Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Khóa luận Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của tập đoàn giống sắn tại đại học Nông lâm Thái Nguyên năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.03 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU VĂN CƯỜNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA TẬP
ĐỒN GIỐNG SẮN TẠI ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN NĂM
2018”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Trồng trọt
: Nơng học
: 2015 - 2019

THÁI NGUN - 2019


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU VĂN CƯỜNG
Tên đề tài:


“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐỒN
GIỐNG SẮN TẠI ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN NĂM 2018”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Trồng trọt
: K47 - TT - N02
: Nông học
: 2015 - 2019
: ThS. Phạm Thị Thu Huyền
TS. Hoàng Kim Diệu

THÁI NGUYÊN - 2019


ii

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hồn đề tài luận văn tốt nghiệp một cách hoàn chỉnh, em đã
nhận được sự quan tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này em xin
trân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun
các phịng ban trong ngoài trường, bên cạnh sự nỗ lực và cố gắng của bản

thân cần có sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo Khoa Nông
học cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian
học tập nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cơ giáo TS.Hồng Kim Diệu, TH.S
Phạm Thị Thu Huyền người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Xin gửi lời tri ân nhất của em
đối với những điều mà các cô đã dành cho em.
Xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cơ giáo các phịng ban, phòng thực
hành, thực nghiệm đã hướng dẫn tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian tiến
hành đề tài.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè
đã khơng ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt
quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp một cách hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2019
Sinh viên

Triệu Văn Cường


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới giai đoạn 2013 2017 ................................................................................................................... 7
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các Châu lục trên thế giới
năm 2017 ........................................................................................................... 9
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam giai đoạn 2013
– 2017 .............................................................................................................. 10
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 20132017 ................................................................................................................. 15
Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn tham gia

thí nghiệm........................................................................................................ 29
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí
nghiệm ............................................................................................................. 32
Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm. ..................... 35
Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm ........................ 37
Bảng 4.5 : Một số đặc điểm hình thái của các giống sắn tham gia thí nghiệm ..... 39
Bảng 4.6: Màu sắc sinh học của các giống sắn tham gia thí nghiệm ............. 43
Bảng 4.7: Yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn tham gia
thí nghiệm........................................................................................................ 45
Bảng 4.8: Năng suất của các giống sắn tham gia thí nghiệm ......................... 48
Bảng 4.9: Chất lượng củ của các giống sắn thí nghiệm.................................. 52


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................. 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4

2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 4
2.2. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn................................................ 5
2.2.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 5
2.2.2. Giá trị dinh dưỡng ................................................................................... 5
2.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam ....................... 7
2.3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới .......................................... 7
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam....................................................... 10
2.3.3. Tình hình nghiên cứu sắn ở Việt Nam .................................................. 13
2.3.4 Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên........................................ 15
2.4. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam ..... 16
2.4.1. Tình hình nghiên cứu giống sắn trên thế giới ....................................... 16


v

2.4.2. Tình hình nghiên cứu giống sắn ở Việt Nam ........................................ 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 21
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 21
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 22
3.4.2. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm ............................................................... 22
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 23
3.4.4. Phương pháp tính tốn và xử lý số liệu................................................. 27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 28
4.1. Khả năng sinh trưởng của các giống sắn tham gia thí nghiệm ............... 28
4.2. Đặc điểm phát triển thân lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm........ 30
4.2.1.Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm
......................................................................................................................... 31

tham gia thí nghiệm ......................................................................................... 32
4.2.2. Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm ............................. 34
4.2.3. Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm .............................. 36
4.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống sắn tham gia thí nghiệm ......... 39
4.3.1. Chiều cao thân chính của các giống sắn tham gia thí nghiệm .............. 40
4.3.2. Sự phân cành của các giống sắn tham gia thí nghiệm ......................... 40
4.3.3. Chiều cao cây cuối cùng của các giống sắn tham gia thí nghiệm......... 41
4.3.4. Đường kính gốc của các giống sắn tham gia thí nghiệm ...................... 41
4.3.5. Tổng số lá trên cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm ................. 41
4.3.6. Màu sắc sinh học của các giống sắn tham gia nghiên cứu ................... 43
4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn tham gia thí nghiệm . 44
tham gia thí nghiệm ......................................................................................... 45


vi

4.4.1. Chiều dài củ của các giống sắn tham gia thí nghiệm ............................ 46
4.4.2. Đường kính củ của các giống sắn tham gia thí nghiệm ........................ 46
4.4.3. Số củ trên gốc của các giống sắn tham gia thí nghiệm ......................... 46
4.4.4. Khối lượng trung bình củ trên gốc của các giống sắn tham gia thí
nghiệm ............................................................................................................. 47
4.5. Năng suất và chất lượng của các giống sắn tham gia thí nghiệm ............ 48
4.5.1. Năng suất củ tươi của các giống sắn tham gia thí nghiệm.................... 49
4.5.2. Năng suất thân lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm .................... 50
4.5.3. Năng suất sinh vật học của các giống sắn tham gia thí nghiệm ........... 50
4.5.4. Chỉ số thu hoạch. ................................................................................... 51
4.5.5. Chất lượng của các giống sắn thí nghiệm ............................................. 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CIAT

