MỤC LỤC
1. Những vấn đề lý luận...................................................................................... 01
1.1. Khái niệm .................................................................................................. 01
1.2. Nội dung.................................................................................................... 02
2. Thực trạng chủ đề nghiên cứu ...................................................................... 04
2.1. Những thành tựu........................................................................................ 04
2.2. Những hạn chế cần khắc phục .................................................................. 06
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 06
3. Giải pháp ......................................................................................................... 07
3.1 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy
quan hệ quốc tế của Việt Nam………………………………………………...08
4. Kết luận ........................................................................................................... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1
1. Cơ sở lý luận:
1.1.
Khái niệm:
Xây dựng ý chí và tinh thần đoàn kết được xác định là đường lối chiến lược của cách
mạng Việt Nam, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết
định bảo đảm cho thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.1 Sự đoàn kết trong Đảng: Đoàn kết thống nhất trong Đảng là một trong những
nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng Đảng, là sự vận động và phát triển theo
đúng quy luật của Đảng. Đoàn kết thống nhất trong Đảng là cơ sở để xây dựng
khối đoàn kết toàn dân. Xây dựng và giữ gìn sự đồn kết thống nhất trong Đảng
ln được Chủ tịch Hồ Chí Minh coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là nền
tảng cho mọi thành cơng. Đồn kết thống nhất khơng chỉ là vấn đề sinh tử của
từng tổ chức Đảng các cấp, mà cịn là sinh mệnh của tồn Đảng, là vấn đề sống
còn của cách mạng. Xây dựng Đảng thành một khối đoàn kết thống nhất vững
chắc phải trên cơ sở thực hành dân chủ rộng rãi; đảng viên phải nêu cao ý thức
kỷ luật, tự giác, nghiêm minh.
1.1.2 Đoàn kết toàn dân và dân tộc: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến
lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”. Sự nghiệp cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo là sự
nghiệp không thể tách rời sự ủng hộ, đóng góp của nhân dân. Chỉ gắn bó mật
thiết với nhân dân bằng hành động thực tế thì Đảng mới hồn thành được sứ
mệnh cầm quyền hiện nay. Đảng phải hóa thân vào Mặt trận như trong các thời
kỳ đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, để làm hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc sẽ làm nên nội lực quốc gia.
1.1.3 Đoàn kết quốc tế: Đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết là
đồn kết trong phong trào cộng sản, cơng nhân quốc tế và đoàn kết trong các
nước xã hội chủ nghĩa anh em. Đoàn kết quốc tế là nhân tố bảo đảm sự thắng
lợi của chủ nghĩa xã hội cũng như thắng lợi của công cuộc đấu tranh giành độc
lập dân tộc, phi thực dân hóa trên phạm vi tồn thế giới. Sự đoàn kết giữa lực
lượng các nước xã hội chủ nghĩa và sự đồn kết nhất trí giữa các đảng cộng sản
và công nhân tất cả các nước có ý nghĩa quan trọng bậc nhất.
2
1.2.
Nội dung
Thứ nhất, về sức mạnh của đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết
dân tộc, đoàn kết quốc tế là nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng nước ta. Điều
khẳng định này, tuy không mới, đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định,
song điều đáng qua tâm là trong các Văn kiện Đảng trước đây Đảng ta khẳng định,
đoàn kết trong Đảng, đoàn kết toàn dân "là nguồn sức mạnh tất thắng của cách mạng".
Trong Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta chỉ ra rõ hơn và khẳng định:
đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế là nguồn sức
mạnh to lớn của cách mạng nước ta.
Điều khẳng định nêu trên, chỉ rõ và đầy đủ hơn các nhân tố tạo nên sức mạnh của cách
mạng nước ta trong quá khứ, hiện tại và trong tương lai; khẳng định vai trò của đoàn
kết các dân tộc anh em trong cộng đồng dân tộc Việt Nam là một bộ phim rất quan
trọng tạo nên sức mạnh của cách mạng nước ta. Sự khẳng định đó cịn có ý nghĩa to
lớn đối với việc thực hiện quan điểm nhất quán của Đảng về xây dựng khối đại đoàn
kết các dân tộc trong điều kiện hiện nay, khi mà các thế lực thù địch đang tăng cường
hoạt động chia rẽ các dân tộc trên đất nước ta vì mục đích khơng trong sáng của
chúng.
