Tỡm hiu thng mi in t & ci t ng dng th nghim.
Li núi u
Cùng với sự phát triển nh vũ bão của công nghệ thông tin, nhất là ở những năm cuối
của thế kỷ 20. Các quốc gia đang chuẩn bị hành trang cho mình để bớc vào thế kỷ 21, thế
kỷ của công nghệ thông tin. Sự kết hợp của máy tính với các hệ thống truyền thông
(communication) và đặc biệt là hệ thống viễn thông (Telecommunication) đã tạo ra một
sự chuyển biến có tính cách mạng trong vấn đề tổ chức khai thác và sử dụng các hệ thống
máy tính. Cùng với thời gian, khoa học công nghệ phát triển, mạng máy tính đã ra đời để
chia sẻ các tài nguyên hệ thống, để trao đối thông tin với nhau. Mạng máy tính đã có mặt
ở khắp mọi nơi từ các trờng học, các công ty đến các học viện, các cơ quan nhà nớc... Ta
biết rằng, trong thời đại thông tin hiện nay, khối lợng thông tin ngày càng phong phú, đa
dạng thì vấn đề sắp xếp khối thông tin khổng lồ đó một cách khoa học, dễ truy tìm, dễ
trao đổi, sử dụng một cách nhanh chóng là vấn đề cấp bách. Mạng Internet đã ra đời và đã
góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên.
Trong thời gian vừa qua, dới sự hớng dẫn của thầy giáo Nguyễn Thúc Hải, Chúng
em đã tìm hiểu và nguyên cứu về thơng mại điện tử và cài đặt thử nghiệm một ứng dụng
thơng mại điện tử để làm đồ án môn học của mình, đồ án gồm năm chơng nh sau:
Chng I. Tng quan v thng mi in t
Chng II. c trng ca thng mi in t
Chng III. Cỏc cụng c phỏt trin ca cỏc h thng thng mi in
t
Chng IV. Vớ d minh ho ng dng thng mi in t
Chng V . Ci t th nghim mt ng dng
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Thúc Hải đã nhiệt tình hớng dẫn
và tạo điều kiện về tài liệu, giúp đỡ chúng em.
Mc lc
Chng I. Tng quan v thng mi in t
1.1. S phỏt trin ca thng mi in t
1.2. Thơng mại điện tử là gì ?
1.3. Thơng mại điện tử và tầm quan trọng của nó
1.4. Bảo mật và an toàn cho các giao dịch điện tử
Chng II. c trng ca thng mi in t
2.1. Cỏc bc trong qui trỡnh thng mi in t
2.2. Cỏc c trng ca thng mi in t
2.2.1. Product Browsing (Trỡnh duyt hng)
2.2.2. Gi mua xm (shoping basket)
2.2.3. Tớnh tin (Chechkout)
2.2.4. Online order
2.2.5. StoreFront
2.2.6. Nhng c trng liờn quan khỏc
2.3. Tiu chun nờn tng ca E_Commerce
Chng III. Cỏc cụng c phỏt trin ca cỏc h thng thng mi in t
3.1. Tp hp cụng c ca Microsoft
3.1.1. Microsoft Windows server 4
3.1.2. Internet Information Server (IIS)/ Windows NT4 Option Pack
3.1.3. Active Server Pages (ASP)/ Visual Interdev
3.1.4. SQL Server
3.1.5. Visual Basic 6
3.1.6. Microsoft Site Server 3, Commerce Edition
3.1.7. Nhng cụng c lm hot ng ca Microsoft
3.2. ASP và việc xây dựng các ứng dụng trên Web
3.2.1. Khái niệm ASP (Active Server Page)
3.2.2. Mô tả của asp
3.2.3. Câu lệnh của ASP
3.2.4. Gọi các thủ tục trong ASP
3.2.5. Các đối tợng của ASP (Object)
3.3. Cỏc cụng c khỏc
3.3.1. PHP mySQL
3.3.2. Macromedia Dreamweaver MX
Chng IV. Vớ d minh ho ng dng thng mi in t
Chng V . Ci t th nghim mt ng dng
5.1. Phân tích và thiết kế
5.1.1. Phõn tớch ng dng
5.1.2. Thit k c s d liu
5.1.3. Thit k ng dng DoanEcom
5.2. Ci t
5.2.1. Cỏc trang c bn
5.2.2. Th hng Shopping Cart
5.2.3. Đơn đặt hàng (CheckOut)
5.2.4. Đơn thể quản trị (Admin Module)
Tài liệu tham khảo
Chương I. Tổng quan về thương mại điện tử
1.1. Sự phát triển của thương mại điện tử
Với sự phát triển nhanh chóng của những công nghệ Internet, càng nhiều công ty
bắt đầu hiểu là chỉ có một cách để cho một công ty tiếp tục còn lại trên các thị trường cạch
tranh hiện nay. Đó là thương mại điện tử (E_Commerce).
Có ba pha phát triển chính của thương mại điện tử như trong hình 1[1]. Pha đầu
tiên là “Web Publishing”, có nghĩa là những công ty tạo ra mhững Website của mình chỉ
cho phép quần chúng biết về công ty và các sản phẩm của mình. Tuy nhiên đó là một cách
của việc quảng cáo qua các kênh khác nhau, như TV hoặc đài. Rõ ràng đây là tĩnh bởi vì
nó chỉ là việc xuất bản nội dung.
Hình 1. Sự phát triển của thư ơng mại điện tử
Pha thứ hai là ”E_Commerce”. Pha này cho phép những khách hàng truy cập hệ
thống lõi hoặc thâm chí chó phép những khách hàng làm giao tác trên hệ thống lõi đó [1].