: Trung tâm Quốc tế Nơng nghiệp Nhiệt đới

CTCRI

: Viện Nghiên cứu Cây có củ

CATAS

: Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc

FCRI

: Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan

FAO

: Tổ Chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc

IITA

: Viện Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới


IFPRI

: Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới

ĐHNLTN : Đại học Nông lâm Thái Nguyên
NLSH

: Năng lượng sinh học

NSCT

: Năng suất củ tươi

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSTL

: Năng suất thân lá

NSCK

: Năng suất củ khô

NSTB

: Năng suất tinh bột


TLCK

: Tỷ lệ chất khô

TLTB

: Tỷ lệ tinh bột

HSTH

: Hệ số thu hoạch

CTTN

: Cơng thức thí nghiệm

TB

: Trung bình


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Loài cây Sắn (Manihot esculenta Crantz) có nguồn gốc từ vùng nhiệt
đới của châu Mỹ La-tinh (Grantz,1976) và được trồng cách đây khoảng 5.000
năm (CIAT,1993). Là một trong những cây lương thực dễ trồng, có khả năng
thích ứng rộng với trồng được trên vùng đất nghèo dinh dưỡng, không yêu

cầu cao về điều kiện sinh thái , phân bón, chăm sóc.
Cây sắn là cây lương thực, thực phẩm chính quan trọng sau cây lúa, cây
ngơ và lúa mì. Tinh bột sắn được làm lương thực, thực phẩm, thức ăn cho
khoảng trên 500 triệu người trên thế giới nhất là các nước đang phát triển,
ngoài ra tinh bột sắn cịn làm thức ăn trong chăn ni, làm nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến bột ngọt, rượu, cồn, bánh kẹo, mỳ ăn liền, phụ gia dược
phẩm,…
Đặc điểm đặc trưng nhất của cây sắn là có mạch nhựa mủ là một trong
cây trồng quan trọng ở các nước có khí hậu nhiệt đới và có khả năng sản xuất
lượng Carbohydrate cao nhất trong số các cây lương thực.
Sắn hiện được trồng trên 100 nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới
thuộc ba châu lục: châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh. Tổ chức Nông lương
thế giới (FAO) xếp sắn là cây lương thực quan trọng ở các nước đang phát triển
sau lúa gạo, ngô và lúa mì. Tinh bột sắn là một thành phần quan trọng trong
chế độ ăn của hơn một tỷ người trên thế giới (www. TTTA. Food market,
2013)[15]. Đồng thời, sắn cũng là cây thức ăn gia súc quan trọng tại nhiều
nước trên thế giới và cũng là cây hàng hóa xuất khẩu có giá trị để chế biến bột
ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh học và phụ gia dược
phẩm. Đặc biệt trong thời gian tới, sắn là ngun liệu chính cho cơng nghiệp
chế biến nhiên liệu sinh học (Ethanol). Năm 2008 ở Trung Quốc đã sản xuất


2

một triệu tấn Ethanol và tại Thái Lan nhiều nhà máy sản xuất Ethanol sử dụng
sắn đã được xây dựng. Indonesia đã lên kế hoạch sử dụng sắn sản xuất Ethanol
để pha vào xăng theo tỷ lệ bắt buộc 5% bắt đầu từ năm 2010. Các nước như
Lào, Papua New Guinea, đảo quốc Fiji, Nigeria, Colombia và Uganda cũng
đang nghiên cứu thử nghiệm cho sản xuất Ethanol.
Ở Việt Nam, cây sắn đã chuyển đổi vai trò từ cây lương thực thành cây

công nghiệp với tốc độ cao. Đồng thời là nguồn cũng cấp nguyên liệu chính
cho các nhà máy chế biến tinh bột cũng như thức ăn gia súc với nhiều sản
phẩm đa dạng và phong phú. Năm 2016 diện tích sắn trên tồn quốc là
579.900 ha, năng suất bình quân 19,04 tấn/ha, sản lượng đạt 11.045,2 nghìn
tấn (FAOSTAT,2018)[14].
Tuy nhiên, năng suất sắn tại nhiều địa phương ở Việt Nam vẫn cịn thấp.
Vì vậy, muốn nâng cao năng suất sắn cần phải chọn tạo được những giống sắn
cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện sinh thái. Để phù hợp cho chiến
lược phát triển sắn bền vững đáp ứng nguồn nguyên liệu hiện nay thì giống
tốt cho năng suất cao, chất lượng tốt và thích ứng rộng đóng vai trò rất quan
trọng; việc nghiên cứu về giống sắn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của
các dòng, giống sắn là vấn đề rất cần thiết. Xuất phát từ điểm thực tế đó, em
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của
tập đoàn giống sắn năm 2018”.
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nhằm lựa chọn ra những giống sắn mới có năng suất cao, chất lượng
tốt phục vụ cho thực tiễn sản xuất và chế biến tại khu vực Trung du miền núi
phía Bắc. Góp phần bảo tồn đa dạng sinh học cây sắn, phục vụ cho công tác
học tập, nghiên cứu và chọn tạo giống sắn đáp ứng nhu cầu sản xuất sắn hàng hóa.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá về sinh trưởng của các giống sắn tham gia thí nghiệm.