Từ khẳng định trong Cương lĩnh, cho thấy, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân,
đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế quan hệ mật thiết với nhau. Tổng hợp bốn nhân
tố này, sẽ tạo nên sức mạnh to lớn của cách mạng nước ta, đảm bảo thắng lợi của cách
mạng. Điều này đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh tổng kết: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn
kết - Thành công, thành công, đại thành công.
Thứ hai, về vị trí, vai trị của đồn kết trong Đảng đối với đoàn kết toàn dân, đoàn kết
dân tộc và đoàn kết quốc tế: Đoàn kết toàn Đảng được Cương lĩnh đặt trong mối quan
hệ mật thiết với đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế. Trong mối
quan hệ này, đoàn kết toàn Đảng được đặt ở vị trí hàng đầu, vị trí xuất phát và là một
bộ phận đặc biệt quan trọng, là hạt nhân của đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn
kết quốc tế. Điều này gợi mở nhận thức và có thể hiểu về luận điểm: Đoàn kết thống
nhất toàn Đảng là cơ sở của đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế, là
nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong những
3
năm chuẩn bị thành lập Đảng ta. Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng, cũng như
người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa
làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải làm theo chủ nghĩa ấy. Tức là Đảng
muốn đoàn kết được toàn dân, và đoàn kết quốc tế thì trước hết tồn Đảng phải đồn
kết.
Cơ sở trực tiếp của đoàn kết toàn Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối đúng đắn của Đảng, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng;
tình thương u đồng chí, tơn trọng lẫn nhau giữa những đảng viên cộng sản. Cơ sở
sâu xa và cơ bản nhất của đoàn kết toàn Đảng là sự thống nhất về lợi ích. Nhờ đó, tồn
thể đảng viên là một khối thống nhất về ý chí và hành động, toàn dân, các dân tộc trên
đất nước ta là một khối dưới sự lãnh đạo của Đảng; từ đó, sẽ tranh thủ được sự đồng
tình ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế giới; cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác. Thực tế hiện nay cho thấy, cùng với việc quan tâm đến cơ sở trực
tiếp của đoàn kết toàn Đảng, cần đặc biệt quan tâm đến cơ sở sâu xa và cơ bản nhất
của đồn kết tồn Đảng. Nếu để hình thành các nhóm lợi ích trong các tổ chức đảng,
hoặc trong hoạt động, tổ chức đảng bị chi phối bởi một nhóm lợi ích nào đó, thì khó
tránh khỏi mất đồn kết; ảnh hưởng khơng nhỏ đến đồn kết tồn dân và đồn kết dân
tộc; thậm chí Đảng khó tránh khỏi tan rã; khối đoàn kết toàn dân, đoàn kết các dân tộc
cũng không thể tồn tại và cách mạng không tránh khỏi thiệt hại.
Thứ ba, về truyền thống đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân
tộc và đoàn kết quốc tế là truyền thống quý báu của Đảng, của toàn dân Việt Nam và
của các dân tộc trên đất nước ta. Điều này xuất phát từ thực tế là Đảng ta và dân tộc ta
gắn bó mật thiết với nhau, Đảng đã hố thân vào dân tộc, đại diện cho dân tộc, đưa dân
tộc từng bước tiến đến mục tiêu cao cả là xây dựng thành công CNXH trên đất nước
ta.
Thứ tư không ngừng củng cố, tăng cường truyền thống đoàn kết trong Đảng. Đoàn kết
toàn dân, đoàn kết quốc tế, trước hết là đoàn kết toàn Đảng là một giải pháp quan trọng
để Đảng đảm đương được vai trò lãnh đạo trong điều kiện hiện nay. Văn kiện Đại hội
XI chỉ rõ: "Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí
4
tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo. Giữ vững truyền thống
đoàn kết thống nhất trong Đảng".