Ví dụ khách hàng có thể yêu cầu về tình trạng của các tài khoản ngân hàng của mình, tính
tiền trên mạng và mua hàng trên mạng … Trong nhiều công nghiệp thì cung cấp đến những
khách hàng với quyền truy cập trực tiếp đến hệ thống lõi mà có thể dần đến mhững sự tiệm
kiệm đáng kể [1]. Và cuối cùng, phần của việc tiệm kiệm có thể được truyền đến khách
hàng, mà có thể lôi kéo càng nhiều khách hàng sử dụng kiểu mhư vậy trong các dịch vụ.
Một cách nữa là nó là một khơỉ đầu thành công danh cho các công ty để phát triển các dịch
vụ E_Commerce của mình. Tuy nhiên đây chỉ là phiên bản điện tử được cấu hình trước của
các quá trình kinh doan đã tồn tại [1].
Trong pha thứ ba, không chỉ là các công nghiệp hoặc công ty tạo ra mọi sự cố gắng
để đi theo những công nghệ thông tin mới nhất để cung cấp các dịch vụ thuận tiện đến
khách hàng mà còn quan trọng hơn nữa mô hình kinh doanh về cơ bản đã được định nghĩa
lại để làm cho nó thoả mãn mong ước của khách hàng (Customer-satifaction) [2]. Đây là
những đặt trưng cơ sở của “E_Commerce thế hệ hai”. Ví dụ từ một điểm nhìn của một
khách hàng, sự khác nhau, chất lượng, một giá trị"cạch tranh và sự phân phối nhanh là ý
tưởng quan trọng nhất. rõ ràng là rất quan trọng vì một công ty đơn cung cấp các dịch vụ
như trên. Do vậy việc tổ chức sự cộng tác giữa những loại khác nhau của các công ty để
cung cấp một dịch vụ tích hợp ở mức cao hoàn toàn mà là giải pháp tốt nhất [1] [2].
Use the Internet Internally
Establish the website
Low access to core
Transaction on core
Improve core business
Redefine core process
Integration
Web Publishing
Web Publishing
E-Commerce
E-Commerce
2
2
nd
nd
Generation
Generation
E-Commerce
E-Commerce
1.2. Thơng mại điện tử là gì ?
Thơng mại điện tử (E-Commerce) là hình thái hoạt động kinh doanh bằng các ph-
ơng pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin kinh doanh thông qua các phơng tiện công
nghệ điện tử.
Là bán hàng trên mạng
Là bán hàng trên Internet
Là kinh doanh trên Internet
Đúng vậy, hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về Thơng mại điện tử. Nhiều
ngời hiểu Thơng mại điện tử là bán hàng trên mạng, trên Internet. Một số ý kiến khác lại
cho rằng Thơng mại điện tử là làm thơng mại bằng điện tử. Những cách hiểu này đều
đúng theo một góc độ nào đó nhng cha nói lên đợc phạm vi rộng lớn của Thơng mại điện
tử.
Theo khái niệm này, Thơng mại điện tử không chỉ là bán hàng trên mạng hay bán
hàng trên Internet mà là hình thái hoạt động kinh doanh bằng các phơng pháp điện tử.
Hoạt động kinh doanh bao gồm tất cả các hoạt động trong kinh doanh nh giao dịch, mua
bán, thanh toán, đặt hàng, quảng cáo và kể cả giao hàng. Các phơng pháp điện tử ở đây
không chỉ có Internet mà bao gồm việc sử dụng các phơng tiện công nghệ điện tử nh điện
thoại, máy FAX, truyền hình và mạng máy tính (trong đó có Internet). Thơng mại điện tử
cũng bao hàm cả việc trao đổi thông tin kinh doanh thông qua các phơng tiện công nghệ
điện tử. Thông tin ở đây không chỉ là những số liệu hay văn bản, tin tức mà nó gồm cả
hình ảnh, âm thanh và phim video.
Các phơng tiện điện tử trong Thơng mại điện tử
+ Điện thoại
+ Máy FAX
+ Truyền hình
+ Hệ thống thanh toán điện tử
+ Intranet / Extranet
Mạng toàn cầu Internet / World Wide Web
Các hình thức hoạt động Thơng mại điện tử
+ Th tín điện tử (E-mail)
+ Thanh toán điện tử
+ Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
+ Trao đổi số hoá các dung liệu
+ Mua bán hàng hoá hữu hình
1.3. Thơng mại điện tử và tầm quan trọng của nó
Ngày nay Thơng mại điện tử đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọ trên thế giới
và đã xuất hiện nhiều trung tâm thơng mại và thị trờng chứng khoán lớn trên thế giới.
Hiện nay nhờ vào sự phát triển của các phơng tiện truyền thông, đặc biệt là sự phát
triển của tin học đã tạo điều kiện cho mọi ngời có thể giao tiếp với nhau một cách nhanh
chóng và dễ dàng hơn thông qua các dịch vụ Internet. Vì là một môi trờng truyền thông
rộng khắp thế giới nên thông tin có thể giới thiệu tới từng thành viên một cách nhanh
chóng và thuận lợi. Chính vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho Thơng mại điện tử thông
qua Internet. Và Thơng mại điện tử nhanh chóng trở nên phổ biến trên thế giới trở thành
một công cụ rất mạnh mẽ để bán hàng và quảng cáo hàng hoá của các nhà cung cấp. Đối
với khách hàng, có thể có thể lựa chọn, so sánh hàng hoá phù hợp cả về loại hàng hoá,
dịch vụ giá cả, chất lợng và phơng thức giao hàng cho khách hàng.
Có rất nhiều ý kiến cho rằng Thơng mại điện tử là sự thay đổi lớn nhất trong kinh
doanh kể từ sau cuộc cách mạng công nghiệp.
Thơng mại điện tử không chỉ mở ra những cơ hội kinh doanh mới, những sản
phẩm và dịch vụ mới, những ngành nghề kinh doanh mới mà bản thân nó thực sự là một
phơng thức kinh doanh mới: Phơng thức kinh doanh điện tử. Thơng mại điện tử chuyển
hoá các chức năng kinh doanh, từ nghiên cứu thị trờng và sản xuất sản phẩm đến bán
hàng, dịch vụ sau bán hàng từ phơng thức kinh doanh truyền thống đến phơng thức kinh
doanh điện tử.