3

- Đánh giá về đặc điểm nông sinh học của các giống sắn tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của
các giống tham gia nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã
học, áp dụng vào thực tế tạo điều kiện cho học viên học hỏi thêm kinh nhiệm
trong sản xuất trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn
giúp học viên nâng cao được chuyên môn.
Giúp sinh viên nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành các triển
khai các hoạt động nghiên cứu, đánh giá và tổng kết viết báo cáo kết quả
nghiên cứu khoa học cũng như ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào
sản xuất.
Ý nghĩa trong sản xuất
Xác định được các giống sắn có năng suất, chất lượng cao và thời
điểm thu hoạch thích hợp đưa vào sản xuất đại trà đáp ứng nhu cầu sản xuất
hiện nay.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây sắn là loại cây trồng có khả năng thích nghi rộng , tuy nhiên để mà
chọn được giống sắn cho chất lượng và năng suất cao ở tất cả các tỉnh có
vùng sinh thái nơng nghiệp thực sự là một vấn đề hết sức nan giải và khó
khăn. Do điều kiện mơi trường khác nhau nên sự tương tác gen với môi
trường cũng khác nhau, đặc biệt là yếu tố năng suất củ tươi. Dưới tác động
của điều kiện mơi trường (đất đai, khí hậu, điều kiện canh tác, kỹ thuật chăm
sóc,…) ảnh hưởng rất lớn đến năng suất củ tươi. Do vậy kết quả đánh giá
năng suất củ tươi của các dòng, giống sắn ưu tú ở giai đoạn cuối của quá trình
chọn lọc là cơ hội để xác định được giống cho năng suất cao nhất tại vùng sản xuất.
Để đánh giá và xác định các giống sắn phải dựa vào các đặc điểm sinh

trưởng phát triển của từng giai đoạn, các yếu tố cấu thành năng suất (chiều
cao cây, số lượng củ trên gốc, tổng số lá, tuổi thọ trung bình của lá, khả năng
phân cành, chỉ số diện tích lá, tỷ lệ chất khô, chỉ số thu hoạch, năng suất củ
khô, năng suất sinh học, năng suất tinh bột... trong đó năng suất sinh học, chỉ
số thu hoạch được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để chọn lọc.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất tự
nhiên 356.282 ha, dân số 1.227,4.000 người. Năm 2017 diện tích trồng sắn
của tỉnh khoảng 2,9000 ha, năng suất trung bình 14,14 tấn/ha, sản lượng
41000 tấn (Tổng cục thống kê, 2018 )[11]. Tuy nhiên, người dân chủ yếu
trồng theo phương thức quảng canh, nên năng suất thấp, đồng thời còn làm
đất bị rửa trơi bạc màu, hoang hóa. Mặt khác, nhiều diện tích đất dốc chưa
được tận dụng để sản xuất gây lãng phí tư liệu.


5

2.2. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn
2.2.1. Nguồn gốc
Trung tâm phát sinh của cây sắn được giả thiết xuất hiện tại vùng Đông
Bắc của nước Brazin thuộc lưu vực sơng Amazon, là nơi có nhiều chủng loại
sắn trồng và hoang dại.
Bằng chứng về nguồn gốc sắn trồng đó là những di tích khảo cổ ở
Venezuele niên đại 2.700 năm trước Công nguyên, tại đây di vật thể hiện củ
sắn ở cùng ven biển Peru khoảng 2000 năm trước Cơng ngun và có những
lị nướng bánh sắn được cho là trong phức hệ Malabo ở phía Bắc Colombia
niên đại khoảng 1.200 năm trước Cơng ngun, bên cạnh đó có những hạt
tinh bột trong phân hóa thạch được phát hiện tại Mexico có tuổi từ năm 900
đến năm 200 trước Công nguyên.
Cây sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo của châu Phi vào thế

kỷ 16. Tài liệu đề cập tới khoai mì ở vùng này là của Barre và Thevet viết
năm 1558. Ở châu Á, khoai mì được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17.
Sau đó, khoai mì được trồng ở Trung Quốc, Myanma và các nước châu Á
khác ở cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19.
Hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên. Ở
Việt Nam cây sắn được du nhập vào khoảng giữa thế kỷ XVIII và được canh
tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của Việt Nam từ Bắc đến Nam. Diện tích trồng
sắn nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và Trung du
phía Bắc và ven biển Nam Trung Bộ, ven biển Bắc Trung Bộ.
2.2.2. Giá trị dinh dưỡng
Theo số liệu công bố của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới
(FAO), hàm lượng dinh dưỡng trong củ sắn (được tính trên 100 gam phần ăn
được) như sau:
Nước: 65,5%


