dụ: Khi dạy bài 8: Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. Học
sinh quan sát hình 1 - SGK/Tr122 Lịch sử và địa lí – Sách kết nối tri thức với
cuộc sống- NXB Giáo dục: Sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các
mùa ở Bắc bán cầu, học sinh sẽ biết được qũi đạo chuyển động, hướng chuyển
động nhưng nếu không nhận sự hướng dẫn của giáo viên và không kết hợp nội
dung kênh chữ, hiển nhiên học sinh khơng biết trong q trình chuyển động
quanh Mặt Trời, Trái Đất đồng thời tự quay quanh trục.

Khi giáo viên hướng dẫn xem và phân tích phim video, các đối tượng địa
lí trở lên sinh động tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình giảng
dạy và việc lĩnh hội kiến thức của học sinh sẽ dễ dàng, hiệu quả hơn.


12

Ví dụ: Khi dạy bài 8: Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. Sau
khi theo dõi phim video “Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời”, học
sinh sẽ khai thác được nhiều thông tin liên quan đến vận động này như: qũi
đạo, hướng và thời gian chuyển động cũng như khẳng định được trong quá
trình chuyển động quanh Mặt Trời, Trái Đất đồng thời tự quay quanh chính
nó.
5. Ví dụ cụ thể khi sử dụng kĩ thuật phân tích phim video:
5.1. Ví dụ 1:

Sử dụng kĩ thuật phân tích phim video dạy bài 8: Sự chuyển động của Trái
Đất quanh Mặt Trời
Tìm hiểu sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
a) Mục đích: Học sinh liệt kê được các đặc điểm cơ bản về sự chuyển
động của Trái Đất quanh Mặt Trời
b) Nội dung: Theo dõi phim video: “Sự chuyển động của Trái Đất quanh
Mặt Trời” học sinh liệt kê được các đặc điểm cơ bản về sự chuyển động của
Trái Đất quanh Mặt Trời
c) Sản phẩm:
Bảng phụ: Các đặc điểm cơ bản về sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt
Trời
Nội dung

Đặc điểm

Qũi đạo chuyển động

Có hình E-lip gần trịn

Hướng chuyển động

Từ Tây sang Đơng

Thời gian chuyển động

365 ngày 6 giờ

Hướng nghiêng và độ nghiêng của trục Không đổi
Trái Đất khi chuyển động quanh Mặt Trời
Khi chuyển động quanh Mặt Trời, Trái Đất đồng thời tự quay quanh trục

Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời sinh ra hiện tượng các mùa
d) Các bước thực hiện:
* Bước 1: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh


13

Nội dung

Đặc điểm

Qũi đạo chuyển động
Hướng chuyển động
Thời gian chuyển động
Hướng nghiêng và độ nghiêng của trục
Trái Đất khi chuyển động quanh Mặt Trời
Khi chuyển động quanh Mặt Trời, Trái Đất đồng thời thực hiện chuyển động
nào?
…………………………………………………………………………………
Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời sinh ra hiện tượng gì?
…………………………………………………………………………………
- Giáo viên chiếu video và yêu cầu học sinh theo dõi video điền thông tin
vào phiếu học tập.
- Sau khi xem xong video, giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động theo cặp
thảo luận, đối chứng, so sánh với kết quả của nhau trong thời gian 3 phút.
* Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Học sinh hoạt động cặp đôi thực hiện nhiệm vụ
* Bước 3: Báo cáo kết quả
Giáo viên mời đại diện 2 cặp bất kì trả lời. Các cặp khác theo dõi và nhận

xét câu trả lời của 2 cặp.
*Bước 4: Giáo viên nhận xét, đánh giá hoạt động của học sinh và chốt
kiến thức.

Hình ảnh trong video “Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời”


14

5.2. Ví dụ 2:
Sử dụng kĩ thuật phân tích phim video dạy bài 10: Cấu tạo bên trong
của Trái Đất
Tìm hiểu cấu tạo bên trong của Trái Đất
a) Mục đích: Học sinh trình bày và so sánh được cấu tạo bên trong của
Trái Đất.
b) Nội dung: Theo dõi phim video: “Cấu tạo bên trong của Trái Đất”
học sinh trình bày và so sánh được cấu tạo bên trong của Trái Đất.
c) Sản phẩm:

d) Các bước thực hiện:
* Bước 1: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên liệt kê các ý mà các em cần tập trung khi xem video:
- />+ Phương pháp nghiên cứu cấu tạo bên trong của Trái Đất.
+ Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm mấy lớp?
+ Đặc điểm của từng lớp.
- Giáo viên chiếu phim video và yêu cầu học sinh theo dõi, ghi chép lại
vào giấy nháp những nội dung giáo viên liệt kê trước khi xem.
- Sau khi xem xong phim video, giáo viên cho học sinh:
Hoạt động cá nhân (2 phút):