2. Thực trạng
2.1. Những thành tựu
Trong nước: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
trong hệ thống chính trị tuyên truyền, vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân
dân, tạo sự thống nhất và đồng thuận trong xã hội; tích cực tham gia góp ý kiến vào dự
thảo Hiến pháp, các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các
văn kiện trình đại hội đảng các cấp; kiến nghị với Đảng và Nhà nước nhiều nội dung
quan trọng, góp phần hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên đã chú
trọng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, triển khai sâu rộng và nâng cao chất
lượng các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, thu hút đông đảo các tầng
lớp nhân dân, phát huy tinh thần thi đua sáng tạo và huy động các nguồn lực trong xã
hội, tham gia thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng, phát triển đất nước
và bảo vệ Tổ quốc.
Hưởng ứng phong trào "Cả nước chung tay vì người nghèo - Khơng để ai bị bỏ
lại phía sau" do Đảng và Nhà nước phát động, hằng năm, Uỷ ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam đã chủ trì phát động tháng cao điểm "Vì người nghèo", khơi dậy
những tấm lòng nhân ái, nhiều nghĩa cử cao đẹp, chung tay giúp đỡ người nghèo.
Thấm nhuần đạo lý "Uống nước nhớ nguồn" của dân tộc, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các
cấp và các tổ chức thành viên thường xuyên tổ chức chăm lo các gia đình chính sách,
người có cơng, nhất là vào các dịp kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sĩ; Tết cổ truyền
của dân tộc… Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" được
triển khai với nhiều giải pháp mới nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành,
địa phương, doanh nghiệp và nhân dân trong việc đẩy mạnh phát triển sản xuất trong
nước.
Gần đây, khi đại dịch COVID-19 bùng phát, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta,
với tinh thần chống dịch như chống giặc, đã có những nỗ lực to lớn và đạt được kết
quả bước đầu trong kiểm soát, đẩy lùi dịch bệnh. Để kết nối sự chung tay, huy động sự
vào cuộc của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước tham gia phịng, chống đại dịch
COVID -19, Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã ra Lời
kêu gọi "Toàn dân ủng hộ phòng, chống dịch COVID -19". Những tấm gương của đội
ngũ y, bác sĩ, chiến sĩ quân đội, công an cùng với sự góp sức của mỗi người dân trong
cuộc chiến chống đại dịch COVID -19 chính là biểu hiện sinh động của truyền thống
5
yêu nước, sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc với vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam. Đoàn viên thanh niên tiếp tục phát huy vai trị của mình với tinh thần
xung kích bám cơ sở thực hiện các hoạt động tình nguyện của thanh niên tham gia
phịng chống dịch. Đồn thanh niên trong thời gian vừa qua đã cùng với các cấp chính
quyền xơng pha vào tâm dịch để hỗ trợ các y bác sĩ, phát lương thực cho nhân dân,
tham gia trực các chốt.
Cấp ủy, chính quyền, mặt trận các cấp thực hiện tốt các chính sách phát triển
kinh tế-xã hội vùng dân tộc, miền núi và vùng đồng bào có đạo, đồng thời phát huy tốt
vai trị của người có uy tín trong đồng bào dân tộc, chức sắc tôn giáo trong việc thực
hiện chính sách dân tộc, tơn giáo; quan tâm chăm lo từng hộ dân, nhất là vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vận động và giúp nhân dân xóa đói, giảm nghèo, xây
dựng đời sống ấm no, hạnh phúc. Bên cạnh đó, chăm lo và phát huy vai trị của các cá
nhân tiêu biểu, các nhân sĩ, trí thức, người dân tộc thiểu số, chức sắc tôn giáo và cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Ngoài nước:
Mối quan hệ giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Canada đang được củng cố qua
các chuyến thăm quan, tìm hiểu Việt Nam của người dân Canada, qua việc phát triển
quan hệ song phương trên nhiều lĩnh vực và đặc biệt là với sự đóng góp của các sinh
viên Việt Nam đang du học ở Canada.