6

Lipit: 0,2%
Xenlulose: 1,2%
Củ sắn tươi có tỷ lệ chất khơ 38-40%, tinh bột 16-32%; chất protein,
béo, xơ, trong 100g được tương ứng là 0,8-2,5 g, 0,2-0,3 g, 1,1-1,7 g, 0,6-0,9
g; chất muối khoáng và vitamin trong 100 g củ sắn là 18,8-22,5 mg Ca, 22,525,4 mg P, 0,02 mg B1, 0,02 mg B2, 0,5 mg PP. Trong củ sắn, hàm lượng
các acid amin không được cân đối, thừa arginin nhưng lại thiếu các acid amin
chứa lưu huỳnh.
Trong protein của sắn có tương đối đầy đủ các acid amin (nhất là 9 acid
amin không thay thế được càn thiết cho con người) đặc biệt 2 acid amin quan
trọng là Lizin và Tritophan có đủ để cung cấp cho nhu cầu của cả trẻ em và
người lớn.
Theo Keliku (1970) thành phần các chất trong củ sắn bao gồm:

- Hydrat cacbon: Chiếm 88-91% trọng lượng khơ của củ.
Trong đó:
+ Tinh bột: 84-87%
+ Đường tổng số: 4% bao gồm saccazora (71%); glucoza (13%);
fructoza (9%) và mantoza (3%)
Các chất khác với hàm lượng thấp: Protein, lipid, một số khoáng chất
chủ yếu (P, K, Ca, Mg,...), một số vitamin (C, B1, B2,...).
Thành phần dinh dưỡng khác biệt tùy giống, vụ trồng, số tháng thu
hoạch sau khi trồng và kĩ thuật phân tích.
Về phẩm chất: hạt tinh bột sắn rất nhỏ, đường kính 0,015- 0,025mm,
hạt bột sắn thường mịn, độ dính cao 10-17% (khoai lang 4%), nhiệt độ hồ hóa
thấp 70oC (khoai lang 75-78oC).
Ngồi ra, lá sắn cũng có hàm lượng protein cao (20-25%), hàm lượng
đáng kể các chất Canxi, Croten, Vitamin B1, C (Tera 1984). Chất đạm của lá


7

sắn có khá đầy đủ các acid amin cần thiết và giàu Lysin nhưng thiếu
Methionin. Trong lá sắn ngoài các chất dinh dưỡng, cũng chứa một lượng độc
tố HCN đáng kể. Các giống sắn ngọt có 80-110mg HCN/1kg lá tươi. Các
giống sắn đắng chứa 160-240mg HCN/1kg lá tươi, Lá sắn ngọt là một loại rau
rất bổ dưỡng nhưng cần chú ý luộc kỹ để giảm hàm lượng HCN. Lá sắn đắng
không nên luộc ăn mà nên muối dưa hoặc phơi khô để làm bột lá sắn phối hợp
với các bột khác làm bánh thì hàm lượng HCN cịn lại khơng đáng kể.
Trong từng loại cây trồng lượng vật chất khô của củ sắn cả vỏ, lá sắn,
bột lá sắn, bã sắn ướt đều cao hơn so với một số cây dùng làm thức ăn cho
gia súc khác. Điều này đã khẳng định là thành phần dinh dưỡng trong củ
sắn là rất cao, đáp ứng được nhu cầu trong khẩu phần ăn của vật ni.
2.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam

2.3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới
Theo số liệu thống kê của FAO, tính đến năm 2017 diện tích trồng sắn
trên thế giới đạt 26,34 triệu ha với năng suất bình quân 11,08 tấn/ha, tổng sản
lượng đạt được là 291,99 triệu tấn.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới giai đoạn
2013 - 2017
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2013

25,91

10,75

278,45

2014

23,86


11,42

292,05

2015

26,02

11,34

295,34

2016

25,85

11,45

296,04

2017

26,34

11,08

291,99

Năm


(Nguồn: FAOSTAT ,2018)[14].


8

Qua bảng số liệu 2.1, ta thấy:
Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới có xu hướng tăng
dần từ năm 2014 đến năm 2016. Trong đó diện tích trồng sắn trên tồn thế
giới năm 2015 tăng 2,16 triệu ha, năng suất giảm 0,08 tấn/ha, tuy nhiên sản
lượng lại tăng mạnh lên 3,29 triệu tấn. Năm 2017 diện tích trồng tăng lên
đáng kể so với năm 2014, tăng 2,48 triệu ha. Nhưng sản lượng và năng suất
có xu hướng giảm đi. Sắn là cây lương thực dễ trồng, thích hợp với nhiều điều
kiện kinh tế đặc biệt là có thể sinh trưởng và cho năng suất cao khi đất nghèo
dinh dưỡng, là cây trồng cơng nghiệp có khả năng cạnh tranh cao với nhiều
loại cây trồng công nghiệp khác.
Viện nghiên cứu chính sách lương thực thế giới (IFPRI), ước tính sản
lượng sắn tồn cầu đến năm 2020 ước đạt 275,10 triệu tấn , mức tiêu thụ sắn
ở các nước đang phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đã phát
triển là 20,5 triệu tấn.
Nhu cầu sắn lương thực ở châu Phi tiếp tục tăng, nhất là những sản
phẩm giá trị gia tăng.
Tại châu Á, nhu cầu cũng gia tăng trong các ứng dụng công nghiệp,
dưới dạng tinh bột hoặc ethanol. Ấn Độ là một trong những quốc gia tiêu thụ
mạnh trong những ngành này.
Sắn được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng công nghiệp, đặc
biệt ở những nước đang phát triển. Nigeria là một trong những thị trường tiêu
thụ mạnh các sản phẩm từ sắn trong công nghiệp.
Sắn được sử dụng trong các ngành dệt may, dầu mỏ, dược phẩm, đồ
uống nhẹ, bia, Ethanol.