Theo Andrew Grove - Intel thì trong vòng năm năm, tất cả các công ty sẽ trở thành
công ty Internet, hoặc sẽ không là gì cả. Tuy câu nói này có phần phóng đại nhng nó phản
ánh về cơ bản tầm quan trọng và sự ảnh hởng của Thơng mại điện tử đến kinh doanh
trong thời đại hiện nay.
Thuận lợi:
Theo các dự báo về một nền kinh tế kỹ thuật số của thế kỷ 21 thì Thơng mại điện tử
là một trong những yếu tố then chốt. Không liên quan đến những trở ngại vừa nêu, Thơng
mại điện tử có những đặc trng thuận lợi và bình đẳng với tất cả mọi ngời. Khi phát triển
Thơng mại điện tử, Việt Nam cũng đợc thừa hởng tất cả các thuận lợi này.
1.4Bo mt v an ton cho cỏc giao dch thng mi in t
Cỏch mng cụng ngh thụng tin vi s ra i ca mỏy vi tớnh cỏ nhõn (PC) v phng tin
truyn thụng in t hin i ó to nờn mt cuc "cỏch mng Internet" trong thp niờn
va qua. S ra i ca phng thc trao i d liu in t EDI (Electronic Data
Interchange), E-mail v Intemet ó tỏc ng n mi mt ca i sng xó hi m c bit
l giao dch thng mi. Giao dch mang tớnh thng mi thụng qua phng tin in t
ngy cng tr nờn ph bin. Theo s liu tớnh toỏn thỡ doanh s Thng mi in t s tip
tc tng trong nm 2000-2002, tuy tc tng cú chm li khong 47,36%/nm so vi
74,35%/nm giai on 1997-1999. Theo c tớnh ca cỏc chuyờn gia thuc din n hp
tỏc kinh t chõu - Thỏi Bỡnh Dng (APEC), n nm 2002 doanh s Thng mi in
t trờn ton cu cú th tng lờn 1000 t USD; d bỏo s lng mỏy vi tớnh ni mng
Internet trờn ton th gii s tng lờn khong 120 triu vo nm 2001; s lng ngi truy
nhập Internet trên toàn thế giới tăng lên 320 triệu người vào năm 2001 và 400 triệu người
vào năm 2002. Với Việt Nam, mặc dù nằm trong khu vực kinh tế năng động nhất; nhưng
thời gian qua Thương mại điện tử chủ yếu phát triển trong hoạt động kinh doanh của mạng
nội bộ hoặc chuyên dùng của các doanh nghiệp, tổ chức ngân hàng, hàng không... Theo
VASC (Công ty dịch vụ giá trị gia tăng), hiện các doanh nghiệp Việt Nam mới khai thác
Thương mại điện tử ở cấp độ sử dụng E-mail (thư điện tử) để trao đổi thông tin, xây dựng
trang Web để quảng cáo các sản phẩm hoặc dịch vụ mà chưa có doanh nghiệp nào tiến
hành giao dịch trực tuyến theo đúng nghĩa của Thương mại điện tử là đặt hàng và thanh
toán hàng qua mạng. Số liệu của Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC) cho thấy đến
hết tháng 11/2000, hiện mới có 417 doanh nghiệp có trang Web và 2398 Website có tên
miền riêng (Domain names) và 198 máy chủ (Host); tỷ lệ người dùng Internet là 0,13 %
dân số. Số liệu của Tổng công ty BCVT VN cũng cho thấy, tính đến hết tháng 5/2001 tổng
số thuê bao Internet hiện có là 129.824 thuê bao và con số này hiện đang tăng nhanh.
Phương tiện thông tin liên lạc điện tử đem đến cơ hội và cách thức mới trong kinh doanh.
Do vậy, để mọi người tham gia thu được lợi ích do Thương mại điện tử đem lại thì phải có
khung pháp lý đầy đủ và phù hợp với các vấn đề nảy sinh trong môi trường ảo. Bài viết
này đề cập đến những vấn đề: bảo mật và bảo đảm an toàn cho các giao dịch (bảo vệ công
ty, nhãn hiệu, tên miền và tài liệu đã xuất bản không bị sao chép trên địa chỉ Web).
* Bảo vệ bí mật thương mại của công ty Bí quyết, bí mật thương mại và các ý tưởng
không được bảo vệ bởi bằng sáng chế hoặc luật về bản quyền. Khó bảo vệ chúng trừ khi có
một thoả thuận về giữ bí mật để ngăn bất cứ cộng tác viên, bên đối tác, nhà thầu phụ hoặc
người tiêu dùng nào tìm cách khai thác các ý tưởng mà một công ty muốn bảo vệ. Trên
thực tế, sự bảo vệ được bảo đảm bằng những cam kết giữ bí mật và các điều khoản về
không cạnh tranh trong các hợp đồng, cùng những điều khoản trừng phạt trong trường hợp
thoả thuận vi phạm. Ngoài ra một số nước cung cấp những phương tiện bảo vệ như: giữ
kín
những phong bì được gắn xi, đóng dấu ngày tháng chứa đựng những chi tiết về các bí mật
thương mại tại Viện tài sản công nghiệp quốc gia. Một cơ sở tương đương là hệ thống
IDDN (Số kỹ thuật số Liên ký gửi) có chức năng nhận dạng người chủ các tác phẩm kỹ
thuật số và đặt điều kiện cho việc sử dụng chúng. Theo hệ thống này, một IDDN nhận
dạng một tác phẩm số hoá cụ thể được Liên đoàn quốc tế Liên ký gửi giao cho; một người
chủ sở hữu có quyền được cấp một phiếu chứng nhận IDDN kèm theo tác phẩm, phiếu này
có con số của IDDN, nhan đề của tác phẩm, những điều kiện đặc biệt về sử dụng và khai
thác và bất cứ "nguồn" sáng tạo gốc nào. Sau đó những sử dụng có tính dây chuyền các tác
phẩm số hoá có thể được tiến hành theo đúng các quyền sở hữu trí tuệ, nhờ có việc nhận
dạng các chủ sở hữu ở mỗi giai đoạn, những đóng góp sáng tạo của họ và những điều kiện
đã được quy định cho việc sử dụng tác phẩm của họ. Con số IDDN quốc tế của họ phải
được đi kèm theo tác phẩm trong mọi sự tái sản xuất và biểu diễn của chúng; và như vậy
người chủ sở hữu có thể luôn luôn được nhận dạng. Liên đoàn Liên ký gửi tiến hành các
cuộc kiểm tra về bất
cứ việc sử dụng hoặc tái sản xuất bất hợp pháp nào trên mạng Intemet.
