Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay phát triển kinh tế hộ nghèo thông qua ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Bình, Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.42 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM MINH TÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ NGHÈO THƠNG QUA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM MINH TÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ NGHÈO THƠNG QUA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUN
Ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã ngành: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP


Người hướng dẫn: TS. DƯƠNG HỒI AN

THÁI NGUN


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn tồn trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn

Phạm Minh Tân


ii
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun, tơi
đã hồn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được kết quả
này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi ln nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận
tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cơ, gia đình và bạn bè. Tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, Phịng Đào
tạo cùng tồn thể các Thầy, Cơ đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Dương Hồi An đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ, tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Phú Bình;

Phịng Nơng nghiệp và PTNT huyện Phú Bình; Chi cục Thống kê huyện Phú
Bình; Phịng Lao động - TB&XH huyện Phú Bình, Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Phú Bình, các hộ gia đình trên địa bàn điều tra… đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi có thể để tơi hồn thành đề tài luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tơi khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô để bản đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Phạm Minh Tân


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CÁM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.............................................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài..............................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm thuật ngữ liên quan.....................................................5

1.1.2. Ngân hàng Chính sách xã hội................................................................18
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.........................................................................25
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương liên quan đến giảm nghèo
và phát triển kinh tế.........................................................................................25
1.2.2. Một số nghiên cứu về giảm nghèo và hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay.......28
1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan những nghiên cứu có liên quan...................36
1.4. Kết luận rút ra từ tổng quan những nghiên cứu có liên quan ………..... 36
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..............................................................................................38
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Phú Bình........................................38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................38
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội........................................................................39


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................42
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................42
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu.................................................42
2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích thơng tin số liệu.....................................44
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài...................................................47
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................48
3.1. Thực trạng các khoản vay vốn của hộ nghèo từ ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Phú Bình............................................................................48
3.2. Thu nhập và chi tiêu bình quân hộ nghèo vay vốn từ ngân hàng
Chính sách xã hội............................................................................................53
3.3. Yếu tố tác động đến thu nhập và chi tiêu của hộ nghèo vay vốn từ
ngân hàng Chính sách xã hội...........................................................................55
3.4. Đánh giá những khó khăn về việc sử dụng nguồn vốn của Chương
trình cho vay hộ nghèo giai đoạn 2016-2018 và đề xuất một số giải pháp.........67
3.4.1. Đánh giá những khó khăn khi sử dụng nguồn vốn vay hộ nghèo

của các hộ điều tra...........................................................................................67
3.4.2. Đánh giá các đề xuất từ phía các bên liên quan đến Nguồn vốn
cho vay hộ nghèo của NH CSXH....................................................................69
3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho vay của hộ
nghèo qua NHCSXH trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên..........73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................81
PHỤ LỤC.......................................................................................................83


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSXH

Chính sách xã hội

IMF

Quỹ tiền tệ Thế giới

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NĐ-CP


Nghị định của Chính phủ

NQ-CP

Nghị quyết của Chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nơng thơn

QĐ-TTg

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

QH

Quốc hội

QTKD

Quản trị kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở


TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

TT-NNPTNT

Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng Thế giới

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hộ điều tra tại các xã....................................................................43
Bảng 3.1. Số hộ vay và số món vay các năm 2015-2017.............................49
Bảng 3.2. Trị giá vay, lãi suất và thời hạn vay phân theo xã........................50
Bảng 3.3. Trị giá khoản vay, lãi suất và thời hạn vay..................................51
Bảng 3.4. Trị giá mỗi khoản vay và mục đích vay vốn................................51
Bảng 3.5. Lượng vốn vay phân theo mục đích vay, khu vực và xã.............53

Bảng 3.6. Thu nhập và chi tiêu từ vay vốn phân theo xã..................................54
Bảng 3.7. Thu nhập và chi tiêu từ vay vốn phân theo khu vực khó khăn . . .54
Bảng 3.8. Thu nhập và chi tiêu từ vay vốn phân theo mục đích vay ...........55
Bảng 3.9. Các biến sử dụng trong mơ hình hồi quy.....................................56
Bảng 3.10. Diễn giải các biến số trong mơ hình hồi quy đa biến...................58
Bảng 3.11. Tóm tắt mơ hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập hộ
nghèo vay vốn từ ngân hàng huyện Phú Bình..............................59
Bảng 3.12. Tóm tắt mơ hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến chi tiêu hộ
nghèo huyện Phú Bình.................................................................62