Từ quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô, với Lào và Campuchia, với các nước
khác trong Hội đồng tương trợ kinh tế… đến nay, Việt Nam đã xác lập mối quan hệ
thương mại với trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, là đối tác chiến lược
và đối tác toàn diện với gần 30 quốc gia, trong đó có tất cả các nước lớn và 5 nước Ủy
viên thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, là đối tác toàn diện với tất cả các
nước trong cộng đồng ASEAN; lần đầu tiên được bầu vào Ủy ban Luật thương mại
quốc tế của Liên hợp quốc (UNCITRAL); lần thứ hai được bầu, trở thành Ủy viên
không thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020 - 2021 và tới 2020,
là Chủ tịch luân phiên của ASEAN. Là thành viên của WTO, của nhiều thể chế đa
phương, đến nay, Việt Nam đã tham gia và đang đàm phán ký kết 16 Hiệp định thương
mại tự do FTA với 59 đối tác trên toàn thế giới.
Việt Nam ngày càng chủ động, sáng tạo hơn trong triển khai hợp tác quốc tế, hội
nhập quốc tế, góp phần phục vụ tốt lợi ích quốc gia, dân tộc. Tính đến nay, Việt Nam
được 71 nước cơng nhận là quốc gia có nền kinh tế thị trường và hiện trong top đầu
của ASEAN về mức độ hội nhập và độ mở của nền kinh tế. Mối quan hệ với các đối
tác kinh tế khiến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tương đương 200%
GDP. Cùng với kinh tế, hợp tác, hội nhập quốc tế đã góp phần khơng nhỏ trong ổn
6
định chính trị, an ninh trong nước, góp phần đan xen lợi ích với các đối tác, qua đó, tạo
cục diện thuận lợi để Việt Nam giữ nước từ xa. Tính đến nay, sau 5 năm bắt đầu tham
gia hoạt động gìn giữ hịa bình của Liên hợp quốc, Việt Nam đã cử 90 sĩ quan tham gia
sứ mệnh quốc tế cao cả này. Có thể xem đây là sự thể hiện mức độ tham gia ngày càng
sâu hơn, đóng góp ngày càng tích cực hơn của Việt Nam với tư cách là thành viên có
trách nhiệm của cộng đồng quốc tế.
2.2. Những hạn chế cần khắc phục
Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ; có lúc, có nơi
chưa phát huy được vai trị, sức mạnh của nhân dân. Chủ trương, quan điểm của Đảng
về đại đoàn kết toàn dân tộc, về quyền và lợi ích hợp pháp của các giai cấp, tầng lớp
nhân dân chưa kịp thời được thể chế hoá, hoặc đã thể chế hoá nhưng chưa được thực
hiện nghiêm túc. Hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân các cấp có lúc, có
nơi chưa sâu sát; cịn có biểu hiện hành chính hố, chưa thiết thực, hiệu quả. Sự đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động chưa theo kịp u cầu của tình hình mới; cơng
tác giám sát, phản biện xã hội cịn hạn chế.
Hiện nay, tình hình thế giới và khu vực vẫn đang có những diễn biến nhanh
chóng, phức tạp, khó lường; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, trong đó có cạnh
tranh địa chính trị, cạnh tranh kinh tế diễn ra ngày càng gay gắt; các vấn đề an ninh
truyền thống, phi truyền thống tiếp tục tác động đến mơi trường hồ bình, ổn định và
phát triển của các nước, trong đó có Việt Nam. Bên cạnh những thuận lợi là cơ bản,
đất nước ta phải đương đầu với khơng ít khó khăn, thách thức. Tình trạng suy thối về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, các biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" của
một bộ phận cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí là những nguy cơ
gây mất ổn định, tác động đến niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý của Nhà nước, tác động đến khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các thế lực thù
địch tiếp tục tăng cường chống phá Đảng, Nhà nước và đất nước ta; đó là những thách
thức rất lớn đối với nước ta trong thời gian tới.