15

+ Nêu Phương pháp nghiên cứu cấu tạo bên trong của Trái Đất.
+ Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm mấy lớp?
Hoạt động nhóm (13 phút): Giáo viên chia lớp làm 6 nhóm:
Yêu cầu học sinh dựa vào nội dung đã ghi chép được trong quá trình theo
dõi phim video kết hợp nội dung sách giáo khoa:
+ N1,2: Trình bày đặc điểm lớp vỏ Trái Đất bằng sơ đồ tư duy
+ N3,4: Trình bày đặc điểm lớp trung gian bằng sơ đồ tư duy
+ N5,6: Trình bày đặc điểm lớp lõi của Trái Đất bằng sơ đồ tư duy
* Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ:
- Nhóm trưởng giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm đảm bảo
cho các thành viên đều được thực hiện nhiệm vụ
- Thư kí có nhiệm vụ tổng hợp kết quả của cả nhóm
- Thời gian thực hiện: 3 phút
* Bước 3: Trình bày kết quả
Đại diện các nhóm trình bày sản phẩm. Các nhóm khác theo dõi, nhận
xét, bổ sung.
*Bước 4: Giáo viên nhận xét, đánh giá hoạt động của học sinh và chốt
kiến thức.
5.3.

Ví dụ 3

Sử dụng kĩ thuật phân tích phim video dạy bài 17: Thời tiết và khí
hậu. Biến đổi khí hậu.
Tìm hiểu biến đổi khí hậu.
a. Mục đích:
- Nêu được một số biểu hiện của biến đổi khí hậu.

- Tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
b. Nội dung: Theo dõi phim video: “Biến đổi khí hậu ở Việt Nam” học
sinh ghi lại:
- Một số biểu hiện của biến đổi khí hậu.
- Việt Nam Chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như thế nào?
- Lấy Ví dụ cụ thể ở Việt nam?
c. Sản phẩm:
HS trả lời được các câu hỏi của GV.
d. Các bước thực hiện:


16

* Bước 1: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên liệt kê các ý mà các em cần tập trung khi xem video:
+ Một số biểu hiện của biến đổi khí hậu.
+ Việt Nam Chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như thế nào?
+ Lấy Ví dụ cụ thể những thiên tai ở Việt nam.
- Giáo viên chiếu phim video và yêu cầu học sinh theo dõi, ghi chép lại
vào giấy nháp những nội dung giáo viên liệt kê trước khi xem.
- Sau khi xem xong phim video, giáo viên cho học sinh:
Hoạt động nhóm (5 phút): Giáo viên chia lớp làm 3 nhóm:
Yêu cầu học sinh dựa vào nội dung đã ghi chép được trong quá trình theo
dõi phim video kết hợp nội dung sách giáo khoa:
+ N1: Trình bày một số biểu hiện của biến đổi khí hậu
+ N2: Việt Nam Chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như thế nào?
+ N3: + Lấy Ví dụ cụ thể những thiên tai ở Việt nam.
* Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ:
- Nhóm trưởng giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm đảm bảo
cho các thành viên đều được thực hiện nhiệm vụ

- Thư kí có nhiệm vụ tổng hợp kết quả của cả nhóm
- Thời gian thực hiện: 3 phút
* Bước 3: Trình bày kết quả
Đại diện các nhóm trình bày sản phẩm. Các nhóm khác theo dõi, nhận
xét, bổ sung.
* Bước 4: Giáo viên nhận xét, đánh giá hoạt động của học sinh và chốt kiến
thức.


17

6. Gợi ý một số bài/chủ đề có thể tham khảo sử dụng và vận dụng
linh hoạt, sáng tạo kỹ thuật này vào thực tiễn giảng dạy môn Địa lý 6.
Sách: Lịch sử và địa lí- Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống. NXB Giáo
dục Việt Nam.
T
T
1

2

3

4

5

6

Tên bài/ chủ đề

Bài 1: Trái đất trong hệ
mặt trời

Bài 7: Chuyển động tự
quay quanh trục của
Trái Đất và hệ quả

Bài 8: Chuyển động
của Trái
Đất quanh Mặt Trời và
hệ quả.
Bài 10: Cấu tạo của
Trái Đất. Các mảng
kiến tạo.

Bài 12: Núi lửa và
động đất

Bài 15: Lớp vỏ khí của
Trái đất, khí áp và gió.