* Bảo vệ nhãn hiệu
Luật pháp các nước hầu hết đều bảo vệ các nhãn hiệu khi chúng có tính phân biệt và không
dối trá. Người ta thường tranh thủ được sự bảo vệ nhãn hiệu thông qua việc đăng ký với
một cơ quan của Chính phủ. Thời gian bảo vệ tối thiểu đối với nhãn hiệu theo Hiệp định
của WTO về các khía cạnh liên quan đến Thương mại quyền sở hữu tài sản (TRIPS) là 7
năm kể từ ngày đăng ký đầu tiên và có thể tiếp đăng ký vô thời hạn. Một nhãn hiệu cũng
có thể được gửi để đăng ký ở cấp quốc tế với Tổ chức Tài sản trí tuệ quốc tế (WIPO); sau
đó việc bảo vệ nhãn hiệu sẽ kéo dài 20 năm ở các nước thành viên của Hiệp định
MADRID. Ở châu Âu, cộng đồng kinh doanh có thể đăng ký một nhãn hiệu thương mại
châu Âu theo quy định của Hội đồng châu Âu số 40-94 ngày 20/12/1993. Nhãn hiệu được
bảo vệ có thể bao gồm một hoặc nhiều loại sản phẩm và người nắm nhãn hiệu có quyền sở
hữu. Cần nhớ rằng một thiết kế có thể được bảo vệ đồng thời bằng cả Luật bản quyền và
nhãn hiệu. Những nhãn hiệu mà rõ ràng đã được biết đến, thậm chí nếu chúng không là
chủ đề của một đơn đăng ký đều được bảo vệ.
* Bảo vệ tên miền của địa chỉ Web
Việc cung cấp và đăng ký một tên miền của địa chỉ Web được tiến hành bởi các tổ chức đã
được ICANN (Công ty Intemet về tên và số được cung cấp) uỷ quyền về trách nhiệm này.
Chúng bao gồm:
* InterNIC (Trung tâm thông tin mạng Intemet): cung cấp đối với Hoa Kỳ và các nước
không do RIPE-NCC hoặc APNIC quản lý.
* NSI (Công ty về các giải pháp mạng): để cung cấp các sổ danh sách về tên chủng loại
(.com, .gov, .net) dưới quyền của Internic.
* RIPE-NCC (Trung tâm phối hợp mạng RIPE): cung cấp đối với châu Âu, có nghĩa là
mạng lưới IP châu Âu.
* AFNIC (Hiệp hội của Pháp về đặt tên Intemet trong hợp tác): cung cấp đối với Pháp
AFNIC nằm dưới quyền của RIPE-NCC và được quản lý bởi INRIA (Viện quốc gia
Nghiên cứu về máy tính/thông tin tự động hoá).
* APNIC (Trung tâm Thông tin Mạng châu Á - Thái Bình Dương): cung cấp cho khu vực
châu Á - Thái Bình Dương.
Vì các tên miền được cung cấp theo nguyên tắc ai xin trước thì được trước, các xung đột
thường hay xảy ra giữa các nhãn hiệu hoặc nhãn hiệu thương mại và tên miền. Do đó cách
bảo vệ tốt nhất là đồng thời đăng ký nhãn hiệu (nhãn hiệu thương mại hoặc tên công ty) và
tên miền (thuộc loại kết thúc bằng .com, .fr, .net) với tổ chức quốc gia quản lý quyền các
bằng sáng chế và nhãn hiệu ở nước mình. Có thể đăng ký tên miền địa chỉ trang Web của
mình trên tư cách là một nhãn hiệu thương mại (nêu tên nhãn của mình đã được đăng ký
với WIPO) bằng cách chứng minh cho quyền sở hữu của mình đối với nhãn hiệu. Như vậy,
có thể có và đăng ký một tên miền như là HILTON.tm.fr nếu công ty mình thực sự là chủ
của HILTONTM hoặc R .
Những biện pháp đề phòng đó sẽ bảo đảm một sự bảo vệ hữu hiệu chống lại việc một bên
thứ ba có thể đệ đơn gian dối để đăng ký một nhãn hiệu tương tự và sau đó xin được một
tên miền. Ví dụ người chủ của nhãn hiệu HILTON.frTM hoặc R sẽ chống lại việc sử dụng
hoặc cho người khác sử dụng HILTON.fr trên tư cách là nhãn hiệu hoặc tên miền. Tuy
nhiên, chỉ riêng quyền sở hữu nhãn hiệu HILTON có thể không đủ để bảo đảm việc rút lui
một tên miền như là HILTON.fr trừ khi là bằng cách viện dẫn một vi phạm rõ ràng về cạnh
tranh không công bằng, kinh doanh có tính ăn bám và lạm dụng quyền "dành riêng" tên
miền vừa được thêm.