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, do mâu thuẫn về lợi ích. Có thể nói đây là căn ngun sâu xa dễ gây
mất đồn kết trong tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị. Xét tới cùng hoạt động của con
người là nhằm theo đuổi những lợi ích nhất định. Nhưng lợi ích chính đáng chỉ được
khuyến khích bảo vệ khi lợi ích đó khơng mâu thuẫn với lợi ích của Đảng, khơng làm
tổn hại lợi ích tập thể, lợi ích các thành viên trong tổ chức. Thực tiễn cho thấy ở đâu
mà cán bộ, đảng viên có hành vi vun vén cá nhân, thậm chí tham nhũng, khơng quan
tâm đến lợi ích chung thì sớm muộn cũng biểu hiện mất đoàn kết.
Thứ hai, lề lối, phong cách làm việc thiếu nề nếp, khoa học. Khi các nguyên tắc
7
tổ chức sinh hoạt đảng, quy chế của cơ quan, đơn vị khơng được giữ vững, thì số ít cán
bộ, đảng viên dễ nảy sinh sự tùy tiện trong điều hành công việc, tác phong công tác,
kém ý thức tổ chức kỷ luật, dẫn tới làm sai các nguyên tắc, chế độ. Đây cũng là nhân
tố dễ phát sinh mâu thuẫn giữa các cán bộ chủ chốt trong tổ chức.
Thứ ba, do thiếu dân chủ, công khai, minh bạch, nhất là các vấn đề liên quan đến
kinh tế, chế độ, chính sách, cơng tác cán bộ. Đây là mơi trường nảy sinh căn bệnh quan
liêu, gia trưởng, độc đoán.
Thứ tư, bố trí, sử dụng cán bộ khơng đảm bảo tiêu chuẩn cũng dễ gây mất đoàn
kết nội bộ. Nếu người đứng đầu tổ chức mà phẩm chất, năng lực yếu hơn người dưới
quyền, lại mang nặng chủ nghĩa cá nhân, xa rời chuẩn mực đạo đức cách mạng thì ở
những tổ chức đó biểu hiện cán bộ, đảng viên khơng phục nhau, thiếu nhất trí cả về
nhận thức và hành động, thậm chí mất đồn kết nghiêm trọng là khó tránh.
3. Giải pháp
Một là, tăng cường giáo dục về vai trò, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên đối với việc
giữ gìn truyền thống đồn kết thống nhất trong Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân
tộc, đoàn kết quốc tế; về kỷ luật của Đảng, kỷ luật phát ngôn và những điều đảng viên
không được làm; về thái độ và trách nhiệm đối với những lời nói và việc làm sai trái;
về đoàn kết quốc tế trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng và sự tôn trọng lẫn nhau
giữa các nước. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống chủ nghĩa cá
nhân, chủ nghĩa cơ hội, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và mọi hành động chia rẽ,
bè phái…
Hai là, ngăn chặn và loại trừ tình trạng mất đồn kết đang có xu hướng tăng lên ở
nhiều nơi. Hai vấn đề rất quan trọng phải giải quyết là lựa chọn và bố trí đúng cán bộ,
nhất là người đứng đầu tổ chức đảng và cơ quan chính quyền cung cấp, xây dựng và
thực hiện nghiêm quy chế làm việc.
Ba là, cùng với phát triển kinh tế cần từng bước giải quyết có hiệu quả những vấn đề
xã hội, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển mọi mặt giữa các vùng, miền,
các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, tạo nên sự thống nhất về lợi ích cơ bản đưa các giai
cấp, tầng lớp đó.
Bốn là, giữ gìn truyền thống đồn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế phải
bằng chủ trương, đường lối, chính sách đúng, được cụ thể hoá, thể chế hoá kịp thời để
8
tổ chức thực hiện trong toàn xã hội với quyết tâm chính tả cao của các cấp uỷ, tổ chức
đảng, chính quyền, các đồn thể nhân dân, cán bộ, đảng viên và toàn dân.