Các phim video
Mục đích sử dụng
có thể sử dụng
- Khám phá hệ Mặt Trời. - Giúp HS hiểu
được trái đất trong
hệ mặt trời
- Hình dạng của Trái
Đất.
- Vận động tự quay

- Giúp HS hiểu rõ
hơn sự vận động
quanh trục của Trái
quanh quanh trục
Đất.
của trái đất từ Tây

- Hệ quả của vận
động
tự quay quanh trục.
Chuyển động của Trái
Đất quanh
Mặt Trời
Cấu tạo bên trong
của Trái Đất.
- Cấu tạo của lớp vỏ
Trái Đất.
Sự di chuyển của các
mảng kiến tạo.
- Cận cảnh núi lửa
phun.
- Thảm họa núi lửa
phun.
Động đất, sóng thần.
- Khám phá khí quyển.
Thông tin về tầng ô zôn.

sang Đông
- Hiểu Hệ quả cuả
trái đất quanh trục.


Giúp HS hiểu rõ
hơn sự vận động
quanh quanh mặt
trời của trái đất
-Giúp HS hiểu cấu
tạo bên trong của
trái đất gồm 3 lớp.
- Sự di chuyển của
các mảng kiến tạo
HS hiểu rõ hơn tác
động của động đất
và núi lửa

HS hiểu rõ hơn về
các tang cao của khí
quyển, hiểu rõ tầng
ơ zon, vai trị của
tầng ơ Zơn


18

T
T
7

Tên bài/ chủ đề
Bài 16: Nhiệt độ khơng
khí, mây mưa.


8

Bài 17: Thời tiết và khí
hậu. biến đổi khí hậu.

9

Bài 19: Thủy quyển và
vịng tuần hồn lớn của
nước
Bài 21: Biển và đại
dương

10

11

Bài 24: Rừng nhiệt đới

12

Bài 28: Mối quan hệ
giữa con người và thiên
nhiên.

Các phim video
có thể sử dụng
Q trình hình thành
mây, mưa


Mục đích sử dụng

HS hiểu rõ hơn q
trình hình thành
mây mưa
- Vi deo dự báo thời tiết Hiểu rõ hơn sự
khác nhau về thời
một địa phương
tiết và khí hậu.
- Vi deo biến đổi khí
- HS Hiểu rõ hơn
hậu
về biến đổi khí
Video Việt nam chịu
hậu, tác động của
ảnh hưởng của biến đổi
biến đổi khí hậu
khí hậu
Vịng tuần hồn lớn của
- HS hiểu sâu sắc
nước
hơn vịng tuần
hồn của nước
- Video Sóng, thủy
-HS Hiểu rõ hơn
triều, nước biển và đại các giao động
dương
Sóng, thủy triều,
nước biển và đại

dương
Vi deo Rừng nhiệt đới
HS hiểu sâu sắc
hơn Rừng nhiệt đới
Video Tác động của con HS hiểu tác động
người tới thiên nhiên
của con người tới
thiên nhiên


19


20

PHẦN III: HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
Trong quá trình giảng dạy của bản thân, tôi đã áp dụng biện pháp này đối
với học sinh lớp 6 trường Trung học cơ sở Lũng Hòa. Sau khi áp dụng biện
pháp “Sử dụng kỹ thuật dạy học phân tích phim video nhằm góp phần
nâng cao chất lượng môn Địa lý lớp 6”, tôi nhận thấy kết quả bộ môn được
nâng lên rõ rệt, học sinh hứng thú học tập, tích cực, chủ động tìm tịi kiến thức
mới.
* KẾT QUẢ CHẤT LƯỢNG ĐẠI TRÀ
* Kết quả khảo sát trước khi áp dụng biện pháp: (Năm học 2017-2018)
KẾT QUẢ XẾP LOẠI
Khối lớp

Tổng số
học sinh


6A

40

6D

38

Giỏi
TS

%

3

7,5

8

0

7

0

Trung
bình

Khá
TS


%

TS

23
20
18,5 24

Yếu

%

TS

%

57,5

6

15

63

18,5

7

Trên đây là kết quả khảo sát hai lớp 6A, 6D khi tơi chưa áp dụng sáng kiến

kinh nghiệm. Nhìn chung kết quả học tập của học sinh còn thấp. Điểm khá, giỏi
cịn ít, điểm trung bình và dưới trung bình tương đối nhiều.
*Kết quả khảo sát sau khi áp dụng biện pháp (năm học 2018 - 2019):
KẾT QUẢ XẾP LOẠI
Khối lớp