* Bảo vệ các ấn phẩm trên Web
Theo công ước BERNE được ký năm 1886 và được sửa đổi lần cuối vào năm 1996, bất cứ
sáng tạo tri thức ban đầu nào đều có sở hữu, đều cung cấp cho người chủ được độc quyền
về khai thác và cung cấp những quyền riêng sau đây: trình bầy, tái sản xuất, dịch, phát
thanh, mô phỏng, ghi âm/hình, tường thuật công khai, quyền tiếp tục, quyền đạo đức. Sự
bảo vệ kéo dài trong suất cuộc đời của tác giả và trong 50 năm sau khi tá giả qua đời. Theo
Hiệp định TRIPS của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), các chương trình máy tính nên
được coi là tác phẩm văn học và được bảo vệ theo các luật lệ về bản quyền quốc gia.
Một tiền lệ pháp lý ở một số nước châu Âu và Bắc Mỹ đã xác định rằng việc số hoá một
sáng tạo trí tuệ mà mình không có quyền làm là tái sản xuất phi pháp.
Mạng Intemet có tính đa phương tiện truyền thông. Điều này cộng với tính quốc tế của nó
khiến cho những phân biệt truyền thống giữa tác phẩm trí tuệ, các thiết kế hoặc mẫu mốt
ngày càng ít liên quan. Nội dung của mạng Intemet về cơ bản cũng có tính đa phương tiện
nó phối hợp hình ảnh, âm thanh, thiết kế, mẫu, văn bản) nên không thể đi sâu vào chi tiết
các quyền liên quan.
Ngoài các ký hiệu C cho bản quyền (copyright) và R cho nhãn hiệu đã được đăng ký
(Registered) chúng thông báo cho người sử dụng rằng một tác phẩm đã được bảo vệ. Một
trong những sự bảo vệ phổ biến hiện nay được sử dụng là "xăm điện tử" và trích dẫn lời
của một bên thứ ba, một tác nhân và nhận dạng viên tác phẩm. Do đó tác phẩm được bảo
vệ bởi Luật bản quyền có thể tự do lưu thông trên các mạng số hoá chừng nào mà sự "xăm
điện tử" tăng cường thêm quyền sở hữu của tác giả của nó và tác giả được nhận dạng. Điều
này cũng khiến có thể biết những phương pháp được sử dụng để quản lý bất cứ các khoản
tiền bản quyền tác giả và chúng phải được trả cho ai .
* Những hướng dẫn và quy định bảo vệ tính bí mật của những trao đổi điện tử
Bảo mật các trao đổi bằng điện tử có ý nghĩa then chốt, không những vì sự an toàn của
Thương mại điện tử mà cả vì sự tồn vong về thương mại của các công ty và sự riêng tư của
các nhân viên. Ở cấp độ quốc tế, hiện có các hướng dẫn và quy định như sau:
* Hướng dẫn về Chính sách mật mã do Hội đồng OECD (Tổ chức hợp tác phát triển kinh
tế) thông qua ngày 7/3/1997.
* Hiệp định Wassenaar ngày 11-12/7/1996, có hiệu lực thi hành từ tháng 9/1996 (hiện gồm
33 nước)
* Quy định của Hội đồng châu Âu số 3381/94 ngày 19/12/1994 thiết lập Chế độ Cộng
đồng về kiểm soát xuất khẩu các loại hàng hoá có hai ứng dụng; Quyết định của Hội đồng
châu Âu số 942/94/CFSP ngày 19/12/1994 về hành động chung của Hội đồng trên cơ sở
Điều J.3 của Hiệp ước về Liên minh châu Âu liên quan đến việc kiểm soát việc xuất khẩu
các loại hàng hoá có hai ứng dụng.
Tuy nhiên, vì hệ thống mật mã tác động đến cả an toàn đối nội và đối ngoại của các nước,
mỗi quốc gia có chủ quyền có chính sách riêng để bảo vệ quyền lợi chiến lược của mình.
Chương II. Đặc trưng của thương mại điện tử
2.1. Các bước trong qui trình thương mại điện tử
S¬ ®å díi ®©y tr×nh b¶y vÒ c¸c bíc trong qu¸ tr×nh mua hµng, c¸c hîp ph¼ng tr×nh
b¶y c¸c ho¹t ®éng cña kh¸ch hµng, vµ c¸c hîp ba chiÕu tr×nh bay c¸c quy tr×nh kinh
doanh kh«ng do kh¸ch hµng thù hiÖn.
Trình bày về các bước trong qui trình mua hàng
Marketing
Không có điểm gì mới về nhu cầu nhắm đến khách hàng. Nhắm đến những người
mua tiềm năng và thu hút họ vào side của chúng ta.
Điểm mới mẻ là khả năng sử dụng phương tiện này của internet để nhắm vào khách
hàng bằng nhiều cách khác nhau. Trong khi chúng ta có thể không nghĩ các biểu ngữ
quảng cáo, email,… là e-commerce, thì chúng có thể là một phần quan trọng trong quy
trình e-commerce.
Một chủ điểm nóng khác trên Net hiện nay là thành lập cộng đồng và tạo các trình
ứng dụng. Mục đích là tạo môi trường thu hút người xem trở lại: các diễn đàn thảo luận,
tán gẫu, ..
marketing
Customer/ visitor
Web Side visit
Product browing
Shoping basket
Checkout
Tax and Shiping payment
Receipt
Process order
Fullfil Order
Ship order
Khách hàng / Người xem (customer/visitor)
Khách hàng là người quyết định gõ URL hoặc nhấn vào liên kết để xem webside
của ta. Người bán có thể cung cấp một số đơn đặt hàng cho người mua. Ngoài ra, có thể
có thêm các yêu cầu với các đặt hàng lớn và quan trọng, bao gồm biên nhận đã chứng
thực của đơn đặt hàng, sự chuyển khoản điện tử,.., vốn cung cấp cho các doanh nghiệp
các tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu đã được thoả thuận.
Vào webside (web side visit)
Ngay sau khi một side kinh doanh được tải xuống, chúng ta có thể theo dõi và
tạo một profile cho khách hàng . Dựa vào thông tin đó, chúng ta có thể nhắm khách hàng
vào một số mặt hàng mà khách hàng quan tâm nhất. Bước này bắt đầu quy trình mua sắm
E_commerce.