Năm là, đẩy mạnh cuộc đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, sách nhiễu dân và sự suy thối về đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ,
đảng viên, tăng cường dân chủ tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
Sáu là, xây dựng Mật trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân các cấp vững
mạnh, hoạt động có hiệu quả, thực sự giữ vai trị nịng cốt trong sự nghiệp đại đoàn kết
toàn dân, đoàn kết dân tộc, góp phần quan trọng vào đồn kết quốc tế. Phát huy vai trò
giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân đối với hoạt
động của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cán bộ, cơng chức.
Bảy là: Liên hệ bản thân về đại đoàn kết dân tộc: Đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao kiến thức và trình độ chun mơn của bản thân. Thực hiện tuyên
truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đến quần chúng nhân
dân. Cần phải có tư tưởng chính trị vững vàng, xác định phấn đấu vì một mục tiêu
chung là hiệu quả cơng việc, khơng gây mất đồn kết trong nội bộ. Tương trợ, giúp đỡ
lẫn nhau để cùng tiến bộ, đoàn kết nhưng khơng có nghĩa là bao che cho khuyết điểm
của đồng chí đồng nghiệp mà mỗi cá nhân cần nêu cao tinh thần tự phê bình và phê
bình. Mỗi cá nhân cần dám nhận những thiếu sót, những khuyết điểm của bản thân,
của đồng nghiệp và thẳng thắn góp ý để cùng xây dựng cùng chia sẻ những cái hay cái
tốt và loại bỏ dần những khuyết điểm, hạn chế cịn tồn tại.
Tám là: Chống lợi dụng tơn giáo để chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nhà nước
ta bên cạnh việc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, cũng nghiêm
cấm mọi hoạt động lợi dụng vấn đề tôn giáo để vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và
lợi ích hợp pháp của Nhà nước và công dân. Bất kỳ ai, nếu vi phạm pháp luật dù với
bất cứ lý do gì đều sẽ bị xử lý nghiêm minh theo đúng pháp luật.
3.1 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ quốc tế của Việt Nam:
Một là, đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng trong toàn Đảng, toàn quân và toàn dân về
yêu cầu hội nhập quốc tế, về các cơ hội và thách thức, về mục tiêu, phương hướng,
nhiệm vụ trọng yếu của hội nhập quốc tế trong từng ngành, lĩnh vực để thống nhất
9
nhận thức và hành động, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong quá trình hội nhập quốc tế
của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, của tồn dân, doanh nhân,
doanh nghiệp, đội ngũ trí thức trong xã hội.
Hai là, nhanh chóng hồn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về hội nhập quốc tế, trước
hết là hội nhập kinh tế quốc tế một cách toàn diện, đồng bộ trên cơ sở phù hợp với
Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng; điều
chỉnh, bổ sung hồn chỉnh các chính sách hội nhập quốc tế cho phù hợp với thực tiễn
phát triển của đất nước và các cam kết quốc tế.
Ba là, chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia qua việc đẩy mạnh hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo ra môi trường
kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân tham gia
phát triển sản xuất kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; tạo cơ chế chính sách
khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi mới
công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.v.v...
Bốn là, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác có
tầm ảnh hưởng chiến lược quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của Việt Nam,
đưa các khuôn khổ quan hệ đã được xác lập đi vào thực chất có chiều sâu, tạo sự đan
xen gắn kết lợi ích giữa Việt Nam với các đối tác một cách bình đẳng. Chủ động trong
việc lựa chọn đối tác và xây dựng phương án đàm phán với từng đối tác trên cơ sở
cùng có lợi.
Năm là, các bộ, ngành, địa phương cần chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch
tồn diện và cụ thể trong việc thực hiện Nghị quyết số 22 của Bộ Chính trị về hội nhập
quốc tế trong bối cảnh thế giới cũng như trong nước đang có nhiều thay đổi lớn. Tăng
cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm quản lý, chỉ đạo của các cơ quan quản lý nhà
nước và chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm. Chú trọng hơn đến công tác
kiểm tra, giám sát q trình thực hiện chủ trương, chính sách hội nhập.