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1:

Những khó khăn trong q trình sử dụng nguồn vốn cho vay
hộ nghèo do thiếu hướng đầu tư...................................................67

Hình 3.2:

Những khó khăn trong q trình sử dụng nguồn vốn cho vay
hộ nghèo do thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm...........................68

Hình 3.3:

Những khó khăn trong q trình sử dụng nguồn vốn cho vay
hộ nghèo do thiếu kỹ năng quản lý tài chính...............................68

Hình 3.4:


Đề xuất giải pháp tăng giá trị khoản vay ........................................69

Hình 3.5:

Đề xuất mở rộng mục đích cho vay.............................................70

Hình 3.6:

Đề xuất tăng thời hạn cho vay......................................................70

Hình 3.7:

Đề xuất lãi suất cho vay...............................................................71

Hình 3.8:

Đề xuất điều chỉnh cơ chế trả tiền................................................71

Hình 3.9:

Đề xuất tư vấn đầu tư...................................................................72

Hình 3.10: Đề xuất hỗ trợ, tư vấn tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.....72
Hình 3.11: Đề xuất tư vấn, tập huấn kỹ năng quản lý tài chính ....................73


viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Phạm Minh Tân

2. Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay
phát triển kinh tế hộ nghèo thơng qua Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

4. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nơng Lâm
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: Thông qua đánh giá thực trạng
các khoản vay vốn từ ngân hàng Chính sách xã hội của các hộ nghèo tại địa
bàn nghiên cứu; đánh giá thực trạng thu nhập và chi tiêu của hộ nghèo vay
vốn từ ngân hàng Chính sách xã hội; Xác định các yếu tố tác động đến thu
nhập và chi tiêu bình quân của các hộ nghèo vay vốn từ ngân hàng; Đánh giá
chiều và mức độ tác động của các yếu tố này đối với thu nhập và chi tiêu bình
quân của hộ nghèo vay vốn để từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội,
góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế hộ nghèo.
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm: (1) Thực trạng các khoản vay
vốn từ ngân hàng Chính sách xã hội của các hộ nghèo tại địa bàn nghiên
cứu; (2) Thu nhập và chi tiêu bình qn của hộ vay vốn từ ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Phú Bình; (3) Yếu tố tác động đến thu nhập và chi tiêu
bình quân của các hộ nghèo vay vốn; Chiều và mức độ tác động của các yếu
tố này đến thu nhập và chi tiêu bình quân của các hộ nghèo vay vốn từ ngân
hàng Chính sách xã hội; (4) Đánh giá những khó khăn về việc sử dụng nguồn
vốn của Chương trình cho vay hộ nghèo giai đoạn 2016-2018 và đề xuất một
số giải pháp; và (5) Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn vay hộ nghèo thông qua ngân hàng Chính sách xã hội, góp phần
giảm nghèo và phát triển kinh tế hộ nghèo trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên.



ix
Cùng với phương pháp thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu những đối
tượng liên quan, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra đã
chuẩn bị trước để thu thập thơng tin có liên quan theo các nội dung nghiên cứu
xác định trên đây tại 200 hộ nghèo vay vốn từ ngân hàng CSXH ở 3 xã đại diện
là Tân Hòa, Lương Phú và Thanh Ninh của huyện Phú Bình. Số liệu điều tra
được sử lý, phân tích bằng các phương pháp phân tích Excel, phương pháp
phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để phân tích mối liên hệ tương quan giữa
một số biến độc lập là các biến định lượng và biến định tính (biến giả định) với
các biến phụ thuộc là thu nhập bình quân của hộ và chi tiêu bình quân của hộ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong tổng số 200 hộ nghèo vay vốn đã
được điều tra tại các xã nghiên cứu, trong vòng 3 năm 2015, 2016 và 2017 đã
có tổng số 285 món vay từ ngân hàng CSXH huyện Phú Bình, số hộ vay đã
đạt tỷ lệ 142,5%. Trong đó năm 2015 có 178 hộ vay, chiếm tỷ lệ 89%; Năm
2016 có 63 hộ vay, chiếm tỷ lệ 31,5% và năm 2017 có 44 hộ vay vốn, chiếm
tỷ lệ 22% tổng số hộ điều tra. Có 117 hộ vay 1 món (chiếm tỷ lệ 85,8%), 81
hộ (chiếm tỷ lệ 40,5%) vay 2 món và 3 hộ (chiếm 1,5%) vay 3 món trong
vịng 3 năm 2015, 2016 và 2017. Trị giá mỗi khoản vay bình quân là 31,3
triệu đồng, lượng vốn vay bình quân là 32,8 triệu đồng/hộ, được đánh giá là
còn rất nhỏ, chưa đáp ứng yêu cầu hộ nghèo.
Kết quả phân tích cho thấy chương trình tín dụng hộ nghèo từ ngân
hàng CSXH huyện Phú Bình đã tác động tích cực trong việc cải thiện đời
sống nơng dân, phát huy vai trị của nơng hộ trong sự phát triển cộng đồng
người nghèo, đặc biệt là tín dụng nông thôn giúp người dân nâng cao được
thu nhập cải thiện được khả năng thốt nghèo. Phần lớn nơng hộ nghèo đều
thấy tác động tích cực của tín dụng nơng thôn như phát triển kỹ thuật trong
sản xuất, biết cách sản xuất hợp lý hơn, tích luỹ được đồng vốn, nâng cao
trình độ dân trí, tăng cường tính tương trợ trong cộng đồng. Có thể nói đây