Tổng số
học sinh

6B

38

6C

38

Giỏi
TS

%

11

28,9
7,9

3

Trung

bình

Khá
TS
15
8

Yếu

%

TS

%

TS

39,5
21

12
24

31,6

0

%
0


63,2 3

7,9

*Kết quả khảo sát sau khi áp dụng biện pháp (năm học 2019 - 2020):
KẾT QUẢ XẾP LOẠI
Khối lớp

Tổng số
học sinh

Giỏi
TS

6A

40

6D

38

13
6

Trung
bình

Khá
%


TS

32,5 16
15,7 10

%

TS

40
11
26,3 20

Yếu

%

TS

27,5

0

52,7 2

%
0
5,3



21


22

Kết quả khảo sát sau khi áp dụng biện pháp (Năm học 2020 - 2021)
( Năm học này tôi được phân công dạy 1 lớp 6)
KẾT QUẢ XẾP LOẠI
Khối lớp

6A

Tổng số
học sinh
42

Giỏi

Trung
bình

Khá

TS

%

14


33,3

TS
18

%
42,9

TS
10

Yếu

%

TS

23,8

0

%

Khi tơi áp dụng biện pháp “Sử dụng kỹ thuật dạy học phân tích phim
video nhằm góp phần nâng cao chất lượng môn Địa lý lớp 6” vào dạy học
đã giúp nâng cao chất lượng bộ môn hơn nên được Ban giám hiệu nhà trường
và đồng nghiệp đánh giá cao. Vì vậy, tơi đã áp dụng biện pháp này với cả học
sinh khối 8 đồng thời chia sẻ biện pháp để đồng nghiệp tham khảo áp dụng với
học sinh khối 7 và khối 9.
Trong quá trình áp dụng biện pháp này, bản thân tôi cũng đã rút ra một số

bài học kinh nghiệm chủ yếu sau:
- Muốn áp dụng kỹ thuật này thành công giáo viên phải làm tốt khâu
chuẩn bị, đặc biệt là lựa chọn phim video phải góp phần giải quyết mục tiêu
bài học, phù hợp với trình độ học sinh, ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, phù hợp
với thời gian thực tế.
- Giáo viên phải giúp học sinh nhận ra mục đích của q trình xem và
sản phẩm cụ thể các em cần thu được là gì.
- Cần kết hợp, sử dụng linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học
tích cực nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
- Duy trì thường xuyên, hiệu quả hoạt động ghi chép kết hợp với xem
phim của các em. Khi quá trình xem kết thúc nên cho các em phân tích, so
sánh giữa nội dung sách giáo khoa với nội dung được đề cập trong video (chú
ý lựa chọn những phim khoa học, nội dung trong video sẽ trùng lặp với nội
dung trong sách giáo khoa nhưng được minh họa bằng các hình ảnh, các
chuyển động một cách khoa học, chính xác, dễ hiểu)


23

Để áp dụng biện pháp này cần đảm bảo phải có đầy đủ các phương tiện
dạy học như: máy tính kết nối mạng Internet, máy chiếu,…Vậy muốn triển
khai biện pháp này trong phạm vi tồn trường, tơi mạnh dạn đề xuất ý kiến:
Phía nhà trường đã làm rất tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục nay cần thường
xuyên tổ chức các buổi chuyên đề đại trà tất cả các môn, để khai thác triệt để
CNTT trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH CHỨNG VIỆC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP QUA CÁC
GIỜ DẠY

- Hình 1: Học sinh theo dõi phim video“Sự chuyển động của Trái Đất quanh
Mặt Trời” (Tiết 10 - bài 8: “Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời”)

- Hình 2: Học sinh theo dõi phim video“Cấu tạo bên trong của Trái
Đất” (Tiết 12 - Bài 10: Cấu tạo bên trong của Trái Đất)

- Hình 3: Học sinh theo dõi phim video“Tác động biến đổi khí hậu đến
Việt Nam” (Tiết 34 - Bài 17:Thời tiết và khí hậu, Biến đổi Khí hậu)


24

-

Hình 3a

Hình 3b

Hình 3a: Học sinh thực hiện nhiệm vụ sau khi theo dõi
phim video (Hình 3a: Tiết 10 - bài 8: Sự chuyển động của Trái
Đất quanh Mặt Trời
Hình 3b: Tiết 12 - Bài 10: Cấu tạo bên trong của Trái Đất)
Trên đây là một số nội dung được đề cập đến khi sử dụng kĩ thuật dạy
học phân tích phim video nhằm góp phần nâng cao chất lượng mơn Địa lí cho
học sinh lớp 6 của cá nhân tơi. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến thêm
của các đồng nghiệp để biện pháp của tơi hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


×