9

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các Châu lục trên thế
giới năm 2017
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

Toàn thế giới

26,34

11,08

291,99

Châu Phi

20,23

8,79


177,94

Châu Mỹ

2,17

12,88

28,03

Châu Á

3,91

21,92

85,76

Châu Đại Dương

0,02

11,90

0,24

Chỉ tiêu
Châu lục


(Nguồn: FAOSTAT, 2018)[14].
Qua bảng số liệu 2.2, ta thấy:
Châu Phi đứng đầu thế giới với tổng diện tích trồng sắn lên tới 20,23
triệu ha trong khi toàn thế giới là 26,34 triệu ha. Sắn là nguồn lương thực
chính của người dân tại nhiều nước thuộc châu lục này. Một số nước trồng
nhiều sắn ở châu Phi như: Nigeria (59,48 triệu tấn), Cộng hòa Dân chủ Congo
(15,04 triệu tấn), Angola (31,59 triệu tấn). Châu Á cùng với châu Phi và châu
Mỹ là một trong ba vùng sắn quan trọng của thế giới. Diện tích sắn châu Á
hiện có 3,91 triệu ha, sản lượng 85,76 triệu tấn đứng thứ hai sau châu Phi,
năng suất sắn ở châu Á hiện đạt bình quân 21,92 tấn/ha cao hơn châu Phi
13,13 tấn/ha.
Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo
sản lượng năm 2020 sẽ đạt 168,6 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm sử
dụng làm lương thực thực phẩm là 77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%.
Chiều hướng sản xuất sắn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh cây
trồng. Giải pháp chính là tăng năng suất sắn bằng cách áp dụng giống mới và
các biện pháp kỹ thuật tiên tiến.


10

Châu Mỹ La tinh giai đoạn 1993- 2020, ước tính tốc độ tiêu thụ sản
phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, so với châu Phi là 2,44% và châu Á là 0,840,96%. Cây sắn tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong nhiều nước châu Á, đặc
biệt là các nước vùng Đơng Nam Á nơi cây sắn có tổng diện tích đứng thứ ba
sau lúa và ngơ và tổng sản lượng đứng thứ ba sau lúa và mía.
2.3.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sắn là một trong bốn cây trồng có vai trị quan trọng trong
chiến lược an toàn lương thực quốc gia sau lúa và ngô.
Sắn là cây lương thực quan trọng thứ ba sau ngơ, lúa (Phạm Văn
Biên,1998)[1] và đang có xu hướng tăng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,

vùng núi và trung du Bắc Bộ do đặc tính đa năng của nó.
Cây sắn được canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của các vùng sinh
thái nông nghiệp Việt Nam, nhưng tập trung thành vùng chính gồm có: vùng
Đơng Nam Bộ, Tây Nguyên, ven biển miền Trung và vùng Trung du miền núi
phía Bắc. Sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do
sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế
nông hộ.
Sắn chủ yếu dùng để bán chiếm 48,6%, dùng làm thức ăn gia súc chiếm
22,4%, chế biến thủ cơng là 16,8%, chỉ có 12,2% dùng tiêu thụ tươi.
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam
giai đoạn 2013 – 2017
Năm
2013
2014
2015
2016
2017

Diện tích
Năng suất
(triệu ha)
(tấn/ha)
0,54
17,93
0,55
18,48
0,57
18,90
0,57
19,16

0,53
19,28
(Nguồn: FAOSTAT[2018][14].

Sản lượng
(triệu tấn)
9,76
10,21
10,74
10,91
10,27


11

Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy:
Diện tích trồng sắn, sản lượng và năng suất Việt Nam trong giai đoạn
2013 - 2016 có xu hướng tăng lên đều theo từng năm. Diện tích tăng kết hợp
cùng năng suất tăng làm cho giá trị sản lượng cũng gia tăng đáng kể. Tuy
nhiên diện tích năm 2017 giảm 0,04 triệu ha so với năm 2016. Năng suất tăng
không đáng kể qua các năm. Năng suất sắn năm 2017 tăng 0,12 tấn/ha so với
năm 2016 và mức tăng hàng năm từ 1-3%. Sản lượng năm 2017 đạt 10,27
triệu tấn giảm 0,64 triệu tấn so với năm 2016.
Trong 10 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu sắn và sản phẩm của sắn đạt
3,451 triệu tấn với kim ngạch 1,109 tỷ USD, tăng 23,5% về lượng và tăng
20,2% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. Xuất khẩu sắn và sản phẩm của sắn sẽ
đạt khoảng 1,5 tỷ USD. Trong đó, khoảng 80% sắn vẫn được xuất khẩu sang
Trung Quốc. Giá xuất khẩu tinh bột sắn năm 2015 đạt khoảng 420 - 430
USD/tấn, giá sắn lát ở mức 225 - 232 USD/tấn
Năm 2016, giá sắn tươi do các nhà máy thu mua là 800-1.100 đồng/kg.