x
cũng là một trong các yếu tố quan trọng để góp phần thúc đẩy phát triển cộng
đồng.
Năm biến số độc lập định lượng: Tuổi chủ hộ, học vấn của chủ hộ, nhân
khẩu, lao động của hộ gia đình và lượng vốn vay có quan hệ tương quan thuận
cùng chiều với thu nhập bình quân và chi tiêu bình quân của hộ nghèo vay vốn
từ ngân hàng CSXH, tức là có quan hệ đối với hiệu quả sử dụng vốn vay từ ngân
hàng CSXH. Do đó để tăng thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình nghèo vay vốn,
tăng hiệu quả sử dụng vốn vay, các hộ nghèo cần chú ý đầu tư gia tăng các yếu
tố nguồn lực này của hộ. Biến độc lập định lượng khoảng cách từ nhà đến địa
điểm giao dịch của ngân hàng lại có tương quan nghịch ngược chiều với thu
nhập và chi tiêu bình qn của hộ, do đó ngân hàng và chính quyền các cấp cần
đặc biệt quan tâm chú ý và có hỗ trợ cần thiết đến các hộ nghèo ở vùng sâu,
vùng xa.
Lượng vốn vay là nhân tố có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến thu nhập và chi
tiêu của hộ nghèo vay vốn, tức là có liên quan đến hiệu quả của sử dụng vốn
vay. Vì vậy, ngân hàng cần tăng mức cho vay của mỗi khoản vay cũng như
tăng số khoản vay để tăng lượng vốn vay, đáp ứng yêu cầu đầu tư sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng của hộ nghèo.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đối với nhóm hộ khá và giàu được
đánh giá là công việc không hề đơn giản, nên việc nâng cao hiệu quả vốn vay
của nhóm hộ nghèo lại càng trở nên khó khăn gấp bội lần. Vì vậy chương trình
tín dụng hộ nghèo cần đi kèm với những chương trình giảm nghèo khác như
chương trình khuyến nơng, đào tạo nâng cao năng lực sản xuất cho hộ nghèo,
đào tạo nâng cao trình độ sử dụng vốn… Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay
từ ngân hàng CSXH, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế cần thực hiện
đồng thời một số giải pháp chủ yếu như: Nhóm giải pháp đối với các nhóm đối
tượng tham gia trong hệ thống tín dụng, nhóm giải pháp, biện pháp sử dụng vốn
tiết kiệm và hiệu quả.