Sáu là, thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký thỏa thuận. Xây
dựng và triển khai chiến lược hội nhập trên mọi lĩnh vực theo kế hoạch tổng thể với lộ
10
trình hợp lý, phù hợp với lợi ích quốc gia và khả năng của đất nước. Tích cực và trách
nhiệm hơn trong việc tham gia các thể chế hội nhập tồn cầu. Chủ động và tích cực
tham gia các thể chế đa phương, góp phần xây dựng trật tự chính trị, kinh tế thế giới
theo hướng công bằng, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi.
Bảy là, đẩy mạnh nâng cao năng lực thực thi hội nhập quốc tế qua việc kiện toàn, củng
cố và phát triển bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế. Tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách, nguồn nhân lực chất lượng cao
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tri thức, kỹ năng hội nhập, nắm vững nghiệp vụ,
giỏi ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của công tác hội nhập trong giai đoạn mới.
4. Kết luận
"Đại đồn kết dân tộc khơng chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng mà còn là
mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc". Đại đồn kết dân tộc là chủ trương chiến
lược, có ý nghĩa sống còn, quyết định sự thành bại của cách mạng, là sợi chỉ đỏ xuyên
suốt trong đường lối chiến lược cách mạng của Đảng ta. Là biểu trưng sinh động của
tư tưởng đoàn kết thống nhất toàn dân tộc, Mặt trận Tổ quốc cần động viên, phát huy
tốt hơn nữa vai trị đồn kết các giai tầng, nêu cao vai trò của các cá nhân tiêu biểu
trong các giới đồng bào, các dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng và lợi ích thiết thực của mỗi tầng lớp nhân dân, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để nhân dân phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp tích cực
vào sự nghiệp chung. Mặt trận các cấp cần phát huy dân chủ, tinh thần thân ái, trao
đổi, bàn bạc, bảo đảm sự bình đẳng, tơn trọng, thơng cảm lẫn nhau; xoá bỏ mặc cảm,
định kiến về quá khứ, thành phần, giai cấp; chấp nhận những điểm khác nhau không
trái với lợi ích chung của dân tộc để Mặt trận các cấp thực sự là trung tâm đoàn kết,
tập hợp mọi lực lượng xã hội, đóng góp trí tuệ, cơng sức cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb
CTQG, H.2011.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua
30 năm đổi mới (1986 – 2016), Nxb CTQG, H.2015.
3. Phạm Bình Minh, Ngoại giao Việt Nam quá trình triển khai đường lối đối ngoại Đại
hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nxb CTQG, H.2015.
4. Bùi Thanh Sơn (chủ biên), Hội nhập quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với Việt
Nam, Nxb CTQG, H.2015.
5. Nguyễn Xuân Thắng (chủ biên), Độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế của Việt Nam
trong bối cảnh mới, Nxb KHXH, H.2011.
6. Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế.
7. Nghị quyết số 06-NQ/TW (2016), Về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới.
8. Lời kêu gọi của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước gửi đồng bào, đồng chí và chiến sĩ cả
nước, đồng bào ta ở nước ngồi hãy đồn kết một lịng, thống nhất ý chí và hành động
trên mặt trận phịng, chống Covid-19, ngày 30/3/ 2020.
9. Lời kêu gọi của Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam gửi đồng bào, đồng chí và
chiến sĩ cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài: Chúng ta đã cố gắng càng cố gắng hơn
nữa; đã đoàn kết càng đoàn kết hơn nữa; quyết ngăn chặn, đẩy lùi bằng được, không
để dịch lan rộng, bùng phát trong cộng đồng, ngày 29/7/2021.
10. Phát biểu của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị tồn quốc triển khai
Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 16/8/2021.
11. Phát biểu của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Chủ tịch Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng Trung ương tại cuộc họp của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng sáng
ngày 14/8/2021.
PHỤ LỤC