Dựa vào sơ đồ trên chúng ta có thể biết được những đặt trưng của thương mại
điện tử.
2.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử
2.2.1. Product Browsing (Trình duyệt hàng)
Nếu người xem thích gì mà mình nhìn thấy trên hạng mục, thì hi vọng người xem
sẽ bắt đầu trình duyệt qua các mặt hàng của side. Thông thường người xem sẽ trình duyệt
qua tất cả các của hiệu và xem qua tất cả các mặt hàng có trong cửa hiệu đó. Khi một
khách hàng tiềm năng thực hiện điều này, khách hàng có thể bị thu hút vào các mặt hàng
bày bán, sự khuyến mãi,…
2.2.2. Giỏ mua xắm (shoping basket)
Người mua đặt hàng vào giỏ mua xắm của mình. Nó chỉ đơn giản là một danh sách
các mặt hàng mà người mua đã chọn. số lượng, giá cả, thuộc tính, và bất kỳ những gì liên
quan đến đơn đặt hàng tiềm năng. Các giỏ mua xắm thường cung cấp các tuỳ chọn để
dọn sạch giỏ, xoá các mặt hàng và cập nhật số lượng
2.2.3. Tính tiền (Chechkout)
Sau khi người mua có tất cả các mặt hàng cần mua, họ sẽ bắt đầu qui trình tính
tiền. Đối với mô hình mua hàng giữa khách hàng với doanh nghiệp, khách hàng thường
sẽ nhập vào thông tin về địa chỉ chuyển hàng và tính hoá đơn. Khách hàng có thể điền
thêm thông tin về lời chúc mừng, gói quà.
2.2.4. Online order
Xử lý đơn đặt hàng (process order)
Khách hàng rời khỏi hình ảnh và chúng ta gặp phần sau của thương mại điện
tử. Nếu chúng ta không tự động xử lý thẻ tín dụng thì cuộc gọi đầu tiên đến đơn đặt hàng
là để xử lý giao dịch về tài chính.
Thực hiện đơn đặt hang (Fulfill Order)
Sau khi có đơn đặt hàng hợp lệ, nó cần được thực hiện. Đây có thể là bước kinh
doanh đầy thách thức nhất. Nhiều trường hợp khác có thể xảy ra tuỳ thuộc vào loại hình
kinh doanh mà ta đang thực hiện.
Nếu chúng ta là nhà bán lẻ các storefront, ta có thể gặp khó khăn trong việc thực
hiện kiểm kê hàng. Nếu ta thực hiện đơn dặt hàng thông qua một dịch vụ thì có thể gặp
một số vấn đề hợp nhất về hệ thống của dịch vụ thực hiện đơn đặt hàng. Ngay cả khi tự
chúng ta thực hiện đơn đặt hàng, vẫn có vấn đề về hợp nhất giữa webserver và hệ thống
thực hiện của bạn.
Vận chuyển hàng (ship order)
Việc vận chuyển hàng cho khách hàng. Giống như trong bước xử lý đơn đặt hàng,
chúng ta có thể cung cấp tình trạng đặt hàng trở lại cho khách hàng.Trong trường hợp
này nó có thể bao gồm số loại để khách hàng theo dõi sự vận chuyển hàng của họ.
2.2.5. StoreFront
Ngoài việc sử dụng, các web side thương mại điện tử còn có nhiều khía cạnh khác
về quản lý cửa hiệu. Các công cụ phù hợp để quản lý webside thương mại điện tử cũng
quan trọng như các công cụ phù hợp để thu hút người xem side.
Các công cụ quản lý cần thiết có thể đơn giản như các công cụ báo cáo và theo dõi
đơn đặt hàng hoặc phức tạp như các công cụ quản lý cơ sở dữ liệu của cửa hiệu. Bảng 1
trình bày một số tính năng mẫu mà một giao diện quản lý có thể cần.
Bảng 2.2.5. Các công cụ quản lý storefront
Tính năng Mô tả
Security Mức độ an toàn cao sẽ rất quan trọng đối
với việc bảo đảm đúng người truy cập vào
các tính năng thích hợp. Khách hàng cũng
cần phải tin rằng thẻ tín dụng và các chi tiết
đặt hàng của mình sẽ không bị điều chỉnh
khi đang đến nhà cung cấp.
Product management Các sản phẩm trong storefront có thể được
quản lý ngay trên các web server nếu muốn.
Việc bổ sung, cập nhật và xoá các sản phẩm
có thể được thức hiện trực tiếp trên môi
trường trang web. Một tiến trình tự động
hoá có thể cần thiết để làm cho cửa hiệu
trực tuyến tương thích với hệ thống quản lý
sản phẩm truyền thống.
Order tracking and reporting Có nhiều cơ hội để thực hiện việc theo dõi
đơn đặt hàng và quản lý chung. Dữ liệu đặt
hàng có thể được tải vào một cơ sở dữ liệu.
Nhiều bản báo cáo có thể được tạo để phân
tích lịch sử đặt hàng.
Department/ Category management Cùng với việc quản lý sản phẩm, bạn có thể
cài sẵn tính năng để quản lý việc phân loại
sản phẩm trong các cửa hiệu.
Promotion management Một khía cạch quan trọng của việc quản lý
bao gồm cả các chương trình khuyến mãi
sản phẩm, số lượng bán hàng, nội dung
thông báo và bất kỳ những thứ khác mà
nhân viên marketing có thể đề nghị.
Shopper management nếu side thương mại điện tử của bạn có một
profile về những người mua và tính năng
nhận biết người mua, ta có thể cần các tính
năng để quản lý các profile này.
Business rule management hầu như mỗi khía cạnh của side đều có thể
tạo tuỳ biến từ một công cụ quản lý nhất
định. Thuế , phí vận chuyển và các quy tắc
kinh doanh quan trọng nhất của webside có
thể được quản lý dễ dàng từ một giao diện
web.