Năm 2015 là 1.600 - 2.000 đồng/kg với chất lượng đảm bảo, độ tinh bột 30%
(trong khi đó, mức giá này của năm 2014 là 1.800 - 2.200 đồng/kg, năm 2013
là 2.000 - 2.500 đồng/kg. Với mức giá nguyên liệu sắn hiện nay, giá thành của
sản phẩm tinh bột sắn vào khoảng 8.000 - 8.900 đồng/kg, giá tinh bột khoảng
9.000 - 9.500 đồng/kg.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắn và các sản
phẩm từ sắn của Việt Nam trong tháng 11/2018 đạt 218 nghìn tấn, tương
đương với giá trị xuất khẩu đạt 96,7 triệu USD, tăng 19,7% về lượng và tăng
11,8% về giá trị so với tháng 10/2018, tuy nhiên lại giảm tới 41,2% về lượng
so với tháng 11/2017. Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã
xuất khẩu trên 2,27 triệu tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, thu về lượng kim
ngạch trên 881,3 triệu USD và giảm 35,2% về sản lượng nhưng chỉ giảm
3,1% về giá trị so với cùng kỳ năm trước do giá xuất khẩu sắn năm 2018 tăng
cao (AgroMonitor.vn,2019)[15].


12

Ngồi ra, sắn cũng là cây cơng nghiệp có giá trị xuất khẩu và tiêu thụ
trong nước. Sắn là nguyên liệu chính để chế biến bột ngọt, bio- ethanol, mì ăn
liền, bánh kẹo, siro, nước giải khát, bao bì, ván ép, phụ gia dược phẩm, màng
phủ sinh học và chất giữ ẩm cho đất.
Tính đến 2013, trong cả nước có 5 nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh
học sử dụng nguyên liệu là sắn lát khô đi vào hoạt động với cơng suất từ 50 –
100 triệu lít/năm (Nangluongvietnam.vn,2019)[16].
Theo Hiệp hội sắn Việt Nam (2016) [5], Việt Nam hiện có 105 nhà
máy sản xuất tinh bột sắn quy mô công nghiệp và 07 nhà máy chế biến cồn
với hàng trăm doanh nghiệp thương mại sắn. Năm 2016, sắn và các sản phẩm
từ sắn là đứng vị trí thứ 08 trong các mặt hàng sản phẩm xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam. Sản xuất tinh bột sắn với sản lượng mỗi năm trên 2,0 triệu tấn,

trong đó 70% xuất khẩu và 30% tiêu thụ trong nước. Kim ngạch xuất khẩu
sắn và các sản phẩm từ sắn đứng thứ 2 sau Thái Lan. Giá trị xuất khẩu sản
phẩm sắn từ 2012 đến 2016 đạt từ 1,0 tỷ USD đến 1,5 tỷ USD/năm. Năm
2015 sản lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 4,11 triệu tấn, trong
đó 1,86 triệu tấn sắn lát; 2,25 triệu tấn tinh bột sắn và các sản phẩm khác từ
sắn. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu: 1,32 tỷ USD. Sản lượng xuất khẩu và
kim ngạch xuất khẩu năm 2015 tăng so với năm 2014 (3,368 triệu tấn) và
(1,136 tỷ USD). Trong năm 2016, Việt Nam xuất khẩu khoảng 3,7 triệu tấn
sản phẩm sắn, trị giá 998.698 nghìn USD, trong đó 88,22% khối lượng được
xuất khẩu sang Trung Quốc, trị giá 868.395 nghìn USD; Tiếp sau đó là các thị
trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Philippin, Malaysia và Đài Loan [11]. Sắn là cây
đứng thứ 4 trong các cây trồng có kim ngạch xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
trên 1 tỷ USD. Tinh bột sắn Việt Nam đã đến được với trên 20 quốc gia trên
thế giới. Năng suất sắn của Việt Nam 18,8 tấn/ha hiện đang đứng ở xung
quanh số 10 trong số các nước có năng suất cao.
Sắn và sản phẩm từ sắn là mặt hàng tăng trưởng nóng trong những năm
qua và phụ thuộc vào nhu cầu nhập khẩu của các nước. Do vậy, nghề trồng


13

sắn rất dễ bị biến động nếu các thị trường giảm nhu cầu nhập khẩu. Trung
Quốc là thị trường nhập khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn lớn nhất của Việt
Nam (chiếm 85,6%) tuy nhiên xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn sang thị
trường Trung Quốc năm 2013 chỉ đạt 946,4 triệu USD, giảm 19,8% so với
năm 2012. Do khủng hoảng kinh tế thế giới và sự trì trệ của ngành Ethanol tại
Trung Quốc, các nhà máy sản xuất cồn tại đây đã đóng cửa gần 70%, một số
cịn lại giảm cơng suất nên nhu cầu nhập khẩu sắn cũng sụt giảm mạnh.
Năng suất sắn Việt Nam hiện đạt 18,8 tấn/ha nhưng còn thấp hơn nhiều
so với tiềm năng và có nhiều rủi ro trong sản xuất tiêu thụ sắn. Việc tăng năng