xi
Tác giả nhận thức rằng, cần có những nghiên cứu tiếp theo một cách toàn
diện và đẩy đủ hơn nhằm đi sâu tìm hiểu hiệu quả sử dụng vốn vay từ ngân hàng
CSXH thông qua nghiên cứu so sánh, đối chiếu giữa các nhóm hộ có vay vốn từ
ngân hàng CSXH và nhóm hộ khơng vay vốn, cũng như thực hiện các nghiên
cứu tác động giảm nghèo của các hộ nghèo trước khi vay vốn và sau vay vốn.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính tồn cầu. Những năm gần đây,
nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh; đại bộ
phận đời sống nhân dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận
không nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa,…đang chịu
cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống.
Sự phân hóa giầu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề xã hội cần được quan
tâm. Chính vì vậy chương trình xóa đói giảm nghèo là một trong những giải
pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta.
Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm đến nhiệm
vụ xóa đói giảm nghèo; Đại hội VIII của Đảng đã xác định rõ XĐGN là một
trong những chương trình phát triển kinh tế, xã hội vừa cấp bách trước mắt,
vừa cơ bản lâu dài và nhấn mạnh “phải thực hiện tốt chương trình xóa đói
giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng ồng bào dân tộc.
Xây dựng và phát triển quỹ xóa đói giảm nghèo bằng nhiều nguồn vốn trong
và ngoài nước; quản lý chặt chẽ, đầu tư đúng đối tượng và có hiệu quả”.
Chính phủ đã phê duyệt và triển khai chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo theo từng giai đoạn, xây dựng nhiều chính sách hỗ trợ giảm nghèo

như: hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo; hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt
khó khăn; định canh, định cư, di dân, kinh tế mới; hướng dẫn người nghèo
cách làm ăn và khuyến nông - lâm - ngư nghiệp; hỗ trợ tín dụng cho người
nghèo; hỗ trợ người nghèo về y tế; hỗ trợ người nghèo về giáo dục; hỗ trợ sản
xuất, phát triển ngành nghề; đào tạo cán bộ làm cơng tác xóa đói giảm nghèo,
cán bộ các xã nghèo, chương trình phát triển kinh tế, xã hội các xã đặc biệt
khó khăn (Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg), chương trình mục tiêu quốc gia
về việc làm. Đặc biệt, tháng 9/2016 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định 1722/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2016-2020.


2
Để triển khai luật các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách; các nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ XI, Nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XI về sớm hồn thiện
tổ chức và hoạt động của ngân hàng CSXH, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng
thương mại; đồng thời thực hiện cam kết với Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền
tệ thế giới (IMF) về việc thành lập Ngân hàng chính sách. Ngày 04/10/2002,
Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng người nghèo và
các đối tượng chính sách khác, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập ngân hàng CSXH trên cơ sở tổ chức lại
ngân hàng phục vụ người nghèo, tách khỏi ngân hàng NN &PTNT Việt Nam,
với mục tiêu chủ yếu là cho vay ưu đãi hộ nghèo. Sau 15 năm hoạt động, ngân
hàng CSXH đã cho vay hàng chục ngàn tỷ đồng, cho hàng chục triệu lượt hộ
nghèo và đã góp phần to lớn trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo cho đất nước.
Trong những năm vừa qua, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên cũng đạt
được nhiều thành tựu về công tác giảm nghèo. Cụ thể, năm 2016, tỷ lệ nghèo
toàn huyện là 10,87% so với 9,88% của cả nước. Tốc độ giảm nghèo bình
quân giai đoạn 2013-2016 là 0,3%. Ngồi tác động của các chương trình giảm

nghèo quốc gia, khơng thể khơng đề cập đến chương trình cho vay hộ nghèo
của ngân hàng CSXH. Trong giai đoạn 2013-2016, ngân hàng đã cho vay
3.378 lượt hộ, trong đó 903 lượt hộ nghèo được vay vốn. Dư nợ cho vay hộ
nghèo trong giai đoạn này là 391.519.007.000 đồng.
Theo các chuyên gia kinh tế, “vịng luẩn quẩn nghèo đói” sẽ đuổi theo
người nghèo cho tới khi họ nắm bắt được nguồn vốn sản xuất kinh doanh để
tăng thu nhập. Việc tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn tín dụng được xem là
một cơng cụ quan trọng góp phần phá vỡ vịng luẩn quẩn này. Tuy nhiên,
không phải cứ hỗ trợ vốn là người nghèo có thể thốt nghèo. Vì vậy, các
chương trình tín dụng hộ nghèo cần đi kèm với những chương trình giảm
nghèo khác như chương trình khuyến nơng, hỗ trợ phát triển sản xuất, đào tạo