Công nghệ nằm sau giao diện quản lý không nhất thiết phải nằm trong 1 trang web.
Sự phát triển GUI client server truyền thống cũng có thể cung cấp tất cả các công cụ cần
thiết để quản lý cửa hiệu trực tuyến. Điểm hạn chế duy nhất là sự quản lý từ xa qua web có
thể khó thực hiện với visual basic khi server farm (sử dụng tất cả các Server cần thiết để
chạy Site) của ta không được đặt tại trụ sở. Chắc chắn các nối kết cơ sở dữ liệu có thể
được thực hiện bởi công nghệ chẳng hạn như Remote Data Services (RDS), nhưng chúng
có thể không linh hoạt bằng một giao diện web.
2.2.6. Những đặc trưng liên quan khác
Thuế và phí vận chuyển (tax and shipping)
Ngay sau khi side kinh doanh biết nơi vận chuyển hàng và tính hoá đơn, nó có thể
thực hiên hai phép tính quan trọng về thuế và cước vận chuyển theo qui tắc kinh doanh.
Thuế vận chuyển có thể chỉ đơn giản là tính phí cho mỗi mặt hàng đã mua và quãng đường
phải vận chuyển đến.
Thanh toán (payment)
Ngay sau khi chúng ta có tổng giá trị của các mặt hàng đã được mua, thuế và phí
vận chuyển đã được tính, chúng ta sẵn sàng để cho người mua thanh toán. Các tuỳ chọn sẽ
hoàn toàn khác đối với doanh nghiệp với doanh nghiệp. Trong mô hình mua hàng giữa
khách hàng với doanh nghiệp, việc mua hàng thường được thanh toán bằng thẻ tín dụng.
Hoặc chi trả khi giao hàng (COD_Cash on delivery) hay các tuỳ chọn hoá đơn có thể có
sẵn. Đối với mô hình thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp, tất cả các tuỳ chọn có thể
cần có sẵn.
Với các thẻ tín dụng, có các tuỳ chọn để xử lý các thẻ tín dụng ở ngoại tuyến hay
xử lý chúng trên trực tuyến . Qua các dịch vụ CyberCash và HP-Veriphone. Khi xử lý trực
tuyến, dữ liệu được chuyển an toàn qua mạng và một thông tin phản hồi được gửi trả lại
cho biết thẻ tín dụng được xoá hay chưa.
Biên nhận (receipt)
Ngay sau khi đã thực hiện xong việc đặt hàng, chúng ta có thể cần gửi cho người
mua một biên nhận. Đối với mô hình doanh nghiệp với doanh nghiệp biên nhận có thể là
một danh sách đính kèm với đơn đặt hàng.
2.3. Tiểu chuẩn nền tảng của E_Commerce
Từ những sự mô tả trên ta có thể làm kết luận về chuẩn thiết kế cho một nên tảng
thương mại điện tử[1] [2], đánh giá những đặc trưng rất quan trọng cho một nên tảng
thương mại điện tử điển hình như sau :
• Tính mềm dẻo
Như chúng ta đã biết sự phát triển của công nghệ Internet rất nhanh chóng mà
chúng ta phải cung cấp một nền tảng thương mại điện tử có tính mềm dẻo và quan trong
hơn nữa nền tảng này có thể tương ứng với những công nghệ mới trong tương lai. Chỉ
bằng cách này chúng ta có thể tạo ra sự tích hợp và sự giao tác ngày càng mềm dẻo giữa
các khách hàng, các đối tác kinh doanh và các nhà cung cấp
• Tính quy mô
Thông thường khách hàng muốn làm thay đổi đến các đơn đặt hàng của mình hoặc khách
hàng có thể muốn bổ sung thêm một số yêu cầu dài. Trong trường hợp này thì nền tảng
thương mại điện tử của chúng ta phải có khả năng của sự giúp đỡ đến những sự thay đổi
bất thừơng không đoán được trên những nhu cầu của khách hàng và những sự thay đổi
tương tự [1].
• Tính tin cậy
Từ khi tất cả những giao tác trên mạng có liên quan đến những dịch vụ tài chính,
đảm bảo an toàn, thì thao tác liên tục khả năng sử dụng được của các ứng dụng thương mại
điện tử thật sự là phần rất quan trọng phải lo đến. Và một nền tảng thương mại điện tử an
toàn và tin cậy là điều kiện tiên quyết cơ bản cho một giao tác thành công.
Chương III. Các công cụ phát triển của hệ thống thương mại điện tử
3.1. Tập hợp công cụ của Microsoft
Các công cụ biến thiên từ phần mềm server, các ngôn ngữ lập trình cho đến các
công nghệ tạo mã. Nếu một công cụ là chuẩn mực trong việc cấu tạo giải pháp hoàn chỉnh.
Chúng ta cần tìm hiểu một cái nhìn tổng thể cùng với danh sách các tính năng vốn là
chuẩn mực cho thương mại điện tử.
3.1.1. Microsoft Windows server 4
Windows NT là nền tảng để cấu tạo một giải pháp lập trình Visual basic. Nó cung
cấp tính năng bảo mật cốt lõi. Tính năng TCP/IP và các yêu cầu cơ bản khác dành cho hệ
điều hành web server. Bảng a. thảo luận các tính năng chính dành cho thương mại điện tử.
bảng a. các tính năng NT E-Comerce/Web
Security Cũng như bất kỳ web server nào khác, nó là
yêu cầu để cung cấp tính năng bảo mật .
mạng TCP/IP TCP/IP là giao thức mạng chuẩn được dùng
trên internet.
Component object model (COM) Lúc sử dụng visual basic để cấu tạo các đối
tượng kinh doanh cần thiết có một webside
thương mại điện tử. COM là công cụ chính.
Web server Internet information server (IIS)
Có nhiều tham chiếu ưu việt vốn có sẵn để xác lập và quản lý windowsNT là một
web server.