suất và hiệu quả sản xuất thích hợp cho những địa bàn trồng sắn chính là
hướng cơ bản để phát triển sắn bền vững. Giải pháp chính là tuyển chọn giống
sắn tốt, sạch sâu bệnh và xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh rải vụ thích
hợp bền vững cho mỗi địa phương, áp dụng đồng bộ hệ thống biện pháp kỹ
thuật thâm canh để tăng năng suất và lợi nhuận kinh tế nơng hộ (Hồng Kim
,2013)[12].
2.3.3. Tình hình nghiên cứu sắn ở Việt Nam
Sắn là cây lương thực quan trọng thứ ba sau ngô, lúa (Phạm Văn
Biên,1998)[1] và đang có xu hướng tăng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,
vùng núi và trung du Bắc Bộ do đặc tính đa năng của nó.
Trong giai đoạn 1975 - 1990, tại Viện khoa học Nông nghiệp miền Nam
và các Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Hưng Lộc đã thu thập và đánh giá
các giống sắn địa phương. Kết quả đã chọn lọc và giới thiệu một số giống mới
để đưa ra sản xuất đại trà đó là HL23, HL24, HL20; những giống này có năng
suất cao hơn giống H34 và Mì Gịn địa phương (Nguyễn Xn Hải và Nguyễn
Kế Hùng, 1985; Trần Ngọc Quyền và cs, 1990) [6].
Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn nhập nội từ CIAT
thích hợp cho mục tiêu sản xuất cồn sinh học đang được thực hiện trong
chương trình sắn Việt Nam. Với 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT,
37.210 hạt giống sắn lai tạo tại Việt Nam, 38 giống sắn tác giả và 31 giống


14

sắn bản địa đã chọn được 98 giống sắn triển vọng. Trong đó có ba giống
KM140, KM98-5 và KM98-7 đã được đưa vào trồng tại nhiều địa phương ở
giai đoạn 2007 - 2009.
Hiện nay mục tiêu của chương trình cải thiện di truyền sắn tại Việt Nam là:
- Tăng tiềm năng năng suất, hàm lượng chất khô và hàm lượng tinh bột.
- Rút ngắn thời gian thu hoạch.

- Xác định các giống có năng suất cao phù hợp với từng khu vực và vùng
sinh thái khác nhau nhằm thúc đẩy sự hội nhập của các hệ thống canh tác
nông hộ nhỏ.
- Lựa chọn giống sắn tốt nhất cho sản xuất ethanol sinh học.
Mục tiêu cụ thể của chương trình nhân giống sắn là: Chọn tạo và phổ
biến giống mới có năng suất cao từ 35 - 40 tấn/ha, hàm lượng tinh bột từ 27 30%, thời gian sinh trưởng và phát triển từ 8 - 10 tháng, cây mọc thẳng đứng,
đốt ngắn, ít phân nhánh, tán nhỏ gọn, kích thước gốc, củ thống nhất và phù
hợp cho chế biến công nghiệp.
Việt Nam đã đạt tiến bộ kỹ thuật nhanh nhất Châu Á về chọn tạo và
nhân giống sắn. Tiến bộ này là do nhiều yếu tố mà yếu tố chính là thành tựu
trong chọn tạo và nhân giống sắn lai. Năng suất và sản lượng sắn của nhiều
tỉnh đã tăng lên gấp đôi do trồng các giống sắn mới năng suất cao và áp dụng
kỹ thuật canh tác sắn thích hợp.
Đã từ lâu cây sắn đã trở thành cây có củ đứng hàng đầu về diện tích và
sản lượng so với các cây có củ ở nước ta và hiện nay sắn ngồi sử dụng làm
lương thực ra thì sắn cũng đã trở thành cây cơng nghiệp hàng hóa xuất khẩu
và chế biến làm thức ăn cho gia súc có giá trị kinh tế cao trong xu thế hội
nhập khu vực và thế giới.
Về chế biến sắn: ngoài sắn tươi và sắn lát khơ ra thì hiện nay cả nước
có 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn, với tổng công suất khoảng 3,8 triệu tấn
củ tươi/năm và nhiều cơ sở chế biến sắn thủ công rải rác ở hầu hết các tỉnh
trồng sắn. Việt Nam hiện mỗi năm sản suất khoảng từ 800-1.200 nghìn tấn


15

tinh bột sắn, trong đó 70% xuất khẩu, 30% tiêu thụ trong nước (Bộ nông
nghiệp và PTNT, 2013)[2] .
Trong tương lai sắn sẽ là nguồn nguyên liệu cung cấp cho cơng nghiệp
chế biến nhiên liệu sinh học (Ethanol). Đó là một cơ hội tốt mở ra cho việc

tiêu thụ sản phẩm sắn lát khô của Việt Nam. Như vậy, sẽ góp phần làm cây
sắn phát triển bền vững và ổn định nhất. Do khi tiến hành sản xuất ethanol
Việt Nam sẽ tiến tới khơng cịn phải xuất khẩu ngun liệu sắn lát khơ. Khi
đó, chúng ta sẽ khơng rơi vào tình trạng bị ép giá, vừa giúp người nơng dân
an tâm sản xuất.
Tuy nhiên sự tăng trưởng mạnh mẽ trong xuất khẩu sắn cũng mang lại
những mối lo không nhỏ, nhất là nguy cơ tái diễn tình trạng phát triển ồ ạt
diện tích trồng sắn trong cả nước, vừa gây xói mịn đất vừa ảnh hưởng bất lợi
đến giá cả thị trưởng.
2.3.4 Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc có diện tích đất tự
nhiên 356.282 ha, dân số 1.156.000 người.Thái Nguyên nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25°C. Lượng mưa
trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và
thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho
phát triển ngành nơng, lâm nghiệp.
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Ngun giai đoạn từ năm
Năm
2013
2014
2015
2016
2017