3
nâng cao năng lực sản xuất cho hộ nghèo, đào tạo nâng cao trình độ sử dụng
vốn… Các nguồn vốn hỗ trợ cũng cần được xem xét kỹ đến nhu cầu, khả
năng sử dụng vốn của hộ nghèo. Ở mỗi địa phương khác nhau, do đặc điểm
dân cư khác nhau, trình độ phát triển sản xuất khác nhau mà yêu cầu với
nguồn vốn hỗ trợ cũng có những điểm khác biệt. Do vậy, việc nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay sẽ là căn cứ quan trọng để
đưa ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo từ các ngân
hàng Chính sách xã hội. Vì vậy, tơi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay phát triển kinh tế hộ nghèo thơng
qua Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan
đến vốn vay, sử dụng vốn vay của hộ nghèo từ Ngân hàng chính sách xã hội;
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội của
các hộ nghèo tại địa bàn nghiên cứu;
- Đánh giá thực trạng thu nhập và chi tiêu của hộ nghèo vay vốn từ ngân

hàng Chính sách xã hội;
- Xác định các yếu tố tác động đến thu nhập và chi tiêu bình quân của các
hộ nghèo vay vốn từ ngân hàng; Đánh giá chiều và mức độ tác động của các
yếu tố này đối với thu nhập và chi tiêu bình quân của hộ nghèo vay vốn;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội, góp phần giảm nghèo và phát
triển kinh tế hộ nghèo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của hộ nghèo tại ngân hàng CSXH.
3.2. Phạm vi nghiên cứu


4
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Số liệu sơ cấp được thu thập tại 3 xã Tân Hòa,
Thanh Ninh và Lương Phú đại diện cho vùng 30a/135 và vùng khó khăn khác
ngồi khu vực trên.
- Về thời gian: Số liệu sơ cấp thu thập các khoản vay được thực hiện
trong 3 năm 2015, 2016 và 2017. Thời gian thực hiện đề tài trong năm 2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu giảm nghèo và phát triển kinh tế
hộ nghèo thơng qua tín dụng vay vốn từ ngân hàng CSXH. Đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn vay của hộ nghèo thơng qua thu nhập bình quân và chi tiêu bình quân từ
lượng vốn đã vay. Thu nhập và chi tiêu của hộ nghèo vay vốn chỉ lấy được số liệu
trong năm 2017. Số liệu về thu nhập và chi tiêu của hộ nghèo các năm 2016 và
2015 không thể thu thập được là một hạn chế của đề tài. Phân tích hồi quy tập
trung vào đối tượng hộ nghèo vay vốn từ ngân hàng CSXH trong ba năm 20152017 dựa theo biến số phụ thuộc là thu nhập và chi tiêu bình quân của hộ nghèo.
Các biến số độc lập gồm nguồn lực hộ (tuổi, học vấn, nhân khẩu, lao động), lượng
vốn vay, khoảng cách từ nhà đến địa điểm giao dịch của ngân hàng, mục đích

vay,... được dựa trên tham khảo một số nghiên cứu trước đây.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài: Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý
thuyết và cơ sở thực tiễn liên quan đến vốn vay, hiệu quả sử dụng vốn vay, giảm
nghèo và phát triển kinh tế hộ nghèo.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội nhằm góp
phần giảm nghèo và phát triển kinh tế hộ nghèo tại địa phương. Tác giả hy vọng
rằng những giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được chính quyền địa phương huyện
Phú Bình và ngân hàng CSXH huyện Phú Bình cũng như những địa phương
khác có điều kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng, áp dụng vào thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, góp phần giảm nghèo và phát triển
kinh tế hộ nghèo của địa phương.


5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm thuật ngữ liên quan
1.1.1.1. Vốn
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thì cũng cần phải có vốn, vốn là yếu tố khơng thể thiếu được của mọi q
trình sản xuất kinh doanh, do đó việc quản lý và sử dụng vốn đã là một nội
dung quan trọngtrong quản lý tài chính của doanh nghiệp. Mục đích của việc
quản lý vốn là đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được
liên tục, làm cho nguồn vốn luôn được mở rộng tạo tiềm lực tài chính lớn
mạnh cho doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định được đâu là vốn của một doanh
nghiệp là điều cần thiết đảm bảo cho việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả
nhất. Vốn của doanh nghiệp có thể biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau,

được phân thành hai loại: vốn bằng hiện vật và vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền
được coi là nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, nó là cơ sở để doanh
nghiệp có thể có được các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu… đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được
tiến hành. Như vậy, có thể hiểu vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích kiếm lời. Vốn là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mọi doanh nghiệp do đó vốn được hình thành ngay từ khi doanh nghiệp
được thành lập và vốn sẽ biến đổi theo thời gian cùng với quá trình hoạt động
của doanh nghiệp. Vốn sẽ được bảo toàn và tăng trưởng khi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Mức tăng trưởng của vốn tự
có sẽ được lấy từ phần lợi nhuận giữ lại dùng để tái đầu tư. Tùy vào chính
sách của từng doanh nghiệp và tùy vào mức độ sinh lời của hoạt động sản
xuất kinh doanh mà phần vốn được tăng thêm này sẽ nhiều hay ít. Ngồi phần