3.1.2. Internet Information Server (IIS)/ Windows NT4 Option Pack
IIS là web server được cung cấp với NT4. Bảng b. đưa ra một số tính năng IIS.
Tính năng Mô tả
Index server tạo chỉ mục cho nội dung side, bao gồm
html, work, … nó được hỗ trợ với index
server. Điều này đảm bảo webside của ta có
chức năng tìm kiếm side.
FTP server IIS cung cấp chức năng cơ bản để hỗ trợ
cho giao thức triển khai file tranfer
prorocol .
http server IIS cung cấp dịch vụ http cơ bản.
Smtp server IIS cũng cung cấp tính năng hỗ trợ cho giao
thức thư tín smtp để gửi mail từ server.
nntp server Internet newgroup cũng có thể được xác lập.
Certificate server Cho phép bạn quản lý tập hợp các chứng chỉ
của riêng bạn nhằm bảo đảm chủ quyền
giữa server và client.
Message queue server Microsoft message queue server (SMMQ) là
một dịch vụ lưu trữ và chuyển giao dành
cho windowsNT server.
Transaction server Option pack cũng được đưa ra cùng với
transaction server để phát triển hoạt động
cao, quá trình ứng dụng chuẩn mực.
Management console Là giao diện để quản lý web server.
Active server pages Trình bày nền tảng để phát triển web server.
Công cụ ASP cung cấp môi trường chủ
dành cho một số các ngôn ngữ tạo mã, với
tính năng hỗ trợ tích cực cao dành cho
VBScript và JavaScript .
FrontPage extensions Là công cụ chính để hỗ trợ cho việc phát
triển side trong microsoft frontpage và trong
microsoft visual interdev.
3.1.3. Active Server Pages (ASP)/ Visual Interdev
Trọng tâm của tập hợp công cụ để cấu tạo các trình ứng dụng của chúng ta là các
thành phần Active server page của IIS. Hãy kết hợp các thành phần đó với công cụ phát
triển visual interdev để tạo các trang web, làm các SQL server và cấu tạo các trình ứng
dụng e-commerce.
Bảng c1. khái quát hóa các tính năng ASP :
Tính năng Mô tả
VBScript language Cung cấp các khả năng để kết hợp client
side html code với server sideVBScript, một
phiên bản trích dẫn của ngôn ngữ lập trình
visual basic. Mã này sẽ cho phép chúng ta
truy cập cơ sở dữ liệu của mình kiểm soát
mã hiện đang gửi đến bộ trình duyệt client
và nhiều nội dung khác.
Built in objects IIS có các đối tượng chính được cấu tạo
nhằm cung cấp chức năng cốt lõi cho việc
lập trình từ ASP,
COM components Có một số các thành phần COM vốn được
đưa sang cùng với ASCII bao gồm ADO để
truy cập dữ liệu từ dãy các nguồn tài nguyên
từ xa và các khả năng trình duyệt dành để
kiểm tra khả năng trình duyệt của người
dùng và nhiều thứ khác nữa.
Ghi chú : COM vµ DCOM lµ hai c«ng nghÖ mµ cho phÐp c¸c Components liªn l¹c víi
nhau, ®Ó t¹o ra c¸c øng dông ph©n t¸n trªn nÒn giao Window vµ c¸c nÒn giao cã thÓ kh¸c.
Visual interdev là môi trường phát triển chủ yếu để cấu tạo trường lưu trữ trực
tuyến ASP. Nó cũng là công cụ để chèn các đối tượng COM được tạo ra trong visual
basic6 vào các trang ASP.
Bảng c2. cung cấp một nội dung tổng thể của visual interdev
SQL database tool Visual interdev cung cấp một môi trường tốt
để làm việc với cơ sở dữ liệu từ xa. Các
query có thể được cấu tạo, các bảng được
quản lý được lưu trữ các thủ tục lưu trữ
được làm việc và tất cả các chức năng chuẩn
mực dành để cấu tạo các trình ứng dụng
thương mại điện tử điều khiển dữ liệu đều
có thể được hoàn tất.
Remote server side management Thông qua việc sử dụng frontpage server
extention với visual interdev bạn có thể
quản lý server của mình dựa trên các đề án
web từ xa.
ASP development Dùng lập trình các ASP
Team project development visual safe
intergration
Liên kết với visual soure safe và frontpage
server extentions, sự phát triển đề án của
nhóm làm việc có thể dễ dàng được thực
hiện trên tập hợp các trang giống nhau. Các
trang vốn đã được kiểm tra thì có thể được
khóa để người khác không thể sử dụng
được.
Client side html/ script editor Ta không chỉ làm việc để phát triển script về
phía server mà có thể làm việc trên các
script ở phía client, phát triển dhtml, xếp lớp
các style sheet, …
Dabugging tools Các công cụ gỡ rối được cung cấp để chỉnh
xửa lỗi.
3.1.4. SQL Server
Được xem là chuẩn mực cho thương mại điện tử khi lập trình đó chính là cơ sở dữ
liệu. Nếu không có một cơ sở dữ liệu để lưu trữ các sản phẩm, các đơn đặt hàng và những
thứ khác thì sẽ không có e-commerce. Microsoft SQL server cung cấp một nền tảng phát
triển mạnh để cấu tạo nhiều trình ứng dụng web. Bạn có thể đặt nhiều hoặc ít logic trong
database nếu thấy cần.
SQL server có thể được cấu hình một cách hoàn chỉnh dành cho các an toàn khác
nhau, phân đoạn với sự lặp lại, logic lâp trình, trong các thủ tục được lưu trữ,.. Với
Microsoft activeX data objects (ADO) và một OELDB provider (hoặc ODBC) bạn có thể
nối kết từ bất kỳ công cụ phát triển Microsoft và giao diện nào tới cơ sở dữ liệu e-
commerce tiềm ẩn.
3.1.5. Visual Basic 6