2013-2017
Diện tích
Năng suất
(nghìn ha)
(tấn/ha)
3,70

15,12
3,70
14,80
3,40
14,73
3,40
14,49
2,90
14,51
(Nguồn: Tổng cục thống kê,2018)[11]

Sản lượng
(nghìn tấn)
55,70
55,68
50,08
49,28
42,05


16

Qua bảng 2.4 ta thấy: Diện tích, năng suất, sản lượng của Thái Nguyên
giảm dần từ năm 2013-2017. Diện tích năm 2013 là 3,70 nghìn ha đến năm
2017 giảm xuống cịn 2,90 nghìn ha, năng suất giảm từ 15,12 tấn/ha xuống
14,51 tấn/ha, sản lượng giảm từ 55,70 nghìn tấn xuống 42,05 nghìn tấn.
2.4. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình nghiên cứu giống sắn trên thế giới
Trước đây, sắn được coi là một cây màu lương thực vì vậy thường được
phát triển trên diện rộng. Sắn là cây trồng của người nghèo và được sản xuất

bởi người nông dân nghèo nên có thời gian sắn bị lãng quên ở cộng đồng các
nước phát triển.
Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở
trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế - CIAT – Colombia, Viện Nông
nghiệp nhiệt đới Quốc tế - IITA – Nigieria cùng với các trường, viện nghiên
cứu quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn. CIAT, IITA đã có
những chương trình nghiên cứu rộng lớn nhằm thu thập, nhập nội, chọn tạo và
cải tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay đổi
tùy theo sự cần thiết và khả năng của từng chương trình quốc gia đối với công
tác tập huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết bởi các
chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT.
CIAT là nơi bảo tồn nguồn gen giống sắn đứng hàng đầu thế giới. Hiện
tại CIAT cũng thu thập, bảo quản được 5.782 mẫu giống sắn và đăng ký tại
FAO gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Nam Mỹ và Trung Mỹ, 24
mẫu giống sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu sắn lai của CIAT, 163 mẫu giống sắn
vùng châu Á, 19 mẫu giống sắn vùng châu Phi (Lường Văn Duy, 2007)[4].
Trong số 5.728 mẫu giống sắn này có 35 lồi sắn hoang dại được thu thập
nhằm sử dụng lai tạo ra giống sắn kháng sâu bệnh hoặc giàu Protein. Nguồn
gen giống sắn nêu trên đã được CIAT bảo tồn và đánh giá cẩn thận về khả


17

năng cho năng suất, giá trị dinh dưỡng, thời gian sinh trưởng, khả năng chống
chịu sâu bệnh hại cũng nhue thích ứng với sự thay đổi của mơi trường. Từ đó
chọn ra những cặp bố mẹ phục vụ cho cơng tác cải tiến giống sắn để trao đổi,
giữ gen đối với các nước.
Viện Nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới quốc tế IIAT (International
Institute Tropical Agriculture) đặt tại Nigieria đã qua thu thập, đánh giá, bảo
quản 1.286 mẫu giống, vật liệu đã chọn lọc và đưa vào sản xuất một số giống

sắn chống chịu virus có năng suất cao hơn giống địa phương 2 đến 3 lần
(Phan Kim Sơn, 2008)[13].
Tại châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã
được phân phối với CLYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các
nước Brazil, Colombia, Meehico. Giới thiệu cho sản xuất ở các nước này
những giống sắn tốt như: SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31,
AM273-23, MBRA383. Do vậy đã góp phần đưa năng suất và sản lượng sắn
trong vùng tăng một cách đáng kể.
Ở châu Phi, CIAT phối hợp cùng IIAT và các nước Nigieria, Tanzania,
Mozabique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế như: FAO, IFAO,
DDPSC, OSU, Bill Gates Foundation để nghiên cứu nhằm phát triển các
giống sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu Carotene, Vitamin, Protein)
thích hợp ăn tươi và khả năng kháng bệnh Virus (một loại bệnh hại nghiêm
trọng đối với cây sắn ở Châu Phi) (Trần Ngọc Ngoạn,2007)[10].
Ở châu Á, các nhà chọn tạo giống sắn tham dự hội thảo được tổ chức
tại Thái Lan vào tháng 11/1987 đã nhất trí xác định mục tiêu của các chương
trình cải tiến giống sắn quốc gia là chọn tạo ra những giống sắn có năng suất
củ tươi và tỉ lệ tinh bột cao nhằm đáp ứng nhu cầu chế biến công nghiệp. Mục
tiêu cải tiến giống sắn của những quốc gia (Ấn Độ, Indonexia, Srilanca) có
nhu cầu cao về sử dụng sắn làm lương thực là chọn tạo những giống sắn ngắn


×