6
bổ sung từ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, vốn của doanh nghiệp có thể được
huy động bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau để phục vụ cho nhu cầu mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, khơng có lợi nhuận để tái đầu tư, khơng có khả năng để
huy động từ các nguồn khác thì vốn của doanh nghiệp sẽ giảm dần gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thậm chí có thể
dẫn tới tình trạng phá sản. Như vậy, vốn là tiền đề của mọi quá trình sản xuất
kinh doanh và nó có thể tăng thêm hay giảm đi phụ thuộc vào mức độ hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và chính sách đầu tư (trích theo Lê Thị
Hải Hà, 2007).
1.1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
Xét về bản chất hiệu quả sử dụng vốn, về lý luận cũng như thực tiễn đều
coi giá trị thặng dư là do kết quả của lao động sống sáng tạo ra; yếu tố đất đai,

tài ngun khơng tính đến, yếu tố vốn bị xem nhẹ. Vì vậy khi xét các yếu tố
tác động đến kết quả sản xuất, người ta chỉ đánh giá phân tích theo ba yếu tố
cơ bản: Lao động, thiết bị, nguyên vật liệu, trong đó yếu tố lao động là cơ bản
nhất. Từ đó địi hỏi, bản chất về hiệu quả sử dụng vốn được đề cập một cách
đầy đủ hơn. Trước hết các hộ sản xuất kinh doanh tuân thủ theo quy tắc: “đầu
vào” và “đầu ra” được quy định bởi thị trường. Sản xuất cái gì? Sản xuất như
thế nào? Sản xuất cho ai?
Như vậy, bản chất hiệu quả sử dụng vốn là một mặt của hiệu quả kinh
doanh, nó là một đại lượng so sánh giữa một bên là kết quả đạt được với bên
kia là số vốn bỏ ra; trong đó chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với số vốn
chủ sở hữu được coi là chỉ tiêu tổng hợp có ý nghĩa quan trọng về hiệu quả
sử dụng vốn doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi đi vào nghiên cứu các tiêu chuẩn
về hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp trong cơ chế thị trường lại có nhiều
quan điểm khác nhau.


7
- Hiệu quả sử dụng vốn chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh mà khơng
phải là tồn bộ hiệu quả kinh doanh, do vốn chỉ là một yếu tố của q trình kinh
doanh. Ngược lại, nói đến hiệu quả kinh doanh có thể có một trong các yếu tố
của nó khơng đạt hiệu quả. Cịn nói đến hiệu quả sử dụng vốn, khơng thể nói sử
dụng có kết quả nhưng lại bị lỗ vốn. Tức là, tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện
trên hai mặt: Bảo toàn được vốn và tạo ra được các kết quả theo mục tiêu kinh
doanh, trong đó đặc biệt là kết quả về sức sinh lời của đồng vốn.
- Hiệu quả sử dụng vốn là sự gia tăng lợi nhuận trên một đồng vốn được sử
dụng vào sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả trước hết là điều kiện để
doanh nghiệp bảo đảm đạt được lợi ích của các nhà đầu tư, người lao động, của
nhà nước về mặt thu nhập và đảm bảo sự tồn tại phát triển của bản thân. Mặt
khác đó cũng chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể huy động vốn được dễ dàng
trên thị trường tài chính để mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh.

- Tối thiểu hoá số vốn và thời gian sử dụng, trong các quan điểm trước
đây, khi xét “đầu vào” của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ yếu đề cập đến
khả năng tối thiểu hoá về số lượng vốn, cịn vấn đề thời gian sử dụng dài hay
ngắn, ít đề cập hoặc không đề cập đến. Thực tế cho thấy, cùng với một kết
quả như nhau mà sử dụng một lượng vốn ít hơn nhưng kéo dài thời gian sử
dụng thì việc sử dụng số vốn đó chưa hẳn là đã có kết quả.
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu hiểu quả sử dụng vốn như sau: Hiệu quả sử
dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình
độ quản lý và sử dụng vốn doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích
hoặc tối thiểu hố số vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn
lực xác định phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
1.1.1.3. Nghèo và đặc điểm nghèo ở Việt Nam
Quan niệm của các tổ chức và chuyên gia quốc tế về đói, nghèo Tổ chức
UNDP đã đưa ra những định nghĩa về nghèo như sau:


8
- Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người
như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ.
- Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả
năng chi tiêu tối thiểu.
- Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như khơng có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở
nước này hay nước khác.
Đây chính là một khái niệm chung nhất về nghèo, một khái niệm mở,
có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu,
phổ biến về nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa (định
lượng) được bỏ ngỏ bởi vì cịn phải tính đến sự khác biệt chênh lệch giữa
điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội và trình độ phát triển của mỗi vùng miền

khác nhau. Vấn đề quan trọng nhất mà khái niệm này đã đưa ra được đó
chính là những nhu cầu cơ bản của con người, nếu không được thỏa mãn thì
họ chính là những người nghèo đói. Từ khái niệm chung này, khi nghiên
cứu thực trạng nghèo đói, người ta đã đưa ra hai khái niệm khác, đó là nghèo
tuyệt đối và nghèo tương đối.
- Nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với mức sống (những nhu cầu)
tối thiểu. Nghèo tuyệt đối đề cập đến vị trí của một cá nhân, hộ gia đình trong
mối quan hệ với đường nghèo khổ mà giá trị tuyệt đối của họ cố định theo
thời gian. Nghèo tuyệt đối thường được tính trên những nhu cầu dinh dưỡng
và một số hàng hóa khác, do vậy một đường nghèo tuyệt đối được dùng để
thực hiện các so sánh nghèo đói.
- Nghèo tương đối: Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân/hộ gia đình so với
mức sống trung bình đạt được. Sự thiếu hụt này dựa trên cơ sở một tỷ lệ nào
đó so với mức thu nhập bình qn của dân cư, có quốc gia xác định dựa trên
1/2 thu nhập bình qn, có quốc gia lại dựa trên 1/3 thu nhập bình quân.


9
Để so sánh sự nghèo khổ giữa các quốc gia với nhau, người ta sử dụng
khái niệm nghèo tương đối. Để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực thì dùng
khái niệm nghèo tuyệt đối. Tuy nhiên, cả hai khái niệm trên đều khơng hồn
tồn đầy đủ. Khái niệm nghèo tuyệt đối khơng tính đến sự khác nhau về mức
sống ở các nước. Khái niệm nghèo tương đối, khơng tính đến sự diễn biến của
bối cảnh kinh tế xã hội, do đó khơng tính đến diễn biến của những nhu cầu.
Việt Nam là nước nơng nghiệp mà trong đó kinh tế nơng thơn đóng vai
trị quan trọng trong q trình CNH - HĐH đất nước. Nhờ tăng trưởng kinh tế
nhanh, công cuộc XĐGN đã đạt nhiều kết quả to lớn. Tuy nhiên, Việt Nam
vẫn đang là một nước nghèo và Việt Nam vẫn được xếp vào nhóm các nước
nghèo của thế giới. Tỷ lệ hộ đói nghèo của Việt Nam cịn khá cao. Sau đây là
một số đặc điểm của nghèo đói ở nước ta:

- Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập bấp bênh:
Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành công rất lớn trong việc giảm
tỷ lệ hộ nghèo, tuy nhiên cũng cần thấy rằng, những thành tựu này vẫn còn rất
mong manh. Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp danh mức
nghèo, do vậy chỉ cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo, cũng khiến họ
rơi xuống ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ lệ hộ nghèo. Phần lớn thu nhập của
người nghèo từ nông nghiệp. Với điều kiện nguồn lực rất hạn chế (đất đai, lao
động, vốn), thu nhập của những người nghèo rất bấp bênh và dễ bị ảnh hưởng
trước những đột biến của mỗi gia đình và cộng đồng. Nhiều gia đình tuy mức
thu nhập ở trên ngưỡng nghèo nhưng vẫn giáp danh với ngưỡng nghèo đói vì
vậy khi có dao động về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng
nghèo. Tính vụ mùa trong sản xuất nơng nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho
người nghèo.
- Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn:
Đa số người nghèo sống trong các vùng tài nguyên thiên nhiên rất nghèo
nàn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc ở
các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung, do sự biến động của thời


10
tiết (bão, lụt, hạn hán) khiến cho các điều kiện sinh sống. Đặc biệt, sự kém
phát triển về cơ sở hạ tầng của các vùng nghèo đã làm cho các vùng này càng
bị tách biệt với các vùng khác. Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên khơng
thuận lơi, số người cứu trợ đột xuất hàng năm khá cao khoảng 1-1,5 triệu
người. Hàng năm số hộ tái nghèo trong tổng số hộ vừa thốt khỏi nghèo vẫn
cịn rất lớn. Đói nghèo tập trung trong khu vực nông thôn. Trên 80% số người
nghèo là nơng dân, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận với nguồn lực
trong sản xuất.
- Nghèo đói trong khu vực thành thị:
Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung

bình cao hơn mức chung cả nước, nhưng mức độ cải thiện đời sống không
đều. Đa số người nghèo thành thị đều làm việc trong khu vực kinh tế phi
chính thức, cơng việc khơng ổn định, thu nhập bấp bênh.
Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao,
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống, có tỷ lệ nghèo
đói khá cao. Có tới 64% số người nghèo tập trung tại các vùng núi phía Bắc,
Bắc Trung bộ, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Đây là những vùng có
điều kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với với các điều
kiện sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển, điều
kiện thiên nhiên khắc nghiệt và thiên tai xảy ra thường xuyên (trích theo Trần
Lệ Thị Bích Hồng, 2018).
1.1.1.4. Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã hội
ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Hầu hết chuẩn nghèo dựa
vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những người được coi là nghèo khi mức sống của
họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận được,
tức là thấp hơn chuẩn nghèo (đường nghèo). Những người có mức thu nhập
hoặc chi tiêu ở trên chuẩn này là người không nghèo hoặc đã vượt nghèo,
thốt nghèo. Chuẩn nghèo là cơng cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một


11
thước đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của
Chính phủ tới nghèo đói, cho phép đánh giá nghèo đói theo thời gian, tạo điều
kiện so sánh với các nước khác, và giám sát chi tiêu xã hội theo hướng có lợi
cho người nghèo. Cần phân biệt hai loại chuẩn nghèo tuyệt đối và chuẩn
nghèo tương đối.
Chuẩn nghèo tuyệt đối: Là chuẩn tuyệt đối về mức sống được coi là tối
thiểu cần thiết để cá nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại. Phương pháp chung
để xác định chuẩn nghèo này là sử dụng một rổ các loại lương thực được coi

là cần thiết để đảm bảo mức độ dinh dưỡng tối thiểu cho con người. Do vậy
chuẩn nghèo này gọi là chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm và thường là thấp
vì nó khơng tính đến chi tiêu cho các sản phẩm phi lương thực khác.
Chuẩn nghèo tương đối (chuẩn nghèo chung): Được xác định theo phân
phối thu nhập hoặc tiêu dùng chung trong cả nước để phản ánh tình trạng của
một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng (ví dụ chuẩn
nghèo tương đối có thể là 50% mức thu nhập trung bình của cả nước).
Trên bình diện quốc tế, Ngân hàng Thế giới (WB) đã tính tốn chuẩn
nghèo tuyệt đối quốc tế cho các nước có thu nhập thấp là 1 USD/ngày và cho các
nước có thu nhập trung bình là 2 USD/ngày (trích theo Phan Thị Huệ, 2011).
Trong những năm trước đây, nghèo đói thường được đo lường thông qua
thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp
ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ
nghèo là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn
nghèo. Cách thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ
những hạn chế sau đây:
Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền
(như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội,…) hoặc không thể mua được
bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng
khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công,…).


12
Thứ hai, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu
vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như
khơng có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương
hay do chính nhận thức của người dân).
Vì những hạn chế trên nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu nhập để đo
lường và xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tượng, nhận diện
nghèo và phân loại đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang

tính cào bằng và chưa phù hợp với nhu cầu.
Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ
yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu
đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu
nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây
chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, chuẩn
nghèo hiện nay của Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực
tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo,
do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo cịn cao, hàng năm cứ
03 hộ thốt nghèo thì lại có 01 hộ trong số đó tái nghèo.
Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là
khơng đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các
quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ khơng chỉ là thu nhập
thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường
hợp khơng nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản
về y tế, giáo dục, thơng tin. Mặc dù một số hộ khơng có tên trong danh sách
hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng
xa học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề gió lùa,… Do đó,
nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình
trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và bền
vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo.


×